Đối với các doanh nghiệp, các doanh nghiệp cũng phải xác định, tạo việc
làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn là trách nhiệm của cả xã hội
trong đó các doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng. Trong sự hợp tác giữa
doanh nghiệp và nông dân, có trách nhiệm và lợi ích của cả hai bên, có lợi cho
nông dân và cả cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp giúp nông dân kỹ thuật sản
xuất, giống cây trồng và con gia súc mới, cung cấp cho hộ nông dân đầu vào của
quá trình sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm làm ra.
Đối với tỉnh, cần có kế hoạch đào tạo nghề cho nông dân hợp lý, ưu tiên
đầu tư vốn ngân sách cho công tác đào tạo nghề, tăng cường xây dựng và nâng
cấp cơ sở vật chất cho các cơ sở dậy nghề ở các địa phương, đặc biệt là ở tuyến
huyện. Các cơ sở dạy nghề ở tuyến huyện có vai trò quan trọng trong đào tạo
nghề cho lao động nông thôn vì do khó khăn về thời gian, về kinh phí mà lao
động nông thôn hạn chế khả năng đi học xa nhà. Các trung tâm tuyến huyện giúp
nông dân tham gia học tiện lợi hơn. Chính quyền các cấp quan tâm xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn, đặc biệt là giao thông và thủy lợi. Giao thông là cơ sở
quan trọng để phát triển nông thôn toàn diện cả về kinh tế văn hóa và xã hội.
Chính quyền các cấp cần có những chính sách khuyến khích phát triển các ngành
phi nông nghiệp, từng bước hình thành cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý. Chính
sách phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, các làng nghề của tỉnh Vĩnh
Phúc là rất tích cực có thể nghiên cứu và áp dụng một cách phù hợp với điều
kiện của Thái Nguyên.
Về chính sách tín dụng cần tạo điều kiện cho nông dân vay vốn thuận lợi
kết hợp cho vay vốn với chuyển giao kỹ thuật cho nông dân, hướng dẫn nông
dân những kiến thức quản lý cơ bản để nông dân có khả năng sử dụng đồng vốn
hiệu quả. Chính quyền các cấp cùng các cơ quan chức năng quan tâm nghiên cứu
thị trường có những biện pháp điều tiết thị trường hiệu quả giúp nông dân giảm
bớt thiệt hại do thị trường không ổn định.
Chính quyền các cấp cùng với các đoàn thể địa phương quan tâm tổ chức
tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh trật tự trong nông thôn, xây dựng nếp139
sống văn hóa mới trong nông thôn, làm được như vậy thì vấn đề giải quyết việc
làm và nâng cao thu nhập của lao động nông thôn sẽ được giải quyết ngày càng
hiệu quả, kinh tế xã hội nông thôn sẽ phát triển ngày càng hiệu quả hơn.
172 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 577 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giải quyết việc làm nhằm tăng thu nhập của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n là, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, ưu tiên phát triển sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao làm tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích. Việc
phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao có thể thực hiện thí điểm ở huyện
Phổ Yên, phía Nam huyện Phú Bình từ đó từng bước mở rộng. Vùng phía Nam
Thái Nguyên như Phổ Yên và Phú Bình đất đai bằng phẳng, hệ thống thủy lợi rất
phát triển, dân cư có trình độ thâm canh cao là điều kiện thuận lợi để thí điểm
xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
125
Phát triển du lịch cộng đồng
Để bảo bệ nguồn tài nguyên, phát triển mạnh du lịch cộng đồng cần giải
quyết tốt một số vấn đề sau:
Một là, quy hoạch xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thông, nơi ăn
nghỉ...Giao thông không tiện lợi sẽ ngăn cản khách tham quan tiếp cận đến địa
điểm du lịch.
Hai là, hướng dẫn người dân cùng tham gia tổ chức các hoạt động du lịch
tại địa phương để có việc làm và nâng cao thu nhập. Khi người dân được hưởng
lợi từ hoạt động du lịch cộng đồng, họ sẽ biết bảo tồn những giá trị văn hóa của
địa phương cũng như các tài nguyên tự nhiên nhằm phát triển bền vững, mang
lại nguồn lợi lâu dài cho họ.
Ba là, bảo đảm công bằng về lợi ích thu được từ du lịch giữa cộng đồng
dân cư địa phương với các công ty du lịch, bảo đảm sự hợp tác bình đẳng và lâu
dài.
Bốn là, tôn trọng truyền thống văn hóa của cư dân địa phương, hướng dẫn
và giúp đỡ người dân bảo tồn truyền thống văn hóa đó.
Năm là, kết hợp phát triển du lịch với việc quảng bá và tiêu thụ các sản
phẩm mang tính đặc trưng của địa phương một cách hợp lý.
Với nhiều phong cảnh tự nhiên đẹp, phong tục tập quán văn hóa phong
phú, việc phát triển du lịch cộng đồng sẽ là giải pháp hiệu quả giải quyết việc
làm nhằm nâng cao thu nhập của các hộ nông dân.
4.2.2.4 Giới thiệu và quản lý chặt chẽ lao động trong các khu công nghiệp cũng
như hoạt động xuất khẩu lao động
Trong điều kiện nước ta hiện nay nói chung và Thái Nguyên nói riêng,
tăng cường hợp tác xuất khẩu lao động là rất cần thiết, vừa tạo việc làm nâng cao
thu nhập cho người lao động vừa nâng cao trình độ người lao động. Một số năm
qua, hoạt động đưa người đi lao động ở nước ngoài của tỉnh đạt được kết quả
đáng ghi nhận như:
126
Đến nay, tỉnh đã có trên 16.853 lao động xuất khẩu, thị trường xuất khẩu chủ
yếu của Thái Nguyên là Nga, Séc, Qatar, Đài Loan, Malaixia, Hàn Quốc.
Giai đoạn 1999 - 2010, số lao động xuất khẩu chuyển về tỉnh 140 triệu
USD (tương đương khoảng 2.900 tỷ VNĐ) [40]
Tuy nhiên cũng cần khắc phục một số hạn chế sau:
Một là,quản lý chặt chẽ hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài,
tránh hiện tượng làm cho người lao động bị lừa gây ra những hậu quả xấu như từng
xẩy ra ở nhiều địa phương trong nước.
Hai là, lựa chon cẩn thận về tư cách đạo đức người được đưa đi lao động
ở nước ngoài, tránh làm ảnh hưởng xấu hoặc có thể làm mất thị trường xuất khẩu
lao động. Thời gian qua lao động Việt Nam lao động ở một số nước thực hiện kỷ
luật lao động kém, thậm chí phá hợp đồng bỏ ra ngoài làm việc chui làm cho
hoạt động xuất khẩu lao động gặp khó khăn.
Ba là, Nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ, phong tục tập quán của
nước đến làm việc cũng như trình độ chuyên môn cho người lao động. Người lao
động yếu về ngoại ngữ và ít hiểu biết về phong tục tập quán của nước sở tại sẽ
khó hòa nhập và gặp nhiều khó khăn trong lao động cũng như cuộc sống hàng
ngày.
Một kinh nghiệm rất đáng học tập của Tuyên Quang là tổ chức tốt hoạt
động giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn tới các khu công nghiệp trong
nước cũng như xuất khẩu lao động ra làm việc ở nước ngoài.
4.2.2.5 Đẩy mạnh việc xây dựng các HTX sản xuất và dịch vụ trong nông thôn
Xây dựng và phát triển các HTX trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế ở nông
thôn là một đòi hỏi mang tính tất yếu khách quan trong quá trình phát triển lực
lượng sản xuất xã hội. Việc xây dựng các HTX giúp cho các hộ nông dân sử dụng
tư liệu sản xuất hiệu quả hơn, có thế mạnh hơn trên thị trường trong việc cung ứng
các yếu tố đầu vào cũng như tiêu thụ các sản phẩm đầu ra. Để các HTX phát triển
có hiệu quả cần có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước.
127
Một là, Nhà nước cần hỗ trợ các HTX về đào tạo nguồn nhân lực. Hợp
tác xã muốn phát triển phải có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, có khả năng xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh một cách khoa học. Có khả năng đoàn kết xã
viên thành một tập thể thống nhất, phân công lao động hợp lý. Muốn vậy nhà
nước cần hỗ trợ HTX trong việc đào tạo cán bộ. Ngoài đào tạo đội ngũ cán bộ
quản lý, các cấp chính quyền cũng như các cơ quan chức năng cũng cần quan
tâm tuyên truyền bồi dưỡng nông dân những kiến thức cơ bản về HTX. Việc bồi
dưỡng như vậy giúp người nông dân hiểu được lợi ích của việc tham gia hợp tác
xã, từ đó họ tự nguyện và có trách nhiệm trong việc tham gia HTX.
Hai là, Nhà nước cần ưu đãi các hợp tác xã về vốn đầu tư. HTX là tổ chức
kinh tế tập thể của nông dân nên luôn thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh. Để tạo
điều kiện cho các hợp tác xã, nhà nước cần có chính sách cho các hợp tác xã vay
vốn ưu đãi đầu tư phát triển.
Ba là, Nhà nước giúp đỡ các hợp tác xã nắm bắt những thông tin thị
trường và tiêu thụ nông sản với giá cả ổn định và có lợi.
4.2.2.6 Từng bước thực hiện sự liên kết sản xuất và tiêu thụ giữa doanh nghiệp
và hộ nông dân
Thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ giữa doanh nghiệp và hộ nông dân
nhằm hình thành chuỗi giá trị liên tục từ cung cấp các yếu tố đầu vào, tổ chức
các khâu trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hình thành chuỗi giá trị
như vậy sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạn chế rủi ro đặc biệt
là rủi ro về thị trường.
Doanh nghiệp có thế mạnh hơn hộ nông dân về vốn, kỹ thuật và khả năng
nắm bắt thị trường, cả thị trường các yếu tố đầu vào cũng như thị trường tiêu thụ
sản phẩm. Các doanh nghiệp có thể cung cấp giống, phân bón có chất lượng cao
cho nông dân, hướng dẫn họ kỹ thuật sản xuất và giúp họ bao tiêu sản phẩm. Sự
liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp làm cả hai bên đều có lợi, sản xuất
128
kinh doanh ổn định và hiệu quả, đặc biệt nông dân không bị ép giá dẫn đến hiện
tượng được mùa mất giá từ đó thu nhập của nông dân ổn định hơn.
Ở nước ta mô hình liên kết này cũng đang phát triển mạnh và có hiệu quả
thiết thực như sự liên kết giữa Công ty Sữa Mộc Châu với các hộ chăn nuôi bò
sữa, sự liên kết giữa Công ty Binh đoàn 15 với các hộ người dân tộc thiểu số ở
Tây Nguyên trong trồng và chăm sóc cà phê, cao su. Một số doanh nghiệp kinh
doanh đồ gỗ ở Bắc Ninh cũng có liên kết với các hộ có nghề mộc rất hiệu quả.
Hộ nông dân sản xuất một số công đoạn nhất định sau đó giao cho doanh nghiệp,
các công đoạn cần trình độ tinh xảo hơn thì doanh nghiệp có đội ngũ thợ lành
nghề thực hiện. Mô hình hợp tác giữa doanh nghiệp với hộ gia đình vừa mang lại
hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp (tiết kiệm đầu tư nhà xưởng và thời gian thu
mua nguyên liệu) vừa tạo việc làm và tăng thu nhập cho các hộ nông dân
4.2.2.7 Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ 18 đã chỉ
rõ: “Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm 2% trở lên” [52]
Qua phân tích số liệu điều tra cho thấy các hộ nghèo có tỷ suất sử dụng
thời gian lao động rất thấp. Những lý do nghèo đói thường là thiếu đất canh tác,
không có các hoạt động phi nông nghiệp, trình độ văn hóa thấp dẫn đến khả năng
quản lý kém, kết hợp một số rủi ro khácViệc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn xóa đói giảm nghèo là hết sức quan trọng đi liền với công tác khuyến nông,
đào tạo kỹ thuật cũng như khả năng quản lý cho hộ nghèo. Xóa đói giảm nghèo
có tác động lâu dài đến phát triển kinh tế xã hội nói chung, nghèo đói dẫn đến
mức sống thấp về cả vật chất và tinh thần dẫn đến chất lượng lao động thấp, chất
lượng lao động thấp lại dẫn đến năng suất lao động thấp, năng suất lao động thấp
dẫn đến thu nhập thấp và nghèo đói. Cần phải phá vỡ cái vòng luẩn quẩn ấy.
Nghèo đói còn ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thế hệ tương lai của cả
một dân tộc từ đó ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển của xã hội:
“Sự suy dinh dưỡng trầm trọng và những tình trạng nghèo khổ khác mà
trẻ em phải chịu đựng một thời gian khá lâu trong những năm đầu đời có thể
129
dẫn tới những hậu quả lâu dài đối với sự phát triển trí tuệ của chúng khi lớn
lên” [31]
Do đó xóa bỏ đói nghèo không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước mà còn là
trách nhiệm của cả cộng đồng xã hội.
Để xóa đói giảm nghèo cần sử dụng có hiệu quả nguồn vốn xóa đói giảm
nghèo kết hợp chặt chẽ với công tác khuyến nông, chuyển giao kỹ thuật, cầm tay
chỉ việc. Điều kiện hết sức quan trọng là phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
nông thôn như điện, đường, trường, trạm. Như Lênin đã nói: Điện đi đến đâu
văn minh đi đến đó. Nhưng cũng có một khó khăn rất lớn đối với công tác xóa
đói giảm nghèo là tính bảo thủ của người nông dân. Do đó việc phát triển giáo
dục và dạy nghề trong nông thôn rất quan trọng làm thay đổi dần nếp nghĩ của
người nông dân.
4.2.2.8 Phát triển nông thôn toàn diện
Phát triển nông thôn toàn diện bao gồm cả kinh tế, văn hóa giáo dục, trật
tự an toàn xã hội có vai có vai trò to lớn trong giải quyết việc làm nhằm tăng
thu nhập của hộ nông dân. Phát triển kinh tế nông thôn có hiệu quả, nâng cao thu
nhập của dân cư là điều kiện tiên quyết để phát triển mạnh văn hóa và giáo dục,
trên cơ sở đó từng bước hình thành lực lượng lao động có chất lượng ngày càng
cao. Đây là nhân tố có vai trò quyết định sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn
trong tương lai. Trong nông thô hiện nay, vấn đề bảo đảm trật tự an toàn xã hội
có vai trò quan trọng trong giải quyết việc làm nhằm tăng thu nhập của hộ nông
dân. Khi vấn đề an ninh sản xuất không được bảo đảm thì phát triển kinh tế nông
thôn rất khó khăn. Thực tế ở Thái Nguyên, an ninh sản xuất ảnh hưởng quan
trọng đến việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi vì rất khó bảo vệ. Phát triển
nông thôn toàn diện là cơ sở quan trọng để giải quyết việc làm nhằm tăng thu
nhập của hộ nông dân.
4.2.3 Một số giải pháp riêng cho mỗi vùng
Những giải pháp trên là những giải pháp chung cho toàn tỉnh, tuy nhiên
mỗi vùng lại có những điểm khác nhau nhất định về điều kiện tự nhiên, kinh tế
130
và xã hội, do vậy mỗi vùng sẽ có những giải pháp được ưu tiên hơn so với các
giải pháp khác để phù hợp với điều kiện cụ thể của vùng mình.
4.2.3.1 Đối với các huyện miền núi phía Bắc
Một là, đầu tư phát triển du lịch cộng đồng
Một số tỉnh đã có sự phát triển du lịch cộng đồng khá hiệu quả như Sơn
La, Lào cai, Ninh BìnhViệc phát triển du lịch cộng đồng là động lực quan
trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội nông thôn.
Thái Nguyên có tiềm năng to lớn trong phát triển du lịch cộng đồng, đặc
biệt là các huyện phía Bắc như Định Hóa, Phú Lương, Võ NhaiVì vậy, cần
học tập kinh nghiệm tổ chức phát triển du lịch cộng đồng của các tỉnh bạn. Định
Hóa có ưu thế đặc biệt về phát triển du lịch, ngoài các điều kiện thuận lợi như có
cảnh quan tự nhiên hùng vĩ, văn hóa đa dạng của các dân tộc vùng cao, người
dân thân thiện và hiếu khách, Định Hóa còn có một hệ thống các di tích lịch
sử thuộc vùng ATK ghi dấu một thời đấu tranh giải phóng của dân tộc. Những
người dân ở tỉnh xa khi có dịp đến Thái Nguyên đều muốn đến thăm ATK
Định Hóa và thắp nén hương nơi nhà tưởng niệm Bác Hồ. Các huyện Phú
Lương, Võ Nhai có phong cảnh núi đá vôi rất đẹp, Võ Nhai có những thắng
cảnh như thung lũng Tràng Xá, Hang Phượng Hoàng, khu Thần sa là những
nơi lý tưởng phát triển du lịch sinh thái kết hợp du lịch mạo hiểm như leo núi,
nhảy dù trên núi Phú Lương với những dãy núi đá hùng vĩ, con sông Cầu
thơ mộng chảy qua, có thể xây dựng tua du lịch dọc Sông Cầu rất hấp dẫn.
Phát triển du lịch sẽ góp phần nâng cao thu nhập cũng như trình độ văn
hóa của nhân dân.
Hai là, phát triển các loại vật nuôi đặc sản.
Khi kinh tế xã hội càng phát triển thì nhu cầu của con người về những sản
phẩm chất lượng cao ngày càng lớn. Nắm bắt được xu hướng đó, nông dân một
số tỉnh đã đẩy mạnh phát triển các loại vật nuôi đặc sản như nuôi dê núi, nuôi
nhím ở Ninh Bình, nuôi ba ba ở Hưng Yên và Hải Dương, nuôi kỳ đà, tắc kè,
thằn lằn ở Quảng Ninh và còn nhiều nơi khác nữa. Thái Nguyên có điều kiện
131
rất thuận lợi phát triển tất cả các loài vật nuôi đặc sản đó. Học nuôi dê trên núi đá
của nông dân Ninh Bình là điều cần làm và nông dân Thái Nguyên có thể làm
được. Điều kiện ở Định Hóa, Phú Lương, Võ Nhai,, có điều kiện núi đá rất thuận
lợi cho phát triển nuôi dê núi, các loài khác như Kỳ đà, Tắc kè, Dúi cũng vậy,
thậm chí chúng còn sống nhiều trong tự nhiên hoang dã nhưng người dân chủ
yếu chỉ biết săn bắn mà chưa có kế hoạch chăn nuôi và phát triển các loài vật đó.
Việc phát triển các loài đặc sản như vậy ngoài tác dụng mang lại hiệu quả kinh tế
cao, mang lại thu nhập cao cho nông dân còn có vai trò quan trọng trong bảo vệ
môi trường, thay đổi thói quen khai thác tự nhiên mang tính tự phát của người
dân.
Ba là, phát triển mạnh các loại cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm.
Do điều kiện địa hình, đất đai, khí hậu thời tiết nên vùng miền Núi phía
Bắc của tỉnh rất thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp và cây ăn quả
lâu năm. Đặc biệt vùng này có diện tích chè lớn, cần áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng chè búp tươi, trên cơ sở đó phát triển
công nghiệp chế biến hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm chè có khả năng cạnh tranh
trên thế giới. Vùng phía Bắc của tỉnh cũng phù hợp với nhiều loại cây ăn quả lâu
năm như na, hồngNhững năm gần đây Võ Nhai đã phát triển cây na cho năng
suất và chất lượng tốt.
Ngoài ra vùng này còn có thế mạnh rất lớn đối với phát triển các loại cây
dược liệu, đây là những loại cây rất phù hợp với vùng miền núi về đất đai, khí
hậu, thổ nhưỡng và cho hiệu quả kinh tế cao.
4.2.3.2 Đối với các huyện trung du phía Nam
Một là, phát triển mạnh và đa dạng các loại cây ngắn ngày dựa trên cơ
sở quy hoạch vùng sản xuất hợp lý và áp dụng kỹ thuật tiên tiến.
Vùng phía Nam của tỉnh có mật độ dân cư cao, người dân phần lớn có
quê gốc ở các tỉnh đồng bằng Sông Hồng nên có trình độ thâm canh cao. Đây là
điều kiện thuận lợi cho phát triển các vùng nông nghiệp công nghệ cao nếu có sự
đầu tư vốn và kỹ thuật hợp lý.
132
Phát huy lợi thế của vùng, vùng phía Nam địa hình bằng phẳng, có lợi thế
về sản xuất cây ngắn ngày, được coi là vùng có vai trò quan trọng trong bảo vệ
an ninh lương thực của tỉnh. Trong Nghị quyết hội nghị lần thứ 18 của BCH
Đảng bộ huyện Phú Bình đã khẳng định: “Sản lượng lương thực duy trì ở mức
cao hơn bình quân chung của tỉnh” [24] . Ngoài cây lương thực, vùng phía Nam
còn có thế mạnh về các loại cây rau mầu khác với chủng loại rất phong phú,
những thế mạnh này cần phát huy có hiệu quả.
Hai là, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi lợn, gia cầm và thủy sản.
Có thế mạnh về sản xuất lương thực thì có thế mạnh về chăn nuôi, do đó
vùng này cần phát triển mạnh chăn nuôi lợn, gia cầm và thủy sản. Vùng phía Nam
có thế mạnh về lúa và hoa mầu nên vùng này thuận lợi trong phát triển chăn nuôi
lợn và gia cầm. Đây cũng là vùng có nhiều diện tích mặt nước chưa sử dụng hiệu
quả, người dân chủ yếu nuôi cá theo hình thức tự nhiên nên hiệu quả kinh tế không
cao. Để phát triển mạnh chăn nuôi trên địa bàn, nhà nước cần có chính sách làm ổn
định giá sản phẩm chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuội lợn.
Ba là, ưu tiên đầu tư phát triển các ngành phi nông nghiệp trong nông thôn.
Vùng phía Nam của tỉnh giáp với các tỉnh có các ngành nghề truyền thống
phát triển như Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc và người dân có nhiều quan hệ
gần gũi với người dân các tỉnh này vì là người gốc ở các tỉnh đó di cư lên.
Những mối quan hệ gần gũi như vậy tạo điều kiện thuận lợi để giao lưu học hỏi
kinh nghiệm và kỹ năng nghề từ các tỉnh đó. Thuận lợi trên cùng với chính sách
ưu tiên khuyến khích của địa phương sẽ thúc đẩy các ngành phi nông nghiệp
phát triển mạnh mẽ. Phát triển các ngành phi nông nghiệp còn có ý nghĩa rất lớn
với vùng phía Nam vì vùng này mật độ dân số rất cao, nếu không xóa bỏ được
tỉnh chất sản xuất thuần nông thì không thể giải quyết được vấn đề việc làm và
thu nhập của người dân nông thôn.
Trên đây là một số quan điểm, định hướng và giải pháp giải quyết việc
làm nhằm tăng thu nhập của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, hy vọng
trong thời gian tới các cấp chính quyền, các ngành chức năng của tỉnh và các hộ
133
nông dân tham khảo và áp dụng vào thực tế góp phần phát triển kinh tế nông
thôn Thái Nguyên hiệu quả và bền vững.
134
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1 Kết luận
Lao động là hoạt động có ích của con người nhằm tạo ra những giá trị vật
chất và tinh thần cho xã hội. Như vậy, hoạt động lao động chỉ diễn ra khi có sự kết
hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất và chỉ được công nhận là hoạt động lao
động khi đó là hoạt động có ích (tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần cho xã
hội). Dựa trên quan điểm đó, để đưa ra một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm
nhằm tăng thu nhập của hộ nông dân, đề tài tập trung phân tích cụ thể ba vấn đề cơ
bản trên địa bản nông thôn tỉnh Thái Nguyên là lực lượng lao động của hộ, việc làm
của hộ và thu nhập của hộ nông dân ba vấn đề này có mối quan hệ biện chứng hữu
cơ không thể tách rời.
Lao động nông thôn Thái Nguyên được phân bố rất mất cân đối. Lao động
nông thôn chiếm hơn 70% lực lượng lao động toàn tỉnh. Sự phân bố lao động
vào các ngành cũng chênh lệch lớn, thời gian lao động cho sản xuất nông nghiệp
chiếm rất lớn, trong khi lao động dành cho các ngành phi nông nghiệp chiếm tỷ
lệ nhỏ, dẫn đến thiếu việc làm và thu nhập thấp của các hộ nông dân.
Lao động của tỉnh Thái Nguyên có trình độ văn hóa và chuyên môn cao
hơn mức bình quân của cả nước. Chất lượng nguồn lao động có vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội, nhìn rõ vai trò đó lãnh đạo tỉnh đã đẩy mạnh
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, quan tâm đến công tác khuyến
nông và nhiều giải pháp khác. Tuy nhiên, các hoạt động khuyến nông và đào tạo
nghề cho lao động nông thôn cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Muốn nâng
cao chất lượng nguồn lao động nông thôn, tỉnh Thái Nguyên cần các biện pháp
đồng bộ từ đào tạo cho đến chuyển giao khoa học kỹ thuật đến người lao động
một cách hiệu quả.
Lao động nông thôn Thái Nguyên thiếu việc làm khá gay gắt, đặc biệt là
vùng phía Nam của tỉnh. Vùng phía Nam có mật độ dân cư rất cao trong khi các
ngành phi nông nghiệp kém phát triển nên hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến.
Nguyên nhân của hiện tượng thiếu việc làm chủ yếu là do cơ cấu kinh tế lạc hậu
135
mang nặng tính thuần nông, người nông dân thiếu vốn đầu tư mở rộng sản xuất,
diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp
Thiếu việc làm cùng với cơ cấu kinh tế lạc hậu sẽ dẫn đến thu nhập thấp. Sự
chênh lệch thu nhập của dân cư nông thôn với dân cư thành thị cũng khá lớn. Thu
nhập của người dân nông thôn Thái Nguyên chỉ hơn 50% so với dân cư thành thị.
Việc có sự chênh lệch lớn về thu nhập giữa thành thị và nông thôn cần từng bước
được khắc phục vì vấn đề này sẽ gây ra những hậu quả bất lợi về kinh tế xã hội như
hiện tượng di chuyển lao động tự do, các hiện tượng tiêu cực gia tăng
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của hộ nông
dân tỉnh Thái Nguyên.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động nông thôn Thái
Nguyên, các nhân tố này gồm các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan. Các
nhân tố chủ quan như tính năng động của người lao động trong tìm tòi học hỏi kiến
thức mới để áp dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh. Tính ỷ lại, tâm lý sản xuất
nhỏ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn lao động. Các nhân tố khách quan
tác động đến chất lượng nguồn lao động nông thôn là những chính sách phát triển
nông nghiệp và nông thôn của Nhà nước, chất lượng hệ thống đào tạo nguồn lao
động, hiệu quả của công tác khuyến nông Các nhân tố mang tính khách quan này
có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của nguồn lao động nông thôn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động nông thôn. Có một số
nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc làm của lao động nông thôn như trình độ văn
hóa và trình độ chuyên môn của người lao động, cơ cấu kinh tế nông thôn, hướng
sản xuất của hộ, lượng vốn mà các hộ nông dân có khả năng đầu tư, diện tích đất
sản xuất nông nghiệp của hộ và các nguồn tài nguyên khác... Một số nhân tố cơ bản
ảnh hưởng đến thu nhập của lao động nông thôn là số lao động của hộ, số ngày
công lao động của hộ, lượng vốn đầu tư của hộ, diện tích đất sản xuất nông
nghiệp của hộ, trình độ văn hóa của chủ hộ, thành phần dân tộc của chủ hộ.
Những nhân tố rất quan trọng là lao động, vốn, đất đai và trình độ văn hóa của
người lao động có ảnh hưởng mang tính quyết định đến thu nhập của lao động
nông thông Thái Nguyên.
136
Việc đưa ra những giải pháp giải quyết việc làm phải dựa trên những quan
điểm và định hướng rõ ràng. Một số quan điểm cơ bản như nhà nước và nhân dân
cùng làm. Giải quyết việc làm nhằm tăng thu nhập của hộ nông dân phải được xác
định là trách nhiệm của cả nhà nước, bản thân người nông dân và toàn xã hội. Quan
điểm tiếp theo rất quan trọng là giải quyết việc làm gắn với sử dụng hiệu quả các
nguồn tài nguyên góp phần phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững. Giải quyết
việc làm phải gắn với hiệu quả kinh tế và phát triển nông thôn toàn diện. Giải quyết
việc làm phải dựa vào một số định hướng cơ bản như cần ưu tiên phát triển nguồn
lao động nông thôn, thu hút đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, đẩy mạnh phân
công lao động trong nông thônTrên cơ sở những quan điểm và định hướng như
trên, đề tài đã đưa ra một số giải pháp giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho
lao động nông thôn như sau:
Một là, các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn.
Các giải pháp cụ thể như cần linh hoạt sử dụng có hiệu quả nguồn nhân
lực cho đào tạo lao động nông thôn, đầu tư nâng cấp các cơ sở dậy nghề, nghiên
cứu cụ thể nhu cầu học nghề của lao động nông thôn từ đó có hướng đào tạo phù
hợp, coi trọng và nâng cao hiệu quả của công tác khuyến nông, tăng cường cán
bộ có trình độ về làm việc ở nông thôn, quan tâm bồi dưỡng đạo đức tác phong
nghề nghiệp cho lao động nông thônNgười lao động là chủ thể của mọi hoạt
động lao động do vậy đào tạo người lao động sẽ tạo cho họ khả năng tạo việc
làm, nâng cao hiệu quả làm việc. Do đó công tác đào tạo người lao động nông
thôn là giải pháp hết sức quan trọng trong giải quyết việc làm và nâng cao thu
nhập cho chính họ.
Hai là, các giải pháp giải quyết việc làm cho hộ nông dân. Để giải quyết
việc làm cho hộ nông dân có hiệu quả cần có những giải pháp đồng bộ như đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn hình thành cơ cấu kinh
tế hợp lý nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong nông nghiệp và nông
thôn. Nhà nước cần giúp nông dân vay vốn thuận lợi hơn, kết hợp cho vay vốn với
công tác khuyến nông để nông dân có khả năng sử dụng vốn vay có hiệu quả, có kế
137
hoạch sử dụng đất đai và các nguồn tài nguyên hợp lý, có kế hoạch đưa lao động đi
làm việc ở các khu công nghiệp trong nước cũng như lao động ở nước ngoài, đẩy
mạnh việc xây dựng các HTX sản xuất và dịch vụ trong nông thôn, thực hiện liên
kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và nông dân. Thực hiện tốt
một số giải pháp chủ yếu được nêu trên sẽ góp phần giải quyết việc làm có hiệu quả
cho lao động nông dân.
2 Kiến nghị
Đối với hộ nông dân, trước hết mỗi hộ nông dân cần tích cực chủ động
trong việc tìm hiểu, học tập các kiến thức khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng,
sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt thì trình độ khoa học kỹ thuật là yếu tố quyết
định thắng lợi trong cạnh tranh vì chỉ có khoa học kỹ thuật mới giúp nông dân
tạo ra sản phẩm có năng suất và chất lượng cao. Các hộ nông dân cần có kế
hoạch phát triển sản xuất cụ thể và khoa học với từng hoạt động sản xuất kinh
doanh nhất định, thực hiện chủ động hợp tác với các doanh nghiệp trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Các hộ nông dân tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp
còn là điều kiện quan trọng để phát triển các ngành phi nông nghiệp, tận dụng
thời gian lao động và tăng thu nhập. Đặc biệt, để phát triển nông dân phải giữ
chữ tín trong kinh doanh, thực hiện nghiêm túc hợp đồng kinh tế, không tự phá
vỡ hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm như hợp đồng đã cam kết. Chủ động
phòng chống rủi ro như thiên tai, dịch bệnhtránh những hoạt động nguy hại
khi có dịch bệnh gia súc gia cầm như bán chạy, vứt xác gia súc gia cầm chết ra
sông, suối sẽ làm cho dịch bùng phát khó kiểm soát.
Đối với các cơ quan khuyến nông, cần đẩy mạnh và nâng cao không
ngừng hiệu quả của các hoạt động khuyến nông. Cán bộ khuyến nông cần sâu sát
thực tiễn sản xuất của hộ nông dân nhiều hơn, giúp nông dân xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đặc biệt đối với các hộ nghèo, cán bộ khuyến
nông cần giúp họ hướng đầu tư và phương pháp đầu tư hợp lý để họ biết cách sử
dụng vốn vay có hiệu quả.
138
Đối với các doanh nghiệp, các doanh nghiệp cũng phải xác định, tạo việc
làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn là trách nhiệm của cả xã hội
trong đó các doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng. Trong sự hợp tác giữa
doanh nghiệp và nông dân, có trách nhiệm và lợi ích của cả hai bên, có lợi cho
nông dân và cả cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp giúp nông dân kỹ thuật sản
xuất, giống cây trồng và con gia súc mới, cung cấp cho hộ nông dân đầu vào của
quá trình sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm làm ra.
Đối với tỉnh, cần có kế hoạch đào tạo nghề cho nông dân hợp lý, ưu tiên
đầu tư vốn ngân sách cho công tác đào tạo nghề, tăng cường xây dựng và nâng
cấp cơ sở vật chất cho các cơ sở dậy nghề ở các địa phương, đặc biệt là ở tuyến
huyện. Các cơ sở dạy nghề ở tuyến huyện có vai trò quan trọng trong đào tạo
nghề cho lao động nông thôn vì do khó khăn về thời gian, về kinh phí mà lao
động nông thôn hạn chế khả năng đi học xa nhà. Các trung tâm tuyến huyện giúp
nông dân tham gia học tiện lợi hơn. Chính quyền các cấp quan tâm xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn, đặc biệt là giao thông và thủy lợi. Giao thông là cơ sở
quan trọng để phát triển nông thôn toàn diện cả về kinh tế văn hóa và xã hội.
Chính quyền các cấp cần có những chính sách khuyến khích phát triển các ngành
phi nông nghiệp, từng bước hình thành cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý. Chính
sách phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, các làng nghề của tỉnh Vĩnh
Phúc là rất tích cực có thể nghiên cứu và áp dụng một cách phù hợp với điều
kiện của Thái Nguyên.
Về chính sách tín dụng cần tạo điều kiện cho nông dân vay vốn thuận lợi
kết hợp cho vay vốn với chuyển giao kỹ thuật cho nông dân, hướng dẫn nông
dân những kiến thức quản lý cơ bản để nông dân có khả năng sử dụng đồng vốn
hiệu quả. Chính quyền các cấp cùng các cơ quan chức năng quan tâm nghiên cứu
thị trường có những biện pháp điều tiết thị trường hiệu quả giúp nông dân giảm
bớt thiệt hại do thị trường không ổn định.
Chính quyền các cấp cùng với các đoàn thể địa phương quan tâm tổ chức
tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh trật tự trong nông thôn, xây dựng nếp
139
sống văn hóa mới trong nông thôn, làm được như vậy thì vấn đề giải quyết việc
làm và nâng cao thu nhập của lao động nông thôn sẽ được giải quyết ngày càng
hiệu quả, kinh tế xã hội nông thôn sẽ phát triển ngày càng hiệu quả hơn.
140
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đồng Văn Tuấn, Giải pháp giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người
lao động ở khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ, Mã số B2010- TN05- 03.
2. Đồng Văn Tuấn, Hà Thị Anh, "Đề án 1956 tại Thái Nguyên - giải pháp có
hiệu quả tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn Thái
Nguyên". Tạp chí Khoa học & Công nghệ, Đại học Thái Nguyên.
3. Đồng Văn Tuấn, Hà Thị Anh, "Phân công lao động hợp lý là giải pháp
quan trọng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Thái Nguyên". Tạp
chí Khoa học & Công nghệ, Đại học Thái Nguyên.
141
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quảng An (2016), Đồng bộ trong đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn, truy cập ngày 06 tháng 7 năm 2016 tại:
giai-quyet-viec-lam-cho-lao-dong-nong-thon-2309484/
2. Nguyễn Việt Anh, Trần Thị Thu Thủy, Nguyễn Xuân Khoát (2010),
"Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân có vốn vay ở huyện
Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình". Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, Số 62.
3. Bách khoa toàn thư mở Wi.Wikipedia, Malaysia, Truy cập ngày 05 tháng
7 năm 2016 từ https://Vi.Wikipedia.org/Wiki/Malaysia.
4. Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, Nông thôn Việt Nam, truy cập ngày 07
tháng 7 năm 2016 tại: https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C3%
B4ng_th%C3%B4n_Vi%E1%BB%87t_Nam.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin,
NXB Chính trị Quốc gia HN.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Viện Khoa học lao động và xã
hội (2009), Xu hướng lao động và xã hội Việt Nam.
7. Bộ luật Lao động và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao
động năm 2006 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
8. Todd G. Buchholz (2008), Ý tưởng mới từ các kinh tế gia tiền bối, NXB
Tri thức HN.
9. Trần Xuân Cầu (2002), Giáo trình Phân tích lao động xã hội - NXB Lao
động-xã hội, Hà Nội.
10. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2008), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân
lực, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân HN.
11. Cục Thống kê Thái Nguyên (2016), Niên giám Thống kê tỉnh Thái Nguyên
2015.
12. Hoàng Kim Cúc (2001): “Thực trạng và một số giải pháp chuyển dịch cơ
cấu lao động nông thôn”. Tạp chí Lao động và Xã hội, số 182/2001(12)
142
13. Mai Ngọc Cường (1999), Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế, NXB
Thống kê HN.
14. Vũ Cao Đàm (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa
học kỹ thuật, HN.
15. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, HN.
16. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và cộng sự (1997), Giáo trình kinh tế
nông nghiệp, NXB Nông nghiệp HN.
17. Phạm Vân Đình (1998), Phát triển xí nghiệp hương trấn ở Trung Quốc,
NXB Nông Nghiệp HN.
18. Nguyễn Thị Đông (2014), "Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến
tạo việc làm cho người lao động ở Phú Yên". Tạp chí Nghiên cứu và trao
đổi-Trường Đại học Kinh tế Tài chính TP.HCM.
19. Nguyễn Thúy Hà (2013), “Chính sách việc làm- Thực trạng và giải
pháp”, Truy cập ngày 30/6/2016 tại: vn/wephp?
Sourceid.
20. Triệu Đức Hạnh (2012), Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững
cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ-Đại học Kinh tế
Quốc dân HN.
21. Phạm Văn Hiếu(2015), Việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Nam Định
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Luận án Tiến sĩ của Viện
hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
22. Hội đồng lý luận Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ
môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (1999), Giáo trình kinh tế
học chính trị Mác Lênin, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia HN.
23. Bùi Trung Hưng, Vận dụng phương pháp chọn mẫu, xây dựng bảng hỏi
và điều tra trong nghiên cứu khoa học xã hội, truy cập ngày 23/3/2012 tại
:
143
24. Huyện ủy Phú Bình, Nghị quyết hội nghị lần thứ 18, BCH đảng bộ huyện
khóa XXV.
25. Phùng Thị Hồng Hà (2000), Những giải pháp chủ yếu để tạo việc làm và
tăng thu nhập cho phụ nữ nông thôn tỉnh Quảng Trị, Luận án tiến sĩ-
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân HN
26. Phạm Thị Thu Hằng (2002), Tạo việc làm tốt bằng các chính sách phát
triển doanh nghiệp nhỏ, NXB Chính trị quốc gia HN.
27. Trương Thị Hiền, Vai trò của vốn sản xuất và vốn đầu tư trong tăng trưởng và
phát triển kinh tế, truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016, tại
od.wikidot.com/vai-tro-c-a-v-n-s-n-xu-t-va-v-n-d-u-t.
28. Nguyễn Thị Lan Hương (2002), Thị trường lao động Việt Nam-Định
hướng và phát triển, NXB LĐXH Hà Nội.
29. Thương Huyền, Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Những “nút thắt”
cần tháo gỡ, truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016 tại
nong-thon-nhung-nut-that-can-thao-go.html
30. Dương Trung Kiên, Thái Nguyên tổng kết công tác khuyến nông năm
2014, Truy cập ngày 04 tháng 02 năm 2015 tại:
thong-
tin- huan- luyen/thai- nguyen- tong- ket-- cong- tac -khuyen- nong- nam
2014.
31. Khoa học. TV, “Tuổi thơ sống trong nghèo khó sẽ ảnh hưởng tới sự phát
triển trí tuệ”, truy cập ngày 07 tháng 7 năm 2016 tại
tho-song-trong-ngheo-kho-se-anh-huong-toi-su-phat-trien-tri-tue-5977
32. Chu Thị Kim Loan, Nguyễn Văn Hướng (2015), "Ảnh hưởng của nguồn
lực đến thu nhập của nông hộ tỉnh Thanh Hóa: Nghiên cứu điển hình ở
huyện Thọ Xuân và Hà Trung", Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 13,
số 6. Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
144
33. Cù Chí Lợi, Nguyễn Chiến Thắng, Đỗ Hùng Cường (2008), Việc làm phi
nông nghiệp ở nông thôn Việt Nam trong những năm đổi mới, Hội thảo
ASIAN.
34. N. Gregory Mankin (1997), Kinh tế vĩ mô, NXB Thống kê HN.
35. Nguyễn Đình Nam, Lê Nghiêm, Lê Đình Thắng, Nguyễn Hữu Tiến (1995),
Kinh tế phát triển nông thôn, NXB Nông nghiệp HN.
36. Hoàng Thảo Nguyên (2015), Cây chè Thái Nguyên khẳng định vị thế cây
đặc sản làm giàu, truy cập ngày 07 tháng 7 năm 2016 tại:
dac-san-lam-giau.
37. Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh (2011), "Các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập của người dân tộc thiểu số ở Đồng bằng Sông Cửu Long", Tạp
chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ.
38. Chu Tiến Quang (2001), Việc làm ở nông thôn, thực trạng và giải pháp,
NXB Nông nghiệp HN.
39. Paul Samuelson (1989), Kinh tế học, tập II, NXB Chính trị quốc gia, HN.
40. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thái Nguyên (2011), Báo cáo lao
động và việc làm khu vực nông thôn năm 2011
41. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thái Nguyên (2014), Báo cáo sơ
kết 3 năm thực hiện đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020, tỉnh Thái Nguyên.
42. Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh Hóa(2016), “Kết quả
thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn năm 2015 theo Quyết định
1956/QĐ-TTg”, truy cập ngày 06 tháng 7 năm 2016 tại
day-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-3juxmm.aspx
43. Thái Ngọc Thịnh (2003), “Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc
làm ở nông thôn Hà Tĩnh” Luận án tiến sĩ của trường Đại học Nông
nghiệp I HN
145
44. Trần Chí Thiện (2013), Giáo trình nguyên lý thống kê, NXB Thống kê,
HN.
45. Phan Huy Thông, Đề án đổi mới công tác khuyến nông phục vụ tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, truy cập ngày 07 tháng 7 năm 2016 tại
46. Thông tấn xã Việt Nam, Vĩnh Phúc: Nỗ lực đào tạo nghề, giải quyết việc
làm cho người lao động, truy cập ngày 06 tháng 7 năm 2016 tại:
lam-cho-nguoi-lao-dong-20151101020244961.htm
47. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án, “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020”, Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 27/11/2009.
48. Nguyễn Lệ Thủy và Lê Kim Anh (2011), "Nhận thức về phát triển bền
vững - Một số vấn đề đặt ra". Tạp chí Phát triển bền vững vùng, Viện
Khoa học Xã hội Việt Nam. Số 01.
49. Thư viện học liệu mở Việt Nam, “Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế”, truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016, tại https://voer.edu.vn/m/
co-cau-kinh-te-va-chuyen-dich-co-cau-kinh-te/58a5e444.
50. Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER), “Các khái niệm cơ bản liên
quan đến nguồn lao động và sử dụng nguồn lao động ở nông thôn”, truy
cập ngày 07 tháng 7 năm 2016, tại https://voer.edu.vn/m/cac-khai-niem-
co-ban-lien-quan-den-nguon-lao-dong-va-su-dung-nguon-lao-dong-o-
nong-thon/b592cf68
51. Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER), Một số khái niệm cơ bản về lao
động và việc làm, truy cập ngày 07 tháng 7 năm 2016 tại
https://voer.edu.vn/m/mot-so-khai-niem-co-ban-ve-lao-dong-va-viec-
lam/2c47d9b6
146
52. Tỉnh ủy Thái Nguyên, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên lần thứ XVIII.
53. Michael P. Todaro (1998), Kinh tế học cho thế giới thứ ba, NXB Giáo dục
HN.
54. Tác giả Khánh Toàn (2016), Nỗ lực dạy nghề và giải quyết việc làm cho
người lao động, Truy cập ngày 06 /5 / 2017 tại:
D=33464
55. Trung tâm dịch vụ Việc làm- Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Tuyên
Quang, Báo cáo công tác lao động việc làm, đào tạo nghề năm 2011.
56. UBND huyện Định Hóa, Hội nghị đánh giá kết quả hoạt động khuyến
nông sau một năm kiện toàn hệ thống khuyến nông đến cấp xã, Ngày
06/8/2014.
57. UBND tỉnh Thái Nguyên (2004), Thực trạng lao động - việc làm tỉnh Thái
Nguyên 2004.
58. UBND tỉnh Thái Nguyên, Quyết định số 2398/QĐ-UBND ngày 26 tháng
9 năm 2011, phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp nông
thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
59. UBND tỉnh Thái Nguyên (2011), “Về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề
và Giải quyết việc làm tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015”, Quyết
định số 2461/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2011.
60. UBND tỉnh Thái Nguyên, Đề án quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2012-2020, ngày 21/9/2012.
61. Nguyễn Cao Văn (2012), Lý thuyết xác suất và thống kê toán, NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân HN
62. Viện Quản lý Kinh tế Trung ương, Trung tâm Thông tin-Tư liệu, Vai trò
của lương và thu nhập như là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền
vững, truy cập ngày 07 tháng 7 năm 2016 tại:
147
0b29e7bde283f8bbce8&ich_s_t_a_r_t=0&ich_e_n_d=0&ich_k_e_y=164
5078907750763402443&ich
63. Robert Wade (2005), Điều tiết thị trường- lý thuyết kinh tế và vai trò của
chính phủ trong công nghiệp hóa ở Đông Á, NXB Chính trị Quốc gia HN.
64. Giancardo Canzanelli(2001), Overview and learned lessons on Local
Economic Development, Human Development and Decent Work.
Truy cập ngày 06 tháng 5 năm 2017 tại:
148
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
STT phiếu:
Năm điều tra:
Huyện: Xã: Thôn:
Loại hộ: Khá: Trung bình: Nghèo:
Hướng sản xuất của hộ: Thuần nông: Kiêm ngành nghề: Phi NN:
Tên chủ hộ: Năm sinh: Giới tính:
Dân tộc: Trình độ VH: Trình độ CM:
Nghề nghiệp:
Số ngày làm thuê/năm: Tiền công: nghìn đ/ngày
1. Lao động trong hộ:
1.1 Lao động thứ nhất: Năm sinh: Giới tính: Văn hóa:
Trình độ chuyên môn: Ngành nghề:
Số ngày làm thuê: Tiền công nghìn đ/ngày:
1.2 Lao động thứ hai: Năm sinh: Giới tính: Văn hóa:
Trình độ chuyên môn: Ngành nghề:
Số ngày làm thuê: Tiền công nghìn đ/ngày:
1.3 Lao động thứ ba: Năm sinh: Giới tính: Văn hóa:
Trình độ chuyên môn: Ngành nghề:
Số ngày làm thuê: Tiền công nghìn đ/ngày:
1.4 Lao động thứ tư: Năm sinh: Giới tính: Văn hóa:
Trình độ chuyên môn: Ngành nghề:
Số ngày làm thuê: Tiền công nghìn đ/ngày:
2. Người ngoài tuổi lao động
2.1 Người thứ nhất: năm sinh : Giới tính:
2.2 Người thứ hai: năm sinh : Giới tính:
2.3 Người thứ ba: năm sinh : Giới tính:
149
2.4 Người thứ tư: năm sinh : Giới tính:
3 Nguồn thông tin:
Ti vi: có không
Đài: có không
Có nghe chương trình khuyến nông: có không
Có xem chương trình khuyến nông: có không
Đọc báo và các tạp chí chuyên ngành: có không
Tham gia các lớp tập huấn: có không
Tiếp cận với các ấn phẩm khuyến nông: có không
Quan hệ kinh tế với ngoài huyện: có không
Có máy điện thoại: có không
4 Tình hình sản xuất
4.1 Sản xuất cây hàng năm
Diện tích đất canh tác.sào
4.1.1 Cây lúa
4.1.1.1 Lúa chiêm xuân
Diện tích: ..sào. Năng suất: ..tạ/sào.
Sản lượng: ..tạ Đơn giá lúa:..000đ/kg Thành tiền.000.đ
Chi phí: Đạm ..kg/sào. Đơn giá..000đ/kg. Thành tiền.000đ
Lân ..kg/sào. Đơn giá..000đ/kg. Thành tiền.000đ
kali ..kg/sào. Đơn giá..000đ/kg. Thành tiền.000đ
Chi phí khác: 000đ Tổng chi phí/sào: .000đ
Tổng chi cho lúa chiêm xuân.000đ
Số ngày lao động/sào..ngày-người
Tổng ngày lao động cho lúa chiêm xuân..,ngày-người
4.1.1.2 Lúa hè thu
Diện tích: ..sào. Năng suất: ..tạ/sào.
Sản lượng: ..tạ Đơn giá lúa: ....000đ/kg Thành tiền.000.đ
Chi phí: Đạm ..kg/sào. Đơn giá..000đ/kg. Thành tiền.000đ
150
Lân ..kg/sào. Đơn giá..000đ/kg. Thành tiền.000đ
kali ..kg/sào. Đơn giá..000đ/kg. Thành tiền.000đ
Chi phí khác: 000đ Tổng chi phí/sào: .000đ
Tổng chi cho lúa hè thu.000đ
Số ngày lao động/sào..ngày-người
Tổng ngày lao động cho lúa hè thu..,ngày-người
4.1.1.3 Lúa mùa
Diện tích: ..sào. Năng suất: ..tạ/sào.
Sản lượng: ..tạ Đơn giá lúa: ..000đ/kg Thành tiền.000.đ
Chi phí: Đạm ..kg/sào. Đơn giá..000đ/kg. Thành tiền.000đ
Lân ..kg/sào. Đơn giá..000đ/kg. Thành tiền.000đ
kali ..kg/sào. Đơn giá..000đ/kg. Thành tiền.000đ
Chi phí khác: 000đ Tổng chi phí/sào: .000đ
Tổng chi cho lúa mùa.000đ
Số ngày lao động/sào..ngày-người
Tổng ngày lao động cho lúa mùa..,ngày-người
4.1.2 Cây hàng năm khác
4.1.2.1 Cây thứ nhất(ghi rõ loại cây gì?)
Diện tích: ..sào. Năng suất: ..tạ/sào.
Sản lượng: ..tạ Đơn giá lúa: ..000đ/kg Thành tiền.000.đ
Chi phí: Đạm ..kg/sào. Đơn giá..000đ/kg. Thành tiền.000đ
Lân ..kg/sào. Đơn giá..000đ/kg. Thành tiền.000đ
kali ..kg/sào. Đơn giá..000đ/kg. Thành tiền.000đ
Chi phí khác: 000đ Tổng chi phí/sào: .000đ
Tổng chi..đ
Số ngày lao động/sào..ngày-người
Tổng ngày lao động cho cây thứ nhất..,ngày-người
4.1.2.2 Cây thứ hai (ghi rõ loại cây gì)
Diện tích: ..sào. Năng suất: ..tạ/sào.
Sản lượng: ..tạ Đơn giá lúa: ..000đ/kg Thành tiền.000.đ
151
Chi phí: Đạm ..kg/sào. Đơn giá..000đ/kg. Thành tiền.000đ
Lân ..kg/sào. Đơn giá..000đ/kg. Thành tiền.000đ
kali ..kg/sào. Đơn giá..000đ/kg. Thành tiền.000đ
Chi phí khác: 000đ Tổng chi phí/sào: .000đ
Tổng chi..đ
Số ngày lao động/sào..ngày-người
Tổng ngày lao động cho cây thứ hai..,ngày-người
4.1.2.3 cây thứ ba(ghi rõ loại cây gì?)
Diện tích: ..sào. Năng suất: ..tạ/sào.
Sản lượng: ..tạ Đơn giá lúa: ..000đ/kg Thành tiền.000.đ
Chi phí: Đạm ..kg/sào. Đơn giá..000đ/kg. Thành tiền.000đ
Lân ..kg/sào. Đơn giá...000đ/kg. Thành tiền.000đ
kali ..kg/sào. Đơn giá..000đ/kg. Thành tiền.000đ
Chi phí khác: 000đ Tổng chi phí/sào: .000đ
Tổng chi..đ
Số ngày lao động/sào..ngày-người
Tổng ngày lao động cho cây thứ ba..,ngày-người
4.2 Cây lâu năm
Tổng diện tích đất trồng cây lâu nămsào
4.2.1 Loại cây thứ nhất(ghi rõ loại cây)
Diện tíchsào. Năng suất..tạ/sào Sản lượngtạ
Đơn giá000đ/kg. Thành tiền000đ
Chi phí..000đ/sào Tổng chi..đ
Số ngày lao động/sào.ngày-người
Tổng ngày lao động cho cây thứ nhất..,ngày-người
4.2.2 Loại cây thứ hai (ghi rõ loại cây)
Diện tíchsào. Năng suất..tạ/sào Sản lượngtạ
Đơn giá000đ/kg. Thành tiền000đ
Chi phí..000đ/sào Tổng chi..đ
152
Số ngày lao động/sào.ngày-người
Tổng ngày lao động cho cây thứ hai..,ngày-người
4.2.3 Loại cây thứ ba (ghi rõ loại cây)
Diện tíchsào. Năng suất..tạ/sào Sản lượngtạ
Đơn giá000đ/kg. Thành tiền000đ
Chi phí..000đ/sào Tổng chi..đ
Số ngày lao động/sào.ngày-người
Tổng ngày lao động cho cây thứ ba..,ngày-người
4.2.1 Loại cây thứ tư(ghi rõ loại cây)
Diện tíchsào. Năng suất..tạ/sào Sản lượngtạ
Đơn giá000đ/kg. Thành tiền000đ
Chi phí..000đ/sào Tổng chi..đ
Số ngày lao động/sào.ngày-người
Tổng ngày lao động cho cây thứ tư..,ngày-người
5 Chăn nuôi
5.1 Trâu
Số con..con giá/con..000đ Thành tiền000đ
Chi phí giống.000đ Thức ăn.000đ Thú y..000đ
Khấu hao chuồng trại.000đ/năm Tổng chi..đ
Lao động/nămngày- người
5.2 Bò
Số con..con giá/con..000đ Thành tiền.000.đ
Chi phí giống.000đ Thức ăn.000đ Thú y..000đ
Khấu hao chuồng trại.000đ/năm Tổng chi..đ
Lao động/nămngày- người
5.3 Lợn
Số đầu lợn xuất chuồng/năm..con. Sản lượng thịt hơi..kg
Đơn giá..000đ/kg Thành tiền.000.đ
Chi phí giống.000đ Thức ăn.000đ Thú y..000đ
Khấu hao chuồng trại.000đ/năm Tổng chi..đ
153
Lao động/nămngày- người
5.4 Gà
Sản lượng thịt hơi..kg Đơn giá..000đ/kg Thành tiền.000.đ
Chi phí giống.000đ Thức ăn.000đ Thú y..000đ
Khấu hao chuồng trại.000đ/năm Tổng chi..đ
Lao động/nămngày- người
5.5 vịt
Sản lượng thịt hơi..kg Đơn giá..000đ/kg Thành tiền.000.đ
Chi phí giống.000đ Thức ăn.000đ Thú y..000đ
Khấu hao chuồng trại.000đ/năm Tổng chi..đ
Lao động/nămngày- người
5.6 Ngan
Sản lượng thịt hơi..kg Đơn giá..000đ/kg Thành tiền.000.đ
Chi phí giống.000đ Thức ăn.000đ Thú y..000đ
Khấu hao chuồng trại.000đ/năm Tổng chi..đ
Lao động/nămngày- người
5.7 Ngỗng
Sản lượng thịt hơi..kg Đơn giá..000đ/kg Thành tiền.000.đ
Chi phí giống.000đ Thức ăn.000đ Thú y..000đ
Khấu hao chuồng trại.000đ/năm Tổng chi..đ
Lao động/nămngày- người
5.8 Loại vật nuôi khác (ghi rõ vật nuôi gì?)
Sản lượng . Đơn giá. Thành tiền.000.đ
Chi phí giống.000đ Thức ăn.000đ Thú y..000đ
Khấu hao chuồng trại.000đ/năm Tổng chi..đ
Lao động/nămngày- người
6 Lâm nghiệp
Diên tích rừng hộ quản lý..sào
Tổng thu từ rừng trong năm.000đ
154
Tổng chi phí cho rừng trong năm..000đ
Số ngày lao động Lâm nghiệp/năm..ngày- người
7 Thủy sản
Diện tích nuôi trồng Thủy sản.sào
Sản lượng/năm..tạ Đơn giá000đ/kg Thành tiền.000.đ
Tổng chi phí/năm..000đ
Số ngày lao động/năm..ngày- người
8 Sản xuất TTCN
Ngành sản xuất thứ nhất: Sản lượng. Đơn giá
Thành tiền..000đ
Chi phí nguyên liệu.000đ Khấu hao/năm000đ Chi khác.000đ
Tổng chi..đ
Số ngày lao động trong năm..ngày- người
Ngành sản xuất thứ hai: Sản lượng. Đơn giá
Thành tiền..000đ
Chi phí nguyên liệu.000đ Khấu hao/năm000đ Chi khác.000đ
Tổng chi..đ
Số ngày lao động trong năm..ngày- người
Ngành sản xuất thứ ba: Sản lượng. Đơn giá
Thành tiền..000đ
Chi phí nguyên liệu.000đ Khấu hao/năm000đ Chi khác.000đ
Tổng chi..đ
Số ngày lao động trong năm..ngày- người
Tổng ngày lao động TTCN trong nămngày- người
9 Kinh doanh thương mại và dịch vụ
9.1 Ngành kinh doanh thương mại
9.1.1Mặt hàng thứ nhất
Tổng doanh thu trong năm000đ
Chi phí mua hàng.000đ
155
Chi phí khác000đ
Tổng chi phí..000đ
Tổng ngày lao động trong năm..ngày- người
9.1.2 Mặt hàng thứ hai
Tổng doanh thu trong năm000đ
Chi phí mua hàng.000đ
Chi phí khác000đ
Tổng chi phí..000đ
Tổng ngày lao động trong năm..ngày- người
9.1.3Mặt hàng thứ ba
Tổng doanh thu trong năm000đ
Chi phí mua hàng.000đ
Chi phí khác000đ
Tổng chi phí..000đ
Tổng ngày lao động trong năm..ngày- người
9.1.4 Mặt hàng thứ tư
Tổng doanh thu trong năm000đ
Chi phí mua hàng.000đ
Chi phí khác000đ
Tổng chi phí..000đ
Tổng ngày lao động trong năm..ngày- người
9.1.5 Các mặt hàng khác
Tổng doanh thu trong năm000đ
Chi phí mua hàng.000đ
Chi phí khác000đ
Tổng chi phí..000đ
Tổng ngày lao động trong năm..ngày- người
9.2 Hoạt động dịch vụ
Hoạt động thứ nhất
Tổng doanh thu trong năm000đ
156
Chi phí mua hàng.000đ
Chi phí khác000đ
Tổng chi phí..000đ
Tổng ngày lao động trong năm..ngày- người
Hoạt động thứ hai
Tổng doanh thu trong năm000đ
Chi phí mua hàng.000đ
Chi phí khác000đ
Tổng chi phí..000đ
Tổng ngày lao động trong năm..ngày- người
Hoạt động thứ ba
Tổng doanh thu trong năm000đ
Chi phí mua hàng.000đ
Chi phí khác000đ
Tổng chi phí..000đ
Tổng ngày lao động trong năm..ngày- người
Họ tên chủ hộ Ngày tháng năm
(họ,tên, chữ ký của người điều tra)
157
PHỤ LỤC:2
Phụlục
Bảng 1
Variables Entered/Removeda
Mod
el
Variables
Entered
Variables
Removed
Method
1
Trinhdo,
LNDientich
, Gioitinh,
Dantoc,
LNDautu,
LNlaodong
b
. Enter
a. Dependent Variable: LNthunhap
b. All requested variables entered.
Bảng 2
Model Summary
Mod
el
R R
Square
Adjusted R
Square
Std. Error
of the
Estimate
1 .633a .401 .389 .38141
a. Predictors: (Constant), Trinhdo, LNDientich,
Gioitinh, Dantoc, LNDautu, LNlaodong
Bảng 3
ANOVAa
Model Sum of
Squares
df Mean
Square
F Sig.
1
Regressio
n
28.561 6 4.760 32.722 .000b
Residual 42.624 293 .145
Total 71.185 299
a. Dependent Variable: LNthunhap
b. Predictors: (Constant), Trinhdo, LNDientich, Gioitinh, Dantoc,
LNDautu, LNlaodong
158
Bảng 4
Coefficientsa
Model Unstandardized
Coefficients
Standardize
d
Coefficients
t Sig. 95.0% Confidence
Interval for B
B Std. Error Beta Lower
Bound
Upper
Bound
1
(Constant) 6.604 .363
18.17
5
.000 5.889 7.319
LNDautu .187 .021 .407 8.784 .000 .145 .229
LNlaodong .417 .060 .331 6.979 .000 .300 .535
LNDientich .173 .046 .180 3.780 .000 .083 .262
Gioitinh .031 .068 .021 .451 .653 -.103 .164
Dantoc .121 .045 .122 2.696 .007 .033 .209
Trinhdo .099 .057 .079 1.742 .083 -.013 .211
a. Dependent Variable: LNthunhap
159
Bảng 5
Correlations
LNthun
hap
LNDau
tu
LNlaod
ong
LNDienti
ch
Gioitinh Dantoc Trinhd
o
LNthunhap
Pearson
Correlation
1 .459** .397** .346** .104 .113 .062
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .073 .052 .288
N 300 300 300 300 300 300 300
LNDautu
Pearson
Correlation
.459** 1 .062 .202** .054 -.065 .019
Sig. (2-tailed) .000 .286 .000 .350 .261 .738
N 300 300 300 300 300 300 300
LNlaodong
Pearson
Correlation
.397** .062 1 .238** .157** .024 -.093
Sig. (2-tailed) .000 .286 .000 .007 .685 .107
N 300 300 300 300 300 300 300
LNDientich
Pearson
Correlation
.346** .202** .238** 1 .016 .037 .014
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .779 .529 .812
N 300 300 300 300 300 300 300
Gioitinh
Pearson
Correlation
.104 .054 .157** .016 1 .037 .024
Sig. (2-tailed) .073 .350 .007 .779 .527 .684
N 300 300 300 300 300 300 300
Dantoc
Pearson
Correlation
.113 -.065 .024 .037 .037 1 .019
Sig. (2-tailed) .052 .261 .685 .529 .527 .741
N 300 300 300 300 300 300 300
Trinhdo
Pearson
Correlation
.062 .019 -.093 .014 .024 .019 1
Sig. (2-tailed) .288 .738 .107 .812 .684 .741
N 300 300 300 300 300 300 300
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_giai_quyet_viec_lam_nham_tang_thu_nhap_cua_ho_nong_d.pdf