Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các TĐKT là một vấn đề rộng lớn và phức tạp,
luôn được sự quan tâm của cả các cơ quan quản lý nhà nước, các TĐKT và toàn xã hội.
Qua việc nghiên cứu đề tài ‟Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tập đoàn Dệt May
Việt Nam”, tác giả mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào quá trình
đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam và góp phần
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn.
167 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2941 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tập đoàn Dệt - May Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ động tìm kiếm nguồn vốn và các dự
án đầu tư có khả năng sinh lời cao. Mặt khác, căn cứ tổng nhu cầu về vốn của Tập
đoàn, các công ty thành viên tự cân đối nguồn vốn của đơn vị mình từ đó chủ động tìm
kiếm nguồn vốn phục vụ mục tiêu kinh doanh của mình. Tập đoàn và các công ty thành
viên chủ động lựa chọn phương pháp và hình thức huy động vốn phù hợp với điều kiện
thực tế, chủ động tính toán phân bổ, sử dụng nguồn vốn một cách phù hợp với mục tiêu
kinh doanh của mình để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong từng giai đoạn cụ thể.
Hiện nay, cơ chế quản lý tài chính tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam chưa thực sự
tạo động lực cho các công ty thành viên khai thác tối đa nguồn vốn để thực hiện quá
trình kinh doanh. Bởi vì, các công ty thành viên chưa được trao quyền tự chủ hoàn toàn
nên khi huy động vốn công ty mẹ - Tập đoàn vẫn đứng ra bảo lãnh trong hạn mức tín
dụng nhất định. Vì vậy, việc huy động vốn và quyết định vay vốn của các công ty thành
viên phải trình lên công ty mẹ - Tập đoàn xem xét và quyết định. Đây là điểm bất cập
trong vấn đề trao quyền tự chủ cho các công ty thành viên, sự kiểm soát của công ty mẹ -
Tập đoàn trong vấn đề vay vốn đã làm giảm sút tính độc lập và khả năng quyết đoán của
các công ty thành viên.
Mục tiêu của Tập đoàn Dệt May Việt Nam là kiểm soát tối ưu mọi hoạt động của
các công ty thành viên là phải dựa trên hiệu quả kinh tế đạt được từ các công ty thành
viên. Vì vậy, Tập đoàn cần xác định những giới hạn tín dụng và mức độ kiểm soát công
ty thành viên không nên làm thay đổi vai trò của công ty thành viên trong quá trình huy
142
động vốn chính phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Để thực hiện tốt điều này, đòi hỏi
công ty mẹ - Tập đoàn phải thực hiện được vai trò điều phối, chỉ đạo chiến lược và định
hướng chiến lược phát triển cho các công ty thành viên. Việc trao quyền tự chủ cho các
công ty thành viên ngoài mục đích là cơ chế quản lý nội bộ của Tập đoàn Dệt May Việt
Nam mà còn thể hiện mối quan hệ mật thiết của các công ty thành viên với các NHTM
và các tổ chức tài chính, tín dụng trong nền kinh tế.
Hiện nay, các công ty thành viên muốn vay vốn từ các NHTM theo yêu cầu của
các ngân hàng thì công ty mẹ - Tập đoàn Dệt May Việt Nam vẫn phải đứng ra bảo lãnh
để tăng thêm độ tin cậy khi vay vốn. Đây là một trong những rào cản nhất định khi trao
quyền tự chủ cho các công ty thành viên, việc thay đổi cơ chế này là cần thiết đối với
Tập đoàn Dệt May Việt Nam và cần có sự hợp tác tích cực từ bên trong và bên ngoài
Tập đoàn đặc biệt là Chính phủ cần mạnh dạn trao quyền tự chủ hoàn toàn cho Tập
đoàn để Tập đoàn thực hiện tốt mục tiêu phát triển của mình.
Thứ 7, Tập đoàn Dệt May Việt Nam cần phát huy vai trò của các trung gian tài
chính trong quá trình huy động vốn
Để quá trình kinh doanh của Tập đoàn Dệt May Việt Nam được thuận lợi và trôi
chảy, đòi hỏi Tập đoàn phải chủ động về nguồn vốn phục vụ chiến lược kinh doanh của
mình. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Tập đoàn đã chủ động xây dựng
cho mình cơ chế điều hòa vốn thông qua công ty tài chính Cổ phần Dệt May. Hiện nay,
việc đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho Tập đoàn và các công ty thành viên là nhiệm vụ hết
sức nặng nề, công ty mẹ - Tập đoàn và các công ty thành viên có thể thiếu vốn thường
xuyên hoặc theo từng giai đoạn nhất định. Thực tế trong Tập đoàn có những công ty
luôn thiếu vốn và có những công ty lại sử dụng vốn không hiệu quả gây lãng phí vốn
làm cho vòng quay của vốn thấp, nhiều khi lượng vốn còn bị ứ đọng do quá trình khai
thác sử dụng không phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế của từng đơn vị.
Để khắc phục tình trạng đó, Tập đoàn phải xây dựng cho mình một cơ chế quản
lý và sử dụng vốn phù hợp với điều kiện thực tế của mình nhằm điều hòa vốn giữa
143
công ty mẹ - Tập đoàn Dệt May Việt Nam và các công ty thành viên để nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn vốn, tăng cường sức mạnh và khả năng cạnh tranh của Tập
đoàn trên thị trường trong và ngoài nước. Để thực hiện tốt những yêu cầu trên, đòi hỏi
Tập đoàn cần thực hiện tốt những vấn để cơ bản sau:
(1) Công ty tài chính Cổ phần Dệt May phải thể hiện được vai trò trung gian tài
chính của mình trong việc điều hòa vốn của Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Công ty tài
chính Cổ phần Dệt May thực hiện việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi của các công ty
thành viên trong Tập đoàn để hình thành một nguồn vốn lớn tập trung và ổn định hơn.
Mặt khác, công ty tài chính Cổ phần Dệt May dùng nguồn vốn huy động được
cho các công ty thành viên vay vốn theo chế độ quy định và điều lệ hoạt động của Tập
đoàn Dệt - May Việt Nam. Mức lãi suất bình quân mà công ty tài chính Cổ phần Dệt
May cho các công ty thành viên vay luôn cao hơn lãi suất huy động bình quân để công
ty tài chính tự trang trải các chi phí đảm bảo cho hoạt động được diễn ra bình thường.
Hiện nay, Công ty tài chính Cổ phần Dệt May chưa thực sự trở thành một trung
gian tài chính trong việc định hướng và thực hiện nhiệm vụ thu xếp vốn cho các dự án
Dệt May của Tập đoàn và các Công ty thành viên.
Vì vậy, Tập đoàn cần có bước đi cụ thể để Công ty tài chính Cổ phần Dệt May
có đủ khả năng điều chỉnh vốn cho Tập đoàn và các Công ty thành viên cho phù hợp
với điều kiện cụ thể của từng đơn vị.
(2) Cơ chế điều hòa vốn trong Tập đoàn và các công ty thành viên thông qua công
ty tài chính Cổ phần Dệt May phải luôn phối kết hợp một cách đồng bộ với cơ chế sử
dụng vốn và các quỹ của Tập đoàn Dệt May Việt Nam và các công ty thành viên. Trong
quá trình kinh doanh, công ty mẹ - Tập đoàn đã xây dựng cho riêng mình một cơ chế
quản lý tài chính nhằm điều hòa các quỹ của Tập đoàn.
Công ty mẹ -Tập đoàn Dệt May Việt Nam cần chứng minh rằng công ty tài
chính Cổ phần Dệt May cũng là một đơn vị thành viên trong Tập đoàn nhưng mang
những nét đặc thù riêng, đồng thời là một lợi thế quan trọng của Tập đoàn.
144
Quy mô hoạt động và tốc độ luân chuyển vốn qua công ty tài chính Cổ phần Dệt
May phản ánh mối quan hệ bên trong Tập đoàn. Bên cạnh đó, công ty mẹ - Tập đoàn cần
xác định rõ vai trò của công ty tài chính Cổ phần Dệt May trong dòng vốn tín dụng của
Tập đoàn, là tụ điểm tập trung vốn, hướng dẫn quá trình sử dụng, điều tiết và trao đổi
nguồn vốn trong nội bộ Tập đoàn đạt hiệu quả cao. Mặt khác, công ty tài chính Cổ phần
Dệt May phải là cầu nối giữa Tập đoàn với thị trường tài chính đặc biệt là thị trường
chứng khoán, là cầu nối với các trung gian tài chính khác trong nền kinh tế thị trường.
3.3.2 Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý, sử dụng vốn tại Tập đoàn Dệt
May Việt Nam
* Giải pháp về cơ chế đầu tư vốn tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam
Một là, Xây dựng cơ chế đầu tư vốn cho Tập đoàn và các công ty thành viên.
Tập đoàn Dệt May Việt Nam với tư cách vừa là người ‟đầu tư vốn” và là người
‟nhận vốn đầu tư”. Việc xây dựng cơ chế quản lý vốn tạo điều kiện thuận lợi cho Tập
đoàn và các công ty thành viên chủ động sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả như mục
tiêu đề ra. Để Tập đoàn Dệt May Việt Nam luôn giữ vai trò chủ đạo, chi phối trong
ngành Dệt May Việt Nam và là một nhân tố quan trọng chi phối nền kinh tế, đòi hỏi
Chính phủ đưa ra những chính sách phù hợp quy định quy mô vốn, lĩnh vực và ngành
nghề kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho Tập đoàn Dệt May Việt Nam có khả năng
tích tụ, tập trung nguồn vốn.
Hai là, Từng bước tập trung nguồn lực cho công ty mẹ - VINATEX để công ty mẹ
trở thành trụ cột quan trọng tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam
Quản lý, sử dụng vốn tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam theo mô hình công ty mẹ -
công ty con đòi hỏi phải có một nguồn lực đủ lớn cho công ty mẹ. Nguồn lực trên ngoài
việc đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của công ty mẹ - Tập đoàn
thì nó còn phải có khả năng đầu tư và hỗ trợ các công ty con trong trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Vốn hình thành tại công ty mẹ bao gồm vốn của chủ sở hữu Nhà nước
và vốn được huy động từ các nguồn khác.
145
Mối quan hệ giữa công ty mẹ và các công ty con trong Tập đoàn thể hiện sự đầu
tư và mức độ sở hữu vốn của công ty mẹ tại các công ty con thông qua việc công ty mẹ
nắm quyền chi phối với vai trò là chủ sở hữu về vốn hay đưa ra những quyết định quan
trọng trong quá trình hoạt động của các công ty con trong Tập đoàn như việc tuyển
chọn nhân sự chủ chốt trong công ty, xây dựng chiến lược kinh doanh, đổi mới công
nghệ sản xuất, định hướng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh,.
Mặt khác, với tư cách là một cổ đông đầu tư theo quy định của luật pháp hiện
hành, công ty mẹ có thể sử dụng quyền lực của mình để biểu quyết hay phủ quyết những
quyết định, chiến lược kinh doanh của các công ty con. Vậy, căn cứ vào khả năng sở hữu
vốn của công ty mẹ với các công ty con trong Tập đoàn nên khả năng chi phối của công
ty mẹ đến các công ty con cũng chỉ dừng lại ở những giác độ khác nhau.
Ba là, căn cứ vào mục tiêu kinh doanh và chiến lược phát triển Tập đoàn Dệt May
Việt Nam, Tập đoàn cần đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ tài chính của các công
ty thành viên.
Cơ chế đầu tư (hay quản lý sử dụng) vốn tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam tạo
điều kiện thuận lợi cho các công ty thành viên chủ động về kế hoạch sản xuất kinh
doanh, quyền tự chủ về mặt tài chính, bố trí sắp xếp nguồn nhân lực khoa học, hợp lý
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Để sử dụng vốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì các công ty thành viên phải thực sự
có quyền tự chủ về mặt tài chính, tự chủ xây dựng kế hoạch kinh doanh của đơn vị
mình, chủ động tìm kiếm, xây dựng và lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu. Vì vậy, Tập
đoàn Dệt May Việt Nam cần chủ động phân cấp mạnh mẽ hơn nữa cho các công ty
thành viên linh hoạt, chủ động điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của mình trên nguyên tắc hiệu quả và bảo toàn được nguồn vốn kinh doanh. Chủ
động đầu tư, đổi mới, sửa chữa tài sản cố định dựa trên quy mô vốn đầu tư của mình.
146
Căn cứ vào khả năng và nhu cầu về vốn trong quá trình kinh doanh, các công ty
thành viên tự cân đối nguồn vốn, chủ động và lựa chọn những hình thức huy động vốn
phù hợp với với tình hình thực tế của công ty trong từng giai đoạn cụ thể. Xây dựng
phương án sử dụng nguồn vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất, thực hiện tốt các mục tiêu
chung của toàn Tập đoàn.
Mặt khác, quyền tự chủ của các công ty thành viên luôn tuân thủ chiến lược và
định hướng phát triển chung của toàn Tập đoàn, nhằm đảm bảo sức mạnh tổng hợp của
Tập đoàn. Có như vậy, Tập đoàn mới giành được những lợi thế nhất định trên thị trường
trong và ngoài nước, đủ sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các đối thủ trên thị
trường, đảm bảo tối ưu hóa lợi nhuận và phát triển Tập đoàn theo đúng mục tiêu và chiến
lược đã đề ra.
Bốn là: Tập đoàn Dệt May Việt Nam chủ động trong việc kiểm tra, giám sát việc
quản lý vốn trong Tập đoàn
Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức và sử dụng vốn tại Tập
đoàn và các công ty thành viên. Tập đoàn và các công ty thành viên cần tăng cường kiểm
tra, giám sát việc quản lý, sử dụng vốn trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh
doanh. Để quá trình kiểm tra giám sát đạt kết quả cao, đòi hỏi Tập đoàn cần lựa chọn
phương pháp và hình thức sao cho phù hợp quy định của pháp luật, phù hợp với cơ chế
quản lý tài chính và điều lệ hoạt động của Tập đoàn.
Trên góc độ quản lý Nhà nước, công ty mẹ - Tập đoàn và các công ty thành viên
đều là các pháp nhân kinh tế độc lập, có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau trước pháp luật
nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Vì vậy, quá trình kiểm tra giám sát
quản lý, sử dụng vốn tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam chính là việc kiểm tra giám sát
việc chấp hành chế độ, chính sách và luật pháp. Trên góc độ quản lý của chủ sở hữu,
Chính phủ thay mặt Nhà nước thực hiện việc kiểm tra giám sát mọi hoạt động kinh
doanh của công ty mẹ - Tập đoàn, còn công ty mẹ - Tập đoàn với tư cách là đại diện chủ
sở hữu Nhà nước thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình đầu tư vốn vào các công ty
147
con trong Tập đoàn thông qua việc xây dựng cơ chế đầu tư vốn (hay quản lý, sử dụng)
vốn tại Tập đoàn, trong đó công ty mẹ - Tập đoàn nắm quyền chi phối, điều hành mọi
hoạt động của Tập đoàn và các công ty thành viên.
Năm là: Tập đoàn Dệt May Việt Nam xây dựng cơ chế quản lý đầu tư vốn phù
hợp với điều kiện và khả năng của Tập đoàn
Trong những năm vừa qua, quá trình tích tụ và tập trung vốn của Tập đoàn còn
có những hạn chế nhất định, quá trình phát triển Tập đoàn và các công ty thành viên
trong những năm vừa qua đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng chưa đồng đều
giữa các đơn vị trong Tập đoàn. Sự phát triển không đồng đều giữa các thành viên
phản ánh những hạn chế của việc đầu tư vào kinh doanh những hạn chế đó chủ yếu là
công tác quản lý quá trình đầu tư còn có những bất cập, vướng mắc cần tháo gỡ. Hoạt
động của Tập đoàn Dệt May Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - công ty con đã từng
bước cải thiện hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Tập đoàn Dệt May Việt
Nam cần thực hiện tốt một số vấn đề sau:
Công ty mẹ (VINATEX)- công ty con phải độc lập trong việc lựa chọn và ra
quyết định đầu tư, bắt đầu từ khâu lập dự án đầu tư, thẩm định dự án, quyết định và lựa
chọn dự án đầu tư, tiến hành kiểm tra giám sát quá trình thực hiện đầu tư và khả năng
khai thác các dự án đầu tư sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, rủi ro thấp nhất và bảo
vệ môi trường sinh thái. Quy trình thực hiện dự án đầu tư cần đáp ứng những yêu cầu
đơn giản nhưng rất khoa học, hợp lý đảm bảo Tập đoàn và các công ty thành viên
không bỏ lỡ những cơ hội trong kinh doanh, hạn chế được những thất thoát, lãng phí
trong quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm đạt mục tiêu quan trong nhất là sử dụng và
khai thác có hiệu quả các dự án đầu tư, mang lại lợi ích kinh tế cho Tập đoàn và các
công ty thành viên.
Trong thời gian qua, việc sử dụng vốn đầu tư ra bên ngoài của Tập đoàn Dệt
May Việt Nam chưa đạt được kết quả như mong muốn là do Tập đoàn chưa xác định
đúng đắn một số lĩnh vực mà Tập đoàn chưa đủ khả năng thực hiện nên có thể gặp phải
148
những rủi ro mà Tập đoàn không lường trước được, công tác quản lý của Tập đoàn và
các công ty thành viên chưa khoa học, hợp lý.
Hàng quý, Tập đoàn lập báo cáo đánh giá tiến độ thực hiện các dự án quan trọng
phải thông qua rất nhiều đầu mối, cơ chế quản lý đầu tư tại Tập đoàn chưa phù hợp gây
thất thoát, lãng phí thời gian và nguồn lực. Hoạt động kinh doanh của Tập đoàn và các
công ty thành viên gặp nhiều khó khăn, năng lực cạnh tranh của Tập đoàn có tăng nhưng
chưa đạt mục tiêu mong muốn. Trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư, Tập đoàn và
các công ty thành viên căn cứ vào mục tiêu của mình để phân loại các dự án theo từng
cấp độ khác nhau để xây dựng phương án quản lý tối ưu.
Thực tế cho thấy, phần lớn các dự án mà Tập đoàn triển khai, tiến độ thực hiện
thường không đúng so với kế hoạch đề ra. Mặt khác, Tập đoàn chưa xây dựng cho mình
một cơ chế quản lý tài chính khoa học, hợp lý, quá trình sử dụng nguồn vốn còn nhiều
bất cập nên thường xuyên bị động về tài chính. Để nguồn vốn đầu tư ra bên ngoài Tập
đoàn và các công ty thành viên đạt hiệu quả như mong muốn đòi hỏi Tập đoàn cần chủ
động trong mọi tình huống, muốn vậy Tập đoàn phải chủ động xây dựng cho mình một
chiến lược đầu tư khoa học, hợp lý, bố trí nguồn nhân lực, phân bổ nguồn vốn phù hợp
với năng lực thực tế, đảm bảo tính khả thi, an toàn thì mới bỏ vốn đầu tư.
* Giải pháp quản lý và sử dụng vốn thông qua các trung gian tài chính tại
Tập đoàn Dệt May Việt Nam
Trong giai đoạn hiện nay, ngoài việc sử dụng nguồn tài chính trong Tập đoàn và
các công ty thành viên thì việc huy động nguồn tài chính bên ngoài là một nhiệm vụ hết
sức quan trọng cho sự tồn tại và phát triển Tập đoàn. Nguồn huy động đó chủ yếu thông
qua các trung gian tài chính. Các trung gian tài chính đáp ứng phần lớn nhu cầu vốn cho
các chủ thể trong nền kinh tế, việc xác định chức năng, nhiệm vụ của các trung gian tài
chính còn nhiều điều cần phải hoàn thiện.
Căn cứ vào tình hình kinh tế và chính sách kinh tế của quốc gia mình để thấy
được những mặt được và chưa được về chức năng nhiệm vụ của của trung gian tài
149
chính. Từ thực tế đó, Tập đoàn Dệt May Việt Nam cần lựa chọn cho mình những trung
gian tài chính phù hợp với khả năng thực tế của Tập đoàn. Các trung gian tài chính mà
Tập đoàn có thể lựa chọn đó là các NHTM, công ty tài chính, công ty chứng khoán,
Căn cứ vào đặc điểm của Tập đoàn Dệt May Việt Nam cho thấy nguồn huy
động vốn tại Tập đoàn bên cạnh nguồn vốn tự có và dòng tiền tệ luân chuyển trong Tập
đoàn và các công ty thành viên là rất lớn. Để việc sử dụng vốn tại Tập đoàn đạt hiệu
quả cao đòi hỏi công ty mẹ - Tập đoàn và các công ty thành viên phải quản lý và sử
dụng nguồn vốn phù hợp với khả năng và nhu cầu thực tế của mình nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn hạn chế thiệt hại và luôn chủ động đảm bảo đủ vốn cho quá trình
kinh doanh của Tập đoàn.
Để thực hiện tốt những yêu cầu trên đòi hỏi việc huy động vốn của Tập đoàn từ
các trung gian tài chính phải phù hợp với mục tiêu phát triển của Tập đoàn. Hình thức
huy động vốn này đòi hỏi Tập đoàn căn cứ vào tình hình thực tế, khả năng của mình và
cần phải thực hiện tốt một số vấn đề sau:
Vấn đề thứ nhất: Lựa chọn các trung gian tài chính phải đảm bảo huy động đủ
vốn cho nhu cầu đầu tư của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Mục tiêu quan trọng hàng đầu cho quá trình đầu tư và phát triển Tập đoàn là đủ
vốn đầu tư. Mặt khác Tập đoàn cần xây dựng kế hoạch triển khai đồng bộ quá trình sử
dụng vốn từ vốn huy động được trong nội bộ Tập đoàn, qua thị trường tài chính trong
và ngoài nước qua các hình thức như: vay của các tổ chức tài chính, các NHTM, vay
tín dụng xuất khẩu, vay tài trợ dự án hay phát hành cổ phiếu, trái phiếu,.
Vấn đề thứ hai: Sự tham gia của các trung gian tài chính giúp Tập đoàn Dệt
May Việt Nam quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện qua kết quả kinh doanh, tình hình trả nợ gốc và
lãi vay đúng hạn, chủ động và linh hoạt cân đối tình hình tài chính của Tập đoàn và các
công ty thành viên.
150
Vấn đề thứ ba: Huy động vốn từ các trung gian tài chính góp phần nâng cao
hiệu quả từ các dự án đầu tư của Tập đoàn và các công ty thành viên. Nguồn vốn Tập
đoàn huy động thông qua các trung gian tài chính dùng để đầu tư là một trong những
mục tiêu quan trọng mang lại hiệu quả kinh tế cho Tập đoàn và các công ty thành viên.
Vì vậy, Tập đoàn và các công ty thành viên phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Một là: Tập đoàn Dệt May Việt Nam cần xác định đúng đắn nhu cầu vốn đáp ứng
cho hoạt động kinh doanh của Tập đoàn và các công ty thành viên. Để đáp ứng nhu cầu
vốn cho mình Tập đoàn cần có chiến lược kinh doanh hợp lý, lựa chọn phương pháp huy
động vốn, xác định khối lượng vốn cần huy động, thời gian huy động, điều kiện huy động
vốn, chi phí huy động vốn
Hai là: Đảm bảo hiệu quả kinh doanh theo kế hoạch đề ra khi các dự án đầu tư
đi vào hoạt động phù hợp với luận chứng kinh tế, kỹ thuật khi xem xét đầu tư của Tập
đoàn và các công ty tành viên.
Ba là: Tập đoàn Dệt May Việt Nam chủ động điều hành nguồn vốn vào kinh doanh
một cách linh hoạt, tham gia hoạt động kinh doanh của Tập đoàn và các công ty thành viên,
từng bước tham gia vào thị trường tài chính, thị trường vốn trong nước và quốc tế.
Vậy, quá trình sử dụng vốn từ các trung gian tài chính trong Tập đoàn Dệt May
Việt Nam nhằm thỏa mãn mục tiêu và chức năng của Tập đoàn và các công ty thành viên.
Mặt khác, Tập đoàn phải xây dựng được khung pháp lý hợp lý thông qua những quy chế,
quy định chặt chẽ, khoa học và logic song phải đảm bảo tính ổn định và an toàn cho Tập
đoàn, các công ty thành viên và những nhà đầu tư.
Những cơ chế, chính sách mà Tập đoàn ban hành giúp cho Tập đoàn, các công ty
thành viên, các nhà đầu tư luôn gắn trách nhiệm của mình vào kết quả kinh doanh. Vì vậy,
Tập đoàn cần có bước đi phù hợp trong việc hình thành các trung gian tài chính theo
hướng có lợi cho sự phát triển của Tập đoàn.
151
3.3.3 Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý, phân phối lợi nhuận và hình thành
các quỹ chuyên dùng tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam
Lợi nhuận đạt được là kết quả cuối cùng do nỗ lực của chính bản thân Tập
đoàn và các công ty thành viên. Vì vậy, phân phối lợi nhuận cần chú ý đến lợi ích
chung của Tập đoàn và các công ty thành viên nơi trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhằm
khuyến khích các đơn vị trong Tập đoàn không ngừng nâng cao lợi nhuận. Phân phối
lợi nhuận trong Tập đoàn và các công ty thành viên hợp lý phản ánh được lợi ích giữa
Nhà nước, Tập đoàn, các công ty thành viên và cán bộ công nhân viên một cách hài
hòa là động lực quan trọng giúp Tập đoàn ngày càng phát triển.
Phân phối lợi nhuận là vấn đề tài chính rất quan trọng, nó giải quyết một cách hài
hòa mối quan hệ về lợi ích giữa Tập đoàn Dệt May Việt Nam và người lao động, cũng như
giữa công ty mẹ - Tập đoàn và các Công ty thành viên. Vì vậy, hoàn thiện cơ chế quản lý
và phân phối lợi nhuận tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam là rất cần thiết, tác động đến sự
phát triển bền vững của Tập đoàn và các công ty thành viên.
Cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam căn cứ
vào mức độ sở hữu về vốn của công ty mẹ - Tập đoàn và các công ty thành viên. Việc
phân chia lợi nhuận do Tập đoàn Dệt May Việt Nam quyết định. Đối với các Công ty
thành viên thì việc phân chia lợi nhuận do chủ sở hữu quyết định và phân chia lợi
nhuận theo tỷ lệ sở hữu về vốn của các chủ thể tham gia góp vốn vào công ty trong đó
có công ty mẹ của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Trong những năm qua, công ty mẹ - Tập đoàn và các công ty thành viên luôn
khuyến khích và đanh phần lớn lợi nhuận sau thuế của mình để tích lũy đầu tư mở rộng
quy mô và năng lực sản xuất kinh doanh của Tập đoàn và các công ty thành viên. Để
chủ động trong mọi tình huống, Tập đoàn đã tiến hành sắp xếp lại toàn bộ các quỹ
chuyên dùng của mình.
Phần lợi nhuận sau thuế mà Tập đoàn đạt được ngoài việc trích lập các quỹ trên thì
Tập đoàn còn bổ sung vào nguồn vốn của Tập đoàn để đầu tư, đổi mới trang bị cộng nghệ
152
sản xuất tiên tiến, đầu tư cho đào tạo phát nguồn nhân lực, đầu tư cho nghiên cứu khoa học
- kỹ thuật. Thực tế cho thấy trong Tập đoàn Dệt May Việt Nam có những công ty thành
viên không có các nhu cầu trên thì Tập đoàn điều chuyển vốn để đầu tư cho những công ty
thành viên có nhu cầu và thật sự cần phải đầu tư.
Hình thức sở hữu của Tập đoàn là hình thức đa sở hữu, vì vậy Tập đoàn cần xây
dựng cho mình cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận phù hợp với thực tế và chiến lược
phát triển của Tập đoàn. Căn cứ vào tình hình hoạt động của các công ty thành viên để
đưa ra giải pháp quản lý và xây dựng cơ chế phân chia lợi nhuận hợp lý, tạo sự gắn bó
của các chủ thể đối với sự phát triển của Tập đoàn nói chung, của các công ty thành viên
trong Tập đoàn Dệt May Việt Nam nói riêng.
3.3.4 Giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm tra và giám sát tài chính tại Tập
đoàn Dệt - May Việt Nam
Một là: Mục tiêu của giải pháp này giúp cho Tập đoàn và các công ty thành
viên chủ động trong quá trình sử dụng vốn có hiệu quả. Hiện nay, hoạt động của Tập
đoàn Dệt May Việt Nam chịu sự chi phối của Chính phủ, Bộ Công Thương, và sự giám
sát của Bộ tài Chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư. Vì vậy, có những vấn đề nảy sinh trong quá
trình thực hiện những chính sách chế độ liên quan đến công tác quản lý tài chính và
quản lý kinh tế của Tập đoàn và các công ty thành viên.
Thực tế cho thấy, có những quy định nhiều khi còn mâu thuẫn với nhau làm cho
Tập đoàn và các công ty thành viên rất khó khăn trong quá trình triển khai các hoạt
động kinh doanh. Vì vậy, các cơ quan chức năng cần giảm bớt và đơn giản hóa các thủ
tục hành chính, giảm bớt đầu mối quản lý.
Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý Nhà nước cần hình thành các bộ phận
chuyên trách định hướng và tư vấn cho Tập đoàn trong quá trình xây dựng cơ chế kiểm
tra giám sát tài chính các hoạt động của Tập đoàn mà không can thiệp sâu vào chiến
lược phát triển của Tập đoàn.
153
Hai là: Kiểm tra, giám sát tài chính trong Tập đoàn cần có sự phối kết hợp đồng
bộ giữa các cơ quan quản lý. Hiện nay, sự phối hợp trong việc kiểm tra, giám sát tài
chính Tập đoàn Dệt May Việt Nam của các cơ quan quản lý còn có những bất cập gây
khó khăn cho quá trình hoạt động của Tập đoàn. Thực tế cho thấy những khó khăn đó là
do các cơ quan quản lý ban hành nhiều văn bản làm làm phức tạp hóa vấn đề. Vì vậy,
cần rà soát sắp xếp lại những văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động của Tập đoàn
kinh tế nói chung, Tập đoàn Dệt May Việt Nam nói riêng nhằm tạo mọi điều kiện cho
các hoạt động của Tập đoàn đạt hiệu quả kinh tế cao.
Ba là: Tập đoàn Dệt May Việt Nam cần chủ động trong việc kiểm tra, giám sát các
hoạt động tài chính của Tập đoàn và các công ty thành viên. Điều đó đòi hỏi Nhà nước cần
tiến hành phân cấp quản lý cho Tập đoàn và Tập đoàn lại phân cấp quản lý cho các công ty
thành viên. Hoạt động kinh doanh của Tập đoàn rất phong phú và đa dạng, vì vậy quá
trình kiểm tra giám sát tài chính các hoạt động kinh doanh của Tập đoàn và các công ty
thành viên rất khó phù hợp với các hoạt động, giao dịch diễn ra hàng ngày của Tập đoàn.
Mặt khác, trong lĩnh vực quản lý cần có sự phân cấp khoa học hợp lý, đặc biệt là
quá trình ban hành các chế độ chính sách về quản lý tài chính cho các Tập đoàn kinh tế
tạo thế chủ động và khả năng tự chủ cho Tập đoàn trong mọi tình huống nhằm thúc đẩy
sự phát triển của Tập đoàn và các công ty thành viên trong Tập đoàn.
Bốn là: Căn cứ vào mức độ sở hữu nguồn lực tài chính, Tập đoàn Dệt May Việt
Nam xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát tài chính cho phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể của Tập đoàn và các công ty thành viên. Để thực hiện tốt vấn đề trên, Nhà
nước cần xây dựng và ban hành các chính sách về kiểm tra, giám sát tài chính của Tập
đoàn kinh tế nói chung trong đó có Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Đối với những đơn vị thành viên trong Tập đoàn hạch toán chưa độc lập mà còn
phụ thuộc, công tác kiểm tra, giám sát tài chính giúp cho đơn vị thực hiện tốt công tác tài
chính của mình, góp phần thúc đẩy chiến lược kinh doanh chung của toàn Tập đoàn. Việc
xác định mức độ sở hữu để gắn với mức độ kiểm tra, giám sát tài chính là căn cứ quan
154
trọng để Hội đồng thành viên Tập đoàn, Tổng Giám đốc có thể nắm bắt được tình hình tài
chính của Tập đoàn và các công ty thành viên trong Tập đoàn một cách chính xác.
Năm là: Tập đoàn Dệt May Việt Nam cần công khai hơn nữa công tác kiểm tra,
giám sát tài chính của mình. Căn cứ vào quyết định số: 192/2004/QĐ- TTg ngày
16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về công khai tài chính trong các doanh nghiệp,
Tập đoàn Dệt May Việt Nam đã vận dụng trên cơ sở có chọn lọc chính sách tài chính,
kế toán, vận dụng các chuẩn mực kế toán phù hợp với điều kiện kinh doanh của Tập
đoàn. Tập đoàn cần xây dựng môi trường pháp lý giúp Tập đoàn và các công ty thành
viên thuận lợi trong việc thực hiện chế độ tài chính kế toán phù hợp với trình độ phát
triển của Tập đoàn. Trong quá trình đó, Tập đoàn luôn quan tâm tới trình độ của đội
ngũ làm công tác tài chính kế toán để đội ngũ này đủ khả năng đảm nhận những nhiệm
vụ một cách tốt nhất trong điều kiện hiện nay.
Sáu là: Tập đoàn Dệt May Việt Nam cần quan tâm đến công tác kiểm soát nội
bộ trong quá trình kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính. Hiện nay, Tập đoàn Dệt
May Việt Nam đã hình thành ban kiểm soát nội bộ, nhiệm vụ của ban là giúp Hội đồng
thành viên Tập đoàn thực hiện quá trình kiểm tra, giám sát các hoạt động điều hành của
Tổng Giám đốc và của người đại diện phần vốn góp của Tập đoàn Dệt May Việt Nam
ở các đơn vị khác.
Để thực hiện được các nhiệm vụ nêu trên đòi hỏi Tập đoàn cần hoàn thiện các
quy chế trong nội bộ Tập đoàn như quy chế đầu tư các nguồn lực tài chính, quy chế về
công tác nhân sự, quy chế quản trị rủi ro tài chính, quy chế quản lý chủ thể đại diện
phần vốn Nhà nước làm CSH tại các công ty thành viên. Tập đoàn tiến hành xây dựng
hệ thống các chỉ tiêu đánh giá mức độ sở hữu nhằm giám sát hoạt động tại các công ty
mà VINATEX có vốn.
Tiến hành kiểm toán, kiểm tra khả năng thực tế của các công ty thành viên thông
qua công tác kiểm toán nội bộ. Tập đoàn cần xây dựng công tác kiểm toán nội bộ chuẩn để
áp dụng đồng bộ tại các công ty thành viên, những quy định này vừa mang tính chất
155
hướng dẫn các công ty thành viên thực hiện mọi hoạt động theo đúng chế độ hiện hành.
Đây chính là những tiêu chí để đánh giá, xử lý những vi phạm xảy ra một cách nhanh
chóng, giảm tối đa những vi phạm kéo dài gây tổn thất cho các nhà đầu tư và Tập đoàn
Dệt May Việt Nam.
Để thực hiện tốt những nội dung trên đòi hỏi Tập đoàn cần thực hiện tốt công
tác kiểm tra, giám sát tài chính một cách khoa học, hợp lý, có như vậy Tập đoàn và các
công ty thành viên mới đạt được mục tiêu đề ra.
3.4 MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ
ĐỀ XUẤT
3.4.1 Về phía Nhà nước
Một là, Nhà nước cần xác định phát triển Tập đoàn Dệt May Việt Nam là xu thế
tất yếu của nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước.
Phát triển Tập đoàn Dệt May Việt Nam là một xu thế tất yếu khách quan phù
hợp với quá trình tự nhiên. Sự ra đời Tập đoàn Dệt May Việt Nam phản ánh mô hình
phát triển của Tập đoàn và các công ty thành viên là đúng đắn, phù hợp với tình hình
thực tế của nền kinh tế. Tập đoàn đã nhận thức được vai trò của mình trong nền kinh tế,
nơi tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, giải quyết việc làm, từng bước phấn đấu
trở thành một Tập đoàn mạnh trong lĩnh vực Dệt May và có thương hiệu, uy tín trên thị
trường trong nước và quốc tế, nơi tạo ra nguồn lực tài chính trong nền kinh tế quốc
dân. Để đạt được những mục tiêu trên đòi hỏi Nhà nước phải đóng vai trò như là bà đỡ
cho Tập đoàn Dệt May Việt Nam vận động, phát triển bền vững và trở thành một trong
những đơn vị kinh tế đầu tàu quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Hai là, Nhà nước cần xây dựng hệ thống pháp lý khoa học, đồng bộ, ổn định
từng bước hoàn thiện môi trường kinh doanh để Tập đoàn Dệt May Việt Nam nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường
Căn cứ vào tình hình thực tế của nền kinh tế, các văn bản pháp luật Nhà nước nghiên
cứu và ban hành phải thống nhất, khoa học, hợp lý, đảm bảo ổn định lâu dài từng bước củng
156
cố nhằm cải thiện môi trường kinh doanh tạo điều kiện cho Tập đoàn Dệt May Việt Nam và
các công ty thành viên nói riêng phát triển, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh trên thị trường.
Mặt khác, Tập đoàn đưa ra các giải pháp hữu hiệu trong kinh doanh, chủ động quá trình hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế, đưa ra được giải pháp phù hợp nhằm khuyến khích thu hút
vốn đầu tư từ các tổ chức, kinh tế quốc tế, đầu tư nước ngoài. Hiện nay Nhà nước đã ban
hành luật cạnh tranh nhưng chưa ban hành luật chống độc quyền, vì vậy cần sớm ban hành
luật chống độc quyền để tạo sân chơi bình đẳng giữa các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó
có Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Ba là: Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước cần được xây dựng trên cơ sở mở
rộng quyền tự chủ, từng bước nâng cao trách nhiệm của Hội đồng thành viên Tập
đoàn và Tổng Giám đốc điều hành hoạt động của Tập đoàn.
Mục tiêu cơ bản của đổi mới chính sách kinh tế vĩ mô nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho Tập đoàn Dệt May Việt Nam chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình.
Chính phủ, Bộ Công Thương, các bộ liên quan không can thiệp sâu vào tình hình hoạt
động kinh doanh của Tập đoàn và các công ty thành viên. Các cơ quan trên thông qua
công cụ quản lý của mình như hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách kinh tế, chính
sách thuế, tiến hành quản lý , kiểm tra các hoạt động kinh doanh của Tập đoàn, các
thủ tục gây phiền hà cho Tập đoàn trong quá trình kinh doanh dần được loại bỏ, việc
xin phép cấp trên đã hạn chế phần nào. Từng bước hoàn thiện mô hình hoạt động của
Tập đoàn trên cơ sở mô hình công ty mẹ (VINATEX)- công ty con. Quyền sở hữu,
quyền quản lý trong Tập đoàn được phân định một cách rõ ràng không chồng chéo, tạo
sự thống nhất cao trong nội bộ Tập đoàn và các công ty thành viên.
Tập đoàn Dệt May Việt Nam là một Tập đoàn đa sở hữu về nguồn vốn, vì vậy trên
góc độ quản lý kinh tế, Nhà nước cần xác định nơi nhận vốn đầu tư là Tập đoàn Dệt May
Việt Nam còn Nhà nước là người đầu tư vốn vào Tập đoàn.
Trên góc độ quản lý, Chính phủ thay mặt Nhà nước chấp nhận và bổ nhiệm danh
sách Hội đồng thành viên, chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn; bổ nhiệm Tổng Giám
157
đốc, phó Tổng Giám đốc của Tập đoàn nhằm nâng cao vai trò của người đại diện phần vốn
của Nhà nước. Bên cạnh đó, Nhà nước quy định rõ vai trò, trách nhiệm vật chất của các cá
nhân của lãnh đạo Tập đoàn về việc bảo toàn và phát triển vốn, chấm dứt quyết định
chung chung theo tập thể. Mục đích của giải pháp trên tạo điều kiện thuận lợi cho lãnh đạo
Tập đoàn đưa ra những tư duy quản lý mang tính đột phá nhằm không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh tế cho Tập đoàn Dệt May Việt Nam và các công ty thành viên.
Bốn là, Nhà nước cần đưa ra một cơ chế quản lý tài chính chung cho mô hình
các Tập đoàn kinh tế trong đó có Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Hoạt động của Tập đoàn Dệt May Việt Nam đã và đang phát huy được những kết
quả đáng khích lệ, sự ra đời của hệ thống pháp lý để Tập đoàn Dệt May Việt Nam thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình là rất cần thiết. Vì vậy, Chính phủ phải ban hành được các
chính sách phù hợp tạo điều kiện cho Tập đoàn Dệt May Việt Nam và các Tập đoàn kinh
tế đưa ra được cơ chế quản lý tài chính phù hợp với chiến lược phát triển của Tập đoàn.
Khi đó, Tập đoàn Dệt May Việt Nam phải tự chịu trách nhiệm của mình trong quá trình sử
dụng vốn và tài sản vào hoạt động kinh doanh theo luật định, không ngừng duy trì hoạt
động kinh doanh tại Tập đoàn ngày một hiệu quả.
3.4.2 Về phía Tập đoàn Dệ t- May Việt nam: Đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu
Tập đoàn Dệt May Việt Nam cho phù hợp với định hướng tái cơ cấu nền kinh
tế trong quá trình hội nhập
Hoàn thiện cơ chế tài chính của Tập đoàn Dệt - May nêu trên không thể tách rời
quá trình thực hiện tái cơ cấu Tập đoàn Dệt May về hệ thống tổ chức sản xuất, ngành
ghề lĩnh vực kinh doanh, bộ máy quản lý, sản phẩm và thị trường, nguồn nhân lực... Vì
thế tái cơ cấu Tập đoàn Dệt May Việt Nam là tiền đề, điều kiện để thực hiện các giải
pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Căn cứ vào đề án tái cơ cấu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, việc lựa
mô hình hoạt động cho VINATEX cần tập trung phát triển các ngành nghề là thế mạnh
và cốt lõi theo quyết định 340/Q Đ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 07/03/2011.
158
Theo đó Tập đoàn sẽ hoạt động theo mô hình “công ty mẹ - con” tức ‟Holding
Company” phù hợp với điều kiện thực tế của Tập đoàn và các công ty thành viên
trong Tập đoàn. Theo mô hình tổ chức này thì:
Một là: Từng bước khắc phục cơ bản những tồn tại của mô hình tổ chức hiện
tại, khắc phục những hạn chế của cơ chế quản lý Tập đoàn hiện nay, những hạn chế đó
có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh chung tại Tập đoàn. Từ đó cho
thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tập đoàn và các công ty thành viên cần phải
được quan tâm đúng mức từ Công ty Mẹ với vai trò là nhà đầu tư vốn và phía các Công
ty Con với vai trò là người sử dụng vốn thực hiện quá trình kinh doanh của mình.
Hai là: Mối quan hệ giữa Hội đồng thành viên Tập đoàn với cơ quan Tổng Giám
đốc của Tập đoàn, giữa Tập đoàn với các công ty thành viên cho thấy Tập đoàn cần điều
chỉnh cơ chế quản lý vốn, quản lý về kinh doanh và thiết lập cơ chế sở hữu vốn của công
ty mẹ đối với các công ty con sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của Tập đoàn và các
công ty thành viên. Mối quan hệ giữa các công ty thành viên trong Tập đoàn dựa trên quan
hệ đầu tư tài chính, lợi ích kinh tế mang lại chứ không phải là mối liên kết hình thức dựa
trên mệnh lệnh hành chính.
Ba là: Đối với những đơn vị hoạt động không hiệu quả và các khoản đầu tư
ngoài ngành, Tập đoàn cần điều chỉnh quan hệ sở hữu nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh bằng việc giảm vốn hoặc thoái vốn thông qua việc bán cổ phiếu của công ty đó
ra bên ngoài thông qua thị trường chứng khoán mà không làm ảnh hưởng đến hệ thống
tổ chức của Tập đoàn.
Bốn là: VINATEX tham gia vào đầu tư vốn tại các đơn vị thành viên để duy trì
khả năng chủ đạo của Tập đoàn. Phần vốn hiện có của các công ty thành viên do Tập
đoàn phân bổ, được tính là phần vốn đầu tư của công ty thành viên trong Tập đoàn.
Năm là: Mục tiêu của Tập đoàn Dệt May Việt Nam là hình thành mô hình tổ chức
mang tính chất đa sở hữu nguồn lực tài chính. Bộ máy quản lý và điều hành của Tập đoàn
159
nằm tại trụ sở chính, chịu sự kiểm soát của Công ty Mẹ là các công ty thành viên như: Công
ty TNHH MTV, Công ty cổ phần, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, các đơn vị sự nghiệp.
Sáu là: Để kiểm soát được mọi hoạt động kinh doanh của Tập đoàn và các công
ty thành viên, đòi hỏi Tập đoàn phải nắm quyền sở hữu về vốn và được biểu hiện qua
các yếu tố như tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, đây là những yếu
tố cơ bản đảm bảo cho quá trình kinh doanh của Tập đoàn được diễn ra bình thường.
Mặt khác, việc nắm quyền sở hữu về vốn giúp cho VINATEX nắm được quyền kiểm
soát các hoạt động chủ yếu của các công ty thành viên, nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Tập đoàn và các công ty trong Tập đoàn.
Bẩy là: Trên góc độ lợi ích, để kiểm tra giám sát các hoạt động của các công ty
thành viên trong quá trình kinh doanh đạt hiệu quả như mong muốn thì Tập đoàn cần
quản lý và kiểm soát nguồn vốn của các công ty thành viên một cách khoa học, hợp lý.
Mặt khác, mô hình Tập đoàn kinh tế mà VINATEX lựa chọn đã tạo điều kiện thuận lợi
cho Tập đoàn trong việc điều chỉnh quy mô hoạt động kinh doanh của Tập đoàn và các
công ty thành viên.
Tập đoàn Dệt May Việt Nam đã lựa chọn những ưu việt của các Tập đoàn kinh
tế trên thế giới để lựa chọn mô hình tối ưu nhất cho chiến lược phát triển của mình,
trong đó công ty mẹ (VINATEX) đóng vai trò chi phối mọi hoạt động kinh doanh của
Tập đoàn nói chung và định hướng các hoạt động kinh doanh chủ yếu của các công ty
thành viên trong Tập đoàn, đặc biệt là chi phối về nguồn vốn.
160
Sơ đồ 3.2 Mô hình Tập đoàn Dệt May Việt Nam sau hoàn thiện cơ chế quản
lý tài chính
Mô hình tổ chức của Tập đoàn Dệt - May Việt Nam được hình thành theo mô
hình cấu trúc hỗn hợp. Đây là mô hình phù hợp với những Tập đoàn kinh tế lớn trên thế
giới, vừa tập trung, vừa phân quyền và là sự kết hợp giữa mô hình hợp nhất (toàn bộ hoạt
động của Tập đoàn đặt dưới sự kiểm soát, điều hành trực tiếp của công ty mẹ và HĐQT
và Tổng Giám đốc Tập đoàn) và mô hình Tập đoàn theo cấu trúc công ty mẹ lắm vốn
(công ty mẹ chịu trách nhiệm tiến hành thực hiện các hoạt động điều phối chung của cả
Tập đoàn, không thực hiện việc kiểm soát trực tiếp các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thành viên)
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế được một số nhược điểm của các mô hình hợp
nhất và mô hình theo cấu trúc công ty mẹ nắm giữa vốn, bao gồm:
Ban kiểm soát
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CÔNG TY MẸ
Khối chức năng giúp
việc
Công ty con:
VINATEX chiếm
100% vốn và cổ
phần chi phối
Công ty cổ phần liên
kết: VINATEX chiếm
dưới 51% vốn điều lệ
CƠ QUAN ĐIỀU HÀNH
Khối sự
nghiệp
161
- Bảo đảm cơ chế kiểm soát tập trung của VINATEX với 03 lĩnh vực quan trọng
nhất như:
Xây dựng các quyết định mang tính chiến lược của Tập đoàn
Tập đoàn quyết định những chính sách chung, điều hành các giao dịch bên trong
Tập đoàn
Thực hiện việc tuyển chọn, bổ nhiệm giám sát các lãnh đạo cao cấp của Tập đoàn
- Trao quyền tự chủ cho các công ty thành viên trong việc thực hiện các quyết định
đầu tư, sản xuất kinh doanh. Hoạt động của các công ty thành viên chịu sự quản lý, giám
sát trực tiếp của các bộ phận chức năng của công ty mẹ.
- Tăng cường vai trò chủ đạo của Công ty Mẹ -Tập đoàn:
Xác định rõ vai trò của công ty Mẹ - Tập đoàn trong việc kiểm soát các quyết
định quan trọng liên quan đến quá trình phát triển của Tập đoàn. Mặt khác, Tập đoàn
cần có những quyết định nhằm kiểm soát được chiến lược và ngành nghề kinh doanh
thông qua việc:
Công ty mẹ thực hiện vai trò là đầu mối xây dựng chiến lược phát triển chung
toàn Tập đoàn, thực hiện việc phân bổ nguồn vốn theo kế hoạch, các công ty thành
viên được giao kế hoạch kinh doanh và chịu sự giám sát của công ty mẹ để đánh giá
hiệu quả kinh doanh; xây dựng chính sách phân chia lợi nhuận của Tập đoàn.
Công ty mẹ - Tập đoàn đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển
chung toàn Tập đoàn, định hướng trong việc tìm kiếm và bảo đảm thị trường tiêu thụ
sản phẩm, tìm kiếm và áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản xuất
kinh doanh toàn Tập đoàn. Thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho các
công ty mà Tập đoàn chiếm 100% vốn.
Mặt khác, Tập đoàn Dệt May Việt Nam cần thực hiện tốt các giải pháp về định
hướng quản lý các công ty thành viên sao cho chất lượng chuỗi cung ứng của Tập đoàn
từ khâu thiết kế, sản xuất, may đến phân phối đạt hiệu quả cao như mong muốn, từng
bước nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm của Tập đoàn.
162
Từng bước xây dựng cơ chế quản lý tài chính, định hướng cho các công ty thành
viên đủ vốn thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình.
+ Trường hợp tại các công ty thành viên mà VINATEX nắm giữ cổ phần chi
phối và nắm 100% vốn sử dụng các biện pháp nhằm quản lý tốt nguồn vốn, lao động
và thị trường tiêu thụ sản phẩm để chỉ đạo và xây dựng chiến lược kinh doanh khoa
học, hợp lý xứng đáng là những đơn vị nòng cốt của Tập đoàn, phát triển theo định
hướng của Tập đoàn
+ Đối với các công ty liên doanh, liên kết, căn cứ vào Hội đồng cổ đông. Hội
đồng cổ đông là đại diện hợp pháp phần vốn của các cổ đông truyền đạt những chủ
trương, định hướng phát triển của công ty mẹ - VINATEX và luôn bảo vệ các quyền lợi
hợp pháp của Tập đoàn Dệt May Việt Nam tại các công ty trên.
- Từng bước sắp xếp lại bộ máy quản lý và cơ quan điều hành tại Tập đoàn
Dệt May Việt Nam cho phù hợp với điều kiện hội nhập quốc tế.
Tập đoàn Dệt May Việt Nam cần xác định rõ vai trò của Thành viên Hội đồng,
thành viên Tập đoàn khỏi trách nhiệm điều hành kinh doanh. Từng bước xây dựng cho
mình một đội ngũ lãnh đạo và nhân sự của Tập đoàn gọn nhẹ nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của toàn bộ Tập đoàn.
Các công ty thành viên được Tập đoàn tổ chức sắp xếp lại thành những nhóm
ngành kinh doanh khác nhau nhằm khắc phục tình trạng cạnh tranh giữa các thành viên
trong Tập đoàn, khắc phục những tồn tại trong quá trình thực hiện mục tiêu chiến lược
kinh doanh chung của Tập đoàn.
Tiến hành sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của công ty mẹ - Tập đoàn trong quá trình
điều hành hoạt động của VINATEX
Công ty mẹ - Tập đoàn (VINATEX) sẽ hoạt động kinh doanh theo mô hình
công ty TNHH MTV, trong đó chủ sở hữu là Nhà nước, hoạt động kinh doanh của Tập
đoàn tuân thủ Luật doanh nghiệp và điều lệ tổ chức hoạt động của Tập đoàn do Chính
phủ phê duyệt. Tập đoàn Dệt May Việt Nam chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng
163
Chính phủ trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của CSH đối với Tập đoàn và
được thể hiện như sau:
Một là: Hội đồng thành viên Tập đoàn có 05 thành viên do Thủ tướng Chính
phủ bổ nhiệm, trong Hội đồng thành viên Tập đoàn có Chủ tịch Hội đồng thành viên
Tập đoàn và 04 thành viên chuyên trách. Hội đồng thành viên Tập đoàn là cơ quan đại
diện theo sự ủy quyền của CSH Nhà nước tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam để thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Hai là: Thay mặt Tập đoàn Dệt May Việt Nam, Hội đồng thành viên Tập đoàn
có toàn quyền quyết định những vấn đề có liên quan đến chiến lược phát triển, quyền
lợi và nghĩa vụ của Tập đoàn.
Ba là: Thành lập cơ quan Tổng Giám đốc Tập đoàn Dệt May Việt Nam:
Cơ quan Tổng Giám đốc Tập đoàn bao gồm Tổng Giám đốc và 07 Phó Tổng
Giám đốc thực hiện chức năng quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Tập
đoàn theo kế hoạch và mục tiêu xác định. Cơ quan Tổng Giám đốc thực hiện chiến
lược kinh doanh của Tập đoàn căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng thành viên Tập
đoàn và điều lệ hoạt động của Tập đoàn.
- Tổ chức sắp xếp bộ máy giúp việc của Tập đoàn
Mục tiêu của Tập đoàn là mang lại hiệu quả kinh doanh cho Tập đoàn và các
thành viên để thực hiện tốt chiến lược kinh doanh của Tập đoàn.
Thứ nhất: Các ban chức năng và văn phòng của Tập đoàn như Ban Tài chính
Kế toán, Ban Quản lý nguồn nhân lực, Ban Kỹ thuật và Công nghệ, Ban Đổi mới và
phát triển doanh nghiệp, Ban Thị trường, Ban Tổng hợp Pháp chế; Ban Thông tin và
Truyền thông. Các ban trong Tập đoàn có chức năng tham mưu, kiểm tra, giúp việc
cho Hội đồng thành viên Tập đoàn, Tổng Giám đốc trong quá trình quản lý và điều
hành mọi hoạt động của Tập đoàn. Ngoài ra, các Ban chức năng và văn phòng của Tập
đoàn còn thể hiện trách nhiệm của mình trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của CSH, của các cổ đông và những thành viên tham gia góp vốn hoặc bên
164
tham gia liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác trong quá trình kiểm tra, giám
sát mọi hoạt động và điều hành của Tổng Giám đốc và người đại diện phần vốn góp
của Tập đoàn ở các đơn vị khác trong Tập đoàn.
Thứ hai: Hội đồng thành viên Tập đoàn thành lập Ban kiểm soát nội bộ của Tập
đoàn, nhiệm vụ của Ban Kiểm soát là giúp Hội đồng thành viên Tập đoàn thực hiện việc
kiểm tra, giám sát mọi hoạt động điều hành của Tổng Giám đốc và của người đại diện
phần vốn góp của Tập đoàn vào các công ty khác.
Thứ ba: Tổ chức sắp xếp các đơn vị thành viên trong Tập đoàn Dệt - May
Việt Nam
Phần lớn các đơn vị thành viên trong Tập đoàn được xây dựng trên cơ sở hạch toán
độc lập và những đơn vị còn lại trong Tập đoàn được hạch toán phụ thuộc dựa trên điều lệ
tổ chức và hoạt động riêng; những đơn vị sự nghiệp của VINATEX được xây dựng quy
chế tổ chức và hoạt động riêng. Mặt khác, Điều lệ và Quy chế hoạt động của toàn Tập
đoàn đều do Hội đồng thành viên Tập đoàn phê chuẩn phù hợp với quy định của pháp luật
và Điều lệ hoạt động chung của toàn Tập đoàn Dệt - May Việt Nam.
165
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 của luận án, tác giả đã tập trung giải quyết các nội dung sau:
Một l: Luận án căn cứ vào chiến lược, quan điểm và mục tiêu phát triển của Tập
đoàn Dệt - May Việt Nam để đưa ra các nguyên tắc cần quán triệt trong hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Hai là: Luận án đã đề xuất 4 nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam bao gồm các giải pháp hoàn thiện cơ chế tạo lập và huy
động vốn; giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản; Giải pháp hoàn
thiện cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận; giải pháp hòa thiện cơ chế kiểm tra và
giám sát tài chính tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Ba là: Để tạo điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam, tác giả luận án cũng đưa ra 2 nhóm giải pháp
điều kiện từ phía Nhà nước và từ phía bản thân tập đoàn.
.
166
KẾT LUẬN
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính các TĐKT là một vấn đề rộng lớn và phức tạp,
luôn được sự quan tâm của cả các cơ quan quản lý nhà nước, các TĐKT và toàn xã hội.
Qua việc nghiên cứu đề tài ‟Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tập đoàn Dệt May
Việt Nam”, tác giả mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào quá trình
đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam và góp phần
nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn.
Luận án đã đạt được những kết quả nghiên cứu có những đóng góp khoa học sau đây:
- Làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản TĐKT và cơ chế quản lý tài chính
của các TĐKT. Làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung và mối quan hệ tài chính giữa
công ty mẹ và các công ty con trong TĐKT; các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tài
chính của các TĐKT.
- Chỉ ra những bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng cơ quản lý tài chính của
một số TĐKT trên thế giới để có thể xem xét vận dụng ở Việt nam.
- Phản ánh và đánh giá đúng thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Tập
đoàn Dệt - May Việt Nam hiện nay trên các nội dung cơ bản: cơ chế huy động
tạo lập vốn; cơ chế đầu tư, sử dụng vốn; cơ chế phân phối lợi nhuận; cơ chế kiểm
tra, giám sát tài chính trong Tập đoàn.
- Chỉ ra được những ưu điểm và những hạn chế, tồn tại trong cơ chế quản lý
tài chính hiện tại của Tập đoàn Dệt May Việt nam; làm rõ nguyên nhân của những hạn
chế, tồn tại đó để có biện pháp khắc phục.
- Đã đề xuất được các nguyên tắc cơ bản để định hướng cho việc hoàn thiện cơ
chế quản lý tài chính tại Tập đoàn Dệt May Việt nam.
167
- Đề xuất được hệ thống những giải pháp phù hợp, khả thi để hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính tại Tập đoàn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Tập đoàn Dệt - May Việt Nam.
- Đề xuất 2 nhóm giải pháp có tính chất điều kiện cho việc hoàn thiện cơ chế
quan lý tài chính tại Tập đoàn Dệt - May Việt nam.
Mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng, song do trình độ nghiên cứu và khả năng có
hạn, luận án của tác giả khó tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết nhất định. Tác
giả mong muốn được các nhà khoa học, các thầy cô giáo, các đồng nghiệp và bạn đọc
đóng góp ý kiến để nghiên cứu sinh có thể hoàn thiện luận án cũng như các công
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài sau này.
Nghiên cứu sinh xin trân trọng cám ơn./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_in_nop_hvtc_28_10_2014_1737.pdf