Luận án Hiệu quả đầu tư công trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam

Còn lại có khoảng 27% là đƣờng đất (chủ yếu là đƣờng xã và đƣờng huyện), mặt đƣờng hẹp, tải trọng cầu thấp. Mặc dù tỷ lệ đƣờng đất có giảm từ 29,8% năm 2007 xuống còn 25,7% năm 2019, nhƣng tỷ lệ giảm rất chậm. Các tuyến đƣờng đá chiếm tỷ lệ 6,4% năm 2007 tăng lên 8,3% năm 2019, tốc độ tăng cũng rất chậm, chỉ đạt 6,53%/năm. So sánh với một số nƣớc trong khu vực, Chi phí giao thông đƣờng bộ, thể hiện bằng thời gian đi lại, cao thứ hai trong khu vực, chỉ đứng sau Indonesia, gây cản trở về năng lực cạnh tranh của Việt Nam so với các nƣớc. Bên cạnh đó, mật độ đƣờng cao tốc của Việt Nam thấp hơn so với hầu hết các quốc gia xung quanh (hình 2.19). Mặc dù trong thời gian qua, đƣờng cao tốc có tiến triển hơn, tuy nhiên vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển, một phần do thiếu vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, bao gồm cả tiềm năng huy động qua hợp tác công tƣ. Trong khi đó, nhu cầu của ngƣời dân chƣa đƣợc đáp ứng còn tồn đọng nhiều, nhƣng các tuyến đƣờng liên tỉnh hai làn xe chƣa đủ đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng gia tăng, với áp lực dân số ngày càng gia tăng. Điều đó cho thấy nhu cầu đầu tƣ trong lĩnh vực đƣờng bộ vẫn lớn và đòi hỏi phải huy động từ các nguồn khác ngoài khu vực công, đặc biệt là đầu tƣ cho đƣờng cao tốc, kết nối đa phƣơng thức bằng đƣờng bộ với các đầu mối giao thông lớn

pdf141 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 781 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hiệu quả đầu tư công trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc nhà nƣớc và tƣ nhân cùng phối hợp thực hiện để cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ công trên cơ sở hợp đồng dự án đƣợc ký kết. Việc thay đổi cơ cấu chi tiêu NSNN theo hƣớng giảm bớt chức năng “nhà nƣớc kinh 104 doanh” đồng thời tăng cƣờng chức năng “ nhà nƣớc phúc lợi” nhà nƣớc nên thực hiện “xã hội hoá” việc gánh vác các chi phí cho phúc lợi công. Bởi các dự án đầu tƣ công thƣờng đòi hỏi nguồn vốn lớn, thậm chí có thể vƣợt khả năng vốn NSNN. Cho nên việc huy động các nguồn lực tài chính từ khu vực tƣ nhân tham gia vào các chƣơng trình, dự án đầu tƣ công là rất quan trọng góp phần cải thiện, nâng cao hiệu quả đầu tƣ công. Bằng các hình thức đầu tƣ PPP giúp tăng cƣờng sự hợp tác giữa cơ quan nhà nƣớc và tƣ nhân trong quá trình cung cấp và dịch vụ công sẽ làm giả gánh nặng cho NSNN. Tuy nhiên, hiện nay lại thấy có thực trạng tồn tại do không đủ năng lực quản lý ( có thể do năng lực bên khu vực tƣ nhân, hoặc có thể do bên nhà nƣớc và đôi khi là cả hai) đã dẫn đến việc kiểm soát nguồn vốn đầu tƣ công không hiệu quả. Bên cạnh đó thủ tục pháp lý, hành lang pháp lý, thuế chƣa thực sự hấp dẫn để có thể lôi kéo khu vực tƣ tham gia cùng hợp tác. 105 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ CÔNG Ở VIỆT NAM 3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƢ CÔNG ĐẾN NĂM 2026 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế đến năm 2026 và tầm nhìn đến năm 2031 Hiện nay, Việt Nam vẫn đang trong quá trình xây dựng dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030. Cho nên, Quyết định số 432/QĐ-TTg ký ngày 12/4/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Phê duyệt Chiến lƣợc Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 hiện vẫn còn hiệu lực. Theo đó, mục tiêu tổng quát đề ra trong Quyết định số 432/QĐ-TTg ký ngày 12/4/2012 nhƣ sau: Phấn đấu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cƣơng, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đƣợc nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ đƣợc giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế tiếp tục đƣợc nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau. Các mục tiêu cụ thể đáng quan tâm gồm có:  Tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP.  Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP.  Yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trƣởng đạt khoảng 35%; giảm tiêu hao năng lƣợng tính trên GDP 2,5 - 3%/năm.  Thực hành tiết kiệm trong sử dụng mọi nguồn lực. Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (ICOR) định hƣớng đến năm 2020 là ≤ 5; Bội chi ngân sách Nhà nƣớc/GDP: <4%; Nợ của Chính phủ/GDP < 55,0% ; Nợ nƣớc ngoài/GDP <50,0%.  Kết cấu hạ tầng tƣơng đối đồng bộ, với một số công trình hiện đại. Tỉ lệ đô thị hoá đạt trên 45%. Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%. 106  Theo Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng V cũng đã xác định các mục tiêu cụ thể, trong đó “chú trọng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả kinh doanh trong khu vực kinh tế tƣ nhân. Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp, thực tế, tính tới ngày 31/12/2018 cả nƣớc đã có 714.000 doanh nghiệp đang hoạt động, tức đạt khoảng 71,4% kế hoạch đề ra (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2019); đến năm 2025 có hơn 1,5 triệu doanh nghiệp và đến năm 2030 có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp. Khu vực kinh tế tƣ nhân ở đây chú trọng DNTN trong nƣớc. Mục tiêu trong Nghị quyết đã đề ra tốc độ tăng trƣởng của kinh tế tƣ nhân phải cao hơn tốc độ tăng trƣởng chung của nền kinh tế, phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tƣ nhân vào GDP đến năm 2025 khoảng 55%, đến năm 2030 khoảng 60% - 65%. Ngoài ra, kinh tế trong nƣớc hiện vẫn đang đƣợc định hƣớng phát triển theo Quyết định Số: 622/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ký ngày 10/5/2017 về việc ban hành kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chƣơng trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững. Cụ thể một số định hƣớng đến 2031 nhƣ sau:  Giảm ít nhất một nửa tỷ lệ nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều của quốc gia.  Duy trì tăng trƣởng GDP bình quân đầu ngƣời 4 - 4,5%/năm và tăng trƣởng GDP hàng năm trung bình từ 5 - 6%.  Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cƣờng đổi mới  Xây dựng các thể chế minh bạch, hiệu quả và có trách nhiệm giải trình ở tất cả các cấp. Tuy nhiên, sau khi xảy ra dịch bệnh COVID-19 gây ảnh hƣởng đến nền kinh tế trong nƣớc, Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 14/3/2020 về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 – 2025. Với các dự thảo định hƣớng quan trọng nhƣ sau:  Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng, nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng cƣờng sức chống chịu của nền kinh tế; thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, phát triển nền kinh 107 tế số. tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) của cả nƣớc bình quân 5 năm 2021-2025 tăng khoảng 7%.  Thúc đẩy phát triển các vùng và khu kinh tế theo quy hoạch đã đƣợc phê duyệt; nghiên cứu ban hành quy chế phối hợp điều hành các vùng, liên kết vùng; xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù thúc đẩy phát triển vùng, liên kết vùng; phát triển các mô hình kinh tế xanh cho các vùng và khu kinh tế.  Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhƣ giao thông vận tải, cảng biển, năng lƣợng, công nghệ thông tin và truyền thông, đô thị, nông nghiệp...;  Tăng cƣờng huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tƣ của nền kinh tế; phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tƣ nhân và hoàn thiện thể chế để phát triển các mô hình kinh tế mới có ứng dụng công nghệ số. Nâng cao hiệu quả quản lý nợ công và sử dụng vốn đầu tƣ công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tƣ, đặc biệt là các dự án quan trọng quốc gia, công trình trọng điểm.  Nâng cao chất lƣợng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kĩ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. 3.1.2. Tái cơ cấu vốn đầu tƣ công định hƣớng đến năm 2026 Tƣơng tự nhƣ vậy, việc tái cơ cấu vốn đầu tƣ 2025 vẫn đang trong quá trình dự thảo. Do đó, đến thời điểm này, vẫn thực hiện tái cơ cấu đầu tƣ côn theo Quyết định số 63/QĐ-TTg ký ngày 12/1/2018 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tƣ công giai đoạn 2017 - 2020 và định hƣớng đến năm 2025 nhằm chuyển đổi và hình thành cơ cấu đầu tƣ hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tƣ công và chất lƣợng thể chế quản lý đầu tƣ công; thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tƣ phát triển, đầu tƣ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu. Mục tiêu chung: Tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tƣ công trung hạn gắn với kế hoạch tài chính trung hạn và kế hoạch vay, trả nợ công; phấn đấu 108 đạt tỷ lệ giải ngân vốn đầu tƣ công hàng năm trên 90%; tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế quản lý đầu tƣ công trong tất cả các khâu của quy trình quản lý đầu tƣ công, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của đầu tƣ công. Định hƣớng tỷ trọng vốn đầu tƣ nhà nƣớc bình quân đạt khoảng 10 - 11% GDP đến năm 2025. Trong đó đẩy mạnh thu hút tối đa, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tƣ phát triển theo hƣớng đẩy mạnh xã hội hóa đầu tƣ, mở rộng các hình thức đầu tƣ. Chính phủ đã đề ra những nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới: (1) Tái cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ: Cơ cấu lại đầu tƣ công, tập trung vào các ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, các công trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa rộng và tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc. Tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tƣ nhân trong và ngoài nƣớc theo hình thức đối tác công tƣ (PPP) để tập trung đầu tƣ phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng. Đặc biệt ƣu tiên đầu tƣ cho các dự án có sức lan tỏa rộng và tác động lớn tới phát triển kinh tế; các dự án hạ tầng xã hội phục vụ cộng đồng dân sinh thuộc ngành y tế, giáo dục (2) Khuyến khích thu hút vốn khu vực tƣ nhân theo hình thức PPP:  Đối với nguồn vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài, ƣu tiên đầu tƣ hỗ trợ thực hiện các dự án xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội lớn, quan trọng, thiết yếu; phát triển nông nghiệp và nông thôn; hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc tế và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.  Đối với nguồn vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc: Tập trung đầu tƣ cho các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp của các thành phần kinh tế.  Đối với nguồn vốn đầu tƣ của DNNN: Tập trung đầu tƣ phát triển các ngành, lĩnh vực Nhà nƣớc cần nắm giữ, đẩy mạnh cổ phần hóa và thoái vốn đầu tƣ ngoài ngành; bảo đảm đầu tƣ có hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo góp phần bảo 109 đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác đầu tƣ phát triển.  Tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tƣ nhân trong và ngoài nƣớc theo hình thức PPP vào phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, nhất là các dự án hạ tầng xã hội phục vụ cộng đồng dân sinh thuộc ngành y tế, giáo dục (3) Sử dụng hiệu quả nguồn vốn vai ƣu đãi. Hiện nay, Việt Nam đã chuyển sang nhóm nƣớc có thu nhập trung bình, vì vậy không còn đƣợc nhận các khoản vay của Hiệp hội phát triển Quốc tế (IDA) của WB và nguồn vốn từ Quỹ phát triển châu Á (ADF) của ADB. Nguồn vốn ODA của các đối tác phát triển khác cũng đang có xu hƣớng giảm đáng kể, thay vào đó là các nguồn vốn vay ƣu đãi. Do đó, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1489/QĐ-Ttg ngày 6/11/2018 về việc phê duyệt “Định hƣớng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài giai đoạn 2018-2020 và tầm nhìn 2021-2025” làm cơ sở để các cơ quan của Việt Nam và các đối tác phát triển xác định các lĩnh vực ƣu tiên, lựa chọn các dự án tốt để sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. (4) Tăng cƣờng xã hội hóa các dịch vụ công: Mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội cho đầu tƣ tƣ nhân, nhất là tƣ nhân trong nƣớc. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tƣ tƣ nhân tham gia phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi thế, có tiềm năng phát triển và các vùng kinh tế động lực, một số ngành nghề trong lĩnh vực xã hội, xử lý môi trƣờng bảo đảm cho nền kinh tế phát triển bền vững. Đẩy mạnh thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa đối với các dịch vụ công; tăng cƣờng quản lý đầu tƣ công. 3.1.3. Cải cách Luật Quản lý nợ công Để siết chặt hơn về các khoản nợ công của quốc gia, Quốc hội đã ban hành Luật Quản lý nợ công số 20/2017/QH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2018, đây là một bƣớc tiến quan trọng, mạnh mẽ trong quản lý nợ công (QLNC) của Việt Nam. 110 Luật QLNC số 20/2017/QH14 có nhiều nội dung mới nhƣ: Siết chặt quy định về nợ bảo lãnh chính phủ, vay về cho vay lại; trách nhiệm ngƣời đứng đầu và đặc biệt là quy định về thống nhất chức năng, nhiệm vụ của cơ quan QLNC về một đầu mối. Đó là Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về nợ công, Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về nợ công. Trong đó quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính là “chủ trì tổ chức thực hiện đàm phán, ký kết thỏa thuận vay thƣơng mại, hiệp định khung, hiệp định cụ thể về vay ODA và vay ƣu đãi nƣớc ngoài nhân danh Nhà nƣớc và Chính phủ”; giao Chính phủ phân công cụ thể nhiệm vụ, cơ chế phối hợp của các bộ, ngành liên quan trong quản lý nhà nƣớc về nợ công. Khoản 4, Điều 19 quy định: “Ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp nhận, sử dụng vốn vay hoặc đƣợc bảo lãnh vay vốn phải chịu trách nhiệm cá nhân trong trƣờng hợp xảy ra vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức”... 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG Ở VIỆT NAM 3.2.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công  Quốc hội đã ban hành Luật NSNN 2015 đã có cơ chế phân cấp quản lý NSNN từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, nhƣng việc kiểm tra, giám sát chƣa dƣợc chặt chẽ các nguồn NSNN vì vậy đã dẫn đến bội chi NSNN. Do đó, cần cơ chế, chế tài để kiểm soát chặt chẽ việc cấp nguồn ngân sách nhà nƣớc cho các cấp, nhất là các địa phƣơng vay nợ để chi xây dựng cơ bản.  Mặc dù hiện nay đã xây dựng các kế hoạch chi tiêu công trung hạn. Nhƣng vẫn cần phải tăng cƣờng kiểm soát chặt chẽ chi tiêu công để không vƣợt ngƣỡng gây ra tác động tiêu cực đến tăng trƣởng kinh tế. Nhất là các khoản chi ngoài bảng cân đối phải tuyệt đối tránh. Việc xây dựng các kế hoạch chi tiêu công cần sự góp ý trung thực của các bộ/ngành, và lấy ý kiến của các chuyên gia kinh tế để phân bổ các nguồn lực hợp lý cho các chƣơng trình, dự án ƣu tiên trong đời sống xã hội. Đặc biệt cần phải nêu gƣơng và có chế tài cụ thể về trách nhiệm của ngƣời đứng đầu các bộ, ngành trong việc thực hiện các dự án công và trung hạn để giảm thiểu vấn đề lợi ích nhóm, tham ô, tham những. 111  Cần áp dụng hệ thống giám sát và chi tiêu công (M&E) vào tổng chi tiêu công và phải lồng ghép xuyên suốt mục tiêu phát triển bền vững.  Hiện nay, Việt Nam đang có định hƣớng thu hút nguồn vốn đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân theo hình thức PPP và tăng cƣờng xã hội hóa các dịch vụ công. Do đó cần sớm rà soát, sửa đổi, những quy định của pháp luật về đầu tƣ công còn vƣớng mắc trong quá trình thực hiện, đặc biệt tại Luật Đầu tƣ công 2019 và các Nghị định hƣớng dẫn thi hành; nghiêm túc triển khai thực hiện các quy định pháp luật về đầu tƣ công. Có nhƣ vậy sẽ giúp tạo cơ hội cho đầu tƣ tƣ nhân, nhất là tƣ nhân trong nƣớc; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tƣ tƣ nhân tham gia phát triển hạ tầng, phát triển các ngành, các sản phẩm có lợi thế, có tiềm năng phát triển và các vùng kinh tế động lực, giúp phát triển kinh tế bền vững. Đồng thời sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tƣ công.  Cần tăn cƣờng cơ chế theo dõi, giám sát nghiêm ngặt các dự án ODA một cách khoa học và chặt chẽ hơn nữa để hạn chế đƣợc tình trạng dự án chậm tiến độ, lãng phí vốn, ngăn ngừa và giảm thiểu tham nhũng. Công tác quản lý, giám sát phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục qua hình thức kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý theo định kỳ, hoặc đột xuất phát hiện kịp thời những sai sót, yếu kém trong việc thực hiện các quy định của pháp luật và điều ƣớc quốc tế về ODA. 3.2.2. Cải thiện cơ chế giám sát, đưa ra quy trình đánh giá hiệu quả đầu tư công  Nâng cao năng lực quản lý đầu tƣ, hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tƣ Nhà nƣớc; Chỉ định cơ quan đầu mối phối hợp và chịu trách nhiệm cuối cùng trong kiểm tra. giám sát và đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của các dự án đầu tƣ nói riêng và đầu tƣ Nhà nƣớc nói chung.  Thực hiện nghiêm các điều khoản của Luật Quản lý nợ công (sửa đổi) 2018 về: Siết chặt quy định về nợ bảo lãnh chính phủ, vay về cho vay lại; trách nhiệm ngƣời đứng đầu và đặc biệt là quy định về thống nhất chức năng, nhiệm vụ của cơ quan QLNC về một đầu mối. Đó là Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về nợ công, Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về nợ công. Trong đó quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính là “chủ trì tổ chức thực hiện đàm phán, ký kết thỏa thuận vay thƣơng 112 mại, hiệp định khung, hiệp định cụ thể về vay ODA và vay ƣu đãi nƣớc ngoài nhân danh Nhà nƣớc và Chính phủ”; giao Chính phủ phân công cụ thể nhiệm vụ, cơ chế phối hợp của các bộ, ngành liên quan trong quản lý nhà nƣớc về nợ công. 3.2.3. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tƣ công Cần phải ban hành các tiêu chí thẩm định, lựa chọn dự án đầu tƣ bằng vốn NSNN, tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án đầu tƣ; cơ chế phân bố vốn đầu tƣ Nhà nƣớc theo hƣớng đầu tƣ tập trung, chất lƣợng và hiệu quả, phục vụ thúc đẩy hoặc dẫn dắt chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ngoài ra, cần thực hiện đánh giá đầu tƣ công theo các chuẩn của thế giới, để có sự so sánh trực quan, đúng đắn với các nƣớc. Đồng thời, các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tƣ công phải đƣợc phổ biến và hƣớng dẫn để các bộ, ngành, địa phƣơng hiểu đúng đắn và có thể áp dụng thống nhất. Căn cứ theo các tiêu chí đã ban hành, thực hiện rà soát, đánh giá lại tất cả các dự án (đang thực hiện hoặc trong kế hoạch), phân loại dự án theo thứ tự ƣu tiên thực hiện, loại bỏ các dự án không còn đáp ứng các tiêu chí đặt ra. Rà soát, đánh giá các dự án ƣu tiên thực hiện theo ngành, lĩnh vực, trƣớc hết là dự án kết cấu hạ tầng giao thông, ƣu tiên tập trung vốn cho các dự án tại các đầu nút giao thông lƣu chuyển hàng hóa tại các khu kinh tế trọng điểm, dự án kết nối vùng kinh tế trọng điểm với các địa phƣơng, vùng kinh tế khác. Hiện nay, cơ chế lập kế hoạch đầu tƣ công đã đƣợc chuyển từ lập kế hoạch hàng năm sang kết hợp giữa xây dựng kế hoạch trung hạn với kế hoạch hàng năm, góp phần khắc phục tình trạng kế hoạch đầu tƣ công bị cắt khúc trong hoạt động đầu tƣ công. Theo đó, cần phải tăng cƣờng thực hiện quản lý đầu tƣ công theo quy trình PIMA (Public Investment Management Assessment) về Quản lý đầu tƣ công của Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF. Trong đó, ƣu tiên thực hiện những cải cách để cải thiện 6 trong số 15 chỉ tiêu của PIMA, bao gồm: (1) Tăng cƣờng kỷ luật ngân sách; (2) Thiết lập kế hoạch đầu tƣ công quốc gia và đầu tƣ công từng ngành; (3) Tăng cƣờng sự phối hợp giữa trung ƣơng và địa phƣơng trong quản lý đầu tƣ công; (4) Góp phần xây dựng khuôn khổ minh bạch để lựa chọn, giám sát và quản lý Hợp tác công tƣ (PPP); (5) Lập kế hoạch ngân sách trung hạn; (6) 113 Tăng cƣờng sự toàn diện và thống nhất của ngân sách, tránh tính trạng ngân sách song trùng, phân tách giữa lập ngân sách chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ. Bảng 3.1: Khung phân tích đánh giá PIMA về quản lý đầu tư công của IMF STT Nội dung A Hoạch định mức bền vững của đầu tƣ công 1 Quy tắc tài khóa 2 Lập kế hoạch quốc gia và ngành 3 Điều phối trung ƣơng- địa phƣơng 4 quản lý PPPs 5 Điều tiết doanh nghiệp B Đảm bảo đầu tƣ công đƣợc phân bổ đúng lĩnh vực và dự án 6 Lập ngân sách nhiều năm 7 Tính toàn diện của ngân sách 8 Tính thống nhất ngân sách 9 Thẩm định dự án 10 Lựa chọn dự án C Triển khai dự án đúng tiến độ và ngân sách 11 Bảo vệ đầu tƣ 12 Tính sẵn có của ngân quỹ 13 Minh bạch điều hành 14 Quản lý dự án 15 Giám sát tài sản Nguồn: IMF, 2019 114 Hình 3.1: Khuôn khổ PIMA Nguồn: IMF, 2019 Theo quy trình thực hiện quả lý đầu tƣ công theo khuôn khổ PIMA theo hƣớng dẫn của IMF ở hình 3.1, thì cần phải theo ba giai đoạn theo vòng tuần hoàn: hoạch định, phân bổ nguồn vốn, triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện triển khai dự án đầu tƣ công, cần phải giám sát, và tiếp tục xây dựng kế hoạch điều chỉnh nguồn vốn cho phù hợp để có sự phân bổ nguồn vốn tiếp theo một cách hợp lý và kịp thời. Để thực nâng cao việc quản lý đầu tƣ công theo khuôn khổ PIMA, thì cần các giải pháp cụ thể sau:  Tăng cƣờng tập huấn việc áp dụng bộ Công cụ đánh giá hiệu quả đầu tƣ công - PIMA, đối với các cơ quan xây dựng kế hoạch ở Trung ƣơng cũng nhƣ 115 ở địa phƣơng. Để hiểu rõ hơn những việc cần làm để áp dụng vào thực tiễn quản lý đầu tƣ công; đánh giá đƣợc hiện trạng đầu tƣ công; xác định đƣợc những ƣu tiên trong thời gian tới để đảm bảo đầu tƣ công đạt hiệu quả cao hơn cho những giai đoạn sau năm 2010.  Thực hiện cơ cấu lại đầu tƣ công gắn chặt chẽ với cơ cấu lại ngân sách nhà nƣớc và nợ công, quyết liệt thực hiện chủ trƣơng giảm tỷ trọng đầu tƣ nhà nƣớc, tăng tỷ trọng đầu tƣ của các thành phần kinh tế khác; đa dạng hóa các hình thức, kênh đầu tƣ và mô hình hợp tác nhằm huy động hiệu quả các nguồn vốn ngoài Nhà nƣớc cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.  Quy trình lập ngân sách đầu tƣ có thể đƣợc tăng cƣờng nếu có sự phối hợp tốt hơn giữa Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính và các cơ quan thực hiện liên quan đến chi đầu tƣ và chi thƣờng xuyên. Khi một dự án đƣợc phê duyệt, ngân sách phải đƣợc phân bổ cho cả chi đầu tƣ và chi thƣờng xuyên để đảm bảo chi phí vận hành và duy tu bảo dƣỡng trong những năm tiếp theo của dự án.  Luật đầu tƣ công 2019 đƣợc Quốc hội thông qua ngày 13/6/2019, đã có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020. Luật mới đƣợc đƣợc đánh giá là có sự cải thiện nhiều về quản lý đầu tƣ công nhƣ rút ngắn quy trình và thời gian giải ngân vốn xuống còn 1 năm. Do đó, các bộ ngành, địa phƣơng cần phải thực hiện nghiêm túc theo quy định của Luật đầu tƣ công 2019. Đồng thời cần phải có cơ quan kiểm tra, giám sát và đánh giá độc lập việc áp dụng bộ luật này trong thực tiễn để có sự chấn chỉnh phù hợp, tạo sự thông thoáng cho quản lý các dự án đầu tƣ công trong giai đoạn mới. 3.2.4. Tăng cƣờng tính minh bạch thông tin trong việc sử dụng vốn đầu tƣ công. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn vốn vay Để nâng cao hiệu quả đầu tƣ công, trƣớc hết phải khắc phục các nguyên nhân dẫn tới yếu kém đã nêu ở trên, cần thực hiện một số biện pháp sau:  Chính phủ cần sớm nâng cấp hoặc xây dựng mới hệ thống thông tin điện tử về kinh tế vĩ mô, về mua sắm, đầu tƣ công, về công tác đấu thầu. Để thông tin đƣợc nhanh chóng cập nhật và minh bạch thôn tin, hạn chế lợi ích nhóm. 116  Minh bạch ngân sách nhà nƣớc theo thông lệ quốc tế: Cần tăng cƣờng tính minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế trong cách trình bày và báo cáo NSNN, làm nền tảng cho việc ra quyết định chính sách kịp thời, đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ công và chính sách thu, chi tiêu công, nâng cao trách nhiệm giải trình và hội nhập quốc tế.  Khuyến khích mua sắm, chi tiêu công một cách công bằng: Quá trình mua dịch vụ công của chính phủ cần phải diễn ra một cách minh bạch, cạnh tranh thị trƣờng thông qua đấu thầu công khai, không phân biệt đơn vị cung cấp dịch vụ là tƣ nhân hay nhà nƣớc. Cần giảm thiểu các mối liên hệ trực tiếp giữa chi tiêu của chính phủ và việc thực hiện đầu tƣ trực tiếp của các doanh nghiệp nhà nƣớc trong lĩnh vực đó. Khi thực hiện đấu thầu công khai thì giá cả dịch vụ sẽ theo cơ chế thị trƣờng và chính phủ có thể tiết kiệm đƣợc nguồn vốn đầu tƣ. + Cần phải đẩy mạnh tính công khai hóa, minh bạch hóa trong mọi khâu của quá trình đầu tƣ công. Tất cả các dự án công có quy mô lớn cần phải đƣợc phân tích chi phí lợi ích và phải đƣợc công khai rõ ràng các khoản chi phí của dự án, kết quả mong đợi, đầu ra của dự án, các nguồn tài trợ cho dự án. Sau khi dự án đầu tƣ công đƣợc hoàn thiện, đƣa vào sử dụng, cần phải có các chƣơng trình đánh giá, hoặc thƣờng xuyên tái đánh giá hiệu quả của dự án. + Cần phải hạn chế việc chỉ định thầu, thay vào đó là phải yêu cầu bắt buộc thông qua đấu thầu các dự án đầu tƣ công, để đảm bảo về chất lƣợng công trình, tiết kiệm chi phí đầu tƣ. + Nhà nƣớc cần tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng trong quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công; nâng cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu, của công chức trong công tác phối hợp theo dõi, kiểm tra, thanh tra và thực hiện kế hoạch. Các bộ, cơ quan từ trung ƣớng đến địa phƣơng cần tăng cƣờng chủ động tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tƣ công. Kiên quyết xử lý nghiêm và kịp thời các tổ chức, cá nhân, lãnh đạo, cán bộ, công chức vi phạm quy định của pháp luật và cố tình cản trở, gây khó khăn, làm chậm tiến độ giao, thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tƣ công. Thay thế kịp thời những cán bộ, công chức yếu kém về năng lực, trình độ hoặc suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, gây nhũng 117 nhiễu, tiêu cực hoặc thao túng, chi phối trong quản lý vốn đầu tƣ công và công tác đấu thầu.  Thực hiện mạnh cơ chế giám sát đầu tư công của cộng đồng, của Quốc hội, của Hội đồng nhân dân các cấp. Hiện nay việc giám sát đầu tƣ công của cộng đồng đã đƣợc đƣa thể hiện trong Luật đầu tƣ công 2019. Nhƣng để giám sát đầu tƣ công hiệu quả và khả thi, thì nhiệm vụ cần thiết là phải tạo ra đƣợc một quy trình minh bạch, có khả năng giải trình từ khâu phân bổ đầu tƣ cho đến khâu thực hiện đầu tƣ. Tính minh bạch và khả năng giải trình trong đầu tƣ công sẽ giúp ngƣời dân (có thể là là các cơ quan báo chí, các nhà nghiên cứu hoặc các chuyên gia độc lập) có khả năng theo dõi các hành vi của các bên thực hiện đầu tƣ công. Đồng thời, phải tạo cơ chế thuận lợi và đảm bảo an toàn cho ngƣời dân khi giám sát đầu tƣ công.  Cần tăng cƣờng triển khai áp dụng Nghị định số 52/2017/NĐ-CP ngày 28/4/2017 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nƣớc ngoài của Chính phủ đối với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng để nâng cao tính chủ động của địa phƣơng trong quản lý thực hiện dự án và góp phần quản lý hiệu quả nợ của địa phƣơng. Đây cũng là công cụ để phân bổ nguồn lực, ƣu tiên sử dụng nguồn ODA cho các địa phƣơng khó khăn; xây dựng và nâng cao năng lực quản lý nợ của địa phƣơng để chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo khi Việt Nam không còn tiếp cận đƣợc với nguồn vốn vay ODA và chuyển sang vay theo điều kiện thị trƣờng.  Theo tính toán của các chuyên gia, khoảng 20-25% nguồn vốn cần thiết để tạo đà cho tăng trƣởng đƣợc dự báo là đến từ các khoản vay ƣu đãi thuộc vốn ODA (Cao Việt Sinh, 2015). Nhƣng kể từ năm 2018, nguồn vốn ODA sẽ chỉ bao gồm những khoản tƣơng đƣơng viện trợ thay cho các khoản hỗ trợ tài chính, theo quy trình hiện đại hóa ODA. Mà tiến độ giải ngân các dự này còn khá chậm, cơ chế cấp phát vốn chƣa đƣợc minh bạch. Vì vậy, cần một số biện pháp sau: + Cần phải đẩy nhanh tiến độ giải ngân vay vốn ODA và vốn vay ƣu đãi. Do đó, cần phải có các cơ chế mới về quản lý vốn ODA và vay ƣu đãi theo hƣớng thông thoáng hơn; đơn giản hóa quy trình bổ sung kế hoạch vốn hàng 118 năm; đơn giản hóa cơ chế điều chỉnh, điều chuyển kế hoạch vốn cũng nhƣ cơ chế hạch toán và chuyển nguồn đối với vốn vay ODA, vay ƣu đãi. + Việc cho vay lại nguồn vốn vay ODA, vay ƣu đãi đối với UBND cấp tỉnh cần phải đảm bảo công khai, minh bạch, phù hợp với khả năng tài chính của ngân sách địa phƣơng; theo cơ chế rõ ràng, thẩm định dự án minh bạch để khuyến khích các địa phƣơng sử dụng vốn hiệu quả. + Cần sự phối hợp giữa các nhà tài trợ với các bộ/ngành, địa phƣơng để tích cực thực hiện cơ cấu lại các dự án, thúc đẩy giải ngân. Đặc biệt là sự sát sao của Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính cùng với các bộ ngành khác để tăng cƣờng trao đổi hơn nữa và kịp thời xử lý các bất cập. + Cần tăng cƣờng hiệu quả của các nguồn vay và tính trách nhiệm của đơn vị đi vay. Do đó cần phải xem xét điều chỉnh tỷ lệ cho vay cho chính quyền địa phƣơng phù hợp với từng lĩnh vực. + Cần phối hợp với các nhà tài trợ thƣờng xuyên kiểm điểm tình hình, đánh giá giải ngân các dự án, đề xuất giải pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn. 3.2.5. Tăng cƣờng huy động vốn tƣ nhân trong đầu tƣ công  Thay đổi cơ cấu chi tiêu ngân sách theo hƣớng giảm bớt chức năng “nhà nƣớc kinh doanh” và đồng thời tăng cƣờng chức năng “nhà nƣớc phúc lợi”: + Thực hiện “xã hội hóa” việc đầu tƣ kinh doanh (BT, BOT, PPP), thay vì “xã hội hóa” việc gánh vác các chi phí cho phúc lợi công. + Chuyển hƣớng chi tiêu ngân sách nhiều hơn cho phúc lợi (giáo dục, y tế, nhà ở, an sinh).  Các dự án đầu tƣ công thƣờng đòi hỏi nguồn vốn đầu tƣ rất lớn, thậm chí có thể vƣợt khả năng vốn ngân sách nhà nƣớc. Cho nên, việc huy động các nguồn lực tài chính từ khu vực tƣ nhân tham gia vào các chƣơng trình, dự án đầu tƣ công là rất quan trọng góp phần cải thiện, nâng cao hiệu quả đầu tƣ công. Bằng các hình thức đầu tƣ PPP (public private partnership) giúp tăng cƣờng sự hợp tác giữa cơ quan nhà nƣớc và nhà đầu tƣ tƣ nhân trong quá trình cung cấp cơ sở vật 119 chất và dịch vụ công sẽ giúp giảm gánh nặng cho ngân sách quốc gia và đồng thời cải thiện đƣợc hiệu quả đầu tƣ công.  Để huy động đầu tƣ PPP thì Nhà nƣớc cần có các giải pháp sau: + Không bố trí vốn đầu tƣ phát triển nguồn NSNN vào các lĩnh vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tƣ. + Phải tạo ra một sân chơi đủ hấp dẫn, bảo đảm cạnh tranh, công bằng, sòng phẳng đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ. Bằng việc xây dựng và điều chỉnh các cơ chế ƣu đãi về giá, phí, thuế, ƣu đãi mặt bằng, để khuyến khích các nhà đầu tƣ tham gia PPP + Sử dụng nguồn vốn đầu tƣ công một phần nhƣ nguồn vốn mồi để thu hút đƣợc các nguồn vốn tƣ nhân. Khu vực công chỉ cần tập trung vào chức năng cốt lõi của mình, để khu vực tƣ nhân thực hiện những công việc mà giúp tiết kiệm chi phí cũng nhƣ mang lại hiệu quả hơn. + Cần xem xét nới lỏng các quy định để cho phép các quỹ đầu tƣ có thể đầu tƣ trực tiếp vào các dự án đầu tƣ cơ sở hạ tầng. Nhƣ vậy sẽ tận dụng và huy động đƣợc nguồn vốn nhàn rỗi hoặc dƣ dả từ các quỹ này. + Cần tạo môi trƣờng pháp lý tốt để tạo sự tự tin và an tâm cho khu vực tƣ nhân khi tham gia vào dự án PPP. Chẳng hạn xây dựng cơ chế chia sẻ rủi ro và các công cụ giảm thiểu rủi ro (bão lãnh, bảo hiểm) cho các dự án đầu tƣ công với hình thức PPP. + Xây dựng cơ chế thanh quyết toán, các chỉ tiêu tài chính rõ ràng, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế. 3.3. ĐIỀU KIỆN VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP Để đảm bảo phát triển kinh tế ổn định, bền vững, và tăng cƣờng hiệu quả đầu tƣ công trong thời gian tới. Luận án đề xuất lộ trình tái cơ cấu nhƣ sau đối với chính sách tăng trƣởng, tài chính công và đầu tƣ công thực hiện cụ thể nhƣ sau:  Tăng cƣờng chất lƣợng đầu tƣ công thông qua tái cơ cấu vốn đầu tƣ công, cụ thể cần xem xét tăng cƣờng tỷ lệ chi đầu tƣ cho phát triển cho giai đoạn 2025 và định hƣớng đến 2030.  Cấp bách thay đổi các quy trình, thủ tục giải ngân đầu tƣ công, nhất là các 120 dự án có liên quan đến nguồn vốn vay ODA, vốn vay nƣớc ngoài. Định hƣớng đến năm 2025 đảm bảo có thể giải ngân trên 80% dự toán NSNN mỗi năm.  Cần xây dựng cơ chế hoặc chế tài về việc sử dụng vốn đầu tƣ công để xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, bộ ngành, ngƣời đứng đầu các đơn vị nhận và sử dụng nguồn vốn đầu tƣ công; xây dựng cơ chế hoặc chế tài liên quan đến công tác lập dự toán các dự án đầu tƣ công (nhất là các dự án đầu tƣ cơ sở hạ tầng) về việc đội vốn chi phí thực hiện dự án đầu tƣ công, đồng thời để hạn chế cơ chế xin-cho trong việc cấp, phát dự án đầu tƣ công và vốn đầu tƣ công.  Nâng cấp, và xây dựng hệ thống thông tin điện tử (chính phủ điện tử) để theo dõi, giám sát các dự án đầu tƣ công.  Tăng cƣờng phổ biến Luật Quản lý nợ công QH/2018 để đảm bảo 100% cán bộ có liên quan đến quản lý nợ công và đầu tƣ công từ Trung ƣơng đến địa phƣơng nắm rõ những đổi mới của Luật này.  Tăng cƣờng đào tạo toàn diện về công tác thẩm định dự án cho Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính và các đơn vị bộ, ngành, đặc biệt ở các cấp chính quyền địa phƣơng. Để đảm bảo cán bộ có năng lực đáp ứng áp dụng các hƣớng dẫn chuẩn trong quy trình đề xuất, lập và thẩm định các dự án đầu tƣ công một cách chặt chẽ về kinh tế và bền vững tài chính cho dự án và tiết kiệm ngân sách địa phƣơng.  Nên có đơn vị độc lập (thuê chuyên gia giám định nƣớc ngoài) để đánh giá về hiệu quả thực hiện các dự án đầu tƣ công, hiệu quả của phân bổ và sử dụng vốn đầu tƣ công. Để hạn chế tình trạng thiếu minh bạch, đội vốn dự án, thất thoát lãng phí vốn trong đầu tƣ công ngày càng diễn biến phức tạp  Tập trung xây dựng dứt điểm và đồng bộ một số công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm. Hỗ trợ (trong khuôn khổ thể chế kinh tế thị trƣờng) một số ngành, lĩnh vực, dự án mũi nhọn có tác động lan tỏa về mặt công nghệ.  Tái cơ cấu nguồn vốn đầu tƣ công cho một số lĩnh vực: + Các ngành giao thông vận tải và nông nghiệp đã đóng góp lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên hiện nay cơ cấu chi tiêu công giữa các tiểu ngành còn chƣa thực sự gắn với hiệu quả kinh tế. Lĩnh vực đƣờng biển và đƣờng 121 thủy nội địa là những lĩnh vực mà Việt Nam có nhiều lợi thế, có chi phí vận tải hàng hóa thấp và tỷ lệ ngân sách trên lƣu lƣợng hiệu quả nhất, nhƣng chƣa đƣợc đầu tƣ thích đáng vì vậy cần đƣợc quan tâm hơn nữa. + Trong ngành nông nghiệp – chính sách chú trọng đến đầu tƣ phát triển các công trình thủy lợi lớn cho các diện tích chủ yếu để trồng lúa đã đảm bảo mục tiêu an ninh lƣơng thực nhƣng lại tạo ra ít giá trị gia tăng. Cơ cấu phân bổ nguồn lực công giữa các vùng miền còn một số hạn chế. Hiện nay khu vực đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ chi tiêu công cho nông nghiệp cao nhất song lại tạo ra giá trị gia tăng tƣơng quan ở mức thấp nhất. Trong khi đó, đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên tạo ra giá trị gia tăng hơn 4 lần thì lại đƣợc đầu tƣ ít hơn. + Bên cạnh các dự án đầu tƣ xây dựng mới về cơ sở hạ tầng thì cần và chi tiêu công cho các hoạt đông, dự án về duy tu, bảo dƣỡng vốn đã tồn tại khá lâu ở hầu hết các ngành. Đặc biệt trong lĩnh vực giao thông, chi tiêu không đủ cho duy tu bảo dƣỡng gây ảnh hƣởng đến vòng đời hạ tầng và do đó làm tăng chi phí theo vòng đời của tài sản. 122 KẾT LUẬN Với mục đích nghiên cứu là cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ công ở Việt Nam, luận án đã có những đóng góp ở những nội dung nhƣ sau: Luận án đã hệ thống hoá, bổ sung và làm rõ thêm lý luận để nâng cao hiệu quả đầu tƣ công: (1) Xác định cơ cấu vốn đầu tƣ công và nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả đầu tƣ công. (2) Xây dựng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tƣ công một cách tổng thể. Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tƣ công ở Việt nam hiện nay trên ba nội dụng: Tác động của đầu tƣ công về mặt kinh tế, tác động của đầu tƣ công về mặt xã hội, tác động của đầu tƣ công đối với môi trƣờng. Đồng thời xã định rõ kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong việc sử dụng vốn đầu tƣ công. Trên cơ sở phân tích, chỉ rõ kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, luận án đã đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tƣ công ở Việt Nam hiện nay. Nâng cao hiệu quả đầu tƣ công là một vấn đề rộng lớn và phức tạp, trong khả năng của mình, tác giả đã cố gắng hết sức nhƣng không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tác giả mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thày cô, các nhà khoa học, các nhà quản lý và đồng nghiệp để hoàn thiện hơn về lý luận và nâng cao tính khả thi của giải pháp. TÀI LIỆU THAM KHÁO Tiếng Anh 1. Acemoglu, D., T. Verdier, 2000, “The choice between market failure and corruption”, American Economic Review 90 (March), 194-211. 2. AidData, 2017. AidData's Global Chinese Official Finance Dataset, 2000- 2014, Version 1.0, Entried on 11/6/2019, at https://www.aiddata.org/data/chinese-global-official-finance-dataset 3. Dicken và ctg, 2006. Dickens, W.T và các tác giả 2006, “The effect of investing in early education on economic growth”, Policy Brief, The Brookings Instituions. 4. Johansen, S., and Juselius, K. 1990. Maximum likelihood estimation and inference on cointegration with application on the demand for money. Oxford Bulletin of Economics and Statistics, 52, 169-209. 5. Kangsoo Kim, 2014. Policies for Managing Public Investment Spending in Korea 6. Manfred Gärtner, 2009. Third edition Macroeconomics. University of St Gallen, Switzerland, p 242 - 245 7. OECD, 2016. Effective public investment across levels of government (Japan). Entried at https://www.oecd.org/effective-public-investment- toolkit/Japan.pdf 8. Ojonugwa Usman, Esther Abdul Agbede và Hindatu, A. Bako, 2016. Government Expenditure and Economic Growth in Nigeria: A Co- Integration and Error Correction Modeling. Scientific Research Journal (SCIRJ), Volume IV, Issue IV, April 2016, ISSN 2201-2796. Entried at, https://www.researchgate.net/publication/317012575_Government_Expend iture_and_Economic_Growth_in_Nigeria_A_Co- Integration_and_Error_Correction_Modeling 9. PIMAC, 2010. Public Investment Management in Korea: Efficiency and Sustainability. 10. The World Bank and the Government of Vietnam (WB&GVN), 2017. Vietnam public expenditure review. Fiscal Policies towards Sustainability, Efficiency, and Equyty Overview 11. UNDP, 2017. Prioritizing ODA and other Public Investment Sources as Part of a Prudent Public Debt Management Strategy 12. World Bank, 2017. Net official development assistance and official aid received (current US$). Truy cập 16/6/2019, https://data.worldbank.org/indicator/ DT.ODA.ALLD.CD?locations=VN Tiếng Việt 1. Ban Nội chính Trung ƣơng, 2019. Kinh nghiệm quản lý đầu tƣ công của một số quốc gia trên thế giới. Truy cập tại lieu/201310/kinh-nghiem-quan-ly-dau-tu-cong-cua-mot-so-quoc-gia-tren- the-gioi-292530/ 2. Báo Chính Phủ, 2018. Thiên tai: Thiệt hại trên đất liền ngày một lớn. Truy cập tại: 3. Báo Chính Phủ, 2019. Việt Nam – Hàn Quốc hợp tác xây dựng Chính phủ điện tử. Truy cập tại tac-xay-dung-Chinh-phu-dien-tu/337468.vgp 4. Báo Đầu tƣ, 2019. 422 dự án đầu tƣ công gây thất thoát, lãng phí. Truy cập, https://baodautu.vn/422-du-an-dau-tu-cong-gay-that-thoat-lang-phi- d103636.html 5. Báo Đầu tƣ, 2019. Nỗi đau đằng sau những đại án ngàn tỷ. Truy cập, https://baodautu.vn/noi-dau-dang-sau-nhung-dai-an-ngan-ty-d81277.html 6. Báo Đầu tƣ, 2019. Từ nay tới năm 2030, Việt Nam cần 150 tỷ USD cho phát triển năng lƣợng. Truy cập, https://baodautu.vn/tu-nay-toi-nam-2030-viet- nam-can-150-ty-usd-cho-phat-trien-nang-luong-d91614.html 7. Báo Giao thông, 2019. 25 dự án giao thông dang dở vì... đói vốn. Truy cập, https://www.baogiaothong.vn/25-du-an-giao-thong-dang-do-vi-doi-von- d430058.html 8. Báo Mới, 2016. Đƣờng xấu, tai nạn nghiêm trọng: Trách nhiệm của ai? Truy cập, https://baomoi.com/duong-xau-tai-nan-nghiem-trong-trach-nhiem-cua- ai/c/211 47419.epi 9. Báo Ngƣời Lao động, 2017. Hội đồng quản lý Quỹ Bảo trì đƣờng bộ: Giải thể vì... thừa! Truy cập, https://nld.com.vn/thoi-su/hoi-dong-quan-ly-quy-bao- tri-duong-bo-giai-the-vi-thua-20180922225200096.htm 10. Báo Nhân dân, 2018. Khắc phục bất cập trong sử dụng vốn ODA. Truy cập 20/6/2019. https://www.nhandan.org.vn/kinhte/tin-tuc/item/38098402 11. Báo Thanh Niên, 2017. Minh bạch Quỹ bảo trì đƣờng bộ. Truy cập, https://thanhnien.vn/thoi-su/minh-bach-quy-bao-tri-duong-bo-918767.html 12. Báo Thanh Tra, 2019. Chủ động phòng tránh và ứng phó với thiên tai. pho-voi-thien-tai_t114c1143n152261 13. Bộ GTVT, 2018. Giải thể Hội đồng quản lý Quỹ Bảo trì đƣờng bộ Trung ƣơng. Truy cập, ly-quy-bao-tri-duong-bo-trung-uong.aspx 14. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2019. Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam năm 2019 15. Cao Việt Sinh 2015, “Thu hút ODA: Nhìn quá khứ, hƣớng tƣơng lai”, Truy cập 15/6/2019 16. Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, 2016. Bài giảng Phần V: chuỗi thời gian trong kinh tế lƣợng. 17. CHXHCN Việt Nam, Dự thảo Luật về Hội lần thứ 7, truy cập 19/6/2019, https://vietnam.opendevelopmentmekong.net/vi/dataset/?id=draft-law-on- the-7th-assembly&search_query=P3R5cGU9bGlicmFyeV9yZWNvcmQm dGF4b25vbXk9YWxsJnNvcnRpbmc9c2NvcmUmcXVlcnk9RHJhZnQrTG F3K29uK0Fzc29jaWF0aW9uJTJDKzd0aCt2ZXJzaW9u 18. Đại học Quốc gia Tp. HCM, 2019. Hội thảo khoa học: hạ tầng giao thông khu vực Nam bộ vấn đề và giải pháp phát triển. Truy cập, https://vnuhcm.edu.vn/su-kien_33356864/hoi-thao-khoa-hoc-ha-tang-giao- thong-khu-vuc-nam-bo-van-de-va-giai-phap-phat-trien/323132366864.html 19. Dân trí, 2019. “Bắt mạch” chất lƣợng công trình giao thông. Truy cập, https://dantri.com.vn/xa-hoi/bat-mach-chat-luong-cong-trinh-giao-thong- 1298126514.htm 20. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội IX của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, H.2001. 21. Đảng cộng sản, 2019. Kinh nghiệm quản lý đầu tƣ công của một số quốc gia trên thế giới. Truy cập tại nghiem-quan-ly-dau-tu-cong-cua-mot-so-quoc-gia-tren-the-gioi-292530/ 22. David Spencer và Chau Van Thanh, 2006. Kinh tế vĩ mô Mô hình cổ điển (The Classical Model). Bài giảng Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright, Niên khóa 2006-07. 23. Diễn Đàn Doanh nghiệp, 2019. Hoãn 75 dự án giao thông do thiếu vốn. Truy cập, https://enternews.vn/hoan-75-du-an-giao-thong-do-thieu-von-57345.html 24. Đinh Thị Nga, 2017. Đầu tƣ của nhà nƣớc cho giáo dục, đào tạo: Thực trạng và một số đề xuất. Tạp chí Tài chính, doi/dau-tu-cua-nha-nuoc-cho-giao-duc-dao-tao-thuc-trang-va-mot-so-de- xuat-130918.html 25. Grigoli, F., and J. Kapsoli, 2013, “Waste Not, Want Not: The Efficiency of Health Expenditure in Emerging and Developing Economies,” IMF Working Paper 13/187 (Washington: International Monetary Fund). 26. Hà Thị Tuyết Minh, 2017. Nâng cao hiệu quả đầu tƣ công để giảm nghèo ở Việt Nam. Tạp chí Tài chính, 2017. doi/nang-cao-hieu-qua-dau-tu-cong-de-giam-ngheo-o-viet-nam- 117419.html 27. Hà Thị Tuyết Minh, 2019. Kinh nghiệm quản lý đầu tƣ công tại Nhật Bản và Vƣơng Quốc Anh. Tạp Chí Tài chính, 2019. Truy cập tại nghiem-quan-ly-dau-tu-cong-tai-nhat-ban-va-vuong-quoc-anh- 113503.html 28. Herrera, S. and P. Gaobo, 2005, “Efficiency of Public Spending in Developing Countries: An Efficiency Frontier Approach,” Policy Research Working Paper No. 3645 (Washington: World Bank). 29. Hƣơng Giang và Vũ Thanh Thúy 2013, “Nhìn lại 20 năm thu hút vốn ODA“, Truy cập 12/6/2019. https://vietnam.opendevelopmentmekong.net/ vi/dataset/?id=looking-back-on-20-years-of-oda&search_query= P3R5cGU9YWxsJnM9T0RBJnRheG9ub215PWFsbCZtZXRhZGF0YV9jc mVhdGVkPWFsbCZ0eXBlPWFsbCZzb3J0aW5nPXNjb3Jl 30. IMF, 2015. Making Public Investment More Efficient. International Monetary Fund 31. IMF, 2019. The IMF and infrastructure governance. Truy cập 16/6/2019, https://www.imf.org/external/np/fad/publicinvestment/#1 32. Một số vấn đề kinh tế - xã hội sau 20 năm đổi mới ở Việt Nam/ Dự án hỗ trợ tổng kết 20 năm Đổi mới ở Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2007. 33. Ngân hàng Thế giới 2013, Nguồn vốn ODA ròng đã nhận (phần trăm chi phí của chính phủ), Truy cập tháng 20/6/ 2019. https://vietnam.opendevelopmentmekong.net/vi/dataset/?id=ngu-n-v-n-oda- rong-da-nh-n-ph-n-tram-chi-phi-c-a-chinh-ph&search_query=P3M9Tm V0K09EQStyZWNlaXZlZCslMjhwZXJjZW50YWdlK29mK2NlbnRyYW wrZ292ZXJubWVudCtleHBlbnNlJTI5 34. Nghị định số 16/2016/NĐ-CP Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài 35. Ngƣời Lao động, 2019. Lo thất thoát, lãng phí trong đầu tƣ công. Tuy cập, https://nld.com.vn/thoi-su/lo-that-thoat-lang-phi-trong-dau-tu-cong- 20181029215652331.htm 36. Nguyễn Kim Phƣớc, 2015. Lý do đồng băng sông cửu long không thu hút đƣợc vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Tạp Chí Khoa Học Trƣờng Đại Học Mở Tp.HCM – Số 5 (44) 2015, trang 52-62 37. Nguyễn Thị Thu Hà, 2017. một số giải pháp hạn chế thất thoát lãng phí trong đầu tƣ công tại Việt Nam. Tạp chí Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân 38. Nguyễn Văn Chính 2013, “Tình hình di cƣ gần đây của ngƣời Trung Quốc đến Việt Nam“, Truy cập 15/6/2019 39. Niên giám thống kê, 2006, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2007.. http:// www.gso.gov.vn 40. OECD 2012, “Viện trợ là gì?”, Truy cập vào 20/ 5/2019. https://www.oecd- ilibrary.org/development/from-aid-to-development/what-is- aid_9789264123571-4-en 41. OECD 2013, “Quản lý viện trợ đối với kết quả thƣơng mại và phát triển – Nghiên cứu điển hình Việt Nam“, Truy cập 18/6/52019. 42. Quốc Hội, 2019. ĐBQH Trần Anh Tuấn: chất vấn tình trạng công trình xây dựng hạ tầng giao thông kém chất lƣợng. Truy cập, bieu.aspx?ItemID=41305 43. Quỹ Châu Á 2014, “Phụ lục 1 – Dữ liệu về các dòng tiền viện trợ vào một số quốc gia khu vực Đông Á từ các nhà tài trợ không là thành viên DAC“, Truy cập vào 20/6/2019. https://asiafoundation.org/resources/pdfs/Annex1 DataonAidFlows.pdf 44. Quyết định số 73/2006/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020”. 45. Quyết định số 251 / QD-TTg: Phê duyệt đề án “Định hƣớng thu hút, quản lý, và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài thời kỳ 2016-2020.” ban hành ngày 17/02/2016 46. Sài Gòn giải phóng, 2919. Vấn nạn chất lƣợng công trình giao thông. Truy cập, https://www.sggp.org.vn/van-nan-chat-luong-cong-trinh-giao-thong- 565049.html 47. Sử Đình Thành& Bùi Thị Mai Hoài, 2009. Lý thuyết tài chính công, NXB Đại học Quốc gia TP. HCM. 48. Tạp chí Cộng sản, 2018a. Để kinh tế tƣ nhân trở thành một động lực phát triển quan trọng của nền kinh tế. Truy cập: Home/PrintStory.aspx?distribution=53247&print=true 49. Tạp Chí Cộng Sản, 2019. Cải cách hành chính ở một số nƣớc châu Á. Truy cập, tại: 2007/2548/Cai-cach-hanh-chinh-o-mot-so-nuoc-chau-A.aspx 50. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 2017. Chỉ có khoảng 49% cƣ dân nông thôn đƣợc tiếp cận nƣớc sạch theo Quy chuẩn. Truy cập, tiet/174-8340--chi-co-khoang-49-cu-dan-nong-thon-duoc-tiep-can-nuoc- sach-theo-quy-chuan-.html 51. Tạp chí Tài chính 2017. Công cụ mới nâng cao năng lực quản lý nợ ODA của địa phƣơng. nang-cao-nang-luc-quan-ly-no-oda-cua-dia-phuong-125858.html 52. Tạp chí Tài chính, 2018. Tái cơ cấu đầu tƣ công gắn với tăng trƣởng bền vững ở Việt Nam. Truy cập: cau-dau-tu-cong-gan-voi-tang-truong-ben-vung-o-viet-nam-301320.html 53. Tạp chí Tài Chính, 2020. Việt Nam cần có nguồn vốn ODA để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội. Truy cập, can-co-nguon-von-oda-de-ho-tro-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-309117.html 54. TCTK, 2018. Thông cáo báo chí tại Hội nghị “Cải thiện năng suất lao động quốc gia. Truy cập, https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=382&idmid=& ItemID=19315 55. Thành Nam, 2016. “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA“, Truy cập vào 11/6/2019. https://vietnam.opendevelopmentmekong.net/vi/dataset/?id= improve-the-efficiency-of-oda-use&search_query=P3M9SW1wcm92ZSt 0aGurZWZmaWNpZW5jeStvZitPREErdXNl 56. Thành, T. T., 2012. Đầu tƣ công “lấn át” đầu tƣ tƣ nhân? Góc nhìn từ mô hình thực nghiệm VECM. Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách. 57. Thông tấn xã Việt Nam, 2019. Phát triển vùng ĐBSCL- Bài cuối: Động lực cất cánh. Truy cập, https://bnews.vn/phat-trien-vung-dbscl-bai-cuoi-dong-luc- cat-canh/131623.html 58. Thông tƣ số 12/2016/TT-BKHĐT: hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài 59. Thủ tƣớng Chính Phủ (TTCP), 2013. Quyết định số Số: 339/QĐ-TTg của Thủ Tƣớng Chính Phủ ký ngày 19/2/2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trƣởng theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 60. Thủ Tƣớng Chính Phủ, 2016. Quyết định Số. 251 / QD-TTg: Phê duyệt đề án “Định hƣớng thu hút, quản lý, và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc ngoài thời kỳ 2016-2020.” ban hành ngày 17/02/2016 61. Thủ tƣớng Chính Phủ, 2018. Quyết định Số 63/QĐ-TTg ký ngày 12/1/2018 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tƣ công giai đoạn 2017 - 2020 và định hƣớng đến năm 2025. 62. Tin Nhanh Chứng Khoán, 2019. Học Hàn Quốc cách quản lý tài chính công. Truy cập ngày 3/6/2019, tại https://tinnhanhchungkhoan.vn/thuong- truong/hoc-han-quoc-cach-quan-ly-tai-chinh-cong-135033.html 63. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thƣ & Lê Hoàng Phong, 2014. Tác động của đầu tƣ công đối với tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam: Góc nhìn thực nghiệm từ mô hình ARDL. Tạp Chí Phát Triển & Hội Nhập Số 19 (29) - Tháng 11- 12/2014 64. Trần Thị Hoàng Mai, 2015. Hiệu quả đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Nghệ An: thực trạng và một số khuyến nghị. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế só 445- Tháng 6/2015, trang 53-61 65. Trịnh Thị Ái Hoa và Nguyễn Thị Lệ Thủy, 2018. Tái cơ cấu đầu tƣ công gắn với tăng trƣởng bền vững ở Việt Nam. Tạp chí Tài chính 66. Từ Quang Phƣơng, Phạm Văn Hùng (2013), Giáo trình Kinh tế đầu tƣ, NXB Trƣờng đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 67. UNDP, 2018. Báo cáo nghèo đa chiều ở Việt Nam: giảm nghèo ở tất cả các chiều cạnh để đảm bảo cuộc sống chất lƣợng cho mọi ngƣời. 68. VietNamnet, 2018. Mỗi lao động Việt làm ra 102 triệu/năm, bằng 1/30 Singapore. Truy cập, https://vietnamnet.vn/vn/kinh-doanh/dau-tu/nang- suat-lao-dong-viet-nam-thua-singapore-malaysia-thai-lan-556163.html 69. Vneconomy, 2019. Hàng loạt dự án gây thất thoát lớn tài sản Nhà nƣớc lại bị nêu tên. Truy cập, thoat-lon-tai-san-nha-nuoc-lai-bi-neu-ten-20170524025912390.htm 70. VnExpress, 2019. 5 dự án đƣờng sắt đô thị 'đội vốn' hơn 81.000 tỷ đồngTruy cập, https://vnexpress.net/kinh-doanh/5-du-an-duong-sat-do-thi-doi-von- hon-81-000-ty-dong-3933810.html 71. VOV, 2017. Thu cả chục nghìn tỷ, Quỹ bảo trì đƣờng bộ tù mù chuyện chi? Truy cập, https://vov.vn/xa-hoi/thu-ca-chuc-nghin-ty-quy-bao-tri-duong-bo- tu-mu-chuyen-chi-675339.vov 72. Vụ Kinh tế Đối ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ 2012, “Báo cáo tóm tắt:Tình hình tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong thời gian qua và định hƣớng trong thời gian tới“, Truy cập vào 15/6/2019. https://data.opendevelopmentmekong.net/dataset/e0ee77f4-396e-4b06- 8eb8-4f5cd08e65fe/resource/7d5e2963-13b6-43a0-a92b- 9c565d81cba6/download/4_bao-cao-so-7501bc-bkht-ngay-01-11-2011-vu- kt-doi-ngoai-bo-ke-hoach-dau-tu.pdf 73. World Bank 2014, “Dữ liệu Quốc gia – Việt Nam“, Truy cập vào 12/6/2019. https://data.worldbank.org/country/vietnam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_hieu_qua_dau_tu_cong_trong_giai_doan_hien_nay_o_viet.pdf
  • pdfTHÔNG TIN MỚI ( TIẾNG VIỆT).pdf
  • pdfTHÔNG TIN MỚI (TIẾNG ANH).pdf
  • pdfTÓM TẮT (Tiếng Anh).pdf
  • pdfTÓM TẮT (Tiếng Việt).pdf