Việc ra các đề kiểm tra nhƣ trên hàm chứa những dụng ý sƣ phạm. Sau đây
chúng tôi phân tích những dụng ý sƣ phạm của đề kiểm tra, phiếu học tập và
những đánh giá sơ bộ về chất lƣợng làm bài của HS:
Trƣớc hết, tất cả các câu trong 3 đề kiểm tra không phức tạp về mặt tính
toán. Nói một cách khác, nếu HS xác định đúng hƣớng giải thì dƣờng nhƣ chắc
chắn sẽ đi đến kết quả mà không bị kìm hãm bởi những tính toán rắc rối. Điều
đó phần nào cho thấy: các đề kiểm tra thiên về việc “khảo sát” và “bồi dưỡng
phát triển” NNTH hơn là kĩ thuật tính toán. Mặt khác, nhiều câu trong số đó
chứa đựng những tiềm năng để có thể phát triển và rèn luyện NNTH cho HS, tuy
nhiên không thiên về “đánh đố” hoặc “gài bẫy”
186 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 22/01/2022 | Lượt xem: 544 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Góp phần phát triển ngôn ngữ toán học cho học sinh dự bị đại học ở vùng Tây Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nf .
Tính toán từ số liệu thực nghiệm, nếu
1 21 1n , n
F f khẳng định phƣơng
sai nhƣ nhau. Ngƣợc lại, ta chƣa có cơ sở khẳng định phƣơng sai bằng nhau.
+ Tiếp theo để đánh giá về điểm trung bình ta kiểm định Bài toán 2 với giả
thiết H0: “Sự khác nhau giữa điểm trung bình khi áp dụng hai phương pháp là
không có ý nghĩa”, với đối thiết H1: “Điểm trung bình khi áp dụng phương pháp
dạy tại lớp thực nghiệm là cao hơn so với không áp dụng” ta chọn thống kê:
2 2
1 21 1
TN ĐC
TN ĐC
X X
T
S S
n n
(5)
Với mức ý nghĩa tra bảng phân phối chuẩn để tính u . Trong luận án
này chúng tôi lấy 05,0 nên u = 1,65.
132
- Tính T theo công thức (5) từ số liệu thực nghiệm.
Nếu T u
thì bác bỏ H0.
Nếu T u
thì chấp nhận H0.
3.3.3. Kết quả kiểm tra định lượng của 2 đợt thực nghiệm
Bảng 3.1a: Kết quả điểm kiểm tra thực nghiệm Đợt 1
Lớp
xi
Thực nghiệm Đối chứng
ni wi(%) w( ) ni wi(%) w( )
0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0
2 0 0 0 0 0
3 0 0 0 0 0
4 2 4,44 4,44 5 10,87 10,87
5 9 20,00 24,44 17 36,96 47,83
6 11 24,45 48,89 15 32,61 80,44
7 6 13,33 62,22 8 17,39 97,83
8 12 26,67 88,89 1 2,17 100
9 4 8,89 97,78 0 0
10 1 2,22 100 0 0
Tổng số 45 100 46 100
Trung bình mẫu x = 6,73 x = 5,63
Phƣơng sai mẫu
2
TN
S = 2,2 2ĐCS = 0,93
Độ lệch chuẩn
mẫu
TN
S 1,4
8
ĐC
S 0,96
Chú ý: Các kí hiệu trong bảng:
133
- Điểm số: xi với i = 0, 1, 2, , 10.
- Tần số của xi: ni.
- Tỉ lệ phần trăm của xi: wi.
Bảng 3.1b: Đồ thị biểu diễn tỉ lệ phần trăm điểm kiểm tra thực nghiệm
Đợt 1
Bảng 3.1c: Tỉ lệ phần trăm theo thang điểm kiểm tra thực nghiệm
Đợt 1
Lớp
Thang điểm
Thực nghiệm Đối chứng
Điểm trung bình 6,73 điểm 5,63 điểm
Tỉ lệ đạt yêu cầu (từ 5 đến 10) 95,56% 89,13%
Tỉ lệ điểm kém (từ 0 đến 4) 4,44% 10,87%
Tỉ lệ điểm trung bình (từ 5 đến 6) 44,45% 69,57%
Tỉ lệ điểm khá (7 điểm) 13,33% 17,39%
Tỉ lệ điểm giỏi (từ 8 đến 10) 37,78% 2,17%
Tỉ lệ điểm khá, giỏi (từ 7 đến 10) 51,11% 19,56%
134
Bảng 3.1d: Đồ thị biểu diễn tỉ lệ phần trăm thang điểm kiểm tra
thực nghiệm Đợt 1
Bảng 3.1c cho thấy: Điểm trung bình; tỉ lệ đạt yêu cầu; tỉ lệ đạt điểm khá,
giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Câu hỏi đặt ra là: Có phải
phƣơng pháp giảng dạy ở lớp thực nghiệm tốt hơn phƣơng pháp giảng dạy ở lớp
đối chứng không, hay chỉ do ngẫu nhiên mà có?
Chúng ta đề ra giả thiết thống kê H0: “Sự khác nhau giữa điểm trung bình khi áp
dụng hai phương pháp là không có ý nghĩa” với đối thiết H1: “Điểm trung bình khi áp
dụng phương pháp dạy tại lớp thực nghiệm là cao hơn so với không áp dụng”.
Tiến hành kiểm định Bài toán 1:
Do
2
ĐC
S <
2
TN
S nên ta chọn tiêu chuẩn lƣợng kiểm định
2
2
1,48
1,59
0,93
TN
ĐC
S
F
S
.
Giá trị tới hạn F tra trong bảng phân phối F ứng với mức α = 0,05 và với
các bậc tự do 44; 45 là 1,685. Ta thấy 1,59 < 1,685 hay F < Fα: Chấp nhận giả
thuyết H0 tức là sự khác nhau giữa phƣơng sai của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng không có ý nghĩa.
Để so sánh kết quả thực nghiệm sƣ phạm, chúng tôi tiến hành kiểm định
Bài toán 2:
135
Với mức ý nghĩa α = 0,05, tra bảng phân phối chuẩn ta đƣợc u
=1,65. Tính
giá trị kiểm định theo công thức (5) ta đƣợc:
2 2
1 2
6,73 5,63
9,55
1,48 0,93
43 441 1
TN ĐC
TN ĐC
X X
T
S S
n n
.
Ta có 9,55 > 1,65. Do đó T > uα. Nhƣ vậy, khẳng định giả thuyết H0 bị bác
bỏ. Kết quả kiểm định chứng tỏ phƣơng pháp dạy ở lớp thực nghiệm tốt hơn so
với phƣơng pháp dạy ở lớp đối chứng (thể hiện qua điểm trung bình cao hơn).
Vậy phƣơng pháp giảng dạy ở lớp thực nghiệm tốt hơn so với phƣơng pháp
giảng dạy ở lớp đối chứng.
Bảng 3.2a: Kết quả điểm Phiếu học tập 1
Lớp
xi
Thực nghiệm Đối chứng
ni wi(%) w( ) ni wi(%) w( )
0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0
2 0 0 0 0 0 0
3 0 0 0 0 0 0
4 0 0 0 0 0 0
5 1 2,22 2,22 8 17,39 17,39
6 4 8,89 11,11 13 28,26 45,65
7 8 17,78 28,89 18 39,14 84,79
8 23 51,11 80,00 6 13,04 97,83
9 5 11,11 91,11 1 2,17 100
10 4 8,89 100 0 0
Tổng số 45 100 46 100
Trung bình
mẫu
x = 7,87 x = 6,54
Phƣơng sai
mẫu
2
TN
S = 1,182 2ĐCS = 0,987
Độ lệch
chuẩn mẫu TN
S 1,087 ĐCS 0,994
136
Chú ý: Các kí hiệu trong bảng:
- Điểm số: xi với i = 0, 1, 2, , 10.
- Tần số của xi: ni.
- Tỉ lệ phần trăm của xi: wi.
Bảng 3.2b: Đồ thị biểu diễn tỉ lệ phần trăm điểm Phiếu học tập số 1
Bảng 3.2c: Tỉ lệ phần trăm theo thang điểm Phiếu học tập số 1
Lớp
Thang điểm
Thực nghiệm Đối chứng
Điểm trung bình 7,87 điểm 6,54 điểm
Tỉ lệ đạt yêu cầu (từ 5 đến 10) 100% 100%
Tỉ lệ điểm kém (từ 0 đến 4) 0% 0%
Tỉ lệ điểm trung bình (từ 5 đến 6) 11,11% 45,65%
Tỉ lệ điểm khá (7 điểm) 17,78% 39,14%
Tỉ lệ điểm giỏi (từ 8 đến 10) 71,11% 15,21%
Tỉ lệ điểm khá, giỏi (từ 7 đến 10) 88,89% 54,35%
137
Bảng 3.2d: Đồ thị biểu diễn tỉ lệ phần trăm thang điểm Phiếu học tập số 1
Bảng 3.2c cho thấy: Điểm trung bình; tỉ lệ đạt yêu cầu; tỉ lệ đạt điểm khá,
giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Câu hỏi đặt ra là: Có phải
phƣơng pháp giảng dạy ở lớp thực nghiệm tốt hơn phƣơng pháp giảng dạy ở lớp
đối chứng không, hay chỉ do ngẫu nhiên mà có?
Chúng ta đề ra giả thiết thống kê H0: “Sự khác nhau giữa điểm trung bình khi áp
dụng hai phương pháp là không có ý nghĩa” với đối thiết H1: “Điểm trung bình khi áp
dụng phương pháp dạy tại lớp thực nghiệm là cao hơn so với không áp dụng”.
Tiến hành kiểm định Bài toán 1:
Do
2
ĐC
S <
2
TN
S nên ta chọn tiêu chuẩn lƣợng kiểm định
2
2
1,182
1,20
0,987
TN
ĐC
S
F
S
Giá trị tới hạn F tra trong bảng phân phối F ứng với mức α = 0,05 và với
các bậc tự do 44; 45 là 1,685. Ta thấy 1,20 < 1,685 hay F < Fα: Chấp nhận giả
thuyết H0 tức là sự khác nhau giữa phƣơng sai của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng không có ý nghĩa.
Để so sánh kết quả thực nghiệm sƣ phạm, chúng tôi tiến hành kiểm định
Bài toán 2:
Với mức ý nghĩa α = 0,05, tra bảng phân phối chuẩn ta đƣợc u
=1,65. Tính
giá trị kiểm định theo công thức (5) ta đƣợc:
138
2 2
1 2
7,87 6,54
18,7
1,182 0,987
43 441 1
TN ĐC
TN ĐC
X X
T
S S
n n
.
Ta có 18,7 > 1,65. Do đó T > uα. Nhƣ vậy, khẳng định giả thuyết H0 bị bác
bỏ. Kết quả kiểm định chứng tỏ phƣơng pháp dạy ở lớp thực nghiệm tốt hơn so
với phƣơng pháp dạy ở lớp đối chứng (thể hiện qua điểm trung bình cao hơn).
Vậy phƣơng pháp giảng dạy ở lớp thực nghiệm tốt hơn so với phƣơng pháp
giảng dạy ở lớp đối chứng.
Bảng 3.3a: Kết quả điểm kiểm tra Đề số 1, thực nghiệm Đợt 2
Lớp
xi
Thực nghiệm Đối chứng
ni wi(%) w( ) ni wi(%) w( )
0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 1 2,08 2,08
2 0 0 0 3 6,25 8,33
3 5 10,87 10,87 8 16,67 25,00
4 6 13,04 23,91 11 22,92 47,92
5 16 34,79 58,7 17 35,42 83,33
6 11 23,91 82,61 8 16,67 100
7 2 4,35 86,96 0 0
8 4 8,70 95,66 0 0
9 1 2,17 97,83 0 0
10 1 2,17 100 0 0
Tổng số 46 100 48 100
Trung bình
mẫu
x = 5,44 x = 4,52
Phƣơng sai
mẫu
2
TN
S =
2,46
2
ĐCS = 1,52
Độ lệch
chuẩn mẫu
TN
S 1,5
7
ĐCS 1,23
139
Chú ý: Các kí hiệu trong bảng:
- Điểm số: xi với i = 0, 1, 2, , 10.
- Tần số của xi: ni
- Tỉ lệ phần trăm của xi: wi.
Bảng 3.3b: Đồ thị biểu diễn tỉ lệ phần trăm điểm kiểm tra Đề số 1,
thực nghiệm Đợt 2
Bảng 3.3c: Tỉ lệ phần trăm theo thang điểm kiểm tra Đề số 1,
thực nghiệm Đợt 2
Lớp
Thang điểm
Thực nghiệm Đối chứng
Điểm trung bình 5,44 điểm 4,52 điểm
Tỉ lệ đạt yêu cầu (từ 5 đến 10) 76,09% 52,08%
Tỉ lệ điểm kém (từ 0 đến 4) 23,91% 47,92%
Tỉ lệ điểm trung bình (từ 5 đến 6) 58,70% 52,08%
Tỉ lệ điểm khá (7 điểm) 4,35% 0%
Tỉ lệ điểm giỏi (từ 8 đến 10) 13,04% 0%
Tỉ lệ điểm khá, giỏi (từ 7 đến 10) 17,39% 0%
140
Bảng 3.3d: Đồ thị biểu diễn tỉ lệ phần trăm thang điểm kiểm tra Đề số 1,
thực nghiệm Đợt 2
Bảng 3.1c cho thấy: Điểm trung bình; tỉ lệ đạt yêu cầu; tỉ lệ đạt điểm khá,
giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Câu hỏi đặt ra là: Có phải
phƣơng pháp giảng dạy ở lớp thực nghiệm tốt hơn phƣơng pháp giảng dạy ở lớp đối
chứng không, hay chỉ do ngẫu nhiên mà có?
Chúng ta đề ra giả thiết thống kê H0: “Sự khác nhau giữa điểm trung bình khi áp
dụng hai phương pháp là không có ý nghĩa” với đối thiết H1: “Điểm trung bình khi áp
dụng phương pháp dạy tại lớp thực nghiệm là cao hơn so với không áp dụng”.
Tiến hành kiểm định Bài toán 1:
Do
2
ĐC
S <
2
TN
S nên ta chọn tiêu chuẩn lƣợng kiểm định
2
2
2,46
1,62
1,52
TN
ĐC
S
F
S
.
Giá trị tới hạn F tra trong bảng phân phối F ứng với mức α = 0,05 và với
các bậc tự do 45, 47 là 1,69. Ta thấy 1,62 < 1,69 hay F < Fα : Chấp nhận giả
thuyết H0 tức là sự khác nhau giữa phƣơng sai của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng không có ý nghĩa.
Để so sánh kết quả thực nghiệm sƣ phạm, chúng tôi tiến hành kiểm định
Bài toán 2: Với mức ý nghĩa α = 0,05, tra bảng phân phối chuẩn ta đƣợc
u
=1,65. Tính giá trị kiểm định theo công thức (5) ta đƣợc:
141
2 2
1 2
5,44 4,52
6,13
2,46 1,52
45 471 1
TN ĐC
TN ĐC
X X
T
S S
n n
.
Ta có 6,13 > 1,65. Do đó T > uα. Nhƣ vậy, khẳng định giả thuyết H0 bị bác
bỏ. Kết quả kiểm định chứng tỏ phƣơng pháp dạy ở lớp thực nghiệm tốt hơn so
với phƣơng pháp dạy ở lớp đối chứng (thể hiện qua điểm trung bình cao hơn).
Vậy phƣơng pháp giảng dạy ở lớp thực nghiệm tốt hơn so với phƣơng pháp
giảng dạy ở lớp đối chứng.
Bảng 3.4a: Kết quả điểm kiểm tra Đề số 2, thực nghiệm Đợt 2
Lớp
xi
Thực nghiệm Đối chứng
ni wi(%) w( ) ni wi(%) w( )
0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 1 2,08 2,08
2 0 0 0 2 4,17 6,25
3 2 4,35 4,35 7 14,58 20,83
4 2 4,35 8,7 15 31,26 52,09
5 6 13,04 21,74 9 18,75 70,84
6 15 32,61 54,35 10 20,83 91,67
7 8 17,39 71,74 4 8,33 100
8 7 15,22 86,96 0 0
9 5 10,87 97,83 0 0
10 1 2,17 100 0 0
Tổng số 46 100 48 100
Trung bình mẫu x = 6,54 x = 4,56
Phƣơng sai mẫu
2
TN
S = 2,51
2
ĐCS = 1,95
Độ lệch chuẩn
mẫu
TN
S 1,58 ĐCS 1,40
142
Chú ý: Các kí hiệu trong bảng:
- Điểm số: xi với i = 0, 1, 2, , 10.
- Tần số của xi: ni.
- Tỉ lệ phần trăm của xi: wi.
Bảng 3.4b: Đồ thị biểu diễn tỉ lệ phần trăm điểm kiểm tra Đề số 2,
thực nghiệm Đợt 2
Bảng 3.4c: Tỉ lệ phần trăm theo thang điểm kiểm tra Đề số 2,
thực nghiệm Đợt 2
Lớp
Thang điểm
Thực nghiệm Đối chứng
Điểm trung bình 6,54 điểm 4,56 điểm
Tỉ lệ đạt yêu cầu (từ 5 đến 10) 91,3% 47,91%
Tỉ lệ điểm kém (từ 0 đến 4) 8,7% 52,09%
Tỉ lệ điểm trung bình (từ 5 đến 6) 45,65% 39,58%
Tỉ lệ điểm khá (7 điểm) 17,39% 8,33%
Tỉ lệ điểm giỏi (từ 8 đến 10) 28,36% 0%
Tỉ lệ điểm khá, giỏi (từ 7 đến 10) 45,65% 8,33%
143
Bảng 3.4d: Đồ thị biểu diễn tỉ lệ phần trăm thang điểm kiểm tra Đề số 2,
thực nghiệm Đợt 2
Bảng 3.4c cho thấy: Điểm trung bình; tỉ lệ đạt yêu cầu; tỉ lệ đạt điểm khá,
giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Câu hỏi đặt ra là: Có phải
phƣơng pháp giảng dạy ở lớp thực nghiệm tốt hơn phƣơng pháp giảng dạy ở lớp
đối chứng không, hay chỉ do ngẫu nhiên mà có?
Chúng ta đề ra giả thiết thống kê H0: “Sự khác nhau giữa điểm trung bình khi áp
dụng hai phương pháp là không có ý nghĩa” với đối thiết H1: “Điểm trung bình khi áp
dụng phương pháp dạy tại lớp thực nghiệm là cao hơn so với không áp dụng”.
Tiến hành kiểm định Bài toán 1:
Do
2
ĐC
S <
2
TN
S nên ta chọn tiêu chuẩn lƣợng kiểm định
2
2
2,51
1,29
1,95
TN
ĐC
S
F
S
.
Giá trị tới hạn F tra trong bảng phân phối F ứng với mức α = 0,05 và với
các bậc tự do 45, 47 là 1,69. Ta thấy 1,29 < 1,69 hay F < Fα: Chấp nhận giả
thuyết H0 tức là sự khác nhau giữa phƣơng sai của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng không có ý nghĩa.
Để so sánh kết quả thực nghiệm sƣ phạm, chúng tôi tiến hành kiểm định
Bài toán 2:
144
Với mức ý nghĩa α = 0,05, tra bảng phân phối chuẩn ta đƣợc u
=1,65. Tính
giá trị kiểm định theo công thức (5) ta đƣợc:
2 2
1 2
6,54 4,56
12,91
2,51 1,95
45 471 1
TN ĐC
TN ĐC
X X
T
S S
n n
.
Ta có 12,91 > 1,65. Do đó T > uα. Nhƣ vậy, khẳng định giả thuyết H0 bị
bác bỏ. Kết quả kiểm định chứng tỏ phƣơng pháp dạy ở lớp thực nghiệm tốt hơn
phƣơng pháp dạy ở lớp đối chứng (thể hiện qua điểm trung bình cao hơn).
Vậy phƣơng pháp giảng dạy ở lớp thực nghiệm tốt hơn so với phƣơng pháp
giảng dạy ở lớp đối chứng.
Bảng 3.5a: Kết quả kiểm tra Phiếu học tập số 2
Lớp
xi
Thực nghiệm Đối chứng
ni wi(%) w( ) ni wi(%) w( )
0 0 0 0 0 0 0
1 0 0 0 0 0 0
2 0 0 0 0 0 0
3 0 0 0 0 0 0
4 2 4,35 4,35 3 6,25 6,25
5 3 6,52 10,87 7 14,58 20,83
6 3 6,52 17,39 8 16,67 37,50
7 11 23,91 41,3 18 37,50 75,00
8 15 32,61 73,91 10 20,83 95,83
9 12 26,09 100 2 4,17 100
10 0 0 0 0
Tổng số 46 100 48 100
Trung bình
mẫu
x = 7,52 x = 6,65
Phƣơng sai
mẫu
2
TN
S = 1,82 2ĐCS = 1,56
Độ lệch
chuẩn mẫu
TN
S 1,35 ĐCS 1,25
145
Chú ý: Các kí hiệu trong bảng:
- Điểm số: xi với i = 0, 1, 2, , 10.
- Tần số của xi: ni
- Tỉ lệ phần trăm của xi: wi.
Bảng 3.5b: Đồ thị biểu diễn tỉ lệ phần trăm điểm Phiếu học tập số 2
Bảng 3.5c: Tỉ lệ phần trăm theo thang điểm Phiếu học tập số 2
Lớp
Thang điểm
Thực nghiệm Đối chứng
Điểm trung bình 7,52 điểm 6,65 điểm
Tỉ lệ đạt yêu cầu (từ 5 đến 10) 91,30% 47,91%
Tỉ lệ điểm kém (từ 0 đến 4) 4,35% 6,25%
Tỉ lệ điểm trung bình (từ 5 đến 6) 13,04% 31,25%
Tỉ lệ điểm khá (7 điểm) 23,91% 37,50%
Tỉ lệ điểm giỏi (từ 8 đến 10) 58,70% 25,00%
Tỉ lệ điểm khá, giỏi (từ 7 đến 10) 82,61% 62,50%
146
Bảng 3.5d: Đồ thị biểu diễn tỉ lệ phần trăm thang điểm Phiếu học tập số 2
Bảng 3.5c cho thấy: Điểm trung bình; tỉ lệ đạt yêu cầu; tỉ lệ đạt điểm khá,
giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Câu hỏi đặt ra là: Có phải
phƣơng pháp dạy ở lớp thực nghiệm tốt hơn phƣơng pháp dạy ở lớp đối chứng
không, hay chỉ do ngẫu nhiên mà có?
Chúng ta đề ra giả thiết thống kê H0: “Sự khác nhau giữa điểm trung bình
khi áp dụng hai phương pháp là không có ý nghĩa” với đối thiết H1: “Điểm trung
bình khi áp dụng phương pháp dạy tại lớp thực nghiệm là cao hơn so với không
áp dụng”.
Tiến hành kiểm định Bài toán 1:
Do
2
ĐC
S <
2
TN
S nên ta chọn tiêu chuẩn lƣợng kiểm định
2
2
1,82
1,67
1,56
TN
ĐC
S
F
S
.
Giá trị tới hạn F tra trong bảng phân phối F ứng với mức α = 0,05 và với
các bậc tự do 45; 47 là 1,69. Ta thấy 1,67 < 1,69 hay F < Fα: Chấp nhận giả
thuyết H0 tức là sự khác nhau giữa phƣơng sai của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng không có ý nghĩa.
Để so sánh kết quả thực nghiệm sƣ phạm, chúng tôi tiến hành kiểm định
Bài toán 2:
Với mức ý nghĩa α = 0,05, tra bảng phân phối chuẩn ta đƣợc u
= 1,65.
Tính giá trị kiểm định theo công thức (5) ta đƣợc:
147
2 2
1 2
7,52 6,65
10,52
1,82 1,56
45 471 1
TN ĐC
TN ĐC
X X
T
S S
n n
.
Ta có 10,52 > 1,65. Do đó T > uα. Nhƣ vậy, khẳng định giả thuyết H0 bị
bác bỏ. Kết quả kiểm định chứng tỏ phƣơng pháp dạy ở lớp thực nghiệm tốt hơn
so với phƣơng pháp dạy ở lớp đối chứng (thể hiện qua điểm trung bình cao hơn).
Vậy phƣơng pháp giảng dạy ở lớp thực nghiệm tốt hơn so với phƣơng pháp
giảng dạy ở lớp đối chứng.
Kết luận chƣơng 3
Trong Chƣơng 3, chúng tôi trình bày mục đích, nội dung và những kết quả
chủ yếu của các đợt thực nghiệm. Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm nghiệm giả
thuyết khoa học của luận án qua thực tiễn dạy học và kiểm nghiệm tính hiệu
quả, tính khả thi của các biện pháp sƣ phạm đã đề xuất. Thực nghiệm sƣ phạm
đã đƣợc tiến hành hai đợt tại các lớp Dự bị K2017A, K2017B, K2018A và
K2018B, Khoa Dự bị đại học, Trƣờng Đại học Tây Nguyên. Nội dung thực
nghiệm là Chƣơng 4: “Đạo hàm và ứng dụng” của phần Đại số và Chƣơng 2:
“Đƣờng thẳng và mặt phẳng trong không gian” của phần Hình học.
Thực nghiệm đƣợc tiến hành trong hai đợt, cùng một khoảng thời gian của
2 năm 2018, 2019. Chúng tôi đã lựa chọn các cặp lớp thực nghiệm - đối chứng ở
các đợt thực nghiệm phù hợp với đối tƣợng và mục tiêu thực nghiệm.
Kết quả thực nghiệm đƣợc đánh giá định tính và định lƣợng. Để đánh giá
định lƣợng, chúng tôi sử dụng 2 bài toán kiểm định:
Bài toán 1: Giả thiết H0: “Sự khác nhau giữa các phương sai khi sử dụng
hai phương pháp là không có ý nghĩa”. Đối thiết H1: “Sự khác nhau giữa các
phương sai khi sử dụng hai phương pháp là có ý nghĩa”. Chọn đại lƣợng thống
kê
2
2
ĐC
TN
S
S
F (nếu 22
TNĐC SS ) hoặc 2
2
TN
ĐC
S
S
F (nếu 22 ĐCTN SS ). Với mức ý nghĩa
tính phân vị
1 21 1n , n
f hoặc 2 11 1n , nf .
Bài toán 2: Giả thiết H0: “Sự khác nhau giữa điểm trung bình khi áp dụng
hai phương pháp là không có ý nghĩa”, với đối thiết H1: “Điểm trung bình khi áp
dụng phương pháp dạy tại lớp thực nghiệm là cao hơn so với không áp dụng”.
148
Thống kê
2 2
1 21 1
TN ĐC
TN ĐC
X X
T
S S
n n
, với mức ý nghĩa 05,0 .
Quá trình thực nghiệm cùng với những kết quả rút ra cho thấy:
- Ngôn ngữ Toán học của HS đƣợc nâng lên.
- Mục đích thực nghiệm đã hoàn thành, tính hiệu quả và khả thi của các
biện pháp đã đƣợc khẳng định, đồng thời giả thuyết khoa học của luận án có thể
đƣợc chấp nhận về mặt thực tiễn.
Thực hiện các biện pháp đó sẽ góp phần phát triển NNTH cho HS Dự bị
đại học ở vùng Tây Nguyên nói riêng, đồng thời góp phần quan trọng vào việc
nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán cho HS Dự bị đại học cả nƣớc nói chung.
149
KẾT LUẬN
Luận án đã hoàn thành các nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, xây
dựng đƣợc các biện pháp sƣ phạm nhằm phát triển NNTH cho HS Dự bị đại học
ở vùng Tây Nguyên. Luận án thu đƣợc các kết quả chính sau:
1. Tổng quan về ngôn ngữ, NNTH, tƣ duy, tƣ duy toán học, mối quan hệ
giữa ngôn ngữ và tƣ duy, giữa NNTH và tƣ duy toán học.
2. Đƣa ra các quan niệm khái quát về kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giao tiếp
toán học, phát triển, phát triển NNTH.
3. Nghiên cứu thực trạng học tập môn Toán, thực trạng phát triển NNTH
của HS Dự bị đại học, phân tích rõ nguyên nhân làm căn cứ đề xuất các biện
pháp phát triển NNTH.
4. Xác định bốn nguyên tắc cho việc xây dựng và thực hiện các biện pháp
phát triển NNTH. Cụ thể các biện pháp phải phù hợp với đặc điểm dạy học môn
Toán; phù hợp với nguyên tắc dạy học môn Toán; phù hợp với tâm lí của HS Dự
bị đại học và đặc điểm chuyên biệt về đối tƣợng HS đồng bào dân tộc thiểu số;
đảm bảo tính khả thi trong điều kiện thực tế dạy học toán hiện nay ở các trƣờng
Dự bị đại học.
5. Xác định bốn định hƣớng để xây dựng và thực hiện các biện pháp phát triển
NNTH cho HS Dự bị đại học. Cụ thể các biện pháp phải xây dựng theo hƣớng: Tổ
chức các hoạt động học tập để tạo điều kiện cho HS nhận thức vai trò của môn
Toán trong chƣơng trình Dự bị đại học; Khai thác triệt để vốn kiến thức, sự trải
nghiệm, kinh nghiệm của HS để làm cơ sở cho việc kiến tạo tri thức mới; Xây
dựng môi trƣờng học tập hợp tác tích cực, trong đó luôn khuyến khích HS trao đổi,
thảo luận, tìm tòi, phát hiện và giải quyết vấn đề; Chú trọng giúp HS tạo mối liên
hệ giữa các nội dung lí thuyết, liên hệ vận dụng lí thuyết với thực tiễn.
6. Trên cơ sở các nguyên tắc và định hƣớng, chúng tôi đề xuất gồm 15 biện
pháp (thuộc bốn nhóm) cụ thể để phát triển NNTH. Với mỗi biện pháp có năm
phần gồm: mục tiêu, nội dung, các bƣớc thực hiện, ví dụ minh họa và lƣu ý khi
thực hiện.
Cụ thể nhƣ sau:
Nhóm biện pháp 1: Củng cố vốn tri thức NNTH cho HS Dự bị đại học,
gồm hai biện pháp: Củng cố vốn từ vựng và ngữ nghĩa; Củng cố cú pháp của
150
NNTH cho HS. Giúp HS biết chuyển đổi trong nội bộ một ngôn ngữ (ngôn ngữ
hình học tổng hợp, ngôn ngữ vectơ,); Biết chuyển đổi giữa ngôn ngữ này sang
ngôn ngữ khác (ngôn ngữ hình học tổng hợp sang ngôn ngữ vectơ, ngôn ngữ
hình học tổng hợp sang ngôn ngữ tọa độ,).
Nhóm biện pháp 2: Phát triển NNTH qua luyện tập sử dụng trong các tình
huống dạy học, gồm ba biện pháp: Phát triển NNTH qua luyện tập sử dụng trong
dạy học khái niệm, định lí; trong dạy học quy tắc, phƣơng pháp; trong dạy học
giải toán.
Nhóm biện pháp 3: Phát triển NNTH qua rèn luyện các kĩ năng giao tiếp
toán học (nghe, nói, đọc, viết), gồm bốn biện pháp: Phát triển NNTH qua rèn
luyện kĩ năng nghe; qua rèn luyện kĩ năng nói; qua rèn luyện kĩ năng đọc; qua
rèn luyện kĩ năng viết trong học tập môn Toán.
Nhóm biện pháp 4: Phát triển NNTH qua các phƣơng pháp dạy học tích
cực, gồm bốn biện pháp: Phát triển NNTH qua tổ chức dạy học theo phƣơng
pháp giải quyết vấn đề; theo phƣơng pháp đóng vai; theo phƣơng pháp trò chơi;
theo phƣơng pháp làm việc nhóm.
7. Tổ chức dạy học thực nghiệm để minh họa cho tính khả thi và tính hiệu
quả của các biện pháp sƣ phạm đã đề xuất.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, có thể khẳng định mục đích nghiên cứu
của Luận án đã đạt đƣợc, nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành và giả thuyết khoa
học là chấp nhận đƣợc. Nghiên cứu của luận án khẳng định các biện pháp phát
triển NNTH là hiệu quả và khả thi, nâng cao kết quả học tập môn Toán, phát
triển khả năng tƣ duy logic và phát triển NNTH cho HS Dự bị đại học ở vùng
Tây Nguyên.
151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Thanh Hƣng, Kiều Mạnh Hùng (2014), “Một số lỗi thƣờng gặp
của HS khi giải toán ở hình học không gian”, Tạp chí Giáo dục, số 331,
4/2014, tr.47-50.
2. Nguyễn Thanh Hƣng, Kiều Mạnh Hùng (2014), “Góp phần rèn luyện các
thao tác tƣ duy khi giải toán ở trƣờng trung học phổ thông”, Tạp chí Giáo
dục, số đặc biệt 5/2014, tr.163-165.
3. Nguyễn Thanh Hƣng, Kiều Mạnh Hùng (2015), “Dạy học môn Toán hệ Dự
bị đại học theo hƣớng hình thành năng lực cho học sinh”, Tạp chí Giáo dục
và Xã hội, số Xuân Ất mùi, 2/2015, tr.10-14.
4. Nguyễn Thanh Hƣng, Kiều Mạnh Hùng, Phan Phi Công (2015), “Góp phần
rèn luyện tƣ duy logic khi dạy học môn Toán ở trƣờng Trung học phổ
thông”, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, 5/2015, tr.150-153.
5. Nguyễn Thanh Hƣng, Kiều Mạnh Hùng (2015), “Đào tạo giáo viên theo
hƣớng hình thành năng lực ngƣời học trong dạy học Toán”, Tạp chí Giáo
dục và Xã hội, số 56 (117), 11/2015, tr.22-26.
6. Nguyễn Thanh Hƣng, Kiều Mạnh Hùng (2016), “Một số giải pháp góp
phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn toán cho học sinh hệ Dự bị đại
học”, Tạp chí Giáo dục và Xã hội, số 63, 6/2016, tr.65-69.
7. Kiều Mạnh Hùng (2016), “Phƣơng pháp giải một số dạng toán Hình học
không gian trong chƣơng trình Dự bị đại học, Tạp chí Khoa học Trường
Đại học Tây Nguyên, số 45, 11/2016, tr.34-37.
8. Nguyễn Thanh Hƣng, Kiều Mạnh Hùng (2017), “Rèn luyện kĩ năng sử
dụng ngôn ngữ toán học cho học sinh Dự bị đại học, Tạp chí Khoa học
Giáo dục, số 136, 01/2017, tr.89-92.
9. Kiều Mạnh Hùng, Nguyễn Thanh Hƣng (2018), “Dạy học môn Toán ở
trƣờng phổ thông theo hƣớng hình thành năng lực cho học sinh”, Tạp chí
Khoa học Giáo dục, số 3/2018, tr.57-61.
152
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Alêxêep M., Onhisuc V., Crugliăc M., Zabôtin V., Vecxcle X. (1976),
Phát triển tư duy học sinh, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Thông tư số 48/2012/TT-BGDĐT Ban
hành đề cương chi tiết 11 môn học Dự bị đại học, Hà Nội.
[3] Bộ Nội vụ (2000), Chương trình, tài liệu, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức chuyên đề 11, moha.gov.vn/uploads/resources/admin/
chuyenvien/ChuyenDe11.pdf, Hà Nội.
[4] Trần Ngọc Bích (2013), Một số biện pháp giúp học sinh các lớp đầu cấp
tiểu học sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học, Luận án Tiến sĩ khoa học
giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
[5] Vũ Thị Bình (2016), Bồi dưỡng năng lực biểu diễn toán học và năng lực
giao tiếp toán học cho học sinh trong dạy học môn Toán lớp 6, lớp 7,
Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện khoa học Giáo dục Việt Nam.
[6] Đỗ Hữu Châu (2009), Từ vựng ngữ nghĩa Tiếng Việt, NXB Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
[7] Lê Thị Hoài Châu (2004), Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo qua
môn lí luận dạy - học môn Toán ở trường đại học Sư phạm, Kỷ yếu hội
thảo khoa học Đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy học ở các trƣờng
đại học Sƣ phạm (Ba Vì tháng 1/2003), Hà Nội.
[8] Nguyễn Hữu Châu (1995), “Dạy học giải quyết vấn đề trong môn toán”,
Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 9, tr.23-26.
[9] Nguyễn Hữu Châu (1996), “Giải quyết vấn đề và một cách phân loại vấn
đề trong môn Toán ở trƣờng phổ thông”, Tạp chí Thông tin Khoa học
Giáo dục, số 54, tr.32-34.
[10] Nguyễn Hữu Châu (2004), “Vai trò của giáo viên trong các phƣơng pháp
dạy học đƣợc lựa chọn”, Tạp chí Giáo dục, số 101, tr.41-43.
[11] Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (2003), Cơ sở ngôn
ngữ và Tiếng Việt, NXB Giáo dục.
[12] Mai Ngọc Chừ (chủ biên), Nguyễn Thị Ngân Hoa, Đỗ Việt Hùng, Bùi
Minh Toán (2007), Nhập môn ngôn ngữ học, NXB Giáo dục.
[13] Nguyễn Mạnh Chung (2001), Nâng cao hiệu quả dạy học khái niệm Toán
học bằng các biện pháp sư phạm theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh (thông quan dạy học các khái niệm “hàm số” và “giới
hạn” cho học sinh trường Trung học phổ thông), Luận án tiến sĩ giáo dục,
Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.
153
[14] Nguyễn Mạnh Chung (1998), Về quy trình hình thành khái niệm Toán học
theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh Trung học phổ
thông, Nghiên cứu giáo dục, Số 2, Hà Nội.
[15] Vũ Quốc Chung (1995), Góp phần hoàn thiện nội dung và phương pháp
dạy học các yếu tố Hình học theo hướng bồi dưỡng một số năng lực tư
duy cho học sinh các lớp cuối bậc Tiểu học, Luận án Phó tiến sĩ khoa học
Sƣ phạm - Tâm lí, trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội.
[16] Hoàng Chúng (1991), Rèn luyện khả năng sáng tạo Toán học ở trường
phổ thông, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
[17] Hoàng Chúng (1997), Một số vấn đề giảng dạy ngôn ngữ và kí hiệu toán
học ở trường phổ thông cấp 2, Bộ GD&ĐT, Vụ Giáo viên, Hà Nội.
[18] Hoàng Chúng (1995), Phương pháp dạy học toán học ở trường phổ thông
trung học cơ sở. NXB Giáo dục. Hà Nội.
[19] Hoàng Cao Cƣơng (2007), Bản chất tính hiệu của ngôn ngữ,
Ngonngu.net, https://ngonngu.net/banchat_tinhieu/216.
[20] Nguyễn Đức Dân (1970), Ngôn ngữ toán học, NXB Đại học sƣ phạm Hà
Nội, Hà Nội.
[21] Rơmal Del và Trƣờng Văn Sinh (2010), “Vài nét về các ngôn ngữ Malyô
- Pôlynêxia ở Việt Nam”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 3/2010, tr.12-15.
[22] Nguyễn Thiện Giáp (1997), Giáo trình ngôn ngữ học, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
[23] Cruchetxki V. A. (1973), Tâm lí năng lực Toán học của học sinh, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
[24] Đỗ Tiến Đạt (2002), “Dạy học Bộ môn Toán ở trƣờng phổ thông Vƣơng
quốc Anh”, Tạp chí Giáo dục, số 1, tr.33-37.
[25] Trƣơng Dĩnh (2000), Phát triển ngôn ngữ cho học sinh phổ thông, NXB
Đà Nẵng.
[26] G. Polya (1975), Sáng tạo toán học, Tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[27] G. Polya (1975), Sáng tạo toán học, Tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[28] G. Polya (1975), Toán học và những suy luận có lí, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[29] Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1988), Tâm lí học, NXB Giáo dục, Hà nội.
[30] Phạm Văn Hoàn (chủ biên) (1981), Nguyễn Gia Cốc, Trần Thúc Trình,
Giáo dục học môn Toán, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[31] Hà Sĩ Hồ (1990), Những vấn đề cơ sở của phương pháp dạy và học toán
cấp 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[32] Hà Sĩ Hồ, Đỗ Trung Hiệu, Đỗ Đình Hoan (1998), Phương pháp dạy học
154
Toán, NXB Giáo dục.
[33] Nguyễn Diệu Hoa (chủ biên), Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Kế Hào, Phan
Trọng Giáp, Đỗ Thị Hạnh Phúc (1997), Giáo trình tâm lí học phát triển,
NXB Đại học Sƣ phạm.
[34] Kiều Mạnh Hùng, Trần Quỳnh Mai (2013), Bài giảng Đại số sơ cấp dùng
cho học sinh Dự bị đại học, Trƣờng Đại học Tây Nguyên.
[35] Kiều Mạnh Hùng, Trần Quỳnh Mai (2013), Bài giảng Hình học sơ cấp
dùng cho học sinh Dự bị đại học, Trƣờng Đại học Tây Nguyên.
[36] Nguyễn Thanh Hƣng, Kiều Mạnh Hùng (2014), “Góp phần rèn luyện các
thao tác tƣ duy khi giải toán ở trƣờng Trung học phổ thông”, Tạp chí Giáo
dục, số đặc biệt 5/2014, tr.163-165.
[37] Nguyễn Thanh Hƣng, Kiều Mạnh Hùng (2017), “Rèn luyện kĩ năng sử
dụng ngôn ngữ toán học cho học sinh Dự bị đại học”, Tạp chí Khoa học
Giáo dục, số 136, 01/2017, tr.89-92.
[38] Nguyễn Bá Kim (2002), Phương pháp dạy học môn Toán. NXB Đại học
Sƣ phạm, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
[39] Nguyễn Bá Kim, Vũ Dƣơng Thụy, Phạm Văn Kiều (1997), Phát triển lí
luận dạy học môn Toán, Tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[40] Trần Kiều (1998), “Toán học nhà trƣờng và yêu cầu phát triển văn hóa
toán học”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 10, tr.3-4.
[41] Thái Thị Hồng Lam (2014), Bồi dưỡng tư duy thuận nghịch cho học sinh
trong dạy học môn Toán ở trường Trung học phổ thông, Luận án Tiến sĩ
khoa học giáo dục, Trƣờng Đại học Vinh.
[42] Đỗ Ngọc Miên (2014), Phát triển một số tư duy sáng tạo cho học sinh
Tiểu học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
[43] Bùi Văn Nghị (2008), Phương pháp dạy học những nội dung cụ thể môn
Toán, NXB ĐHSP Hà Nội.
[44] Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường, NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
[45] Phan Trọng Ngọ (chủ biên), Nguyễn Đức Hƣởng (2003), Các lí thuyết
phát triển tâm lí người, NXB Đại học Sƣ phạm.
[46] Đoàn Văn Phúc (2009), Ngữ âm tiếng Ê đê, Luận án Phó tiến sĩ, Viện
Ngôn ngữ học.
[47] Đoàn Quỳnh, Văn Nhƣ Cƣơng, Phạm Vũ Khuê, Bùi Văn Nghị, Hình học
nâng cao lớp 10 (Sách chỉnh lí hợp nhất năm 2000), NXB Giáo dục,
155
Hà Nội.
[48] Đoàn Quỳnh, Nguyễn Huy Đoan, Nguyễn Xuân Liêm, Đặng Hùng
Thắng, Trần Văn Vuông, Đại số nâng cao lớp 10 (Sách chỉnh lí hợp nhất
năm 2000), NXB Giáo dục, Hà Nội.
[49] Đoàn Quỳnh, Văn Nhƣ Cƣơng, Phạm Khắc Ban, Tạ Mân, Hình học nâng
cao lớp 11 (Sách chỉnh lí hợp nhất năm 2000), NXB Giáo dục, Hà Nội.
[50] Đoàn Quỳnh, Nguyễn Huy Đoan, Nguyễn Xuân Liêm, Nguyễn Khắc
Minh, Đặng Hùng Thắng, Đại số nâng cao lớp 11 (Sách chỉnh lí hợp nhất
năm 2000), NXB Giáo dục, Hà Nội.
[51] Đoàn Quỳnh, Nguyễn Huy Đoan, Trần Xuân Dung, Nguyễn Xuân Liêm,
Đặng Hùng Thắng, Giải tích nâng cao 12 (Sách chỉnh lí hợp nhất năm
2000), NXB Giáo dục, Hà Nội.
[52] Phan Anh Tài (2014), Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của HS trong
dạy học toán lớp 11 Trung học phổ thông, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo
dục, Trƣờng Đại học Vinh.
[53] Đào Tam, Lê Hiến Dƣơng (2008), Tiếp cận các phương pháp dạy học
không truyền thống trong dạy học toán ở đại học và trường phổ thông,
NXB Đại học Sƣ phạm, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
[54] Bùi Đình Thanh (2015), Về khái niệm phát triển, Viện nghiên cứu truyền
thông và phát triển,
trien-199.
[55] Tiến Thành (2008), Phương pháp tư duy logic, NXB Văn hóa thông tin.
[56] Phan Thiều (1998), Rèn luyện ngôn ngữ - tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[57] Nguyễn Văn Thuận (2004), Góp phần phát triển năng lực tư duy logic và sử
dụng chính xác ngôn ngữ Toán học cho học sinh đầu cấp Trung học phổ
thông trong dạy học Đại số, Luận án Tiến sĩ khoa học giáo dục, trƣờng Đại
học Vinh.
[58] Nguyễn Quang Thuấn, “Đánh giá theo định hƣớng năng lực”, Tạp chí
khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, Tập 32, số 2, tr.62-82,
[59] Nguyễn Văn Thuận, Nguyễn Hữu Hậu (2010), Phát hiện và sửa chữa sai
lầm cho học sinh trong dạy học đại số - giải tích ở trường phổ thông,
NXB Đại học Sƣ phạm, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
[60] Nguyễn Cảnh Toàn (1969), Rèn luyện kĩ năng sáng tạo Toán học ở
trường phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[61] Trƣơng Thông Tuần (2015), Phương thức so sánh trong văn bản luật tục
tiếng Ê đê, Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ học, Viện ngôn ngữ học.
156
[62] Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới,
NXB Giáo dục.
[63] Thái Huy Vinh (2014), Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ toán học
trong dạy học môn toán lớp 4, lớp 5 trường tiểu học, Luận án Tiến sĩ
khoa học giáo dục, trƣờng Đại học Vinh.
[64] Trần Vui (2014), Giải quyết vấn đề thực tế trong dạy học toán, NXB Đại
học Sƣ phạm, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
[65] Lê Hải Yến (2008), Dạy cách tư duy, NXB Đại học Sƣ phạm, trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà nội, Hà Nội.
[66] N. Lêôchiep (1989), Hoạt động ý thức và nhân cách, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[67] Ôganhexian, Kôliaghin Iu. M., Lucankin G. L., Xannhixki V. Ia. (1980),
Phương pháp giảng dạy Toán ở trường phổ thông”, NXB Mát-xít-cơ-va,
Liên Xô (dịch).
[68] V.O. Kôn (1976), Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
[69] Từ điển tiếng Việt (1997), Viện Ngôn ngữ học, NXB Đà Nẵng, Trung tâm
Từ điển học Hà Nội - Đà Nẵng.
[70] Từ điển Bách khoa Việt Nam (2011), NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
Tiếng anh
[71] Anne D. Cockburn, Graham Littler (2008), Mathematical Misconception,
SAGE Publications Ltd.
[72] Anne Jordan, Orison Carlile, Annetta Stack (2008), Approaches to learning,
Open University Press.
[73] Bharath Sriraman (2010), Theories of Mathematics Education, Springer.
[74] Bill Barton (2008), The Language of Mathematics, Springer.
[75] Chard Larson (2007), The Importance of Vocabulary Instruction in
Everyday Mathematics, University of Nebraska - Lincoln.
[76] Charlene Leaderhouse (2007), Language of Mathematics, The Medium,
46, 2; CBCA Complete, p. 8.
[77] David Chard (2003), “Vocabulary strategies for the Mathematics classroom”,
Houghton Mifflin Math.
[78] Diane L. Miller (1993), Making the connection with language, The
Arithmetic Teacher, Researching Library, p. 311.
[79] Eula Ewing Monroe, Michelle P. Orme (2002), Developing mathematical
157
vocabulary, Preventing school Failure; 46, 3, Reseach Library, p. 139-144.
[80] Joseph Roicki (2008), Effects of discussion and writing on student
understanding of Mathematics concepst, Spring Term.
[81] Ken Winogard, Karen M. Higgins (1994), Writing, reading and talking
mathematics: One interdisciplinary, (In) The reading teacher, Research
Library, p. 310.
[82] Madeline Kovarik, Building Mathematics Vocabulary, In
www.cimt.plymouth.ac.uk/journal/kovarik.pdf.
[83] Mahesh C. Sharma (1998), “Levels of knowing mathematics”, In Math
notebook, A publication of the center for teaching.
[84] Marilyn Burns (2004), Writing in Math, Educational Leadership, Volume
62, Number 2.
[85] Mark Freitag, Reading and Writing in the Mathematics Educator, Volume
8, Number 1.
[86] Nerida F. Ellerton, M.A. Clement (1991), Mathematics in language: A
review of language factor in Mathematics learning, Deakin University.
[87] OECD. Learning Mathematics for Life. A view perspective from PISA. 2009.
[88] Raymond Duval et. al. (2005), “Language and Mathematics”, CERME 4.
[89] Robert Laurence Baleer (2011), The language of Mathematics, A John
Wiley and Sons, Inc. publication.
[90] Shelly Frei (2008), Teaching Mathematics Today, Shell Education.
[91] Suzanne H. Chapin et.al. (2003), Classroom discussions using math talk
to help students learn, Math solutions publication.
[92] Tony Brown (2002), Mathematics Education and Language, Kluwer
Academic Publishers.
[93] Rheta N. Rubenstein (2009), Mathematical symbolization: Challenges
across levels, In: http/tsg.kme11.org/document/get/853.
PL1
PHỤ LỤC 1.1
PHIẾU ĐIỀU TRA
(GV giảng dạy môn Toán cho HS Dự bị đại học)
Những thông tin thu đƣợc từ phiếu này chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu
khoa học, không vì một mục đích nào khác. Chúng tôi tin tƣởng và mong bạn
bày tỏ cảm nhận và tinh thần hợp tác. Chúng tôi cần tìm hiểu thực trạng sử dụng
ngôn ngữ toán học trong dạy học môn Toán cho HS Dự bị đại học, mong các
bạn vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau bằng cách khoanh tròn
vào các chữ cái đứng trƣớc ý lựa chọn hoặc đánh dấu (X) vào ô tƣơng ứng với ý
lựa chọn.
1. Theo thầy (cô) thuật ngữ toán học sử dụng trong chƣơng trình môn
Toán dùng cho HS Dự bị đại học có phù hợp không?
A. Rất phù hợp B. Phù hợp
C. Bình thƣờng D. Không phù hợp
2. Theo thầy (cô) kí hiệu toán học sử dụng trong chƣơng trình môn Toán
dùng cho HS Dự bị đại học có phù hợp không?
A. Rất phù hợp B. Phù hợp
C. Bình thƣờng D. Không phù hợp
3. Theo thầy (cô) hình ảnh trực quan, sơ đồ, hình vẽ sử dụng trong chƣơng
trình môn Toán dùng cho HS Dự bị đại học có phù hợp không?
A. Rất phù hợp B. Phù hợp
C. Bình thƣờng D. Không phù hợp
4. Theo thầy (cô) cú pháp của NNTH sử dụng trong chƣơng trình môn
Toán dùng cho HS Dự bị đại học có phù hợp không?
A. Rất phù hợp B. Phù hợp
C. Bình thƣờng D. Không phù hợp
5. Nhận định của thầy (cô) về thực trạng NNTH của HS Dự bị đại học là
nhƣ thế nào?
A. Tốt B. Khá
C. Bình thƣờng D. Yếu, kém
6. Theo thầy (cô) có cần thiết phát triển NNTH cho HS Dự bị đại học không?
A. Rất cần thiết B. Cần thiết
C. Bình thƣờng D. Không cần thiết
PL2
7. Theo thầy (cô) có cần thiết phải củng cố về mặt ngữ nghĩa của NNTH
cho HS trong mỗi tiết dạy không?
A. Rất cần thiết B. Cần thiết
C. Bình thƣờng D. Không cần thiết
8. Theo thầy (cô) có cần thiết phải củng cố về cú pháp của NNTH cho HS
trong mỗi tiết dạy không?
A. Rất cần thiết B. Cần thiết
C. Bình thƣờng D. Không cần thiết
9. Theo thầy (cô) kĩ năng giao tiếp bằng NNTH của HS nhƣ thế nào?
A. Tốt B. Khá
C. Bình thƣờng D. Yếu, kém
10. Theo thầy (cô) có cần thiết phải rèn luyện kĩ năng giao tiếp bằng
NNTH trong mỗi tiết dạy không?
A. Rất cần thiết B. Cần thiết
C. Bình thƣờng D. Không cần thiết
11. Theo thầy (cô) trong dạy học toán bộ phận nào của NNTH đƣợc sử
dụng thƣờng xuyên nhất?
A. Nhóm kí hiệu phép tính (cộng, trừ, nhân, chia,).
B. Nhóm về quan hệ (lớn hơn, nhỏ hơn, bằng, khác,).
C. Nhóm kí hiệu về tên gọi (lim, sinx, cosx,).
C. Nhóm các biểu tƣợng, hình vẽ, sơ đồ,
12. Trong mỗi tiết dạy, thầy (cô) có thƣờng xuyên chỉ ra sai lầm liên quan
đến sử dụng NNTH của HS hay không?
A. Rất thƣờng xuyên B. Thƣờng xuyên
C. Không thƣờng xuyên D. Chƣa bao giờ
13. Trong mỗi tiết dạy, thầy (cô) có thƣờng xuyên rèn luyện, phát triển
ngôn ngữ toán học cho HS hay không?
A. Rất thƣờng xuyên B. Thƣờng xuyên
C. Không thƣờng xuyên D. Chƣa bao giờ
14. Trong mỗi tiết dạy, thầy (cô) không thể thƣờng xuyên rèn luyện, phát
triển ngôn ngữ toán học cho HS vì:
A. Một số nội dung không liên quan đến ngôn ngữ toán học.
B. Kiến thức quá khó để sử dụng ngôn ngữ toán học.
PL3
C. HS không hứng thú khi giáo viên diễn đạt theo ngôn ngữ toán học
D. Nội dung chƣơng trình quá dài không thể thƣờng xuyên rèn luyện,
phát triển kĩ năng sử dụng ngôn ngữ toán học.
15. Trong dạy học thầy (cô) thƣờng áp dụng biện pháp nào sau đây để rèn
luyện, phát triển ngôn ngữ toán học cho HS?
A. Tạo môi trƣờng hoạt động ngôn ngữ đa dạng, sử dụng các câu hỏi
và bài tập với dụng ý hình thành, rèn luyện ngôn ngữ toán học cho HS.
B. Tạo cho HS cơ hội trình bày sự hiểu biết của mình trong giải quyết
vấn đề toán học.
C. Cách khác (xin ghi rõ):
16. Thầy (cô) thƣờng gặp những khó khăn gì về NNTH:
A. Không hiểu hết ý nghĩa của các kí hiệu trong NNTH.
B. Không hiểu đƣợc cú pháp của NNTH.
C. Khó khăn khác:
17. Theo thầy (cô) HS gặp khó khăn khi sử dụng NNTH là vì:
A. Không hiểu hết ý nghĩa của các kí hiệu trong NNTH.
B. Không hiểu đƣợc cú pháp của NNTH.
C. Khó khăn khác:
18. Khi trình bày nội dung bằng NNTH, HS mắc phải các lỗi nào nhiều
nhất trong các lỗi sau:
A. Không biết dùng các giới từ chuyển tiếp.
B. Viết câu lời giải một cách lủng củng, không chính xác.
C. Viết câu lời giải không đủ ý, không đúng.
D. Các lỗi khác:.
19. Nhận định của thầy (cô) về việc rèn luyện năng lực sử dụng NNTH đối
với việc góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học?
A. Rất lớn B. Lớn
C. Bình thƣờng D. Không đáng kể
20. Trong mỗi tiết dạy thầy (cô) thƣờng yêu cầu HS sử dụng NNTH trong:
A. Khi trình bày lí thuyết, định nghĩa, định lí, khái niệm.
B. Khi trình bày quy tắc, phƣơng pháp giải các dạng toán.
C. Khi trình bày lời giải các ví dụ, bài tập.
D. Tất cả các nội dung bài học.
PL4
21. Thầy (cô) đánh giá nhƣ thế nào về khả năng đọc, viết chính xác các kí
hiệu toán học của HS lớp mà bản thân đang giảng dạy?
A. Tốt B.Khá
C. Trung bình D. Yếu
22. Thầy (cô) đánh giá nhƣ thế nào về khả năng diễn đạt bằng NNTH của
HS lớp mà bản thân đang giảng dạy?
A. Tốt B. Khá
C. Trung bình D. Yếu
23. Thầy (cô) đánh giá nhƣ thế nào về khả năng chuyển đổi từ NNTN sang
NNTH và ngƣợc lại của HS lớp mà bản thân đang giảng dạy?
A. Tốt B. Khá
C. Trung bình D. Yếu
Thầy (cô) vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
Đang dạy lớp:Trƣờng: ............
Quận, (Huyện):.Tỉnh, Thành phố: ..........
Xin chân thành cảm ơn!
PL5
PHỤ LỤC 1.2
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho HS Dự bị đại học khối A, B ở vùng Tây Nguyên)
Những thông tin thu đƣợc từ phiếu này chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu
khoa học, không vì một mục đích nào khác. Chúng tôi tin tƣởng và mong bạn
bày tỏ cảm nhận và tinh thần hợp tác. Chúng tôi cần tìm hiểu thực trạng phát
triển học trong dạy học môn Toán cho HS Dự bị đại học, mong các bạn vui lòng
cho biết ý kiến của mình về các vấn đề sau bằng cách khoanh tròn vào các chữ
cái đứng trƣớc ý lựa chọn hoặc đánh dấu (X) vào ô tƣơng ứng với ý lựa chọn.
1. Theo bạn thuật ngữ toán học sử dụng trong chƣơng trình môn Toán
dùng cho HS Dự bị đại học có phù hợp không?
A. Rất phù hợp B. Phù hợp
C. Bình thƣờng D. Không phù hợp
2. Theo bạn kí hiệu toán học sử dụng trong chƣơng trình môn Toán dùng
cho HS Dự bị đại học có phù hợp không?
A. Rất phù hợp B. Phù hợp
C. Bình thƣờng D. Không phù hợp
3. Theo bạn hình ảnh trực quan, sơ đồ, hình vẽ sử dụng trong chƣơng trình
môn Toán dùng cho HS Dự bị đại học có phù hợp không?
A. Rất phù hợp B. Phù hợp
C. Bình thƣờng D. Không phù hợp
4. Theo bạn câu lệnh, cú pháp của NNTH sử dụng trong chƣơng trình môn
Toán dùng cho HS Dự bị đại học có phù hợp không?
A. Rất phù hợp B. Phù hợp
C. Bình thƣờng D. Không phù hợp
5. Khả năng hiểu và sử dụng các thuật ngữ toán học trong học tập môn
Toán của bạn nhƣ thế nào?
A. Tốt B. Khá
C. Trung bình D. Yếu
6. Khả năng hiểu và sử dụng các kí hiệu toán học trong học tập môn Toán
của bạn nhƣ thế nào?
A. Tốt B. Khá
C. Trung bình D. Yếu
PL6
7. Khả năng hiểu và sử dụng các hình vẽ, biểu đồ, đồ thị toán học trong
học tập môn Toán của bạn nhƣ thế nào?
A. Tốt B. Khá
C. Trung bình D. Yếu
8. Khả năng chuyển đổi từ NNTN sang NNTH và ngƣợc lại của bạn nhƣ thế nào?
A. Tốt B. Khá
C. Trung bình D. Yếu
9. Khả năng giao tiếp toán học của bạn nhƣ thế nào?
A. Tốt B. Khá
C. Trung bình D. Yếu
10. Bạn hãy cho biết mức độ rèn luyện cách sử dụng NNTH của giáo viên
trong giảng dạy nội dung toán học nhƣ thế nào?
A. Rất thƣờng xuyên B. Thƣờng xuyên
C. Bình thƣờng D. Không bao giờ
11. Theo bạn có cần thiết phải củng cố về mặt ngữ nghĩa của NNTH trong
mỗi tiết dạy không?
A. Rất cần thiết B. Cần thiết
C. Bình thƣờng D. Không cần thiết
12. Theo bạn có cần thiết phải củng cố về mặt cú pháp của NNTH trong
mỗi tiết dạy không?
A. Rất cần thiết B. Cần thiết
C. Bình thƣờng D. Không cần thiết
13. Nhận định của bạn về thực trạng phát triển NNTH cho HS Dự bị đại
học là nhƣ thế nào?
A. Rất quan tâm B. Có quan tâm
C. Bình thƣờng D. Không quan tâm
14. Theo bạn có cần thiết phải phát triển NNTH không?
A. Rất cần thiết B. Cần thiết
C. Bình thƣờng D. Không cần thiết
15. Theo bạn trong mỗi tiết dạy, thầy (cô) có thƣờng xuyên phát triển
NNTH không?
A. Rất thƣờng xuyên B. Thƣờng xuyên
C. Không thƣờng xuyên D. Chƣa bao giờ
PL7
16. Theo bạn trong học tập môn Toán nhóm nào của NNTH đƣợc sử dụng
thƣờng xuyên nhất?
A. Nhóm kí hiệu phép tính (cộng, trừ, nhân, chia,).
B. Nhóm về quan hệ (lớn hơn, nhỏ hơn, bằng, khác,).
C. Nhóm kí hiệu về tên gọi (lim, sinx, cosx,).
C. Nhóm các biểu tƣợng, hình vẽ, sơ đồ,
17. Theo bạn trong mỗi tiết dạy, thầy (cô) có thƣờng xuyên chỉ ra sai lầm
liên quan đến sử dụng NNTH không?
A. Rất thƣờng xuyên B. Thƣờng xuyên
C. Không thƣờng xuyên D. Chƣa bao giờ
18. Bạn thƣờng gặp những khó khăn gì khi sử dụng NNTH?
A. Không hiểu hết ý nghĩa của các kí hiệu trong NNTH.
B. Không hiểu đƣợc cú pháp của NNTH.
C. Khó khăn khác:..
19. Mức độ gặp khó khăn của bạn nhƣ thế nào khi giao tiếp trong giao tiếp
bằng NNTH?
A. Rất thƣờng xuyên B. Thƣờng xuyên
C. Không thƣờng xuyên D. Chƣa bao giờ
20. Mức độ gặp khó khăn của bạn nhƣ thế nào khi trao đổi, thảo luận
trong giao tiếp bằng NNTH?
A. Rất thƣờng xuyên B. Thƣờng xuyên
C. Không thƣờng xuyên D. Chƣa bao giờ
21. Mức độ gặp khó khăn của bạn nhƣ thế nào khi trình bày, diễn đạt bằng
NNTH?
A. Rất thƣờng xuyên B. Thƣờng xuyên
C. Không thƣờng xuyên D. Chƣa bao giờ
22. Khi trình bày nội dung toán học bằng NNTH, bạn thƣờng gặp lỗi nào
trong các lỗi sau:
A. Không biết dùng các giới từ chuyển tiếp.
B. Viết câu lời giải một cách lủng củng, không chính xác.
C. Viết câu lời giải không đủ ý, không đúng.
D. Các lỗi khác.
PL8
23. Theo bạn nếu chú ý phát triển NNTH sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng
dạy học nhƣ thế nào?
A. Rất lớn B. Lớn
C. Bình thƣờng D. Không đáng kể
Xin bạn vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân:
Đang học lớp:Trƣờng: ....................................
Quận, (Huyện):.Tỉnh, Thành phố: ......................
Xin chân thành cảm ơn!
PL9
PHỤ LỤC 1.3
KẾT QUẢ XỬ LÍ SỐ LIỆU
Phiếu điều tra HS Dự bị đại học (Phụ lục 1.2): 280 phiếu
1
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 25 78 144 33
Tỉ lệ % 8,93% 27,86% 51,44% 11,79%
2
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 26 160 27 67
Tỉ lệ % 9,29% 57,14% 9,64% 23,93%
3
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 26 179 20 55
Tỉ lệ % 10,10% 68,90% 7,40% 13,50%
4
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 33 54 166 27
Tỉ lệ % 12,80% 20,90% 56,10% 10,20%
5
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 10 54 26 190
Tỉ lệ % 3,40% 20,90% 10,10% 65,50%
6
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 76 116 34 54
Tỉ lệ % 27,14% 41,43% 12,14% 19,29%
7
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 76 139 42 23
Tỉ lệ % 27,14% 49,64% 15,00% 8,22%
8
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 25 67 141 47
Tỉ lệ % 8,93 23,93% 50,36% 16,78%
9
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 12 54 191 23
Tỉ lệ % 4,29% 19,29% 68,21% 8,21%
PL10
10
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 12 16 157 95
Tỉ lệ % 4,29% 5.71% 56,07% 33,93%
11
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 40 173 30 37
Tỉ lệ % 14,29% 61,79% 10,71% 13,21%
12
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 124 60 76 20
Tỉ lệ % 44,29% 21,43% 27,14% 7,14%
13
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 14 162 88 16
Tỉ lệ % 5,00% 57,86% 31,43% 5,71%
14
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 42 164 54 20
Tỉ lệ % 15,00% 58,57% 19,29% 7,14%
15
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 61 37 161 21
Tỉ lệ % 21,79 13,21% 57,50% 7,50%
16
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 56 70 110 44
Tỉ lệ % 20,00% 25,00% 39,29% 15,71%
17
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 121 80 36 43
Tỉ lệ % 43,21% 28,57% 12,86% 15,36%
18
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 85 116 22 57
Tỉ lệ % 30,36% 41,42% 7,86% 20,36%
19
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 67 134 22 57
Tỉ lệ % 23,93% 47,85% 7,86% 20,36%
PL11
20
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 66 107 29 78
Tỉ lệ % 23,57% 38,21% 10,36% 27,86%
21
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 85 116 22 57
Tỉ lệ % 30,36% 41,42% 7,86% 20,36%
22
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 67 134 22 57
Tỉ lệ % 23,93% 47,85% 7,86% 20,36%
23
Mức độ A B C D
Số phiếu chọn 66 107 29 78
Tỉ lệ % 23,57% 38,21% 10,36% 27,86%
PL12
PHỤ LỤC 1.4
ĐỀ KIỂM TRA (Thời gian: 90 phút)
Dùng cho HS Dự bị đại học khóa 2015 - 2016, 2016 - 2017
Câu 1 (4 điểm): Giải các phƣơng trình, bất phƣơng trình và hệ phƣơng
trình sau:
a) 2x
2
+ 3x + 5 > 0 b)
2 3
2 1 2 1
1 1 1
x
x x x x
c)
2 2 4
2
x xy y
xy x y
d) cosx cos2x = cos3x
Câu 2 (3 điểm): Trong mặt phẳng viết phƣơng trình đƣờng thẳng trung trực
của đoạn thẳng AB với A(1; 1) và B(2; 3).
Câu 3 (3 điểm): Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi tâm O.
Biết rằng SA = SC, SB = SD. Chứng minh rằng:
a) SO ⊥ (ABCD) b) AC ⊥ SD
PL13
PHỤ LỤC 1.5
PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH
LỚP DỰ BỊ, CỬ TUYỂN A,B - KHOA DBTN
Anh (chị) hãy trả lời trung thực các câu hỏi sau đây liên quan đến kiến thức
môn Toán của hệ Dự bị đại học ở Trƣờng Đại học Tây Nguyên.
1. Theo anh (chị) nội dung chƣơng trình môn Toán đang giảng dạy nhƣ thế
nào?
A. Rất khó B. Khó C. Trung bình D. Dễ
2. Theo anh (chị) lƣợng kiến thức phần Hình học nhƣ thế nào?
A. Nhiều B. Vừa C. Ít D. Quá ít
3. Theo anh (chị) lƣợng kiến thức phần Đại số đang giảng dạy nhƣ thế nào?
A. Nhiều B. Vừa C. Ít D. Quá ít
4. Theo anh (chị) tỉ lệ lí thuyết-bài tập của phần Hình học nên là bao nhiêu?
A. 60 - 40 B. 70 - 30 C. 75 - 25 D. Khác:..
5. Theo anh (chị) tỉ lệ lí thuyết - bài tập của phần Đại số nên là bao nhiêu?
A. 60 - 40 B. 70 - 30 C. 75 - 25 D. Khác:..
6. Theo anh (chị) có cần thiết phụ đạo môn Toán ngoài giờ không?
A. Có B. Không
7. Theo anh (chị) thời gian phụ đạo là bao nhiêu? (phần trăm tổng số tiết
học chính thức)
A. 15% B. 20% C. 25% D. 30%
8. Tài liệu học tập:
A. Nhiều B. Vừa C. Ít D. Quá ít
9. Điều kiện giảng đƣờng:
A. Tốt B. Khá C. Bình thƣờng D. Kém
10. Phòng đọc sách, phòng tự học:
A. Tốt B. Khá C. Bình thƣờng D. Kém
11. Chỗ ở kí túc xá:
A. Tốt B. Khá C. Bình thƣờng D. Kém
12. Các sinh hoạt khác (văn hóa, thể thao, ăn uống hàng ngày,)
A. Tốt B. Khá C. Bình thƣờng D. Kém
13. Chế độ ƣu đãi:
A. Tốt B. Khá C. Bình thƣờng D. Kém
PL14
14. Để học tập tốt hơn môn Toán theo anh (chị) cần thay đổi những vấn đề
gì? (Chỉ cần trả lời những vấn đề anh (chị) thấy cần thiết)
A. Đội ngũ thầy cô giáo cần phải nhƣ thế nào?
B. Nội dung chƣơng trình?
C. Tài liệu học tập?
D. Cơ sở vật chất?
E. Những vấn đề khác.
PL15
PHỤ LỤC 1.6
KẾT QUẢ HỌC SINH LÀM BÀI KIỂM TRA, PHIẾU HỌC TẬP
PL16
PL17
PL18
PL19
PL20