Luận án Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất giấy nhỏ và vừa miền bắc Việt Nam

Kinh doanh trong ngành giấy phải đối mặt với nhiều loại RR như: RR về môi trường, RR về tài chính, RR về yếu tố nguyên vật liệu đầu vào, RR về chất lượng sản phẩm, RR thị trường cạnh tranh, những RR này sẽ cản trở mục tiêu trong hoạt động của các DNNVV nên buộc các DNNVV phải tiến hành xây dựng và thực hiện quản lý RR. Quản lý RR là một quá trình được thiết lập bởi HĐQT và các thành viên có liên quan nhằm giúp DNNVV đạt mục tiêu. KSNB mạnh và hiệu quả là công cụ để DNNVV phòng ngừa, giảm thiểu RR tiềm ẩn trong kinh doanh. Nếu chỉ chú trọng tới việc giải quyết khi RR đã phát sinh thì KSNB tại đơn vị đó chưa phát huy được tác dụng. KSNB hướng tới quản lý RR đòi hỏi DNNVV cần có quan điểm tích cực để xây dựng và vận hành tốt hệ thống này.

pdf240 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 517 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất giấy nhỏ và vừa miền bắc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hằm đảm bảo người thực hiện đúng công việc của mình. - Thực hiện chương trình quản lý môi trường: Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ vả về nhân lực và vật lực các DN sẽ tiến hành vận hành chương trình hệ thống quản lý môi trường. - Đánh giá nội bộ: hệ thống quản lý môi trường cần được đánh giá xem liệu chương trình thực hiện có theo kế hoạch đề ra hay không? Xem có phù hợp với tiêu chuẩn của ISO hay không? DN phải thiết lập các thủ tục và duy trì chúng cho việc đánh giá nội bộ hệ thống quản lý môi trường. - Đánh giá của bên thứ 3 và cấp chứng chỉ: Sau khi bên thứ 3 đánh giá là DN có đủ các tiêu chuẩn đã đặt ra của hệ thống ISO 14001, DN sẽ được cấp chứng chỉ ISO 14001. Việc hoàn thiện các yếu tố đầy đủ để được cấp chứng chỉ là nhiệm vụ quan trọng nhưng thực tế trước hết các DN này cần phải đưa ra những biện pháp tốt hơn để KS ô nhiễm môi trường, vấn đề hiện đang là vấn đề nóng của toàn xã hội. Các công cụ KS ô nhiễm môi trường có thể sử dụng là: công cụ hành chính và công cụ khuyến khích kinh tế. Cụ thể: + Đối với công cụ hành chính: mệnh lệnh và kiểm soát (OCA) đó là thiết lập tiêu chuẩn môi trường và thực thi bằng các quyết định với 3 tiêu chuẩn căn bản là: 1. Tiêu chuẩn môi trường xung quanh (chất lượng nước, không khí) 2. Tiêu chuẩn phát thải: lượng phát thải tối đa từ 1 nguồn gây ô nhiễm 3. Tiêu chuẩn công nghệ: những hoạt động, kỹ thuật, công nghệ mà những người có tiềm năng gây ô nhiễm phải áp dụng. + Đối với công cụ khuyến khích kinh tế: (Eis) như thuế môi trường, phí phát thải, giấy phép phát thải chuyển nhượng, - Về KS ứng dụng công nghệ thông tin Hàng năm, nhân lực trong các DN cần được đào tạo kỹ năng CNTT, triển khai các chương trình đào tạo phù hợp nhằm giúp các DN này nắm được nội dung 204 cơ bản về thương mại điện tử, cách thức tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử. Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo nâng cao về kỹ thuật thương mại điện tử nhằm bồi dưỡng, đào tạo các chuyên gia về thương mại điện tử cho các doanh nghiệp. Triển khai các chương trình đào tạo cho lãnh đạo các doanh nghiệp về các kỹ năng quản lý DN qua các ứng dụng, hệ thống CNTT. Tuy nhiên, để CNTT thực sự trở thành công cụ đắc lực nâng cao sức cạnh tranh thì bản thân mỗi DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam cần phải nâng cao nhận thức về đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các hoạt động SX, kinh doanh của DN, đặc biệt là các chủ DN cần đầu tư đúng đắn, ưu tiên cho lĩnh vực này. Đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ nghiệp vụ về CNTT, quản trị thông tin, quản trị DN cho lãnh đạo, nhân viên các DN. Lựa chọn các giải pháp công nghệ cùng các phần mềm tin học thích hợp để quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp một cách hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu, sản phẩm hàng hóa trên mạng Internet, ứng dụng hiệu quả thương mại điện tử. Khi tuyển dụng nhân viên, DN cần ràng buộc trong hợp đồng tuyển dụng điều khoản về cam kết bảo mật và tính an toàn cho tài sản thông tin của DN. Cần trang bị các phương tiện nhận dạng bằng thẻ từ hay nhận dạng bằng vân tay để chống sự xâm nhập của người lạ mặt đồng thời hỗ trợ cho công tác chấm công được chính xác (hiện nay phần lớn các DN chỉ có bảo vệ). Giữa các phòng ban chức năng trong DN cũng cần ngăn cách với nhau bằng cửa từ hay cửa nhận dạng vân tay để KS việc đi lại giữa các bộ phận nhằm hạn chế việc tiếp cận những thông tin không được phép của những nhân viên không có phận sự. Bên cạnh đó phải có biện pháp xử lý dứt khoát cho những trường hợp xuất hiện những nhân viên bất mãn đề phòng ngừa RR liên quan đến phá hoại tài sản thông tin. Chẳng hạn như khi có nhân viên bị buộc thôi việc hay xin chuyển công tác phải có biện pháp theo dõi riêng động thái của nhân viên này: tiến hành thu hồi ngay phương tiện làm việc nhất là máy tính; xóa quyền và mật khẩu truy cập của nhân viên này vào hệ thống máy tính của DN tránh nguy cơ bị thay đổi thông tin, đánh cắp thông tin hay hủy hoại thông tin. 3.3.4. Giải pháp hoàn thiện thông tin và truyền thông Theo kết quả nghiên cứu định lượng Thông tin và truyền thông là nhân tố có tác động tới tính hữu hiệu của KSNB nhằm đạt mục tiêu hoạt động trong các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam với hệ số beta chuẩn hóa là 0,194. Thông tin và truyền thông cần phải được hoàn thiện với các giải pháp sau: 205 - Về hệ thống thông tin - Xây dựng hệ thống thông tin kế toán quản trị: tiếp tục nghiên cứu triển khai công tác kế toán quản trị ở những DN chưa áp dụng và tiếp tục hoàn thiện ở những đơn vị mới tiếp cận, thông tin cung cấp chưa đầy đủ. Đối với các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam, tác giả đề xuất nên sử dụng mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, việc sử dụng mô hình này sẽ tiết kiệm được chi phí cho DN nhưng phải đảm bảo nguyên tắc phân công phân nhiệm rõ ràng, tránh bị chồng chéo nhiệm vụ. Trong trường hợp, DN có khối lượng nghiệp vụ nhiều, quy mô lớn thì nên có thêm kế toán chuyên trách về kế toán quản trị nhằm thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin cần thiết cho việc KS và hoạch định của nhà quản trị, đồng thời thực hiện luôn chức năng kiểm tra, giám sát và có thể tham gia vào HTKSNB của đơn vị. - Việc tổ chức thông tin kế toán quản trị cần lưu ý: + Thiết lập kênh thông tin rõ ràng và phù hợp với điều kiện của mỗi DN như: theo dõi, phản ánh 2 khoản mục chi phí cố định và chi phí biến đổi hợp lý; hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán, có thể thiết kế thêm một số chứng từ để phản ánh nội dung thông tin thích hợp với yêu cầu và mục đích của quản trị nội bộ; về hệ thống tài khoản kế toán nên xây dựng chi tiết để có thể tập hợp, xử lý và cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ khoa học; hoàn thiện mô hình ứng dụng mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận, ứng dụng điểm hòa vốn, ứng dụng thông tin thích hợp;. + Tăng cường sự phản hồi các thông tin kế toán: giữa các bộ phận trong đơn vị cần có sự phối hợp trong mối liên hệ cung cấp thông tin liên quan đến kế toán quản trị dựa trên nguyên tắc tôn trọng, không xáo trộn về cơ cấu tổ chức của DN. + Kết quả của hoạt động phải được thể hiện đơn giản, hiệu quả và dễ sử dụng: sản phẩm cuối cùng của kế toán quản trị là hệ thống báo cáo quản trị, thông tin trên báo cáo kế toán quản trị sẽ giúp nhà quản trị phân tích, đánh giá tình hình tài chính, kết quả hoạt động SX kinh doanh, hướng phát triển của DN. Từ đó, đề ra các quyết định đúng đắn trong quản lý SX và kinh doanh của DN. Vì vậy, khi thiết kế báo cáo kế toán quản trị cần quan tâm đến các yêu cầu: mẫu báo cáo, nội dung báo cáo, chỉ tiêu trong báo cáo, cách bố trí phù hợp đồng thời cung cấp được những thông tin cần thiết. + Đảm bảo thông tin kế toán quản trị kịp thời: nhà quản lý cần quy định rõ ràng, thời gian cụ thể trong công việc của kế toán quản trị để nâng cao khả năng tổ 206 chức hoạt động cũng như tinh thần trách nhiệm của nhân viên kế toán trong việc tổ chức thông tin kế toán quản trị. + Tăng cường ứng dụng CNTT vào trong công tác kế toán, đào tạo bồi dưỡng trình độ của nhân viên để đảm bảo các công việc được giao có thể hoàn thành một cách tốt nhất. - Về công tác truyền thông *Truyền thông nội bộ: hiệu quả của hệ thống truyền thông trong các DNNVV phụ thuộc nhiều vào nhà quản lý. Nó thể hiện rõ ràng trong giao tiếp liên lạc hàng ngày giữa các nhà quản lý với nhân viên, giữa các nhân viên với nhau. Do đó công tác quản lý truyền thông cần phải được coi trọng đặc biệt là kênh truyền thông từ bộ phận thực hiện lên cấp trên, cụ thể: + Ban quản lý yêu cầu đánh giá hàng năm và ký cam kết, vị trí mô tả về KSNB. Thông tin được truyền đạt về các mục tiêu KSNB của công ty, quá trình KSNB liên quan đến cách thức hoạt động và trách nhiệm cá nhân trong KSNB, cơ chế như sau: sử dụng email hoặc thư thoại từ Ban quản lý để tăng cường cập nhật các vấn đề nội bộ và tình hình bên ngoài, các yêu cầu quy định có thể ảnh hưởng đến khả năng của công ty để đạt được các mục tiêu KSNB. + Có nhiều hình thức nhằm nâng cao hiệu quả trao đổi thông tin giữa các phòng ban với nhau bằng các hoạt động: hội thi tay nghề trong công ty, các cuộc thi mang tính bình chọn trên Internet nhằm kích thích nhân viên truy cập trang Web nội bộ để có thể giao lưu với nhiều người ở các phòng ban khác. + Yêu cầu tất cả các nhân viên mới phải đọc và ký văn bản kỳ vọng của công ty liên quan đến hành vi đạo đức bao gồm các mối quan hệ với bên ngoài cũng như trách nhiệm cá nhân trong việc giải quyết các vấn đề không phù hợp. + Công ty đánh giá và xác nhận nội dung về tính toàn vẹn và giá trị đạo đức, các giá trị được truyền đạt hiệu quả và rõ ràng cả bên trong và bên ngoài. + Nâng cao nhận thức của nhân viên về đường dây nóng của người tố giác, cho phép đề xuất mọi hành động cải thiện KSNB. Trên trang mạng nội bộ có thể mô tả vắn tắt về cẩm nang công việc, thông tin liên lạc hỗ trợ hợp tác giữa nhân viên vì vậy nó rất dễ dàng cho họ để làm việc cùng nhau. + Chia sẻ thông tin nhằm cải thiện cảm giác phụ thuộc giữa các nhân viên, chia sẻ thông tin làm tăng môi trường truyền thông trong các tổ chức. Ngược lại cũng đúng vì truyền thông kém dẫn đến không hiệu quả chia sẻ thông tin. Tổ chức để hoạt động hiệu quả, thông tin phải được tự do và đi theo nhiều kênh trong tổ 207 chức. Dòng thông tin liên lạc giữa các phòng ban cũng ảnh hưởng đến sự liên quan đến các vấn đề chiến lược trong tổ chức, cụ thể: Có nhiều cuộc đối thoại trực tiếp giữa các cấp quản lý và nhân viên; Các công đoàn được tham gia trong diễn đàn chiến lược và đưa ra các cơ hội để ảnh hưởng đến kế hoạch chiến lược và giúp thiết lập các hướng trong tổ chức cần phải đạt được trong thời gian tới; Tương tác và hợp tác không những tồn tại tổ chức quản lý và công đoàn lãnh đạo cấp, mà còn hiện diện trong toàn bộ tổ chức; Có luồng thông tin công khai từ đầu của tổ chức xuống các phòng ban. * Truyền thông ra bên ngoài: DN cung cấp số điện thoại, Email ra bên ngoài nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhận phản hồi từ khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác. Thông qua trang Web của công ty, tài liệu tiếp thị, đơn gửi khách hàng điều này là quan trọng để nhận được các ý kiến từ các đối tượng liên quan đến hoạt động của công ty. - Về vấn đề sử dụng ERP Trong quá trình điều hành mỗi khi phát sinh nhu cầu phần mềm để quản trị DN sẽ đầu tư những phần mềm riêng biệt. ERP là phần mềm tích hợp nhiều tính năng quản trị DN như tính năng quản trị tài chính kế toán, quản trị nhân sự, quản trị bán hàng,Việc sử dụng hệ thống ERP sẽ kết nối chặt chẽ các nghiệp vụ quản trị thành một hệ thống hợp nhất, thông tin đầu ra của bộ phận này sẽ là thông tin đầu vào của bộ phận khác, giảm RR do thao tác sai, tối ưu hóa nguồn lực DN. Mặc dù lợi ích lớn nhưng thực tế theo khảo sát thì các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam chưa ứng dụng ERP cho DN bởi những trở ngại về vấn đề chi phí và khả năng đáp ứng (Nguyên nhân: có thể là do trình độ nhận thức của ban lãnh đạo, do chi phí đầu tư quá lớn). Tuy nhiên, để tăng hiệu quả của công tác KS trong tương lai đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả hoạt động thì những DNNVV này nên nghiên cứu triển khai ứng dụng ERP này cho phù hợp với điều kiện của DN. Việc rà soát hoạt động ứng dụng ERP cần được hoàn thiện theo những biện pháp cụ thể sau: Một là, ứng dụng ERP phải gắn liền với hiệu quả và trách nhiệm quản lý ERP là giải pháp công nghệ quản lý mới được nhiều DNNVV quan tâm. Trên cơ sở các ứng dụng CNTT vào công tác điều hành và quản lý, nó cho phép nhà quản lý có thể khai thác thông tin từ nhiều bộ phận khác nhau một cách kịp thời và đáng tin cậy, từ đó đưa ra các quyết định phù hợp. Qua đó, từng người sẽ hiểu rõ công việc của mình là gì, có vai trò như thế nào và ảnh hưởng đến hệ thống ra sao. 208 Do đặc điểm của ERP là liên quan đến toàn bộ DN, nên mọi tác động của cá nhân đều có ảnh hưởng đến hệ thống. Vì vậy, để đảm bảo tính kiểm soát cũng như mức độ an toàn của dữ liệu, trách nhiệm của từng người phải được quy định bằng văn bản cụ thể. Trên cơ sở quy định về trách nhiệm, hiệu quả về mặt quản lý được đánh giá thường xuyên hoặc định kỳ. Hai là, tổ chức hệ thống thông tin kế toán phải là ưu tiên hàng đầu khi ứng dụng ERP Ta thấy, hệ thống thông tin kế toán ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thông tin của DN. Nó cung cấp phần lớn những thông tin quan trọng giúp nhà quản lý điều hành, KS và ra quyết định. Thế nên, việc chú trọng đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong quá trình triển khai sẽ giúp đáp ứng những yêu cầu về nghiệp vụ và quản lý, góp phần quan trọng để dự án ERP thành công. Mặt khác, hệ thống thông tin kế toán lại có mối quan hệ chặt chẽ với các hệ thống thông tin khác. Đặc điểm của hệ thống ERP là tính tích hợp rất cao, do đó tổ chức hệ thống thông tin kế toán hiệu quả không chỉ ảnh hưởng đến những người làm công tác kế toán mà ngay cả đối với các bộ phận khác và ban lãnh đạo. Để tăng cường vai trò của ERP trong phục vụ quản lý, điều hành khi triển khai ứng dụng DN cần quan tâm đến mục tiêu, các yếu tố chi phối đến công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán. Nội dung đảm bảo cho yêu cầu quản lý và KS của DN. Ba là, việc lựa chọn phân hệ trong hệ thống ERP cần nghiên cứu cho phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng DN Đặc trưng của hệ thống ERP là có cấu trúc gồm nhiều phân hệ có khả năng liên kết và chia sẻ thông tin với nhau dễ dàng. Các phân hệ cơ bản trong cấu trúc của ERP như: phân hệ kế toán, phân hệ sản xuất, phân hệ nhân sự, phân hệ mua hàng, phân hệ bán hàng,Tuy nhiên, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như khả năng về mặt tài chính, đặc điểm kinh doanh,nên DN cũng cần xác định mức độ ưu tiên khi lựa chọn phân hệ để triển khai, tránh tình trạng mua nhiều phân hệ nhưng chưa khai thác hoặc khai thác không có hiệu quả. Hiện nay trên thị trường đã có nhiều công ty về CNTT thiết kế các phần mềm phù hợp với đặc điểm DNNVV như: SAP Business One; Ecount ERP; ERPViet; DNNVV có thể xem xét để lựa chọn cho phù hợp. Giải pháp mà các công ty thiết kế phần mềm ở Việt Nam sử dụng cho các DNNVV là có thể thực hiện đầu tư từ từ từng phân hệ sau đó kết nối các phân hệ này với nhau, khi đó áp lực về vốn đầu tư sẽ được giảm bớt. 209 Sơ đồ 3.6. Hoạch định nguồn lực ERP Bốn là, thực hiện công tác kiểm soát và đánh giá ERP Trong môi trường ứng dụng ERP, mọi tác động của thành viên lên hệ thống đều sẽ có ảnh hưởng đến những quy trình khác trong DN. Vì vậy, việc thiết lập các thủ tục KS là rất cần thiết nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống. Do hệ thống ERP sử dụng cơ sở dữ liệu chung nên yếu tố KS đầu tiên mang tính chất quan trọng là KS truy cập từ bên ngoài. Mục tiêu của thủ tục KS này là ngăn ngừa những người không có phân sự tiếp cận hệ thống máy tính có cài đặt ERP. Các thủ tục có thể thực hiện như: dấu vân tay, mật khẩu, camera, thẻ từ,Thiết lập quy trình hoạt động và mối quan hệ giữa các quy trình là công việc cần thực hiện thông qua văn bản quy định rõ ràng của DN khi ứng dụng ERP. Qua đó giúp cho người dùng có thể hiểu rõ công việc và giúp cho việc kiểm tra chéo giữa các bộ phận. Bên cạnh KS hệ thống thì đánh giá là một quá trình rất cần thiết. Muốn đánh giá hệ thống thì trước khi ứng dụng ERP cần xác định rõ mục tiêu. Kết quả thực tế của DN sau khi ứng dụng sẽ được so sánh với mục tiêu đã đề ra ban đầu. Tùy từng DN mà mục tiêu có thể khác nhau, nhưng nhìn chung thông thường có 4 mục tiêu mà DN hướng đến là: khả năng đáp ứng yêu cầu, cung cấp thông tin kịp thời và đáng tin cậy, thời gian và chi phí hợp lý, mức độ hài lòng của người sử dụng. Trong việc ứng dụng CNTT, các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam cần KS tốt hơn nữa các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp như: KS về con người, KS các kênh truyền thông,nhằm hạn chế tối đa RR có thể xảy ra. Với việc kết nối mạng ngày càng trở nên phổ biến và với số lượng người dùng máy tính không ngừng tăng lên 210 theo thời gian thì những RR đến từ môi trường CNTT không những không giảm mà ngày một tăng lên thêm với mức độ nguy hiểm ngày càng cao. Những hành vi gian lận, trộm cắp thông tin và hủy hoại thông tin đối với hệ thống máy tính của DN ngày càng tinh vi và khó lường hết. Do đó, các DN phải coi việc đối phó với những RR tác động đến KSNB từ môi trường CNTT là yếu tố quan trọng. 3.3.5. Giải pháp hoàn thiện giám sát Theo kết quả nghiên cứu định lượng Giám sát KS là nhân tố có tác động mạnh thứ hai tới tính hữu hiệu của KSNB nhằm đạt mục tiêu hoạt động trong các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam với hệ số beta chuẩn hóa là 0,286. Môi trường KS cần phải được hoàn thiện đồng bộ với các giải pháp sau: Một là, xây dựng hệ thống giám sát với các hoạt động 1 cách chi tiết, cụ thể: ban hành bằng văn bản và truyền tải đến toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong đơn vị như: hướng dẫn giám sát, hệ thống các chỉ tiêu giám sát làm cơ sở cho việc tự giám sát, cũng như giám sát của các cơ quan chức năng. Có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa giám sát từ cấp quản lý và tự giám sát. Hai là, tăng cường năng lực cho hệ thống giám sát: cụ thể là tiếp tục đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực giám sát của các cán bộ chuyên trách. Ba là, chú trọng tới công tác giám sát cảnh báo rủi ro: mọi hoạt động trong DN đều có thể phát sinh RR không thể lường trước. Giám sát có mục tiêu quan trọng là cảnh báo RR, dựa vào đó DN sẽ đưa ra được những hành động phù hợp nhằm hạn chế nó cũng như tăng cường tính hữu hiệu của KSNB trong đơn vị. Nhà quản lý sẽ ban hành các chính sách và thủ tục đối với những hành vi gian lận nội bộ, những nguyên tắc đạo đức và mức độ vi phạm nào sẽ bị kỷ luật và yêu cầu mọi nhân viên ký vào giấy cam kết sẽ không vi phạm quy định này. Hàng kỳ sẽ mở các lớp đào tạo cho toàn thể nhân viên về những quy định này, đánh giá công tác thực hiện và đưa ra những phương hướng tốt nhất trong tương lai. Bốn là, cần tiến hành giám sát định kỳ: ví dụ như thường xuyên rà soát và báo cáo về chất lượng, hiệu quả hoạt động của HTKSNB, đánh giá và theo dõi việc ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên có tuân thủ theo các quy định đã đề ra hay không? Ngoài ra DN cũng cần tiến hành những lần kiểm toán không báo trước để có thể giúp xác định chính xác những tổn hại và đánh giá một cách chính xác 211 nhất hiệu quả hoạt động của đơn vị. Nó cũng cho mọi nhân viên trong đơn vị thấy rằng ưu tiên lớn của tổ chức là ngăn chặn mọi hành vi sai sót và gian lận. Trong các DNSX giấy NVV, tính chất SX của công ty là tính chất SX phức tạp, kiểu liên tục, loại hình SX hàng loạt với số lượng lớn, chu kỳ SX phụ thuộc vào từng mã hàng cụ thể nhưng nhìn chung là SX có chu kỳ ngắn. Bộ phận SX sẽ có nhiệm vụ SX theo kế hoạch và giao nhiệm vụ cho từng tổ SX đảm nhận từng phần việc cụ thể. Tại phân xưởng SX được bố trí thành tổ SX, gia công và các tổ sẽ chịu sự giám sát trực tiếp của quản đốc. Sản phẩm vận động lần lượt từ công đoạn này đến công đoạn khác môt cách liên tục cho đến khi sản phẩm hoàn thành. Quản đốc là người điều hành các phân xưởng, thực hiện điều hành SX, tổ chức chuẩn bị SX, quản lý và kiểm tra chất lượng, thời gian giao hàng. Định kỳ, hàng tháng nên tiến hành tổ chức các buổi hợp giữa quản đốc phân xưởng, người phụ trách kho hàng, tổ trưởng các tổ SX để triển khai kế hoạch, xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch SX và sẽ có những điều chỉnh nếu cần. Sau đó kết quả cuộc họp sẽ được báo cáo cho BLĐ của tổng công ty xem xét và cho ý kiến. Quy trình KS này được thực hiện liên tục phần nào đã giúp các nhà quản lý giám sát được khâu SX để có thể đưa ra các phương án hành động cho phù hợp. Như vậy, có thể thấy trong DNNVV cơ chế giám sát chủ yếu thông qua công tác làm việc hàng ngày, liên tục và giám sát một cách gián đoạn riêng rẽ. Việc phân chia giám sát và các chức năng của tổ chức một cách khoa học, hợp lý, sự liên lạc giám sát lẫn nhau giữa các bộ phận là rất cần thiết. Dưới sự hướng dẫn của người quản lý, nâng cao ý thức giám sát của nhân viên và tự giám sát để thay đổi phương thức quản lý. Tăng cường trách nhiệm chính của một số phòng ban, tăng cường ý thức trách nhiệm của đơn vị phụ trách. DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam nên tăng cường giám sát với sự giúp đỡ của giám sát xã hội và các lực lượng bên ngoài khác để đảm bảo sự phát triển lành mạnh và nhanh chóng. 3.4. Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất giấy nhỏ và vừa miền Bắc Việt Nam 3.4.1. Kiến nghị với chính phủ Thứ nhất, phải có các chính sách để hỗ trợ cho ngành SX giấy Hạn chế lớn nhất hiện nay của các DNSX giấy NVV là công nghệ lạc hậu nên năng suất thấp, sản phẩm còn đơn điệu về chủng loại và giá thành cao. Ngành 212 giấy mất cân đối nghiêm trọng giữa SX giấy và bột giấy. SX giấy chịu ảnh hưởng và sự chi phối khi thị trường nước ngoài có sự biến động về giá trong khi đó nguồn nguyên liệu trong nước để SX bột giấy chưa khai thác hết. Vì vậy chính phủ cần có những chế độ ưu đãi đặc biệt đối với vốn vay trồng rừng nguyên liệu giấy. Có chính sách ưu đãi trong việc tiếp cận vốn đề đầu tư máy móc thiết bị hiện đại và đồng bộ, đào tạo, nghiên cứu thị trương,và tạo điều kiện vay vốn đầu tư tín dụng, vốn ODA để phát triển nguồn nguyên liệu, cung cấp ổn định vùng nguyên liệu cho các nhà máy giấy. Chính phủ cần nghiên cứu phương án giảm thuế GTGT cho các loại giấy trong nước nhằm khai thác hết tiềm năng, tăng sản lượng và đa dạng hóa sản phẩm để thay thế hàng nhập khẩu. Có như vậy thì hoạt động trong ngành giấy mới có cơ hội để phát triển và việc tăng cường các hoạt động KSNB trong đơn vị mới được chú trọng hơn. Chính phủ cần có các chính sách để các DNSX giấy NVV sử dụng nguồn nguyên liệu giấy loại trở thành nguồn nguyên liệu chủ yếu. Ban hành các chính sách khuyến khích việc thu gom và tái chế giấy đã qua sử dụng cho các DN, thực hiện bằng cách miễn thuế nhằm gia tăng khả năng phân phối, SX bằng nguồn nguyên liệu là giấy loại. Bởi thực tế hiện nay nguồn giấy loại trong nước chủ yếu là do những người thu mua ve chai, đồng nát; họ lại không được DN thu mua vì không được khấu trừ thuế đầu vào. Nhà nước lại rất “chặt chẽ” đối với loại nguyên liệu này bởi nguồn giấy loại tiềm ẩn yếu tố RR về môi trường lớn nên quy định khi nhập khẩu cũng rất khắt khe, đây cũng là khó khăn rất lớn cho các DNNVV ngành SX giấy. Thứ hai, ban hành các chỉ tiêu cụ thể cho các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam áp dụng Chính phủ cần đưa ra các quy định về chỉ tiêu cụ thể quản lý chất lượng giấy; các tiêu chí về công nghệ cụ thể; tiêu chuẩn nguồn nước thải cần rõ ràng và định mức cụ thể về tiêu hao điện, nước trong SX,Việc đưa ra những quy định cụ thể này góp phần hạn chế những DNSX giấy NVV có công suất lạc hậu, không đảm bảo các tiêu chí mà chính phủ đưa ra tại quy hoạch phát triển ngành công nghiệp giấy đến năm 2020, có xét đến năm 2025. 213 Thứ ba, tăng cường các dịch vụ trợ giúp DN Nhà nước cần tăng cường các dịch vụ hỗ trợ DN như tư vấn pháp luật, tư vấn về hoạt động KS trong từng quá trình cụ thể nhằm giúp DN hiểu rõ được vai trò và tầm quan trọng của KSNB. Do các DNNVV còn nhiều khó khăn hơn so với DN lớn như quy mô nhỏ, khả năng quản lý hạn chế, nhân sự ít,nên các dịch vụ hỗ trợ này sẽ giúp cho DN hiểu rõ hơn về môi trường kinh doanh, cập nhật kịp thời thông tin góp phần thúc đẩy KSNB hữu hiệu hơn. Khi đó thì các chính sách triển khai hỗ trợ DNNVV của chính phủ như trợ giúp về tài chính, mặt bằng kinh doanh, phát triển nguồn nhân lực,mới thực sự có hiệu quả. 3.4.2. Kiến nghị với Hiệp hội giấy & bột giấy Việt Nam Nhiệm vụ quan trọng nhất của Hiệp hội giấy & bột giấy Việt Nam đó là tăng cường quan hệ trao đổi kiến thức cũng như kinh nghiệm trong hoạt động quản lý giữa các thành viên của hiệp hội. Qua đó cũng đưa ra những định hướng, xây dựng chiến lược nhằm thúc đẩy sự phát triển của toàn ngành giấy. Tác giả đưa ra những kiến nghị để hoàn thiện KSNB trong các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam như sau: - Nâng cao vai trò hơn nữa của hiệp hội trong việc tập hợp, tổ chức và tạo điều kiện để các hội viên hợp tác, hiệp lực và giúp đỡ lẫn nhau; giúp đỡ và tư vấn cho hội viên; cung cấp cho hội viên các thông tin trong nước và thế giới trong mọi lĩnh vực kỹ thuật, môi trường, thị trường, SX, kinh doanh, quản trị, đào tạo và đầu tư về giấy và bột giấy. Hiệp hội giúp đỡ hội viên vượt qua khó khăn trong SX kinh doanh hoặc bị tai nạn, RR. Hiệp hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên. Việc tăng cường những thông tin trao đổi giữa các hội viên sẽ giúp các DN nhìn nhận tốt hơn điểm mạnh, điểm yếu, những thách thức và nguy cơ xảy ra trong hoạt động SX kinh doanh từ đó thiết kế được những thủ tục KS cho phù hợp, đảm bảo đạt được những mục tiêu mà DN đã đề ra. - Hiệp hội cần làm tốt hơn nữa nhiệm vụ giữa các DNNVV trong hiệp hội và Chính phủ (trực tiếp là Bộ công thương). Hiệp hội phải tạo được tiếng nói chung cho các DNNVV, giải quyết những vấn đề chung của ngành, tập hợp mọi ý kiến của DNNVV đối với Chính phủ và Bộ công thương trong việc chỉ đạo và xây dựng hành lang pháp lý để cộng đồng các DNNVV hoạt động và phát triển bền vững, có hiệu quả. 3.4.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp sản xuất giấy nhỏ và vừa miền Bắc Việt Nam 214 Thứ nhất, về việc đảm bảo đạt được mục tiêu của DN BLĐ trong DN cần phải nhận thức được tầm quan trọng cũng như lợi ích mà KSNB vững mạnh đem lại cho DN và phải xác định việc hoàn thiện KSNB là cần thiết đối với DN. Nhà quản lý cấp cao cần chủ động nghiên cứu, tìm hiểu và nâng cao tính hiệu quả của KSNB trong DN. Mọi hoạt động phát sinh quan trọng của DN phải được ghi nhận dưới dạng văn bản, thể hiện được người phê duyệt, tính ủy quyền và các liên quan đến giao dịch. Đây là yếu tố quan trọng để giúp lãnh đạo DN có thể KS được mọi hoạt động đồng thời phân định trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm vật chất cho các đối tượng liên quan. Thứ hai, về việc đảm bảo tình hình tài chính của DN Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động KS trong DN thì yếu tố tài chính là rất quan trọng. Vì thế hàng năm DN cần xây dựng kế hoạch tài chính cụ thể cho hoạt động KSNB tại DN. Với một kế hoạch tài chính hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai KSNB đạt hiệu quả. Thứ ba, mỗi DN cần căn cứ vào điều kiện cụ thể để lựa chọn việc chú trọng đến từng yếu tố của KSNB Các giải pháp được thực hiện có thể áp dụng đối với những DN vừa. Tuy nhiên, đối với các DN nhỏ do còn hạn chế nhiều về quy mô và vốn nên không thể áp dụng tất cả các giải pháp mà phải có sự chọn lọc để lựa chọn ra giải pháp phù hợp, đảm bảo chi phí bỏ ra luôn nhỏ hơn lợi ích đem lại. 215 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Trong chương này luận án đã tập trung làm rõ các vấn đề sau: Trình bày Quan điểm, mục tiêu phát triển các DNSX giấy đến 2025; Định hướng hoàn thiện KSNB trong các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam; Trình bày các giải pháp hoàn thiện KSNB trong các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam. Các giải pháp hoàn thiện mà luận án đề xuất mang tính hệ thống, phù hợp với điều kiện cụ thể của các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam và mang tính khả thi. Trình bày rõ một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp hoàn thiện KSNB trong các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam, bao gồm các điều kiện về phía chính phủ , Hiệp hội giấy & bột giấy Việt Nam và các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam. 216 KẾT LUẬN Đề tài luận án:"Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất giấy nhỏ và vừa miền Bắc Việt nam” được NCS chọn là đề tài có ý nghĩa thời sự và cần thiết, nhằm bổ sung, làm rõ căn cứ khoa học và thực tiễn về KSNB trong các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam, đồng thời cũng góp phần nâng cao hiệu quả KSNB trong các DNNVV khác ở Việt Nam. Với mục đích nghiên cứu, hoàn thiện KSNB trong DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam, luận án đã đạt được một số kết quả cụ thể sau: Thứ nhất: tổng quan các công trình nghiên cứu; cơ sở lý luận về KSNB trong DN và đặc điểm của DNNVV ảnh hưởng đến KSNB, xây dựng mô hình nghiên cứu. Thứ hai: kiểm định mô hình nghiên cứu, khẳng định các giả thuyết về tác động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của KSNB ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động trong DNNVV. Thứ ba: mô tả thực trạng KSNB trong các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam. Phân tích và đánh giá tác động của từng yếu tố đến tính hữu hiệu của KSNB ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động trong DN. Cuối cùng là đưa ra một số ý kiến đề xuất các giải pháp để cải thiện KSNB trong các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam. Những đóng góp mới về mặt lý luận của luận án: luận án đã xác định được những đặc điểm của DNNVV có ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận hành KSNB trong các DNNVV. Trên cơ sở đó xây dựng các tiêu chí đánh giá KSNB trong các DNNVV; xây dựng được mô hình xem xét tác động đến tính hữu hiệu của KSNB ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động trong DNNVV. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn của luận án: luận án đã trình bày và phân tích đặc điểm của các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam có ảnh hưởng đến KSNB; phân tích các RR trọng yếu có ảnh hưởng đến KSNB tại các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam. Luận án đã khảo sát, phân tích thực trạng KSNB trong các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam thông qua việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến KSNB trong các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam để đánh giá cụ thể từng yếu tố cấu thành của KSNB cũng như những quy trình KS cơ bản trong các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam. Kết quả đánh giá đã chỉ rõ những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. Luận án cũng khẳng định ảnh hưởng của của các nhân tố đến tính hữu hiệu của KSNB ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt động trong DNNVV trên cơ sở kết quả kiểm định thực nghiệm 110 DNSX giấy NVV 217 miền Bắc Việt Nam; từ đó thấy rõ sự cần thiết phải đầu tư, tăng cường vai trò KSNB nhằm đạt mục tiêu hoạt động của các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam. Luận án đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp để các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam tham khảo, vận dụng trong quá trình xây dựng và hoàn thiện KSNB nhằm đạt mục tiêu hoạt động trong các DNNVV. Luận án cũng đưa ra điều kiện và các bước để thực hiện các giải pháp ở những DNNVV này. Những hạn chế của luận án: trong quá trình nghiên cứu do nhiều điều kiện hạn chế, luận án không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định: thứ nhất, là mẫu nghiên cứu của luận án không lớn (110 DNNVV), nghiên cứu giới hạn ở những DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam Nam với hình thức sở hữu là công ty TNHH, công ty cổ phần (không xét đến các DN có vốn nước ngoài, DN tư nhân) nên tính khái quát chưa được cao; thứ hai là dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu thời điểm không sử dụng dữ liệu thời gian. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô, đồng nghiệp, các nhà quản lý tại các DNSX giấy NVV miền Bắc Việt Nam để luận án được hoàn thiện hơn, có giá trị lý luận và thực tiễn cao hơn ./. 218 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyễn Thị Thanh & Lê Thị Mỹ Dung (2013), „Hướng phát triển cho các doanh nghiêp̣ sản xuất đá ốp lát trên điạ bàn tỉnh Thanh Hóa ‟, Tạp chí công thương, số 8, tháng 7/2013, trang 58-59. 2. Nguyễn Thị Thanh & Lã Thị Thu (2014), „Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá‟, Tạp chí công thương, số 1, tháng 6/2014, trang 20-24. 3. Nguyễn Thị Thanh (2015), „Tổ chức kế toán quản trị tại Tổng công ty Đầu tư phát triển Đô thị-công ty cổ phần‟, tạp chí công thương, số 11, tháng 6/2015, trang 106-107. 4. Nguyễn Thị Thanh & Phạm Thị Bích Thu (2015), „Thủ tục kiểm soát quy trình mua-nhập kho nguyên vật liệu tại nhà máy gạch men cao cấp VICENZA‟, Tạp chí Trường Đại học Hồng Đức, số đặc biệt, tháng 11/2015, trang 211-219. 5. Nguyễn Thị Thanh (2015), „Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho các huyện miền núi trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá‟, Tạp chí Trường Đại học Hồng Đức, số đặc biệt , tháng 11/2015, trang 195-201. 6. Nguyễn Thị Thanh (2015), „Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Tổng công ty đầu tư phát triển đô thị‟, Tạp chí công thương, số 12, tháng 12/2015, trang 89-91. 7. Nguyễn Thị Thanh & Lê Thị Minh Trí (2017), „Định hướng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Thanh Hóa‟, Tạp chí Con số & Sự kiện, số 5, tháng 5/2017, trang 32-34. 8. Nguyễn Thị Thanh (2017), „Kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất giấy‟, Tạp chí công thương, số 6, tháng 5/2017, trang 235-239. 9. Nguyễn Thị Thanh (2017), „Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Giấy Việt Nam‟, Tạp chí Con số & Sự kiện, số 8, tháng 8/2017, trang 12-14. 219 10. Nguyễn Thị Thanh & Bùi Thị Ngọc (2018), „Solutions to Strengthen the Internal Control System in Paper Manufacturing Enterprises‟, Journal of Advances in Economics and Finance, tháng 8/2018, trang 71-87. 11. Nguyễn Thị Thanh (2018), „Nâng cao hiệu quả kiểm soát ô nhiễm môi trường trong các DNNVV ngành sản xuất giấy‟, Tạp chí Công Thương, số 11, tháng 8/2018, trang 230-233. 12. Nguyễn Thị Thanh (2018), „Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành sản xuất giấy‟, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 10, tháng 10/2018, trang 63-67. 13. Nguyễn Thị Thanh (2018), „Giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát tại công ty cổ phần Giấy Lam Sơn Thanh Hóa‟, Tạp chí Kinh tế & Dự báo, số 30, tháng 10/2018, trang 116-119. 14. Nguyễn Thị Thanh & Lã Thị Thu (2019), „Xây dựng kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam‟, Tạp chí Kinh tế & Dự báo, số 14, tháng 5/2019, trang 59-61. 15. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở (2018), „Hoàn thiện Kiểm soát nội bộ tại công ty cổ phần giấy Lam Sơn Thanh Hóa‟, tháng 12/2018. 220 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt [1] Alvin A.Arens & James K.Loebecke, Kiểm toán, Nxb Thống kê, 2000. [2] Bộ lao động thương binh xã hội, Quyết định số 1629/LĐTBXH-QĐ “Ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm”. [3] Bộ tài chính (2006), Quyết định 48/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. [4] Bộ Tài Chính (2012), Chuẩn mực kế toán số 315: Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị. [5] Bộ tài chính (2014), Quyết định 10508/QĐ-BTC về việc “phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam đến năm 2020, có xét đến năm 2025”. [6] Bộ tài chính (2016), Thông tư 133/2016/TT-BTC về việc ban hành hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. [7] Bộ tài chính, Tổng cục Hải quan (2015), công văn số 6037/TCHQ-GSQL ngày 1/7/2015 về việc tăng cường công tác kiểm tra hàng hóa là phế liệu nhập khẩu. [8] Bùi thị Minh Hải (2011), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. [9] Bùi thị Tĩnh (2018), Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất giấy của Việt Nam. [10] Chính phủ (2015), Điều 58, Nghị định 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu. [11] Chu Thị Thu Thủy (2016), Tổ chức kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất với việc nâng cao hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. [12] Đặng Thúy Anh (2017), Nghiên cứu KSNB trong các DN xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Kinh tế quôc dân, Hà Nội. 221 [13] Đinh Hoài Nam (2016), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp trong tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Học viện Tài chính, Hà Nội. [14] Dương Hữu Hạnh (2009), Các nguyên tắc quản trị hiện đại trong nền kinh tế toàn cầu, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội. [15] Harold Koontz, C.O.D, Heinz Weihrich (1992), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, Nxb Khoa học & Kỹ thuật. [16] Hồ Tuấn Vũ (2016), Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. [17] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, tập 1 và tập 2, NXB Hồng Đức. [18] Hoàng Thanh Hạnh (2017), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ở tổng công ty bưu điện Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính. [19] Kiểm toán nhà nước (2010), Báo cáo năm 2010 của tổ chức công tác thực hiện Dự án quỹ tín thác đa biên. [20] Lê Kim Thanh, Lê Văn Tâm, Giáo trình quản trị doanh nghiệp, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân. [21] Lê Thị Hồng (2016), Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. [22] Luật Kế toán số 88/2015/QH12, ban hành ngày 20/11/2015. [23] Ngô Xuân Bình, Hoàng Văn Hải (2002), Giáo trình kinh tế và quản trị doanh nghiệp, Nxb Giáo dục. [24] Nguyễn Đăng Minh, Đỗ Thị Cúc, Tạ Thị Hương Giang, Hoàng Thị Thu Hà (2013), Áp dụng 5S tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa ở Việt Nam - Thực trạng và khuyến nghị. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, Số 1 (2013) 23-31. [25] Nguyễn Hải Sản (2007), Quản trị học, Nxb Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh. [26] Nguyễn Ngọc Bích (2006), Từ điển Tiếng việt, Nxb Từ điển Bách khoa. [27] Nguyễn Quang Quynh (1998), Lý thuyết kiểm toán, Nxb Tài Chính, Hà Nội. 222 [28] Nguyễn Quang Quynh, Ngô Trí Tuệ (2012), Giáo trình kiểm toán tài chính, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà nội. [29] Nguyễn Thanh Thủy (2017), Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của tập đoàn điện lực Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Học viện Tài chính, Hà Nội. [30] Nguyễn Thanh Trang (2015), Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Học viện Tài chính, Hà Nội. [31] Nguyễn Thị Lan Anh (2013), Hệ thống kiểm soát nội bộ tại tập đoàn hóa chất Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. [32] Nguyễn Thị Ngọc Bích, (2003) Kỹ thuật xenluloz và giấy, NXB ĐHQG TPHCM) [33] Nguyễn Thị Phương Hoa (2009), Giáo trình Kiểm soát quản lý, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. [34] Nguyễn Thị Phương Lan (2014), Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến HTKSNB trong các công ty cổ phần Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội. [35] Nguyễn Thị Thu Hà (2016), Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Học viện Tài chính, Hà Nội. [36] Nguyễn Thị Thu Phương (2016), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản Thanh Hóa. Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. [37] Nguyễn Thu Hoài (2011), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Học viện Tài chính, Hà Nội. [38] Nguyễn Viết Lợi, Đậu Ngọc Châu (2013), Giáo trình lý thuyết kiểm toán, Nxb Tài chính, Hà Nội. [39] Phạm Bính Ngọ (2011), Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ quốc phòng, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. [40] Phan Trung Kiên (2008), Giáo trình kiểm toán, Nxb Tài chính, Hà Nôi. [41] Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2016), Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2015, Nhà xuất bản Thông tin và truyền thông, Hà Nội. 223 [42] Tổng cục thống kê, Kết quả điều tra thực trạng các doanh nghiệp trong năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018. [43] Trần Thị Giang Tân (2016), Kiểm soát nội bộ, Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. [44] Trung tâm từ điển học - Viện ngôn ngữ học (1998), từ điển Tiếng việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng. [45] Võ Thu Phụng (2016), Tác động của các nhân tố cấu thành HTKSNB đến hiệu quả hoạt động của tập đoàn điện lực Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. [46] Vũ Bá Anh, Đào Văn Thành (2002), Giáo trình tin học đại cương, Nxb Tài chính, Hà Nội. [47] Vũ Hùng Phương (2008), Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành giấy trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. [48] 20150906221813585.htm [49] [50] xuong/65080705/87/ [51] o-nhiem-moi-truong-lang-nghe Tiếng Anh [52] Alan G. Hevesi (2005), Internal Control Standards in New York States Government. Available at www.osc.ny.us/audit/control/Standards.ht, 2009june6. [53] AMF Working Group (2007), The Internal Control System; Reference Framewwork. Presentiation of the work performed by the working Group. [54] Angella Amudo & Eno L. Inaga (2009). Evaluation of Internal Control Systems: A Case Study from Uganda, International Research Journal of Finance and Economics, 27: 125-144. [55] Asta Dzingule Viciene & Aurelija Kustiene (2010), “Vidaus Kontroles Sistemos Kurimas ir Igyvendinimas Smulkiose ir Vidutinese Lietuvos Imonese”. ISSN 1648-116X LZUU MOKSLO DARBAI. 2010. Nr.86 (39). 224 [56] Athony, R.N; Dear, J.and Bedford, N.M (1989), Management Control System, Irwin, Homewood, IL. [57] Barnabas, C. (2011), Internal Control. Cede Publishing, 144p. [58] Bičiulaitis, R. (2001), Organizacijų vidinė kontrolė sistema ir verslo rizikų valdymas. Organizacijų vadyba: sisteminiai tyrimai, Nr. 17. Kaunas: VDU leidykla, p. 17-30. [59] COBIT 4.1 (2007), By the IT Governance Institute. All rights reserved. www.itgi.org. [60] Churchill N.C; Lewis (1987), “The five stages of small business Growth”. [61] Dennis S. Tachiki, “Human Capacity Building in SMEs: Japanese Experiences and Regional Challenges.” The impact of Globalization and Human Capacity Building. Session 3-2-1, Session 3-2-18. www.pecc.org/resources/labor/1337-human-capacity-building-in-smes-japanese- experiences-and-regional-challenges/file. [62] Dimitris N. Chorafas (2001), Implementing and auditing the Internal control System. Published by Palgrave Macmillan. [63] Dinapoli, T.P. (2007), Standards for Internal Control. Access Through the Internet: K ""stds.pdf. [64] Dougles NK (2011), Internal Control and its Contributions to Organizational efficiency and effectiveness: Acase study of Ecobank Ghana Limited [pdf]. Available at [65] Dury C. (2012), Management and Cost Accounting, 8th edition, Cengage Learning. [66] Ellen J. Langer (1983), The Psychology of Control, USA. [67] Grupta, P. (2010), Internal Auditing Practices in India. VDM Verlag Dr. Muller Aktiengesellschaft & Co. KG. 240p. [68] Hamed, A. (2009), Aclear Look at Internal Control: Theary and Concept. Unpublished MBA. Research Paper. Universty of Nairobi. [69] Harold Koontz, C.O.D, Heinz Weihrich (1992), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, Nxb Khoa học & Kỹ thuật. [70] Henry Fayol (1949), General and Industrial Management, Pitman Publishing, New York. 225 [71] Hosein Alikhani, Noushin Ahmadi, Mahdi mehravor (2013), Accounting Information System Versus Management Information System, European online Journol of Natural and Social Sciences, Vol2.No3, PP.359-366. [72] Hsing-Hwas Hsiung & Juo-Lien Wang (2014), Factors of Affecting Internal Control Benefits under ERP System An Empirical Study in Taiwan. International Business Research ISSN 1913-9004 (Print), ISSN 1913-9012 (Online) [73] https://www.ifc.org/wcm/conect/624b8f804a17abc54bacfddd29332b51/msm e-ci-nde.pdf?mod=aiperes [74] Jones, G. (2003), Contemporary Management, McGraw-Hill, Irwin, New York. [75] King, A. M. (2011), Internal Control of Fixed Assest: A Controller and Auditor’s Guid. John Wiley & Sons Ltd.564p. [76] Kundrot, R., TillmanD (1987), Pulp and Paper, Encyclopedia of Physical Science and Technology,11. [77] Lannoge M.A, (1999), Evaluation of Internal Controls. www.michighan.gov/document/gf_master1_26775_7.pdf [78] Lukas Giriunas (2012), Evaluation of Internal Control System in Mining Industry Enterprises in Lithuani. ISSN 1392-1258. EKONOMIKA 2012 Vol.91(2). [79] Macintosh, N. B; Quatrone, P. (2010), Management Accounting and Control System: an Organizational and Sociological Approach. John Wiley and Sons Ltd. 378p. [80] Muraleetharan P. (2011), Internal Control and Impack of Financial Performance of the Organizations. (Special Reference Public and Private Organizations in Jaffna District). Universiti of Kelaniya. [81] Navin B. (1995) “Beyond 2000: Is there a Future?”, Journal of world Paper, 220. [82] Ndembu Zipporah (2015), The Effect of Internal Controls on the Financialpermance of Manufacturing Firms in Kenya. [83] Nunnally, J.c.,& Bernstein, I.H (1994). Psychometric thery (3, Ed). New York: McGraw-Hill, Journal of Psychoeducational Assessment. [84] Nyakundi, D.O; Nyamita, M.O & Tinega, T.M (2014) trong nghiên cứu“Effect of Internal control System and Medium Scale Business Enterprise Kisumu city, Kenya”. International Journal of Sosial Sciences and Entrepreneurship. Vol.1, Issue 11, 2014. 226 [85] O‟leary, Conor (2005), Developing a Standardised model for Internal Control Evaluation. The Irish Accounting Review (2005), Vol 11, No.2, 35-37. [86] Ofori W (2011), Effectiveness of Internal Control Syste: A Perception or Reality. Available at 20FINAL%THESIS%202011.pdf [Asess on 25.05.2014]. [87] Pfister, A.J. (2009), Managing Organzacional Culture for Effective Internal control: From Practice to theory. Physica - Verag, Berlin - Heidelberg. [88] Qiang Cheng, Beng Wee Gch, Jae Bum Kim (2015), Internal control and operational efficiency. Association Annual Congress 2015, April 28-30. Reseach Collection School of Accountancy. research/1392. [89] Ragon Amanson (1987), Theoretical and Practical Fishery management, Manciging Fishery resourses Journal, p3-10. [90] Ramos,M. (2004), Evaluate the Control Environment. Documentation Is Only a Start; Now it‟‟s All About Asking Question. Journal of Accouting, Vol.197,2004. [91] Richard Hoffmann (2017), SMEs in China. Phublished: 18 may 2017. www.ecovis-beijing.com/en/blog-en/articles/887-Smes-in-china. [92] Robert. R. Moller (2009), Bringks modern internal auditing - Sixth Edition, John Wiley & Sons, InC. [93] Schoderbeck, Peter P. Richard A. Cosier and John C. Aplin (1988), Management, Harcourt Brace Jo - vanovich, Publisher, Florida. [94] Segun Idowa Adenigi & Busari Ganiyu Adeniran “Internal Control for Sustainable Development of Small Scale Enterprises in Lagos State: A Study of Selected Local Government”. Business Trends, Vol.7,No, P.28-35, 2017 [95] Shahin Firoozmand, Phillip Haxed, Euijin Jung, Kati Suominen (2015), “State of SME Finance in the United State in 2015”. Trade Up Capital Fund and Nextrade Group, LLC March 2015. www.tradeupfund.com/uploads/2/6/0/4/26048023/state_of_sme_finance_in_t he_unitedstates_2015.pdf [96] Shim, J. K. (2011), Internal Control And Fraud Detection. Global Professional Publishing Ltd. 250p. 227 [97] Simmons, M. R. (1995), COSO - The Framework for Internal Audit: a Strategic Approach to Internal Audit. Prieiga per interneta: [98] TAT Merba (2017), “SWOT Analysis: A Theoretical Review”. The Journal of International Social Research. Cilt: 10 Say: 51 Volume: 10 Issue: 51. [99] Tsegahiwot Teketel and Zelalem Berhanu (2009), Internal Control in Swedish Small and Medium Size Enterprizses, Master in Business Administration, Umea School of Business - USBE, Sweden. [100] The committee of Sponsoring Organizations (1992), COSO Inteernal Control - Intergrated Framework. [101] The committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission (COSO), Guidance on Internal control. [102] The committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission (2013), Inteernal Control - Intergrated Framework Executive Summary, www.coso.org. [103] The committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission (2005), Guidance for Smaller Public Companies Reporting on Internal Control Over Financial Reporting. For Pubic Comment Please Provide Comment to. www.ic.coso.org befor December 31, 2005. [104] The Committee on Auditing Procedure (1949), Internal control-Element of o Coordinated System and its Importance to Management and the Independent Public Accauntant. Published by American Institute of Accountans. [105] Tumisang Sankoloba & BN. Swami (2014), “Impact of Internal Controls in Managing Resources of Small Business: Case Study of Botswana”. Journal of Small Business and Entrepreneurship Development June 2014, Vol 2014, Vol 2, No.2, pp. 87-105 ISSN: 2333-6374 (Print), 2333-6382 (online). [106] Vũ Hùng Phương (2008), “An Assessment of the Competitiveness of the Vietnamese Paper Industry Based on Some Key Indices’, Journal of Economics and Development, số 31, tháng 12/2008. [107] Walker D.M (1999), Standards for Internal Control in Federal Government. Available at www.gao.gov/special.pubs/ai00021p.pdf [Asess on 12.05.2013] [108] www.coso.org [109] www.sanzenseishi.co.jp. [110] www.boisepaper.com/our.company/paper-with-purpose/ [111] Xiaofang Chen & Huili Nie,“Research on the Internal Control of Small and Medium Manufacturing Enterprise under Comprehensive Risk 228 Management”. Proceedings of the 8th International Conference on Innovation & Management. Emai: chenxf@whut.edu.cn; niehuili@126.com 229

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_hoan_thien_kiem_soat_noi_bo_trong_cac_doanh_nghiep_s.pdf
  • docNỘI DUNG LUẬN ÁN-NGUYỄN THỊ THANH.doc
  • pdfTóm tắt Tiếng Anh- NGUYỄN THỊ THANH 1.pdf
  • docxTóm tắt Tiếng Anh- NGUYỄN THỊ THANH.docx
  • pdfTóm tắt tiếng việt - NGUYỄN THỊ THANH 1.pdf
  • docxTóm tắt tiếng việt - NGUYỄN THỊ THANH.docx
  • docxTrích yếu luận án tiếng anh-NGUYỄN THỊ THANH.docx
  • pdfTrích yếu luận án tiếng anh-NGUYỄN THỊ THANH.pdf
  • pdfTrích yếu luận án tiếng việt-Nguyễn Thị Thanh 1.pdf
  • docxTrích yếu luận án tiếng việt-Nguyễn Thị Thanh.docx
Luận văn liên quan