Đối với các biến kiểm soát thì tác động của biến tỷ lệ nợ xấu NPL là đáng kể
nhất khi biến giải thích này cho thấy mức ý nghĩa giải thích 1% đối với biến phụ
thuộc BONDI đồng thời có mức ý nghĩa 10% đối với biến phụ thuộc BONDA. Điều
này có thể giải thích rằng các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao thường hướng tới đầu tư
trên các lĩnh vực khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong đó có thị trường
trái phiếu do đầu tư trái phiếu tạo ra ít nợ xấu hơn hoạt động tín dụng thông thường.
Tuy nhiên, các ngân hàng có nợ xấu tín dụng cao có tỷ suất sinh lời khi đầu tư trái
phiếu thường thấp do danh mục đầu tư thường tập trung vào các tài sản an toàn như
trái phiếu chính phủ với lợi suất thấp. Các ngân hàng này có xu hướng hạn chế đầu tư
vào trái phiếu doanh nghiệp với lợi suất cao hơn
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 196 trang
196 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 824 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 xử bình đẳng giữa các loại hình ngân hàng 
nhằm tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. 
- Chính phủ cần đối xử và chấp nhận các ngân hàng như những tổ chức 
hoàn toàn độc lập nhưng điều tiết, giám sát họ theo những cách thức để tạo ra 
những động cơ khuyến khích đúng đắn và phù hợp. 
167 
3.4.1.2. Phát triển thị trường trái phiếu 
- Về mặt chính sách vĩ mô: Chính phủ trước hết phải phối hợp hài hoà chính 
sách tài khoá và chính sách tiền tệ nhằm tạo nên một môi trường tài chính lành 
mạnh, mặt bằng lãi suất hợp lý để các công cụ nợ có thể phát triển. 
- Trong thời gian vừa qua, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý thị 
trường trái phiếu còn có bất cập, chồng chéo nhất định gây khó khăn cho các 
NHTM trong hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu. Các thủ tục được cấp phép 
hoạt động còn rườm rà, mất thời gian và phải qua sự xét duyệt của nhiều cơ quan. 
Khi có vấn đề phát sinh trên thị trường trái phiếu, các cơ quan thường đùn đẩy trách 
nhiệm, xem xét thảo luận rất lâu. Do vậy, Chính phủ cần sớm thiết lập và thống nhất 
một cơ chế phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý thị trường trái phiếu, đặc 
biệt là giữa NHNN và Bộ Tài Chính là một biện pháp thúc đẩy thị trường trái phiếu 
phát triển. 
Để thị trường trái phiếu phát triển bền vững, từng bước tiếp cận với thông lệ, 
chuẩn mực quốc tế, thị trường trái phiếu Việt Nam cần được thực hiện đồng bộ các 
giải pháp về khuôn khổ pháp lý, cơ chế chính sách, đa dạng hóa sản phẩm, phát 
triển nhà đầu tư, phát triển các định chế trung gian và hạ tầng thị trường. Cụ thể: 
• Hoàn thiện cơ chế phát hành trái phiếu và đa dạng hóa sản phẩm 
- Các tổ chức phát hành cần xây dựng lịch biểu phát hành, kế hoạch phát 
hành và thông tin rộng rãi tới các thành viên thị trường, nhà đầu tư; Bên cạnh đó, 
Bộ Tài chính cần tiếp tục duy trì việc phát hành TPCP với hình thức lô lớn, tăng 
quy mô một mã trái phiếu lên 5.000 - 6.500 tỷ đồng nhằm tạo ra các mã chuẩn. 
- Tiếp tục thực hiện chương trình hoán đổi TPCP nhằm tăng quy mô mã trái 
phiếu và thúc đẩy thanh khoản cho thị trường. Từ gần 200 mã vào cuối năm 2011 
đến nay tổng số mã trái phiếu kho bạc chỉ còn 89 mã, quy mô bình quân mã đạt 
khoảng 3.300 tỷ đồng. 
- Bên cạnh những nỗ lực hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho thị trường thứ 
cấp phù hợp, liên thông hơn nữa với thị trường thứ cấp, cần thúc đẩy nghiên cứu và 
áp dụng công cụ chỉ báo thị trường, chỉ số trái phiếu (Bond Index), when-Issued và 
các sản phẩm giao dịch phái sinh, góp phần da dạng hóa công cụ giao dịch, tạo thêm 
168 
nhiều lựa chọn cho các nhà đầu tư và giảm thiểu rủi ro thị trường. 
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách về giao dịch kỳ hạn, đồng thời nghiên cứu 
cơ chế về phát hành TPCP theo lãi suất thả nổi. 
• Phát triển nhà đầu tư và các định chế trung gian 
- Nghiên cứu trình Chính phủ cơ chế thành lập, tổ chức và hoạt động của 
công ty định mức tín nhiệm tại thị trường trong nước nhằm cung cấp các đánh giá 
chính xác và minh bạch cho nhà đầu tư trong các đợt phát hành 
- Nghiên cứu cơ chế hình thành và phát triển Quỹ hưu trí bổ sung tự 
nguyện; quản lý ngân quỹ, gắn quản lý ngân quỹ với quản lý nợ và phát triển thị 
trường TPCP nhằm củng cố hệ thống cơ sở nhà đầu tư dài hạn trên thị trường trái 
phiếu. Bên cạnh đó, cần thay đổi cơ sở nhà đầu tư bằng việc tạo điều kiện cho các tổ 
chức tài chính phát triển bởi vì đây là các tổ chức đẩy mạnh nhu cầu trái phiếu trên 
thị trường. Bên cạnh các ngân hàng thương mại, cần tạo điều kiện để phát triển các 
tổ chức tài chính như: công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ đầu tư tương hỗ. 
- Xây dựng hệ thống các nhà tạo lập thị trường để hình thành các mức giá 
giao dịch chuẩn trên cơ sở hệ thống thành viên đấu thầu trái phiếu Chính phủ với 
các giải pháp như (i) ban hành khuôn khổ pháp lý về quyền lợi và nghĩa vụ của nhà 
tạo lập thị trường, theo đó nâng cao trách nhiệm của các thành viên đấu thầu trên thị 
trường sơ cấp; (ii) Thúc đẩy nhanh quá trình đăng ký, lưu ký, niêm yết giao dịch, 
nghiệp vụ repo, cung cấp thông tin giá cả nhằm hỗ trợ sự tham gia của các nhà tạo 
lập thị trường trên thị trường thứ cấp; (iii) tiếp tục nghiên cứu ban hành cơ chế 
chính sách về cơ chế hỗ trợ thanh khoản trên thị trường để tiến tới quy định thêm 
nghĩa vụ đối với các nhà tạo lập thị trường trên thị trường thứ cấp là chào giá cam 
kết 2 chiều; (iv) Tăng cường các cuộc đối thoại định kỳ với thành viên để nắm bắt 
nhu cầu và vướng mắc trong triển khai hệ thống thành viên đấu thầu. 
- Xây dựng và từng bước thực hiện cơ chế thu hút nhà đầu tư tham gia thị 
trường thông qua rà soát, điều chỉnh hợp lý chính sách thuế và phí giao dịch trái 
phiếu, áp dụng các công cụ tài chính phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho nhà đầu tư nước 
ngoài; khuyến khích các tổ chức nước ngoài phát hành các chứng chỉ lưu ký toàn 
cầu được niêm yết trên thị trường nước ngoài với tài sản cơ sở là trái phiếu chính 
phủ trong nước 
169 
- Tiếp tục xây dựng lộ trình thu hút nhà đầu tư nước ngoài với các giải pháp 
căn bản như: Ổn định nền kinh tế vĩ mô; Xây dựng và phát triển các sản phẩm trái 
phiếu phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai... để phòng ngừa rủi ro 
trên thị trường trái phiếu; Tăng cường tính công khai minh bạch trên thị trường 
thông qua xây dựng trang thông tin điện tử chuyên biệt cho thị trường trái phiếu 
gồm đầy đủ dữ liệu thông tin về thị trường. 
• Hoàn thiện cơ chế chính sách 
- Ban hành khuôn khổ pháp lý cho hệ thống đại lý cấp I nhằm hoàn thiện và 
phát triển hệ thống đại lý cấp I để hỗ trợ công tác phát hành trái phiếu trên thị 
trường sơ cấp và thanh khoản của thị trường thứ cấp. Đồng thời cần sửa đổi các quy 
định pháp lý liên quan (hiện tại là thông tư số 17/2012/TT-BTC) đến việc hướng 
dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước theo hướng tạo điều 
kiện thuận lợi và khuyến khích sự tham gia thị trường trái phiếu của thành viên đấu 
thầu; rút ngắn thời gian từ ngày tổ chức phát hành đến giao dịch; nâng cao tính 
thanh khoản của thị trường trái phiếu; bổ sung quyền lợi và giảm thiểu nghĩa vụ của 
thành viên. Bên cạnh đó, sửa đổi quy định liên quan đến việc hướng dẫn hoán đổi 
trái phiếu Chính phủ (hiện tại là thông tư 150/2011/TT-BTC) theo hướng đơn giản 
hóa quy trình hoán đổi, giảm thời gian từ ngày công bố thông tin đến ngày hoán đổi. 
- Để phát triển thị trường repo, cần xây dựng một khung pháp lý toàn diện 
cho các giao dịch repo, xây dựng và phát triển hợp đồng khung GMRA và xem xét 
lại mức phí liên quan tới giao dịch nay, vấn đề về thuế cũng cần được xem xét. 
- Cơ chế thanh toán cần hiệu quả hơn, tránh các rủi ro cho nhà đầu tư. Cụ thể 
hơn, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Kho bạc Nhà nước và hệ thống các ngân 
hàng thương mại trong quy trình thanh toán cho các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, tích 
cực phối hợp giữa các cơ quan ban ngành liên quan để xây dựng "Đề án chuyển 
chức năng thanh toán tiền giao dịch TPCP từ Ngân hàng Thương mại sang NHNN”. 
- Cần thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án 
đầu tư sử dụng nguồn vốn từ TPCP; cần có sự thanh tra và giám sát chặt chẽ quy 
trình đầu tư công để hạn chế tình trạng các nguồn vốn huy động được từ thị trường 
TPCP bị sử dụng sai mục đích; cần công khai minh bạch tiến độ thực hiện các dự án 
đầu tư từ ngân sách nhà nước và xử lý nghiêm khắc các sai phạm để tránh thất 
170 
thoát, lãng phí nguồn vốn huy động. 
- Chính phủ cần phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để 
ổn định nền kinh tế vĩ mô, nhằm huy động được nguồn vốn qua phát hành TPCP 
cho phát triển kinh tế-xã hội đã được Quốc hội phê duyệt; tiếp tục theo đuổi mục 
tiêu kiểm soát lạm phát không vượt quá mục tiêu được Quốc hội phê chuẩn. 
• Tập trung phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp 
 Trên cơ sở phân tích mô hình đo lường tác động của các yếu tố đến hoạt 
động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM tại mục 2.2.3 đã chỉ ra rằng quy mô 
trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường trái phiếu có quan hệ cùng chiều với tỷ suất 
sinh lời của hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM. Trên cơ sở đó, chính 
phủ cần tăng cường các biện pháp nhằm mở rộng và tăng quy mô trái phiếu doanh 
nghiệp, giảm tỷ trọng trái phiếu chính phủ trên thị trường trái phiếu Việt Nam. Các 
biện pháp tập trung ở các nội dung sau: 
- Chú trọng việc xây dựng cơ sở dữ liệu trung tâm thông tin về Trái phiếu 
doanh nghiệp (cơ sở dữ liệu bao gồm cả thông tin về thị trường sơ cấp và thị trường 
thứ cấp) và xây dựng thị trường giao dịch cho Trái phiếu doanh nghiệp. 
- Chính phủ cần có các biện pháp hạn chế sự thống trị của các doanh nghiệp 
nhà nước và các doanh nghiệp lớn trên thị trường, đồng thời khuyến khích các 
doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi có mức lãi suất phù hợp nhằm thu hút 
sự chú ý của công chúng đối với trái phiếu doanh nghiệp và làm tăng tính thanh 
khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp [61]. 
- Một số nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng Chính phủ cần tăng 
cường các biện pháp nhằm ổn định tỷ giá hối đoái nhằm giúp hạn chế rủi ro đối với 
các nhà đầu tư trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp, đặc biệt là nhà đầu tư nước 
ngoài. Do đó, tỷ giá hối đoái ổn định, ít có sự biến động sẽ khuyến khích thị trường 
trái phiếu doanh nghiệp phát triển. Trên cơ sở đó, cần xây dựng, phát triển các công 
cụ tài chính phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước 
ngoài [46]. 
- Cần minh bạch hóa hơn thông tin về doanh nghiệp như thông tin về các đợt 
phát hành, cách thức sử dụng vốn huy động. Điều này đòi hỏi sự tăng cường vai trò 
171 
của những tổ chức định mức tín nhiệm hay các công ty giám sát độc lập. Cùng với 
đó, các doanh nghiệp cần đa dạng hóa hơn nữa các loại trái phiếu để tăng tính hấp 
dẫn đối với các nhà đầu tư. 
3.4.2. Kiến nghị với NHNN, các ban ngành và các tổ chức khác có liên quan 
3.4.2.1. Xử lý nợ xấu 
- NHNN và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Ủy 
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần phối hợp tích cực hơn trong 
việc triển khai các nội dung và trách nhiệm được giao tại Quyết định số 843/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ để xử lý nợ xấu một cách đồng bộ và có hiệu quả. 
- Điều hành linh hoạt, thận trọng chính sách tiền tệ, tín dụng và ngân hàng; 
triển khai các giải pháp xử lý hàng tồn kho, nợ đọng trong xây dựng cơ bản; khuyến 
khích đầu tư, tiêu dùng, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; phát triển thị 
trường bất động sản; Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất xây 
dựng và ban hành chính sách về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị 
gia tăng đối với công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam và hoạt động mua, 
bán tài sản bảo đảm để thúc đẩy phát triển thị trường mua bán nợ và hỗ trợ xử lý nợ 
xấu của các TCTD cũng như sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện một số quy định liên 
quan đến giao dịch bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm và các quyền của chủ nợ, nghĩa 
vụ của bên vay, bên bảo đảm tại Luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Tố tụng dân sự, 
Luật Thi hành án dân sự. 
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát các TCTD chấp hành các quy định 
về hoạt động ngân hàng, xử lý nợ xấu; đổi mới về tổ chức và hoạt động thanh tra, 
giám sát ngân hàng phù hợp với thông lệ và 17 chuẩn mực quốc tế; ban hành các cơ 
chế, quy định an toàn hoạt động ngân hàng như phân loại nợ, trích lập và sử dụng 
dự phòng rủi ro, quy chế cho vay, mua trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác; xử lý dứt 
điểm tình trạng sở hữu chéo giữa các TCTD. Bên cạnh đó, cơ quan thanh tra, giám 
sát cần được tách riêng độc lập với Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban chứng khoán; 
tăng cường sự phối hợp giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ; xây dựng và đưa vào vận 
hành hệ thống chỉ tiêu giám sát mới và quy trình giám sát, đồng thời tiếp tục hoàn 
thiện hệ thống cơ sở dữ liệu giám sát; giám sát chặt chẽ xu hướng dịch chuyển dòng 
vốn trên thị trường tài chính và dịch chuyển lường đầu tư tín dụng sang lĩnh vực 
172 
tiêu dùng, chứng khoán, bất động sản để có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế rủi ro. 
- Giảm tỷ lệ sở hữu chồng chéo trong hệ thống NHTM: Mặc dù đến nay vẫn 
chưa có nghiên cứu cụ thể chứng minh mối quan hệ giữa sở hữu chồng chéo với 
tình trạng nợ xấu cao nhưng một số chuyên gia kinh tế cho rằng mối quan hệ này 
hoàn toàn có thể xảy ra. sở hữu chồng chéo tạo ra cho ngân hàng động cơ để bỏ qua 
các yêu cầu về thẩm định tín dụng và giám sát khách hàng, do lợi ích của ngân hàng 
được gắn chặt vào lợi ích của bản thân doanh nghiệp có liên kết sở hữu, trong khi 
rủi ro lại được chia đều cho mọi cổ đông ngân hàng, trong đó có cổ đông thiểu số, 
cổ đông không có quyền kiểm soát ngân hàng. Nói khác đi, xử lý nợ xấu cần phải đi 
kèm với các biện pháp tái cấu trúc lại các ngân hàng một cách mạnh mẽ và thực 
chất hơn, đặc biệt là phải xử lý được vấn đề sở hữu chồng chéo bằng một loạt các 
biện pháp cứng rắn và hữu hiệu hơn so với những gì mà Chính phủ và NHNN đang 
tiến hành hiện nay. 
- Về giá mua nợ xấu, nên cho phép nhà đầu tư được mua nợ xấu thấp hơn giá 
thị trường. Giá thị trường là giá do thị trường quyết định và được xác lập thông qua 
các cuộc đấu giá công khai trên thị trường. 
- Bộ Tài chính và các bộ ngành cần sửa đổi các văn bản pháp lý liên quan 
nhằm giải quyết nhanh ách tắc từ việc xử lý tài sản bảo đảm; sửa đổi quy định về sở 
hữu bất động sản của người nước ngoài, giúp phát triển thị trường mua bán nợ Việt 
Nam, tăng khả năng bán nợ xấu của VAMC. Hiện nay, luật pháp Việt Nam chưa 
cho phép các tổ chức, cá nhân nước ngoài trở thành bên nhận thế chấp. Ngay cả các 
tổ chức, cá nhân trong nước cũng không được phép trở thành bên nhận thế chấp nếu 
không phải là tổ chức tín dụng (theo Điều 114, Luật Nhà ở quy định thế chấp bất 
động sản đối với tổ chức tín dụng). Do đó, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ không mua 
lại nợ xấu từ các ngân hàng, nếu họ không thể trở thành bên nhận tài sản đảm bảo. 
- Kiến nghị các Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên môi trường, Bộ ây dựng,NHNN 
xem xét mở rộng phạm vi bảo đảm của nhà ở hình thành trong tương lai cho các 
nghĩa vụ của khách hàng (hiện nay Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT/BTP-TNMT-
XD-NHNN ngày 25/04/2014 chỉ cho phép được thế chấp nhà ở hình thành trong 
tương lai cho mục đích vay vốn để mua chính căn nhà đó hoặc nhà ở dự án). 
173 
- Để giúp đẩy nhanh tiến độ xử lý tài sản để thu hồi nợ xấu, đề nghị các Bộ 
ngành liên quan sớm tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho phép TCTD được toàn 
quyền chủ động trong xử lý tài sản bảo đảm để nhanh chóng xử lý nợ xấu. 
- Để có thể giải quyết vấn đề nợ xấu hiệu quả hơn, VAMC cần phải có khả 
năng đồng thời mua và bán nợ xấu. Trong khi khung pháp lý đã được thiết lập để hỗ 
trợ VAMC trong việc mua lại nợ xấu, vẫn còn thiếu nhiều công cụ để giúp VAMC 
có thể bán nợ xấu một cách hiệu quả. Để bán nợ xấu cho các nhà đầu tư nước ngoài 
thì một thị trường mua bán nợ xấu cần được thiết lập và các khoản nợ xấu phải thực 
sự hấp dẫn các nhà đầu tư về giá. VAMC mua nợ xấu ở mức cao (tương đương với 
giá trị sổ sách còn lại của các khoản cho vay sau khi trừ dự phòng đã trích lập), 
tương đương 70-75% mệnh giá các khoản nợ. Vì vậy, ngay cả khi thị trường mua 
bán nợ được hình thành, những khoản nợ xấu chưa hẳn đã hấp dẫn đối với các nhà 
đầu tư nước ngoài do giá quá cao. Về lâu dài, để có thể thực sự giải quyết vấn đề nợ 
xấu của NHTM, VAMC sẽ cần nhiều vốn "thực" (vốn nợ và vốn chủ sở hữu) và hỗ 
trợ từ chính phủ hơn nữa. 
3.4.2.2. Phát triển hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu tại NHTM 
- Sử dụng Trái phiếu Chính phủ (có thể kèm theo tỷ lệ chiết khấu - haircut) 
trong việc tính dự trữ bắt buộc của các NHTM tại NHNN hiện nay. Điều này đã được 
áp dụng tại 1 số quốc gia trên thế giới, nhằm tăng tính thanh khoản của TPCP và nâng 
cao hiệu quả kinh doanh của NHTM. 
- Nâng tỷ lệ nhất định đối với các loại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như 
Trái phiếu NHCSXH, Trái phiếu VEC v..v.. trong việc tham gia cầm cố, thấu chi và 
giao dịch trên thị trường mở. Bên cạnh đó, NHNN cũng cần nghiên cứu và thực hiện 
việc mở rộng GTCG do các doanh nghiệp, tập đoàn có uy tín và chất lượng tốt phát 
hành làm công cụ giao dịch trên thị trường mở. Việc làm này sẽ tạo nên tính thanh 
khoản và góp phần làm phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam hiện 
nay trên cơ sở NHNN có sự phân tích và điều chỉnh linh hoạt với danh mục trái phiếu 
doanh nghiệp được phép tham gia và tỷ lệ chiết khấu (haircut) phù hợp trong từng 
thời kỳ cụ thể. 
174 
- Phát huy vai trò kiểm soát: Tăng cường vai trò kiểm soát của NHNN đối 
với NHTM trong việc thực hiện các quy chế liên quan của NHNN ban hành. Qua đó 
nắm bắt thực trạng, vướng mắc của các NHTM để xử lý kịp thời. Bên cạnh đó, 
NHNN cần tăng cường kiểm soát chặt chẽ chiến lược đầu tư kinh doanh trái phiếu 
của từng NHTM nhằm hạn chế sự đầu cơ lũng đoạn trong lĩnh vực này của các 
NHTM Việt Nam. 
- Xây dựng văn bản hướng dẫn và cho phép các Ngân hàng thương mại tham 
gia đầu tư vào trái phiếu do Chính phủ Việt Nam phát hành ở nước ngoài, hoặc do 
các quốc gia khác phát hành. 
- Thường xuyên công bố và cập nhật biểu số liệu tổng hợp các giao dịch lịch 
sử về đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua NHNN và đấu thầu nghiệp vụ Thị trường 
mở để các NHTM có thể thu thập thông tin, số liệu để phân tích đánh giá diễn biễn 
của các hoạt động này. Ngoài ra việc công bố thông tin về kết quả đấu thầu Nghiệp 
vụ Thị trường mở cần thiết phải tức thời sau khi có kết quả trên hệ thống thông tin 
của Reuters, Bloomberg, hoặc website của NHNN. 
- Hiệp hội trái phiếu Việt Nam cần nhanh chóng thực hiện các hoạt động sau 
nhằm thúc đẩy thị trường trái phiếu nói chung và hoạt động đầu tư kinh doanh trái 
phiếu của NHTM nói riêng phát triển và hoạt động có hiệu quả: 
+ Chuẩn hoá tập quán thương mại và thông lệ thị trường đối với các giao 
dịch trái phiếu và công cụ nợ khác tại thị trường trái phiếu Việt Nam. 
+ Thiết lập các quy tắc ứng xử, hành nghề và đạo đức nghề nghiệp để điều 
chỉnh mối quan hệ giữa các đối tác trên thị trường trái phiếu Việt Nam nhằm đảm 
bảo sự bình đẳng cho các thành viên tham gia thị trường. 
+ Làm diễn đàn, cầu nối để trao đổi, cập nhật thông tin, tăng cường sự hợp 
tác, hiểu biết lẫn nhau giữa các hội viên và giữa hội viên với các cơ quan quản lý 
Nhà nước cũng như các tổ chức thị trường quốc tế. Đóng góp ý kiến phản biện và 
tham gia hỗ trợ các cơ quan quan chức năng trong việc hoàn thiện chính sách, khung 
pháp lý cho thị trường trái phiếu tại Việt Nam. 
+ Xây dựng hợp đồng giao dịch trái phiếu chuẩn: Hiện tại giao dịch trái 
175 
phiếu giữa các nhà đầu tư nói chung và các NHTM trong nước nói riêng chưa có 
chuẩn mực về hợp đồng giao dịch. Hay nói cách khác các bên tham gia giao dịch 
thường tự thỏa thuận hợp đồng cùng với những điều khoản sơ sài, không đầy đủ và 
khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp khi có phát sinh xảy ra. Chính vì vậy, 
Hiệp hội trái phiếu Việt Nam cần phải xây dựng 1 mẫu hợp đồng giao dịch trái 
phiếu chuẩn, phù hợp với thông lệ quốc tế và Việt Nam, được áp dụng thống nhất 
trong mọi giao dịch trái phiếu tại Việt Nam. Động thái này cũng tương tự như việc 
xây dựng hợp đồng chuẩn ISDA áp dụng cho các giao dịch phái sinh đã được quy 
định sử dụng thống nhất trên thế giới. 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 
 Trên cơ sở nội dung chương 1 và chương 2, chương 3 của luận án đã trình 
bày dự báo và định hướng phát triển của nền kinh tế và thị trường trái phiếu Việt 
Nam trong thời gian tới; đồng thời cũng đề cập đến định hướng phát triển hệ thống 
NHTM Việt Nam với mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện. 
Bên cạnh đó, chương 3 cũng đã đề cập đến nội dung định hướng phát triển đối với 
hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của các NHTM Việt Nam trên thị trường 
trong nước và quốc tế trong giai đoạn từ nay đến 2020. Bên cạnh đó, luận án tập 
trung trình bày các giải pháp nhằm phát triển hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu 
của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian tới với nội dung chủ yếu: 
- Nhóm giải pháp nhằm mở rộng quy mô đầu tư kinh doanh trái phiếu của 
NHTM Việt Nam trên cơ sở tăng quy mô tổng tài sản và nâng cao nhận thức của 
Ban quản trị NHTM về vai trò và vị trí của hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu. 
- Nhóm giải pháp nhằm tăng tỷ suất sinh lời hoạt động đầu tư kinh doanh trái 
phiếu của Ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở giảm tỷ lệ sở hữu Nhà nước, 
tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong cơ cấu sở hữu tại các Ngân hàng thương mại 
Việt Nam, đồng thời kiểm soát và giảm tỷ lệ nợ xấu tín dụng ngân hàng. 
- Giải pháp hoàn thiện về văn bản pháp lý nội bộ, cơ chế hoạt động và các chỉ 
tiêu đánh giá hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM Việt Nam. 
- Các nhóm giải pháp khác tập trung ở các lĩnh vực chủ yếu như: nâng cao 
năng lực hoạt động nói chung và năng lực tự doanh nói riêng của các NHTM; nâng 
176 
cấp hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ; cơ cấu tổ chức và nâng cao trình độ nhân 
sự; quản trị rủi ro; đa dạng hóa các nghiệp vụ, sản phẩm mới v.v 
 Ngoài ra, luận án cũng đề xuất một hệ thống các kiến nghị đối với Chính 
phủ, Ngân hàng nhà nước và các cơ quan liên quan khác nhằm hỗ trợ để hoàn thiện 
môi trường phát huy tối đa tác dụng của hệ thống các giải pháp nêu trên. Các kiến 
nghị tập trung vào một số nội dung chính như sau: 
- Nhóm kiến nghị về sửa đổi các quy định về các mức giới hạn đối với cơ cấu 
sở hữu trong hệ thống ngân hàng thương mại. 
- Nhóm kiến nghị về sự phát triển thị trường trái phiếu 
- Nhóm kiến nghị về việc xử lý nợ xấu tín dụng ngân hàng 
- Nhóm kiến nghị về sự phát triển hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu tại 
ngân hàng thương mại. 
177 
KẾT LUẬN 
Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu là một hoạt động có vai trò và ý 
nghĩa quan trọng với hệ thống ngân hàng. Trên cơ sở nghiên cứu và so sánh với các 
công trình, đề tài nghiên cứu cùng lĩnh vực, kết quả nghiên cứu của tác giả trình bày 
trong luận án thể hiện được những đóng góp và các điểm mới sau: 
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về phát triển hoạt động 
đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM. 
- Xác định về các loại hình và các chiến lược, phương hướng thực hiện để 
phát huy vai trò của hoạt động này đối với NHTM. 
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động 
đầu tư kinh doanh trái phiếu. 
- Tác giả lựa chọn mô hình đánh giá và rút ra những kết luận về sự tác động 
của một số nhân tố đến hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM. Trong 
phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả thực hiện chọn một số nhân tố chủ quan và 
một số nhân tố khách quan để đo lường mức độ tác động đến hoạt động đầu tư kinh 
doanh trái phiếu của NHTM. Nhìn chung, đây là các nhân tố ảnh hưởng chính, vai 
trò quan trọng và cần thiết phải được nghiên cứu chuyên sâu; đồng thời cũng phản 
ánh đầy đủ sự tác động mang tính chất từ bên trong (nội tại) và bên ngoài đến hoạt 
động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM. 
+ Nhân tố chủ quan: Cơ cấu sở hữu ngân hàng (thông qua các biến sô phản 
ánh cơ cấu sở hữu nhà nước và cơ cấu sở hữu nước ngoài); Năng lực hoạt động 
ngân hàng (thông qua các biến số phản ánh quy mô tổng tài sản ngân hàng; tỷ lệ nợ 
xấu tín dụng). 
+ Nhân tố khách quan: Thực trạng của thị trường trái phiếu (thông qua các 
biến số phản ánh quy mô thị trường trái phiếu; quy mô thị trường trái phiếu chính 
phủ; quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp); trạng của nền kinh tế (thông qua 
biến số phản ánh tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế). 
- Đánh giá và phân tích mô hình hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của 
NHTM trên thế giới (tập trung chủ yếu đối với NHTM Trung Quốc và NHTM Mỹ). 
Trên cơ sở đó, luận án sẽ tổng hợp và áp dụng các kinh nghiệm có giá trị thực tiễn 
178 
vào Việt Nam nhằm phát triển hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của Ngân 
hàng thương mại Việt Nam. 
- Phân tích và đánh giá một cách đầy đủ, khái quát về thực trạng hoạt động 
đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM Việt Nam giai đoạn 5 năm liên tục 2009-
2014, nhằm giúp các nhà quản lý, chuyên gia trong lĩnh vực này có được bức tranh 
tổng quan và đầy đủ phản ánh thực trạng hoạt động này của các NHTM trong thời 
gian qua. Trên cơ sở đó, luận án cũng đề cập đến những tồn tại, hạn chế, mặt mạnh, 
yếu và giải pháp nhằm phát triển hoạt động này trong giai đoạn hiện nay và thời 
gian tiếp theo. 
- Hệ thống các giải pháp được xây dựng đồng bộ, bao gồm các giải pháp 
ngắn hạn và các giải pháp dài hạn, có điều kiện áp dụng tốt nhất trong thực tế nhằm 
phát triển hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM Việt Nam cả về mặt 
lượng và mặt chất. Đồng thời, luận án cũng đề xuất một hệ thống các kiến nghị hỗ 
trợ để hoàn thiện môi trường phát huy tối đa tác dụng của hệ thống các giải pháp 
nêu trên. 
- Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong tìm hiểu, luận giải các nội dung của đề 
tài luận án nhưng do vấn đề nghiên cứu là khá mới, nội dung khá tổng hợp, năng lực 
nghiên cứu còn khiếm khuyết nên luận án chắc không tránh khỏi thiếu sót. NCS rất 
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học để luận án được hoàn 
thiện hơn. 
- Cuối cùng, xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các thầy giáo 
hướng dẫn khoa học và các nhà khoa học đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp 
ý kiến để NCS hoàn thành luận án. 
179 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
[1] Vũ Hoàng Nam (2010), “Phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam”, Tạp chí 
Khoa học&đào tạo Ngân hàng, (số 99), tr 1-5. 
[2] Vũ Hoàng Nam & Đinh Anh Dũng (2011), “Quản trị rủi ro trong hoạt động 
kinh doanh trái phiếu của Ngân hàng thương mại và bài học kinh nghiệm”, Tạp 
chí Ngân Hàng (số 11), tr 35-38. 
[3] Vũ Hoàng Nam (2011), “Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của ngân 
hàng thương mại thế giới – kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng 
(Số 109), tr55-59. 
[4] Vũ Hoàng Nam (2012), “Phát triển nghiệp vụ đầu tư kinh doanh trái phiếu của 
Agribank, Tạp chí Ngân Hàng (số 14), tr 50-54. 
[5] Vũ Hoàng Nam (2015), “Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu: Bài học rút 
ra từ các ngân hàng Trung Quốc và Mỹ”, Tạp chí Ngân hàng (Số 7), tr46-51. 
180 
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I. Tài liệu tiếng Việt 
[1] Hồng Anh (2014), Tạo sự chuyển biến trong tái cơ cấu ngân hàng, Báo Nhân 
dân Điện tử. 
[2] ANZ (2015), Báo cáo cập nhật triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2015 – 2016. 
[3] Asian Development Bank (2013), Báo cáo Asian Bond Monitor các năm 
2009-2013. 
[4] Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng 
Damodar N. Gujarati 1, chương 16. 
[5] Công ty chứng khoán Bảo Việt (2013), Báo cáo trái phiếu năm 2013. 
[6] TS. Nguyễn Duệ (2001), Sách Quản trị Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà nội. 
[7] Huỳnh Thế Du (2005), Mối quan hệ nhà nước-Doanh nghiệp nhà nước-Ngân 
hàng thương mại Nhà nước ở Việt Nam, Chương trình giảng dạy kinh tế 
Fulbright. 
[8] Huỳnh Thế Du, Đỗ Thiên Anh Tuấn (2013), Quy định về các tỷ lệ đảm bảo 
an toàn trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam – Con đường gập ghềnh, 
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright. 
[9] Thạc sỹ Nguyễn Thị Anh Đào (2008) và nhóm nghiên cứu, Tham gia của hệ 
thống ngân hàng thương mại vào thị trường chứng khoán Việt Nam, công 
trình nghiên cứu đề tài, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. 
[10] Frederic S.Mishkin (1995), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB 
Khoa học và kỹ thuật, Hà nội. 
[11] Trần Thanh Hà (2008), Tăng cường hoạt động đầu tư của Ngân hàng Công 
thương trên thị trường chứng khoán, luận văn thạc sỹ, Trường đại học Kinh tế 
quốc dân Hà nội. 
[12] Quách Mạnh Hào (2012), Những điểm yếu của hệ thống ngân hàng Việt Nam 
hiện nay, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh (28/2012) 
[13] ThS. Phùng Thị Hiền (2015), Thị trường trái phiếu: 5 thành công nổi bật, Tạp 
chí Tài chính (số 01/2015). 
181 
[14] PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu (2010), Nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo 
Basel 3 – lộ trình củng cố bức tường an ninh tài chính – ngân hàng, Tạp chí 
Ngân hàng (Số 22/2010). 
[15] Nguyễn Việt Hùng (2008), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả 
hoạt động của các NHTM Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Trường đại học kinh tế 
quốc dân Hà nội. 
[16] Mạc Quang Huy (2009), Cẩm nang Ngân hàng đầu tư, NXB Thống kê. 
[17] Lê Thị Hương (2003), Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của các ngân hàng 
thương mại Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, trường Đại học kinh tế Quốc 
dân Hà nội. 
[18] TS Nguyễn Thị Thanh Hương và NGƯT. Vũ Thiện Thập (2007), Sách Kế 
toán Ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà nội 
[19] Th.S Nguyễn Thanh Huyền (2014), Thị trường trái phiếu chính phủ: Dấu ấn 
phát triển, Tạp chí Tài Chính (Số 01/2014) 
[20] TS.Trịnh Thanh Huyền (2013), Những mảng màu sáng tối hoạt động ngân 
hàng 2013, Vietinbank Webpage. 
[21] TS. Trần Đăng Khâm (2007), Phát triển các nhà tạo lập thị trường trái phiếu ở 
Việt Nam, đề tài nghiên cứu khoa học, Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội. 
[22] Đỗ Lê (2014), Gia tăng hiệu quả sử dụng vốn, Thời báo Ngân hàng Điện tử 
(08/2014). 
[23] Luật Chứng Khoán 2006. 
[24] Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng Khoán năm 2010 
[25] TS. Đào Lê Minh (2013), Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và 
thị trường chứng khoán, Ủy ban chứng khoán Nhà nước, NXB Lao động. 
[26] PGS.TS.Nguyễn Thị Mùi (2013), Hệ thống Ngân hàng Việt Nam sau 6 năm 
hội nhập, Vietinbank Webpage. 
[27] PGS.TS Nguyễn Văn Nam & PGS.TS Vương Trọng Nghĩa (2002), Giáo trình 
thị trường chứng khoán, Trường đại học Kinh tế Quốc Dân, NXB Tài chính. 
182 
[28] Anh Quân (2015), Ngành ngân hàng Trung Quốc bắt đầu “thấm đòn” kinh tế 
suy giảm, Thông tấn xã Việt Nam (07/2015). 
[29] Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà nội (2014), Báo cáo tổng kết 05 năm hoạt 
động Sở Giao dịch Chứng khoán Hà nội năm 2009-2014. 
[30] Nguyễn Thị Minh Tâm (2001), Sự phát triển nghiệp vụ Treasury của Ngân 
hàng thương mại và những giải pháp phát triển nghiệp vụ này ở các ngân 
hàng thương mại quốc doanh Việt Nam trong điều kiện quốc tế hóa đời sống 
kinh tế quốc tế, luận văn thạc sỹ, trường Đại học Ngoại thương Hà nội. 
[31] Nguyễn Ngọc Thanh và Nguyễn Tuấn Hùng (2011), Chuyển biến sở hữu 
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam và tác động của nó, Tạp chí khoa học, 
kinh tế và kinh doanh (2011). 
[32] PGS.TS. Kiều Hữu Thiện (2014), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành về 
Mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng 
thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại do nhà nước giữ cổ phần chi 
phối (thực trạng, xu hướng và định hướng điều chỉnh. 
[33] Hoàng Thế Thỏa (2015), Ngành Ngân hàng đang tích cực tiến hành tái cơ 
cấu, Thời báo Ngân hàng Nhà nước (04/2015). 
[34] TS Vũ Văn Thực (2013), Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt 
Nam, Tạp chí phát triển và hội nhập (Số 10/2013). 
[35] GS.TS Lê Văn Tư (2005), Sách Nghiệp vụ Ngân Hàng thương mại, NXB Tài 
chính, Hà nội. 
[36] GS.TS Lê Văn Tư (2005), Sách Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài 
chính Hà nội. 
[37] Trịnh Mai Vân (2010), Phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam, luận án 
tiến sỹ, trường Đại học kinh tế Quốc dân Hà nội. 
[38] VPBank Securities (01/2014), Báo cáo ngành Ngân hàng Việt Nam. 
[39] World Bank (2015), Báo cáo Triển vọng kinh tế toàn cầu dự báo tốc độ tăng 
trưởng của kinh tế thế giới trong năm 2015 – 2017. 
II. Tài liệu tiếng Anh 
[40] Asian Development Bank (ADB) Team (February 2012), Vietnam Bond 
Market Guide. 
183 
[41] Barajas, A., Steiner, R., Salazar, N., 1999. Foreign investment in Colombia 
financial sector.Working Paper of the International Monetary Fund, No. 
99/150. 
[42] Berger, A.N., Hasan, I., and Zhou, M.M., 2007. Bank ownership and 
efficiency in China: What will happen in the world’s largest nation? Journal 
of Banking and Finance 33, 113–130. 
[43] Chhibber, P.K., Majumdar, S.K., 1999. Foreign Ownership and Profitability: 
Property Rights, Control, and the Performance of Firms in Indian Industry. 
Journal of Law and Economics, Vol. 42, No. 1, pp. 209-238. 
[44] Deutsche Bank Research (January 2014), What’s behind recent trends in 
Asian corporate bond markets. 
[45] Douglas J.Elliott and Kai Yan (July 2013), The Chinese Financial System – 
An Introduction and Overview. 
[46] Eichengreen, B. & Luengnaruemitchai, P. (2004), ‘Why doesn’t Asia have 
bigger bond markets?’, NBER Working Paper, National Bureau of Economic 
Research, 10576. 
[47] Frank J.Fabozzi, Steven V.Mann, 8thEdition, 2012, The Handbook of Fixed 
Income Securities. 
[48] Frank J.Fabozzi, Steven V.Mann,2nd Edtion 2010, Introduction to Fixed 
Income Analytics: Relative Value Analysis, Risk Measures and Valuation. 
[49] Frederic S. Mishkin, 10th Edition 2013, The Economics of Money, Banking 
and Financial Markets. 
[50] Global Markets, HSBC, China Onshore and Offshore RMB Bond Market – A 
Foreign Bank Perspective. 
[51] Goldman Sachs (2015), China’s Bond Market – Global Liquidity 
Management – Firsts Half 2015. 
[52] Greenwich Associates European & Asian Leader Awards 2010, A leader in 
Quality: Deutsche Bank. 
[53] Lin, X.C., and Zhang, Y., 2007. Bank ownership reform and bank 
performance in China, Guanghua School of Management, Journal of Banking 
and Finance 33, 20–29. 
184 
[54] Manju Puri, 1995, Commercial banks in investment banking conflict of 
interest or certification role?, Graduate School oJ‘Business, Stanford 
lJniversi@, Stamford, CA 94305, USA. 
[55] Nicola Gennaioli-Alberto Martin-and Stefano Rossi, 11 May 2014, Banks, 
Government Bonds, and Default: What do the Data Say? 
[56] Paweł Mrowiec, the banking sector in China in the light of the contemporary 
financial crisis. 
[57] Peter Rose, 9th Edition 2013, Bank Management and Financial Services. 
[58] Peter S.Rose (1998), Commercial Bank Management. 
[59] S&P DowJones Indices (November 2014), A Changing Bond Landscape in 
China. 
[60] Unite, A. and Sullivan, M. J., 2003, The effect of foreign entry and ownership 
structure on the Philippine domestic banking market, Journal of Banking and 
Finance 27, 2323-2345. 
[61] Vuong, Q.H & Tran, T.D (2010), Vietnam’s Corporate Bond Market, 1999 -
2010: Some Reflections, The Journal of Economic Policy and Research, số 6, 
tập 1, tr. 1-47. 
[62] World Federation of Exchanges, January 2014, 2013 WFE Market 
Highlights. 
185 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1: Công thức tính các công cụ quản trị rủi ro đo lường rủi ro (sự biến 
động giá) của từng trái phiếu nói riêng và của danh mục đầu tư kinh doanh 
trái phiếu mà Ngân hàng nắm giữ nói chung khi có sự thay đổi của lãi suất 
1. Thời gian đáo hạn bình quân (Duration) 
• Công thức tính của từng trái phiếu bao gồm: 
Macauley Duration (D)= 1
( )*
n
t
t
PV CF t
P
=
 ∑
 
 
 
PV(CFt) : Giá trị hiện tại của dòng tiền tại thời 
điểm t. 
P: Giá trái phiếu. 
n: Thời gian đáo hạn của trái phiếu 
MD (Modified duration) là thời gian đáo hạn bình quân điều chỉnh được tính 
bằng: 
YTM: lãi suất trái phiếu 
n: số lần thanh toán lãi trong năm. 
 Thời gian đáo hạn bình quân điều chỉnh có thể được hiểu là thay đổi giá tính 
gần đúng theo tỷ lệ % khi lãi suất thay đổi 1%. Việc áp dụng thời gian đáo hạn bình 
quân để tính toán sự thay đổi giá của trái phiếu khi lãi suất thay đổi như sau: 
Áp dụng công thức trên, nếu giả định MD của một trái phiếu là 10, điều đó 
có nghĩa là nếu lãi suất thay đổi 1% thì giá trái phiếu sẽ thay đổi xấp xỉ 10% theo 
chiều ngược lại. 
• Mặt khác, dựa trên cơ sở việc tính toán thời gian đáo hạn bình quân đối với 
từng trái phiếu trong danh mục, Ngân hàng có thể tính toán thời gian đáo hạn bình 
quân của toàn bộ danh mục trái phiếu dựa trên công thức. 
Trong đó: w1.D1 + w2.D2 + w3.D3 +.+ wk.Dk 
 % thay đổi giá = -MD x % Thay lãi suất x 100 
186 
wi :Tỷ trọng của trái phiếu i trong danh mục trái phiếu (tính theo giá trị thị trường-
market value) 
Di: Thời gian đáo hạn bình quân của trái phiếu i 
k: số lượng trái phiếu trong danh mục 
2. Độ lồi (Convexity) 
• Công thức tính như sau: 
 Với Convexity có thể tính % thay đổi giá trái phiếu khi lãi suất biến động: 
3. Price Value of a Basic Point (DV01 hay PVBP) 
• Công thức tính như sau: 
Như vậy trái phiếu nào có PV01 càng cao thì càng có sự biến động và có 
nhiều rủi ro. 
4. Giá trị chịu rủi ro (VaR – Value at Risk) 
• Các phương pháp đo lường VaR: 
 Hiện nay, các NHTM trên thế giới đang sử dụng 3 phương pháp chính để đo 
lường VaR, bao gồm: 
- Phương pháp Delta – Gamma: Đây là phương pháp ứng dụng VaR đơn 
giản nhất. Nó giả định rằng rủi ro của danh mục là tuyến tính và các nhân tố rủi ro 
tuân theo phân phối chuẩn. Bởi vì lợi nhuận của danh mục là sự kết hợp tuyến tính 
giữa các biến chuẩn, do đó nó tuân theo phân phối chuẩn, với hàm mật độ phân phối 
theo hình tháp chuông. Tuy nhiên, cũng chính vì giả định mối quan hệ giữa VaR và 
các biến là tuyến tính, do đó phương pháp Delta – Gamma trở nên kém chính xác 
hơn so với 2 phương pháp tiếp theo. 
- Phương pháp mô phỏng lịch sử: Phương pháp này là phương pháp định giá 
đầy đủ. Nó bao gồm quá trình quay ngược thời gian, ví dụ trong vòng 250 ngày trở 
PV01 = | Giá trái phiếu ban đầu – Giá trái phiếu khi lãi suất thay đổi 0.01%| 
187 
lại đây, và áp dụng trọng số trong hiện tại cho lợi nhuận của tài sản đó theo dãy thời 
gian trong lịch sử. Nó được xem như việc xem xét lại lịch sử với trọng số hiện tại. 
Giả sử thời gian hiện tại là t, và chúng ta có dữ liệu quan sát trong khoảng 
thơi gian từ 1 tới t. Giá trị hiện tại của danh mục là Pt, là hàm số của các nhân tố rủi 
ro hiện tại: 
Chúng ta sẽ lấy mẫu những sự thay đổi của các nhân tố trong phân phối lịch 
sử, mà không có sự thay thế: 
Từ đó chúng ta có thể dựng giá trị mô phỏng từng nhân tố, bắt đầu từ nhân tố 
đầu tiên: 
Các nhân tố này được sử dụng để dựng nên giá trị mô phỏng của danh mục 
hiện tại trong bối cảnh mới, dựa trên biểu thức: 
Bây giờ chúng ta có thể tính toán được sự thay đổi trong giá trị danh mục từ 
trạng thái hiện tại 
Chúng ta sẽ sắp xếp t khoản lợi nhuận và chọn một giá trị tương ứng với 
công thức vi phân, Rp(c). VaR được xác định từ sự khác biệt giữa giá trị trung bình 
và vi phân. 
- Phương pháp Monte Carlo: tương tự như mô phỏng lịch sử, ngoại trừ việc 
sự thay đổi trong các tác nhân rủi ro được tạo ra từ các quy luật phân phối khác và 
được xây dựng dựa trên phần mềm mô phỏng tương thích với từng NHTM.
188 
Phụ lục 2: Kết quả khảo sát theo các mô hình kiểm tra độ vững
Bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS) Tác động cố định (fixed effects) Tác động ngẫu nhiên (random effects) 
BONDA BONDI BONDA BONDI BONDA BONDI 
C 
0.181 0.135 
0.0055 0.042 
0.119** 0.116* 
(1.32) (1.57) 
(0.07) (0.5) 
(2.49) (1.88) 
STATE 
0.114*** -0.09*** 
0.195* 0.078 
0.072*** -0.070** 
(4.9) (-3.49) 
(1.65) (0.66) 
(2.84) (-2.44) 
FOR 
-0.065 0.134** 
0.115 -0.013 
0.07 0.086* 
(-0.95) (2.24) 
(1.11) (0.15) 
(0.1) (1.72) 
NPL 
0.014* -0.009*** 
0.002* -0.0042* 
0.0003 -0.0058** 
(1.81) (-3.59) 
(1.68) (-1.87) 
(0.07) (-2.01) 
LAS 
0.0108* 0.007 
-0.006 0.008 
-0.005* 0.068 
(1.82) (1.09) 
(-1.36) (1.47) 
(-1.90) (1.26) 
BMARKET 
0.092** 0.04 
0.098 0.054 
0.088* 0.08 
(2.03) (1.23) 
(1.24) (1.36) 
(1.97) (1.45) 
GB 
0.013 -0.125** 
0.023 -0.117 
0.007 -0.114** 
(0.95) (-2.12) 
(0.98) (1.12) 
(0.23) (-2.34) 
CB 
0.109 0.086** 
0.097 0.024* 
0.102 0.045* 
(0.84) (2.09) 
(0.78) (1.65) 
(0.33) (1.76) 
GGDP 
-0.087** 0.056 
-0.076* 0.109 
-0.058** 0.065 
(-1.99) (1.24) 
(1.87) (1.44) 
(1.98) (1.33) 
R-Square 
0.2507 0.326 
0.1875 0.084 
0.2137 0.1572 
F-statistic 
6.27*** 6.76*** 
Joint F-test 
4.29*** 4.17*** 
6.92*** 11.28*** 
56.89*** 104.7*** 
Kiểm định 
Hausman 
8.95 3.30 
189 
Kiểm định 
Lagrange 
Multiplier 
36.57*** 43.84*** 
Bảng trên thể hiện kết quả hồi quy mô hình khảo sát mối quan hệ giữa hai nhóm sở hữu nước ngoài và sở hữu Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trái 
phiếu của ngân hàng theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) và hai phương pháp hiệu ứng cố định và hiệu ứng bất định của kỹ thuật hồi quy dữ 
liệu mảng. Kết quả hồi quy dựa trên mô hình đã miêu tả ở trên. Tất cả các hồi quy được bao gồm biến giả năm (không thể hiện ở đây). Ký hiệu ***,**,* 
thể hiện các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%. 
190 
Phụ lục 3: Tổng tài sản của một số NHTM trên thế giới năm 2014 
Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia 
191 
Phụ lục 4: Danh sách các Ngân hàng thương mại Nhà nước 
 (Nhà nước nắm 100% vốn chủ sở hữu) 
(Tính đến thời điểm 30/06/2015) 
 Đơn vị: Tỷ VNĐ 
TT TÊN NGÂN HÀNG ĐỊA CHỈ SỐ GIẤY PHÉP 
NGÀY CẤP 
VỐN 
ĐIỀU LỆ 
SỐ CN 
& SGD 
1 Ngân hàng Nông nghiệp và 
Phát triển Nông thôn Việt 
Nam Vietnam Bank for 
Agriculture and Rural 
Development (Agribank) 
Số 02 Láng Hạ, 
Thành Công, quận 
Ba Đình, Hà Nội 
280/QĐ-NH5 
ngày 
15/01/1996 
28.874 943 
2 Ngân hàng TNHH MTV 
Đại Dương(Ocean 
Commercial One Member 
Limited Liability Bank) 
199 Nguyễn 
Lương Bằng, TP 
Hải Dương, tỉnh 
Hải Dương 
663/QĐ-
NHNN ngày 
6/5/2015 
4.000 21 
3 Ngân hàng TNHH MTV 
Xây dựng (Construction 
Commercial One Member 
Limited Liability Bank) 
145-147-149 
đường Hùng 
Vương, phường 2 
thị xã Tâm An, 
tỉnh Long An 
250/QĐ-
NHNN ngày 
5/3/2015 
7.500 16 
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
Phụ lục 5: Danh sách các Ngân hàng liên doanh 
(Tính đến thời điểm 30/06/2015) 
 Đơn vị: Tỷ VNĐ 
TT TÊN NGÂN HÀNG ĐỊA CHỈ 
SỐ GIẤY PHÉP, 
NGÀY CẤP 
VỐN 
ĐIỀU LỆ 
1 
Ngân hàng TNHH Indovina 
(IVB) Indovina Bank 
Limited 
97A Nguyễn Văn Trỗi, 
phường 12, quận Phú 
Nhuận, TP. Hồ Chí 
Minh 
135/GP-NHGP 
ngày 
21/11/1990 
4.183 
2 
Ngân hàng liên doanh Vid 
Public (VID PUBLIC 
BANK) 
Tầng 7 Tòa nhà Prime 
Centre, 53 Quang 
Trung, Hoàn Kiếm, Hà 
Nội 
01/ NHGP 
ngày 25/3/1992 1.355 
3 Ngân hàng liên doanh Việt – Nga (VRB) 
Số 1 Yết Kiêu, Hoàn 
Kiếm, Hà Nội 
11/GP-NHNN 
ngày 
30/10/2006 
3.008 
4 Ngân hàng liên doanh Việt – Thái (VSB) 
Số 2 Phó Đức Chính, 
Quận 1, TP. Hồ Chí 
Minh 
19/ NHGP 
ngày 20/4/1995 1.322 
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
192 
Phụ lục 6: Danh sách các Ngân hàng chính sách 
(Tính đến thời điểm 30/06/2015) 
 Đơn vị: Tỷ VNĐ 
TT TÊN NGÂN HÀNG ĐỊA CHỈ SỐ GIẤY PHÉP 
NGÀY CẤP 
VỐN 
ĐIỀU LỆ 
SỐ CN 
& SGD 
1 Ngân hàng Chính 
sách xã hội Việt Nam 
Tòa nhà CC5, Bán 
đảo Linh Đàm, 
Hoàng Liệt, Hoàng 
Mai, Hà Nội. 
Quyết định số 
131/2002/QĐ-
TTG ngày 
4/10/2002 
10.695,5 - 
2 Ngân hàng Phát triển 
Việt Nam 
25A Cát Linh, Hà 
Nội 
108/2006/QĐ-
TTg ngày 
19/5/2006 
- - 
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
Phụ lục 7: Danh sách các Ngân hàng 100% Vốn nước ngoài 
(Tính đến thời điểm 30/06/2015) 
 Đơn vị: Tỷ VNĐ 
TT TÊN NGÂN HÀNG ĐỊA CHỈ 
SỐ GIẤY 
PHÉP 
NGÀY CẤP 
VỐN 
ĐIỀU LỆ/ 
VỐN 
ĐƯỢC 
CẤP 
1 ANZ Bank (Vietnam) Limited 
Tòa nhà Suncity, 13 Hai Bà 
Trưng, Hà Nội 
268/GP-NHNN 
ngày 
09/10/2008 
3.000 
2 Hong Leong Bank Vietnam Limited 
Tầng trệt, tòa nhà Centec, 72-
74 Nguyễn Thị Minh Khai, 
Phường 6, quận 3, TP. Hồ Chí 
Minh 
342/GP-NHNN 
ngày 
29/12/2008 
3.000 
3 Hongkong-Shanghai Bank Vietnam Limited 
235 Đồng Khởi, phường Bến 
Nghé, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh 
235/GP-NHNN 
ngày 08/9/2008 7.528 
4 Shinhan Bank Vietnam Limited 
Tầng trệt, tầng lửng, tầng 2,3 
Tòa nhà Empress, số 138-142 
đường Hai Bà Trưng, phường 
Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí 
Minh 
341/GP-NHGP 
ngày 
29/12/2008 
4.547 
5 Standard Chartered Bank (Vietnam) Limited 
P 1810-1815, tòa nhà 
Keangnam, lô E6, Phạm Hùng, 
phường Mễ Trì, quận Nam Từ 
Liêm, Hà Nội 
236/GP-NHNN 
ngày 08/9/2008 3.000 
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
193 
Phụ lục 8: Danh sách các Ngân hàng thương mại cổ phần 
(Tính đến thời điểm 30/06/2015) 
Đơn vị: Tỷ VNĐ 
TT TÊN NGÂN HÀNG ĐỊA CHỈ SỐ GIẤY PHÉP 
NGÀY CẤP 
VỐN 
ĐIỀU LỆ 
SỐ CN & 
SGD 
1 
Á Châu (ACB) 
Asia Commercial Joint 
Stock Bank 
442 Nguyễn Thị 
Minh Khai, Quận 3, 
TP. Hồ Chí Minh 
0032/NHGP 
ngày 
24/4/1993 
9.377 81 
2 
An Bình (ABB) 
An Binh Commercial Joint 
Stock Bank 
170 Hai Bà Trưng, 
phường Đa Kao, 
Quận 1, TP. Hồ Chí 
Minh 
0031/NH-GP 
ngày 
15/4/1993 
77/QĐ-NH5 
ngày 
15/4/1993 
4.798 30 
3 
Bảo Việt (Baoviet bank) 
Bao Viet Joint Stock 
commercial Bank 
Tầng 1 và Tầng 5, 
Tòa nhà 
CornerStone, số 16 
Phan Chu Trinh, HN 
328/GP-
NHNN 
ngày 
11/12/2008 
3.150 9 
4 
Bản Việt 
(trước đây là Gia Định) 
Viet Capital Commercial 
Joint Stock Bank (Viet 
Capital Bank) 
Toà Nhà số 112-114-
116-118 đường Hai 
Bà Trưng, phường 
ĐaKao, Quận 1, TP. 
Hồ Chí Minh 
0025/ NHGP 
ngày 
22/8/1992 
3.000 17 
5 
Bắc Á (Bac A bank) 
BAC A Commercial Joint 
Stock Bank 
117 Quang Trung, 
TP. Vinh, tỉnh Nghệ 
An 
0052/NHGP 
ngày 
01/9/1994 
183/QĐ-NH5 
ngày 
01/9/1994 
4.400 22 
6 
Bưu điện Liên Việt (LPB) 
LienViet Commercial 
Joint Stock Bank – 
Lienviet Post Bank 
Số 2A Nguyễn Thị 
Minh Khai, Phường 
Đa Kao, Quận 1, 
Thành phố Hồ Chí 
Minh. 
91/GP-NHNN 
ngày 
28/3/2008 
6.460 61 
7 
Công thương Việt Nam 
(Vietinbank) 
108 Trần Hưng Đạo, 
Hoàn Kiếm, Hà Nội 
142/GP-
NHNN ngày 
03/7/2009 
37.234 149 
8 
Dầu khí toàn cầu (GP 
Bank) 
Capital Tower, số 
109 Trần Hưng Đạo, 
1304/QĐ-
NHNN ngày 
7/7/2015 
3.018 13 
9 
Đại Chúng Việt Nam 
(PVcomBank) 
Public Vietnam Bank 
Số 22 Ngô Quyền, 
Hoàn Kiếm, Hà Nội 
279/GP-
NHNN ngày 
16/9/2013 
9.000 33 
194 
10 
Đầu tư và Phát triển Việt 
Nam (BIDV) 
Joint Stock Commercial 
Bank for Investment and 
Development of Vietnam 
Tháp BIDV 35 Hàng 
Vôi, Hoàn Kiếm, Hà 
Nội 
84/GP-NHNN 
ngày 
23/4/2012 
31.481 180 
11 
Đông Á (EAB) 
DONG A Commercial 
Joint Stock Bank 
130 Phan Đăng Lưu, 
Quận Phú Nhuận, 
TP. Hồ Chí Minh 
0009/NHGP 
ngày 
27/3/1992 
5.000 56 
12 
Đông Nam Á (Seabank) 
Southeast Asia 
Commercial Joint Stock 
Bank 
25 Trần Hưng Đạo, 
Hoàn Kiếm, Hà Nội 
0051/NHGP 
ngày 
25/3/1994 
5.466 39 
13 
Hàng Hải (MSB) 
The Maritime Commercial 
Joint Stock Bank 
Sky tower A – 88 
Láng Hạ, Hà Nội 
0001/NHGP 
ngày 
08/6/1991 
8.000 45 
14 
Kiên Long (KLB) 
Kien Long Commercial 
Joint Stock Bank 
16-18 Phạm Hồng 
Thái, TP Rạch Giá, 
tỉnh Kiên Giang. 
0056/NH-GP 
ngày 
18/9/1995 
2434/QĐ-
NHNN ngày 
25/12/2006 
3.000 27 
15 
Kỹ Thương 
(TECHCOMBANK) 
191 Bà Triệu, 
quận Hai Bà Trưng, 
Hà Nội 
0040/NHGP 
ngày 
06/8/1993 
8.878 62 
16 
Nam Á ( NAM A BANK) 
Nam A Commercial Joint 
Stock Bank 
201-203 Cách mạng 
tháng 8, phường 4, 
Quận 3, TP. HCM 
0026/NHGP 
ngày 
22/8/1992 
3.000 18 
17 
Ngoại Thương Việt Nam 
(VCB) 
198 Trần Quang 
Khải, Hoàn Kiếm, Hà 
Nội 
286/QĐ-NH5 
ngày 
21/9/1996 
26.650 96 
18 
Phát Triển Mê Kông 
(MDB) 
Mekong Development 
Joint Stock commercial 
Bank 
248 Trần Hưng Đạo, 
thị xã Long Xuyên, 
An Giang 
0022/NHGP 
12/9/1992 
2037/QĐ-
NHNN ngày 
16/9/2008 
3.750 17 
19 
Phát triển TP. Hồ Chí 
Minh (HDBank) 
25 Bis Nguyễn Thị 
Minh Khai, Phường 
Đa Kao, Quận 1, TP. 
Hồ Chí Minh 
(07/4/2011) 
0019/ NHGP 
ngày 
06/6/1992 
8.100 45 
20 
Phương Đông (OCB) 
Orient Commercial Joint 
Stock Bank 
45 Lê Duẩn, Quận 1, 
TP. Hồ Chí Minh 
0061/ NHGP 
ngày 
13/4/1996 
3.547 34 
195 
21 
Phương Nam (PNB) 
Southern Commercial 
Jiont Stock Bank 
279 Lý Thường Kiệt, 
Quận 11, TP. Hồ Chí 
Minh 
0030/NHGP 
ngày 
17/3/1993 
4.000 35 
22 
Quân Đội (MB) 
Military Commercial Joint 
Stock Bank 
21 Cát Linh, Đống 
Đa, Hà Nội 
0054/NHGP 
ngày 
14/9/1994 
11.594 71 
23 
Quốc Tế (VIB) 
Vietnam International 
Commercial Joint Stock 
Bank 
Tầng 1,6,7 Tòa nhà 
CornerStone số 16 
Phan Chu Trinh, 
Hoàn Kiếm, Hà Nội 
0060/ NHGP 
ngày 
25/01/1996 
4.250 50 
24 
Quốc dân (NCB) 
National Citizen bank 
(Đổi tên từ Ngân hàng 
Nam Việt) 
28C-28D Bà Triệu, 
quận Hoàn Kiếm, Hà 
Nội 
0057/NHGP 
ngày 
18/9/1995 
970/QĐ-
NHNN ngày 
18/5/2006 
3.010 20 
25 
Sài Gòn (SCB) 
Sai Gon Commercial Joint 
Stock Bank 
927 Trần Hưng Đạo, 
Quận 5, TP. Hồ Chí 
Minh 
238/GP-
NHNN ngày 
26/12/2011 
14.295 50 
26 
Sài Gòn Công Thương 
(SGB) 
Saigon Bank for Industry 
& Trade 
Số 2C Phó Đức 
Chính, Quận 1, TP. 
Hồ Chí Minh 
0034/NHGP 
ngày 
04/5/1993 
3.080 33 
27 
Sài Gòn – Hà Nội (SHB) 
Saigon-Hanoi Commercial 
Joint Stock Bank 
(HabuBank sáp nhập vào 
SHB ngày 28/8/2012) 
77 Trần Hưng Đạo, 
quận Hoàn Kiếm, Hà 
Nội 
0041/NH-GP 
ngày 
13/11/1993 
93/QĐ-NHNN 
ngày 
20/01/2006 
8.866 
55 
(không 
bao gồm 
02 CN ở 
nước 
ngoài) 
28 
Sài Gòn Thương Tín 
(Sacombank) 
266-268 Nam Kỳ 
Khởi Nghĩa, Quận 3, 
TP. Hồ Chí Minh 
0006/NHGP 
ngày 
05/12/1991 
12.425 72 
29 
Tiên Phong (TPB) 
TienPhong Commercial 
Joint Stock Bank 
Số 57, phố Lý 
Thường Kiệt, quận 
Hoàn Kiếm, Hà Nội 
123/GP-
NHNN ngày 
05/5/2008 
5.550 20 
30 
Việt Á (VIETA Bank) 
Viet A Commercial Joint 
Stock Bank 
34A và 34B, phố Hàn 
Thuyên, phường 
Phạm Đình Hổ, HN 
12/NHGP 
ngày 
09/5/2003 
3.098 17 
31 
Việt Nam Thịnh Vượng 
(VPBank) 
72 Trần Hưng Đạo, 
quận Hoàn Kiếm, Hà 
Nội 
0042/NHGP 
ngày 
12/8/1993 
8.056,5 44 
196 
32 
Việt Nam Thương Tín 
(Vietbank) 
Viet Nam Thuong Tin 
Commercial Joint Stock 
Bank 
47 Trần Hưng Đạo, 
TP. Sóc Trăng, tỉnh 
Sóc Trăng 
2399/QĐ-
NHNN ngày 
15/12/2006 
3.000 11 
33 
Xăng dầu Petrolimex 
(PGBank) 
Petrolimex Group 
Commercial Joint Stock 
Bank 
Tầng 16, 23, 24 tòa 
nhà MIPEC số 229 
Phố Tây Sơn, 
phường Ngã Tư Sở, 
Đống Đa, Hà Nội 
0045/NHGP 
ngày 
13/11/1993 
125/QĐ-
NHNN ngày 
12/01/2007 
3.000 16 
34 
Xuất Nhập Khẩu 
(Eximbank) 
Viet nam Commercial 
Joint Stock 
Tầng 8 Tòa nhà 
Vincom, số 72 Lê 
Thánh Tôn và 47 Lý 
Tự Trọng, phường 
Bến Nghé, Quận 1, 
TP. Hồ Chí Minh 
0011/NHGP 
ngày 
06/4/1992 
12.355 42 
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_hoat_dong_dau_tu_kinh_doanh_trai_phieu_cua_ngan_hang.pdf luan_an_hoat_dong_dau_tu_kinh_doanh_trai_phieu_cua_ngan_hang.pdf