2. Kiến nghị
2.1. Với các nhà quản lí GDMN
- Đưa giáo dục KNGT dưới góc độ KNS vào chương trình giáo dục của
trường MN.
- GD theo tiếp cận hợp tác có giá trị nhiều mặt đối với người học và
thực hiện được cho trẻ 5-6 tuổi, do đó nên đưa tiếp cận giáo dục này vào thực
hiện trong các cơ sở GDMN.
- Giảm tải số trẻ/lớp/GV để GV có thể đảm bảo thực hiện tốt các yêu
cầu giáo dục đưa ra
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn trong trường để GV
hiểu và thực hiện tốt yêu cầu giáo dục KNS nói chung theo tiếp cận hợp tác.
- Có các biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức của PH và cộng
đồng về công tác giáo dục trẻ. Tăng cường mối liên hệ giữa gia đình và nhà
trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ .
2.2. Với GV MN
- Chủ động tự học, tự nghiên cứu để nâng cao hiểu biết về giáo dục
theo tiếp cận hợp tác, mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp giáo dục KNGT
dưới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non.
- Thường xuyên rèn luyện để có KN thiết kế và tổ chức hoạt động giáo
dục KNGT dưới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
ở trường mầm non.
- Tích cực áp dụng các biện pháp giáo dục KNGT dưới góc độ KNS
theo tiếp cận hợp tác vào hoạt động giáo dục trẻ hàng ngày
- Tăng cường mối liên hệ với PH, hỗ trợ PH trong công tác chăm sóc
giáo dục trẻ nói chung, trong thực hiện các hoạt động giáo dục KNS nói riêng
216 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1287 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uen, già/trẻ...)
3 Giao cho con các nhiệm vụ phù hợp để con tự giải quyết
4 Đưa con đến nhiều địa điểm khác nhau
5 Cho con đi học ở trường đầy đủ
6 Bố mẹ hoặc người lớn trong nhà trò chuyện làm mẫu cho trẻ bắt
chước
7 Tạo ra các tình huống để buộc trẻ phải xử lý
8 Mua nhiều đồ chơi cho con
9 Mua nhiều sách, truyện cho con
10 Tích cực cho con xem ti vi
11 Cho con chơi thường xuyên với các nhóm bạn
12 Thường xuyên trao đổi với cô giáo về việc học tập của con
13 ý kiến khác:
2. Thực trạng
2.1. Ở nhà, Anh/chị có chú ý rèn kĩ năng giao tiếp cho con mình không?
Xin đánh dấu vào ô phù hợp
Không
Tôi không hoàn toàn chắc chắn, gia đình cứ sinh hoạt bình thường và cháu tự
học theo.
Có , tôi luôn có ý thức để rèn luyện các kĩ năng này cho cháu
2.2. Khi giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống cho trẻ,
Anh/chị có tham khảo nguồn tài liệu nào không?
Không, tôi thực hiện hoàn toàn bằng kinh nghiệm và cảm nhận bản thân.
Có (xin ghi cụ thể một số tài liệu chính.............................................................
Tôi hỏi kinh nghiệm của các phụ huynh khác
175
Tôi nhận được hỗ trợ từ cô giáo của cháu
Tôi xem trên tivi, tham khảo trên các trang web
2.3. Anh/chị đã tiến hành giáo dục những kĩ năng giao tiếp nào dưới đây và kết
quả giáo dục như thế nào? (đánh dấu x vào ô mức độ đối với từng kĩ năng tương
ứng)
Mức độ
Các kĩ năng
Có/
không
Kết quả giáo dục
Tốt Khá Trun
g
bình
không
đạt
Tiếp nhận thông tin (biết lắng nghe)
Đưa ra thông điệp, yêu cầu, nguyện
vọng, đề nghị, thể hiện nhu cầu
Sử dụng các phương tiện giao tiếp
Sử dụng ngôn ngữ không lời, ngôn
ngữ cơ thể
Lựa chọn nghi thức giao tiếp
Quản lí tiến trình giao tiếp
Bày tỏ thái độ (thiện cảm, ác cảm,
hài lòng, bất mãn)
Xử lí thông tin
Định hướng vị thế, hành vi trong GT
Xử lí các tình huống xảy ra trong GT
Quản lí, làm chủ tình thế GT
Bày tỏ ý kiến, quan điểm, chính kiến,
lập trường trong GT
Kĩ năng tiếp xúc, làm quen một cách
chủ động
Ra quyết định sau khi kết thúc GT
Đánh giá kết quả GT
176
Kĩ năng giải quyết căng thẳng trong
GT
Kĩ năng tạo thiện cảm trong GT
Kĩ năng khác:
2.4. Anh/chị đã tiến hành giáo dục những kĩ năng giao tiếp dưới góc dộ kĩ năng
sống cho con mình bằng biện pháp nào
1 Bố mẹ thường xuyên trò chuyện với con
2 Cho con giao tiếp với nhiều người khác nhau (lạ/quen, già/trẻ...)
3 Giao cho con các nhiệm vụ phù hợp để con tự giải quyết
4 Đưa con đến nhiều địa điểm khác nhau
5 Cho con đi học ở trường đầy đủ
6 Bố mẹ hoặc người lớn trong nhà trò chuyện làm mẫu cho trẻ bắt
chước
7 Tạo ra các tình huống để buộc trẻ phải xử lý
8 Mua nhiều đồ chơi cho con
9 Mua nhiều sách, truyện cho con
10 Tích cực cho con xem ti vi
11 Cho con chơi thường xuyên với các nhóm bạn
12 Thường xuyên trao đổi với cô giáo về tình hình học tập của con
13 ý kiến khác:
2.5 Anh/chị nhận thấy giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng
sống đã có ảnh hưởng như thế nào tới con của mình?
1 Trẻ có nhu cầu giao tiếp với mọi người
2 Trẻ có hứng thú nhận thức hơn trước
3 Trẻ thể hiện các cảm xúc của mình tốt hơn
4 Trẻ phát triển những kĩ năng giao tiếp và chia sẻ tốt hơn
5 Trẻ phát triển kĩ năng lắng nghe tích cực
6 Trẻ biết nhận và đưa những phản hồi chủ động hơn
177
7 Trẻ biết ứng xử có văn hóa hơn
8 Trẻ biết trình bày hiệu quả hơn
9 Trẻ phát triển các hành vi tình cảm và xã hội tốt hơn
10 Trẻ biết sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ (nét mặt, điệu bộ) để
tăng cường sự biểu cảm
11 Các bé chủ động và tự tin hơn
12 Trẻ biết quan tâm đến mọi người hơn
13 Kết quả phát triển nhận thức và tình cảm của trẻ có tính vững chắc
và tốt hơn
14 Các mối quan hệ của trẻ với mọi người được mở rộng (số bạn
chơi trong lớp tăng lên/ biết thêm những người sống xung
quanh...)
15 Ý kiến khác :.
.............................................................................................................
2.6. Theo anh/chị những yếu tố nào ảnh hưởng tới việc giáo dục kĩ năng
giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống cho trẻ
tt Các yếu tố
Mức độ ảnh hưởng
Cao TB Thấp
1 Khả năng ngôn ngữ của trẻ
2 Kinh nghiệm sống của trẻ
3 Môi trường sống của trẻ
4 Điều kiện vật chất của gia đình
5 Đặc điểm nghề nghiệp của bố mẹ
6 Sự hiểu biết của bố mẹ về việc giáo dục kĩ năng
giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống cho trẻ.
7 Số con trong gia đình
8 Gia đình thuận hòa hạnh phúc
9 Sự hiểu biết của giáo viên về việc giáo dục kĩ
178
năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống cho trẻ
10 Điều kiện vật chất của trường lớp
11 Các mối quan hệ của trẻ với bạn bè, hàng
xóm....
12 Trẻ được thực hiện thường xuyên ở nhà và ở trường
11 ý kiến khác:.....
2.7. Anh/chị có khó khăn gì khi giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ ở nhà?(ví
dụ như hiểu biết của phụ huynh về vấn đề giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ;
Thời gian dành cho việc chơi cùng và dạy con...)
.............................................................................................................................
2.8. Anh/chị có kiến nghị gì để giáo dục kĩ năng sống nói chung và kĩ
năng giao tiếp nói riêng cho trẻ mầm non đạt kết quả tốt hơn?
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của quý phụ huynh
179
PHỤ LỤC 3. PHIẾU QUAN SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA TRẺ
Lớp:.Trường:
Giờ hoạt động:ngàyngười quan sát:..
Địa điểm:., số nhóm:, số thành viên trong 1 nhóm:.
Tiến trình hoạt động Hoạt động của trẻ trong nhóm Hoạt động của GV
180
PHỤ LỤC 4. THANG ĐÁNH GIÁ
TT Nhóm KNGT Thang đánh giá
1. Kĩ năng đưa ra thông điệp
1.1. Kĩ năng
trình bày
vấn đề
- Trẻ trình bày theo logic
của vấn đề
- Nói năng rõ ràng
- Trình bày vấn đề truyền
cảm, có giao lưu với người
nghe qua ánh mắt, biểu cảm
khuôn mặt, điệu bộ cơ thể.
- Tốt: Trẻ trình bày theo logic của vấn đề, nói năng rõ ràng, truyền cảm, có
giao lưu với người nghe qua ánh mắt, biểu cảm khuôn mặt, điệu bộ cơ thể
- Khá: Trẻ trình bày theo logic của vấn đề, nói năng rõ ràng, đôi lúc chưa có
sự giao lưu với người nghe qua ánh mắt, biểu cảm khuôn mặt, điệu bộ cơ
thể
- TB: Trẻ trình bày theo logic của vấn đề hoặc có đôi chỗ chưa thực sự logic
nhưng người nghe vẫn có thể hiểu. Nói năng tương đối rõ ràng, chưa có sự
giao lưu với người nghe
- Dưới TB: Trẻ trình bày không theo logic của vấn đề khiến người nghe khó
hiểu hoặc không hiểu.
1.2 Kĩ năng
thuyết phục
thương
lượng
-Trẻ trình bày vấn đề rõ ràng
-Trẻ đưa ra lí lẽ thuyết phục
người nghe chấp nhận ý kiến của
trẻ/ Trẻ sử dụng các phương
tiện vật chất khác để trao đổi
-Trẻ sử dụng kết hợp cả
phương tiện phi ngôn ngữ để
tăng cường tính thuyết phục.
- Tốt: Trẻ trình bày vấn đề rõ ràng, đưa ra lí lẽ hợp lí để thuyết phục người nghe
chấp nhận ý kiến của mình (Trẻ có thể sử dụng các phương tiện vật chất khác
để trao đổi).Trẻ sử dụng hợp lí phương tiện phi ngôn ngữ để tăng cường tính
thuyết phục.
- KHá: Trẻ trình bày vấn đề rõ ràng, đưa ra lí lẽ hợp lí để thuyết phục người nghe
chấp nhận ý kiến của mình (Trẻ có thể sử dụng các phương tiện vật chất khác
để trao đổi).Trẻ sử dụng chưa thực sự hợp lí phương tiện phi ngôn ngữ để tăng
cường tính thuyết phục
- TB: Trẻ trình bày vấn đề rõ ràng hoặc tương đối rõ ràng, đưa ra lí lẽ tương
đối hợp lí thuyết phục người nghe chấp nhận ý kiến của mình (Trẻ có thể sử dụng
các phương tiện vật chất khác để trao đổi). Trẻ chưa sử dụng phương tiện
phi ngôn ngữ hoặc sử dụng không hợp lí.
- Dưới TB: Trẻ trình bày vấn đề không rõ ràng, khiến người nghe khó hiểu hoặc
không hiểu, không đưa ra được những lí lẽ hợp lí để thuyết phục. Trẻ chưa sử
dụng phương tiện phi ngôn ngữ hoặc sử dụng không hợp lí.
2. Kĩ năng tiếp nhận thông điệp
2.1. Lắng nghe -Trẻ có biểu hiện thiện chí: - Tốt: Trẻ đặt câu hỏi để biết thêm thông tin khi cần thiết. Trẻ đặt câu hỏi để
181
tích cực nhìn vào người đang trò
chuyện với mình, gật gù,
khuôn mặt thể hiện sự chú ý
tới vấn đề đang nghe
-Trẻ đưa ý kiến về vấn đề
nghe được
xác nhận lại thông tin.Trẻ đưa ý kiến về vấn đề nghe được
- Khá: Trẻ nghe và hiểu nội dung cơ bản. Đôi khi đặt câu hỏi để biết thêm
thông tin
- TB: Trẻ chú ý nghe nhưng hiểu chưa hiểu nội dung, không yêu cầu nói lại
để hiểu vấn đề hơn.
- Dưới TB: trẻ không chú ý nghe và không hiểu vấn đề nghe được
2.2. Xác nhận
thông tin
Trẻ đặt câu hỏi để xác nhận
lại thông tin
2.3. Bổ sung
thông tin
Trẻ đặt câu hỏi để biết thêm
thông tin
3. KN phán đoán và xử lí thông tin trong tiến trình GT
3.1. Phán đoán
(thông tin,
tiến trình
giao tiếp)
Trẻ hình dung trước được
một số vấn đề có thể xảy ra
trong những tình huống
tương đối gần gũi, hoặc với
những đối tượng quen với
trẻ.
- Tốt: Trẻ có những phán đoán và đưa ra lí giải hợp lí về một số vấn đề có
thể xảy ra trong những tình huống gần gũi, hoặc với những đối tượng quen
với trẻ.
- Khá: Trẻ có những phán đoán và đưa ra lí giải tương đối hợp lí về một số
vấn đề có thể xảy ra trong những tình huống gần gũi, hoặc với những đối
tượng quen với trẻ.
- TB: Trẻ có những phán đoán về một số vấn đề có thể xảy ra trong những
tình huống gần gũi, hoặc với những đối tượng quen với trẻ song chưa đưa ra
được lí giải hoặc đưa lí giải không hợp lí
- Dưới TB: Trẻ không phán đoán được về vấn đề có thể xảy ra trong những
tình huống gần gũi, hoặc với những đối tượng quen với trẻ.
182
3.2. Xử lí
(thông tin,
tiến trình
giao tiếp)
- Trẻ nhận biết được những
tình huống có vấn đề trong
quá trình giao tiếp (biết được
người khác đang không hài
lòng, không đồng ý với ý
kiến của mình; có sự căng
thẳng giữa những người tham
gia giao tiếp; công việc có
nguy cơ không hoàn thành vì
lí do cụ thể a,b,c...)
-Trẻ có lời nói, hành vi và
biểu hiện sắc thái khuôn mặt,
giọng nói phù hợp với tình
huống và có tác động tích cực
tới vấn đề đang gặp phải.
- Tốt: Trẻ nhận biết được tình huống có vấn đề trong quá trình giao tiếp. Trẻ
có lời nói, hành vi và biểu hiện sắc thái khuôn mặt, giọng nói phù hợp với
tình huống và có tác động tích cực tới vấn đề đang gặp phải.
- Khá: Trẻ nhận biết được tình huống có vấn đề trong quá trình giao tiếp.
Trẻ có một số biểu hiện trong lời nói, hành vi và biểu hiện sắc thái khuôn
mặt, giọng nói tương đối phù hợp với tình huống và có tác động tích cực tới
vấn đề đang gặp phải.
- TB: Trẻ nhận biết được tình huống có vấn đề trong quá trình giao tiếp. Trẻ
có một trong các biểu hiện về lời nói, hành vi, sắc thái khuôn mặt, giọng nói
tương đối phù hợp với tình huống và không làm xấu thêm vấn đề đang gặp
phải.
- Dưới TB: Trẻ không nhận biết được tình huống có vấn đề trong quá trình
giao tiếp hoặc có nhận biết được tình huống có vấn đề tuy nhiên trẻ có các
biểu hiện về lời nói, hành vi, sắc thái khuôn mặt, giọng nói không phù hợp
với tình huống, làm xấu thêm vấn đề đang gặp phải.
3.3. Đánh giá
kết quả GT
và ra quyết
định sau
giao tiếp
-Trẻ xác định được mình đã đạt
được mục tiêu đặt ra hay chưa?
tại sao chưa?
- Trẻ quyết định sẽ làm gì tiếp
theo? Định làm như thế nào?
- Tốt: Trẻ xác định được mình đã đạt được mục tiêu đặt ra hay chưa và có những
lí giải về nguyên nhân. Trẻ có định hướng về việc làm tiếp theo và cách làm cụ
thể.
- Khá: Trẻ xác định được mình đã đạt được mục tiêu đặt ra hay chưa và có những
lí giải tương đối hợp lí về nguyên nhân. Trẻ có định hướng về việc làm tiếp theo
tuy nhiên chưa biết cách làm cụ thể.
- TB: Trẻ xác định được mình đã đạt được mục tiêu đặt ra hay chưa, tuy nhiên lí
giải về nguyên nhân chưa thực sự hợp lí.
- Dưới TB: Trẻ không xác định được mình đã đạt được mục tiêu đặt ra hay chưa
hoặc xác định được nhưng không lí giải được nguyên nhân. Trẻ không định
hướng về việc làm tiếp theo.
4. Kĩ năng quản lí, làm chủ tình thế giao tiếp
4.1. Quản lí
thời gian
GT
-Giao tiếp hướng vào nội
dung trọng tâm.
-Kết thúc giao tiếp đúng lúc
(khi đạt mục đích, khi căng
- Tốt: Trẻ chủ động bắt đầu câu chuyện để đưa người nghe vào vấn đề của trẻ. Giao
tiếp hướng vào nội dung trọng tâm. Khi người cùng giao tiếp có biểu hiện
lạc đề, trẻ dẫn dắt nội dung quay lại vấn đề đang cần giải quyết một cách tự
nhiên khéo léo. Chủ động kết thúc giao tiếp đúng lúc
183
thẳng khó giải quyết.) - Khá: Giao tiếp hướng vào nội dung trọng tâm tuy đôi lúc có xao nhãng
sang nội dung khác. Kết thúc giao tiếp đúng lúc.
- TB: Khi người cùng giao tiếp có biểu hiện lạc đề, trẻ chưa biết dẫn dắt nội
dung quay lại vấn đề trẻ đang cần giải quyết. Kết thúc giao tiếp khi có tín
hiệu dừng giao tiếp từ đối tượng.
- Dưới TB: Giao tiếp không hướng vào nội dung trọng tâm. Chưa biết dẫn
dắt nội dung quay lại vấn đề trẻ đang cần giải quyết. Kết thúc giao tiếp
không đúng lúc.
4.2. Điều khiển
tiến trình
GT (điểm
bắt đầu –
kết thúc
GT)
-Trẻ bắt đầu câu chuyện để đưa
người nghe vào vấn đề của trẻ.
-Trẻ dẫn dắt nội dung quay
lại vấn đề trẻ đang cần giải
quyết.
-Kết thúc giao tiếp đúng lúc.
5.Kĩ năng tạo lập những điều kiện thực hiện giao tiếp và sử dụng phương tiện giao tiếp
5.1. Kĩ năng
định hướng
vị thế,
hành vi của
mình trong
giao tiếp
- Trẻ xưng hô đúng với thứ bậc
của mình trong mối quan hệ
giao tiếp.
- Trẻ có hành vi ứng xử đúng
với thứ bậc của mình trong
mối quan hệ giao tiếp.
- Trẻ có hành vi ứng xử hiệu
quả trong từng tình huống
giao tiếp nhằm đạt mục đích
giao tiếp.
- Tốt: Trẻ xưng hô và có hành vi ứng xử đúng với thứ bậc của mình trong mối
quan hệ giao tiếp. Trẻ có hành vi ứng xử phù hợp trong tình huống giao tiếp
làm tăng hiệu quả giao tiếp.
-Khá: Trẻ xưng hô và có hành vi ứng xử đúng với thứ bậc của mình trong mối
quan hệ giao tiếp. Trẻ có hành vi ứng xử tương đối phù hợp trong tình huống
giao tiếp và vẫn đạt mục đích giao tiếp.
-TB: Trẻ có hành vi ứng xử chưa phù hợp trong tình huống giao tiếp.
- Dưới TB: Trẻ có hành vi ứng xử chưa đúng với thứ bậc của mình và chưa
ứng xử phù hợp trong tình huống giao tiếp.
5.2. Kĩ năng
làm quen
- Khi cần thực hiện nhiệm vụ
nào đó có liên quan tới người
khác, trẻ chủ động bắt
chuyện, khiến cho đối tượng
chú ý và chấp nhận giao tiếp
với trẻ.
-Khá: Trẻ chủ động làm quen/làm thân (cười, tiến lại gần,bắt chuyện) khiến
cho đối tượng chấp nhận giao tiếp cùng trẻ với tâm lý thoải mái.
-TB: Trẻ có những hành động, lời nói gây chú ý, khiến cho đối tượng chấp
nhận giao tiếp cùng trẻ với tâm lý thoải mái.
-Yếu: Trẻ có những hành động, lời nói gây chú ý, khiến cho đối tượng miễn
cưỡng chấp nhận giao tiếp cùng trẻ
-Rất yếu: trẻ không làm quen hoặc có bất kì hành động nào để có thể tiến
hành giao tiếp với đối tượng.
5.3 Kĩ năng
bày tỏ thái
độ, tạo
thiện cảm
Trong quá trình giao tiếp trẻ
có biểu hiện cảm xúc, lời nói,
hành vi đúng mực.
- Tốt: Trong quá trình giao tiếp trẻ có biểu hiện cảm xúc, lời nói, hành vi
đúng mực, tạo thiện cảm và hứng thú giao tiếp cho người tiếp xúc.
- Khá: Trong quá trình giao tiếp trẻ có biểu hiện cảm xúc, lời nói, hành vi
đúng mực, chưa tạo thiện cảm cho người tiếp xúc
184
trong GT - TB: Trong quá trình giao tiếp trẻ có biểu hiện cảm xúc, lời nói, hành vi
chưa phù hợp, không gây khó chịu cho người tiếp xúc.
- Dưới TB: Trẻ có những lời nói, hành vi, biểu hiện cảm xúc không đúng
mực gây khó chịu cho người tiếp xúc.
5.4 Kĩ năng sử
dụng
phương
tiện GT
- Trẻ sử dụng ngôn ngữ nói
để diễn đạt rõ ràng biểu cảm
nội dung cần truyền tải
- Trẻ dùng ngôn ngữ hành vi
(các hành động, cử chỉ), biểu
cảm khuôn mặt để biểu thị
một số nội dung giao tiếp
làm tăng cường hiệu quả giao
tiếp
- Tốt: Trẻ sử dụng ngôn ngữ nói để diễn đạt rõ ràng biểu cảm nội dung cần
truyền tải. Trẻ sử dụng phối hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ để biểu
thị một số nội dung giao tiếp làm tăng cường hiệu quả giao tiếp.
- Khá: Trẻ sử dụng ngôn ngữ nói để diễn đạt tương đối rõ ràng biểu cảm nội
dung cần truyền tải. Trẻ sử dụng phối hợp một số phương tiện phi ngôn ngữ
để biểu thị một số nội dung giao tiếp làm tăng cường hiệu quả giao tiếp.
- TB: Trẻ sử dụng ngôn ngữ nói để diễn đạt tương đối rõ ràng nội dung cần
truyền tải. Trẻ sử dụng phối hợp một số phương tiện phi ngôn ngữ để biểu
thị một số nội dung giao tiếp.
- Dưới TB: Trẻ sử dụng phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ nói để diễn
đạt nội dung song không rõ ràng và chưa đạt được mục đích truyền tải thông tin.
182
Phụ lục 5. CHỌN MẪU ĐIỀU TRA
Chọn mẫu GV
Do không thể điều tra tất cả GV trong khu vực nội và ngoại thành Hà Nội
nên chúng tôi điều tra sác xuất mẫu n được xác định theo công thức: n= t2/4e2
Trong đó, t là hệ số tương quan phụ thuộc vào độ tin cậy, e là sai số chọn mẫu, n =
270.
Lựa chọn độ tin cậy y= 0,95%, e= 0,05; tra bảng 3.4.6 [tr 52, 9]: ta thấy cần
điều tra trên mẫu n = 270 đơn vị sẽ phản ánh được đặc điểm của tổng thể chung với
độ chính xác là 95%. Như vậy khảo sát trên 275 GV là đảm bảo yêu cầu của xác
xuất thống kê.
Chọn mẫu HS
Đánh giá về chất lượng của trẻ dựa vào công thức: n= (t2 x s2)/e2 , Trong đó t
là hệ số tương quan phụ thuộc vào độ tin cậy y, e là sai số chọn mẫu, s là phương
sai.
Chúng tôi lựa chọn độ tin cậy y=0,95%. Do đó t =1,96, e = 0,5, s là phương
sai (đã thử nghiệm đo bài tập trên 20 trẻ để tính ra s = 2,5). Thay số vào công thức,
ta có n= 89,6 là đạt độ tin cậy ở mức 95%. Như vậy đã tiến hành đo trên 152 trẻ (75
trẻ khu vực nội thành và 77 trẻ khu vực ngoại thành) là đã đáp ứng được yêu cầu
của xác xuất thống kê.
183
PHỤ LỤC 6. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KNGT DƯỚI
GÓC ĐỘ KNS
Trò chơi
1. Trò chơi Truyền tin
- Chuẩn bị: chỗ chơi rộng, các nhóm chơi-mỗi nhóm 3-4 trẻ. Hoa phần thưởng
- Thực hiện:
Trẻ trong mỗi nhóm được bố trí đứng ở các vị trí cách xa nhau: trẻ 1. Nhận tin
từ cô giáo (cô nói thầm cho trẻ nghe) sau đó chạy lại chỗ trẻ 2 nói thầm cho trẻ 2
nghe, tiếp tục như vậy cho đến trẻ cuối cùng trong nhóm chơi sẽ là người thực hiện
lệnh nhận được. Kết quả sẽ được GV đánh giá. Nhóm nào truyền tin nhanh, đúng,
sản phẩm tạo ra chính xác, đẹp mắt là đội giành được hoa.
2. Trò chơi bịt mắt tìm đồ vật
- Chuẩn bị: chỗ chơi đủ rộng và an toàn, 1 số đồ vật để ở những vị trí khác nhau để
trẻ đi tìm, khăn bịt mắt, các nhóm chơi (3 trẻ/nhóm), tranh ảnh về đồ vật cần tìm.
- Thực hiện:
+ GV phổ biến cách chơi: Mỗi lần có 2 đội chơi với nhau, mỗi đội sẽ chọn ra 1 bạn bị
bịt mắt để ra tìm vật theo lời hướng dẫn của các bạn còn lại trong đội, 2 bạn còn lại làm
nhiệm vụ đứng bên ngoài hướng dẫn bạn mình. Đội nào tìm được đồ vật trước sẽ thắng
cuộc.
+ Trẻ bàn bạc trong nhóm để chọn ra bạn bị bịt mắt. Bạn này ra đứng ở vị trí xuất
phát cùng bạn của đội kia
+ 2 bạn còn lại của đội đi rút thăm tìm đồ vật nhóm cần phải tìm. 2 bạn này phải xác
định vị trí của đồ vật này được dấu. Sau đó cả 2 bạn này bắt đầu hướng dẫn cho bạn của
đội mình đi đến chỗ có đồ vật đó. Lúc này những người hướng dẫn phải thống nhất hiệu
lệnh, người bị bịt mắt phải chú ý để không nhầm với lời hướng dẫn của đội bên kia.
+ Các nhóm trẻ cùng thảo luận về cách chơi của đội mình: tại sao thua, vì sao thắng,
cần rút kinh nghiệm gì cho lần chơi sau, những khó khăn nào gặp phải khi cần di chuyển
theo lời hướng dẫn của các bạn.
+ GV có thể bổ sung luật chơi: lần chơi thứ hai, người bị bịt mắt có thể được đặt câu
hỏi lại với những người trong đội của mình.
3. Trò chơi nhập vai
- Chuẩn bị: tranh của 1 số nghề khác nhau (chú ý ảnh thể hiện hoạt động có sử
dụng nhiều kĩ năng trình bày): ảnh nghề giáo, ảnh người dẫn chương trình, ảnh bác sĩ
đang nói với bệnh nhân, ảnh chú công an đang chỉ đường cho 1 em nhỏ
Các nhóm trẻ (3-4 trẻ)
- Thực hiện:
Từng nhóm cử đại diện lên bốc thăm, bốc được ảnh thể hiện nghề nào nhóm sẽ có 5
184
phút để chuẩn bị và cùng nhau thể hiện lại nội dung bức tranh theo trí tưởng tượng của
nhóm.
GV và cả lớp sẽ đánh giá nhóm nào làm tốt nhất và trao giải.
4. Rồng rắn lên mây
- Trẻ nối nhau giống như trò chơi rồng rắn lên mây dân gian (khoảng 5 trẻ)
- Gv đóng vai thầy thuốc
- Trẻ vừa đi vừa đọc: Rồng rắn lên mây, có cây xúc xắc, có nhà khiển binh, hỏi
thăm thày thuốc có nhà hay không?
- Thày thuốc: Hỏi thày thuốc làm gì?
- Trẻ: Chúng tôi muốn mượn..
- Thày thuốc: mượn để làm gì? (chỉ ngay vào 1 trẻ bất kì trong nhóm và trẻ đó phải
ngay lập tức trả lời, nếu không trả lời được sẽ bị thày thuốc bắt, nhóm phải tìm cách để
bảo vệ bạn này: xin trả lời hộ, hoặc chạy để chắn cho bạn nhưng không được làm đứt
đoàn)
- Cứ như vậy Thày thuốc đặt các câu hỏi: mượn .dùng như thế nào? Sẽ giữ ra
sao? Nếu hỏng thì sao? Nếu mất sẽ thế nào? Thày thuốc muốn xin khúc đuôi?.....
Và trẻ phải đoàn kết tìm cách ứng phó thật nhanh
5. Ô cửa bí ẩn
- Chuẩn bị: GV có 1 số con rối hình bà lão, bạn nhỏ, chú công an, cô bán
hàng, tên cướp, chú chim, cái cây...1 GV phụ trách điều khiển rối. 1 GV hướng dẫn
trẻ chơi.
- Thực hiện: Mỗi người chơi có nhiệm vụ sẽ đến gõ cửa và tìm cách làm quen,
trò chuyện với người xuất hiện sau cánh cửa. Cô giáo sẽ làm mẫu trước. Trẻ thực
hiện sau. Sau mỗi lần thực hiện cô và trẻ cùng trò chuyện về tình huống vừa gặp.
6. Trò chơi: Nếu....thì....
Chơi theo nhóm trẻ 3-4 trẻ. Ban đầu GV chủ trò và đặt ra các tình huống
khác nhau:
Nếu: mai cô đến muộn thì....và chỉ ngay vào 1 bạn bất kì để bạn đó phải nói
nối tiếp. Cứ như vậy, khi trẻ đã quen và tự biết đặt nhiều giả định thì để trẻ tự chơi.
7. “Trò chơi đóng vai”
Chuẩn bị các góc chơi: góc gia đình, góc bán hàng,góc khám bệnh, góc lớp
học, đồ chơi ở các góc không đầy đủ để trẻ phải đi liên hệ để chơi.
Thực hiện
GV tổ chức cho trẻ chơi như các giờ hoạt động góc thường ngày. Chú ý:
- GV để trẻ chia nhóm
185
- Các nhóm bàn các ý tưởng chơi, nội dung chơi. Nếu cần đồ chơi mới cho trò chơi
của mình, nhóm trẻ phải đề xuất và tự chuẩn bị. Trong quá trình chơi nếu thiếu đồ
chơi trẻ phải liên hệ với nhóm khác để mượn hoặc trao đổi
- GVchú ý gợi ý để trẻ phát triển nhiều mối quan hệ chơi ở từng góc chơi:
+ Gia đình: ông, bà, bố, mẹ, anh chị em
+ Góc khám bệnh: bác sĩ, ý tá, bệnh nhân
+ Góc bán hàng: các nhân viên bán hàng, khách hàng, người giao hàng, nhân viên
phục vụ ăn uống...
+ Góc lớp học: thày/cô giáo, học sinh, phụ huynh
và mối quan hệ giữa các góc chơi để trẻ giao lưu với nhau:
- Mọi người đi khám bệnh
- Bố mẹ đưa con đi xin học
- Gia đình đi ăn ở cửa hàng
- Mọi người đi mua hàng
- Nhờ thợ sửa chữa tới sửa vật dụng
GV có thể can thiệp vào trò chơi của trẻ như 1 vai chơi để tạo thêm các tình
huống chơi cho trẻ.
Ghi lại những điểm cần lưu ý trong quá trình chơi của trẻ: những trẻ làm chủ
được mối quan hệ thật và mối quan hệ chơi, điều chỉnh tốt mối quan hệ và nội dung
chơi; Những trẻ gặp khó khăn trong việc xác định vị trí của mình trong trò chơi và
điều chỉnh các hoạt động chơi với bạn....
- Kết thúc, GV nhận xét các góc chơi, nêu những vấn đề nổi bật mà trẻ cần lưu ý
cho lần chơi sau.
Hoạt động giáo dục
Hoạt động “Cách nói chuyện khác”
Mục đích: Trẻ được biết những cách giao tiếp khác ngoài việc sử dụng lời
nói: các biểu hiện khuôn mặt, ngôn ngữ cử chỉ. Trẻ tập thể hiện một số nội
dung giao tiếp phi ngôn ngữ
Chuẩn bị:
- Hình ảnh những biểu hiện của khuôn mặt và ngôn ngữ cử chỉ hay gặp
- Hoạt động chung cả lớp nên GV sắp xếp để trẻ có thể quan sát tốt nhất hình
ảnh trên máy chiếu.
Thực hiện:
- GV dẫn dắt vào nội dung hoạt động: Để người khác hiểu ý mình thì chúng
mình phải làm gì? Có khi nào người ta không nói gì nhưng vẫn hiểu được nhau
186
không? ví dụ bằng hành động : đưa tay làm dấu hiệu im lặng, vẫy tay chào, đặt 2
tay dưới má và nghiêng đầu ra dấu hiệu ngủ....
- Mời trẻ chia sẻ những cách biểu hiện nào mà không cần dùng lời. Cho các bạn
bên dưới đoán.
- Sau khi trẻ đã hết ý kiến. GV tổng hợp lại thành các nhóm biểu hiện và thực
hiện luôn cho trẻ quan sát:
+ Khi vui sướng: nét mặt biểu hiện như thế nào, cử chỉ (vỗ tay, nhẩy cẫng lên
hoan hô, nhẩy và giang rộng 2 tay, ôm chầm người đối diện....
+ Khi hài lòng: nét mặt như thế nào, cử chỉ (gật đầu, ôm và vỗ nhẹ vào người
đối thoại, giơ ngón tay cái, ngón trỏ và ngón cái vòng thành hình tròn các ngón
kia giơ lên
187
+ Khi đang suy nghĩ: nét mặt như thế nào, cử chỉ (tay chống cằm hoặc bàn tay vòng
qua miêng, tay bóp trán, tay chống vào má...)
+ Khi muốn trêu trọc người khác đã làm gì sai : thè lưỡi lêu lêu, đưa tay lên mũi
làm động tác như phẩy tay
+ Khi hứa hẹn, cam kết ngầm với nhau: ngoắc 2 ngón tay út, chạm 2 ngón tay cái
Sau mỗi nội dung, GV làm mẫu và cho trẻ tập thể hiện lại hoặc cho trẻ trước
và GV điều chỉnh cho chính xác
- GV cho trẻ xem hình ảnh trên băng hình
188
- Cho trẻ chơi trò chơi, gọi 4-5 trẻ 1 lượt lên trước lớp và các bạn này sẽ làm
theo yêu cầu của cô và cả lớp: vd: vui sướng ăn mừng nào! (mỗi bạn sẽ tự làm theo
cách riêng của mình, nếu đó là cách mới GV nên hỏi để trẻ chia sẻ: cách thể hiện
của con rất hay, con học ở đâu đấy? động tác....nghĩa là gì?....
- GV nói yêu cầu, trẻ thể hiên
- Nhóm HS bàn nhau để thể hiện, nhóm khác thảo luận để đoán ý
Kết thúc hoạt động, GV ghi lại nhận xét về việc thực hiện của trẻ, những cách
thể hiện mới.
(tương tự với các biểu hiện sự thất vọng, buồn chán)
Hoạt động “Đố bạn biết tôi muốn nói gì”
Mục đích:
- Trẻ đọc nội dung trên hình vẽ
- Trẻ biết cách vận dụng ngôn ngữ cử chỉ để thể hiện các nội dung cần truyền đạt.
Chuẩn bị:
- 1 số bức ảnh :
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
Lần 1: đọc nét mặt đoán ảnh
- GV phát cho mỗi nhóm 4-5 bức ảnh, các
bức ảnh để úp xuống.
-Trẻ nghe hiểu luật chơi
189
-Lần lượt từng trẻ trong nhóm lấy 1 bức ảnh
lên, không cho bạn khác biết, trẻ diễn tả theo
nội dung tranh để các bạn trong nhóm đoán.
Lần lượt chơi cho đến khi hết số thành viên
trong nhóm.
- GV để ý các nhóm chơi và can thiệp với
vai trò như trọng tài.
Lần 2:
Mỗi nhóm 1 bức ảnh, bàn bạc thống nhất
cách thể hiện. Cử đại diện lên thể hiện cho
các nhóm khác đoán.
Nhóm nào diễn tả đúng và đoán đúng được
câu đố của nhóm khác sẽ thắng.
-Trẻ chơi cùng nhau
-Trẻ nghe hiểu luật chơi
-Trẻ chơi cùng nhau
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Những trẻ biết cách sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ hiệu quả, Chấm cho1
hoa điểm 10.
Hoạt động “Ai nghe tinh”
Mục đích: Trẻ lắng nghe và phát hiện ra những thông tin không chính xác và
biết cách phản hồi lại.
Chuẩn bị: 2 đoạn văn ngắn để kể cho trẻ nghe
Đoạn 1. Trong khu rừng kia có gia đình thỏ, thỏ mẹ sinh được 2 thỏ con là thỏ nâu
và thỏ trắng. Một hôm thỏ mẹ sai 3 chị em thỏ con đi ra suối nhổ cà rốt. nước suối
trong vắt nên 2 chị em thỏ nhìn rõ những củ cà rốt mọc dưới lòng suối. Đố con biết
thỏ sẽ làm thế nào để nhổ được cà rốt về?
Đoạn 2. Mùa hè gió rét thổi khắp nơi, các bạn nhỏ đi học ai cũng phải mặc áo kín
mít. Những chiếc áo cộc tay sẽ làm cho các bạn nhỏ thêm ấm áp. Các con có biết
bây giờ đang là mùa gì không?
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
* Nghe đọc và phát hiện lỗi
- GV cho cả lớp ngồi trước mặt cô hoặc
hình chữ U
- GV đọc từng đoạn văn ngắn cho trẻ
nghe.
- Sau khi đọc xong mỗi đoạn, GV quan
sát phản ứng của trẻ xem trẻ có phát hiện
ra những điểm mâu thuẫn trong đoạn
-Trẻ nghe và phát hiện ra những điểm
chưa đúng trong mỗi đoạn
- Trẻ có ý kiến phản hồi lại với GV
- Trẻ sửa lại theo hiểu biết của trẻ
190
vừa nghe không và phản ứng của trẻ ra
sao.
- Mời trẻ thử sửa lại cho đúng
* Trò chuyện và phát hiện lỗi
- GV nói chuyện với trẻ về một chủ đề
mà trẻ trong lớp đang quan tâm. Khi nói
chuyện GV cố tình đưa vào một số thông
tin sai hoặc câu trước câu sau có mâu
thuẫn và ghi nhận lại những trẻ phát hiện
ra lỗi sai và có phản ánh lại
- Trẻ trò chuyện cùng GV
- Phản ánh lại những điểm chưa hợp lí
trong nội dung nghe
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Những trẻ biết cách nghe hiệu quả, Chấm cho 1 hoa điểm 10.
Lưu ý: Nội dung này có thể được luyện tập trong nhiều hoạt động khác nữa khi GV
trò chuyện hoặc giao việc cho trẻ: Trò chuyện về những thông tin liên quan đến trẻ,
đưa thông tin ko chính xác để trẻ phải biết cách đính chính lại với người nói: ví dụ
tại sao cháu lại lấy áo của bạn? Cháu nói là sẽ mang đồ chơi cho bạn nhưng sao lại
không mang đi? Tổ chức trong cuộc nói chuyện tay đôi hoặc tay ba...
Hoạt động “Bé phải nói thế nào”
Mục đích: Trẻ hình dung những tình huống và đưa ra cách nói hiệu quả nhất
để người khác hiểu. Qua đó trẻ được rèn các kĩ năng giao tiếp dưới góc độ KNS
sau:
- Định hướng vị thế và hành vi trong từng tình huống giao tiếp
- Lắng nghe tích cực
- Điều chỉnh cảm xúc phù hợp vơi hoàn cảnh giao tiếp
- Đưa thông điệp hướng tới giải quyết vấn đề cụ thể
- Phán đoán và xử lý tình huống xảy ra trong giao tiếp
- Đánh giá kết quả giao tiếp và ra quyết định sau giao tiếp
Chuẩn bị:
1 số bức ảnh: ảnh người bị thương, ảnh 1 đám cháy, ảnh chiếc bánh sinh nhật, ảnh 1
em bé khóc (lạc đường), ảnh 1 người chới với dưới nước.
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
GV cho trẻ ngồi theo nhóm
-Chia cho mỗi nhóm 1 bức ảnh và nêu yêu
cầu: trẻ xem nội dung ảnh và hình dung xem
nếu mình thấy điều đó thật thì trẻ phải làm gì
- Trẻ nghe hiểu nhiệm vụ
- Trẻ quan sát tranh và thảo luận
191
và nói như thế nào
- Cho các nhóm 3 phút suy nghĩ, bàn bạc.
- Mời từng nhóm lên đóng vai: Gv đóng vai là
người mà trẻ cần tìm sự giúp đỡ và trẻ trong
nhóm sẽ thể hiện cách giải quyết của mình.
- Sau mỗi nhóm, GV và các bạn nhận xét, góp
ý cho trẻ, giải thích để trẻ hiểu lí do của việc
lựa chọn cách làm.
- Nhận xét chung cả lớp và phát hoa điểm 10
cho nhóm làm tốt
- Nhóm trẻ lên đóng vai cùng GV
để giải quyết tình huống
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Chấm hoa điểm 10.
Hoạt động “Bé phải nói thế nào”(2)
Mục đích: Trẻ đối mặt với 3 tình huống thực tế và tìm cách trình bày thật
hiệu quả để giải quyết vấn đề.Qua đó trẻ được rèn các kĩ năng giao tiếp dưới góc độ
KNS sau:
- Định hướng vị thế và hành vi trong từng tình huống giao tiếp
- Lắng nghe tích cực
-Điều chỉnh cảm xúc phù hợp vơi hoàn cảnh giao tiếp
- Đưa thông điệp hướng tới giải quyết vấn đề cụ thể
- Phán đoán và xử lý tình huống xảy ra trong giao tiếp
- Đánh giá kết quả giao tiếp và ra quyết định sau giao tiếp
Chuẩn bị:
- 1 gói đồ rơi giữa sân trường
- Cô giáo vờ bị trẹo chân
- 1 chiếc hộp có nắp đậy mở ra được
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
-GV cho 2 nhóm trẻ ra sân trường chơi trong đó 1
nhóm dạo chơi tư do (để nhìn thấy gói đồ bị rơi),
1 nhóm ra chơi đu quay với cô, 1 nhóm ở trong
lớp với cô thứ 2.
-Nhóm chơi tự do nhìn thấy túi đồ ở sân. Quan sát
cách xử lý của nhóm trẻ.
- Trẻ tự do thể hiện mình trong
mỗi tình huống.
192
-Nhóm chơi đu quay đứng cùng cô, cô vờ bị trượt
chân và kêu đau không thể đứng lên được. Xem
cách xử lý của nhóm trẻ.
-Nhóm trong lớp ngồi quanh 1 chiếc bàn rộng. GV
mang hộp đậy nắp vào đặt trên bàn “đây là hộp
chưa 1 thứ rất thú vị cô sẽ cho chúng mình khám
phá” GV vờ có việc ra ngoài, yêu cầu trẻ không
được tự ý xem trước. (đảm bảo vẫn quan sát được
trẻ trong phòng) Khi quay lại GV nói chắc chắn cả
nhóm đã mở xem lén hộp. Xem phản ứng của trẻ
(dù đã xem hay chưa xem)
-Kết thúc trò chuyện với từng nhóm về việc nhóm
vừa trải qua và cách giải quyết.
-Tặng hoa điểm 10 cho nhóm giải quyết hiệu quả
tình huống.
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Chấm hoa điểm 10.
Hoạt động “Làm bưu thiếp”
Mục đích:
- Trẻ định hướng vị thế, hành vi trong quá trình giao tiếp
- Trẻ được rèn các kĩ năng: trình bày, giải thích, thuyết phục và thương lượng
- Trẻ được rèn kĩ năng xử lý đánh giá thông tin trong quá trình giao tiếp, điều
chỉnh cảm xúc và hành vi của bản thân, điều chỉnh quá trình giao tiếp để hoàn
thành được mục tiêu.
- Trẻ tập đánh giá kết quả giao tiếp và ra quyết định sau giao tiếp.
Chuẩn bị:
- Các rổ đựng đồ, số rổ đồ bằng số nhóm trong lớp. Mỗi rổ đựng số đồ dùng hạn
chế về chủng loại nhưng số lượng dư để có thể trao đổi với các nhóm khác. Ví
dụ, lớp có 5 nhóm:
R1: 4 tờ A4, màu sáp đen, xanh lá (7-8 cây mỗi loại)
R2: màu sáp đỏ, hồng, vàng( 7-8 cây mỗi loại), giấy màu (4 tờ)
R3: Hồ dán (5 lọ), kéo (5 chiếc)
R4: Hình hoa, lá trang trí (nhiều đủ dùng cho 5 bức tranh)
R5: Giấy A4 (6 tờ),màu đỏ, nâu, cam (7-8 cây mỗi loại)
- Xếp các nhóm gần nhau để dễ giao lưu
193
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
-GV chia các nhóm về vị trí đã định sẵn, GV
giới thiệu hoạt động: Mỗi nhóm sẽ hoàn thành
1 tấm bưu thiếp trang trí (có thể cho trẻ xem vài
tấm mẫu). GV ko nói về vật liệu thiếu thừa
trong rổ
-GV cho trẻ nhận rổ đồ của nhóm mình
-GV quan sát nhóm phát hiện đồ thiếu, thừa để
làm bưu thiếp
- GV quan sát và can thiệp khi cần: khi trẻ
không biết mình phải làm gì, khi trẻ không
cùng làm việc. Khuyến khích, gợi ý cho trẻ
phải biết mình cần gì và thừa cái gì, nên đem cái
gì đi để trao đổi.
-GVghi lại những việc làm và cách giao tiếp
mà các nhóm thực hiện để hoàn thành nhiệm
vụ.
-Trẻ thực hiện khoảng 20-25 phút
-GV dừng hoạt động của các nhóm, cho trẻ nói
về hoạt đông vừa thực hiện : đã làm tốt chưa,
nếu chưa thì chưa được ở điểm nào, vì sao, lần
sau phải làm thế nào. GV kết thúc, tặng hoa
điểm 10 cho nhóm làm tốt.
- Trẻ nghe nhiệm vụ
- Mỗi nhóm tự nhận 1 rổ đồ
quan sát các giỏ đồ
- Bàn bạc và phát hiện những thứ
thừa và những thứ đồ còn thiếu
- Quan sát các nhóm khác để phát
hiện có thể đổi vật liệu ở đâu
- Các nhóm thương lượng đổi vật
liệu và hoàn thành bưu thiếp
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Chấm hoa điểm 10
Hoạt động “Ai sẽ là người được thưởng”
Mục đích: Trẻ tự nhìn nhận bản thân và những bạn khác trong nhóm để quyết
định lựa chọn bạn xứng đáng được cô giáo thưởng. Qua đó trẻ được rèn các kĩ năng
giao tiếp dưới góc độ KNS sau:
- Định hướng vị thế và hành vi trong từng tình huống giao tiếp
- Lắng nghe tích cực
- Điều chỉnh cảm xúc phù hợp vơi hoàn cảnh giao tiếp
- Đưa thông điệp hướng tới giải quyết vấn đề cụ thể: lập luận, lí giải để thuyết
phục
- Phán đoán và xử lý tình huống xảy ra trong giao tiếp
- Quản lí và làm chủ quá trình giao tiếp
194
- Đánh giá kết quả giao tiếp và ra quyết định sau giao tiếp
Chuẩn bị:
Mỗi nhóm 1 phần quà tặng. (có thể thực hiện vào hoạt động nêu gương cuối
tuần)
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
GV cho trẻ ngồi theo nhóm
GV nói nội dung hoạt động: mỗi nhóm
sẽ bàn bạc để tìm ra 1 bạn ngoan nhất,
chăm chỉ, học giỏi, biết giúp đỡ các bạn
và cô giáo,...bạn đó sẽ nhận được quá
tặng của cô.
GV theo dõi hoạt động của các nhóm,
can thiệp khi cần thiết (trẻ không hiểu
yêu cầu, trẻ không làm việc, trẻ cãi vã)
GV và các bạn cùng nhận xét về kết quả
bình chon của từng nhóm
Lưu ý: ở hoạt động này, GV chú ý tới
việc trẻ tự nhận biết về bản thân mình và
những người khác, trẻ đưa ra ý kiến và
có lập luận để bảo vệ ý kiến. Những trẻ
làm được như vậy sẽ được chấm hoa
điểm 10.
Trẻ nghe yêu cầu và phản hồi lại (nếu
cần)
Trẻ bàn bạc với các bạn trong nhóm
Trẻ có thể tự chọn mình nhưng phải
thuyết phục được các bạn bằng những lí
lẽ cụ thể. Giữa trẻ có thể có tranh cãi và
nếu không thống nhất được hoàn toàn,
trẻ phải chấp nhận theo quyết định của
số đông.
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Chấm hoa điểm 10 cho trẻ.
Hoạt động “Cùng tổ chức tiệc”
Mục đích:
- Định hướng vị thế và hành vi trong từng tình huống giao tiếp
- Điều chỉnh cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp
- Đưa thông điệp hướng tới giải quyết vấn đề cụ thể: lập luận, lí giải để thuyết
phục, thương lượng.
- Phán đoán và xử lý tình huống xảy ra trong giao tiếp
- Quản lí và làm chủ quá trình giao tiếp
- Đánh giá kết quả giao tiếp và ra quyết định sau giao tiếp
Chuẩn bị:
195
- Tiền giấy tương đương 20.000đ cho nhóm mua bánh kẹo
- Thỏa thuận trước với chủ hiệu bánh kẹo ( Nếu đi lại không thuận tiện thì 1 cô
giáo đóng vai người bán hàng. Có 1 số mặt hàng: bim bim, bỏng gậy, kẹo. Khi trẻ
mua phải lưu ý trẻ về số lượng đủ cho cả lớp--> mâu thuẫn giữa số tiền với thứ đồ
trẻ muốn mua)
- Thỏa thuận trước với nhà bếp để cung cấp nước uống khi trẻ biết cách đề nghị
- Thiếu ghế (để trẻ phải đi mượn)
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
GV thông báo với cả lớp về việc tổ chức tiệc
ngọt tại lớp. Yêu cầu các nhóm phân công
công việc để chuẩn bị: bánh kẹo, nước uống,
kê bàn ghế, bày bánh kẹo
- Cho trẻ xung phong chọn các nhóm theo sở
thích (GV can thiệp điều chỉnh nhóm nếu thấy
chưa hợp lí)
- Yêu cầu các nhóm bàn bạc về việc sẽ làm.
Lưu ý với trẻ về việc chuẩn bị các món đồ
phải đủ cho số người trong lớp.
- Quan sát và ghi lại việc thực hiện của các
nhóm:
+ Nhóm mua bánh kẹo có biết yêu cầu cô
cung cấp tiền và hỏi nơi mua không? Khi đã
đến nơi mua, trẻ trình bày và thỏa thuận mua
bán như thế nào
+ Nhóm chuẩn bị nước có biết tìm nơi có
nước uống để lấy mang về không, cách trẻ đề
nghị như thế nào
+ Nhóm kê bàn ghế có hỏi về nơi sẽ tổ chức
tiệc ở đâu và nên kê như thế nào không? khi
thiếu ghế ngồi trẻ có biết đề xuất đi mượn
không và trẻ mượn như thế nào?
+ Nhóm bày tiệc có biết hỏi cô về số lượng
đĩa bánh cần bày không? sẽ tìm đĩa, cốc uống
nước ở đâu và khi đi mượn trẻ nói như thế
nào?
- Sau khi các nhóm hoàn thành công việc.
GV mời các nhóm nói về công việc mà nhóm
Trẻ nêu ý kiến về việc chuẩn bị tiệc
Trẻ tự chọn nhóm cho mình
Trẻ cùng bàn bạc về những việc
phải làm
Trẻ triển khai công việc
196
vừa thực hiện: đã làm tốt chưa, nếu chưa thì
chưa được ở điểm nào, vì sao, lần sau phải
làm thế nào. GV kết thúc, tặng hoa điểm 10
cho nhóm làm tốt.
- Trẻ chia sẻ với cô và các bạn
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Chấm hoa điểm 10 cho trẻ.
Hoạt động “Trực nhật”
- Lập lịch phân công trực nhật và dán ở vị trí quy ước của cô và trẻ
- GV phân công công việc trực nhật lớp: kê bàn ghế, chuẩn bị khăn ăn, chia thìa bát,
chuẩn bị giường ngủ, cất dọn chăn gối, chăm sóc cây cảnh, ...
- GV luân phiên thay đổi công việc giữa các nhóm từng ngày (để trẻ phải tìm hiểu
và trao đổi để hoàn thành nhiệm vụ). Thay đổi được thực hiện ngay đầu buổi sáng
và nhắc trẻ khi tới lớp phải theo dõi lịch trưc nhật xem hôm nay mình ở nhóm làm
nhiệm vụ gì
- Khi triển khai nhiệm vụ, GV nên đưa thêm một số yếu tố gây khó cho trẻ: bát, thìa
bị thiếu--> trẻ phát hiện, đề nghị và lên nhà bếp mượn thêm; chỗ kê bàn ghế mọi khi
hôm nay bị vướng đồ vật gì đó hoặc thiếu ghế, công việc quá nhiều và nặng trong
khi trẻ quá ít......
Hoạt động “Những bạn nhỏ tài giỏi”
Xây dựng phong trào của lớp “Những bạn nhỏ tài giỏi” Mỗi tuần các bạn
nhỏ của lớp phải tới các phòng ban hoặc các lớp khác trong trường và làm một công
việc gì đó để giúp đỡ cho họ. Xong việc, nếu làm tốt nhóm bạn nhỏ sẽ nhận được 1
bông hoa điểm 10 để mang về lớp mình. Cuối tháng tổng kết 1 lần và tuyên dương
những nhóm nhiều hoa điểm 10.
Để thực hiện được hoạt động này, GV phải trao đổi với các một số phòng
chức năng, các lớp bé trong trường để thỉnh thoảng vào những thời điểm thích hợp
sẽ giao cho từng nhóm trẻ của lớp mình đến xin làm giúp những công việc nào đó
phù hợp (khi trẻ đề nghị được giúp đỡ và đề xuất những việc định giúp thì người
được đề nghị sẽ nói ra những e ngại, hồ nghi về khả năng thực hiện của trẻ, đưa
những lí lẽ có thể khiến trẻ phải “rối hoặc nao núng” để xem cách xử lí nhằm hoàn
thành mục tiêu của trẻ ra sao.
Hoạt động “Sử dụng tình huống”
GV tạo ra các tình huống để xem cách xử lí của trẻ :ví dụ: Đặt 1 chiếc
cốc vỡ ở bồn rửa nhà vệ sinh, Cuộn giấy toillet bị rơi xuống nền nhà vệ sinh và bị
ướt, Bồn cây bị đổ
GV vờ cho rằng một nhóm hoặc 1 vài bạn nào đó đã làm điều đó “có phải
mấy bạn vừa vào đi vệ sinh đã làm rơi quận giấy không?” “ Cô còn nghe thấy các
197
bạn cười đùa trong đó chắc vì thế mà làm rơi quận giấy rồi”....để xem cách trẻ tự
bảo vệ mình như thế nào.
Hoạt động Tổ chức sinh nhật cho bạn
Trong lớp sẽ có các buổi sinh nhật của trẻ, thay vì cô tổ chức như thường lệ.
GV để trẻ chuẩn bị chúc mừng sinh nhật bạn. GV gợi ý để trẻ làm:
- Bạn nhỏ được tổ chức sinh nhật phải có lời mời tới mọi người trong lớp và đề nghị
mọi người giúp tổ chức
- Các bạn trong lớp lên kế hoạch, phân công, nhận nhiệm vụ và triển khai. (giống
như hoạt động tổ chức tiệc ở mục B)
- Trong bữa tiệc, ở vị trí của mình trẻ phải làm gì cho đúng
Hoạt động Những vị khách
- Định kì GV nên mời những vị khách tới lớp của mình để trò chuyện với trẻ
về một chủ đề nhất định. Vị khách có thể là một phụ huynh (nói chuyện về cây
trồng, về các con vật nuôi...nếu đó là nông dân, về các chú bộ đội, về vũ khí...nếu
đó là bộ đội, ....), có thể là bác lao công , bác đầu bếp trong trường, có thể là những
em nhỏ hoặc những anh chị tiểu học.....
- Trước mỗi buổi nói chuyện, GV đưa ra yêu cầu đối với từng nhóm trẻ ví
dụ “ Sau khi trò chuyện với bác nông dân, nhóm Hoa Hồng sẽ nói cho mọi người
biết về những dụng cụ làm việc của nhà nông, nhóm Sơn Ca sẽ nói về các con vật
nuôi trong nhà, v.v.”
- Khi được giao nhiệm vụ như vậy, trẻ được rèn luyện cách làm quen và nói
chuyện với người lạ; cách khai thác câu chuyện theo những mục tiêu đã định, cách
ghi nhớ và trình bày lại vấn đề.
PHỤ LỤC 7. BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ TRẺ
1.Dạng bài: chơi với em ít tuổi hơn:
Bài 1.1 Cùng chơi với em
Chuẩn bị: khu vui chơi chung với các đồ chơi bị giới hạn (1 cầu trượt, 1 thú
nhún, 1 bóng rổ).
- GV đưa 3-4 trẻ lớp nhà trẻ vào khu vui chơi để các bé chơi trước sau đó cho
nhóm trẻ lớp lớn vào (3-4 trẻ) chơi. GV dặn các trẻ lớp lớn “các con hãy chơi
cùng với các em cho vui nhé”
- GV quan sát và ghi lại các biểu hiện của trẻ lớp lớn về việc thực hiện các
KNGT dưới góc độ KNS:
+ Trẻ có lại gần và làm quen với các em nhỏ không? Cách trẻ làm quen với
em như thế nào?
198
+ Em bé phản ứng như thế nào khi anh/chị lớn làm quen. Trẻ lớp lớn phản
ứng như thế nào (khi em cười và chấp nhận chơi với anh/chị? khi em khóc và
không chấp nhận chơi với anh/chị)
+ Cách trẻ đề nghị để được chơi đồ chơi (chơi 1 mình hay chơi cùng với em,
em đồng ý thì chơi cùng em như thế nào? Em không đồng ý thì trẻ làm gì?)
+ Trẻ kể lại cho GV nghe về buổi chơi với em nhỏ (cách kể, nội dung kể). Trẻ
đánh giá về buổi chơi và rút kinh nghiệm cho lần khác.
Bài 1.2. Trông em giúp cô
GV giao cho mỗi nhóm anh chị lớn trông 1 em nhà trẻ giúp cô. GV yêu cầu
rõ nhiệm vụ “cả nhóm phải cùng trông em, đừng để em khóc. Nếu trong
nhóm có 1 bạn không thực hiện nhiệm vụ thì cả nhóm sẽ không được hoa bé
ngoan”
- GV quan sát và ghi lại các biểu hiện của trẻ lớp lớn về việc thực hiện các
KNGT dưới góc độ KNS:
+ Trẻ có lại gần và làm quen với các em nhỏ không? Cách trẻ làm quen với
em như thế nào?
+ Cách trẻ phân công trong nhóm về việc chơi với em và trông em
+ Em bé phản ứng như thế nào khi anh/chị lớn làm quen. Trẻ lớp lớn phản
ứng như thế nào (khi em cười và chấp nhận chơi với anh/chị? khi em khóc và
không chấp nhận chơi với anh/chị)
+ Cách trẻ nói chuyện với em, chăm sóc em, tìm trò chơi và bày cho em chơi
(lời nói, biểu hiện khuôn mặt, cử chỉ với em)
+ Cách xử lý của trẻ khi em không muốn chơi cùng anh chị/khóc đòi về
+ Trẻ kể lại cho GV nghe về buổi chơi với em nhỏ (cách kể, nội dung kể). Trẻ
đánh giá về buổi chơi và rút kinh nghiệm cho lần khác.
Tương tự GV có thể xây dựng các bài luyện tập với em nhỏ như: em bé bị lạc,
dẫn em đi chơi, đưa em tìm về lớp
2. Dạng bài: Cùng làm nhiệm vụ với bạn cùng tuổi
Bài 2.1. Đo chiều dài băng giấy
Chia nhóm 2, GV giao cho 2 bạn mỗi bạn 1 băng giấy ( 1 bạn băng giấy
xanh, 1 bạn băng giấy đỏ), 1 thước đo.
- GV giao nhiệm vụ: các con hãy đo và cho cô biết mỗi bang giấy dài bằng
mấy lần thước đo nhé.
- GV quan sát trẻ thực hiện:
199
+ Trẻ có lắng nghe cô nói không? Trẻ có hỏi them thông tin hay xác nhận
thông tin không
+ Trẻ có bàn nhau cách đo không
+ Cách trẻ phối hợp với nhau để sử dụng công cụ đo như thế nào: ai đo trước,
ai giữ căng băng giấy, ai cầm thước đo, khi đo có hướng dẫn nhau làm cho
đúng không (nếu có tranh chấp, trẻ xử lý tranh chấp như thế nào để có thể đi
đến thống nhất và hoàn thành nhiệm vụ)
+ Trẻ đánh giá về kết quả (yêu cầu trẻ nêu những minh chứng và rút kinh
nghiệm cho lần khác)
Bài 2.2. Bức tranh đất nặn
Chia nhóm 3-4 trẻ. Mỗi nhóm 1 hộp đất nặn nhiều màu, 1 chiếc bảng. cho trẻ
ngồi quanh bàn.
- GV nêu yêu cầu: cả nhóm cùng làm 1 bức tranh bằng đất nặn và gắn lên trên
bảng, chủ đề tự chọn. Tất cả mọi người trong nhóm đều phải tham gia làm
tranh, nếu có bạn không tham gia, nhóm sẽ không được hoa bé ngoan.
- GV quan sát trẻ thực hiện:
+ Trẻ có lắng nghe cô nói không? Trẻ có hỏi them thông tin hay xác nhận
thông tin không
+ Trẻ có bàn nhau ý tưởng tranh, cách làm và phân công công việc không
+ Có bất đồng ý kiến trẻ xử lý như thế nào (thuyết phục người khác nghe theo
ý mình, dùng sức lấn át, mua chuộc bằng cái gì đó, tìm cô hỗ trợ)
+ Cách trẻ phối hợp với nhau để sử dụng vật liệu như thế nào? (nếu có tranh
chấp, trẻ xử lý tranh chấp như thế nào để có thể đi đến thống nhất và hoàn
thành nhiệm vụ)
+ Trẻ đánh giá về kết quả (yêu cầu trẻ nêu những minh chứng và rút kinh
nghiệm cho lần khác)
Tương tự có thể xây dựng các bài khác như: Đặt tên nhóm, đong gạo, đong
nước, làm nơ
3. Dạng bài: thực hiện nhiệm vụ cần tìm kiếm sự hỗ trợ của người lớn
Bài 3.1. Trồng cây
GV giao cho mỗi nhóm 1 cây và cho trẻ ra vườn trường để trồng cây.
Quan sát các trẻ thực hiện:
- Cách trẻ tiếp nhận thông tin từ GV: trẻ có lắng nghe không, trẻ có hỏi để xác
nhận hay để biết thêm thông tin không.
200
- Trẻ triển khai trong nhóm như thế nào: bàn bạc về cách trồng cây và phát
hiện thiếu các dụng cụ cần thiết, trẻ có bàn nhau phải làm gì và làm như thế
nào không?
- Cách trẻ mượn đồ dùng: cách làm quen, trình bày vấn đề, thuyết phục để
mượn đồ, khi bị từ chối hoặc gây khó khăn trẻ xử lý như thế nào.
- Cách trẻ phối hợp đề hoàn thành nhiệm vụ
- Trẻ đánh giá về kết quả (yêu cầu trẻ nêu những minh chứng và rút kinh
nghiệm cho lần khác)
Bài 3.2. Đi mượn đồ dùng
GV giao cho mỗi nhóm mượn 3 đồ dùng ở các khu khác nhau trong trường:
đồ dung nhà bếp, đồ dung y tế, đồ dùng văn phòng.
Quan sát các trẻ thực hiện:
- Cách trẻ tiếp nhận thông tin từ GV: trẻ có lắng nghe không, trẻ có hỏi để xác
nhận hay để biết thêm thông tin không.
- Trẻ triển khai trong nhóm như thế nào: bàn bạc về cách đi mượn và mượn
đồ dùng gì
- Cách trẻ mượn đồ dùng: cách làm quen, trình bày vấn đề, thuyết phục để
mượn đồ, khi bị từ chối hoặc gây khó khăn trẻ xử lý như thế nào.
- Cách trẻ phối hợp đề hoàn thành nhiệm vụ
- Trẻ đánh giá về kết quả (yêu cầu trẻ nêu những minh chứng và rút kinh
nghiệm cho lần khác)
4. Dạng bài: Làm quen và mượn đồ của người lạ
Bài 4.1. Những con dấu
Cho 1 nhóm trẻ ra sân chơi và phát hiện ra người lạ ngồi chơi khắc dấu ở góc
sân.
Quan sát:
- Cách trẻ lại gần và làm quen với người lạ
- Cách trẻ hỏi về việc người lạ đang làm và những đồ vật thú vị đó
- Cách trẻ đề xuất để mượn đồ chơi và làm thử (cách thuyết phục của trẻ khi
người lạ còn nghi ngại chưa muốn cho mượn, cách xử lý của trẻ khi cùng lúc
có nhiều bạn cùng muốn mượn)
- Cách trẻ hỏi để biết cách chơi
- Cách trẻ đề nghị để nhờ viết tên lên bài khắc dấu
201
- Trẻ kể lại cho GV nghe về câu chuyện trong đó có lý giải vì sao mượn được
và vì sao không mượn được. Những kinh nghiệm rút ra.
Bài 4.2. Món đồ chơi thú vị (tương tự bài 4.1)
5. Dạng bài: Dùng lí lẽ để tự bảo vệ mình
Bài 5.1. Chiếc hộp bí mật
GV chuẩn bị phòng kín, máy quay hoặc người nấp để trẻ không thấy, 1
hộp đựng quà có thể mở được.đặt trên bàn.
GV cho 1 nhóm trẻ vào phòng ngồi quanh bàn. GV nói “cô có 1 món
quà rất thú vị để dành đến cuối tuần cho nhóm nào giỏi nhất, hợp tác tốt nhất”
sau đó cô nói sang chuyện khác và vờ lấy cớ đi ra ngoài.
Quan sát trẻ:
- Trẻ làm gì với chiếc hộp.
- Trẻ kiểm soát nhau ra sao
- GV quay vào phòng và vờ phát hiện ra chiếc hộp đã bị mở sau đó hỏi nhóm
trẻ xem ai đã mở
- Trẻ nói gì để thuyết phục cô là mình không mở
- Khi GV cứ khẳng định chắc chắn có bạn đã mở hộp, nhóm trẻ có phản ứng
như thế nào để chứng minh mình không mở.
- Sau khi kiểm tra tất cả trẻ. GV nấp sẽ xuất hiện và giúp phân xử.
- Trẻ tự nhận xét đặc biệt những trẻ đổ oan cho bạn hoặc những trẻ làm nhưng
không chịu nhận.
Bài 5.2. Ai làm đổ chậu cây (tương tự bài 5.1)
6. Dạng bài: Thuyết phục thương lượng với các bạn khác nhóm
Bài 6.1. Pha nước chanh
Chia các nhóm về các bàn với các vật liệu để sẵn trên bàn (vật liệu mỗi
nhóm bị thiếu 1, 2 thứ và một số vật liệu thừa.
- GV giao cho các nhóm thực hiện pha nước chanh
- GV quan sát trẻ:
+ Trẻ có lắng nghe yêu cầu của cô không, trẻ có hỏi để xác nhận thông tin
hay để biết thêm thông tin không
+ Cách trẻ phân công công việc trong nhóm
+ Khi phát hiện vật liệu bị thiếu, trẻ trong các nhóm xử lý như thế nào
202
+ Cách trẻ tìm hiểu và đề nghị được mượn/ đổi/xin vật liệu với các nhóm
khác như thế nào.
+ Cách trẻ bàn nhau xử lý khi không thỏa thuận được
+ Trẻ đánh giá kết quả hoạt động của nhóm trong đó có lý giải vì sao đạt kết
quả/chưa đạt kết quả. Những kinh nghiệm rút ra.
Bài 6.2. Làm salat (tương tự bài 6.1)
Ngoài ra GV có thể xây dựng các bài dạng này như: làm bưu thiếp,
trang trí các góc hoạt động, làm mũ lễ hội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_duc_ki_nang_giao_tiep_cho_tre_mau_giao_5_6_tuoi_theo_tiep_can_hop_tac_6801.pdf