Do tất cả 26 Chuẩn mực kế toán (CMKT) Việt Nam đã ban hành theo 5
đợt từ năm 1999 đến 2001, cho đến nay theo CMKT quốc tế tất cả các CMKT này
đã được bổ sung, sửa đổi đồng thời có các CMKT mới ban hành.
Những năm qua có rất nhiều thay đổi quan trọng trong công tác kế toán và
BCTC, các tổ chức ban hành Chuẩn mực kế toán quốc tế đang cố gắng hài hoà
các nguyên tắc kế toán được thừa nhận của Mỹ (USGAAP) và các Chuẩn mực lập
và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) quốc tế (IFRS). Ở Việt Nam, nền kinh tế
thị trường còn đang trong quá trình chuyển đổi, khu vực doanh nghiệp nhà nước
còn chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế, mối quan hệ giữa CMKT với pháp luật
về thuế và cơ chế tài chính còn mang nhiều nét đặc thù, lại đòi hỏi phải xây dựng,
ban hành CMKT không xảy ra xung đột về mặt pháp lý với những quy định trong
các Luật thuế và chính sách tài chính trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh
tế. Vì vậy chúng ta phải nghiên cứu đồng bộ tất cả các CMKT quốc tế, để có định
hướng các nội dung cần bổ sung, sửa đổi trong các CMKT đã ban hành và ban
hành mới các CMKT cho phù hợp với CMKT quốc tế và phù hợp với điều kiện
của Việt Nam, điều này là hết sức cần thiết vì Việt Nam đang hội nhập ngày càng
sâu, rộng với quốc tế, việc áp dụng các CMKT quốc tế là cần thiết để tạo ra cơ sở
pháp lý và sân chơi bình đẳng cho các nhà đầu tư và DN, cung cấp thông tin trung
thực, minh bạch cho người sử dụng BCTC
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 177 trang
177 trang | 
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2545 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h 
cơ bản của công ty đều âm nhưng đến năm 2014 các chỉ tiêu quy mô tài chính 
cơ bản của công ty đều dương. Các chỉ tiêu về hệ số sinh lợi năm 2014 tăng so 
với năm 2013. Tăng trưởng về dòng tiền năm 2014 là âm cho thấy khả năng 
dùng tiền để tạo ra tiền của công ty cần hạn chế, công ty cần có biện pháp để 
134 
sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Về tăng trưởng, năm 2014 so với năm 2013 
công ty đạt tỷ lệ tăng trưởng dương tỷ lệ tăng trưởng của năm 2014 là 8,34% 
tăng so với năm 2013 là -2,45%. Tỷ lệ tăng trưởng mạnh của công ty năm 2014 
tăng so với năm 2013 là do chính sách phân phối lợi nhuận của công ty giảm 
so với năm 2013, hệ số sinh lợi sau thuế từ hoạt động kinh doanh của công ty 
tăng, số vòng luân chuyển của tài sản tăng. Như vậy, công ty cần đề ra các biện 
pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, sử dụng chi phí và tài sản có 
hiệu quả để đảm bảo tốt mục tiêu tăng trưởng bền vững. 
3.3.3.8. Bổ sung nội dung phân tích dự báo tài chính 
Đối với các DN sản xuất liên doanh với nước ngoài, dự báo tài chính 
đóng vai trò quan trọng trong việc dự báo về các chỉ tiêu cơ bản trên BCTC 
của các kỳ kinh doanh sắp tới, từ đó xác định nhu cầu vốn bổ sung cho DN 
giúp doanh nghiệp chủ động trong kế hoạch tài chính để đảm bảo vốn cho 
HĐKD. Việc phân tích dự báo có thể dựa trên có sở kế hoạch hoạt động chi 
tiết của DN hoặc dự báo theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. 
Dựa trên BCTC của công ty xi măng Chifone Hải Phòng ta có thể tiến 
hành dự báo tài chính theo các bước sau: 
- Dự báo doanh thu 
- Xác định các chỉ tiêu biến đổi theo doanh thu 
- Dự báo báo cáo kết quả kinh doanh 
- Dự báo bảng cân đối kế toán và nhu cầu vốn bổ sung 
- Dự báo dòng lưu chuyển tiền thuần 
Bước 1: Xác định tỷ lệ tăng trưởng của doanh thu 
Bảng 3.10: Xác định tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của công ty xi măng 
Chifone Hải Phòng 
Chỉ tiêu 2014 2013 2012 2011 
Doanh thu thuần (Tr.đ) 5.031.882 4.546.029 4.168.409 3.905.136 
135 
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (%) 10,7 9,1 6,7 
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011- 2014 công ty Chifone 
Hải Phòng và tác giả tự tính toán) 
Căn cứ vào tỷ lệ tăng trưởng bình quân giai đoạn này của công ty giai 
đoạn này là 8,8%, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu năm gần nhất 10,7% và xem xét 
các điều kiện biến động trên thị trường, có thể dự báo tỷ lệ tăng trưởng doanh 
thu cho năm 2015, giả sử 11% như vậy dự báo doanh thu năm 2015 của công 
ty đạt mức: 5.031.882 x 111% = 5.585.389 
Bước 2: Xác định các chỉ tiêu biến đổi theo doanh thu 
Bảng 3.11: Xác định tỷ lệ % trên doanh thu công ty liên doanh xi măng 
Chifone Hải Phòng 
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 
Bình 
quân 
Dự báo 
2015 
Giá vốn hàng bán 59,2 61,9 65,5 71,7 64,6 68,0 
Chi phí bán hàng và QLDN 19,5 18,3 18,8 14,0 17,7 15,0 
Tiền 4,8 6,5 7,1 7,7 6,5 7,5 
Phải thu khách hàng 0,03 1,7 0,6 0,3 0,6 0,3 
Hàng tồn kho 11,4 14,5 12,9 12,2 12,8 12,5 
Phải trả người bán 7,4 5,9 7,1 7,1 6,9 7,2 
Thuế và các khoản phải nộp NN 0,9 0,7 1,2 0,7 0,9 0,8 
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2011- năm 2014 công ty xi 
măng Chifone và tác giả tự tính toán) 
Bước 3: Dự báo báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán 
Một số chỉ tiêu trọng yếu mà nếu dự báo theo tỷ lệ phần trăm trên doanh 
thu thì kết quả dự báo không chính xác (như tài sản cố định, nợ dài hạn đến 
hạn trả, vv....) nên cần tìm hiểu kế hoạch chi tiết của DN để dự báo cho các chỉ 
tiêu này. Các chỉ tiêu còn lại do không thay đổi hoặc không thay đổi rõ ràng 
khi doanh thu thuần thay đổi nên ta có thể giữ nguyên trị số kỳ trước trong 
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả HĐKD kỳ này. Từ những nhận định 
136 
trên, có thể tiến hành lập báo cáo kết quả HĐKD và bảng cân đối kế toán dự 
báo cho năm 2015 của công ty liên doanh xi măng Chifone Hải Phòng như sau. 
Bảng 3.12: Dự báo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015 của 
công ty liên doanh xi măng Chifone Hải Phòng 
Chỉ tiêu 
Số tiền 
(Tr.đ) 
Tỷ lệ %/ 
Doanh thu 
thuần 
Giá trị dự 
báo năm 
2015 
 100 5.585.389 
Giá vốn hàng bán 3.609.344 68 3.798.064 
Lợi nhuận gộp từ bán hàng 1.422.537 1.787.324 
Chỉ tiêu Năm 2013 17.209 
Doanh thu thuần 5.031.882 91.975 
Chi phí bán hàng và quản lý DN 815.884 15 837.808 
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 531.886 874.749 
Thu nhập khác 7.710 7.710 
Chi phí khác 604 604 
Lợi nhuận kế toán trước thuế 538.992 881.855 
Chi phí thuế TNDN hiện hành 115.517 220.463 
Lợi nhuận sau thuế TNDN 424.982 661.391 
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2011- năm 2014 Công 
ty xi măng Chifone và tác giả tự tính toán) 
Trên cơ sở doanh thu đã dự báo và các tỷ lệ tiền trên doanh thu, tỷ lệ 
phải thu khách hàng trên doanh thu, tỷ lệ hàng tồn kho trên doanh thu, tỷ lệ 
phải trả người bán trên doanh thu kết hợp với các thông tin về kế hoạch đầu tư 
tài sản cố định và chi tiết các khoản nợ vay hiện có DN có thể lập được bảng 
cân đối kế toán dự báo năm 2015 của DN như sau. 
137 
Bảng 3.13: Bảng cân đối kế toán dự báo năm 2015 của công ty xi măng 
Chifone Hải Phòng 
Chỉ tiêu 
Năm 2014 
(Tr.đ) 
Tỷ lệ %/ 
Doanh thu 
thuần 
Giá trị dự báo 
năm 2015 
(Tr.đ) 
TÀI SẢN 
Tài sản ngắn hạn 1.083.590 1.199.084 
Tiền 386.786 7,5 418.904 
Phải thu khách hàng 13.249 0,3 16.756 
Trả trước cho người bán 75.235 75.235 
Phải thu khác 20.608 20.608 
Hàng tồn kho 614.587 12,5 698.173 
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -27.320 -31.035 
Tài sản ngắn hạn khác 443 443 
Tài sản dài hạn 3.644.670 4.556.444 
Tài sản cố định hữu hình 3.233.987 4.163.413 
Nguyên giá 6.060.279 7.272.334 
Hao mòn lũy kế -2.826.291 -3.108.921 
Tài sản cố định vô hình 291.035 272.434 
Nguyên giá 477.047 477.047 
Hao mòn lũy kế -186.011 -204.613 
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 94.825 95.773 
Tài sản dài hạn khác 24.823 24.823 
TỔNG TÀI SẢN 4.728.261 5.755.529 
NGUỒN VỐN 4.728.261 
Nợ phải trả 2.097.227 2.027.060 
Nợ ngắn hạn 1.949.344 1.879.177 
Vay và nợ thuê tài chính 1.350.463 1.227.694 
Phải trả người bán 357.892 7,2 399.355 
138 
Người mua trả tiển trước 159.083 159.083 
Thuế và các khoản phải nộp NN 33.867 0,8 44.683 
Phải trả người lao động 32.411 32.735 
Chi phí phải trả 10.947 10.947 
Phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 4.678 4.678 
Nợ dài hạn 147.882 147.882 
Vốn chủ sở hữu 2.631.034 3.292.425 
Vốn góp của chủ sở hữu 1.319.392 1.319.392 
LN sau thuế chưa phân phối 1.311.641 1.973.033 
Tổng nợ phải trả và VCSH 5.319.486 
Nhu cầu vốn bổ sung 436.043 
TỔNG NGUỒN VỐN 5.755.529 
(Nguồn: BCTC từ năm 2011- 2014 công ty Chinfone Hải Phòng và tác giả tự 
tính toán) 
Trong đó: giá trị dự báo của các chỉ tiêu được tính toán cụ thể như sau: 
- Các chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ % thay đổi so với doanh thu 
thuần được tính bằng cách lấy tỷ lệ đó nhân với doanh thu thuần dự báo. 
- Các chỉ tiêu như lợi nhuận gộp, lợi nhuận kế toán trước thuế, chi phí 
thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế trên báo cáo kết quả kinh 
doanh và các chỉ tiêu như TSNH, TSDH, thuế và các khoản phải nộp Nhà 
nước, nợ phải trả, VCSH, tổng tài sản, tổng nguồn vốn được xác định theo 
logic của việc lập bảng cân đối kế toán. 
- Các chỉ tiêu dự phòng được lập theo tỷ lệ dự phòng của năm trước. 
Như vậy, từ bảng cân đối kế toán dự báo công ty có thể xác định nhu cầu vốn 
bổ sung cho năm 2015 như sau: 
Nhu cầu vốn bổ sung 2015 = Tổng tài sản dự báo - Tổng nguồn vốn dự báo 
 = 5.755.529 - 5.319.486 = 436.043 
139 
Bước 4: Dự báo dòng tiền lưu chuyển thuần trong kỳ 
Tiền và tương 
đương tiền 
= 
Nợ 
PT 
+ 
Vốn 
CSH 
- 
TS 
DH 
- 
Đầu 
tư 
TSDH 
- 
Phải 
thu 
NH 
- 
Hàng 
tồn 
kho 
- 
TSNH 
khác 
[3.21] 
Lưu chuyển tiền thuần 
trong kỳ 
= 
Lượng tiền 
tăng trong kỳ 
- 
Lượng tiền 
giảm trong kỳ 
[3.22] 
Lượng tiền cần huy 
động thêm từ bên ngoài 
= 
Lượng tiền 
giảm trong kỳ 
- 
Lượng tiền 
tăng trong kỳ 
[3.23] 
Tổng số tiền và tương tương tiền tăng: 661.391 
Trong đó:Vốn chủ sở hữu tăng: 661.391 
Tổng số tiền và tương đương tiền giảm: 1.505.077 
Trong đó: Tài sản dài hạn tăng: 911.773; Phải thu khách hàng tăng: 
3.506; Hàng tồn kho tăng: 83.585; Nợ phải trả giảm: 506.210 
 Lượng tiền cần huy động từ bên ngoài năm 2016 = 1.505.077 - 
661.391= 843.685 
3.3.3.9. Hoàn thiện vận dụng kết quả phân tích báo cáo tài chính trong 
việc đưa ra các quyết định quản trị tài chính 
Hiện nay tại các DN sản xuất liên doanh với nước ngoài khi phân tích 
BCTC mới chỉ dừng lại ở các số liệu tính toán mà chưa vận dụng các số liệu 
này trong các quyết định quản lý, điều hành SXKD. Trường hợp hệ thống chỉ 
tiêu quản trị tài chính được xem xét dưới góc độ ra quyết định, tương ứng là hệ 
thống chỉ tiêu phân tích BCTC. Việc đưa ra quyết định quản trị TCDN bao 
gồm quyết định về đầu tư, quyết định về nguồn tài trợ, quyết định về chính 
sách giá cả và quyết định về phân phối lợi nhuận dựa trên kết quả phân tích 
BCTC có thể được thể hiện theo các mô hình sau: 
140 
Hình 3.5: Vận dụng chỉ tiêu phân tích trong việc ra quyết định đầu tư 
Hình 3.6: Vận dụng chỉ tiêu phân tích trong việc ra quyết định nguồn tài 
trợ 
Hình 3.7: Vận dụng chỉ tiêu phân tích trong việc ra quyết định phân phối 
lợi nhuận 
 -Quản trị đầu tư vốn hoạt 
động thường xuyên (đầu tư 
duy trì HĐKD) 
 -Quản trị đầu tư TSCĐ (đầu 
tư mới hoặc đầu tư thay thế) 
 -Quản trị đầu tư liên doanh 
và đầu tư tài chính khác (đầu 
tư ra bên ngoài DN) 
Quyết định 
đầu tư 
Chỉ tiêu phân tích BCTC: 
 -Phân tích nhu cầu vốn cho 
hoạt động thường xuyên 
 -Phân tích tỷ trọng đầu tư TSCĐ 
 -Phân tích hiệu quả sử dụng, sức 
sinh lời và suất hao phí của TSCĐ 
 -Phân tích cơ cấu giá trị còn lại của 
TSCĐ 
 -Phân tích tỷ lệ đổi mới TSCĐ 
 -Phân tích giá trị thời gian 
của dòng tiền đầu tư 
-Quản trị nguồn tài trợ thường 
xuyên 
-Quản trị nguồn tài trợ tạm 
thời 
-Quản trị cân đối tài chính 
Quyết định 
nguồn tài 
trợ 
Chỉ tiêu phân tích BCTC: 
 -Phân tích tỷ lệ Nợ phải trả/NV 
 -Phân tích tỷ lệ NVCSH/NV 
 -Phân tích Nguồn tài trợ thường 
xuyên/NV 
 -Phân tích Nguồn tài trợ tạm 
thời/NV 
 -Phân tích tỷ lệ Vốn vay dài 
hạn/NV 
 -Phân tích tỷ lệ Vốn vay ngắn 
hạn/NV 
 - Phân tích tỷ lệ Vốn vay NH, 
DH/Tổng vốn vay 
- Các chỉ tiêu liên quan đến 
điểm hòa vốn 
 - Các chỉ tiêu liên quan đến 
chính sách bán hàng 
- Các chỉ tiêu liên quan đến 
chính sách chiết khấu 
Quyết định 
chính sách 
giá cả 
Chỉ tiêu phân tích BCTC: 
- Phân tích điểm hòa vốn 
- Phân tích biến động DT trong quan 
hệ với biến động giá bán sản phẩm 
- Phân tích sức sinh lời của Giá vốn 
- Phân tích tỷ lệ các khoản chiết 
khấu/DT 
- Phân tích biến động lợi nhuận trong 
quan hệ với biến động giá bán sản 
phẩm 
141 
Hình 3.8: Vận dụng chỉ tiêu phân tích trong việc ra quyết định chính sách 
giá cả 
Như vậy, có thể thấy phân tích BCTC là khâu không thể thiếu được 
trong quá trình ra quyết định quản lý, điều hành SXKD và hiệu quả hoạt động 
của DN. Quá trình phân tích BCTC ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng thông 
tin phục vụ quá trình ra quyết định quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và 
hiệu quả hoạt động của DN, do đó, cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng 
quản trị của mỗi quyết định. 
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện phân tích báo 
cáo tài chính tại các doanh nghiệp sản xuất liên doanh với nước 
ngoài ở Việt Nam. 
3.4.1. Điều kiện về phía Nhà nước 
 Một là, xây dựng và hoàn thiện đi đôi với ổn định môi trường pháp lý 
cho sự hoạt động của các DN sản xuất liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam: 
Môi trường pháp lý được thể hiện chủ yếu qua hệ thống các luật và văn bản 
dưới luật. Nhà nước phải xây dựng môi trường pháp lý sao cho các văn bản 
luật, dưới luật của Quốc hội, chính phủ, bộ, ngành thống nhất không chồng 
chéo, tránh tình trạng khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, không biết giải quyết 
thế nào do thiếu luật hoặc văn bản hướng dẫn khong rõ ràng, nhiều DN phải bỏ 
lỡ cơ hội kinh doanh vì nguyên nhân này. 
- Các chỉ tiêu liên quan đến 
phân chia lợi nhuận 
- Các chỉ tiêu liên quan đến 
tái đầu tư từ LN 
- Các chỉ tiêu liên quan đến 
khả năng chi trả LN 
Quyết định 
phân phối 
lợi nhuận 
Chỉ tiêu phân tích BCTC: 
- Phân tích tỷ trọng từng nội dung 
phân phối LN/Tổng LN 
- Phân tích tỷ trọng Tiền (TS) để chia 
LN/Tổng lưu chuyển tiền thuần 
142 
 Hai là, ổn định tiền tệ, chống lạm phát và nâng cao hiệu quả hoạt động của 
thị trường chứng khoán: Trong hoạt động phân tích BCTC, các chỉ tiêu tài chính 
được thể hiện bằng tiền, do vậy sự thay đổi của các chính sách vĩ mô cũng ảnh 
hưởng tới giá trị của chỉ tiêu tài chính, do đó kết quả thông tin thu được từ phân 
tích kém hiệu quả. Xuất phát từ vấn đề đó, các chính sách kinh tế vĩ mô như chính 
sách tài khóa, tiền tệ, tín dụng phải ổn định. 
Ngoài ra, nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán cũng là 
một vấn đề hết sức quan trọng được Chính phủ quan tâm bởi vì thị trường chứng 
khoán là kênh cung cấp vốn cho các DN, sự phát triển và hiệu quả hoạt động của 
thị trường chứng khoán có tác động đến nền kinh tế điều đó thể hiện qua các chỉ 
tiêu tài chính được công bố. 
 Ba là, hoàn thiện chính sách quản lý tài chính đối với DNLD: DNLD là 
một pháp nhân kinh tế của Việt Nam, vì vậy mọi HĐKD của DN tất yếu phải đặt 
dưới sự quản lý của Nhà nước Việt Nam, trong khuôn khổ và chịu sự điều chỉnh 
của pháp luật kinh tế tài chính của Việt Nam, mặt khác DNLD cũng có đầy đủ 
quyền và nghĩa vụ như các pháp nhân kinh tế khác của Việt Nam trong đó có 
quyền được kinh doanh có hiệu quả trong khuôn khổ luật định, được đảm bảo sự 
an toàn về vốn, được hưởng lợi nhuận chính đáng từ KQKD của DN cũng như có 
nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật kinh doanh của Việt Nam, phải nộp 
đầy đủ các khoản thuế cho Nhà nước theo quy định vì vậy Nhà nước cần tiếp tục 
hoàn thiện các công cụ tài chính đặc biệt là chính sách thuế và các chính sách ưu 
đãi tài chính khác để khuyến khích, điều chỉnh HĐKD của DNLD đi theo định 
hướng của Nhà nước, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 
Bốn là, hoàn thiện hệ thống chế độ, chính sách về tài chính, kế toán và 
kiểm toán đối với các doanh nghiệp nói chung và DN sản xuất liên doanh với 
nước ngoài nói riêng: Hiện nay, nguồn dữ liệu mà các DNLD với nước ngoài sử 
dụng để phân tích BCTC chính là dựa trên thông tin mà kế toán cung cấp. Tuy 
143 
nhiên, các chuẩn mực kế toán Việt Nam chưa cập nhật phù hợp với các chuẩn 
mực quốc tế, việc lập BCTC tại các DNLD với nước ngoài ở Việt Nam phần lớn 
phụ thuộc vào cách hiểu của DN chính vì vậy để ý nghĩa của các tỷ số tài chính 
thực sự có ý nghĩa khi tiến hành phân tích BCTC tác giả luận án kiến nghị với 
Nhà nước việc nghiên cứu triển khai hướng dẫn các văn bản thi hành Luật kế toán 
sửa đổi bổ sung năm 2015 và cần phải cập nhật, bổ sung sửa đổi các chuẩn mực 
kế toán đã ban hành cụ thể: 
 (i) Kiến nghị về nghiên cứu để triển khai hướng dẫn các văn bản thi 
hành Luật kế toán sửa đổi bổ sung năm 2015 
 Trong quá trình hội nhập, khuôn khổ pháp luật kế toán Việt Nam luôn 
được bổ sung, sửa đổi nên nhà nước cần phải nghiên cứu để triển khai hướng dẫn 
các văn bản thi hành Luật Kế toán năm 2003 và Luật Kế toán sửa đổi, bổ sung 
năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2017, bao gồm các Nghị đinh, CMKT, 
chế độ kế toán và các văn bản khác hướng dẫn thi hành Luật Kế toán. Trong đó 
Luật Kế toán là văn bản pháp lý cao nhất để Nhà nước quản lý mọi hoạt động kế 
toán ở tầm vĩ mô, đồng thời làm cơ sở cho việc điều chỉnh các hành vi của người 
làm công tác kế toán trong các DN. Trong năm 2016 sẽ có nhiều vấn đề mới qui 
định trong Luật Kế toán sửa đổi, bổ sung sẽ được các cơ quan nhà nước có thẩm 
quyền hướng dẫn cho các DN thuộc lĩnh vực kinh doanh như kiểm soát nội bộ, 
kiểm tra kế toán, kiểm toán nội bộ, đặc biệt là các qui định về giá trị hợp lý. Theo 
đó các CMKT được banh hành cho phù hợp với các nguyên tắc, CMKT quốc tế, 
phù hợp với đặc thù và yêu cầu quản lý cụ thể về trình độ phát triển của nền kinh 
tế Việt Nam; Sau đó chế độ kế toán DN sẽ được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với 
CMKT và các thông tư hướng dẫn thực hiện CMKT sẽ được sẽ tạo điều kiện về 
pháp lý cho việc tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính, thuế và 
các qui định pháp lý có liên quan trong các DN nói chung và trong các DNLD nói 
144 
riêng. Như vậy, kế toán và các thông tin kế toán sử dụng để phân tích mới thực sự 
phát huy được là công cụ quản lý kinh tế có hiệu lực và hiệu quả nhất. 
 (ii) Kiến nghị về việc cần phải cập nhật, bổ sung, sửa đổi các chuẩn 
mực kế toán đã ban hành 
 Do tất cả 26 Chuẩn mực kế toán (CMKT) Việt Nam đã ban hành theo 5 
đợt từ năm 1999 đến 2001, cho đến nay theo CMKT quốc tế tất cả các CMKT này 
đã được bổ sung, sửa đổi đồng thời có các CMKT mới ban hành. 
Những năm qua có rất nhiều thay đổi quan trọng trong công tác kế toán và 
BCTC, các tổ chức ban hành Chuẩn mực kế toán quốc tế đang cố gắng hài hoà 
các nguyên tắc kế toán được thừa nhận của Mỹ (USGAAP) và các Chuẩn mực lập 
và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) quốc tế (IFRS). Ở Việt Nam, nền kinh tế 
thị trường còn đang trong quá trình chuyển đổi, khu vực doanh nghiệp nhà nước 
còn chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế, mối quan hệ giữa CMKT với pháp luật 
về thuế và cơ chế tài chính còn mang nhiều nét đặc thù, lại đòi hỏi phải xây dựng, 
ban hành CMKT không xảy ra xung đột về mặt pháp lý với những quy định trong 
các Luật thuế và chính sách tài chính trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh 
tế. Vì vậy chúng ta phải nghiên cứu đồng bộ tất cả các CMKT quốc tế, để có định 
hướng các nội dung cần bổ sung, sửa đổi trong các CMKT đã ban hành và ban 
hành mới các CMKT cho phù hợp với CMKT quốc tế và phù hợp với điều kiện 
của Việt Nam, điều này là hết sức cần thiết vì Việt Nam đang hội nhập ngày càng 
sâu, rộng với quốc tế, việc áp dụng các CMKT quốc tế là cần thiết để tạo ra cơ sở 
pháp lý và sân chơi bình đẳng cho các nhà đầu tư và DN, cung cấp thông tin trung 
thực, minh bạch cho người sử dụng BCTC 
Các qui định trên sẽ là tiền đề pháp lý cho việc nghiên cứu, xây dựng các 
CMKT và chế độ kế toán để các DN nói chung, trong đó có DNLD lập và trình 
bày nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho việc phân tích BCTC. 
145 
Hiện nay Luật kế toán, kiểm toán đã được ban hành, các CMKT, kiểm toán 
cũng đã được vận dụng vào thực tế. Tuy nhiên các DNLD vẫn còn gặp nhiều khó 
khăn trong công tác kế toán, kiểm toán. Để thực hiện tốt chức năng phân tích 
BCTC phục vụ nhu cầu quản trị TCDN, hệ thống CMKT, kiểm toán và các văn 
bản hướng dẫn thi hành cần tiếp tục được hoàn thiện. Quy trình ban hành văn bản 
chế độ kế toán cần xuất phát từ nhu cầu về thông tin và điều kiện thực tế của các 
DN và đối tượng sử dụng thông tin. Ngoài ra, cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu bình 
quân ngành đáng tin cậy và có kế hoạch cập nhật thường xuyên đối với hệ thống 
này nhằm tạo cơ sở cho các so sánh của DN trong quá trình phân tích. 
3.4.2. Điều kiện về phía các tổ chức hiệp hội có liên quan 
Các tổ chức xã hội và các hiệp hội liên quan cũng giữ một vai trò rất quan 
trọng trong sự phát triển của các DN có vốn ĐTNN. Hiện nay ở Việt Nam đã có 
Hiệp hội DN đầu tư nước ngoài được thành lập theo quyết định số 91/2003 QĐ-
BNV ngày 31/12/2003 của Bộ Nội vụ trên cơ sở chuyển từ Câu lạc bộ DN đầu tư 
nước ngoài (FDI Club) thành tổ chức hiệp hội với mục đích liên kết, hợp tác 
không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền và nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các thành 
viên, cung cấp thông tin chủ trương chinh sách của Đảng và nhà nước cho các 
thành viên, hỗ trợ tư vấn các vấn đề về pháp lý, vv...Tuy nhiên các DN có vốn 
ĐTNN tại Việt Nam vẫn chưa thực sự quan tâm đến hiệp hội này. Hiện nay số 
lượng hội viên mới có gần 300 hội viên chính thức và 63 hội viên danh dự, chiếm 
tỷ trọng nhỏ trong tổng số các DN có vốn ĐTNN tại Việt Nam. 
Chính vì vậy, để cải thiện tình hình này, ngoài trách nhiệm của bản thân 
các DN, các hiệp hội cũng cần nỗ lực hơn trong việc tiếp xúc với DN, gắn bó hơn 
với các DN trong nhiều hoạt động. 
146 
3.4.3. Điều kiện về phía các doanh nghiệp sản xuất liên doanh với nước 
ngoài ở Việt Nam 
 Bên cạnh vai trò của Nhà nước, bản thân các DN sản xuất liên doanh 
cũng cần có sự cố gắng lớn nhằm thực hiện tốt các giải pháp trên, cụ thể: 
 Một là, tăng cường đào tạo cho các nhà QTDN, đội ngũ kế toán trong 
DNLD thường xuyên cập nhật kiến thức về kế toán, kiểm toán và phân tích 
BCTC. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của đại diện Việt Nam tham gia trong các 
bộ phận lãnh đạo của các DNLD. Ngoài ra, Các nhà QTDN cần nhận thức đầy đủ 
hơn về tầm quan trọng của công tác phân tích BCTC và ảnh hưởng của công tác 
này tới hiệu quả hoạt động SXKD trong DN của mình. Đội ngũ kế toán cần được 
duy trì và nâng cao năng lực chuyên môn, thích ứng với sự phát triển ngày càng 
đa dạng và phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế. 
 Hai là, tăng cường sự phối hợp, trao đổi giữa DNLD với các cơ quan ban 
hành chế độ của Nhà nước, các đối tượng sử dụng thông tin kế toán. Sự phối hợp 
này giúp cho bản thân các DNLD có thể nhìn nhận lại thực trạng công tác tài chính, 
kế toán của mình đồng thời các cơ quan ban hành chế độ qua đó thấy được hiệu quả, 
tác dụng của các chế độ, quy định cụ thể từ đó có hướng điều chỉnh kịp thời. 
 Ba là, tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong xử lý thông tin kế 
toán và lập BCTC, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về các đối tượng của 
kế toán. Hiện nay, việc sử dụng phần mềm kế toán đã tương đối phổ biến trong 
các cơ quan, DN ở Việt Nam. Việc sử dụng phần mềm không chỉ làm giảm khối 
lượng công tác kế toán, rút ngắn thời gian xử lý số liệu mà còn giúp cho kế toán 
hoặc các nhà quản trị có thể theo dõi, kiểm tra, phân tích các đối tượng tài sản, 
công nợ, khách hàng, doanh thu, chi phí theo nhiều hướng khác nhau một cách 
nhanh chóng, thuận lợi. Khi sử dụng các phần mềm kế toán, các DNLD có thể 
yêu cầu thiết kế các phân hệ của phần mềm theo nhu cầu lập báo cáo và phân tích 
BCTC phù hợp với đặc thù của DN mình. 
147 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về phân tích BCTC trong các 
DNLD với nước ngoài ở chương 1, cũng như thực trạng phân tích BCTC tại 
các DN sản xuất liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam ở chương 2, trong 
chương 3 luận án đã căn cứ vào định hướng phát triển các DNLD với nước 
ngoài ở Việt Nam để nêu rõ yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện phân tích BCTC 
trong các DN sản xuất liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam. Đặc biệt luận án 
đã đề xuất ba nhóm giải pháp hoàn thiện phân tích BCTC tại các DN sản xuất 
liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam bao gồm: Hoàn thiện tổ chức phân tích, 
hoàn thiện phương pháp phân tích và hoàn thiện nội dung phân tích. Đồng thời 
luận án cũng nêu rõ những điều kiện để thực hiện các giải pháp cả về phía Nhà 
nước, các cơ quan chức năng, các DN sản xuất liên doanh với nước ngoài ở 
Việt Nam và các tổ chức hiệp hội liên quan. 
148 
KẾT LUẬN CHUNG 
Toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới là một trong những xu hướng vận 
động chủ yếu của đời sống quốc tế hiện nay. Trong điều kiện về kinh tế, chính 
trị, xã hội ở Việt Nam ngày càng được ổn định và phát triển, vấn đề vốn và kỹ 
thuật để xây dựng đất nước là một trong những vấn đề khó khăn và gay gắt 
nhất. Để tạo ra sự phát triển bền vững với tốc độ ngày càng cao cho nền kinh tế 
nước ta, việc liên doanh liên kết với nước ngoài nhằm tăng cường thu hút vốn 
đầu tư, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và các phương pháp quản 
lý tiên tiến của các nước trên thế giới là một yêu cầu tất yếu khách quan. Với 
tư tưởng "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước" Đảng và Nhà nước ta 
đã chủ trương mở cửa nền kinh tế, tăng cường hợp tác và liên doanh với nước 
ngoài. Để nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của các DN sản xuất liên doanh 
với nước ngoài ở Việt Nam cần phải hoàn thiện đồng bộ các công cụ quản lý 
kinh tế, trong đó có phân tích BCTC. Hoàn thiện phân tích BCTC tại các DN 
sản xuất liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam là yêu cầu cần thiết và mang 
tính cấp bách nhằm đảm bảo cung cấp những thông tin một cách nhanh chóng, 
đầy đủ, kịp thời và chính xác, làm cơ sở và là căn cứ cho việc ra các quyết định 
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành SXKD và hiệu quả hoạt động của 
các DN sản xuất liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam. 
Xuất phát từ yêu cầu trên luận án đã nghiên cứu và đã hoàn thành cơ bản 
các mục tiêu đặt ra, cụ thể: 
- Về lý luận, luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về 
DNLD với nước ngoài cùng các đặc trưng về mặt pháp lý và mặt kinh doanh 
của loại hình doanh nghiệp này đồng thời luận án cũng đã làm rõ nội dung 
149 
phân tích BCTC gắn liền với đặc điểm kinh doanh của các DNLD với nước 
ngoài cũng như những nhân tố ảnh hưởng tới phân tích BCTC tại các DNLD. 
Ngoài ra, luận án cũng đã trình bày khái quát kinh nghiệm phân tích BCTC ở 
Mỹ, Nhật Bản và Singapore qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho phân tích 
BCTC tại các DNLD với nước ngoài tại Việt Nam. 
- Về thực tiễn, luận án đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng phân tích 
BCTC tại các DN sản xuất liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam bao gồm tổ 
chức phân tích, phương pháp phân tích và nội dung phân tích từ đó đã chỉ ra 
những thành công và hạn chế trong công tác phân tích BCTC tại các DN này 
đồng thời cũng phân tích rõ nguyên nhân của những hạn chế này. 
- Trên cơ cơ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đã đưa ra các giải 
pháp nhằm hoàn thiện phân tích BCTC tại các DN sản xuất liên doanh với 
nước ngoài ở Việt Nam. Các giải pháp đưa ra chủ yếu tập trung vào tổ chức 
phân tích, phương pháp phân tích và nội dung phân tích trong đó đã đề xuất 
một số hệ thống chỉ tiêu phân tích BCTC đặc thù của DNLD. Ngoài ra luận án 
cũng đưa ra các điều kiện về phía Nhà nước, về phía các tổ chức hiệp hội có 
liên quan, về phía các DN sản xuất liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam để 
thực hiện các giải pháp được đề xuất trong luận án. 
Hy vọng kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần không nhỏ trong 
thực tiễn, giúp cho các nhà quản trị trong DN sản xuất liên doanh với nước 
ngoài ở Việt Nam nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh để 
các DNLD ngày càng phát huy tốt vai trò của mình trong quá trình hội nhập và 
phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu luận án 
không thể tránh khỏi những thiết sót nhất định, tác giả luận án rất mong được 
sự đóng góp của các thầy, các cô, bạn bè, đồng nghiệp để luận án được hoàn 
thiện hơn, có giá trị về lý luận và thực tiễn cao hơn. 
150 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 
CỦA TÁC GIẢ 
1. Nguyễn Hồng Anh (2011), “Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài 
chính trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)”, Tạp chí Kế 
toán và Kiểm toán (tháng 10), tr 17-18. 
2. Nguyễn Hồng Anh (2012), “Hoàn thiện nội dung kiểm tra báo cáo tài 
chính gắn với việc quản trị tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ”, Tạp 
chí Kế toán và Kiểm toán (tháng 02), tr 24-25. 
3. Nguyễn Hồng Anh (2012) “Giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu 
tư để thu hút có hiệu quả nguồn vốn FDI vào Việt Nam”, Tạp chí Kế toán và 
Kiểm toán (tháng 4), tr 17-19. 
4. Nguyễn Hồng Anh (2013), “Cần có phòng thực hành kế toán ảo trong 
các trường đại học”, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ (tháng 7), tr 32-33. 
5. Nguyễn Hồng Anh (2014), “Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính 
của các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài qua phân tích báo cáo tài 
chính”, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán (tháng 4), tr 42-44. 
6. Nguyễn Hồng Anh (2015), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: 
Thành tựu và thách thức”, Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (tháng 3), 
tr 39-40. 
7. Nguyễn Hồng Anh (2015), “Vận dụng kết quả phân tích tài chính để 
quyết định quản trị tài chính trong các doanh nghiệp liên doanh”, Tạp chí Kế 
toán và Kiểm toán (tháng 3), tr 44-45. 
8. Nguyễn Hồng Anh (2016), “Quá trình hội tụ kế toán quốc tế của các 
nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế 
Châu Á Thái Bình Dương (tháng 01), tr 38-39. 
151 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
[1]. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), "Kỷ yếu hội nghị 25 năm đầu tư trực 
tiếp nước ngoài tại Việt Nam". 
[2]. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Báo cáo tổng hợp tình hình kinh tế năm 
2013. 
[3]. Bộ Tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp- QĐ 15/2006/QĐ- 
BTC ngày 26/03/2006. 
[4]. Bộ Tài chính (2002), Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài 
chính”, số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”. 
[5]. Bộ Tài chính (2014), Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp-TT 
200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014. 
[6]. Bộ Tài chính (2014), Hướng dẫn lập và trình bày báo cáo tài chính hợp 
nhất - TT 202/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014. 
[7]. Chính phủ (2013), "Nghị quyết về định hướng nâng cao hiệu quả thu 
hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới". 
[8]. Đỗ Đức Bình (2013), "Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam những 
bất cập về chính sách và giải pháp thúc đẩy", tạp chí Kinh tế & Phát triển. 
[9]. Nguyễn Công Bình, Đặng Kim Cương (2009), "Phân tích các báo cáo 
tài chính", NXB Giao thông vận tải. 
[10]. Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2015), "Giáo trình phân tích tài 
chính doanh nghiệp", NXB Tài chính. 
[11]. Nguyễn Trọng Cơ (1999), "Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài 
chính trong doanh nghiệp cổ phần phi tài chính ở Việt Nam", luận án 
tiến sĩ kinh tế. 
152 
[12]. Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Thà (2010), "Đọc và phân tích báo 
cáo tài chính doanh nghiệp", NXB Tài chính. 
[13]. Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Thà (2015), “Giáo trình phân tích tài 
chính doanh nghiệp”, NXB Tài chính. 
[14]. Nguyễn Trọng Cơ (2013), “Hoàn thiện quy trình phân tích rủi ro tài 
chính tại các công ty tài chính thuộc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty 
nhà nước Việt Nam hiện nay” với đề tài NCKH cấp học viện 
[15]. Nguyễn Văn Công (2010), "Giáo trình phân tích báo cáo tài chính", 
NXB Giáo dục Việt Nam. 
[16]. Công ty xi măng CHIN FON, Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014 
[17]. Công ty TNHH phụ tùng xe máy- ô tô GOSHI- Thăng Long, Báo cáo 
tài chính băn 2012,2013,2014 
[18]. Công ty TNHH liên doanh sản xuất thiết bị điện Miền Bắc, Báo cáo 
tài chính năm 2012,2013,2014 
[19]. Công ty TNHH YAMAHA MOTOR Việt nam, Báo cáo tài chính năm 
2012,2013,2014 
[20]. Phan Tiến Dũng (2006), "Kế toán thuế trong các doanh nghiệp có vốn 
đầu tư nước ngoài", NXB ĐH QG TP Hồ Chí Minh. 
[21]. Phan Tiến Dũng (2011), "Phân tích báo cáo tài chính", NXB thống kê. 
[22]. Đỗ Nhất Hoàng (2008), "Quá trình hình thành và phát triển của luật 
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam", Bộ Kế hoạch & Đầu tư. 
[23]. Nguyễn Văn Hậu (2009), "Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài 
chính trong doanh nghiệp thương mại phục vụ quản trị kinh doanh", 
luận án tiến sĩ kinh tế. 
[24]. Nguyễn Thị Hường (2011), "Giáo trình quản trị doanh nghiệp FDI", 
NXB ĐH Kinh tế Quốc dân. 
[25]. Trần Thị Minh Hương (2008), "Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài 
153 
chính tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam", luận án tiến sĩ kinh tế. 
[26]. Phạm Xuân Kiên (2011),“Phân tích tài chính trong các doanh nghiệp 
giao thông đường bộ Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh tế. 
[27]. Đặng Thị Loan (2013), "Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp", 
NXB ĐH Kinh tế Quốc dân. 
[28]. Trần Thượng Bích La (2013), "Hoàn thiện phân tích tài chính nhằm 
nâng cao năng lực quản trị tài chính trong các doanh nghiệp du lich 
Việt Nam tại Đà Nẵng", luận án tiến sĩ kinh tế. 
[29]. Phạm Thành Long (2008), “Hoàn thiện kiểm tra và phân tích BCTC 
trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh tế. 
[30]. Martin Fridson, Fernando alvarez (2013), "Phân tích báo cáo tài 
chính hướng dẫn thực hành", NXB Kinh tế TP Hồ Chí Minh. 
[31]. Phạm Duy Nghĩa (1990), "Các khía cạnh luật công ty và luật bảo vệ 
sở hữu trí tuệ của quá trình chuyển giao công nghệ quốc tế thông qua 
doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài", luận án tiến sĩ. 
[32]. Ngô Huy Nam (2008), "Bảo đảm lợi ích của bên Việt Nam trong thu 
hút và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Tổng công ty Bưu chính 
viễn thông Việt Nam" luận án tiến sĩ kinh tế 
[33]. Võ Văn Nhị (2011), "Hướng dẫn lập- đọc và phân tích báo cáo tài 
chính, báo cáo kế toán quả trị", NXB Tài chính. 
[34]. Phùng Xuân Nhạ (2013), "Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam lý 
luận và thực tiễn", NXB ĐH Quốc gia Hà Nội. 
[35]. Nguyễn Tuấn Phương (1998), “Hoàn thiện nội dung phân tích hoạt 
động tài chính của các doanh nghiệp sản xuất liên doanh với nước 
ngoài”, luận án tiến sĩ kinh tế. 
[36]. Jossettle Peyrard (2005), “Phân tích tài chính doanh nghiệp”, NXB 
154 
Tổng hợp TP Hồ Chí Minh. 
[37]. Nguyễn Thanh Phú (2003), "Địa vị pháp lí của doanh nghiệp liên 
doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam" , luận án tiến sĩ. 
[38]. Nguyễn Năng Phúc (2008), "Giáo trình phân tích báo cáo tài chính", 
NXB ĐH Kinh tế Quốc dân. 
[39]. Quốc Hội (1996), “Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” 
[40]. Quốc Hội (2005), “Luật Đầu tư” 
[41]. Quốc Hội (2005), “Luật Doanh nghiệp” 
[42]. Quốc hội (2015), “Luật Doanh nghiệp” 
[43]. Quốc Hội (2015), “Luật Kế toán” 
[44]. Nguyễn Ngọc Quang (2002), "Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích 
tài chính trong các DN xây dựng của Việt Nam", luận án tiến sĩ kinh tế. 
[45]. Nguyễn Ngọc Quang (2011), "Phân tích BCTC", NXB Tài chính. 
[46]. Nguyễn Thị Quyên (2012), “Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính 
trong công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, 
luận án tiến sĩ kinh tế 
[47]. Phạm Thị Quyên (2014), “Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính 
trong các công ty cổ phần thuộc tổng công ty công nghiệp xi măng Việt 
Nam”, luận án tiến sĩ kinh tế 
[48]. Nguyễn Thị Thanh (2012), “Hoàn thiện nội dung và phương pháp 
phân tích tài chính trong các tập đoàn kinh tế hoạt động theo mô hình 
công ty mẹ-con ở Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh tế. 
[49]. Tổng cục Thống kê (2014), "Niên giám thống kê", NXB Thống kê 
[50]. Tin tức & sự kiện (2010), "Tăng cường công tác giám sát tài chính 
doanh nghiệp", tạp chí tài chính doanh nghiệp. 
[51]. Võ Thanh Thu, Ngô Thị Ngọc Huyền (2011), "Kỹ Thuật đầu tư trực 
155 
tiếp nước ngoài", NXB tổng hợp TP Hồ Chí Minh. 
[52]. Trần Thị Cẩm Thanh (năm 2006), “Hoàn thiện lập và phân tích báo 
cáo tài chính với việc tăng cường quản lý tài chính tại các công ty sổ số 
khiến thiết” luận án tiến sĩ kinh tế 
[53]. Phạm Quang Trung (2012), "Giáo trình quản trị tài chính doanh 
nghiệp", NXB ĐH Kinh tế Quốc dân. 
[54]. Nghiêm Thị Thà (2010), “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài 
chính doanh nghiệp trong các doanh nghiệp thuộc ngành đóng tàu hàng 
hải” với đề tài NCKH cấp học viện 
[55]. Phạm Thị Thủy, Nguyễn Lan Anh (2013), "Báo cáo tài chính phân 
tích, dự báo và định giá", NXB ĐH Kinh tế Quốc dân. 
[56]. Nguyễn Thị Cẩm Thúy (2013), "Hoàn thiện phân tích tình hình tài 
chính của các công ty chứng khoán Việt Nam", luận án tiến sĩ kinh tế. 
[57]. Bùi Văn Vần (2002), "Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của nhà 
nước đối với DNLD với nước ngoài ở Việt Nam", luận án tiến sĩ kinh tế. 
[58]. Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh (2013), “Giáo trình tài chính doanh 
nghiệp”, NXB Tài chính. 
[59]. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc (2011) 
[60].  
[61].  
[62].  
[63].  
[64]. http// www.mof.gov.vn 
[65].  
[66].  
[67].  bevung_tc_295_0_ 
[68].  
156 
[69].  
[70].  
[71].  
[72]. http// www.hvtc.edu.vn 
[73]. http// www.neu.edu.vn 
Tiếng Anh 
[74]. ACCA (2010), P3, Business analysis, BBP Learning Media 
[75]. ACCA (2010), F5, Ferformance management, BBP Learning Media 
[76]. A.J.Singh and Raymond S. Schmidgall (2002), Analysis of financial 
ratios commonly used by US lodging financial executives. 
[77]. Clyde P.Sticdney (2003),“Financial Reporting and Statement 
Analysis, Harcourt Brace, NewYork. 
[78]. Charles H. Gibson (2012), Fianacial Reportting Analysis - Using 
financial Accounting information, Eight Edition, South - Wester College 
Publising. 
[79]. Damodaran. A.(1996). Investment Valuation. New York: John Wiley 
& Son. 
[80]. Higgins (2004). Analysis Financial Management. New York: 
McGraw-Hill. 
[81]. K.R. Subramanyam, John J.Wild (2013), Financial statement 
analysis, Pws- Kent Publising Company. 
[82]. Leopold A.Bernstein (1989):“Financial statement analysis: Theory, 
application, and interpertation” , New York: John Wiley & Son. 
[83]. Jerry J.Weygandt, Donald E. Kieso, Paul D.Kimmel (2001), 
Managerial Accounting: Tool for Bussiness Decision Making, John 
Wiley & Sons, Inc. 
157 
[84]. John F. Tracy (1999), How to read Finacial Report, Business Presss, 
Thomson Learing. 
[85]. John F.Nash, Accounting information systems, Pws- Kent Publising 
Company, 1988. 
[86]. Palepu, Bernard & Healy (1997), Introduction to Business Analysis & 
Valuation. Ohio: South- Western College Publising. 
[87].  
[88].  
[89].  
[90].  
[91].  
158 
Phụ lục 01: 
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP 
 SẢN XUẤT LIÊN DOANH THAM GIA KHẢO SÁT THỰC TẾ 
Stt Tên doanh nghiệp 
1 Công ty TNHH dệt vải len Đông Nam 
2 Công ty Liên doanh NORFOLK HATEXCO 
3 Công ty TCE VINA DENIM 
4 Cty liên doanh TNHH Flexcon Việt Nam 
5 Công ty liên doanh Vĩnh Hưng 
6 Công ty THHH Liên doanh bao bì UNITED 
7 Công ty TNHH LDSX thiết bị điện Miền Bắc 
8 Công ty liên doanh Singing Việt Nam 
9 Công ty Liên doanh Chế tạo cột thép Hyundai Đông Anh 
10 Công ty TNHH hệ thống công nghiệp LG-VINA 
11 Công ty LG-MECA 
12 Công ty liên doanh cáp điện LS - VINA 
13 Công ty TNHH YAMAHA MOTOR Việt Nam 
14 Công ty Liên doanh chế tạo xe máy LIFAN - Việt Nam 
15 Công ty phụ tùng xe máy GOSHI Thăng Long 
16 Công ty TOYOTA Việt Nam 
17 Công ty Ford Việt nam 
18 Công ty Liên doanh Honda Việt Nam 
159 
19 Công ty Lốp Yokohama Việt Nam 
20 Công ty Liên doanhTNHH Nippon express 
21 Công ty TNHH điện Stanley Việt Nam 
22 Xí nghiệp liên doanh sản xuất ô tô Hoà Bình 
23 Công ty TNHH phụ tùng xe máy - ô tô Machino 
24 Công ty Việt Nam SUZUKI 
25 Công ty ô tô ISUZU Việt Nam 
26 Công ty Dầu thực vật Cái Lân 
27 Công ty Liên doanh nhà máy bia Việt Nam 
28 Công ty Liên doanh nhà máy bia Đông Nam Á 
29 Công ty TNHH Liên doanh TOPCAKE 
30 Công ty DUTCH LADY Việt Nam 
31 Công ty Liên doanh sản xuất bánh kẹo Hải Hà-KOTOBUKI 
32 Liên doanh sản xuất keo AKD 
33 Công ty Liên doanh Đức Việt 
34 Công ty MIWON VIỆT NAM 
35 Công ty mía đường Việt Nam- Đài Loan 
36 Cty Luveco Liên Doanh TNHH 
37 Công ty Liên doanh Tôn Phương Nam 
38 Công ty Liên doanh sản xuất thép VINAUSTEEL 
39 Công ty Liên doanh NIPPOVINA 
160 
40 Công ty Liên doanh xi măng HOLCIM Việt Nam 
41 Công ty Liên doanh xi măng Nghi Sơn 
42 Công ty Liên doanh xi măng CHINFON 
43 Công ty Liên doanh thép VSC – POSCO (VIỆT – HÀN) 
44 Công ty TNHH ống thép Việt Nam (VINAPIPE) 
45 Công ty TNHH Cơ khí Việt Nhật (VJE) 
46 Công ty TNHH NatSteelVina 
47 Công ty Liên doanh Xây dựng Vic 
48 Công ty TNHH Quốc tế liên doanh VINACONEX - TAISEI 
49 Công ty TNHH Kính Nổi Việt Nam 
50 Liên doanh sản xuất các mặt hàng trang trí nội thất HANIFIXON 
161 
Phụ lục 02: 
PHIẾU KHẢO SÁT 
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH 
NGHIỆP SẢN XUẤT LIÊN DOANH VỚI NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM 
Kính thưa Quý vị! 
 Hiện nay tôi đang thu thập thông tin để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài về 
phân tích BCTC tại các DN sản xuất liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam. Vì vậy, 
tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của Quý vị. Xin Quý vị vui lòng trả lời các câu 
hỏi sau đây bằng việc đánh dấu  vào lựa chọn phù hợp nhất đối với DN Quý vị. 
 Câu trả lời của Quý vị là hết sức quan trọng để chúng tôi có thể thu thập được dữ 
liệu xác đáng cho nghiên cứu này. Tôi xin cam đoan, phiếu khảo sát này chỉ được sử 
dụng cho đề tài nghiên cứu, không sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác. 
 Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Quý vị! 
THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP 
Tên doanh nghiệp:............................................................................................................ 
Địa chỉ:.................................................................................................................... 
Điện thoại:....................................................Fax:.................................................... 
Tên người trả lời:..................................................................................................... 
Chức danh:............................................................................................................... 
Đối tác liên doanh:............................................................................................................ 
Vốn điều lệ của liên doanh:. 
Tỷ lệ góp vốn của các bên trong liên doanh:.................................................................. 
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: 
Dệt, may Xây dựng, vật liệu xây dựng 
Thực phẩm và đồ uống Phương tiện đường bộ và phụ tùng 
Điện tử, viễn thông, thiết bị điện Lĩnh vực sản xuất khác 
I/ TỔ CHỨC PHÂN TÍCH 
1. Quý vị cho biết việc phân tích BCTC được thực hiện tại DN vào những thời điểm 
nào sau đây? 
Phân tích định kỳ (tháng, quý, năm) 
Phân tích đột xuất khi có yêu cầu của quản lý 
Không phân tích 
Ý kiến khác 
2. Quý vị cho biết bộ máy phân tích BCTC được tổ chức thế nào tại DN? 
162 
Bộ phận kế toán kiêm nhiệm công tác phân tích BCTC, không tổ chức bộ 
phận phân tích riêng 
Tổ chức riêng bộ phận độc lập chuyên phụ trách công tác phân tích BCTC 
Ý kiến khác 
3. Phân tích BCTC của doanh nghiệp được thực hiện là xuất phát từ: 
Yêu cầu quản lý tài chính của bản thân doanh nghiệp 
Yêu cầu của các bên tham gia liên doanh 
Yêu cầu công bố thông tin 
Lý do khác: 
4. Phân tích BCTC doanh nghiệp được tiến hành trên cơ sở thu thập đầy đủ thông tin 
có liên quan: 
Nguồn thông tin từ bản thân doanh nghiệp 
Nguồn thông tin chung: về tình hình kinh tế - XH, chính sách của NN 
Nguồn thông tin theo ngành kinh tế: đặc điểm ngành nghề kinh doanh, 
quy mô thị trường, tính chất cạnh tranh vv.. 
II/ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 
5. Những phượng pháp phân tích mà DN đã sử dụng: 
Phương pháp so sánh 
Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích 
Phương pháp tỷ lệ 
Phương pháp liên hệ cân đối 
Phương pháp đồ thị 
Phương pháp Dupont 
Phương pháp loại trừ 
Phương pháp phân tích tính chất ảnh hưởng nhân tố 
Phương pháp dự báo 
 Ý kiến khác:............................................................................................... 
III. NỘI DUNG VÀ CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH 
6. Khi phân tích BCTC DN có đánh giá khái quát tình hình TCDN không? 
Có 
Không 
7. DN có đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của DN không? 
Có 
Không 
8. Doanh nghiệp có đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính không? 
163 
Có 
Không 
(Nếu lựa chọn phương án “Có” xin Quý vị trả lời tiếp câu 9) 
9. Doanh nghiệp đã thực hiện đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính thông qua 
những chỉ tiêu nào? 
Hệ số tài trợ 
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn 
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định 
10. Doanh nghiệp có đánh giá khái quát khả năng thanh toán không? 
Có 
Không 
(Nếu lựa chọn phương án “Có” xin Quý vị trả lời tiếp câu 11) 
11. Doanh nghiệp đã thực hiện đánh giá khái quát khả năng thanh toán thông qua 
những chỉ tiêu nào? 
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh 
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời 
12. Doanh nghiệp có đánh giá khái quát khả năng sinh lợi không? 
Có 
Không 
(Nếu lựa chọn phương án “Có” xin Quý vị trả lời tiếp câu 13) 
13. Doanh nghiệp đã thực hiện đánh giá khái quát khả năng sinh lợi thông qua những 
chỉ tiêu nào? 
 Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) 
 Sức sinh lợi của doanh thu thuần (ROS) 
 Sức sinh lời kinh tế của tài sản (ROA) 
14. Khi phân tích BCTC doanh nghiệp có phân tích cấu trúc tài chính không? 
 Có 
 Không 
(Nếu lựa chọn phương án “Có” xin Quý vị trả lời tiếp câu 15) 
15. DN đã thực hiện phân tích cấu trúc tài chính thông qua những chỉ tiêu nào? 
 Phân tích cơ cấu tài sản 
 Phân tích cơ cấu nguồn vốn 
 Hệ số nợ so với tài sản 
164 
 Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu 
16. Khi phân tích BCTC doanh nghiệp có phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt 
động kinh doanh không? 
 Có 
 Không 
(Nếu lựa chọn phương án “Có” xin Quý vị trả lời tiếp câu 17) 
17. DN đã thực hiện phân tích tình hình đảm bảo vốn cho HĐKD thông qua: 
 Nguồn tài trợ thường xuyên 
 Nguồn tài trợ tạm thời 
 Vốn hoạt động thuần 
18. Doanh nghiệp có phân tích nợ phải thu, nợ phải trả không? 
 Có 
 Không 
(Nếu lựa chọn phương án “Có” xin Quý vị trả lời tiếp câu 19) 
19. DN đã phân tích nợ phải thu, nợ phải trả thông qua chỉ tiêu nào sau đây: 
 Hệ số giữa nợ phải thu so với nợ phải trả 
 Hệ số giữa nợ phải trả so với nợ phải thu 
20. Doanh nghiệp có phân tích hiệu năng hoạt động thanh toán không? 
 Có 
 Không 
(Nếu lựa chọn phương án “Có” xin Quý vị trả lời tiếp câu 21) 
21. DN phân tích hiệu năng hoạt động thanh toán thông qua chỉ tiêu nào sau đây: 
 Số vòng quay các khoản phải thu 
 Thời gian thu hồi tiền hàng 
 Số vòng quay các khoản phải trả 
 Thời gian thanh toán tiền hàng 
22. Khi phân tích BCTC doanh nghiệp có phân tích hiệu quả kinh doanh không? 
 Có 
 Không 
23. DN có phân tích hiệu quả kinh doanh thông qua báo cáo KQKD không? 
 Có 
 Không 
24. Doanh nghiệp có phân tích hiệu quả sử dụng tài sản không? 
 Có 
 Không 
165 
(Nếu lựa chọn phương án “Có” xin Quý vị trả lời tiếp câu 25) 
25. DN đã phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua chỉ tiêu nào sau đây: 
 Sức sản xuất của tài sản 
 Sức sinh lợi của tài sản 
 Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần 
 Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế 
26. Doanh nghiệp có phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn không? 
 Có 
 Không 
(Nếu lựa chọn phương án “Có” xin Quý vị trả lời tiếp câu 27) 
27. DN đã phân tích hiệu quả sử dụng TSDH thông qua các chỉ tiêu nào sau đây: 
 Sức sản xuất của tài sản dài hạn 
 Sức sinh lợi của tài sản dài hạn 
 Suất hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu thuần 
 Suất hao phí của tài sản dài hạn so với lợi nhuận sau thuế 
28. Doanh nghiệp có phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không? 
 Có 
 Không 
(Nếu lựa chọn phương án “Có” xin Quý vị trả lời tiếp câu 29) 
29. Doanh nghiệp đã phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn thông qua các chỉ 
tiêu nào sau đây: 
 Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn 
 Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn 
 Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần 
 Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế 
30. Doanh nghiệp có phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu không? 
 Có 
 Không 
(Nếu lựa chọn phương án “Có” xin Quý vị trả lời tiếp câu 31) 
31. Doanh nghiệp đã phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu thông qua những chỉ 
tiêu nào sau đây: 
 Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu 
 Số vòng quay của vốn chủ sở hữu 
 Suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với doanh thu thuần 
 Suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau thuế 
166 
32. Doanh nghiệp có phân tích hiệu quả sử dụng chi phí không? 
 Có 
 Không 
(Nếu lựa chọn phương án “Có” xin Quý vị trả lời tiếp câu 33) 
33. DN đã phân tích hiệu quả sử dụng chi phí thông qua các chỉ tiêu nào sau đây: 
 Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán 
 Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng 
 Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp 
34. Khi phân tích BCTC DN có phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ không? 
 Có 
 Không 
(Nếu lựa chọn phương án “Có” xin Quý vị trả lời tiếp câu 35) 
35. Doanh nghiệp phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ thông qua: 
Mức tiền thuần lưu chuyển tăng hoặc giảm trong kỳ 
Tốc độ tăng trưởng của dòng tiền lưu chuyển thuần 
Tỷ trọng dòng tiên lưu chuyển thuần của từng hoạt động 
Ý kiến khác: 
36. Khi phân tích BCTC doanh nghiệp có phân tích rủi ro tài chính không? 
 Có 
 Không 
(Nếu lựa chọn phương án “Có” xin Quý vị trả lời tiếp câu 37) 
37. Doanh nghiệp phân tích rủi ro tài chính thông qua các chỉ tiêu nào sau đây: 
Phân tích rủi ro tài chính thông qua Hệ số nợ 
Phân tích rủi ro tài chính thông qua độ lớn đòn bẩy tài chính 
Ý kiến khác: 
38. Khi phân tích BCTC doanh nghiệp có phân tích tình hình tăng trưởng không? 
 Có 
 Không 
(Nếu lựa chọn phương án “Có” xin Quý vị trả lời tiếp câu 39) 
39. DN phân tích tình hình tăng trưởng thông qua các chỉ tiêu nào sau đây? 
 Tốc độ tăng, giảm về tổng tài sản 
 Tốc độ tăng, giảm về vốn chủ sở hữu 
 Tốc độ tăng, giảm về doanh thu thuần 
 Tốc độ tăng, giảm về lợi nhuận ròng 
 Tốc độ tăng, giảm về dòng tiền thuần 
167 
 Tỷ lệ tăng trưởng bền vững 
40. Khi phân tích BCTC doanh nghiệp có dự báo các chỉ tiêu tài chính không? 
 Có 
 Không 
(Nếu lựa chọn phương án “Có” xin Quý vị trả lời tiếp câu 41) 
41. Doanh nghiệp dự báo các chỉ tiêu tài chính thông qua: 
 Dự báo các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh 
 Dự báo các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán 
 Dự báo nhu cầu vốn bổ sung 
 Dự báo dòng tiền lưu chuyển thuần trong kỳ 
 Ý kiến khác: 
42. Ngoài các nội dung, chỉ tiêu phân tích kể trên, Quý vị vui lòng cho biết DN Quý 
vị còn sử dụng chỉ tiêu và nội dung phân tích nào khác không? Xin Quý vị vui lòng 
liệt kê các nội dung, chỉ tiêu phân tích mà DN có sử dụng? 
......................................................................................................................................... 
......................................................................................................................................... 
......................................................................................................................................... 
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý vị! 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 hoan_thien_phan_tich_bao_cao_tai_chinh_tai_cac_doanh_nghiep_san_xuat_lien_doanh_voi_nuoc_ngoai_o_vie.pdf hoan_thien_phan_tich_bao_cao_tai_chinh_tai_cac_doanh_nghiep_san_xuat_lien_doanh_voi_nuoc_ngoai_o_vie.pdf