Có nhiều mục tiêu được đặt ra khi xây dựng một hệ thống thuế, như: đảm
bảo nguồn thu ngân sách, đảm bảo tính công bằng, tính giản đơn, khuyến khích đầu
tư phát triển, nuôi dưỡng nguồn thu Tuy nhiên những mục tiêu này thường mâu
thuẫn với nhau: tính công bằng mâu thuẫn với tính giản đơn của hệ thống thuế; đảm
bảo nguồn thu ngân sách mâu thuẫn với khuyến khích đầu tư phát triển, gánh nặng
chi phí quản lý mâu thuẫn với gánh nặng chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, cần sắp xếp thứ tự ưu tiên các mục tiêu cần đạt được khi xây dựng hệ
thống thuế. Đứng trên quan điểm hỗ trợ phát triển DNNVV tuy nhiên vẫn phải bảo
đảm trên một mức độ nhất định về yêu cầu của quản lý thuế, luận án đề xuất quan
điểm hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển DNNVV như sau:
Thứ nhất, phân loại DNNVV thành các nhóm, có những qui định riêng về
thuế, áp dụng cho từng nhóm đối tượng DNNVV. Việc áp dụng hệ thống thuế
chuẩn sẽ tạo gánh nặng chi phí tuân thủ lớn cho DNNVV. Hơn nữa gánh nặng về
chi phí tuân thủ thuế tỷ lệ nghịch với qui mô doanh nghiệp . DNNVV có nhiều phân
đoạn khác nhau, với những đặc thù riêng. Vì vậy cần có những qui định riêng áp
dụng cho từng nhóm đối tượng DNNVV để giảm chi phí tuân thủ thuế, qua đó giảm
gánh nặng thuế cho nhóm doanh nghiệp này.
Đối với DNSN có thu nhập ở đảm bảo cuộc sống tối thiểu (đa số là kinh
doanh bán lẻ, cung cấp dịch vụ lưu động) thì ưu tiên miễn thuế. Việc thu thuế đối
với những người nộp thuế này sẽ không chỉ tạo ra gánh nặng thuế cho họ mà còn
tạo ra gánh nặng chi phí quản lý thuế. Vì vậy, số thuế thu được của nhóm người nộp
thuế này rất thấp nên điều đó có thể làm giảm nguồn thu ngân sách nếu chi phí quản
lý quá cao
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 162 trang
162 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 974 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh thu hợp lý Z sẽ phụ thuộc vào chi 
phí quản lý (A), chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp (C), thuế suất thuế GTGT, 
tỷ suất giá trị gia tăng và hệ số nhân chi tiêu của chính phủ. 
Mô hình trên cung cấp một cách tính đơn giản để xác định ngưỡng doanh 
thu. Vì vậy, nó được IMF2 khuyến cáo sử dụng. Mặc dù vậy, mô hình trên đã bỏ 
qua khả năng trốn thuế của các doanh nghiệp khi áp dụng ngưỡng doanh thu. Khi 
qui định về ngưỡng doanh thu được ban hành, các doanh nghiệp dưới ngưỡng sẽ 
được miễn kê khai, nộp thuế vì vậy họ sẽ không thực hiện việc ghi chép sổ sách kế 
toán. Các doanh nghiệp trên ngưỡng vì vậy có thể khai không đúng doanh thu khi 
giao dịch với doanh nghiệp dưỡi ngưỡng để trốn thuế. Điều này sẽ càng trở nên phổ 
biến nếu ngưỡng doanh thu cao. Đó là điều cần lưu ý khi vận dụng mô hình trên. 
Vận dụng mô hình trên để tính ngưỡng doanh thu miễn kê khai, nộp thuế 
GTGT ở Việt Nam. 
 α là hệ số nhân chi tiêu của chính phủ được xác định = 1/(1- MPC). 
 Trong đó: MPC là hệ số tiêu dùng biên. 
 MPC của Việt Nam giai đoạn 2006-2010 là 0,722. [9] 
 Vì vậy, α = 1/(1- 0,722) = 3,59. 
A: chi phí quản lý hành chính đối với một DNSN có thể được xác định dựa 
vào chi phí trung bình cho một cán bộ ngành thuế và số lượng DNNVV trung bình 
do một cán bộ quản lý (các chỉ tiêu này xác định theo năm). 
A = chi phí trung bình cho một cán bộ thuế/số lượng DNSN trung bình do 
một cán bộ quản lý. 
Theo số liệu của Tổng cục Thuế năm 2010, chi phí bình quân cho một cán bộ 
2 Quĩ tiền tệ quốc tế 
(4.4) 
 126 
thuế là 112 triệu đồng/năm. Bình quân số doanh nghiệp/cán bộ là 36. [43] 
Khi đó A = 112/36 = 4,3 triệu đồng/năm. 
C: chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp hàng năm. Bỏ qua những chi phí 
bằng tiền(làm thủ tục đăng ký, đi lại ), chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp tối 
thiểu là 3,34 giờ/năm (kết quả khảo sát). Theo cách tính của Tổng cục thuế, chi phí 
trả lương trung bình của doanh nghiệp là 22.500 đồng/giờ. [43] 
Như vậy với thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế hàng năm của doanh nghiệp 
siêu nhỏ là 3,34 giờ thì chi phí trên được biểu hiện bằng tiền là 75.150 đồng/năm = 
0,07515 triệu đồng/năm. 
 t: thuế suất thuế GTGT là 10%. 
 v: tỷ suất giá trị gia tăng(mức trung bình là 15%). 
Sử dụng những số liệu trên, ta có thể tính ngưỡng doanh thu kê khai, nộp 
thuế GTGT của Việt Nam như sau: 
 Z = 
,.,,
	,,.,
 = 399,28(triệu đồng) 
Với kết quả trên, luận đề xuất nâng ngưỡng doanh thu kê khai, nộp thuế 
GTGT từ 100 triệu đồng lên 400 triệu đồng. 
 Ngưỡng doanh thu kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 
Với việc ngưỡng doanh thu miễn kê khai, nộp thuế GTGT được đề xuất nâng 
lên là 400 triệu thì ngưỡng doanh thu đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương 
pháp khấu trừ cũng được đề xuất nâng từ 1 tỷ đồng lên 2 tỷ đồng. Doanh nghiệp 
dưỡi ngưỡng doanh thu đăng ký kê thuế GTGT được phép phát hành hóa đơn, 
nhưng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp giản đơn (tính trực tiếp trên 
doanh thu). Do đó, ngưỡng đăng ký kê khai không thể quá cao vì các doanh nghiệp 
lớn có thể lợi dụng để khai giảm doanh thu khi bán hàng hóa cho các doanh nghiệp 
này. 
Giảm thiểu các mức thuế suất 
Hiện nay, Việt Nam đang qui định hai mức thuế suất thuế GTGT (không kể 
mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu) là 5% và 10%. Mặc 
dù theo kết quả khảo sát, các doanh nghiệp cho rằng việc qui định nhiều mức thuế 
 127 
suất ít ảnh hưởng tới chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế, 
nhiều doanh nghiệp đã bị xử phạt hoặc bị truy thu thuế do kê khai hàng hóa không 
đúng đối tượng chịu thuế. Kinh nghiệm quốc tế cũng cho thấy nhiều quốc gia Châu 
Á như: Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapo chỉ qui định một mức thuế suất. Vì 
vậy, việc giảm thiểu các mức thuế suất thuế GTGT là cần thiết. Mức thuế suất duy 
nhất đối với thuế GTGT đề xuất là 10%. 
Giải pháp này có thể ảnh hưởng nhạy cảm tới giá của một số loại hàng hóa 
và dịch vụ đang chịu mức thuế suất 5%. Vì vậy, lợi ích của người tiêu dùng, đặc 
biệt là người nông dân (do thuốc trừ sâu, phân bón, thức ăn gia súc đang là đối 
tượng chịu mức thuế suất 5%), sẽ bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, giải pháp này sẽ góp 
phần tăng thu ngân sách. Chính phủ có thể sử dụng nguồn ngân sách tăng thêm đó 
để bù đắp cho người nông dân trong một chương trình khác. 
Bỏ qui định kê khai thuế GTGT đối với các hoạt động kinh doanh hàng 
hóa và dịch vụ không chịu thuế GTGT. 
Yếu tố "số lượng thông tin cung cấp" được đánh giá là ảnh hưởng khá lớn tới 
thời gian kê khai thuế. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới hiện tượng 
này là doanh nghiệp phải lập tờ khai thuế GTGT cho các hoạt động kinh doanh 
hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT. Với những hàng hóa và dịch vụ không 
chịu thuế GTGT, doanh nghiệp sẽ không phải nộp thuế GTGT nhưng vẫn phải kê 
khai. Qui định này khiến cho số lượng thông tin mà doanh nghiệp phải kê khai tăng 
lên, dẫn tới tăng chi phí tuân thủ thuế. Vì vậy, qui định này cần phải bãi bỏ. 
Giảm tỷ lệ tính thuế GTGT cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế 
toán. 
Doanh nghiệp có doanh thu lớn hơn ngưỡng doanh thu kê khai, nộp thuế 
GTGT và nhỏ hơn ngưỡng doanh thu kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu 
trừ, sẽ được kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp giản đơn (tính trực tiếp trên 
doanh thu). Với qui định này, doanh nghiệp vẫn được phát hành hóa đơn nhưng số 
thuế GTGT phải nộp chỉ tính trên tổng doanh thu, không căn cứ vào từng hóa đơn 
cụ thể. DNNVV vì thế sẽ giảm bớt phần nào gánh nặng chi phí tuân thủ thuế. Tuy 
 128 
nhiên trên thực tế, doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp tính trực 
tiếp trên doanh thu thường không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn, chứng 
từ. Vì thế cơ quan thuế không có thông tin chính xác về doanh thu của doanh 
nghiệp. Rủi ro trốn thuế cao. Vì vậy, cơ quan thuế lại phải áp dụng thuế khoán. Do 
đó, cần có qui định khyến khích doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa 
đơn chứng từ. Việc thực hiện ghi chép sổ sách kế toán đầy đủ không chỉ giúp cho 
việc quản lý doanh nghiệp hiệu quả hơn, mà còn giúp doanh nghiệp dễ dàng hợp tác 
kinh doanh với doanh nghiệp lớn, tạo cơ hội phát triển.. 
Tỷ lệ tính thuế GTGT thực chất = thuế suất thuế GTGT x tỷ suất giá trị gia 
tăng. Thuế suất thuế GTGT áp dụng chung là 10%, do vậy khi tỷ suất giá trị gia 
tăng của các ngành nghề là: phân phối hàng hóa: 10%; sản xuất, vận tải, xây dựng: 
30%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 50% và ngành nghề khác: 
20% thì tỷ lệ tính thuế GTGT sẽ lần lượt là 1%, 3%, 5% và 2%. [7] 
Do vậy, để khuyến khích doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa 
đơn chứng từ (góp phần giảm chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp) cần qui định giảm 
tỷ lệ tính thuế GTGT trên doanh thu lần lượt là: 0,5%; 1,5%; 2,5% và 1%. 
Khuyến khích DNSN ghi chép sổ sách kế toán. 
Tỷ lệ tính thuế GTGT ưu đãi trên cũng sẽ được sử dụng để tính số thuế 
khoán cho các DNSN có thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán. Thuế khoán sẽ 
làm giảm chi phí tuân thủ cho DNSN nhưng nó lại không khuyến khích DNSN ghi 
sổ sách kế toán, công việc giúp quản lý kinh doanh tốt hơn. Do đó để khuyến khích 
DNSN ghi chép sổ sách kế toán, có thể đưa ra mức thuế khoán ưu đãi bằng việc sử 
dụng tỷ lệ tính thuế thấp hơn, như đã nêu ở trên. 
Qui định này có thể sẽ làm giảm nguồn thu ngân sách, tuy nhiên số lượng 
giảm sẽ không đáng kể do số thu ngân sách từ DNSN chiếm tỷ lệ rất thấp tổng thu 
ngân sách. Hơn nữa với mức thuế suất ưu đãi, DNSN sẽ không có động lực tăng 
doanh thu vượt quá ngưỡng. 
Xây dựng thuế khoán bao gồm cả thuế TNCN 
Thuế khoán hiện nay chỉ bao gồm: thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên 
 129 
và phí. Chính vì vậy, thuế khoán hiện nay chưa thực sự làm giảm chi phí tuân thủ 
thuế cho DNSN, khi DNSN vừa phải nộp thuế khoán vừa phải nộp thuế TNCN. Do 
đó, luận án đề xuất gộp thuế TNCN vào thuế khoán. Khi đó DNSN sẽ chỉ phải kê 
khai nộp một loại thuế duy nhất thay vì phải nộp 2 loại thuế như hiện nay. 
Xây dựng thuế khoán riêng đối với DNSN dịch vụ như: nhà hàng, khách 
sạn, karaoke, matxa. 
Thuế khoán áp dụng hiện nay là loại thuế khoán dựa trên doanh thu. Loại 
thuế khoán này tạo động lực cho doanh nghiệp che dấu doanh thu hoặc hối lộ nhân 
viên quản lý thuế để được hưởng mức thuế khoán thấp. Đối với loại hình kinh 
doanh dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, karaoke, matxa có những đặc thù riêng có 
thể sử dụng làm căn cứ xây dựng thuế khoán. Trong loại hình kinh doanh dịch vụ, 
chi phí cho các yếu tố đầu vào liên quan chặt chẽ tới doanh thu đầu ra như: mức tiêu 
hao điện năng, nước, số lao động sử dụng, số lượng bàn ghế, máy điều hòa không 
khí Chính vì vậy có thể xây dựng thuế khoán dựa trên chỉ tiêu đối với nhóm 
DNSN này để tăng thu ngân sách, giảm thiểu nạn tham nhũng. 
Các chỉ tiêu được sử dụng làm căn cứ để xác định doanh thu của doanh 
nghiệp là: lao động được trả lương, mức điện năng tiêu thụ, lượng nước tiêu dùng, 
máy điều hòa không khí. Ngoài ra tùy thuộc vào loại hình kinh doanh có thể sử 
dụng thêm một tiêu chí đặc thù như: đầu máy Karaoke, giường ngủ, bàn ghế sử 
dụng. Khó khăn lớn nhất của loại thuế khoán này là phải qui đổi những tiêu chí trên 
thành doanh thu của doanh nghiệp. Công việc này đòi hỏi phải điều tra trên phạm vi 
rộng để xây dựng hệ thống chỉ tiêu phản ánh doanh thu. 
Mặc dù loại thuế khoán này sẽ hạn chế khả năng trốn thuế và nạn tham 
nhũng nhưng cần phải tính tới yếu tố địa điểm kinh doanh khi xác định mức thuế 
khoán. Hơn nữa loại thuế khoán này có thể sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp mới 
thành lập (có thể chưa có doanh thu nhưng đã phải nộp thuế) và không khuyến 
khích doanh nghiệp thuê thêm lao động. 
 130 
4.2.2.2 Đối với thuế TNDN 
Hiện nay, đã có qui định ưu đãi thuế suất cho DNNVV nhưng, tiêu chí xác 
định DNNVV đưa ra chưa thực sự hợp lý và chưa có những qui định hỗ trợ 
DNNVV huy động vốn. Vì vậy, luận án đề xuất hoàn thiện những nội dung sau: 
Xây dựng ngưỡng thu nhập chịu thuế xác định DNNVV 
Tiêu chí xác định DNNVV để ưu đãi thuế suất thuế TNDN là doanh thu. 
Theo đó doanh nghiệp có doanh thu hàng năm không quá 20 tỷ đồng sẽ được hưởng 
thuế suất ưu đãi 20% (so với mức thuế suất phổ thông 22%). Qui định này không 
tạo được sự công bằng. Với cùng mức doanh thu những ngành nghề có tỷ suất lợi 
nhuận cao sẽ được hưởng lợi nhiều hơn những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp. 
Do đó, luận án đề xuất áp dụng thuế suất lũy tiến từng phần với hai bậc 
thuế: thu nhập tính thuế từ 0 đến 5 tỷ đồng chịu thuế suất 20%; trên 5 tỷ đồng chịu 
thuế suất 22%. Với giải pháp này, doanh nghiệp lớn cũng sẽ được hưởng lợi vì số 
thuế TNDN sẽ giảm đi vì vậy ảnh hưởng tới nguồn thu ngân sách. Tuy nhiên mức 
độ giảm sẽ không nhiều vì mức thuế suất chênh lệch không lớn. Một vấn đề nữa 
trong giải pháp này đó là thu nhập tính thuế là 5 tỷ đồng thì thu nhập chịu thuế của 
doanh nghiệp có thể sẽ lớn hơn 5 tỷ đồng, vì thế số lượng DNNVV được ưu đãi 
thuế sẽ nhiều hơn. Vì vậy, để số thu ngân sách không bị ảnh hưởng nhiều thì có thể 
qui định bậc thuế đầu tiên là từ 0 đến 3 tỷ đồng thay vì từ 0 đến 5 tỷ đồng. Dù vậy, 
trong dài hạn, nguồn thu ngân sách sẽ tăng lên do qui mô và số lượng DNNVV 
tăng. 
Ưu đãi thuế cho DNNVV mới thành lập 
Hiện nay, Việt Nam có nhiều ưu đãi và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư 
vào một số ngành, nghề, lĩnh vực, địa phương. Tuy nhiên chưa có qui định ưu đãi 
cho DNNVV mới thành lập nói chung, vì vậy luận án đề xuất ưu đãi thuế cho 
DNNVV mới thành lập. Theo đó, có thể qui định miễn thuế TNDN cho doanh 
nghiệp mới thành lập trong 1 năm đầu có doanh thu không quá 50 tỷ đồng (doanh 
nghiệp nhỏ theo cách phân loại của luận án). Qui định này sẽ tạo điều kiện cho 
doanh nghiệp mới thành lập có thể tích lũy thêm vốn phát triển sản xuất kinh doanh. 
 131 
Mặc dù vậy, cũng cần phải kiểm soát chặt chẽ, tránh để doanh nghiệp lợi dụng qui 
định này trục lợi. Doanh nghiệp có thể liên tục ngừng sản xuất kinh doanh và đăng 
ký thành lập mới để trốn thuế, đặc biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh thương 
mại. Tuy nhiên, không có khăn để phát hiện những đối tượng này. Chỉ cần kiểm tra 
địa điểm đặt trụ sở của doanh nghiệp có thể biết doanh nghiệp thành lập mới hay chỉ 
gian lận để hưởng ưu đãi thuế. 
Khuyến khích đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ 
Nghiên cứu và phát triển công nghệ là lĩnh vực tốn nhiều chi phí nhưng thời 
gian hoàn vốn chậm. Vì vậy, lĩnh vực này dường như chỉ dành cho các doanh 
nghiệp có vốn đầu tư lớn. Do đó để khuyến khích DNNVV đầu tư vào nghiên cứu 
và phát triển công nghệ, cần có qui định hỗ trợ cho doanh nghiệp. Hiện nay, theo 
qui định, doanh nghiệp được trích lập quĩ khoa học công nghệ từ thu nhập tính thuế 
nhưng mức trích lập còn thấp (không quá 10% thu nhập tính thuế), đặc biệt không 
hiệu quả với DNNVV, vì thu nhập tính thuế của nhóm doanh nghiệp này không cao, 
số quĩ trích lập không đủ để nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ. 
Với thực tế đó, cần có qui định khác, hỗ trợ DNNVV nói riêng và doanh 
nghiệp nói chung đầu tư nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ. Luận án đề 
xuất qui định cho phép doanh nghiệp được trừ 150% chi phí thực tế đầu tư vào 
nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ trước khi tính thuế TNDN. Với qui 
định này, chỉ có những doanh nghiệp thực sự đầu tư vào nghiên cứu và phát triển 
khoa học công nghệ mới được ưu đãi. 
Cho phép DNNVV khấu hao nhanh 
Hiện nay, theo qui định doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao 
được phép khấu hao nhanh (không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương 
pháp đường thẳng) đối với máy móc, thiết bị, thiết bị vận tải Hỗ trợ này được 
doanh nghiệp đánh giá là ít hài lòng, chứng tỏ nó không phát huy hiệu quả trong 
thực tế. Vì vậy, để hỗ trợ hơn nữa cho DNNVV có thể quay vòng vốn nhanh, nâng 
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần có qui định riêng đối với DNNVV. Luận án 
đề xuất qui định, cho phép DNNVV (có doanh thu hàng năm không quá 50 tỷ đồng 
 132 
một năm, doanh nghiệp nhỏ theo cách phân loại của luận án) khấu hao 50% đối với 
máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện 
vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Với qui định này, doanh 
nghiệp chỉ cần hơn 2 năm để hoàn vốn đầu tư vào tài sản cố định, tăng tốc độ vòng 
quay vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh; khuyến khích doanh nghiệp đầu 
tư vào tài sản cố định phục vụ cho sản xuất kinh doanh. 
 Xây dựng qui định tính thuế căn cứ vào hệ thống kế toán tiền mặt 
Sự phát triển của hệ thống công nghệ thông tin sẽ giúp cho việc thanh toán 
điện tử trở nên dễ dàng và phổ biến hơn, dần xóa bỏ nền kinh tế tiền mặt, giúp chính 
phủ kiểm soát tốt hơn dòng tiền của doanh nghiệp. Khi đó, hệ thống kế toán tiền 
mặt sẽ trở nên phổ biến và cần thiết hơn đối với quản lý doanh nghiệp . 
DNNVV thường xuyên phải đối mặt với rủi ro chiếm dụng vốn, vì vậy doanh 
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc luân chuyển vốn. Để hạn chế rủi ro doanh nghiệp 
phải nộp thuế trước khi nhận được tiền, có thể xây dựng qui định tính thuế dựa vào 
hệ thống kế toán tiền mặt. Khi đó DNNVV có thể lựa chọn phương thức nộp thuế 
căn cứ vào kế toán tiền mặt: khi nào doanh nghiệp nhận được tiền thanh toán thì 
mới phải nộp thuế. Qui định này được áp dụng cho việc kê khai, nộp thuế GTGT. 
Trong trường hợp này, doanh nghiệp nhỏ sẽ chỉ phải nộp thuế GTGT khi khách 
thanh toán, thay vì nộp thuế khi phát sinh giao dịch. Tuy nhiên qui định này đòi hỏi 
một nền kinh tế có trình độ công nghệ cao: sử dụng phương thức thanh toán chủ yếu 
là thanh toán điện tử. Khi đó mọi thông tin liên quan tới dòng tiền mặt của doanh 
nghiệp sẽ đều phải qua hệ thống ngân hàng, kết nối với cơ quan quản lý thuế. Có 
như vậy, cơ quan quản lý thuế mới kiểm soát được thời điểm doanh nghiệp nhận 
được tiền thanh toán. 
Để làm được điều này, cơ quan quản lý thuế cần xây dựng hệ thống thông tin 
hiện đại kết nối với hệ thống ngân hàng thương mại để kiểm soát thông tin về các 
khoản thanh toán của doanh nghiệp. Việc áp dụng giải pháp này cần thực hiện từng 
bước, trước tiên cần thí điểm tại các thành phố lớn, nơi có trình độ công nghệ cao. 
 133 
4.2.3 Giải pháp thực hiện 
Để những nội dung hoàn thiện trên có thể phát huy hết hiệu quả trong việc 
hỗ trợ phát triển DNNVV, Tổng cục thuế cần có những giải pháp cụ thể sau: 
4.2.3.1 Nhóm giải pháp về tuyên truyền hỗ trợ 
Nhóm giải pháp về tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp bao gồm các giải pháp 
về cung cấp thông tin, hỗ trợ giải đáp vướng mắc về thủ tục kê khai, nộp thuế. Cụ 
thể các giải pháp như sau: 
Thứ nhất. Phát tờ rơi tuyên truyền về nghĩa vụ thuế và các thủ tục đăng ký 
thuế cho các doanh nghiệp. Trình độ quản lý của đa phần chủ doanh nghiệp là hạn 
chế, vì vậy việc tiếp cận những thông tin điện tử cũng bị hạn chế. Việc phát tờ rơi 
tới từng doanh nghiệp thực sự sẽ rất hiệu quả trong việc tuyên truyền, cung cấp 
thông tin về thuế cho các doanh nghiệp cũng như người nộp thuế. Thông tin cung 
cấp trên tờ rơi có thể bao gồm: Tại sao phải đăng ký thuế? Hồ sơ đăng ký thuế gồm 
những gì? Nộp hồ sơ đăng ký tại đâu? Quyền lợi của việc đăng ký thuế? Căn cứ 
tính thuế? Thời gian kê khai, nộp thuế? Nộp thuế như thế nào? Cần biết thêm thông 
tin thì làm như thế nào? Việc trốn thuế sẽ bị xử phạt ra sao? 
Thứ hai. Kết hợp với chính quyền phường, xã thường xuyên tuyên truyền về 
thuế trên loa phát thanh. Cơ quan quản lý thuế phối hợp với chính quyền địa 
phương tổ chức tuyên truyền về nghĩa vụ đăng ký thuế và những thủ tục đăng ký 
thuế trên loa phát thanh của phường, xã, thị trấn. Giải pháp này ít tốn kém hơn so 
với việc phát tờ rơi nhưng thông tin cung cấp không được cụ thể, chi tiết như phát 
tờ rơi. Vì vậy, nhưng thông tin cung cấp chủ yếu nhằm giúp người dân hiểu được 
nghĩa vụ thuế và những thủ tục cần thiết để đăng ký thuế như: hồ sơ đăng ký thuế 
gồm những gì? Nộp hồ sơ tại đâu? Quyền lợi của việc đăng ký thuế là gì? Cần biết 
thêm thông tin thì làm như thế nào? Việc trốn thuế sẽ bị xử phạt ra sao? 
Thứ ba. Phát triển bộ phận giải đáp thắc mắc về thuế qua điện thoại, thư điện 
tử tại Cục thuế và Chi cục thuế địa phương. Hiện nay đã có bộ phận tuyên truyền, 
hỗ trợ thuế ở các cấp quản lý thuế. Tuy nhiên, chức năng chính của bộ phận này là 
 134 
phổ biến những qui định mới về thuế, hỗ trợ giải quyết những vướng mắc về thuế. 
Những hoạt động của bộ phận này còn thiếu tính chủ động, mang tính hình thức vì 
thế việc cung cấp thông tin và hỗ trợ chưa thực sự hiệu quả và tạo mối liên kết chặt 
chẽ với doanh nghiệp. Do đó để tạo mối liên kết chặt chẽ hơn và hỗ trợ tốt hơn cho 
doanh nghiệp, cần thiết phải xây dựng bộ phận giải đáp thắc mắc về thuế qua điện 
thoại, thư điện tử ở các địa phương. 
Thứ tư. Phát triển hệ thống đại lý hỗ trợ việc đăng ký, kê khai, nộp thuế. Việc 
tiếp cận thông tin về thuế rất hạn chế đối với nhóm doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. 
Chính vì vậy cần thiết phải xây dựng hệ thống đại lý thuế cung cấp dịch vụ nhằm hỗ 
trợ người nộp thuế, giảm chi phí đi lại, thời gian chờ đợi khi đăng ký và nộp thuế. 
Nhiệm vụ chính của đại lý thuế là cung cấp dịch vụ đăng ký thuế, hỗ trợ nộp thuế, 
cung cấp thông tin cho người nộp thuế. Mạng lưới đại lý thuế cần được chú ý phát 
triển ở những khu vực có mật độ doanh nghiệp cao; khu vực hệ thống thông tin điện 
tử kém phát triển. Ở khu vực có mật độ doanh nghiệp cao thì đại lý thuế sẽ phục vụ 
được nhiều người nộp thuế, hiệu quả hoạt động cao. Ở khu vực hệ thống thông tin 
điện tử kém phát triển, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện việc đăng ký thuế, nộp thuế 
theo phương pháp thủ công nên sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí, vì vậy họ cần 
được hỗ trợ để giảm chi phí. 
4.2.3.2 Giải pháp xây dựng hệ thống thông tin quản lý và cổng thông tin điện 
tử 
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý không chỉ giúp giảm thiểu 
chi phí quản lý hành chính đối với hoạt động quản lý thuế mà còn giảm thiểu các 
hoạt động hành chính khác, rút gọn qui trình quản lý. Điều đó sẽ góp phần không 
nhỏ trong việc giảm chi phí tuân thủ thuế cho doanh nghiệp . Việc ứng dụng công 
nghệ thông tin còn giúp cơ quản thuế quản lý chặt chẽ và hiệu quả hơn đối với 
người nộp thuế, tránh các rủi ro trốn thuế, tạo sự công bằng trong hệ thống quản lý 
thuế; giúp cơ quan quản lý thuế có thể tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế đúng đối 
tượng, giảm chi phí phục vụ thanh tra, kiểm tra thuế cho doanh nghiệp . Hệ thống 
 135 
thông tin điện tử cho phép các cơ quan quản lý thuế có thể nắm rõ thông tin của 
doanh nghiệp, trên cơ sở đó hạn chế rủi ro gian lận và trốn thuế, đặc biệt là hiện 
tượng phát hành hóa đơn khống. 
Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để 
cơ quan quản lý thuế có thể phối hợp tốt hơn với các cơ quan quản lý khác như Kho 
bạc, Hải quan, hệ thống Ngân hàng thương mại, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ 
thuế của doanh nghiệp ; tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể kê khai, nộp 
thuế điện tử dễ dàng, an toàn hơn. 
Bên cạnh đó, việc xây dựng cổng thông tin điện tử sẽ nâng cao hiệu quả của 
hoạt động tuyên truyền, minh bạch hóa các thông tin, qui định về thuế; tạo điều kiện 
thuận lợi cho việc kê khai thuế, hỗ trợ thuế điện tử. 
4.2.3.3 Nhóm giải pháp về bộ máy quản lý và nguồn nhân lực 
Hoàn thiện qui trình giải quyết các khiếu nại và hoàn thuế 
Một trong những yếu tố tạo ra chi phí tuân thủ thuế cao của doanh nghiệp là 
thời gian chờ đợi giải quyết các khiếu nại về thuế và hoàn thuế. Mặc dù đã có 
những qui định chặt chẽ về thời gian giải quyết các khiếu nại về thuế và hoàn thuế, 
nhưng trên thực tế, doanh nghiệp vẫn phải chờ đợi rất lâu mới nhận được quyết 
định giải quyết khiếu nại và hoàn thuế. Để rút ngắn thời gian giải quyết các khiếu 
nại về thuế và hoàn thuế, cần thiết phải xây dựng, đổi mới qui trình quản lý, qui 
trình giải quyết khiếu nại và hoàn thuế nâng cao hiệu quả. Bên cạnh đó cũng cần 
nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ quản lý thuế. 
Năng suất lao động của cơ quan quản lý hành chính Việt Nam luôn bị đánh 
giá ở mức thấp. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là qui trình quản lý không 
phù hợp. Cơ quan quản lý gồm rất nhiều bộ phận, nhưng chỉ có một vài bộ phận 
nhỏ giải quyết hầu hết khối lượng công việc của cả cơ quan, khiến cho năng suất lao 
động không đồng đều, thiếu công bằng. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý cần 
thiết phải đổi mới qui trình quản lý, nâng cao hiệu quả công việc của cơ quan quản 
lý thuế. 
 136 
Bên cạnh đó cần nâng cao ý thức của đội ngũ cán bộ quản lý thuế trong công 
việc, đặc biệt là cán bộ quản lý thuế trực tiếp tiếp xúc với người nộp thuế. Cán bộ 
quản lý thuế cần phải ý thức rằng họ có trách nhiệm phục vụ người nộp thuế. Về 
bản chất, doanh nghiệp nộp thuế tạo nên nên Ngân sách Nhà nước. Chính phủ quản 
lý Ngân sách Nhà nước và trả lương cho bộ máy quản lý Nhà nước, trong đó có cơ 
quan quản lý thuế. Vì vậy, doanh nghiệp là người trả lương gián tiếp cho cán bộ 
quản lý thuế nên họ xứng đáng nhận được sự phục vụ chu đáo của cán bộ quản lý 
thuế. Do đó, cán bộ quản lý thuế cần có ý thức và trách nhiệm nhằm tạo điều kiện 
thuận lợi cho doanh nghiệp nộp thuế cũng như giải quyết nhanh chóng các hồ sơ 
khiếu nại, hoàn thuế cho doanh nghiệp . 
Tinh giản bộ máy quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý 
Trong công thức tính ngưỡng doanh thu miễn kê khai, nộp thuế GTGT, chi 
phí quản lý đối với một doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn. Chính vì vậy, để giảm 
ngưỡng doanh thu này nhằm tăng thu ngân sách thì việc đầu tiên là phải giảm chi 
phí quản lý. Chi phí quản lý trung binh 4,3 triệu đồng/năm cho một doanh nghiệp 
siêu nhỏ là quá lớn. Nó phản ánh hiệu quả quản lý của khu vực công nói chung và 
quản lý thuế nói riêng ở Việt Nam rất thấp. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là 
bộ máy quản lý Nhà nước quá cồng kềnh. Vì vậy cần thiết phải phải tinh giản bộ 
máy quản lý theo hướng gọn nhẹ, chuyên nghiệp, có sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ 
phận. Điều đó sẽ làm giảm chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả thu ngân sách. 
Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, Tổng cục thuế cần thường xuyên tổ chức 
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý. Phát động các phong trào thi đua về tiết 
kiệm, sáng kiến cải tiến qui trình nghiệp vụ, giảm thời gian giải quyết công việc. 
Cần phải coi cơ quan quản lý thuế như một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Những 
cải tiến rút ngắn thời gian quản lý, giảm chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp cần 
được tuyên dương và thưởng xứng đáng. 
4.2.4 Kiến nghị với Chính phủ 
Để chính sách thuế thực sự trở thành công cụ hữu hiệu hỗ trợ phát triển 
DNNVV, luận án kiến nghị với Chính phủ những vấn đề sau: 
 137 
Thứ nhất, cần mạnh dạn hơn nữa trong việc sử dụng chính sách thuế làm 
công cụ hỗ trợ phát triển DNNVV. Hiện nay việc sử dụng chính sách thuế làm 
công cụ hỗ trợ phát triển DNNVV còn rất hạn chế. Luận án kiến nghị Chính phủ 
cần đưa những nội dung hoàn thiện trên vào Luật và Nghị định qui định về Thuế. 
Cụ thể: 
 Đối với thuế GTGT: Đưa qui định về ngưỡng doanh thu miễn thuế GTGT, 
một mức thuế suất thuê GTGT vào Luật thuế GTGT. Đưa qui định về ngưỡng 
doanh thu kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; ưu đãi tỷ lệ tính thuế 
GTGT; thuế khoán theo chỉ tiêu đối với doanh nghiệp dịch vụ khách sạn, nhà hàng 
vào Nghị định. 
Đối với thuế TNDN: Đưa qui định ưu đãi thuế suất; khuyến khích doanh 
nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển khoa học – công nghệ vào Luật. Qui định cho 
phép doanh nghiệp khấu hao nhanh và ưu đãi cho doanh nghiệp mới thành lập cần 
được đưa vào Nghị định. 
Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cần từng bước xây dựng qui định cho phép doanh 
nghiệp kê khai nộp thuế theo hệ thống kế toán tiền mặt nhằm hỗ trợ tốt hơn cho 
DNNVV. 
Thứ hai, Chính phủ cần sớm hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý và dự 
án Chính phủ điện tử. 
Hệ thống thông tin điện tử và hệ thống quản lý điện tử sẽ nâng cao hiệu quả 
quản lý nói chung và hệ thống quản lý thuế nói riêng. Ứng dụng công nghệ thông 
tin vào quản lý cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan quản lý thuế có thể phối 
hợp tốt hơn với các cơ quan quản lý khác như Kho bạc, Hải quan, hệ thống Ngân 
hàng thương mại, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp ; tạo điều 
kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể kê khai, nộp thuế điện tử dễ dàng, an toàn 
hơn. 
Với hệ thống thông tin quản lý có sự liên kết giữa các bộ ngành, sẽ giúp cơ 
quan quản lý có thông tin đầy đủ về người nộp thuế, tránh rủi ro trốn thuế. Ví dụ 
 138 
như liên kết với hệ thống thông tin của Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ giúp cơ 
quan quản lý thuế nắm được thông tin của người nộp thuế sở hữu bất động sản từ đó 
tránh được các rủi ro trốn thuế chuyển nhượng bất động sản. 
Bên cạnh đó, hệ thống quản lý điện tử từ Trung ương tới địa phương sẽ giảm 
thiểu được chi phí quản lý hành chính, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý. Với hệ 
thống quản lý điện tử, thông tin quản lý từ Trung Ương tới địa phương sẽ được 
truyền đi nhanh hơn. Điều đó sẽ góp phần giảm thiểu thời gian giải quyết khiếu nại, 
hoàn thuế cho doanh nghiệp . 
Kết luận Chương 4 
Luận án đưa ra các căn cứ cho hướng hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ 
phát triển DNNVV ở Việt Nam bao gồm chiến lược cải cách ngành thuế, chủ trương 
của Chính phủ về hỗ trợ phát triển DNNVV và kế hoạch phát triển DNNVV của 
Chính phủ. Trên cơ sở lý luận và những căn cứ đã nêu, luận án đề xuất sáu quan 
điểm hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển DNNVV. Từ đó, luận án nêu 
rõ những nội dung cần phải hoàn thiện trong chính sách thuế và những giải pháp để 
tạo điều kiện thuận lợi cho những nội dung trên phát huy hiệu quả cao nhất. 
 139 
KẾT LUẬN 
Chính sách thuế, xét trên giác độ lợi ích doanh nghiệp, tạo gánh nặng thuế 
cho doanh nghiệp. Gánh nặng thuế của doanh nghiệp được phản ánh qua số thuế 
trực thu phải nộp và chi phí tuân thủ thuế. Số thuế trực thu phải nộp phụ thuộc hai 
yếu tố: thuế suất và cơ sở thuế. Thuế suất được qui định rõ ràng trong các văn bản 
pháp luật về thuế. Nó thể hiện mức độ điều tiết của chính sách thuế. Thuế suất phụ 
thuộc và chủ trương, định hướng phát triển của Nhà nước. Những qui định về kê 
khai, nộp thuế, quản lý thuế tạo gánh nặng chi phí tuân thủ thuế cho doanh nghiệp. 
Chi phí tuân thủ thuế tạo gánh nặng lớn cho DNNVV hơn các doanh nghiệp lớn. Vì 
vậy, giảm chi phí tuân thủ có ý nghĩa quan trọng trong các chương trình phát triển 
DNNVV ở các quốc gia. 
Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam hiện nay dù đã có nhiều qui định ưu 
đãi thuế cho doanh nghiệp nhằm khuyến khích đầu tư phát triển. Tuy nhiên những 
ưu đãi đó chưa thực sự hướng tới việc hỗ trợ phát triển DNNVV. Vì vậy để hỗ trợ 
DNNVV, chính sách thuế của Việt Nam cần có những qui định cụ thể ưu đãi thuế 
cho nhóm DNNVV. 
 Trước thực trạng đó, luận án đề xuất một số định hướng hoàn thiện chính 
sách thuế nhằm hỗ trợ cho DNNVV như: xây dựng ngưỡng doanh thu, áp dụng 
phương pháp tính thuế giản đơn, ưu đãi thuế suất thuế TNDN, khuyến khích 
DNNVV đầu tư nghiên cứu, phát triển khoa học-công nghệ. Trong đó đặc biệt quan 
trọng là việc xây dựng ngưỡng doanh thu miễn kê khai, nộp thuế GTGT có căn cứ 
khoa học. Tuy nhiên để có thể hỗ trợ tốt hơn nữa cho DNNVV, cần có sự phối hợp 
chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp trong việc tuyên truyền, hỗ 
trợ người nộp thuế. Giúp người nộp thuế hiểu rõ được trách nhiệm và quyền lợi khi 
nộp thuế. Có như vậy thì hiệu quả quản lý thuế của nhà nước mới tăng lên, từ đó 
nâng cao hiệu quả thu ngân sách, giúp Chính phủ có điều kiện thực hiện các chương 
trình khác hỗ trợ DNNVV tốt hơn. 
 140 
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là rõ ràng, và luận án đã đạt được về cơ bản 
mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên, nhìn chung luận án vẫn còn một số hạn chế sau: 
 Thứ nhất, đối tượng nghiên cứu của luận án chỉ tập trung vào hai loại thuế có 
phạm vi điều chỉnh lớn nhất đối với doanh nghiệp là thuế TNDN và thuế GTGT. 
 Thứ hai, chọn mẫu DNNVV chưa thực sự phổ biến. DNNVV được chọn 
điều tra đều nằm trên hai thành phố lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. 
 Thứ ba, luận án chưa đánh giá được ảnh hưởng cụ thể của việc áp dụng cấu 
trúc thuế suất lũy tiến từng phần trong thuế TNDN đến số thu ngân sách. 
 Những hạn chế này là do một số nguyên nhân chính, đó là: 
 Thứ nhất, quá trình nghiên cứu bị hạn chế về ngân sách nên ảnh hưởng tới 
qui mô mẫu và việc chọn mẫu DNNVV để điều tra. 
 Thứ hai, chính sách thuế thường xuyên thay đổi do vậy số liệu thứ cấp không 
đủ độ tin cậy để xây dựng mô hình kinh tế lượng để đánh giá ảnh hưởng của việc 
thay đổi thuế suất thuế TNDN tới số thu ngân sách là không thể. 
 Những hạn chế trên đây sẽ là những “khoảng trống” cần tiếp tục nghiên cứu 
nhằm mục đích hoàn thiện chính sách thuế góp phần hỗ trợ cho phát triển DNNVV 
nhưng cũng đáp ứng tốt những yêu cầu của quản lý thuế trong thời gian tới. 
 141 
DANH MỤC NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 
1. Phạm Xuân Hòa (5/2006), "Những bất cập trong khoán chi hành chính", Tạp 
chí Kinh tế Phát triển. 
2. Phạm Xuân Hòa (5/2009), "Định hướng hoàn thiện chính sách thuế đến năm 
2020", Tạp chí Kinh tế và Dự báo. 
3. Phạm Xuân Hòa (10/2011), "Hỗ trợ kỹ thuật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở 
Việt Nam", Tạp chí Kinh tế Phát triển. 
4. Phạm Xuân Hòa (5/2012), "Kinh nghiệm quốc tế xây dựng chính sách thuế 
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa", Kỷ yếu hội thảo: Các giải pháp 
đổi mới chính sách tài khóa với việc tái cơ cấu nền kinh tế, Ủy ban Tài chính 
Ngân sách của Quốc Hội. 
5. Phạm Xuân Hòa (3/2013), "Vai trò của chính sách thuế trong việc hỗ trợ phát 
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa", Tạp chí Kinh tế Phát triển. 
6. Phạm Xuân Hòa (10/2013), "Kinh nghiệm xây dựng hệ thống thuế hỗ trợ 
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số quốc gia", Tạp chí Tài chính. 
 142 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
A. Tài liệu Tiếng Việt: 
1. Hồng Anh. 2007. Doanh nghiệp tốn nhiều thời gian cho thủ tục thuế. Việt 
Báo. Địa chỉ: 
cho-thu-tuc-thue/11018812/87/. [Truy cập: ngày 27/4/2013]. 
2. Nguyễn Thị Bất và Vũ Duy Hào (2002), Giáo trình quản lý thuế, NXB 
Thống kê. 
3. Nguyễn Thị Hải Bình (2012), “Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ 
và vừa trên thế giới”, Tạp chí Tài chính, (6), tr. 25-29. 
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2006-
2010, Hà nội. 
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát 
triển DNNVV giai đoạn 2006-2010, Hà Nội. 
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012), Báo cáo tình hình trợ giúp phát triển doanh 
nghiệp nhỏ và vừa năm 2011, 2012, báo cáo thường niên. 
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Báo cáo năng lực cạnh tranh 2009-2010, Hà 
Nội. 
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Báo cáo phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 
2006-2010, Hà Nội. 
9. Bộ Tài chính (2012), Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số 
điều của Luật thuế giá trị gia tăng. 
10. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành một 
số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. 
11. Bộ Tài chính (2011), Thông tư 28/2011/TT-BTC, hướng dẫn thi hành một số 
điều của Luật quản lý thuế. 
12. Bộ Tài chính (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-
2020, NXB Tài Chính, Hà Nội. 
 143 
13. Bộ Tài chính (2013), Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, 
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. 
14. Bộ trưởng Bộ Tài chính (2007), Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC về Quy chế 
hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải 
quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế “một 
cửa”. 
15. Chính phủ (2013), Nghị định 92/2013/NĐ-CP, qui định chi tiết một số điều 
của Luật sửa đổi, bổ sung của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. 
16. Chính phủ (2009), Nghị định chính phủ số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát 
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. 
17. Chính phủ (2013), Nghị định Số 83/2013/NĐ-CP qui định chi tiết một số 
điều của Luật quản lý thuế. 
18. Chính phủ (2013), Nghị định số 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số 
điều của Luật quản lý thuế. 
19. Vũ Cương (2002), Kinh tế và Tài chính công, NXB Thống kê. 
20. Nguyễn Thị Thùy Dương (2011), Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện 
hội nhập kinh tế quốc tế, luận án tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 
21. La Xuân Đào (2009), “Thực trạng chi phí tuân thủ thuế của các doanh nghiệp 
ở Đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, (42), tr. 48-
53. 
22. La Xuân Đào (2009), Phân tích tác động của chi phí tuân thủ đối với đối 
tượng nộp thuế ở Đồng bằng Sông Cửu Long, đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Cần 
Thơ. 
23. La Xuân Đào (2012), Chính sách thuế đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam, 
luận án tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí 
Minh. 
24. Trần Thị Vân Hoa (2003), Tác động của các chính sách điều tiết vĩ mô của 
Chính phủ đến sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, 
luận án tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 
 144 
25. Phạm Văn Hồng (2007), Phát triển DNNVV ở Việt Nam trong quá trình hội 
nhập quốc tế, luận án tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 
26. Lê Thị Mỹ Linh (2009), Phát triển nguồn nhân lực trong DNNVV ở Việt 
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế, luận án tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế 
Quốc dân. 
27. Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu (2009), Giáo trình thuế, NXB Tài 
chính. 
28. Bùi Văn Na (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, 
đề tài nghiên cứu cấp bộ, Hà Nội. 
29. Ngọc Minh (2012), “Giải pháp về thuế tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh 
doanh, hỗ trợ thị trường”, Tạp chí Tài chính, (6), tr. 18-20. 
30. Quách Đức Pháp (2008), Cải cách hệ thống thuế phục vụ phát triển KT-XH 
2011-2020, đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Hà Nội. 
31. Nguyễn Văn Phụng (2012), “Chính sách thuế góp phần thúc đẩy phát triển 
giáo dục đại học”, Tạp chí Tài chính, (12), tr 46-49. 
32. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam (2010), Báo cáo5 năm DNNVV 
2006-2010, Hà nội. 
33. Quốc Hội (2008), Luật thuế giá trị gia tăng, số 13/2008/QH. 
34. Quốc Hội (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia 
tăng, số 31/2013/QH. 
35. Quốc Hội (2008), Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, số 14/2008/QH12. 
36. Quốc Hội (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập 
doanh nghiệp, số 32/2013/QH13. 
37. Quốc Hội (2012), Luật số 21/12/QH13 ra ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung 
một số điều của Luật quản lý thuế. 
38. Quốc Hội (2006), Luật Quản lý thuế, số 78/2006/QH11. 
39. Quốc Hội (2012), Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, số 
21/12/QH13. 
 145 
40. Nguyễn Cẩm Tâm (2012), “Phát triển dịch vụ thuế tư ở Việt Nam”, Tạp chí 
Tài chính, (12), tr. 54-57. 
41. Tô Đình Thái (2004), Kinh nghiệm quốc tế hỗ trợ DNN&V: cơ sở lý luận và 
thực tiễn cho việc xây dựng chiến lược hỗ trợ DNN&V ở Việt Nam từ nay 
đến năm 2010, đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Hà Nội. 
42. Tổng cục Thuế (2012), “Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, hải 
quan để hỗ trợ doanh nghiệp”, Tạp chí Tài chính, (6), tr.20-23. 
43. Tổng cục Thuế (2011), Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược cải 
cách hệ thống thuế đến năm 2010, NXB Tài Chính, Hà Nội. 
44. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg, quy định 
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực 
thuộc Bộ Tài chính. 
45. Nguyễn Phước Tiên (2010), Định hướng hoàn thiện chính sách thuế Việt 
Nam sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới, luận án tiến sĩ, trường 
Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 
46. Nguyễn Quang Tiến (2011), Nghiên cứu tiêu chí và phương pháp phân loại 
doanh nghiệp để giảm tần suất kê khai thuế, đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Hà 
Nội. 
47. Nguyễn Minh Tuấn (2007), “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong điều 
kiện hội nhập”, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, (1), tr. 17-18. 
48. Nguyễn Minh Tuấn (2008), Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ doanh 
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, luận án tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc 
dân. 
49. Nguyễn Ngọc Tú (2009), Các giải pháp về Thuế nhằm thúc đẩy chuyển dịch 
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, luận án 
tiến sĩ, Học viện Tài Chính, Hà Nội. 
50. Phạm Thị Minh Tuệ (2012), “Thuế giá trị gia tăng: Những vấn đề cần trao 
đổi”, Tạp chí Tài chính, (10), tr. 48-50. 
 146 
51. Vũ Quốc Tuấn, Hoàng Thu Hoà (2001), Phát triển DNNVV, kinh nghiệm 
nước ngoài và phát triển DNNVV ở Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội. 
B. Tài liệu Tiếng Anh: 
52. Ahmet Salik Ikiz (2002), Shadow Economy in Bulgaria: Small and Medium 
Enterprises and Taxation. 
53. ATAX University New South-Wales (2006), Tax compliance costs of New 
Zealand small and medium sized businesses. 
54. Buenos Aires (2007), taxation of small and mediun enterprises. 
55. Business New Zealand-KPMG (2003), First Compliance Cost Survey. 
56. Canadian Federation of Independent Business (CFIB) (2005), Canada’s 
Revenue Agency Five Years After. 
57. Das-Gupta (2003), The Income Tax Compliance Costs of Corporations in 
India, 2000–2001, Goa Institute of Management. 
58. Engelschalk (2005), “Small-Business Taxation in Transition Countries”, Tax 
Notes International. 
59. European Commission (2004), European Tax Survey, Working paper n° 
3/2004. 
60. FIAS (2007), Tax Compliance Burden for Small Businesses: A Survey 
of Tax Practitioners in S. Africa. 
61. IFC (2000), The State of Small Business in Ukraine. 
62. IFC (2007), Designing a Tax System for Micro and Small Businesses 
63. Klun và Blazic (2004), Tax Compliance Costs for Companies in Slovenia 
and Croatia. 
64. M. Keen, J. Mintz (2004), “The optimal threshold for a value-added tax”, 
Journal of Public Economics,(88), pp.559-576. 
65. Marquez, Barreix, Villela (2005), Recommendations and Best Practices on 
Taxation of SMEs in Latin America, IDB. 
 147 
66. Naschekina, Timoshenkov (2005), Hard to Bear, Hard to Measure: The 
Costs of Small Business Legalization in Ukraine. 
67. OECD (2009), Taxation of SMEs. 
68. Sandford (1989), Administrative and Compliance Costs of Taxation. 
69. Sandford (1995), Tax Compliance Cost Measurement and Policy. 
70. Shende (2002), Informal Economy: The Special Tax Regime for Small 
and Micro Businesses: Design and Implementation. 
71. Shome (2004), “Tax Administration and the Small Taxpayer”, IMF 
Policy Discussion Paper. 
72. Terkper (2003), “Managing Small and Medium-Size Taxpayers in 
Developing Economies”, Tax Notes International. 
73. World Bank Group (2005), Tax Administrations and Small and Medium 
Enterprises in Developing Countries. 
74. Westerfield, Ross, Jaffe (2002), Corporate Finance. 
 148 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1 
Phiếu khảo sát doanh nghiệp 
 Đây là phiếu lấy ý kiến khảo sát nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện 
chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển DNNVV”. Nhóm nghiên cứu xin đảm bảo những 
thông tin này sẽ chỉ được sử dụng vào mục đích nghiên cứu và được giữ kín. 
 Chúng tôi xin chân thành cảm ơn. 
I. Thông tin chung về doanh nghiệp 
1. Doanh nghiệp của anh/chị đang hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nào? 
Thương mại dịch vụ Xây dựng Sản xuất 
2. Doanh nghiệp có trụ sở chính ở thành phố nào? 
3. Doanh thu trung bình của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây là bao nhiêu? 
II. Thông tin về thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp 
4. Thông tin về kê khai nộp thuế GTGT 
4.1. Thời gian trung bình để hoàn thành một hồ sơ khai thuế GTGT? 
4.2. Thời gian in hóa đơn trung bình trong tháng? 
4.3. Thời gian trung bình để tính toán số thuế GTGT phải nộp/lần? 
4.4. Số lần kê khai nộp thuế GTGT của doanh nghiệp trong năm? 
5. Trong hai năm gần đây, doanh nghiệp có làm hồ sơ xin hoàn thuế GTGT không? 
 Nếu có thì: 
5.1. Thời gian trung bình để hoàn thành hồ sơ xin hoàn thuế GTGT? 
5.2. Thời gian trung bình từ khi gửi hồ sơ đến khi nhận được tiền hoàn thuế? 
5.3 Anh/Chị đánh giá mức độ hài lòng đối việc giải quyết hoàn thuế GTGT 
 Rất 
hài lòng 
Hài 
lòng 
Bàng 
quan 
Ít 
hài lòng 
Không 
hài lòng 
Mức độ hài lòng đối việc giải quyết hoàn thuế 
6. Thông tin về kê khai, nộp thuế TNDN 
 6.1. Thời gian trung bình để hoàn thành hồ sơ khai thuế TNDN? 
 6.2. Thời gian trung bình để tính toán số thuế TNDN phải nộp? 
 149 
7. Thời gian trung bình làm công việc tập hợp, lưu giữ hóa đơn, ghi chép sổ sách là bao nhiêu trong 
một năm? 
8. Doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế theo phương thức nào? 
Qua mạng điện tử Gửi trực tiếp cho cơ quan thuế 
8.1. Nếu gửi hồ sơ khai thuế trực tiếp cho cơ quan thuế, thì thời gian trung bình để nộp là bao 
nhiêu? 
9. Doanh nghiệp nộp thuế theo phương thức nào? 
 Chuyển khoản Nộp trực tiếp 
9.1. Thời gian nộp thuế trung bình/lần? 
10. Trong hai năm gần đây, doanh nghiệp có làm hồ sơ xin hoàn thuế TNDN không? 
 Nếu có, thì: 
 10.1. Thời gian trung bình hoàn thành hồ sơ? 
 10.2. Thời gian từ khi gửi hồ sơ đến khi nhận được tiền hoàn thuế? 
 10.3. Anh/chị đánh giá mức độ hài lòng đối việc giải quyết hoàn thuế TNDN 
 Rất 
hài lòng 
Hài 
lòng 
Bàng 
quan 
Ít 
hài lòng 
Không 
hài lòng 
Mức độ hài lòng đối việc giải quyết hoàn thuế 
11. Trong 2 năm gần đây, doanh nghiệp có làm thủ tục khiếu nại về thuế không? 
Nếu có thì: 
11.1. Thời gian trung bình hoàn thành hồ sơ xin khiếu nại? 
11.2. Thời gian từ khi gửi hồ sơ đến khi nhận được kết quả giải quyết? 
11.3. Anh/Chị đánh giá mức độ hài lòng đối việc giải quyết khiếu nại về thuế 
 Rất 
 hài lòng 
Hài 
lòng 
Bàng 
quan 
Ít 
hài lòng 
Không 
hài lòng 
Mức độ hài lòng đối việc giải quyết khiếu nại 
12. Đánh giá của doanh nghiệp về thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế 
 Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 
Thời gian để thực hiện nghĩa vụ thuế 
 150 
13. Trong 2 năm gần đây, doanh nghiệp có phải thuê tư vấn thuế bên ngoài không? 
 Nếu có thì: 
13.1. Chi phí trung bình là bao nhiêu tiền/năm? 
 13.2. Lý do doanh nghiệp phải thuê kế toán thuế bên ngoài 
Do thiếu kế toán thuế Do khả năng hạn chế của nhân viên kế toán Lý do khác 
 13.3. Tư vấn thuế thực hiện những hoạt động gì? 
Kê khai thuế Quyết toán thuế Công việc khác 
14. Doanh nghiệp có nhân viên kế toán thuế riêng không? 
 Nếu có thì: 
 Lương của nhân viên kế toán thuế trung bình là bao nhiêu/năm? 
15. Trong 2 năm gần đây, doanh nghiệp có cử nhân viên tham gia các khóa học liên quan tới thuế 
không? 
Nếu có thì chi phí ước tính là bao nhiêu trong một năm? 
16. Trong 2 năm gần đây, doanh nghiệp có phải mua tài liệu về thuế không? 
 Nếu có thì chi phí trung bình là bao nhiêu trong năm? 
17. Trong 2 năm gần đây, doanh nghiệp có bị xử phạt do vi phạm các qui định về thuế không? 
 Nếu có thì: anh/chị đánh giá mức xử phạt 
 Rất 
nhiều 
Nhiều Trung 
bình 
Ít Rất ít 
Mức xử phạt do vi phạm qui định về thuế 
18. Trong 2 năm gần đây, doanh nghiệp có bị thanh tra hoặc kiểm tra về thuế không? 
Nếu có thì thời gian phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra trung bình một lần là bao nhiêu? 
 151 
19. Đánh giá của anh/chị về mức độ đóng góp của các loại chi phí tới tổng chi phí tuân thủ thuế của 
doanh nghiệp 
 Rất lớn Lớn Trung 
bình 
Ít Rất ít 
Thời gian kê khai thuế GTGT 
Thời gian kê khai thuế TNDN 
Thời gian tập hợp và lưu giữ hóa đơn, chứng từ 
Thời gian chờ hoàn thuế 
Thời gian chờ kết quả khiếu nại 
Thuê tư vấn thuế và các chi phí khác 
Thời gian phục vụ thanh tra thuế 
Chi phí trả lương cho nhân viên kế toán thuế 
III. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới gánh nặng thuế 
20. Anh/chị đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới thời gian kê khai thuế GTGT 
 ảnh 
hưởng 
rất lớn 
ảnh 
hưởng 
lớn 
ảnh hưởng 
trung bình 
ảnh 
hưởng 
ít 
Không 
ảnh 
hưởng 
Qui định thường xuyên thay đổi 
Số lượng thông tin cung cấp 
Tần suất kê khai 
Qui định nhiều mức thuế suất 
21. Anh/Chị đánh giá tác động của thuế TNDN tới thời gian kê khai thuế TNDN 
ảnh 
hưởng 
rất lớn 
ảnh 
hưởng 
lớn 
ảnh hưởng 
trung bình 
ảnh 
hưởng 
ít 
Không 
ảnh 
hưởng 
Qui định thường xuyên thay đổi 
Chế độ sổ sách kế toán phức tạp 
Qui định về ưu đãi thuế chưa rõ ràng 
Thủ tục quyết toán thuế 
 152 
22. Anh/Chị đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng tới gánh nặng thuế TNDN phải nộp 
ảnh 
hưởng 
rất lớn 
ảnh 
hưởng 
lớn 
ảnh hưởng 
trung bình 
ảnh 
hưởng 
ít 
Không 
ảnh 
hưởng 
Thuế suất 
Qui định về kê khai tạm nộp thuế TNDN 
Qui định về phạt và tính lãi 
IV. Đánh giá công tác hỗ trợ về thuế cho doanh nghiệp 
23. Doanh nghiệp của anh/chị có sử dụng dịch vụ hỗ trợ thông tin liên quan tới thuế không? 
24. Anh/Chị đánh giá về các hoạt động hỗ trợ cho doanh nghiệp 
Rất 
hài lòng 
hài 
lòng 
Bàng 
quan 
Ít 
hài lòng 
Không 
hài lòng 
Hướng dẫn các qui định về thuế mới 
Hỗ trợ thông tin về quản lý thuế 
Cho phép doanh nghiệp tự in hóa đơn 
Qui định về kê khai thuế điện tử 
Qui định cho phép khấu hao nhanh 
Qui định về trích lập quĩ KHCN 
Qui định về ưu đãi thuế 
 153 
Phụ lục 2 
Phiếu khảo sát hộ kinh doanh 
 Đây là phiếu lấy ý kiến khảo sát nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện 
chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển DNNVV”. Nhóm nghiên cứu xin đảm bảo những 
thông tin này sẽ chỉ được sử dụng vào mục đích nghiên cứu và được giữ kín. 
 Chúng tôi xin chân thành cảm ơn. 
I. Thông tin chung về doanh nghiệp 
1. Hộ kinh doanh của anh/chị đang hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nào? 
Thương mại dịch vụ Xây dựng Sản xuất 
2. Doanh thu của hộ kinh doanh hàng năm? 
II. Thông tin chung về thực hiện nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh 
3. Hộ kinh doanh hiện nay nộp thuế GTGT theo phương thức nào? 
Thuế khoán Nộp thuế theo phương pháp tính 
trực tiếp trên doanh thu 
 3.1 Nếu nộp thuế theo phương thức khoán thì: 
 Đánh giá của anh/chị về thuế khoán GTGT 
 Rất hợp lý Hợp lý Lưỡng lự chưa 
hợp lý 
Hoàn toàn 
không hợp lý 
Mức thuế khoán 
Căn cứ tính thuế khoán 
4. Hộ kinh doanh của anh/chị có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? 
5. Thời gian kê khai, nộp thuế của hộ kinh doanh trong một năm (giờ/năm) là bao nhiêu? 
6. Hộ kinh doanh của anh/chị nộp thuế theo phương thức nào? 
Nộp tiền mặt Chuyển khoản Phương thức khác 
 154 
7. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới thời gian kê khai, nộp thuế? 
 Rất nhiều Nhiều Trung bình Ít Rất ít 
Tần suất kê khai 
Số loại thuế phải nộp 
8. Khi kinh doanh, anh/chị có đi đăng ký thuế với cơ quan thuế không? 
 Nếu không thì 
8.1. Vì sao? 
Không biết phải đăng 
ký thuế 
Thủ tục đăng ký phức 
tạp, mất nhiều thời gian 
Không phải đối tượng 
nộp thuế 
Lý do khác 
 8.2. Hộ kinh doanh có bị xử phạt không? 
9. Đánh giá của anh/chị về những hỗ trợ của cơ quan thuế 
 Rất 
hài lòng 
Hài lòng Bàng quan Ít 
hài lòng 
Không 
hài lòng 
Hỗ trợ của cơ quan thuế 
 155 
Phụ lục 3 
Câu hỏi phỏng vấn sâu 
Với kế toán trưởng 
- Việc nộp thuế có ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 
không? 
- Bà hãy mô tả cụ thể những hoạt động phải làm để thực hiện kê khai, nộp thuế 
GTGT và thuế TNDN? 
- Còn những công việc nào khác liên quan gián tiếp tới nghĩa vụ thuế không? Là 
những công việc nào? 
- Hoạt động nào mất nhiều thời gian nhất? 
- Ngoài thời gian, doanh nghiệp có phải tốn những chi phí bằng tiền để thực hiện 
nghĩa vụ thuế không? Là khoản chi phí nào? 
- Theo bà, những vấn đề nào khiến cho việc kê khai, nộp thuế GTGT mất nhiều thời 
gian như vậy? 
Với chuyên gia tư vấn thuế 
- Hiện nay, công ty có thường xuyên nhận được hợp đồng tư vấn thuế không? 
- Bà đánh giá như thế nào về nhu cầu thuê tư vấn thuế hiện nay? 
- Theo bà, tại sao các doanh nghiệp lại thuê tư vấn thuế? 
- Doanh nghiệp thường thuê tư vấn thuế thực hiện những hoạt động nào? 
- Bà thấy doanh nghiệp thường gặp khó khăn gì khi nộp thuế GTGT và thuế 
TNDN? 
- Theo bà những yếu tố nào khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn khi kê khai, nộp 
thuế GTGT và TNDN? 
- Nghề tư vấn thuế có phải thường xuyên học tập, bồi dưỡng không? 
- Có các lớp bồi dưỡng liên quan tới thuế cho kế toán doanh nghiệp không?