Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ chế quản lý của Nhà nước được
đổi mới với chính sách mở cửa đã mang lại những cơ hội cũng như những thách
thức cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu các biện pháp tăng cường công tác quản lý
trên các phương diện kinh tế. Với chức năng quản lý, hoạt động của công tác kế
toán liên quan trực tiếp đến việc hoạch định các chiến lược phát triển và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
75 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2669 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch theo lương cho bộ phận nhân viên phân xưởng như giám đốc xí nghiệp, nhân
viên thống kê phân xưởng.
Kế toán ghi:
Nợ TK 6271
Có TK 334
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
TK 6272 - Chi phí vật liệu phục vụ cho việc sản xuất ở các xí nghiệp
Kế toán định khoản:
Nợ TK 6272
Có TK 152
TK 6273 - Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho việc sản xuất ở các xí
nghiệp
Kế toán định khoản
Nợ TK 6273
Có TK 153
TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm khấu hao cơ bản của
toàn bộ TSCĐ phục vụ cho sản xuất ở các xí nghiệp như nhà xưởng, máy móc,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
thiết bị, phương tiện truyền dẫn. Đây là phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng chi phí sản xuất chung.
Nợ TK6274
Có TK 214
Có TK 335
Đồng thời, ghi đơn: Có TK 009
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 6277
Có TK 141, 111 .
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác gồm những chi phí như chi phí giao dịch,
photocoppy, in ấn.
Nợ TK 6278
Có TK 141,111.
Sau khi tất cả các chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627, kế toán
kết chuyển sang TK 154 theo định khoản
Nợ TK 154 (chi tiết theo xí nghiệp)
Có TK 627
Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho toàn Công ty, sau đó kế toán tiến
hành phân bổ cho từng mã hàng, từng mặt hàng dựa trên tiêu thức phân bổ chi phí
sản xuất chung.
4. Hạch toán chi phí thuê gia công:
Công ty may Thăng Long không chỉ nhận may gia công cho khách hàng
mà đôi khi do yêu cầu sản xuất phức tạp của sản phẩm hoặc để tiết kiệm thời gian
đảm bảo đúng tiến độ sản xuất, công ty còn có thể đi thuê đơn vị khác gia công
một vài chi tiết hoặc cả sản phẩm hoàn chỉnh. Lúc này kế toán phải hạch toán tài
khoản chi phí thuê gia công vào giá thành. Xét về bản chất ta có thể coi khoản này
là một khoản chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc chi phí sản xuất chung, nhưng do
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
yêu cầu quản lý hạch toán cũng như do phương pháp tính giá thành nên doanh
nghiệp áp dụng tập hợp chi phí này riêng và chi tiết cho từng mã hàng có chi phí
thuê gia công, khi sản phẩm hoàn thành khoản chi phí này sẽ được tập hợp trực
tiếp vào giá thành sản phẩm.
5. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo các đối
tượng:
* Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Hàng gia công ở công ty may Thăng Long có đặc điểm là chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất nhỏ so với giá thành nên toàn bộ nguyên vật
liệu kể cả bao bì đều do khách hàng ( bên đặt hàng ) cung cấp theo điều kiện giá
CIF tại cảng Hải Phòng hoặc theo điều kiện hợp đồng gia công. Số lượng nguyên
vật liệu chuyển đến cho công ty được tính trên cơ sở sản lượng sản phẩm đặt hàng
và định mức tiêu hao cuả từng loại nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Định mức
tiêu hao này được công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng phù hợp với
mức tiêu hao thực tế và dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi bên.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 1:
Đơn vị: Công ty Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
May Thăng Long Ngày 5 tháng 11 năm 2003 QĐ số 1141 TC/CĐKT
Ngày 1/11/1995-BTC
Họ, tên người nhận hàng: .........................................Xí nghiệp 3........................... Số 305………..
Lý do xuất kho: ……………Dùng SX ………………………….... Nợ 621………………………….
Xuất tại kho: ………………….Số 1…………………………….. Có 152………………………….
S
TT
Tên nhãn hiệu,
quy cách sản phẩm
(hàng hoá)
Mã
số
Đơn
vị tính
Số lượng Đơn Thành
tiền Yêu cầu Thực xuất giá
A B C D 1 2 3 4
1
2
3
Vải ngoài
Vải lót thân phin
Vải phốt
m
m
m
2 000
1500
10
1 910
1 492
10
6 000
4 600
4700
11 460 000
6 863 200
47 000
Cộng 18.370.200
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười tám triệu ba trăm bảy mươi ngàn hai trăm đồng.
Xuất ngày 5 tháng 11 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng
Ngoài nguyên vật liệu tính toán theo định mức trên khách hàng còn có
trách nhiệm chuyển cho công ty 3% số nguyên liệu để bù vào số hao hụt kém
phẩm chất trong quá trình sản xuất sản phẩm và vận chuyển nguyên vật liệu.
Trong loại hình sản xuất gia công kế toán chỉ quản lý về mặt số lượng của lượng
nguyên vật liệu nhập kho nói trên theo từng hợp đồng gia công và khi có lệnh sản
xuất thì cung cấp nguyên vật liệu cho xí nghiệp. Kế toán không hạch toán giá vốn
thực tế của bản thân nguyên vật liệu dùng cho sản xuất mà chỉ hạch toán phần chi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
phí vận chuyển số nguyên vật liệu đó từ cảng về kho vào khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
Đối với các mặt hàg tự sản xuất thì quá trình hạch toán vẫn bình thường, kế
toán theo dõi cả về mặt lượng và giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng theo
đơn giá xuất kho bình quân cả kỳ dự trữ. Với cách tính phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu Tổng chi phí Tỷ lệ hay
phân bổ cho = vật liệu cần x ( hệ số )
từng đối tượng phân bổ phân bổ
Trong đó:
Tỷ lệ hay Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
( hệ số ) =
phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Phương pháp tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể khái quát như sau:
- Đối với nguyên vật liệu chính: vải ngoài, vải lót
Mặc dù một loại vải được dùng để gia công nhiều mã hàng khác nhau và mỗi mã
hàng lại được sản xuất từ nhiều loại vải khác nhau kích cỡ khác nhau nhưng sản
phẩm sản xuất ra phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng và lại phải tiết kiệm được
nhiều loại vật liệu nhất. Bởi vậy công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán bàn
cắt trên ( phiếu theo dõi bàn cắt ) nhằm phản ánh chính xác số lượng từng loại vải
tiêu hao thực tế cho mỗi mã hàng liên quan. Căn cứ vào phiếu xuất kho và định
mức kỹ thuật tiêu hao do phòng kỹ thuật cung cấp, nhân viên hạch toán ở xí
nghiệp tính toán và lập ( phiếu theo dõi bàn cắt ) ghi rõ số lượng từng loại vải tiêu
hao thực tế của mỗi mã hàng, số lượng thừa hoặc thiếu so với hạch toán bàn cắt.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Cuối tháng từ các phiếu theo dõi đó nhân viên hạch toán lập các báo cáo nhập
xuất tồn nhiên liệu, báo cáo chế biến, báo cáo hàng hoá.
Cuối tháng 3,báo cáo này được gửi lên bộ phận kế toán nguyên liệu ở phòng kế
toán công ty để xử lý số liệu, nhập đơn giá rồi gửi sang bộ phận kế toán chi phí
.Kế toán chi phí tổng hợp số liệu và lập (báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt,báo
cáo tổng hợp chế biến ,báo cáo tổng hợp hàng hoá vào cuối mỗi quý).
+ Báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt: (biểu số 2) được căn cứ vào báo
cáo nhập xuất tồn nguyên liệu hàng tháng của các xí nghiệp thành viên gửi lên,kế
toán lập báo cáo này để phản ánh tình hình nhập xuất tồn của nguyên liệu đó có
liên quan đến các mã hàng sản xuất trong quý,trong phạm vi toàn công ty
+ Báo cáo tổng hợp chế biến (biểu số 3): căn cứ vào số liệu từ các( báo
cáo chế biến, báo cáo nhập xuất tồn) của các xí nghiệp, kế toán tập hợp chi phí
lập báo cáo này theo từng mã hàng của từng đơn đặt hàng .
Báo cáo này cho biết số bán thành phẩm mà các xí nghiệp thực hiện được,
số lượng mổi loại nguyên vật liệu chính tiêu hao cho lượng bán thành phẩm cắt
đựơc trong quí là bao nhiêu và chi phí vận chuyển tương ứng với lượng nguyên
vật liệu đó ( đối với sản phẩm gia công ) hay giá trị thực tế của nguyên vật liệu
tiêu hao ( đối với sản phẩm mua đứt bán đoạn ) phần chi phí này được thể hiện
trên báo cáo thanh toán nguyên liệu cắt. Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu chính
được phân bổ theo số lượng của mỗi chuyến hàng đã xuất cho xí nghiệp.
+ Báo cáo tổng hợp hàng hoá ( biểu 4 ): được lập trên cơ sở báo cáo hàng
hoá mà hàng tháng các xí nghiệp gửi lên, kế toán lập báo cáo tổng hợp hàng hoá
chi tiết theo từng xí nghiệp, cho biết số lượng từng mã hàng đã nhập kho trong quí
của từng xí nghiệp sản xuất là bao nhiêu.
Trên cơ sở các báo cáo kế toán công ty lập báo cáo tổng hợp nguyên vật liệu
chính thể hiện chi phí nguyên vật liệu đã tiêu hao cho từng xí nghiệp chi tiết cho
từng mã hàng và số tồn. Do đã đựơc theo dõi cho từng mã hàng lên số liệu trên (
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
báo cáo tổng hợp vật liệu chính ) được tính là chi phí nguyên vật liệu chính trực
tiếp để tính giá thành.
- Đối với chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp:
Vật liệu phụ tuy không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm may nhưng nó
lại là vật liệu không thể thiếu được của sản phẩm hoặc làm tăng thêm giá trị của
sản phẩm như: cúc chỉ .... đối với các đơn đặt hàng gia công thông thường bên đặt
hàng sẽ cung cấp cho công ty cả phụ liệu, bao bì để hoàn thiện sản phẩm trong
trường hợp có sự thoả thuận của hai bên, về cơ bản công tác kế toán đối với chi
phí vật liệu phụ cũng tương tự như nguyên vật liệu chính. Hàng tháng nhân viên
hạch toán xí nghiệp căn cứ vào phiếu xuất vật liệu phụ để lập ( báo cáo phụ liệu )
chuyển lên phòng kế toán công ty, kế toán nguyên vật liệu chính và phân bổ chi
phí phụ liệu bao bì cho các thành phẩm.
Cuối quý, sau khi tính và phân bổ chi phí vật liệu phụ kế toán lập báo cáo tổng
hợp vật liệu phụ ( biểu số 6 ) thể hiện số liệu vật liệu phụ và chi phí mỗi loại vật
liệu phụ xuất dùng trong quí cho các loại sản phẩm là bao nhiêu. Chi phí vận
chuyển vật liệu phụ của hàng gia công được theo dõi trên sổ chi tiết vật liệu theo
từng đơn đặt hàng và được phân bổ căn cứ vào sản lượng quy đổi của số sản phẩm
hoàn thành nhập kho.
Chi phí Tổng chi phí vận chuyển Sản lượng
vận chuyển của đơn đặt hàng i hoàn thành
vật liệu = x qui đổi
phụ của Sản lượng đặt hàng của mã
mã hàng i qui đổi hàng i
Căn cứ vào báo cáo tổng hợp vật liệu phụ và chi phí vận chuyển đã phân bổ
cho từng mã hàng kế toán lập “ báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ “ ( biểu 7 )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
số liệu trên báo cáo này được kết chuyển trực tiếp vào giá thành. Kết thúc qui
trình sản xuất thành phẩm nhập kho đều được đóng gói, đóng hòm. Số bao bì hỗn
hợp đóng gói cũng do phía khách hàng chuyển giao cho công ty cùng với vật liệu
phụ. Cũng có trường hợp hai bên thoả thuận trong hợp đồng, công ty tự tổ chức
bao gói, khi kết thúc hợp đồng phía khách hàng sẽ hoàn trả lại. Lúc này khoản chi
phí bao bì được theo dõi riêng và không tính vào giá thành sản phẩm. Nhưng đối
với hàng xuất khẩu của công ty thì chi phí bao bì được tính vào giá thành sản
phẩm, căn cứ vào ( báo cáo đai nẹp,hòm , hộp ) mà hàng tháng các xí nghiệp gửi
lên cho công ty thể hiện số bao bì hỗn hợp đã xuất dùng thực tế cho từng mã
hàng. Từ đó kế toán công ty sẽ lập ( báo cáo tổng hợp đai, nẹp, hòm, hộp) tương
tự như hạch toán nguyên vật liệu ( biểu 8 ). Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản 621 được chi tiết thành 3
tiêủ khoản.
6211: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
6212: Chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp
6213: Chi phí bao bì
Đối với các khoản chi phí nguyên vật liệu phát sinh tăng trong kỳ thì kế toán tập
hợp vào bên Nợ tài khoản 621, phát sinh giảm ghi vào bên Có. Cuối quí kế toán
kết chuyển chi phí này sang tài khoản 154. Căn cứ vào ( báo cáo tổng hợp nguyên
vật liệu ), ( báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ ), ( báo cáo tổng hợp đai nẹp
hòm hộp ) kế toán lập bảng kê số 4. Dựa vào số liệu trên bảng kê số 4 và nhật ký
chứng từ số 7 kế toán ghi sổ cái tài khoản 621. Công ty không sử dụng bảng phân
bổ số 2.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 2 Công ty may Thăng Long
Quí IV / 2003
Phòng tài vụ - kế toán
Loại
vải
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất chế biến Xuất đổi bán Xuất nguyên liệu Xuất tiêu thụ Tồn cuối kỳ
Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Vải
ngoài
0
0 296338,5 57060714 210365,4 40439547 4,4 847088 2345,6 451575 0 0 83623,1 15322504
Vải
chân
phin
0 0 29675 58891971 22983,4 4563345 3,1 616505 0 0 0 0 6688,5 1328001
Vải
lót
pilot
0 0 8000 62025436 20 155063,59 0 0 7892 61188092,61 0 0 88 682279,8
......
Cộng 33005926 26283069,471 26283069,471 25602204,938 28210826 38627102 21496084
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 3 Báo cáo tổng hợp chế biến
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ
STT Nguyên liệu Mã hàng
Số lượng BTP
( chiếc )
Lượng vải
xuất chế biến
Bình quân
tiêu hao
Chi phí NVL
chính
Chi phí bình
quân 1 đv
1 Fanilon
..........
Cộng
028
DV 12
......
18.971
2.124
32.250,7
3.886,92
1,7
1,83
25.844.522
3.114.834
1.362.317
1.466,49
2 Vải ngoài
...........
Cộng
AT 01
UJ 340
8.000
56.000
16.080
105.840
2,01
1,89
2.623.130
17.265.679
327,891
308,3157
3 Vải Kaki
............
Cộng
3.250 5.755 8517,4 1,48 210.633,966 36.600,16
Cộng 25.602.204,938
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 4 báo cáo tổng hợp hàng hoá
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ
XN Mã Đơn vị
Tồn đầu
kỳ
Chế
biến
Cộng
Thành
phẩm
Tồn
cuối kỳ
May 1 AT 01 Chiếc 0 8.000 8.000 8.000 0
......
May 3 028 Chiếc 0 18.971 18.971 18.300 671
3.520 Chiếc 0 5.755 5.755 5.755 0
......
May 5 DV 12 Chiếc 0 2.214 2.214 2.124 2.124
......
May 6 UJ 340 Chiếc 3.000 56.000 58.000 58.000 0
.....
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 5 Báo cáo tổng hợp vật liệu chính
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ
Đơn vị Mã Tồn đầu Nhập (đồng) Chế biến (chiếc) TP nhập (sp) Tiền ( đồng ) Tồn cuối
XN 1 AT 01 0 2.885.443 8000 8.000 2.885.443 0
.....
Cộng
XN 2
......
XN 3 028 0 31.013.418 18.971 18.300 29.916.481 1.096.937
....... 3.520 0 218.086.967 5.755 5.755 21.808.967 0
Cộng
XN 4
......
XN 5 DV 12 0 4.215.068 2.214 2.214 4.215.068 0
......
Cộng
XN 6 UJ 340 1.042.807 19.465.724 56.000 58.000 20.508.531 0
......
Cộng
........
Tổng cộng 625.536.447 25.602.204.938 25.731.354.969 496.386.416
Người lập biểu Kế toán trưởng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 6 Báo cáo tổng hợp vật liệu phụ
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ
Tên vật
liệu
Mã Tồn đầu kỳ Nhập Xuất may Hỏng ( mất ) Tồn cuối
SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT
Chỉ L
500m
( cuộn )
AT 01
......
0 0 4.580 4.520 56 4
Cộng 18.235 18.010 200 25
Chỉ M
( cuộn )
3.520
......
20 170.000 230 1.955.000 232 1.972.000 12 102.000 6 51.000
Cúc đồng
( bộ )
AT 01
......
0 0 8.030 8.000 12 18
Cúc nhựa
TH (100c)
UJ 340 80 500 480,56 11 88,44
Khoá AT 01 8.000 90 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 7 Tổng hợp chi phí vật liệu phụ
Công ty may Thăng Long Qúi IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ .
XN Mã TP nhập CF vật liệu phụ CF vận chuyển
May 1 AT 01 8.000 2.903.845
....
May 3 28
3.520
18.300
5.755
35.585.353
10.618.379
....
May 5 DV 12 2.214 1.004.800
....
May 6 UJ 340 58.000 11.680.430
....
Tổng cộng 1.538.960.446 217.860.100
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 8 báo cáo tổng hợp đai, nẹp, hòm, hộp
Quí iv / 2003
XN Mã hàng Tồn đầu kỳ
Nhập trong
kỳ
Xuất trong
kỳ
Tồn cuối
kỳ
May 1
.....
May 2
.....
May 3 3.520 0 4.525.816 4.525.816 0
Cộng 0 514.264.458 514.264.458 0
Biểu số 10 Sổ cái tài khoản 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2003
Các TK đối
ứng Nợ
Quí I Quí II Quí III Quí IV Cả năm
TK 152
TK 331
Cộng PS
Nợ
27.418.515.681
396.238.175
27.814.753.856
27.814.753.856
* Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty may Thăng Long gồm:
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp thành viên.
Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Do đặc thù của loại hình sản
xuất gia công, công ty thực hiện chế độ khoán quĩ lương theo tỷ lệ % trên doanh
thu. Quĩ lương của toàn doanh nghiệp được phân chia cho bộ phận sản xuất trực
tiếp theo mức khoán và cho bộ phận sản xuất gián tiếp theo hệ số lương. Đối với
bộ phận trực tiếp sản xuất thì hiện nay công ty qui định chế độ khoán tiền lương
với mức khoán là 42,45% giá trị sản phẩm hoàn thành.
Hàng tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm ( sau khi đã qua KCS ), căn
cứ vào tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng giữa VNĐ và USD ( tỷ giá
này được doanh nghiệp căn cứ vào tỷ lệ % mà xí nghiệp được hưởng 42,45% )
nhân viên hạch toán ở các xí nghiệp tính ra quĩ lương ở từng xí nghiệp và lập “
bảng doanh thu chia lương “
Tổng quĩ = Tỷ giá x 42,45% x QiPi
lương hiện hành
Toàn bộ tiền lương tính trên doanh thu mà xí nghiệp nhận được sẽ được phân chia
theo qui chế chia lương do bộ phận lao động tiền lương của công ty xây dựng.
Nếu gọi A là tổng quĩ lương của một xí nghiệp thì:
10% A ( a1 ) là quĩ dự phòng để chia thêm lương cho công nhân khi làm tăng ca,
thêm giờ hoặc khi có ít việc làm quĩ lương này trích khi xí nghiệp đạt vượt mức kế
hoạch được giao.
Trong đó: 4,2% A : qũy dự phòng phát sinh ngoài qui trình sản xuất.
3% A: quỹ lương nghỉ phép.
0,8%A: quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
2% A: các khoản phụ cấp khác.
Phần còn lại B = A - A1 ( 90% ) được chia cho tổng tiền lương thực tế của xí
nghiệp trong tháng là 70% và quĩ tiền thưởng 30%. Các bộ phận xí nghiệp ( tổ cắt
may, là... ) tiền lương được chia theo tỷ lệ % của B ( quỹ lương sau khi trừ đi quỹ
trích lập dự phòng ) cụ thể là:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Tiền lương tổ may: 78% B
Tiền lương tổ cắt: 5,5% B
Tiền lương tổ là: 6,3% B
Tổng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất: 89,8%
Tiền lương tổ kỹ thuật: 3,77% B
Tiền lương tổ bảo vệ: 0,1% B
Tiền lương tổ văn phòng: 3,2% B
Tiền lương tổ bảo toàn và vệ sinh: 2,2% B
Tiền lương tổ thu hoá: 0,93% B
Tổng tiền lương của nhân viên xí nghiệp: 10,2%
Trong mỗi tổ có qui định hệ số chia lương cho mỗi cán bộ, từng công nhân. Cuối
tháng nhân viên hạch toán xí nghiệp có nhiệm vụ nộp báo cáo thực hiện tiền
lương lên phòng kế toán công ty. Cuối quí bộ phận kế toán tiền lương sẽ tổng hợp
số liệu từ các bảng doanh thu chia lương của các xí nghiệp, tính toán phần chi phí
nhân công sản xuất và căn cứ vào báo cáo thực hiện tiền lương của các xí nghiệp
tính ra chi phí nhân công trực tiếp và tiền công của nhân viên xí nghiệp tính vào
chi phí sản xuất chung. Kế toán tiến hành trích 19% quĩ lương cơ bản của công
nhân sản xuất để hạch toán vào các khoản trích theo lương. Sau đó kế toán lập
bảng phân bổ số 1 ( bảng phân bổ tiền lương và BHXH ) ( biểu 11 ). Căn cứ vào
bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán chi phí lập bảng kê số 4 phần tài
khoản 622. Kế toán công ty dựa vào số liệu của phần này và nhật ký chứng từ số 7
để vào sổ cái tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp ( biểu 12 ) Cuối quí kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang bên nợ tài khoản 154 chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang để tính giá thành.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 11 Bảng phân bổ số 1
Phân bổ tiền lương vào đối tượng sử dụng
Quí iv / 2003
Ký hiệu tài
khoản
Diến giải Thu nhập quí
Trích 19%
BHXH,
BHXH, KPCĐ
Tổng cộng quí
IV/ 2001
622
627
641
642
1388
111
Chi phí NCTT
Chi phí
NVQLPX
Chi phí NVBH
Chi phí
NVQLCT
Các khoản
phải thu
Thu hồi
4.315.614.268
631.391.907
248.068.833
426.651.436
30.634.400
4.350.000
410.179.345
26.124.603
12.889.766
74.922.541
4.725.793.613
657.516.510
260.958.599
501.573.977
30.634.400
4.350.000
Tổng cộng 5.656.710.844 524.116.255 6.180.827.099
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 12 Sổ cái
Tài khoản 622 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2003
Các TK đối ứng
nợ với TK này
Quí I Quí II Quí III Quí IV Cả năm
TK 334 4.315.614.268
TK 338 410.179.345
Cộng p/s Nợ 4.725.793.613
Cộng p/s Có 4.725.793.613
* Tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán công ty mở tài khoản 627 - chi phí sản
xuất chung và chi tiết các tài khoản cấp II theo qui định của bộ tài chính. Tất cả
các khoản mục chi phí sản xuất chung khi phát sinh đều được kế toán tập hợp vào
tài khoản 627. Cuối mỗi quí, kế toán tổng hợp các khoản chi phí phát sinh bên nợ
tài khoản 627 trừ đi số giảm chi nếu có được tập trung ở bên có tài khoản 627,
chênh lệch giữa bên có và bên nợ được kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá
thành. ( bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung ) ( biểu 13 ) được lập vào cuối mỗi
quí thể hiện toàn bộ số chi phí sản xuất chung mà công ty đã chi ra trong quí căn
cứ vào các sổ sách chứng từ có liên quan như bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ số 1 - phân bổ tiền lương
vào đối tượng sử dụng, các nhật ký chứng từ khác có liên quan đến tài khoản 627
như nhật ký chứng từ số 1, 2, 5.
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất được tính theo tỷ lệ khấu hao đã qui
định đối với các ngành dệt, may ( thông tư số 1062 / Bộ tài chính ) và NĐ 59 CP.
Hàng quí, kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao qui định để tính mức khấu hao TSCĐ
theo công thức sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao cơ bản
Mức khấu hao = TSCĐ của TSCĐ ( năm )
TSCĐ của quí 4
Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành ghi
bảng kê số 4 phần tài khoản 627. Bảng kê số 4 là căn cứ để kế toán tiến hành ghi
sổ cái tài khoản 627. ( biểu 14)
* Kế toán tập hợp chi phí thuê gia công.
Trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp có thể xuất bán thành phẩm, nguyên liệu
đi gia công ở đơn vị khác. Lúc này ta phải cộng thêm chi phí thuê gia công vào
giá thành. Công ty tiến hành hạch toán theo dõi chi tiết khoản chi phí này theo
từng mã hàng từ khi xuất ra khỏi doanh nghiệp cho đến khi nhận về. Vì được tập
hợp trực tiếp nên cuối quí, kế toán căn cứ vào báo cáo tổng hợp chi phí thuê gia
công để làm cơ sở tính vào giá thành sản phẩm có liên quan.
(biểu 15)
Biểu 15
Báo cáo tổng hợp chi phí thuê gia công
Quí IV / 2003
Mã hàng Đơn vị gia công Số lượng Thành tiền Đơn giá
AT 01 CT may Hồ Gươm 8000 (TP ) 33.720.000 4.215
35945 X 08 May 396 11952 (TP ) 1.019.040 85,26
952 RGK 20 May Hồ Gươm 7140 (TP ) 8.499.215 1.190,37
........
Cộng 182.036.805
* Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Kế toán sử dụng bảng kê số 4 ( biểu 9 ) để tập hợp chi phí sản xuất theo từng xí
nghiệp của công ty. Cách lập bảng kê số 4 như sau:
- Căn cứ vào báo cáo chế biến, báo cáo tổng hợp chi phí vật liệu phụ, báo cáo
tổng hợp đai nẹp hòm hộp kế toán ghi vào nợ tài khoản 621 đối ứng với có tài
khoản 152 theo chi tiết tương ứng.
- Căn cứ vào bảng phân bổ số 1 và các bảng doanh thu chia lương, kế toán ghi
dòng nợ tài khoản 622 đối ứng ghi có tài khoản 334,338.
- Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp ghi nợ tài
khoản 627, đối ứng với cột có các tài khoản có liên quan trong bảng.
- Căn cứ vào các tài khoản phản ánh ở các nhật ký chứng từ khác có liên quan đối
ứng với nợ các tài khoản 154, 621, 627 để ghi dòng và cột tương ứng. Nhiệm vụ
của kế toán tổng hợp chi phí kinh doanh toàn công ty là lập nhật ký chứng từ số 7.
Cuối quí trên cơ sở bảng kê số 4 đã lập, kế toán cộng nợ của các tài khoản 621,
622, 627, 154 để vào nhật ký chứng từ số 7. Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 7 kế
toán ghi sổ cái tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
334, 338 627 111, 112, 152
CF nhân viên
Các khoản ghi giảm
152, 153 CF SXC ( phế liệu thu
hồi, vật tư không dùng
CF vật liệu, ccdc hết )
1421,335
CF theo dự toán
154
331,111,112
Phân bổ hoặc kết
Các CFSXC khác
chuyển CFSXC
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 13 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Công ty may Thăng Long Quí IV / 2003
Phòng kế toán - tài vụ
Ghinợ
TK
ĐTSD
6271 6272 6273 6274 6277 6278 154
Cộng nợ
TK 627
111
112
142
152
153
214
335
331
334
338
627
631391907
26124603
47218690
82512000
290564468
94217900
67820310
46520300
1226823673
27028903
39964500
62030860
38201640
97420210
23860221
76530661
2878230864
112449233
219869710
67820310
290564486
46520300
1226823673
23860221
232779421
631391907
26124603
Cộng 657516510 514513076 114340610 1226823673 129024263 236012732 2878230864 2878230864
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Biểu số 14 Số cái TK 627
Chi phí sản xuất chung
Năm 2003
Các TK đối
ứng với
Nợ TK này
Quí I Quí II Quí III Quí IV
111
112
142
152
153
214
335
331
334
338
112.449.233
219.896.710
67.820.310
290.564.486
46.520.300
1.226.823.673
23.860.221
232.77.421
631.391.907
26.124.603
Cộng p / s Nợ 2.878.230.864
Cộng p / s Có 2.878.230.864
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Phần III
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty may Thăng Long
I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty May Thăng Long.
Qua nhiều năm phát triển với những khó khăn do nền kinh tế mang lại, đến
nay Công ty May Thăng Long đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường
bằng các sản phẩm áo sơ mi nam, áo jackét...
Để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, vào quý IV hàng năm, Công ty
tiến hành xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất - kỹ thuật và tài chính cho năm
sau, bao gồm toàn bộ các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật và các yếu tố cần thiết để làm
căn cứ cho Công ty thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh và các chỉ tiêu hướng dẫn của
cơ quan chủ quản giao cho. Đồng thời, căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch để tính
toán, xác định mức vốn lưu động cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tính toán và cân đối vật tư dự trữ để phục vụ kịp thời
cho sản xuất, tránh hiện tượng ứ đọng vốn trong sản xuất .
Là một doanh nghiệp sản xuất, nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết
kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, Công ty luôn chú trọng đến
công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và đã đạt được nhiều
kết quả tốt.
1. Mặt thuận lợi trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty
- Về cơ bản, Công ty đã thực hiện tốt việc hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành các loại sản phẩm của Công ty, thực hiện tốt việc tổ chức hệ thống
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
sổ sách, chứng từ hạch toán ban đầu theo qui định của chế độ kế toán do Nhà
nước ban hành và bảo đảm phù hợp với hoạt động của Công ty. Chế độ báo cáo tài
chính và báo cáo thống kê được thực hiện một cách kịp thời, đáp ứng được một
phần yêu cầu quản lý của Nhà nước và lãnh đạo Công ty.
- Việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tương đối phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp kế toán phát huy được
chức năng giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng được yêu cầu
cung cấp thông tin cho Lãnh đạo doanh nghiệp có căn cứ đưa ra quyết định kinh
tế, tài chính đúng đắn, sát thực.
Với những ưu điểm như trên, công tác quản lý chi phí và giá thành ngày
càng được phát huy, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty... Tuy nhiên, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn, tồn tại cần khắc phục và
đi vào hoàn thiện.
2. Mặt tồn tại cần khắc phục
-Về hệ thống tài khoản chi tiết dùng để tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu của kế toán tập hợp CPSX và chưa phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Các tài khoản phản ánh CPSX
chung chưa chi tiết đầy đủ các yếu tố của chi phí như quy định của Bộ Tài chính;
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chưa được mở chi tiết theo các xí
nghiệp thành viên, vì vậy chưa phản ánh được CPSX của từng xí nghiệp.
-Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: Hiện nay, Công ty
không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho cán bộ, công nhân viên.
Công ty May Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất nên lực lượng lao động
trực tiếp lớn. Do đó, nếu người lao động nghỉ phép nhiều vào một tháng nào đó
trong năm sẽ gây biến động đột ngột cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
do việc tính tiền lương nghỉ phép không hợp lý.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
-Về hạch toán NVL nhận gia công: Loại hình sản xuất của Công ty chủ yếu
là sản xuất gia công hàng xuất khẩu. Toàn bộ nguyên vật liệu chính và phần lớn
nguyên vật liệu phụ là do khách hàng đem đến, Công ty chỉ hạch toán vào khoản
mục chi phí NVL chính phần chi phí vận chuyển bốc dỡ mà Công ty đã chi ra và
hạch toán vào khoản mục chi phí vật liệu phụ, giá trị vật liệu phụ do Công ty mua
hộ. Đối với vật liệu nhận gia công do khách hàng đưa đến, Công ty chỉ theo dõi về
mặt lượng, không theo dõi mặt giá trị. Phương pháp hạch toán như trên dẫn đến
toàn bộ phần NVL chính và vật liệu phụ do khách hàng đem đến chưa được hạch
toán trên tài khoản kế toán và chưa được phản ánh vào báo cáo kế toán do chưa sử
dụng TK 002: Vật tư hàng hoán nhận giữ hộ, nhận gia công để phản ánh tình hình
nhập, xuất kho vật liệu do bên thuê gia công đưa đến.
-Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Phương pháp xác định giá trị
của sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đang áp dụng tại
Công ty chưa hợp lý, đặc biệt là đối với những sản phẩm sản xuất gia công theo
đơn đặt hàng thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong chi phí sản
xuất sản phẩm. Vì vậy, mà giá trị của sản phẩm dở dang trên dây chuyền chưa
được phản ánh hợp lý, ảnh hưởng đến sự chính xác của giá thành sản phẩm.
Trên đây là những hạn chế khiến cho công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm chưa đạt được hiệu quả cao để đáp ứng đầy đủ yêu cầu
quản lý của Công ty và cơ quan chủ quản mà Công ty cần quan tâm để khắc phục
và hoàn thiện hơn.
II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm:
1. Những yêu cầu đối với công tác hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
nghiệp và phải tôn trọng những nguyên tắc chuẩn mực kế toán mà Nhà nước qui
định.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải
đảm bảo cung cấp số liệu một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ phục vụ cho
công tác quản lý và điều hành các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phải làm
cho bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả công tác cao, nâng
cao được năng lực quản lý và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phải được thực hiện trên cơ sở khoa học, phù hợp với chế độ, chính sách quản lý
hiện hành của Nhà nước.
- Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phải phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai và phải đảm bảo
tính khả thi, phù hợp với đặc điểm tổ chức, qui mô, trình độ năng lực của đội ngũ
kế toán, tình hình trang thiết bị của doanh nghiệp.
2. Những phương hướng và giảp pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp
CPXS và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Thăng Long:
2.1 Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết:
Về xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết phục vụ công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở hệ thống tài khoản
kế toán do Nhà nước ban hành theo Quyết định số 1141/CĐKT ngày 01/11/1995
và một số quyết định sửa đổi bổ sung khác của Bộ Tài chính tính đến thời điểm
hiện nay.
Công ty cần xây dựng các tài khoản kế toán chi tiết nhằm cung cấp các
thông tin cần thiết cho quản trị kinh doanh trên lĩnh vực tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm. Các tài khoản cấp 2, 3. .. sẽ được xây dựng theo đặc
điểm sản xuất và yêu cầu quản lý của Công ty. Hoạt động sản xuất sản phẩm tại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Công ty được bố trí ở các xí nghiệp thành viên, mỗi xí nghiệp sản xuất một số sản
phẩm nhất định. Xuất phát từ những đặc điểm đó, Công ty cần xây dựng các tài
khoản chi tiết cho từng loại chi phí theo từng xí nghiệp thành viên và theo yêu cầu
tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
Căn cứ vào nguyên tắc xây dựng tài khoản như trên, các tài khoản kế toán có
thể được mở chi tiết như sau:
Hệ thống tài khoản kế toán chi tiết
Kí hiệu
TK cấp 1
Kí hiệu
TK cấp 2
Kí hiệu
TK cấp 3
Tên tài khoản
1 2 3 4
154
1541
1542
15411
15412
15413
1541....
15421
15422
1542...
Chi phí SXKD dở dang
Chi phí SXKD KD chính dở dang
Chi phí SXKD dở dang XNTV 1
Chi phí SXKD dở dang XNTV 2
Chi phí SXKD dở dang XNTV 3
..............
Chi phí SXKD phụ dở dang .
Chi phí SXDD của PX Bao bì
Chi phí SXDD của PX Thêu in
.........
155
1551
1552
Thành phẩm
Thành phẩm gia công theo đơn đặt hàng
Thành phẩm xuất khẩu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
1553
Thành phẩm nội địa
627
6271
6272
6273
6274
6277
62711
62712
6271...
62721
62722
6272.....
62731
62732
6273....
62741
62742
6274.....
62771
Chi phí sản xuất chung
Chí phí nhân viên phân xưởng
Chi phí nhân viên phân xưởng XNTV1
Chi phí nhân viên phân xưởng XNTV2
...............
Chi phí vật liệu
Chi phí vật liệu XNTV1
Chi phí vật liệu XNTV2
.....................
Chi phí công cụ sản xuất
Chi phí công cụ DC XNTV 1
Chi phí công cụ DC XNTV 2
......................
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ ở XNTV 1
Chi phí khấu hao TSCĐ ở XNTV 2
...........
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài XNTV 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
6278
62772
6277....
62781
62782
6278....
.......
Chi phí dịch vụ mua ngoài XNTV 2
.........
Chí phí bằng tiền khác
Chi cho XNTV 1
Chi cho XNTV 2
..............
2.2. Tổ chức hạch toán tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất có thể phát
sinh đột biến vào một tháng nào đó trong năm tài chính nếu doanh nghiệp không
tính và trích trước tiền lương nghỉ phép trong năm.
Công ty May Thăng Long là doanh nghiệp sản xuất lớn, lực lượng lao động
trực tiếp chiếm 87% tổng số cán bộ, công nhân viên của Công ty. Vì vậy, Công ty
cần phải tính toán, lập kế hoạch về tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm để
phân bổ đồng đều vào các tháng trong năm (kỳ tính giá thành sản phẩm) nhằm ổn
định chi phí và giá thành sản phẩm trong kỳ hạch toán không bị biến động đột
ngột.
Công ty có thể thực hiện tính trước lương nghỉ phép và phân bổ cho chi phí
sản xuất trong các kỳ hạch toán theo dự toán. Để đơn giản cách tính toán tiền
lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, Công ty có thể tính toán theo tỷ lệ (%)
trên tổng số tiền lương phải trả dự toán hàng tháng căn cứ vào kế hoạch nghỉ phép
cho công nhân sản xuất và phân bổ đều cho các tháng trong năm.
Để phản ánh khoản trích trước và thanh toán tiền lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất, kế toán sử dụng TK 335 - Chi phí phải trả.
Kết cấu của tài khoản 335 trong trường hợp này như sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Bên Nợ: Tiền lương phải trả cho công nhân nghỉ phép.
Bên Có: Khoản trích trước lương nghỉ phép vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Số dư bên Có: Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép thực tế chưa phát sinh.
- Khi tính trước vào chi phí sản xuất về tiền lương nghỉ phép phải trả trong
kỳ cho công nhân sản xuất trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335 : Chi phí phải trả.
- Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất trong
kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 335 : Chi phí phải trả.
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Khi chi trả tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 111 : Tiền mặt
Trình tự hạch toán các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
sản xuất có thể khái quát qua sơ đồ sau:
TK 111 TK 334 TK 335 TK 622
Chi trả tiền lương Tiền lương nghỉ phép Trích trước tiền lương
nghỉ phép cho CNSX thực tế phải trả cho CNSX nghỉ phép của CNSX
2.3. Về hạch toán NVL nhận gia công:
Để thực hiện đúng quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp và đáp ứng
yêu cầu quản lý của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành Công ty
nên sử dụng TK 002 để phản ánh toàn bộ quá trình nhận NVL do bên thuê gia
công đem đến và quá trình xuất NVL đưa vào sản xuất.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Nội dung và kết cấu TK 002 – Vật liệu nhận gia công
Tài khoản này phản ánh giá trị vật liệu nhận gia công chế biến. Giá trị của
vật liệu gia công chế biến được hạch toán theo giá thực tế của hiện vật nếu chưa
có giá thì tạm xác định giá để hạch toán.
Bên Nợ: -Giá trị vật liệu nhận gia công chế biến
Bên Có: -Giá trị vật liệu đã tiêu hao tính vào sản phẩm gia công
-Giá trị vật liệu không dùng hết trả cho bên thuê gia công
Số dư bên Nợ: -Giá trị vật liệu nhận gia công chế biến chưa xong
Các chi phí liên quan đến việc gia công, chế biến, bảo quản tài sản, vật liệu,
hàng hoá...không phản ánh vào tài khoản này mà phản ánh vào tài khoản tập hợp
chi phí trong Bảng cân đối kế toán.
Kế toán vật liệu, hàng hoá nhận gia công phải theo dõi chi tiết từng loại vật
liệu, hàng hoá, từng nơi bảo quản. Vật tư nhận giữ hộ, gia công chế biến không
được quyền sở hữu, khi bàn giao phải có sự chứng kiến của cả hai bên.
- Khi nhận hàng hoá do khách hàng đem đến, kế toán ghi:
Nợ TK 002: Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công chế biến.
- Khi sản phẩm hoàn thành giao cho khách hàng , dựa trên số đã sử dụng
xác định giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất, kế toán ghi:
Có TK 002: Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công chế biến.
2.4. Về sử dụng các sổ chi tiết chi phí NVLTT, chi phí NCTT, và chi phí SXC:
Hiện nay, Công ty May Thăng Long chưa mở các sổ chi tiết cho các khoản
mục chi phí cho từng phân xưởng, xí nghiệp nên sẽ gây khó khăn cho Công ty khi
cần kiểm tra theo dõi chi tiết một khoản mục nào đó. Theo em, để thuận lợi hơn
trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành Công ty nên mở các sổ chi tiết chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Việc mở các
sổ này rất đơn giản và thuận tiện không gây khó khăn gì cho công tác kế toán, các
sổ này sẽ được mở sau khi kế toán ghi sổ Nhật ký chung và ghi Sổ Cái các tài
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
khoản liên quan. Số liệu trên các chứng từ gốc sẽ được phản ánh vào sổ chi tiết
từng khoản mục chi phí tương ứng cho từng xí nghiệp, phân xưởng
Đối với các xí nghiệp, phân xưởng khác cũng được mở tương tự.
Các sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ở từng xí
nghiệp, phân xưởng cũng được mở tương tự.
2.5. Về đánh giá sản phẩm dở dang:
Như đã đề cập ở phần trên, công tác đánh giá sản phẩm dở dang của Công ty
còn chưa hợp lý, chưa phản ánh đúng giá trị của sản phẩm làm dở trên dây chuyền
làm ảnh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho
trong kỳ. Đặc biệt là đối với những sản phẩm gia công theo đơn đặt hàng, phần
chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong chi phí sản xuất sản phẩm.
Để đánh giá chính xác hơn giá trị của sản phẩm chế tạo dở dang trên dây
chuyền, có thể đánh giá theo mức độ hoàn thành tương đương của sản phẩm.
Theo phương pháp này, chi phí NVL cho một đơn vị thành phẩm và một đơn vị
sản phẩm dở dang là như nhau. Các chi phí chế biến khác được tính cho sản phẩm dở
dang theo mức độ hoàn thành tương đương của sản phẩm do doanh nghiệp xác định.
Vì chi phí nhân công trực tiếp được tính cho sản phẩm theo thời gian chế tạo
chuẩn của từng bước công việc (từng chi tiết sản phẩm). Do đó, căn cứ vào thời
gian chuẩn để chế tạo mỗi chi tiết sản phẩm, căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở
dang trên dây chuyền đã xác định được qua kiểm kê và khối lượng các chi tiết sản
phẩm đã hoàn thành do các tổ sản xuất cung cấp, các nhân viên kinh tế tại các Xí
nghiệp có thể tổng hợp được thời gian chế tạo của các chi tiết đã hoàn thành và
có thể quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương như sau:
Khối lượng sản
phẩm hoàn thành
tương đương =
Tổng số giây sản xuất của các chi tiết hoàn thành
Số giây quy chuẩn của một sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Từ đó, kế toán có thể xác định được từng khoản mục chi phí cho sản phẩm
dở dang lần lượt theo các công thức như sau:
*Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
*Đối với chi phí nhân công trực tiếp:
*Đối với chi phí sản xuất chung:
Ví dụ:
- Trong tháng 03/2004, Xí nghiệp 1 đang tiến hành sản xuất sơ mi Kaneta. Thời
gian quy chuẩn của 1 sản phẩm là: 125 giây.
- Qua kiểm kê xác định được khối lượng SPDD cuối tháng là: 7.525 chiếc.
- Khối lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho: 43.825 chiếc
- Theo báo cáo của các tổ sản xuất về khối lượng của các chi tiết sản phẩm hoàn
thành vào cuối tháng:
Chi phí
NVL của
SPDD cuối
kỳ
=
x Khối lượng
SPDD
Chi phí NVL của
SPDD đầu kỳ
+
Chi phí NVLTT phát
sinh trong kỳ
Khối lượng thành
phẩm nhập kho
Khối lượng
SPDD
+
Chi phí NC của
SPDD cuối kỳ
=
x
Khối lượng sản
phẩm hoàn
thành tương
đương
Chi phí NC của
SPDD đầu kỳ +
Chi phí NCTT phát
sinh trong kỳ
Khối lượng thành
phẩm nhập kho
Khối lượng SP hoàn
thành tương đương +
Chi phí SXC
của SPDD cuối
kỳ
=
x
Khối lượng sản
phẩm hoàn
thành tương
đương
Chi phí SXC của
SPDD đầu kỳ +
Chi phí SXC phát
sinh trong kỳ
Khối lượng thành
phẩm nhập kho
Khối lượng SP hoàn
thành tương đương +
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
STT
Tên chi tiết sản
phẩm
Số lượng
(chiếc)
Thời gian quy chuẩn
(giây/chiếc)
Tổng số giây
sản xuất
1. Bộ phận cổ 5.940 23,1 137.214
2 Bộ phận nẹp 6.820 8,7 59.331
3 Bộ phận túi 6.820 5,3 36.146
4 Bộ phận cầu vai 6.430 12,2 78.446
5 Bộ phận tay 6.400 12,2 78.080
... ...
Cộng 125 564.375
Theo đó, các nhân viên kinh tế tại xí nghiệp thành viên có thể quy đổi sản
phẩm dở dang ra sản phẩm hoàn thành tương đương:
Khối lượng sản phẩm 564.375
= = 4.515 sản phẩm
hoàn thành tương đương 125
Theo tài liệu của kế toán về sản phẩm sơ mi Kaneta:
Khoản mục chi phí SPDD đầu tháng CPSX phát sinh trong
tháng
1. Chi phí NVL trực tiếp
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
1.712.987
56.442.769
18.538.378
13.832.924
326.490.594
107.234.400
Cộng 76.694.134 447.557.918
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
*Chi phí NVLTT của sản phẩm dở dang cuối tháng:
1.712.987 + 13.832.924
x 7.525 = 2.291.402
43.528 + 7.525
*Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm dở dang cuối tháng:
56.442.769 + 326.490.594
x 4.515 = 35.987.431
43.528 + 4.515
*Chi phí sản xuất chung của sản phẩm dở dang cuối tháng:
18.538.378 + 107.324.400
x 4.515 = 11.819.913
43.528 +4515
Vậy:
= 2.291.402 + 35.987.431 + 11.819.913 = 50.098.746
Nhận xét:
- Nếu sử dụng phương pháp đánh giá SPDD theo CPNVL trực tiếp thì chi phí
SPDD cuối tháng chỉ là: 2.291.402 đồng.
Chi phí sản phẩm
dở dang cuối
tháng
=
CPNVLTT của
SPDD cuối
tháng
+
CPNCTT của
SPDD cuối
tháng
+
CPSXC của
SPDD cuối
tháng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
- Nếu áp dụng phương pháp đánh giá SPDD theo mức độ hoàn thành tương
đương của sản phẩm thì chi phí SPDD cuối tháng là: 50.098.746 đồng.
Như vậy, ta có thể thấy, việc đánh giá SPDD theo CPNVLTT đã làm tăng giá
thành sản phẩm sản xuất trong tháng vì chi phí nhân công và CPSX chung đã bỏ
ra trong quá trình sản xuất là tương đối lớn nhưng lại không được tính.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Kết luận
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, cơ chế quản lý của Nhà nước được
đổi mới với chính sách mở cửa đã mang lại những cơ hội cũng như những thách
thức cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu các biện pháp tăng cường công tác quản lý
trên các phương diện kinh tế. Với chức năng quản lý, hoạt động của công tác kế
toán liên quan trực tiếp đến việc hoạch định các chiến lược phát triển và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc hoàn thiện các nội dung của công tác
kế toán, trong đó có công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm,
là một trong những nội dung rất quan trọng gắn liền với việc đánh giá và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty May Thăng Long, em đã tìm tòi, học hỏi
và nắm được những kiến thức thực tế về chuyên ngành Kế toán. Em cũng đi sâu
tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, đồng thời cũng đưa ra những tồn tại và cách khắc phục nhằm
hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty May Thăng Long.
Trên đây là toàn bộ chuyên đề thực tập nghiên cứu về công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Thăng Long. Để
có được kết quả này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài
chính - Kế toán Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình
của thầy Trương Anh Dũng cùng sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cán bộ, nhân
viên phòng Tài chính-Kế toán Công ty May Thăng Long.
Tuy vậy, do thời gian có hạn, trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế
nên trong bản chuyên đề thực tập này có thể sẽ còn những thiếu sót, hạn chế nhất
định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và
các bạn.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
Mục lục
Trang
Phần I: Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh
doanh của Công ty may Thăng Long
I/ Quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của công ty:
1. Quá trình thành lập
3
3
3
2. Đặc điểm kinh doanh 6
2.1 Ngành nghề kinh doanh 6
2.2 Sản phẩm, hàng hoá 7
2.3 Thị trường 8
2.4 Nguồn nhân lực 9
3. Vốn, tài sản của công ty 11
4. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây 13
II/ Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh:
1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
15
15
2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh: 16
2.1 Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở cấp công ty: 17
Phần II : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty may Thăng Long
I/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán tài vụ tại Công ty
20
20
20
Tại các xí nghiệp thành viên: 22
2. Chế độ kế toán áp dụng: 24
3. Hình thức sổ kế toán 28
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
II/ Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty May Thăng Long :
1. Hạch toán chi phi nguyên vật liệu trực tiếp
30
30
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 32
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 33
4. Hạch toán chi phí thuê gia công
34
5. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo các đối
tượng:
35
Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty may Thăng Long:
I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Thăng Long.
1. Mặt thuận lợi trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty may Thăng Long
57
57
57
2. Mặt tồn tại cần khắc phục 58
II. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Những yêu cầu đối với công tác hoàn thiện kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
59
59
2. Những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
tập hợp CPXS và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Thăng
Long
60
2.1 Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết: 60
2.2 Tổ chức hạch toán tiền lương nghỉ phép của công nhân sản
xuất
63
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Chí Hưng
Lớp Kế Toán K33
2.3 Về hạch toán NVL nhận gia công 65
2.4 Về sử dụng các sổ chi tiết chi phí NVLTT, chi phí NCTT, và
chi phí SXC.
65
2.5. Về đánh giá sản phẩm dở dang 66
Kết luận 71
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ TÀI- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long.pdf