Luận án Hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam

Luận án đã đạt được những kết quả sau: • Hệ thống hóa và phát triển lý thuyết về kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD, nghiên cứu kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam. • Nghiên cứu và đánh giá thực trạng kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD tại các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam theo quan điểm KTTC và KTQT. Từ đó, luận án phân tích làm rõ những kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD tại các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam

pdf203 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 3905 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hần này đề cập đến các giải trình và thuyết minh cho kết quả tính toán ở phần I, đề xuất các trọng tâm và biện pháp kiểm 166 soát nhằm hạn chế các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực và thúc đẩy, khuyến khích các yếu tố tích cực. + Đối với doanh thu của HĐXD: Doanh nghiệp có thể lập báo cáo biến động doanh thu thực tế so với dự toán ngân sách như sau [1, tr. 317]: Bảng 3.5: Báo cáo phân tích biến động doanh thu CÔNG TY XÂY DỰNG . BÁO CÁO PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Hạng mục công trình/Công trình: Quý ., năm Phần I - Kết quả phân tích biến động Các nhân tố ảnh hưởng Công trình (hạng mục công trình) Tổng doanh thu thực tế Tổng doanh thu dự toán Chênh lệch Khối lượng thực hiện Biến số về giá Công trình Công trình Tổng cộng Phần II - Đánh giá, khuyến nghị - Phân tích, đánh giá và cung cấp thông tin về doanh thu và chi phí của HĐXD để nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm Phân tích thông tin về doanh thu và chi phí của HĐXD trong các DNXD công trình thủy điện làm cơ sở cho các nhà quản trị đánh giá được hiệu quả hoạt động hay trách nhiệm của các bộ phận trong tổ chức thông qua các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực trạng về doanh thu và chi phí như: tỷ suất doanh thu của HĐXD, tỷ suất lãi trên biến phí, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu... Khi sử dụng các chỉ tiêu để phân tích thông tin thì phải dựa vào số liệu thực tế phát sinh cũng như đánh giá sâu hơn về sự biến động cũng như nguyên nhân ảnh hưởng. Từ đó giúp các nhà quản trị xác định được nguyên nhân, đánh giá được khả năng của các bộ phận nhằm để đưa ra những quyết định thích hợp giúp tăng cường hiệu quả hoạt động SXKD. 167 - Phân tích, đánh giá và cung cấp thông tin về doanh thu và chi phí của HĐXD nhằm mục tiêu ra quyết định Quyết định quản trị chỉ thực sự có hiệu lực và giá trị khi nội dung phân tích thông tin đảm bảo tính xác thực, và việc cung cấp thông tin đảm bảo hoàn thiện, đầy đủ và kịp thời. Vì vậy phân tích thông tin sẽ vẽ nên một bức tranh toàn cảnh về doanh thu, chi phí và hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Từ đó nhà quản trị có cơ sở đưa ra được những quyết định đúng đắn, kịp thời quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. 3.4.4. Xây dựng báo cáo kế toán quản trị doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng Báo cáo KTQT là nguồn thông tin cần thiết cho các nhà quản trị ở các cấp độ khác nhau, đặc biệt là cho nhà quản trị cấp trung và cấp cao. Thông qua hệ thống báo cáo KTQT sẽ giúp các nhà quản trị có cơ sở để hoạch định, kiểm soát, tổ chức thực hiện để đạt được các mục tiêu ngắn hạn đã đề ra, cho nên các DNXD công trình thủy điện cần xây dựng hệ thống báo cáo KTQT một cách khoa học và hợp lý. Do đặc điểm của KTQT là thông tin cung cấp hướng về tương lai, đi vào từng chức năng và bộ phận hoạt động, có tính linh hoạt và thích ứng nên các báo cáo được thiết lập phải phù hợp với đặc điểm hoạt động, quy mô hoạt động, trình độ và khả năng sử dụng thông tin kế toán. Do đó, trong các báo cáo KTQT nên vừa trình bày các thông tin thực hiện, vừa trình bày những thông tin về dự toán (kế hoạch) tương ứng để đảm bảo so sánh những kết quả thực tế đạt được với dự toán, liệt kê tất cả những khác biệt giữa thực hiện với dự toán để giúp nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch (dự toán). Khi xây dựng hệ thống báo cáo KTQT cần bảo đảm các mục tiêu: - Xây dựng hệ thống báo cáo KTQT phải đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích nhất cho nhà quản lý nghĩa là phải xuất phát từ nhu cầu cung cấp thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp: Nhà quản trị cần những thông tin gì? Chi tiết đến mức độ nào? Muốn vậy, báo cáo phải được thiết kế đơn giản, dễ hiểu và phải phù hợp với nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp. - Báo cáo KTQT được xây dựng phải thích hợp với mục tiêu hoạt động cụ thể của từng doanh nghiệp. Mỗi loại hoạt động khác nhau thì mục tiêu và cách thức đạt đến mục tiêu cũng không giống nhau. Điều này cho thấy báo cáo KTQT được 168 thiết kế phải phù hợp với từng loại hình hoạt động của doanh nghiệp, và do đó không thể có một hệ thống báo cáo KTQT bắt buộc, thống nhất cho các doanh nghiệp, như vậy hình thức và kết cấu các báo cáo cần đa dạng, linh hoạt tùy thuộc vào tiêu chuẩn đánh giá thông tin trong mỗi báo cáo phục vụ cho từng tình huống cụ thể. - Báo cáo KTQT được xây dựng phải phù hợp với phạm vi cung cấp thông tin của KTQT, đồng thời đảm bảo phục vụ cho các chức năng quản lý của nhà quản trị, giúp cho công tác quản trị trong doanh nghiệp được hiệu quả hơn. 3.4.4.1. Thiết kế, xây dựng báo cáo kế toán quản trị nhằm đánh giá trách nhiệm của các bộ phận Do hiện nay hầu hết các DNXD công trình thủy điện thực hiện cơ chế khoán với các hình thức khoán khác nhau, các bộ phận nhận khoán có tổ chức công tác kế toán riêng và không tổ chức công tác kế toán riêng nên việc thiết kế, xây dựng báo cáo KTQT theo các mẫu sau nhằm giúp các nhà quản trị sẽ đánh giá được việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí ở từng đơn vị nội bộ, trách nhiệm của từng bộ phận để đề ra biện pháp tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả kinh tế của các HĐXD. Bảng 3.6: Báo cáo chi phí BÁO CÁO CHI PHÍ (Dùng cho bộ phận trực tiếp thi công) Xí nghiệp, Đội thi công:. Quý , năm Phần I: Chi phí dự toán chi tiết Công trình, hạng mục công trình Yếu tố chi phí Định mức Khối lượng Dự toán Thực hiện Chênh lệch A 1 2 3 4 5 Tổng Phần II: Chi phí dự toán chung Loại chi phí Dự toán Thực hiện Chênh lệch A 1 2 3 Tổng Nguồn: Tác giả luận án đề xuất. 169 Bảng 3.7: Báo cáo chi phí sản xuất BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT Công trình, hạng mục công trình............ Xí nghiệp, Đội thi công: Quý , năm Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch Ghi chú A 1 2 3 B 1. Biến phí + Nguyên vật liệu trực tiếp + Nhân công trực tiếp + Biến phí sử dụng máy thi công + Biến phí sản xuất chung 2. Định phí + Định phí sử dụng máy thi công + Định phí sản xuất chung Tổng cộng Nguồn: Tác giả luận án đề xuất. 3.4.4.2. Thiết kế, xây dựng báo cáo kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin về doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng Để phục vụ cho mục đích cung cấp thông tin về cả doanh thu và chi phí của từng HĐXD cụ thể, các báo cáo KTQT được thiết kế nhằm giúp các nhà quản trị của doanh nghiệp không chỉ có thông tin về chi phí phát sinh của HĐXD mà còn theo dõi cả doanh thu tương ứng của HĐXD đó, đồng thời có thể cung cấp thông tin về cân đối dòng tiền theo từng công trình và thực hiện cân đối dòng tiền để xử lý huy động vốn phục vụ thi công công trình. Báo cáo này được lập cho từng công trình, hạng mục công trình [38, tr. 102]: - Báo cáo KTQT doanh thu và chi phí (Phụ lục 3.4) Báo cáo KTQT doanh thu và chi phí là một bản báo cáo thể hiện các số liệu về doanh thu và chi phí của một công trình xây dựng một cách toàn diện nhất, nó giúp cho Ban lãnh đạo doanh nghiệp có những chỉ đạo sát sao hơn đối với tình hình thi công tại từng công trình. 170 Nội dung của báo cáo KTQT có thể gồm các vấn đề sau: (I) Chi tiết theo dự toán trúng thầu: nêu chi tiết số liệu về chi phí và lợi nhuận theo dự toán trúng thầu (II) Giá trị sản lượng thực hiện đến ngày báo cáo: nêu số liệu về giá trị sản lượng đến ngày lập báo cáo (thường là theo quý) (III) Doanh thu xác định từ khi khởi công đến ngày báo cáo: cho biết toàn bộ căn cứ ghi chép doanh thu của công trình, hạng mục công trình thu được từ khi khởi công công trình đến khi lập báo cáo (quý) (IV) Chi phí đã tập hợp từ khi khởi công đến ngày báo cáo: nêu tổng chi phí theo khoản mục đã tập hợp được từ khi khởi công công trình đến ngày lập báo cáo (quý) (V) Chi phí tài chính đến ngày báo cáo: nêu số liệu liên quan đến chi phí lãi vay, toàn bộ tiền thuế GTGT đã tập hợp của công trình từ khi khởi công đến khi lập báo cáo (quý) (VI) Số dư các tài khoản đến ngày báo cáo: nêu toàn bộ số dư của các tài khoản (chi tiết theo đối tượng) phục vụ KTQT Báo cáo nên lập theo định kỳ hàng quý. Dựa vào số liệu trên báo cáo, ban lãnh đạo doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù hợp với tình hình công trình trong thời gian tới như là: thấy giá trị sản lượng thực hiện lớn hơn doanh thu xác định nghĩa là tiến độ thanh quyết toán tại công trình chậm, tỷ lệ thu hồi vốn chậm nên nhà quản trị lúc này nên quyết định trong thời gian tới phải đẩy mạnh công tác thanh quyết toán và thu hồi vốn, - Bảng cân đối dòng tiền (Phụ lục 3.5) Để có số liệu tổng quát về tình hình tài chính tại từng công trình, hàng quý, căn cứ vào số liệu tập hợp của từng công trình để lập bảng cân đối dòng tiền, gồm các nội dung sau: (I) Dòng tiền về: gồm tiền khối lượng do chủ đầu tư chuyển trả (II) Dòng tiền đi: gồm các khoản chi phí đơn vị thi công đã phải chi trả để thực hiện công trình như: tiền chuyển chủ công trình vay, các khoản công ty chi hộ chủ công trình như lãi vay, phí chuyển tiền, chi phí giàn giáo - coppha, khấu hao TSCĐ, 171 (III) Các khoản chi phí thuộc công ty: gồm khoản thu % chi phí quản lý theo định mức nội bộ (quy định đối với từng loại công trình), các khoản thuế GTGT sau khi được đối trừ đầu ra, đầu vào. (IV) Cân đối dòng tiền: IV = I - II - III và: Nếu (IV) < 0 thể hiện doanh nghiệp đã chi phí cho công trình nhiều nhưng chưa thu được đủ tiền từ phía chủ đầu tư để trang trải phần chi phí này, ngược lại. Giá trị (IV) càng lớn cho thấy khả năng thu hồi vốn từ công trình càng lớn Thực tế hiện nay, giá trị (IV) luôn nhỏ hơn 0, thể hiện việc thu hồi vốn từ chủ đầu tư là kéo dài và mất rất nhiều thời gian, giá trị vốn thu hồi chỉ tối đa khi công trình hết thời gian bảo hành. - Báo cáo kế hoạch (thực hiện) dòng tiền (Phụ lục 3.6) Báo cáo này nhằm đưa ra kế hoạch và tình hình thực hiện so với kế hoạch ban đầu về các dòng tiền ra - dòng tiền vào của công trình, kết hợp với số dư tiền kỳ trước chuyển sang, từ đó cân đối dòng tiền: nếu thừa nghĩa là số tiền thu về từ chủ đầu tư và từ thanh toán với khách hàng lớn hơn số tiền mà doanh nghiệp đã chi ra phục vụ thi công công trình và ngược lại là thiếu, và đưa ra biện pháp xử lý đối với dòng tiền thừa hoặc thiếu: nếu thừa thì nhà quản trị doanh nghiệp có kế hoạch, quyết định sử dụng đồng tiền cho hiệu quả, nếu thiếu thì có thể phải huy động từ nhiều nguồn nhằm đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình. Báo cáo này được thiết kế theo định kỳ hàng tháng. 3.5. KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Thực tế hiện nay cho thấy trong các bước quy hoạch, đầu tư xây dựng công trình thủy điện, quản lý vận hành, an toàn công trình,...ở Việt Nam còn nhiều tồn tại do nhiều nguyên nhân khác nhau đó là: • Về công tác quy hoạch - Công tác quản lý quy hoạch thủy điện còn chồng chéo giữa các Bộ, ngành trên một dòng sông, do vậy, khi triển khai đầu tư xây dựng công trình phải xin thỏa thuận của nhiều Bộ, ngành. Thực tế có dự án khi triển khai xây dựng mới phát hiện sự chồng chéo về mặt quy hoạch, phải xử lý gây lãng phí và chậm tiến độ. 172 - Các quy hoạch vùng do địa phương quản lý thường được ưu tiên giao cho các đơn vị tư vấn trên địa bàn thực hiện để dễ quản lý,... trong khi trình độ, kinh nghiệm tư vấn còn non kém, hạn chế, thiết bị không đầy đủ dẫn đến chất lượng quy hoạch không tốt, chưa cập nhật hoặc không đồng bộ với các quy hoạch khác có liên quan. Các tài liệu cơ bản cho quy hoạch còn thiếu hoặc độ chính xác thấp do công tác điều tra, khảo sát thực tế còn hạn chế, yếu kém. Các cơ quan chức năng ở địa phương chưa thực sự quan tâm, phối hợp và chỉ đạo thực hiện trong quá trình lập, góp ý, thẩm định phê duyệt quy hoạch. Ngân sách cho công tác lập quy hoạch của địa phương hạn chế và phân bổ theo kế hoạch... • Về đầu tư xây dựng các DATĐ - Các DATĐ do địa phương quản lý đặc biệt là các công trình thủy điện quy mô nhỏ trong tầm kiểm soát của địa phương gặp sự cố như vỡ đập, rò rỉ, là có vấn đề về kỹ thuật, nguyên nhân: + Có thể do kết cấu địa chất, địa hình ở địa phương có công trình thi công là không tốt. + Có thể do chủ đầu tư thả lỏng từ thiết kế cho đến thi công công trình, chủ đầu tư vì lợi ích của mình mà không tính đến những tác động của công trình, không quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật. + Bộ phận thiết kế, thi công không được lựa chọn cẩn thận, chính quyền địa phương quản lý lỏng lẻo dẫn đến những công trình có chất lượng thấp, chưa dùng đã hỏng. - Ở nhiều địa phương, các thủy điện nhỏ phát triển ồ ạt một cách thiếu kiểm soát cũng là một vấn đề đáng lo ngại. - Đa số các tỉnh có quy hoạch xây dựng thủy điện chưa thực hiện đúng chế độ và nội dung báo cáo công tác quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng các DATĐ. - Công tác đền bù giải phóng mặt bằng được thực hiện ở nhiều địa phương trong cùng một dự án, cơ chế chính sách đền bù giải phóng mặt bằng thay đổi hàng năm gây khó khăn lớn trong thực hiện. 173 - Về huy động và giải ngân vốn đầu tư: Do có nhiều biến động về lãi suất vốn vay và hạn chế tín dụng cho vay vốn của các tổ chức tín dụng,... nên việc đáp ứng đủ vốn và giải ngân vốn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tiến độ thi công. Từ thực trạng trên, để những giải pháp nêu ra được thực hiện và có tính khả thi, theo tác giả đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định đó là sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng của Nhà nước cũng như các doanh nghiệp. 3.5.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng 3.5.1.1. Về phía Nhà nước Để tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng các DATĐ, đảm bảo thực hiện các dự án có hiệu quả, giảm thiểu tác động môi trường - xã hội, đạt chất lượng và tiến độ, theo tác giả, Nhà nước cần: - Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, quản lý vận hành các công trình thủy điện từ Trung ương đến địa phương, cơ sở một cách chặt chẽ, liên tục và hiệu quả từ khâu quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, tổ chức thi công và quản lý khai thác. - Ban hành kịp thời và đồng bộ hệ thống văn bản pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình và vận hành quản lý các công trình thủy điện, nhất là các thông tư, nghị định hướng dẫn khi luật ban hành có hiệu lực. - Phối hợp với các địa phương sớm hoàn thành công tác đền bù, giải phóng mặt bằng tái định cư, định canh, đảm bảo an ninh trật tự đặc biệt là dự án có nhà thầu nước ngoài. - Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt là cán bộ vận hành, quản lý. - Sớm xây dựng quy trình tích nước và xả lũ các hồ chứa để vận hành tối ưu nhà máy thủy điện, hài hòa các lợi ích sử dụng nước, vừa tận dụng nguồn thủy năng vừa giảm nhẹ lũ và hạn hán ở hạ du. - Chỉ đạo các cơ quan liên quan xem xét, tạo điều kiện thuận lợi để chủ đầu tư các DATĐ được ưu tiên vay các nguồn vốn, đặc biệt là vốn ODA và tín dụng đầu 174 tư của Nhà nước; có cơ chế hỗ trợ đầu tư của Nhà nước đối với công tác sản xuất, chế tạo, gia công các thiết bị ở trong nước. - Đề ra các chế độ chính sách ưu tiên đầu tư về vốn, thuế đối với các nhà máy thủy điện xây dựng ở vùng sâu, vùng xa; khuyến khích các DNXD, nhà thầu thi công, địa phương đầu tư xây dựng các nhà máy thủy điện nhỏ; có chính sách thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư điện lực; xem xét giá mua và bán điện một cách hợp lý, bình đẳng giữa các nhà đầu tư, từng bước theo cơ chế thị trường. 3.5.1.2. Về phía các cơ quan chức năng • Bộ Tài chính - Về khung pháp lý kế toán: Bộ Tài chính với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kế toán cần nhanh chóng và tiếp tục xây dựng hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam số 15 "Hợp đồng xây dựng" hài hòa với chuẩn mực kế toán quốc tế: + Cho tới nay, do VAS 15 không quy định để các doanh nghiệp Việt Nam ghi nhận ngay khoản mục lỗ ước tính vào chi phí của HĐXD cho phù hợp với IAS 11. Trong nền kinh tế khó khăn như hiện nay, đặc biệt là lĩnh vực xây dựng, nhiều DNXD chưa phản ánh đúng kết quả kinh doanh. Thực tế, khi thực hiện các HĐXD, do các DNXD ước tính khả năng chi phí thực tế của HĐXD kể cả đã phát sinh và sẽ phát sinh lớn hơn tổng doanh thu của HĐXD kể cả doanh thu đã ghi nhận và chưa ghi nhận, do đó dẫn đến các doanh nghiệp phát sinh khoản lỗ ước tính. Như vậy, để phản ánh đúng tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của DNXD, VAS 15 cần bổ sung quy định ghi nhận khoản mục lỗ ước tính, giá trị khoản lỗ ước tính được xem xét quyết định bởi: (1) Công việc của HĐXD đã bắt đầu thực hiện hay chưa; (2) Mức độ hoàn thành công việc; (3) Lãi có khả năng phát sinh từ các hợp đồng khác mà không được coi là HĐXD do không thỏa mãn các điều kiện quy định. VAS 15 cần có hướng dẫn cụ thể về phương pháp kế toán đối với khoản lỗ ước tính của HĐXD như sau: 175 ® Cuối năm tài chính, DNXD phải ước tính chi phí, doanh thu đã và sẽ phát sinh của các HĐXD đang triển khai để ghi nhận lỗ ước tính. Khi có khả năng tổng chi phí thực hiện hợp đồng sẽ vượt quá tổng doanh thu hợp đồng, phần chênh lệch được ghi nhận ngay vào chi phí, ghi: Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Có TK 335: Chi phí phải trả ® Khi kết thúc HĐXD hoặc cuối kỳ kế toán (nếu HĐXD liên quan đến nhiều kỳ), căn cứ vào số lỗ thực tế của HĐXD, ghi: Nợ TK 335: Chi phí phải trả Có TK 154: Chi phí SXKD dở dang (chi tiết HĐXD có phát sinh lỗ ước tính) Khi chuẩn mực đã có quy định ghi nhận khoản mục lỗ ước tính, DNXD sẽ có cơ sở pháp lý trình bày số lỗ ước tính đã ghi nhận trong kỳ trên bản thuyết minh BCTC. + VAS 15 cũng không đưa ra tiêu thức phân bổ chi phí chung liên quan đến việc thực hiện nhiều hợp đồng mà để cho doanh nghiệp tự lựa chọn tiêu thức phân bổ. Do đó, chuẩn mực cần đưa ra tiêu thức phân bổ chung áp dụng cho các DNXD trong việc phân bổ chi phí chung liên quan đến hoạt động của các HĐXD như phân bổ theo CPNCTT hay theo doanh thu của HĐXD. + Thông tin được trình bày trên BCTC theo VAS 15 chưa được cụ thể và chi tiết như trong IAS 11. Trên BCTC của IAS 11 có trình bày thông tin về những khoản mục tài sản và nợ tiềm tàng, còn VAS 15 thì không. Sự khác biệt này xuất phát từ sự phát triển cao của thị trường chứng khoán thế giới. Khi định hướng vận dụng kinh nghiệm kế toán doanh thu và chi phí HĐXD của Mỹ như đã đề cập ở chương 1, Mỹ là nước có thị trường chứng khoán phát triển nhất thế giới, do đó khi thị trường chứng khoán phát triển thì đối tượng sử dụng thông tin chủ yếu là các nhà đầu tư, chứ không còn giới hạn ở cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước, đòi hỏi BCTC phải được trình bày chi tiết, cụ thể đặc biệt là những khoản tài sản, nợ tiềm tàng để nhà đầu tư có thể đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, các DNXD có thể còn phải lập dự phòng phải trả nếu HĐXD 176 có rủi ro lớn theo VAS 18 "Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng", dự phòng cho các HĐXD có rủi ro lớn phải trích lập khi phát sinh các chi phí không thể tránh được, buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó. Như vậy, khoản lỗ ước tính cần được phân biệt rõ là khoản không thỏa mãn định nghĩa về một khoản nợ phải trả và điều kiện ghi nhận các khoản dự phòng. Vì vậy, khoản lỗ ước tính của doanh nghiệp là dấu hiệu về sự tổn thất của một số tài sản dùng trong kinh doanh. Doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra việc tổn thất đối với những tài sản này. Theo đó, DNXD không được ghi nhận dự phòng phải trả đối với các khoản lỗ ước tính nhưng phải ghi nhận ngay vào chi phí số lỗ ước tính xác định được của HĐXD, đồng thời phải ghi nhận dự phòng phải trả như chi phí bảo hành, tiền phạt vi phạm HĐXD và trình bày các khoản nợ tiềm tàng hay tài sản tiềm tàng phát sinh từ HĐXD cho phù hợp với quy định của VAS 18 "Các khoản dự phòng phải trả, tài sản và nợ tiềm tàng". + Bộ Tài chính cần có quy định cụ thể, rõ ràng việc vốn hóa chi phí lãi vay vào chi phí của HĐXD để giúp các DNXD hạch toán đúng khoản chi phí này. - Bộ Tài chính đã ban hành thông tư hướng dẫn áp dụng KTQT trong các doanh nghiệp nói chung. Do đó, Bộ Tài chính cần nghiên cứu các nội dung KTQT cụ thể áp dụng cho từng ngành như xây lắp, dịch vụ, và thống nhất thành chuẩn mực tương tự KTTC để nhân viên kế toán hiểu một cách đầy đủ về hệ thống kế toán tại đơn vị nhằm giúp cho đơn vị ngày càng phát triển hơn nữa đáp ứng nhu cầu cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. - Bộ Tài chính nghiên cứu có hướng dẫn về "Kế toán xã hội, kế toán môi trường" nhằm giúp cho các DNXD, các chủ đầu tư xây dựng công trình thủy điện có cơ sở thực hiện nhiệm vụ tốt hơn để đạt được các mục tiêu như đảm bảo công tác xây dựng được hiệu quả (vì công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng không những chịu ảnh hưởng bởi các thông tin định lượng mà còn bởi các thông tin định tính), mục tiêu an ninh quốc phòng, chính trị, dân sinh và bảo vệ môi trường. 177 Nói chung, kế toán xã hội là quá trình thông tin về những tác động mang tính chất môi trường và xã hội của các hoạt động kinh tế của tổ chức tới những nhóm lợi ích cá biệt trong xã hội và rộng hơn là toàn xã hội. Kế toán xã hội thường được sử dụng trong bối cảnh kinh doanh hoặc trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, dù với bất kỳ tổ chức nào kể cả tổ chức phi chính phủ, tổ chức từ thiện hay các cơ quan chính phủ đều có thể tiến hành kế toán xã hội. Kế toán xã hội thường được sử dụng như là một thuật ngữ chung để mô tả một lĩnh vực nghiên cứu và thực hành rộng lớn. Đặc biệt chẳng hạn như kế toán môi trường có thể tham khảo các nghiên cứu hoặc thực hành kế toán cho tác động của một tổ chức tới môi trường tự nhiên. Kế toán phát triển bền vững thường được sử dụng để thể hiện sự đánh giá và phân tích định lượng sự bền vững về kinh tế - xã hội. Kế toán xã hội khác với kế toán thông thường, cụ thể là KTTC, bởi vì KTTC bỏ qua hình ảnh về sự tương tác giữa xã hội và các tổ chức do đó hạn chế những vấn đề nghiên cứu của kế toán. Kế toán xã hội là một khái niệm rộng hơn, mở rộng phạm vi của kế toán nói chung, nghĩa là nên: + Quan tâm nhiều hơn không chỉ các sự kiện kinh tế + Không được trình bày một cách độc quyền về các vấn đề tài chính + Chịu trách nhiệm lớn hơn cho một nhóm các bên liên quan + Mở rộng mục đích của nó vượt ra ngoài thông tin cung cấp của BCTC. Mục đích của kế toán xã hội có thể được tiếp cận từ hai góc độ khác nhau, hoặc là mục đích kiểm soát quản lý hay mục đích trách nhiệm kế toán. Theo Social Audit Network, một mạng lưới hỗ trợ cho khu vực thứ ba hoặc các tổ chức kinh tế xã hội trên khắp nước Anh và quốc tế đã xác định được ba bước để kế toán xã hội và kiểm toán, trước khi thực hiện ba bước thì phải thực hiện giai đoạn "Chuẩn bị sẵn sàng" nghĩa là tổ chức phải học cách kế toán xã hội hoạt động, xem nó đòi hỏi những nguồn lực gì, quyết định xem quá trình này được quản lý như thế nào và đưa ra quyết định liệu tổ chức có nên tiếp tục hoạt động đó. Bước 1: Lập kế hoạch: Trong giai đoạn đầu tiên của kế toán xã hội, tổ chức phải làm rõ nhiệm vụ, mục tiêu và hoạt động của nó cũng như các giá trị nền tảng 178 của tổ chức. Kế toán xã hội cũng phân tích về những bên liên quan của tổ chức đó thông qua các báo cáo. Việc này giúp tổ chức làm rõ được việc phải làm gì, tại sao phải làm và làm như thế nào, làm việc với ai và sẽ hưởng lợi từ ai. Bước 2: Kế toán: Tổ chức quyết định "Phạm vi" hoặc tập trung vào các tài khoản xã hội, nếu phản ánh toàn bộ hoạt động theo thời gian. Sau đó tổ chức thiết lập cách thu thập các thông tin có liên quan trong một khoảng thời gian để báo cáo tình hình và tác động đối với giá trị và mục tiêu của tổ chức, bao gồm cả thông tin định lượng và thông tin định tính. Những thông tin này sau đó sẽ được tổng hợp và phân tích. Bước 3: Báo cáo và kiểm toán: Các thông tin được thu thập, tổng hợp và phân tích ở bước 2 được đưa vào một báo cáo. Tổ chức bên ngoài (chẳng hạn cơ quan kiểm toán) sẽ xem tài liệu này để kiểm tra bản báo cáo dựa trên những thông tin đã thu thập và phân tích xem có đúng và chính xác không. Khi cơ quan kiểm toán chấp nhận báo cáo này thì tổ chức tiến hành cung cấp cho các bên liên quan và công chúng theo dạng báo cáo đầy đủ hoặc tóm tắt. Như vậy, kế toán và kiểm toán xã hội thực sự kiểm tra về hiệu quả và sự tác động của một tổ chức tới xã hội, môi trường và kinh tế. Trong kế toán xã hội cần quan tâm đến kế toán môi trường, kế toán môi trường nhằm đạt được sự phát triển bền vững, tập trung vào cơ cấu chi phí môi trường và xác định lợi ích thu được từ các hoạt động của một tổ chức. Nó chủ yếu mô tả quá trình chuẩn bị, trình bày và trao đổi thông tin liên quan đến sự tương tác của một tổ chức với môi trường tự nhiên. Mặc dù kế toán môi trường thường được thực hiện như tự nguyện tự báo cáo của các tổ chức, báo cáo của bên thứ ba bởi cơ quan chính phủ, phi chính phủ và các cơ quan khác thừa nhận áp lực về trách nhiệm môi trường. Thông thường, kế toán môi trường mô tả các báo cáo dữ liệu môi trường về số lượng và chi tiết trong các chỉ tiêu phi tài chính của các báo cáo hàng năm hoặc trong báo cáo môi trường riêng biệt. Những báo cáo này có thể giải thích cho lượng khí thải ô nhiễm, tài nguyên được sử dụng, hoặc môi trường sống của động vật hoang dã bị phá hủy. Trong báo cáo của mình, các tổ chức nên chủ yếu tập 179 trung vào vấn đề về hiệu quả sinh thái, đến việc giảm nguồn tài nguyên và năng lượng sử dụng và trình bày thông tin về sự lãng phí trong quá trình sản xuất trên một đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ. Thực tế hiện nay, chi phí môi trường phát sinh khi thi công công trình thủy điện thuộc về chủ đầu tư chịu trách nhiệm, tuy nhiên ngoại trừ trường hợp chủ đầu tư thuê nhà thầu thực hiện một số công việc liên quan đến môi trường sinh thái, do đó, Bộ Tài chính nên xem xét có hướng dẫn đối với các DNXD công trình thủy điện về việc hạch toán những khoản ảnh hưởng đến môi trường bao gồm: + Hạch toán chi phí liên quan đến khai thác tài nguyên. + Hạch toán chi phí đã phát sinh liên quan đến xử lý các vấn đề về môi trường. + Xem xét, đánh giá và dự phòng các khoản chi phí có liên quan đến tương lai. • Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân các tỉnh nghiên cứu, ban hành quy định về việc lựa chọn chủ đầu tư, điều kiện và thủ tục cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư các DATĐ; nghiên cứu, trình Chính phủ xem xét điều chỉnh hợp lý thời hạn nghiên cứu đầu tư, khởi công và xây dựng công trình. • Bộ Xây dựng sớm nghiên cứu điều chỉnh, thống nhất quy định về phân loại và phân cấp công trình thủy điện; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét việc điều chỉnh, bổ sung quy định về quản lý nhà nước đối với thiết kế cơ sở và dự án đầu tư (theo hướng đáp ứng một trong số các tiêu chí về chiều cao đập, dung tích toàn bộ hồ chứa, công suất lắp máy và Tổng mức đầu tư), đảm bảo việc thẩm định dự án phù hợp với năng lực của các cơ quan liên quan tại địa phương. • Bộ Công thương tăng cường quản lý nhà nước, nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung các quy định về quản lý đầu tư xây dựng các DATĐ. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho các Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan về quản lý, đầu tư, xây dựng và vận hành các DATĐ vừa và nhỏ. Xem xét, có ý kiến thỏa thuận (về năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp; sự phù hợp của dự án với quy hoạch và các điều kiện đầu tư liên quan) trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư các DATĐ, có cơ chế chính sách phù hợp, khuyến khích các tập thể, cá nhân tham gia xây dựng các DATĐ. 180 • Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, ban hành hướng dẫn xác định dòng chảy tối thiểu; tăng cường bố trí các trạm quan trắc khí tượng - thủy văn trên các lưu vực sông. Chỉ đạo và tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường tại các DATĐ. • Ủy ban nhân dân các tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng và bàn giao đất sạch cho chủ đầu tư, tăng cường giám sát thực hiện công tác bảo vệ môi trường. Tiếp tục kiểm tra, rà soát, điều chỉnh hợp lý quy hoạch thủy điện nhỏ trên địa bàn, đảm bảo quy hoạch các DATĐ có hiệu quả, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường - xã hội, chỉ đạo nghiên cứu và xem xét phê duyệt điều chỉnh hợp lý quy trình vận hành các hồ chứa thủy điện có liên quan về mùa lũ và mùa kiệt. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý đầu tư và chất lượng công trình thủy điện. Tăng cường kiểm tra về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ thực hiện dự án của các đơn vị có liên quan (chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn và nhà thầu thi công), phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương trong việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư các DATĐ theo quy định. • Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) phối hợp với chủ đầu tư các DATĐ khẩn trương đầu tư các đường dây truyền tải điện theo quy hoạch phát triển điện lực, đáp ứng yêu cầu đấu nối (đặc biệt là các DATĐ đang thi công xây dựng); có giải pháp đảm bảo cung cấp điện ổn định phục vụ thi công các DATĐ, đặc biệt là các dự án chuẩn bị hoàn thành. 3.5.2. Về phía các doanh nghiệp xây dựng - Trên cơ sở VAS 15 và các chuẩn mực kế toán khác có liên quan và quy định trong chế độ kế toán hiện hành, các DNXD phải xây dựng chính sách kế toán nói chung, chính sách kế toán về doanh thu và chi phí của HĐXD nói riêng thích hợp áp dụng trong doanh nghiệp, đảm bảo tính toán và hạch toán đúng, đủ doanh thu và chi phí của HĐXD, phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch phát sinh. Trên cơ sở đó đáp ứng yêu cầu của việc lập và trình bày BCTC phù hợp với quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán và đặc điểm của doanh nghiệp. 181 - Hoàn thiện việc áp dụng loại HĐXD trong thi công công trình thủy điện: Như đã trình bày ở chương 2, hầu hết các DNXD công trình thủy điện hiện nay đều áp dụng loại HĐXD với giá cố định. HĐXD loại này không phù hợp với công trình thủy điện vì nó sẽ gây rủi ro tương đối lớn cho các nhà thầu nếu không có dự tính phù hợp bởi vì HĐXD công trình thủy điện thường có quy mô lớn, thời gian thi công dài, bao gồm nhiều hạng mục công trình, có thiết kế kỹ thuật phức tạp, liên quan mật thiết với nhau về thiết kế, chức năng. Do đó, trong việc thi công công trình thủy điện, các chủ đầu tư và nhà thầu thi công nên thỏa thuận với nhau để có thể đàm phán ký kết các HĐXD với chi phí phụ thêm, đây là loại hợp đồng cam kết chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu toàn bộ chi phí mà nhà thầu bỏ ra (hoặc theo đơn giá nào đó), sau đó thanh toán thêm một phần nữa, loại hợp đồng này sẽ hạn chế được rủi ro cho các nhà thầu. Ngoài ra, các DNXD công trình thủy điện có thể xem xét đàm phán ký kết với chủ đầu tư loại hợp đồng vừa mang đặc điểm của hợp đồng với giá cố định vừa mang đặc điểm của hợp đồng với chi phí phụ thêm để có thể dung hòa lợi ích của các chủ đầu tư và nhà thầu thi công, ví dụ HĐXD với chi phí phụ thêm nhưng có thỏa thuận mức giá tối đa. - Hoàn thiện cơ chế khoán và nội dung quy chế khoán cho các DNXD công trình thủy điện: Cơ chế khoán đã được áp dụng rộng rãi và phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và các DNXD công trình thủy điện nói riêng. Tuy nhiên chúng ta sẽ xem xét một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác khoán: Thứ nhất, các quy định, văn bản hướng dẫn của Nhà nước về quy chế giao khoán trong các DNXD. Các quy định, hướng dẫn này là khung pháp lý, quy định hướng dẫn, làm cơ sở cho các doanh nghiệp dựa vào đó để xác định cho mình một cơ chế khoán hợp lý, xác lập các hình thức giao khoán phù hợp. Hiện nay qua khảo sát thì tại hầu hết các DNXD công trình thủy điện khi thực hiện khoán không có quy chế khoán cụ thể, chỉ có tại một số các doanh nghiệp cũng đã quan tâm đến cơ chế khoán bằng cách thể hiện các điều khoản giao khoán 182 trong hợp đồng giao khoán hay thể hiện trong những điều khoản của quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp, tuy nhiên một vấn đề tồn tại là hầu hết các doanh nghiệp này lại né tránh không thể hiện điều khoản về phân phối thu nhập, điều này lý giải tại sao công tác tập hợp chứng từ của các đơn vị nhận khoán còn mang tính đối phó sao cho chi phí sản xuất đúng bằng với chi phí giao khoán để không xuất hiện lãi hạ giá thành. Vì vậy, tại các DNXD công trình thủy điện phải xây dựng được quy chế khoán cụ thể, riêng biệt, khoa học, hợp lý và được công khai nhất trí toàn doanh nghiệp bởi vì khi có quy chế thì sẽ minh bạch trong giao khoán. Quy chế khoán phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Đảm bảo sự quản lý, chỉ đạo thống nhất về hoạt động SXKD toàn doanh nghiệp. + Đảm bảo phát huy tính tích cực, tính năng động sáng tạo của bên nhận khoán trong việc hình thành khối lượng, chất lượng công việc nhận khoán và đạt hiệu quả kinh tế cao. + Đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, tập thể và người lao động. Theo tác giả, các DNXD công trình thủy điện nên nghiên cứu xây dựng quy chế khoán cụ thể, riêng biệt và có điều khoản về phân phối thu nhập bởi vì đây là điều khoản quan trọng, là điều kiện khống chế, ràng buộc các bên giao và nhận khoán. Việc giải quyết đúng đắn phân phối thu nhập là động lực thúc đẩy, khuyến khích bên nhận khoán phấn đấu hoàn thành khối lượng nhận khoán cả về tiến độ, chất lượng và tiết kiệm chi phí công trình nhận khoán. Thực tế thì lợi nhuận định mức theo quy định được tính theo tỷ lệ % trên giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình. Lãi hạ giá thành là phần chênh lệch giữa giá giao khoán cho đơn vị nhận khoán và giá thực tế của công trình. Lợi nhuận định mức và lãi hạ giá thành cấu thành nên lợi nhuận của toàn doanh nghiệp, theo tác giả toàn bộ lợi nhuận định mức được để lại doanh nghiệp (đơn vị giao khoán), còn lãi hạ giá thành để lại cho đơn vị nhận khoán lập quỹ hay phân chia cho lao động trong đơn vị nhận khoán bởi vì theo quy chế khoán, nếu chi phí thi công của đơn vị nhận khoán vượt giá giao khoán thì chỉ được thanh toán theo giá giao khoán, có nghĩa là nếu lỗ thì đơn vị nhận khoán phải chịu vậy nếu có lãi (lãi hạ giá thành) thì đơn vị nhận khoán phải 183 được hưởng. Như thế mới khuyến khích được các đơn vị nhận khoán phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh trong vấn đề xác định bỏ thầu công trình của doanh nghiệp. Thứ hai, đặc điểm và tính chất công việc thực hiện khoán. Để thực hiện khoán một công việc (công trình, hạng mục công trình) có hiệu quả thì việc xác định chính xác đặc điểm, tính chất công việc để lựa chọn áp dụng hình thức khoán hợp lý là rất quan trọng. Bởi vì mỗi một hình thức khoán sẽ có tác dụng riêng, phù hợp với một loại hình công việc là chủ yếu. Khi khoán một công trình thì các hình thức khoán gọn, khoán một số chi phí chủ yếu lại được sử dụng rộng rãi. Đối với công trình thủy điện là loại công trình đặc thù, việc thi công nó có ảnh hưởng rất lớn tới đời sống con người, môi trường, hệ sinh thái, nên theo tác giả, tại các DNXD công trình thủy điện, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần có quy mô nhỏ, năng lực hạn chế, thường thi công những công trình thủy điện quy mô vừa và nhỏ, do đó khi thi công nên thực hiện khoán khoản mục chi phí là phù hợp hoặc thực hiện khoán gọn nhưng với yêu cầu bên nhận khoán phải lấy NVL do đơn vị giao khoán cung cấp để quản lý được chất lượng đầu vào của NVL, đảm bảo chất lượng công trình. Thứ ba, năng lực tổ chức quản lý thực hiện thi công của tổ, đội thi công cũng là nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện khoán. Hiện nay trong mỗi công ty xây dựng đều tổ chức theo các tổ, đội chuyên môn hóa trong lĩnh vực cụ thể nào đó hoặc mang tính tổng hợp. Việc giao khoán mỗi loại hình công việc cần phải căn cứ vào khả năng tổ chức quản lý sản xuất, trình độ tay nghề, lĩnh vực chuyên môn tổ, đội đảm nhiệm... để giao công việc. Có như vậy mới phát huy được khả năng của tổ, đội và có khả năng hoàn thành công việc được giao. - Nhận thức được tầm quan trọng của KTQT, các DNXD nhanh chóng phát triển và kiện toàn hệ thống xử lý thông tin trong hoạt động SXKD, từ đó xây dựng mô hình KTQT phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp. 184 - Các cán bộ quản lý của DNXD thủy điện và nhân viên kế toán cần chủ động, tích cực, nghiên cứu, tìm hiểu, cập nhật những kiến thức mới về chuẩn mực, chính sách chế độ liên quan đến việc hạch toán kế toán, đồng thời các doanh nghiệp cần có kế hoạch, chiến lược tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho các nhà quản lý và các nhân viên kế toán. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD trong các DNXD và thực trạng KTTC và KTQT doanh thu và chi phí của HĐXD tại các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam, luận án đã trình bày sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD, từ đó luận án đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD tại các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam trên hai góc độ là KTTC và KTQT. - Trên góc độ KTTC, luận án đưa ra một số giải pháp sau: + Hoàn thiện về kế toán doanh thu HĐXD trong đó tập trung hoàn thiện việc xác định nội dung doanh thu của HĐXD, hoàn thiện việc ghi nhận doanh thu và kế toán doanh thu của HĐXD + Hoàn thiện về kế toán chi phí HĐXD theo khoản mục + Hoàn thiện việc công bố các thông tin có liên quan đến HĐXD trên BCTC - Trên góc độ KTQT, luận án đưa ra một số giải pháp như: Hoàn thiện việc xây dựng hệ thống các chỉ tiêu quản trị doanh thu và chi phí nhằm phục vụ mục tiêu quản trị doanh nghiệp; hoàn thiện về xác định phạm vi và phân loại doanh thu và chi phí HĐXD phục vụ cho quản trị doanh nghiệp; hoàn thiện về việc thu thập, xử lý, hệ thống hóa và cung cấp các thông tin về doanh thu và chi phí của HĐXD; xây dựng các báo cáo KTQT doanh thu và chi phí của HĐXD. Luận án cũng đưa ra một số kiến nghị để thực hiện giải pháp từ phía Nhà nước và các cơ quan chức năng, và về phía các DNXD công trình thủy điện. 185 KẾT LUẬN Những năm gần đây, trong nền kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển của ngành xây dựng thì việc xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam cũng rất phát triển. Đây là ngành công nghiệp xây dựng rất đặc thù bởi vì công trình thủy điện thường là công trình có quy mô lớn, giá trị lớn, đem lại hiệu quả kinh tế lớn, tuy nhiên việc thi công xây dựng thường ở những nơi vùng sâu, vùng xa, hoặc được xây dựng trên các con sông, điều kiện tiến hành thi công rất phức tạp, do đó mà hiện nay việc quy hoạch xây dựng thủy điện là một vấn đề rất được Nhà nước, Bộ, ban ngành, các cơ quan chức năng quan tâm làm thế nào để các công trình được thi công không ảnh hưởng đến môi trường, sinh thái, an sinh xã hội, phát huy được những lợi ích của thủy điện tới cuộc sống con người. Chính vì thế mà đặt ra yêu cầu rất lớn ngoài chủ đầu tư còn đối với các nhà thầu thi công, muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì doanh nghiệp phải quản lý được các chi phí, doanh thu nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại chi phí phát sinh và doanh thu của HĐXD sẽ góp phần quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động có hiệu quả và có biện pháp hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm công trình. Đây là lý do luận án nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD tại các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam theo quan điểm của KTTC và KTQT. Luận án đã đạt được những kết quả sau: • Hệ thống hóa và phát triển lý thuyết về kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD, nghiên cứu kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam. • Nghiên cứu và đánh giá thực trạng kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD tại các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam theo quan điểm KTTC và KTQT. Từ đó, luận án phân tích làm rõ những kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD tại các DNXD công trình thủy điện ở Việt Nam. 186 • Từ sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện, dựa vào những luận cứ có tính khoa học và thực tiễn, đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của HĐXD tại các DNXD công trình thủy điện trên cả hai phương diện KTTC và KTQT. Tuy nhiên, với nhận thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên luận án khó tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót. Tác giả luận án rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, chỉ dẫn tận tình của các cán bộ hướng dẫn khoa học, các nhà khoa học để luận án hoàn thiện hơn. 187 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 1. Nguyễn Thị Thanh Loan (Đồng tác giả) (2010), Giáo trình Kế toán tài chính, Nxb Thống kê, Hà Nội. 2. Nguyễn Thị Thanh Loan (2011), "Lãng phí, thất thoát trong xây dựng cơ bản - Vấn đề đặt ra hiện nay", Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, 2 (91). 3. Nguyễn Thị Thanh Loan (Đồng tác giả) (2012), Giáo trình Kế toán tài chính, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 4. Nguyễn Thị Thanh Loan (Đồng tác giả) (2012), Nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình môn học "Kế toán trong các ngành kinh tế quốc dân" cho sinh viên chuyên ngành kế toán Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường. 5. Nguyễn Thị Thanh Loan (Đồng chủ biên) (2013), Giáo trình Kế toán thương mại dịch vụ, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 6. Nguyễn Thị Thanh Loan (2013), "Khoán trong thi công với vấn đề chất lượng công trình thủy điện quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, 10(123). 7. Nguyễn Thị Thanh Loan (2013), "Hoàn thiện việc ghi nhận doanh thu và kế toán doanh thu hợp đồng xây dựng theo hướng vận dụng chuẩn mực kế toán số 15 tại các doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam", Tạp chí Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội, (95). 8. Nguyễn Thị Thanh Loan (2014), "Phân tích thông tin về sự biến động doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng với việc ra quyết định quản trị doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam", Tạp chí Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội, (98). 9. Nguyễn Thị Thanh Loan (2014), "Kế toán chi phí hợp đồng xây dựng tại doanh nghiệp xây dựng công trình thủy điện ở Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, 3(128). 188 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Mai Ngọc Anh, Vũ Văn Ninh (2013), Lập và quản lý ngân sách doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội. 2. Bộ Tài chính (2003), Luật kế toán, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hà Nội. 3. Bộ Tài chính (2006), Hệ thống kế toán Việt Nam - Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, Nxb Tài chính, Hà Nội. 4. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp, Hà Nội. 5. Bộ Tài chính (2007), Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 hướng dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 và Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hà Nội. 6. Bộ Tài chính (2009), 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, Nxb Thống kê, Hà Nội. 7. Bộ Xây dựng (2007), Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng, Hà Nội. 8. Bộ Xây dựng (2008), Thông tư số 09/2008/TT-BXD ngày 17/4/2008 hướng dẫn điều chỉnh giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng, Hà Nội. 9. Bộ Xây dựng (2008), Thông tư số 17/2008/TT-BXD ngày 02/10/2008 hướng dẫn một số nội dung lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện theo cơ chế 797-400 của EVN, Hà Nội. 10. Bộ Xây dựng (2009), Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội. 189 11. Bộ Xây dựng (2009), Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/4/2009 hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình, Hà Nội. 12. Bộ Xây dựng (2009), Thông tư số 07/2009/TT-BXD ngày 28/4/2009 hướng dẫn một số nội dung về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy điện Sơn La, Hà Nội. 13. Bộ Xây dựng (2010), Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội. 14. Thái Bá Cẩn (2003), Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, Nxb Tài chính, Hà Nội. 15. Ngô Thế Chi, Phạm Văn Đăng (2013), Kế toán Việt Nam - quá trình hình thành và phát triển, Nxb Tài chính, Hà Nội. 16. Ngô Thế Chi, Trương Thị Thủy (2006), Giáo trình Kế toán tài chính, Nxb Tài chính, Hà Nội. 17. Ngô Thế Chi, Trương Thị Thủy (2010), Giáo trình Chuẩn mực kế toán quốc tế (nghiên cứu tổng hợp và tình huống), Nxb Tài chính, Hà Nội. 18. Chính phủ (2007), Quyết định số 110/2007/QĐ-TTg ngày 18/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006-2015 có xét đến năm 2025, Hà Nội. 19. Chính phủ (2009), Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Hà Nội. 20. Chính phủ (2010), Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/05/2010 quy định về hợp đồng trong hoạt động xây dựng, Hà Nội. 21. Chính phủ (2013), Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng, Hà Nội. 22. Phan Đức Dũng (2007), Hướng dẫn thực hành kế toán Mỹ, Nxb Thống kê, Hà Nội. 23. Phạm Văn Dược, Huỳnh Lợi (2009), Mô hình và Cơ chế vận hành kế toán quản trị, Nxb Tài chính, Hà Nội. 190 24. Phạm Văn Dược (Chủ biên), Trần Văn Tùng (2011), Kế toán quản trị - Management Accounting, Nxb Lao động, Hà Nội. 25. Phạm Văn Dược, Trần Văn Tùng, Phạm Ngọc Toàn (2010), Kế toán chi phí, Nxb Tài chính, Hà Nội. 26. Nguyễn Văn Đáng (2005), Quản lý dự án xây dựng, Nxb Tổng hợp, Đồng Nai. 27. Nguyễn Đình Đỗ, Nguyễn Trọng Cơ (2003), Kế toán và phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp xây lắp, Nxb Xây dựng, Hà Nội. 28. Hugh A. Adams, Đỗ Thùy Linh (2005), Hệ thống các quy định kế toán và kiểm toán Việt Nam - Hội nhập với các nguyên tắc kế toán và kiểm toán quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 29. Đinh Văn Khiên, Nguyễn Văn Các (2009), Giáo trình kinh tế xây dựng, Nxb Xây dựng, Hà Nội. 30. Đặng Thị Loan (2011), Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, Nxb Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 31. Huỳnh Lợi (2012), Kế toán quản trị, Nxb Phương Đông, Hà Nội. 32. Trần Xuân Nam (2010), Kế toán tài chính (Financial Accounting), Nxb Thống kê, Hà Nội. 33. Ngân hàng Thế giới (2002), Các chuẩn mực kế toán quốc tế, (Tài liệu hướng dẫn thực hành), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 34. Nhà xuất bản Tài chính (2009), Hướng dẫn chi tiết mới nhất về quản lý dự án đầu tư xây dựng, đấu thầu, điều chỉnh đơn giá, lập dự toán, quyết toán công trình xây dựng, Nxb Tài chính, Hà Nội. 35. Võ Văn Nhị (2004), 16 chuẩn mực kế toán & Kế toán tài chính cho doanh nghiệp, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội. 36. Võ Văn Nhị (2007), Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội. 37. Võ Văn Nhị (2009), Kế toán doanh nghiệp xây lắp - Kế toán đơn vị chủ đầu tư, Nxb Tài chính, Hà Nội. 191 38. Lê Thu Phương (2003), Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp hoạt động theo cơ chế khoán, Luận văn thạc sĩ 39. Nguyễn Ngọc Quang (2010), Kế toán quản trị doanh nghiệp, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 40. Quốc hội (2003), Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003, Hà Nội. 41. Quốc hội (2003), Luật đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003, Hà Nội. 42. Quốc hội (2003), Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003, Hà Nội. 43. Quốc hội (2005), Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Hà Nội. 44. Quốc hội (2005), Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Hà Nội. 45. Quốc hội (2005), Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Hà Nội. 46. Quốc hội (2009), Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Hà Nội. 47. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Bộ môn Kế toán tài chính (2008), Giáo trình kế toán tài chính, Phần 1-5, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội. 48. Nguyễn Vũ Việt, Nguyễn Thị Hòa (2010), Giáo trình Kế toán doanh nghiệp xây lắp, Nxb Tài chính, Hà Nội. Tài liệu nước ngoài 49. ACCA-Paper F3: Financial Accounting (International) 2009 50. ACCA-Paper F2: Management Accounting 2009 51. Chris Hendrickson anh Tung Au (2008), Project management for construction, Prentice Hall. 52. Dennis Caplan (2006), Management Accounting: Concepts and Techniques, Creative Commons Website. 53. International Accounting Standards (2006) 54. Steven J. Peterson (2012), Construction Accounting and Financial Management, Third edition, Prentice Hall. 55. US GAAP 2007. 192 56. Weygand, Kimwel, Kieso (2008), Managerial Accounting tools business for decision making, John Wiley & Sons. 57. William J. Palmer, William E. Coombs, Mark A. Smith (1995), Construction Accounting & Financial Management, Fifth edition. Các trang Web 58. 59. www.ace.coop 60. www.britishcouncil.org 61. www.eere.energy.gov 62. www.kiemtoan.com.vn (Kiểm toán) 63. www.mof.gov.vn (Bộ Tài chính) 64. www.tapchiketoan.com.vn (Tạp chí kế toán) 65. www.vaa.vn (Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam) 66. www.wisegeek.com 67. www.worldenergy.org

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_tskt_nguyen_thi_thanh_loan_214.pdf
Luận văn liên quan