Đối với các biến kiểm soát thì tác động của biến tỷ lệ nợ xấu NPL là đáng kể
nhất khi biến giải thích này cho thấy mức ý nghĩa giải thích 1% đối với biến phụ
thuộc BONDI đồng thời có mức ý nghĩa 10% đối với biến phụ thuộc BONDA. Điều
này có thể giải thích rằng các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao thường hướng tới đầu tư
trên các lĩnh vực khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong đó có thị trường
trái phiếu do đầu tư trái phiếu tạo ra ít nợ xấu hơn hoạt động tín dụng thông thường.
Tuy nhiên, các ngân hàng có nợ xấu tín dụng cao có tỷ suất sinh lời khi đầu tư trái
phiếu thường thấp do danh mục đầu tư thường tập trung vào các tài sản an toàn như
trái phiếu chính phủ với lợi suất thấp. Các ngân hàng này có xu hướng hạn chế đầu tư
vào trái phiếu doanh nghiệp với lợi suất cao hơn
196 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 476 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xử bình đẳng giữa các loại hình ngân hàng
nhằm tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
- Chính phủ cần đối xử và chấp nhận các ngân hàng như những tổ chức
hoàn toàn độc lập nhưng điều tiết, giám sát họ theo những cách thức để tạo ra
những động cơ khuyến khích đúng đắn và phù hợp.
167
3.4.1.2. Phát triển thị trường trái phiếu
- Về mặt chính sách vĩ mô: Chính phủ trước hết phải phối hợp hài hoà chính
sách tài khoá và chính sách tiền tệ nhằm tạo nên một môi trường tài chính lành
mạnh, mặt bằng lãi suất hợp lý để các công cụ nợ có thể phát triển.
- Trong thời gian vừa qua, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý thị
trường trái phiếu còn có bất cập, chồng chéo nhất định gây khó khăn cho các
NHTM trong hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu. Các thủ tục được cấp phép
hoạt động còn rườm rà, mất thời gian và phải qua sự xét duyệt của nhiều cơ quan.
Khi có vấn đề phát sinh trên thị trường trái phiếu, các cơ quan thường đùn đẩy trách
nhiệm, xem xét thảo luận rất lâu. Do vậy, Chính phủ cần sớm thiết lập và thống nhất
một cơ chế phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý thị trường trái phiếu, đặc
biệt là giữa NHNN và Bộ Tài Chính là một biện pháp thúc đẩy thị trường trái phiếu
phát triển.
Để thị trường trái phiếu phát triển bền vững, từng bước tiếp cận với thông lệ,
chuẩn mực quốc tế, thị trường trái phiếu Việt Nam cần được thực hiện đồng bộ các
giải pháp về khuôn khổ pháp lý, cơ chế chính sách, đa dạng hóa sản phẩm, phát
triển nhà đầu tư, phát triển các định chế trung gian và hạ tầng thị trường. Cụ thể:
• Hoàn thiện cơ chế phát hành trái phiếu và đa dạng hóa sản phẩm
- Các tổ chức phát hành cần xây dựng lịch biểu phát hành, kế hoạch phát
hành và thông tin rộng rãi tới các thành viên thị trường, nhà đầu tư; Bên cạnh đó,
Bộ Tài chính cần tiếp tục duy trì việc phát hành TPCP với hình thức lô lớn, tăng
quy mô một mã trái phiếu lên 5.000 - 6.500 tỷ đồng nhằm tạo ra các mã chuẩn.
- Tiếp tục thực hiện chương trình hoán đổi TPCP nhằm tăng quy mô mã trái
phiếu và thúc đẩy thanh khoản cho thị trường. Từ gần 200 mã vào cuối năm 2011
đến nay tổng số mã trái phiếu kho bạc chỉ còn 89 mã, quy mô bình quân mã đạt
khoảng 3.300 tỷ đồng.
- Bên cạnh những nỗ lực hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho thị trường thứ
cấp phù hợp, liên thông hơn nữa với thị trường thứ cấp, cần thúc đẩy nghiên cứu và
áp dụng công cụ chỉ báo thị trường, chỉ số trái phiếu (Bond Index), when-Issued và
các sản phẩm giao dịch phái sinh, góp phần da dạng hóa công cụ giao dịch, tạo thêm
168
nhiều lựa chọn cho các nhà đầu tư và giảm thiểu rủi ro thị trường.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách về giao dịch kỳ hạn, đồng thời nghiên cứu
cơ chế về phát hành TPCP theo lãi suất thả nổi.
• Phát triển nhà đầu tư và các định chế trung gian
- Nghiên cứu trình Chính phủ cơ chế thành lập, tổ chức và hoạt động của
công ty định mức tín nhiệm tại thị trường trong nước nhằm cung cấp các đánh giá
chính xác và minh bạch cho nhà đầu tư trong các đợt phát hành
- Nghiên cứu cơ chế hình thành và phát triển Quỹ hưu trí bổ sung tự
nguyện; quản lý ngân quỹ, gắn quản lý ngân quỹ với quản lý nợ và phát triển thị
trường TPCP nhằm củng cố hệ thống cơ sở nhà đầu tư dài hạn trên thị trường trái
phiếu. Bên cạnh đó, cần thay đổi cơ sở nhà đầu tư bằng việc tạo điều kiện cho các tổ
chức tài chính phát triển bởi vì đây là các tổ chức đẩy mạnh nhu cầu trái phiếu trên
thị trường. Bên cạnh các ngân hàng thương mại, cần tạo điều kiện để phát triển các
tổ chức tài chính như: công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ đầu tư tương hỗ.
- Xây dựng hệ thống các nhà tạo lập thị trường để hình thành các mức giá
giao dịch chuẩn trên cơ sở hệ thống thành viên đấu thầu trái phiếu Chính phủ với
các giải pháp như (i) ban hành khuôn khổ pháp lý về quyền lợi và nghĩa vụ của nhà
tạo lập thị trường, theo đó nâng cao trách nhiệm của các thành viên đấu thầu trên thị
trường sơ cấp; (ii) Thúc đẩy nhanh quá trình đăng ký, lưu ký, niêm yết giao dịch,
nghiệp vụ repo, cung cấp thông tin giá cả nhằm hỗ trợ sự tham gia của các nhà tạo
lập thị trường trên thị trường thứ cấp; (iii) tiếp tục nghiên cứu ban hành cơ chế
chính sách về cơ chế hỗ trợ thanh khoản trên thị trường để tiến tới quy định thêm
nghĩa vụ đối với các nhà tạo lập thị trường trên thị trường thứ cấp là chào giá cam
kết 2 chiều; (iv) Tăng cường các cuộc đối thoại định kỳ với thành viên để nắm bắt
nhu cầu và vướng mắc trong triển khai hệ thống thành viên đấu thầu.
- Xây dựng và từng bước thực hiện cơ chế thu hút nhà đầu tư tham gia thị
trường thông qua rà soát, điều chỉnh hợp lý chính sách thuế và phí giao dịch trái
phiếu, áp dụng các công cụ tài chính phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho nhà đầu tư nước
ngoài; khuyến khích các tổ chức nước ngoài phát hành các chứng chỉ lưu ký toàn
cầu được niêm yết trên thị trường nước ngoài với tài sản cơ sở là trái phiếu chính
phủ trong nước
169
- Tiếp tục xây dựng lộ trình thu hút nhà đầu tư nước ngoài với các giải pháp
căn bản như: Ổn định nền kinh tế vĩ mô; Xây dựng và phát triển các sản phẩm trái
phiếu phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai... để phòng ngừa rủi ro
trên thị trường trái phiếu; Tăng cường tính công khai minh bạch trên thị trường
thông qua xây dựng trang thông tin điện tử chuyên biệt cho thị trường trái phiếu
gồm đầy đủ dữ liệu thông tin về thị trường.
• Hoàn thiện cơ chế chính sách
- Ban hành khuôn khổ pháp lý cho hệ thống đại lý cấp I nhằm hoàn thiện và
phát triển hệ thống đại lý cấp I để hỗ trợ công tác phát hành trái phiếu trên thị
trường sơ cấp và thanh khoản của thị trường thứ cấp. Đồng thời cần sửa đổi các quy
định pháp lý liên quan (hiện tại là thông tư số 17/2012/TT-BTC) đến việc hướng
dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước theo hướng tạo điều
kiện thuận lợi và khuyến khích sự tham gia thị trường trái phiếu của thành viên đấu
thầu; rút ngắn thời gian từ ngày tổ chức phát hành đến giao dịch; nâng cao tính
thanh khoản của thị trường trái phiếu; bổ sung quyền lợi và giảm thiểu nghĩa vụ của
thành viên. Bên cạnh đó, sửa đổi quy định liên quan đến việc hướng dẫn hoán đổi
trái phiếu Chính phủ (hiện tại là thông tư 150/2011/TT-BTC) theo hướng đơn giản
hóa quy trình hoán đổi, giảm thời gian từ ngày công bố thông tin đến ngày hoán đổi.
- Để phát triển thị trường repo, cần xây dựng một khung pháp lý toàn diện
cho các giao dịch repo, xây dựng và phát triển hợp đồng khung GMRA và xem xét
lại mức phí liên quan tới giao dịch nay, vấn đề về thuế cũng cần được xem xét.
- Cơ chế thanh toán cần hiệu quả hơn, tránh các rủi ro cho nhà đầu tư. Cụ thể
hơn, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Kho bạc Nhà nước và hệ thống các ngân
hàng thương mại trong quy trình thanh toán cho các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, tích
cực phối hợp giữa các cơ quan ban ngành liên quan để xây dựng "Đề án chuyển
chức năng thanh toán tiền giao dịch TPCP từ Ngân hàng Thương mại sang NHNN”.
- Cần thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án
đầu tư sử dụng nguồn vốn từ TPCP; cần có sự thanh tra và giám sát chặt chẽ quy
trình đầu tư công để hạn chế tình trạng các nguồn vốn huy động được từ thị trường
TPCP bị sử dụng sai mục đích; cần công khai minh bạch tiến độ thực hiện các dự án
đầu tư từ ngân sách nhà nước và xử lý nghiêm khắc các sai phạm để tránh thất
170
thoát, lãng phí nguồn vốn huy động.
- Chính phủ cần phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để
ổn định nền kinh tế vĩ mô, nhằm huy động được nguồn vốn qua phát hành TPCP
cho phát triển kinh tế-xã hội đã được Quốc hội phê duyệt; tiếp tục theo đuổi mục
tiêu kiểm soát lạm phát không vượt quá mục tiêu được Quốc hội phê chuẩn.
• Tập trung phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Trên cơ sở phân tích mô hình đo lường tác động của các yếu tố đến hoạt
động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM tại mục 2.2.3 đã chỉ ra rằng quy mô
trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường trái phiếu có quan hệ cùng chiều với tỷ suất
sinh lời của hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM. Trên cơ sở đó, chính
phủ cần tăng cường các biện pháp nhằm mở rộng và tăng quy mô trái phiếu doanh
nghiệp, giảm tỷ trọng trái phiếu chính phủ trên thị trường trái phiếu Việt Nam. Các
biện pháp tập trung ở các nội dung sau:
- Chú trọng việc xây dựng cơ sở dữ liệu trung tâm thông tin về Trái phiếu
doanh nghiệp (cơ sở dữ liệu bao gồm cả thông tin về thị trường sơ cấp và thị trường
thứ cấp) và xây dựng thị trường giao dịch cho Trái phiếu doanh nghiệp.
- Chính phủ cần có các biện pháp hạn chế sự thống trị của các doanh nghiệp
nhà nước và các doanh nghiệp lớn trên thị trường, đồng thời khuyến khích các
doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi có mức lãi suất phù hợp nhằm thu hút
sự chú ý của công chúng đối với trái phiếu doanh nghiệp và làm tăng tính thanh
khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp [61].
- Một số nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng Chính phủ cần tăng
cường các biện pháp nhằm ổn định tỷ giá hối đoái nhằm giúp hạn chế rủi ro đối với
các nhà đầu tư trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp, đặc biệt là nhà đầu tư nước
ngoài. Do đó, tỷ giá hối đoái ổn định, ít có sự biến động sẽ khuyến khích thị trường
trái phiếu doanh nghiệp phát triển. Trên cơ sở đó, cần xây dựng, phát triển các công
cụ tài chính phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước
ngoài [46].
- Cần minh bạch hóa hơn thông tin về doanh nghiệp như thông tin về các đợt
phát hành, cách thức sử dụng vốn huy động. Điều này đòi hỏi sự tăng cường vai trò
171
của những tổ chức định mức tín nhiệm hay các công ty giám sát độc lập. Cùng với
đó, các doanh nghiệp cần đa dạng hóa hơn nữa các loại trái phiếu để tăng tính hấp
dẫn đối với các nhà đầu tư.
3.4.2. Kiến nghị với NHNN, các ban ngành và các tổ chức khác có liên quan
3.4.2.1. Xử lý nợ xấu
- NHNN và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần phối hợp tích cực hơn trong
việc triển khai các nội dung và trách nhiệm được giao tại Quyết định số 843/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ để xử lý nợ xấu một cách đồng bộ và có hiệu quả.
- Điều hành linh hoạt, thận trọng chính sách tiền tệ, tín dụng và ngân hàng;
triển khai các giải pháp xử lý hàng tồn kho, nợ đọng trong xây dựng cơ bản; khuyến
khích đầu tư, tiêu dùng, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; phát triển thị
trường bất động sản; Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất xây
dựng và ban hành chính sách về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị
gia tăng đối với công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam và hoạt động mua,
bán tài sản bảo đảm để thúc đẩy phát triển thị trường mua bán nợ và hỗ trợ xử lý nợ
xấu của các TCTD cũng như sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện một số quy định liên
quan đến giao dịch bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm và các quyền của chủ nợ, nghĩa
vụ của bên vay, bên bảo đảm tại Luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Tố tụng dân sự,
Luật Thi hành án dân sự.
- Tăng cường công tác thanh tra, giám sát các TCTD chấp hành các quy định
về hoạt động ngân hàng, xử lý nợ xấu; đổi mới về tổ chức và hoạt động thanh tra,
giám sát ngân hàng phù hợp với thông lệ và 17 chuẩn mực quốc tế; ban hành các cơ
chế, quy định an toàn hoạt động ngân hàng như phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng rủi ro, quy chế cho vay, mua trái phiếu doanh nghiệp, ủy thác; xử lý dứt
điểm tình trạng sở hữu chéo giữa các TCTD. Bên cạnh đó, cơ quan thanh tra, giám
sát cần được tách riêng độc lập với Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban chứng khoán;
tăng cường sự phối hợp giám sát từ xa, thanh tra tại chỗ; xây dựng và đưa vào vận
hành hệ thống chỉ tiêu giám sát mới và quy trình giám sát, đồng thời tiếp tục hoàn
thiện hệ thống cơ sở dữ liệu giám sát; giám sát chặt chẽ xu hướng dịch chuyển dòng
vốn trên thị trường tài chính và dịch chuyển lường đầu tư tín dụng sang lĩnh vực
172
tiêu dùng, chứng khoán, bất động sản để có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế rủi ro.
- Giảm tỷ lệ sở hữu chồng chéo trong hệ thống NHTM: Mặc dù đến nay vẫn
chưa có nghiên cứu cụ thể chứng minh mối quan hệ giữa sở hữu chồng chéo với
tình trạng nợ xấu cao nhưng một số chuyên gia kinh tế cho rằng mối quan hệ này
hoàn toàn có thể xảy ra. sở hữu chồng chéo tạo ra cho ngân hàng động cơ để bỏ qua
các yêu cầu về thẩm định tín dụng và giám sát khách hàng, do lợi ích của ngân hàng
được gắn chặt vào lợi ích của bản thân doanh nghiệp có liên kết sở hữu, trong khi
rủi ro lại được chia đều cho mọi cổ đông ngân hàng, trong đó có cổ đông thiểu số,
cổ đông không có quyền kiểm soát ngân hàng. Nói khác đi, xử lý nợ xấu cần phải đi
kèm với các biện pháp tái cấu trúc lại các ngân hàng một cách mạnh mẽ và thực
chất hơn, đặc biệt là phải xử lý được vấn đề sở hữu chồng chéo bằng một loạt các
biện pháp cứng rắn và hữu hiệu hơn so với những gì mà Chính phủ và NHNN đang
tiến hành hiện nay.
- Về giá mua nợ xấu, nên cho phép nhà đầu tư được mua nợ xấu thấp hơn giá
thị trường. Giá thị trường là giá do thị trường quyết định và được xác lập thông qua
các cuộc đấu giá công khai trên thị trường.
- Bộ Tài chính và các bộ ngành cần sửa đổi các văn bản pháp lý liên quan
nhằm giải quyết nhanh ách tắc từ việc xử lý tài sản bảo đảm; sửa đổi quy định về sở
hữu bất động sản của người nước ngoài, giúp phát triển thị trường mua bán nợ Việt
Nam, tăng khả năng bán nợ xấu của VAMC. Hiện nay, luật pháp Việt Nam chưa
cho phép các tổ chức, cá nhân nước ngoài trở thành bên nhận thế chấp. Ngay cả các
tổ chức, cá nhân trong nước cũng không được phép trở thành bên nhận thế chấp nếu
không phải là tổ chức tín dụng (theo Điều 114, Luật Nhà ở quy định thế chấp bất
động sản đối với tổ chức tín dụng). Do đó, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ không mua
lại nợ xấu từ các ngân hàng, nếu họ không thể trở thành bên nhận tài sản đảm bảo.
- Kiến nghị các Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên môi trường, Bộ ây dựng,NHNN
xem xét mở rộng phạm vi bảo đảm của nhà ở hình thành trong tương lai cho các
nghĩa vụ của khách hàng (hiện nay Thông tư liên tịch 01/2014/TTLT/BTP-TNMT-
XD-NHNN ngày 25/04/2014 chỉ cho phép được thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai cho mục đích vay vốn để mua chính căn nhà đó hoặc nhà ở dự án).
173
- Để giúp đẩy nhanh tiến độ xử lý tài sản để thu hồi nợ xấu, đề nghị các Bộ
ngành liên quan sớm tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho phép TCTD được toàn
quyền chủ động trong xử lý tài sản bảo đảm để nhanh chóng xử lý nợ xấu.
- Để có thể giải quyết vấn đề nợ xấu hiệu quả hơn, VAMC cần phải có khả
năng đồng thời mua và bán nợ xấu. Trong khi khung pháp lý đã được thiết lập để hỗ
trợ VAMC trong việc mua lại nợ xấu, vẫn còn thiếu nhiều công cụ để giúp VAMC
có thể bán nợ xấu một cách hiệu quả. Để bán nợ xấu cho các nhà đầu tư nước ngoài
thì một thị trường mua bán nợ xấu cần được thiết lập và các khoản nợ xấu phải thực
sự hấp dẫn các nhà đầu tư về giá. VAMC mua nợ xấu ở mức cao (tương đương với
giá trị sổ sách còn lại của các khoản cho vay sau khi trừ dự phòng đã trích lập),
tương đương 70-75% mệnh giá các khoản nợ. Vì vậy, ngay cả khi thị trường mua
bán nợ được hình thành, những khoản nợ xấu chưa hẳn đã hấp dẫn đối với các nhà
đầu tư nước ngoài do giá quá cao. Về lâu dài, để có thể thực sự giải quyết vấn đề nợ
xấu của NHTM, VAMC sẽ cần nhiều vốn "thực" (vốn nợ và vốn chủ sở hữu) và hỗ
trợ từ chính phủ hơn nữa.
3.4.2.2. Phát triển hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu tại NHTM
- Sử dụng Trái phiếu Chính phủ (có thể kèm theo tỷ lệ chiết khấu - haircut)
trong việc tính dự trữ bắt buộc của các NHTM tại NHNN hiện nay. Điều này đã được
áp dụng tại 1 số quốc gia trên thế giới, nhằm tăng tính thanh khoản của TPCP và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của NHTM.
- Nâng tỷ lệ nhất định đối với các loại trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh như
Trái phiếu NHCSXH, Trái phiếu VEC v..v.. trong việc tham gia cầm cố, thấu chi và
giao dịch trên thị trường mở. Bên cạnh đó, NHNN cũng cần nghiên cứu và thực hiện
việc mở rộng GTCG do các doanh nghiệp, tập đoàn có uy tín và chất lượng tốt phát
hành làm công cụ giao dịch trên thị trường mở. Việc làm này sẽ tạo nên tính thanh
khoản và góp phần làm phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam hiện
nay trên cơ sở NHNN có sự phân tích và điều chỉnh linh hoạt với danh mục trái phiếu
doanh nghiệp được phép tham gia và tỷ lệ chiết khấu (haircut) phù hợp trong từng
thời kỳ cụ thể.
174
- Phát huy vai trò kiểm soát: Tăng cường vai trò kiểm soát của NHNN đối
với NHTM trong việc thực hiện các quy chế liên quan của NHNN ban hành. Qua đó
nắm bắt thực trạng, vướng mắc của các NHTM để xử lý kịp thời. Bên cạnh đó,
NHNN cần tăng cường kiểm soát chặt chẽ chiến lược đầu tư kinh doanh trái phiếu
của từng NHTM nhằm hạn chế sự đầu cơ lũng đoạn trong lĩnh vực này của các
NHTM Việt Nam.
- Xây dựng văn bản hướng dẫn và cho phép các Ngân hàng thương mại tham
gia đầu tư vào trái phiếu do Chính phủ Việt Nam phát hành ở nước ngoài, hoặc do
các quốc gia khác phát hành.
- Thường xuyên công bố và cập nhật biểu số liệu tổng hợp các giao dịch lịch
sử về đấu thầu trái phiếu Chính phủ qua NHNN và đấu thầu nghiệp vụ Thị trường
mở để các NHTM có thể thu thập thông tin, số liệu để phân tích đánh giá diễn biễn
của các hoạt động này. Ngoài ra việc công bố thông tin về kết quả đấu thầu Nghiệp
vụ Thị trường mở cần thiết phải tức thời sau khi có kết quả trên hệ thống thông tin
của Reuters, Bloomberg, hoặc website của NHNN.
- Hiệp hội trái phiếu Việt Nam cần nhanh chóng thực hiện các hoạt động sau
nhằm thúc đẩy thị trường trái phiếu nói chung và hoạt động đầu tư kinh doanh trái
phiếu của NHTM nói riêng phát triển và hoạt động có hiệu quả:
+ Chuẩn hoá tập quán thương mại và thông lệ thị trường đối với các giao
dịch trái phiếu và công cụ nợ khác tại thị trường trái phiếu Việt Nam.
+ Thiết lập các quy tắc ứng xử, hành nghề và đạo đức nghề nghiệp để điều
chỉnh mối quan hệ giữa các đối tác trên thị trường trái phiếu Việt Nam nhằm đảm
bảo sự bình đẳng cho các thành viên tham gia thị trường.
+ Làm diễn đàn, cầu nối để trao đổi, cập nhật thông tin, tăng cường sự hợp
tác, hiểu biết lẫn nhau giữa các hội viên và giữa hội viên với các cơ quan quản lý
Nhà nước cũng như các tổ chức thị trường quốc tế. Đóng góp ý kiến phản biện và
tham gia hỗ trợ các cơ quan quan chức năng trong việc hoàn thiện chính sách, khung
pháp lý cho thị trường trái phiếu tại Việt Nam.
+ Xây dựng hợp đồng giao dịch trái phiếu chuẩn: Hiện tại giao dịch trái
175
phiếu giữa các nhà đầu tư nói chung và các NHTM trong nước nói riêng chưa có
chuẩn mực về hợp đồng giao dịch. Hay nói cách khác các bên tham gia giao dịch
thường tự thỏa thuận hợp đồng cùng với những điều khoản sơ sài, không đầy đủ và
khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp khi có phát sinh xảy ra. Chính vì vậy,
Hiệp hội trái phiếu Việt Nam cần phải xây dựng 1 mẫu hợp đồng giao dịch trái
phiếu chuẩn, phù hợp với thông lệ quốc tế và Việt Nam, được áp dụng thống nhất
trong mọi giao dịch trái phiếu tại Việt Nam. Động thái này cũng tương tự như việc
xây dựng hợp đồng chuẩn ISDA áp dụng cho các giao dịch phái sinh đã được quy
định sử dụng thống nhất trên thế giới.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở nội dung chương 1 và chương 2, chương 3 của luận án đã trình
bày dự báo và định hướng phát triển của nền kinh tế và thị trường trái phiếu Việt
Nam trong thời gian tới; đồng thời cũng đề cập đến định hướng phát triển hệ thống
NHTM Việt Nam với mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện.
Bên cạnh đó, chương 3 cũng đã đề cập đến nội dung định hướng phát triển đối với
hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của các NHTM Việt Nam trên thị trường
trong nước và quốc tế trong giai đoạn từ nay đến 2020. Bên cạnh đó, luận án tập
trung trình bày các giải pháp nhằm phát triển hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu
của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian tới với nội dung chủ yếu:
- Nhóm giải pháp nhằm mở rộng quy mô đầu tư kinh doanh trái phiếu của
NHTM Việt Nam trên cơ sở tăng quy mô tổng tài sản và nâng cao nhận thức của
Ban quản trị NHTM về vai trò và vị trí của hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu.
- Nhóm giải pháp nhằm tăng tỷ suất sinh lời hoạt động đầu tư kinh doanh trái
phiếu của Ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở giảm tỷ lệ sở hữu Nhà nước,
tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong cơ cấu sở hữu tại các Ngân hàng thương mại
Việt Nam, đồng thời kiểm soát và giảm tỷ lệ nợ xấu tín dụng ngân hàng.
- Giải pháp hoàn thiện về văn bản pháp lý nội bộ, cơ chế hoạt động và các chỉ
tiêu đánh giá hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM Việt Nam.
- Các nhóm giải pháp khác tập trung ở các lĩnh vực chủ yếu như: nâng cao
năng lực hoạt động nói chung và năng lực tự doanh nói riêng của các NHTM; nâng
176
cấp hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ; cơ cấu tổ chức và nâng cao trình độ nhân
sự; quản trị rủi ro; đa dạng hóa các nghiệp vụ, sản phẩm mới v.v
Ngoài ra, luận án cũng đề xuất một hệ thống các kiến nghị đối với Chính
phủ, Ngân hàng nhà nước và các cơ quan liên quan khác nhằm hỗ trợ để hoàn thiện
môi trường phát huy tối đa tác dụng của hệ thống các giải pháp nêu trên. Các kiến
nghị tập trung vào một số nội dung chính như sau:
- Nhóm kiến nghị về sửa đổi các quy định về các mức giới hạn đối với cơ cấu
sở hữu trong hệ thống ngân hàng thương mại.
- Nhóm kiến nghị về sự phát triển thị trường trái phiếu
- Nhóm kiến nghị về việc xử lý nợ xấu tín dụng ngân hàng
- Nhóm kiến nghị về sự phát triển hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu tại
ngân hàng thương mại.
177
KẾT LUẬN
Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu là một hoạt động có vai trò và ý
nghĩa quan trọng với hệ thống ngân hàng. Trên cơ sở nghiên cứu và so sánh với các
công trình, đề tài nghiên cứu cùng lĩnh vực, kết quả nghiên cứu của tác giả trình bày
trong luận án thể hiện được những đóng góp và các điểm mới sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về phát triển hoạt động
đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM.
- Xác định về các loại hình và các chiến lược, phương hướng thực hiện để
phát huy vai trò của hoạt động này đối với NHTM.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động
đầu tư kinh doanh trái phiếu.
- Tác giả lựa chọn mô hình đánh giá và rút ra những kết luận về sự tác động
của một số nhân tố đến hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM. Trong
phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả thực hiện chọn một số nhân tố chủ quan và
một số nhân tố khách quan để đo lường mức độ tác động đến hoạt động đầu tư kinh
doanh trái phiếu của NHTM. Nhìn chung, đây là các nhân tố ảnh hưởng chính, vai
trò quan trọng và cần thiết phải được nghiên cứu chuyên sâu; đồng thời cũng phản
ánh đầy đủ sự tác động mang tính chất từ bên trong (nội tại) và bên ngoài đến hoạt
động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM.
+ Nhân tố chủ quan: Cơ cấu sở hữu ngân hàng (thông qua các biến sô phản
ánh cơ cấu sở hữu nhà nước và cơ cấu sở hữu nước ngoài); Năng lực hoạt động
ngân hàng (thông qua các biến số phản ánh quy mô tổng tài sản ngân hàng; tỷ lệ nợ
xấu tín dụng).
+ Nhân tố khách quan: Thực trạng của thị trường trái phiếu (thông qua các
biến số phản ánh quy mô thị trường trái phiếu; quy mô thị trường trái phiếu chính
phủ; quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp); trạng của nền kinh tế (thông qua
biến số phản ánh tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế).
- Đánh giá và phân tích mô hình hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của
NHTM trên thế giới (tập trung chủ yếu đối với NHTM Trung Quốc và NHTM Mỹ).
Trên cơ sở đó, luận án sẽ tổng hợp và áp dụng các kinh nghiệm có giá trị thực tiễn
178
vào Việt Nam nhằm phát triển hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của Ngân
hàng thương mại Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá một cách đầy đủ, khái quát về thực trạng hoạt động
đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM Việt Nam giai đoạn 5 năm liên tục 2009-
2014, nhằm giúp các nhà quản lý, chuyên gia trong lĩnh vực này có được bức tranh
tổng quan và đầy đủ phản ánh thực trạng hoạt động này của các NHTM trong thời
gian qua. Trên cơ sở đó, luận án cũng đề cập đến những tồn tại, hạn chế, mặt mạnh,
yếu và giải pháp nhằm phát triển hoạt động này trong giai đoạn hiện nay và thời
gian tiếp theo.
- Hệ thống các giải pháp được xây dựng đồng bộ, bao gồm các giải pháp
ngắn hạn và các giải pháp dài hạn, có điều kiện áp dụng tốt nhất trong thực tế nhằm
phát triển hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM Việt Nam cả về mặt
lượng và mặt chất. Đồng thời, luận án cũng đề xuất một hệ thống các kiến nghị hỗ
trợ để hoàn thiện môi trường phát huy tối đa tác dụng của hệ thống các giải pháp
nêu trên.
- Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong tìm hiểu, luận giải các nội dung của đề
tài luận án nhưng do vấn đề nghiên cứu là khá mới, nội dung khá tổng hợp, năng lực
nghiên cứu còn khiếm khuyết nên luận án chắc không tránh khỏi thiếu sót. NCS rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học để luận án được hoàn
thiện hơn.
- Cuối cùng, xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các thầy giáo
hướng dẫn khoa học và các nhà khoa học đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp
ý kiến để NCS hoàn thành luận án.
179
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
[1] Vũ Hoàng Nam (2010), “Phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam”, Tạp chí
Khoa học&đào tạo Ngân hàng, (số 99), tr 1-5.
[2] Vũ Hoàng Nam & Đinh Anh Dũng (2011), “Quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh trái phiếu của Ngân hàng thương mại và bài học kinh nghiệm”, Tạp
chí Ngân Hàng (số 11), tr 35-38.
[3] Vũ Hoàng Nam (2011), “Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của ngân
hàng thương mại thế giới – kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng
(Số 109), tr55-59.
[4] Vũ Hoàng Nam (2012), “Phát triển nghiệp vụ đầu tư kinh doanh trái phiếu của
Agribank, Tạp chí Ngân Hàng (số 14), tr 50-54.
[5] Vũ Hoàng Nam (2015), “Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu: Bài học rút
ra từ các ngân hàng Trung Quốc và Mỹ”, Tạp chí Ngân hàng (Số 7), tr46-51.
180
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
[1] Hồng Anh (2014), Tạo sự chuyển biến trong tái cơ cấu ngân hàng, Báo Nhân
dân Điện tử.
[2] ANZ (2015), Báo cáo cập nhật triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2015 – 2016.
[3] Asian Development Bank (2013), Báo cáo Asian Bond Monitor các năm
2009-2013.
[4] Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng
Damodar N. Gujarati 1, chương 16.
[5] Công ty chứng khoán Bảo Việt (2013), Báo cáo trái phiếu năm 2013.
[6] TS. Nguyễn Duệ (2001), Sách Quản trị Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà nội.
[7] Huỳnh Thế Du (2005), Mối quan hệ nhà nước-Doanh nghiệp nhà nước-Ngân
hàng thương mại Nhà nước ở Việt Nam, Chương trình giảng dạy kinh tế
Fulbright.
[8] Huỳnh Thế Du, Đỗ Thiên Anh Tuấn (2013), Quy định về các tỷ lệ đảm bảo
an toàn trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam – Con đường gập ghềnh,
Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
[9] Thạc sỹ Nguyễn Thị Anh Đào (2008) và nhóm nghiên cứu, Tham gia của hệ
thống ngân hàng thương mại vào thị trường chứng khoán Việt Nam, công
trình nghiên cứu đề tài, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN.
[10] Frederic S.Mishkin (1995), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB
Khoa học và kỹ thuật, Hà nội.
[11] Trần Thanh Hà (2008), Tăng cường hoạt động đầu tư của Ngân hàng Công
thương trên thị trường chứng khoán, luận văn thạc sỹ, Trường đại học Kinh tế
quốc dân Hà nội.
[12] Quách Mạnh Hào (2012), Những điểm yếu của hệ thống ngân hàng Việt Nam
hiện nay, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh (28/2012)
[13] ThS. Phùng Thị Hiền (2015), Thị trường trái phiếu: 5 thành công nổi bật, Tạp
chí Tài chính (số 01/2015).
181
[14] PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu (2010), Nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo
Basel 3 – lộ trình củng cố bức tường an ninh tài chính – ngân hàng, Tạp chí
Ngân hàng (Số 22/2010).
[15] Nguyễn Việt Hùng (2008), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động của các NHTM Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Trường đại học kinh tế
quốc dân Hà nội.
[16] Mạc Quang Huy (2009), Cẩm nang Ngân hàng đầu tư, NXB Thống kê.
[17] Lê Thị Hương (2003), Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của các ngân hàng
thương mại Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, trường Đại học kinh tế Quốc
dân Hà nội.
[18] TS Nguyễn Thị Thanh Hương và NGƯT. Vũ Thiện Thập (2007), Sách Kế
toán Ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà nội
[19] Th.S Nguyễn Thanh Huyền (2014), Thị trường trái phiếu chính phủ: Dấu ấn
phát triển, Tạp chí Tài Chính (Số 01/2014)
[20] TS.Trịnh Thanh Huyền (2013), Những mảng màu sáng tối hoạt động ngân
hàng 2013, Vietinbank Webpage.
[21] TS. Trần Đăng Khâm (2007), Phát triển các nhà tạo lập thị trường trái phiếu ở
Việt Nam, đề tài nghiên cứu khoa học, Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội.
[22] Đỗ Lê (2014), Gia tăng hiệu quả sử dụng vốn, Thời báo Ngân hàng Điện tử
(08/2014).
[23] Luật Chứng Khoán 2006.
[24] Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng Khoán năm 2010
[25] TS. Đào Lê Minh (2013), Giáo trình những vấn đề cơ bản về chứng khoán và
thị trường chứng khoán, Ủy ban chứng khoán Nhà nước, NXB Lao động.
[26] PGS.TS.Nguyễn Thị Mùi (2013), Hệ thống Ngân hàng Việt Nam sau 6 năm
hội nhập, Vietinbank Webpage.
[27] PGS.TS Nguyễn Văn Nam & PGS.TS Vương Trọng Nghĩa (2002), Giáo trình
thị trường chứng khoán, Trường đại học Kinh tế Quốc Dân, NXB Tài chính.
182
[28] Anh Quân (2015), Ngành ngân hàng Trung Quốc bắt đầu “thấm đòn” kinh tế
suy giảm, Thông tấn xã Việt Nam (07/2015).
[29] Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà nội (2014), Báo cáo tổng kết 05 năm hoạt
động Sở Giao dịch Chứng khoán Hà nội năm 2009-2014.
[30] Nguyễn Thị Minh Tâm (2001), Sự phát triển nghiệp vụ Treasury của Ngân
hàng thương mại và những giải pháp phát triển nghiệp vụ này ở các ngân
hàng thương mại quốc doanh Việt Nam trong điều kiện quốc tế hóa đời sống
kinh tế quốc tế, luận văn thạc sỹ, trường Đại học Ngoại thương Hà nội.
[31] Nguyễn Ngọc Thanh và Nguyễn Tuấn Hùng (2011), Chuyển biến sở hữu
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam và tác động của nó, Tạp chí khoa học,
kinh tế và kinh doanh (2011).
[32] PGS.TS. Kiều Hữu Thiện (2014), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành về
Mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại do nhà nước giữ cổ phần chi
phối (thực trạng, xu hướng và định hướng điều chỉnh.
[33] Hoàng Thế Thỏa (2015), Ngành Ngân hàng đang tích cực tiến hành tái cơ
cấu, Thời báo Ngân hàng Nhà nước (04/2015).
[34] TS Vũ Văn Thực (2013), Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt
Nam, Tạp chí phát triển và hội nhập (Số 10/2013).
[35] GS.TS Lê Văn Tư (2005), Sách Nghiệp vụ Ngân Hàng thương mại, NXB Tài
chính, Hà nội.
[36] GS.TS Lê Văn Tư (2005), Sách Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài
chính Hà nội.
[37] Trịnh Mai Vân (2010), Phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam, luận án
tiến sỹ, trường Đại học kinh tế Quốc dân Hà nội.
[38] VPBank Securities (01/2014), Báo cáo ngành Ngân hàng Việt Nam.
[39] World Bank (2015), Báo cáo Triển vọng kinh tế toàn cầu dự báo tốc độ tăng
trưởng của kinh tế thế giới trong năm 2015 – 2017.
II. Tài liệu tiếng Anh
[40] Asian Development Bank (ADB) Team (February 2012), Vietnam Bond
Market Guide.
183
[41] Barajas, A., Steiner, R., Salazar, N., 1999. Foreign investment in Colombia
financial sector.Working Paper of the International Monetary Fund, No.
99/150.
[42] Berger, A.N., Hasan, I., and Zhou, M.M., 2007. Bank ownership and
efficiency in China: What will happen in the world’s largest nation? Journal
of Banking and Finance 33, 113–130.
[43] Chhibber, P.K., Majumdar, S.K., 1999. Foreign Ownership and Profitability:
Property Rights, Control, and the Performance of Firms in Indian Industry.
Journal of Law and Economics, Vol. 42, No. 1, pp. 209-238.
[44] Deutsche Bank Research (January 2014), What’s behind recent trends in
Asian corporate bond markets.
[45] Douglas J.Elliott and Kai Yan (July 2013), The Chinese Financial System –
An Introduction and Overview.
[46] Eichengreen, B. & Luengnaruemitchai, P. (2004), ‘Why doesn’t Asia have
bigger bond markets?’, NBER Working Paper, National Bureau of Economic
Research, 10576.
[47] Frank J.Fabozzi, Steven V.Mann, 8thEdition, 2012, The Handbook of Fixed
Income Securities.
[48] Frank J.Fabozzi, Steven V.Mann,2nd Edtion 2010, Introduction to Fixed
Income Analytics: Relative Value Analysis, Risk Measures and Valuation.
[49] Frederic S. Mishkin, 10th Edition 2013, The Economics of Money, Banking
and Financial Markets.
[50] Global Markets, HSBC, China Onshore and Offshore RMB Bond Market – A
Foreign Bank Perspective.
[51] Goldman Sachs (2015), China’s Bond Market – Global Liquidity
Management – Firsts Half 2015.
[52] Greenwich Associates European & Asian Leader Awards 2010, A leader in
Quality: Deutsche Bank.
[53] Lin, X.C., and Zhang, Y., 2007. Bank ownership reform and bank
performance in China, Guanghua School of Management, Journal of Banking
and Finance 33, 20–29.
184
[54] Manju Puri, 1995, Commercial banks in investment banking conflict of
interest or certification role?, Graduate School oJ‘Business, Stanford
lJniversi@, Stamford, CA 94305, USA.
[55] Nicola Gennaioli-Alberto Martin-and Stefano Rossi, 11 May 2014, Banks,
Government Bonds, and Default: What do the Data Say?
[56] Paweł Mrowiec, the banking sector in China in the light of the contemporary
financial crisis.
[57] Peter Rose, 9th Edition 2013, Bank Management and Financial Services.
[58] Peter S.Rose (1998), Commercial Bank Management.
[59] S&P DowJones Indices (November 2014), A Changing Bond Landscape in
China.
[60] Unite, A. and Sullivan, M. J., 2003, The effect of foreign entry and ownership
structure on the Philippine domestic banking market, Journal of Banking and
Finance 27, 2323-2345.
[61] Vuong, Q.H & Tran, T.D (2010), Vietnam’s Corporate Bond Market, 1999 -
2010: Some Reflections, The Journal of Economic Policy and Research, số 6,
tập 1, tr. 1-47.
[62] World Federation of Exchanges, January 2014, 2013 WFE Market
Highlights.
185
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Công thức tính các công cụ quản trị rủi ro đo lường rủi ro (sự biến
động giá) của từng trái phiếu nói riêng và của danh mục đầu tư kinh doanh
trái phiếu mà Ngân hàng nắm giữ nói chung khi có sự thay đổi của lãi suất
1. Thời gian đáo hạn bình quân (Duration)
• Công thức tính của từng trái phiếu bao gồm:
Macauley Duration (D)= 1
( )*
n
t
t
PV CF t
P
=
∑
PV(CFt) : Giá trị hiện tại của dòng tiền tại thời
điểm t.
P: Giá trái phiếu.
n: Thời gian đáo hạn của trái phiếu
MD (Modified duration) là thời gian đáo hạn bình quân điều chỉnh được tính
bằng:
YTM: lãi suất trái phiếu
n: số lần thanh toán lãi trong năm.
Thời gian đáo hạn bình quân điều chỉnh có thể được hiểu là thay đổi giá tính
gần đúng theo tỷ lệ % khi lãi suất thay đổi 1%. Việc áp dụng thời gian đáo hạn bình
quân để tính toán sự thay đổi giá của trái phiếu khi lãi suất thay đổi như sau:
Áp dụng công thức trên, nếu giả định MD của một trái phiếu là 10, điều đó
có nghĩa là nếu lãi suất thay đổi 1% thì giá trái phiếu sẽ thay đổi xấp xỉ 10% theo
chiều ngược lại.
• Mặt khác, dựa trên cơ sở việc tính toán thời gian đáo hạn bình quân đối với
từng trái phiếu trong danh mục, Ngân hàng có thể tính toán thời gian đáo hạn bình
quân của toàn bộ danh mục trái phiếu dựa trên công thức.
Trong đó: w1.D1 + w2.D2 + w3.D3 +.+ wk.Dk
% thay đổi giá = -MD x % Thay lãi suất x 100
186
wi :Tỷ trọng của trái phiếu i trong danh mục trái phiếu (tính theo giá trị thị trường-
market value)
Di: Thời gian đáo hạn bình quân của trái phiếu i
k: số lượng trái phiếu trong danh mục
2. Độ lồi (Convexity)
• Công thức tính như sau:
Với Convexity có thể tính % thay đổi giá trái phiếu khi lãi suất biến động:
3. Price Value of a Basic Point (DV01 hay PVBP)
• Công thức tính như sau:
Như vậy trái phiếu nào có PV01 càng cao thì càng có sự biến động và có
nhiều rủi ro.
4. Giá trị chịu rủi ro (VaR – Value at Risk)
• Các phương pháp đo lường VaR:
Hiện nay, các NHTM trên thế giới đang sử dụng 3 phương pháp chính để đo
lường VaR, bao gồm:
- Phương pháp Delta – Gamma: Đây là phương pháp ứng dụng VaR đơn
giản nhất. Nó giả định rằng rủi ro của danh mục là tuyến tính và các nhân tố rủi ro
tuân theo phân phối chuẩn. Bởi vì lợi nhuận của danh mục là sự kết hợp tuyến tính
giữa các biến chuẩn, do đó nó tuân theo phân phối chuẩn, với hàm mật độ phân phối
theo hình tháp chuông. Tuy nhiên, cũng chính vì giả định mối quan hệ giữa VaR và
các biến là tuyến tính, do đó phương pháp Delta – Gamma trở nên kém chính xác
hơn so với 2 phương pháp tiếp theo.
- Phương pháp mô phỏng lịch sử: Phương pháp này là phương pháp định giá
đầy đủ. Nó bao gồm quá trình quay ngược thời gian, ví dụ trong vòng 250 ngày trở
PV01 = | Giá trái phiếu ban đầu – Giá trái phiếu khi lãi suất thay đổi 0.01%|
187
lại đây, và áp dụng trọng số trong hiện tại cho lợi nhuận của tài sản đó theo dãy thời
gian trong lịch sử. Nó được xem như việc xem xét lại lịch sử với trọng số hiện tại.
Giả sử thời gian hiện tại là t, và chúng ta có dữ liệu quan sát trong khoảng
thơi gian từ 1 tới t. Giá trị hiện tại của danh mục là Pt, là hàm số của các nhân tố rủi
ro hiện tại:
Chúng ta sẽ lấy mẫu những sự thay đổi của các nhân tố trong phân phối lịch
sử, mà không có sự thay thế:
Từ đó chúng ta có thể dựng giá trị mô phỏng từng nhân tố, bắt đầu từ nhân tố
đầu tiên:
Các nhân tố này được sử dụng để dựng nên giá trị mô phỏng của danh mục
hiện tại trong bối cảnh mới, dựa trên biểu thức:
Bây giờ chúng ta có thể tính toán được sự thay đổi trong giá trị danh mục từ
trạng thái hiện tại
Chúng ta sẽ sắp xếp t khoản lợi nhuận và chọn một giá trị tương ứng với
công thức vi phân, Rp(c). VaR được xác định từ sự khác biệt giữa giá trị trung bình
và vi phân.
- Phương pháp Monte Carlo: tương tự như mô phỏng lịch sử, ngoại trừ việc
sự thay đổi trong các tác nhân rủi ro được tạo ra từ các quy luật phân phối khác và
được xây dựng dựa trên phần mềm mô phỏng tương thích với từng NHTM.
188
Phụ lục 2: Kết quả khảo sát theo các mô hình kiểm tra độ vững
Bình phương nhỏ nhất (Pooled OLS) Tác động cố định (fixed effects) Tác động ngẫu nhiên (random effects)
BONDA BONDI BONDA BONDI BONDA BONDI
C
0.181 0.135
0.0055 0.042
0.119** 0.116*
(1.32) (1.57)
(0.07) (0.5)
(2.49) (1.88)
STATE
0.114*** -0.09***
0.195* 0.078
0.072*** -0.070**
(4.9) (-3.49)
(1.65) (0.66)
(2.84) (-2.44)
FOR
-0.065 0.134**
0.115 -0.013
0.07 0.086*
(-0.95) (2.24)
(1.11) (0.15)
(0.1) (1.72)
NPL
0.014* -0.009***
0.002* -0.0042*
0.0003 -0.0058**
(1.81) (-3.59)
(1.68) (-1.87)
(0.07) (-2.01)
LAS
0.0108* 0.007
-0.006 0.008
-0.005* 0.068
(1.82) (1.09)
(-1.36) (1.47)
(-1.90) (1.26)
BMARKET
0.092** 0.04
0.098 0.054
0.088* 0.08
(2.03) (1.23)
(1.24) (1.36)
(1.97) (1.45)
GB
0.013 -0.125**
0.023 -0.117
0.007 -0.114**
(0.95) (-2.12)
(0.98) (1.12)
(0.23) (-2.34)
CB
0.109 0.086**
0.097 0.024*
0.102 0.045*
(0.84) (2.09)
(0.78) (1.65)
(0.33) (1.76)
GGDP
-0.087** 0.056
-0.076* 0.109
-0.058** 0.065
(-1.99) (1.24)
(1.87) (1.44)
(1.98) (1.33)
R-Square
0.2507 0.326
0.1875 0.084
0.2137 0.1572
F-statistic
6.27*** 6.76***
Joint F-test
4.29*** 4.17***
6.92*** 11.28***
56.89*** 104.7***
Kiểm định
Hausman
8.95 3.30
189
Kiểm định
Lagrange
Multiplier
36.57*** 43.84***
Bảng trên thể hiện kết quả hồi quy mô hình khảo sát mối quan hệ giữa hai nhóm sở hữu nước ngoài và sở hữu Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trái
phiếu của ngân hàng theo phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) và hai phương pháp hiệu ứng cố định và hiệu ứng bất định của kỹ thuật hồi quy dữ
liệu mảng. Kết quả hồi quy dựa trên mô hình đã miêu tả ở trên. Tất cả các hồi quy được bao gồm biến giả năm (không thể hiện ở đây). Ký hiệu ***,**,*
thể hiện các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%.
190
Phụ lục 3: Tổng tài sản của một số NHTM trên thế giới năm 2014
Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
191
Phụ lục 4: Danh sách các Ngân hàng thương mại Nhà nước
(Nhà nước nắm 100% vốn chủ sở hữu)
(Tính đến thời điểm 30/06/2015)
Đơn vị: Tỷ VNĐ
TT TÊN NGÂN HÀNG ĐỊA CHỈ SỐ GIẤY PHÉP
NGÀY CẤP
VỐN
ĐIỀU LỆ
SỐ CN
& SGD
1 Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt
Nam Vietnam Bank for
Agriculture and Rural
Development (Agribank)
Số 02 Láng Hạ,
Thành Công, quận
Ba Đình, Hà Nội
280/QĐ-NH5
ngày
15/01/1996
28.874 943
2 Ngân hàng TNHH MTV
Đại Dương(Ocean
Commercial One Member
Limited Liability Bank)
199 Nguyễn
Lương Bằng, TP
Hải Dương, tỉnh
Hải Dương
663/QĐ-
NHNN ngày
6/5/2015
4.000 21
3 Ngân hàng TNHH MTV
Xây dựng (Construction
Commercial One Member
Limited Liability Bank)
145-147-149
đường Hùng
Vương, phường 2
thị xã Tâm An,
tỉnh Long An
250/QĐ-
NHNN ngày
5/3/2015
7.500 16
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Phụ lục 5: Danh sách các Ngân hàng liên doanh
(Tính đến thời điểm 30/06/2015)
Đơn vị: Tỷ VNĐ
TT TÊN NGÂN HÀNG ĐỊA CHỈ
SỐ GIẤY PHÉP,
NGÀY CẤP
VỐN
ĐIỀU LỆ
1
Ngân hàng TNHH Indovina
(IVB) Indovina Bank
Limited
97A Nguyễn Văn Trỗi,
phường 12, quận Phú
Nhuận, TP. Hồ Chí
Minh
135/GP-NHGP
ngày
21/11/1990
4.183
2
Ngân hàng liên doanh Vid
Public (VID PUBLIC
BANK)
Tầng 7 Tòa nhà Prime
Centre, 53 Quang
Trung, Hoàn Kiếm, Hà
Nội
01/ NHGP
ngày 25/3/1992 1.355
3 Ngân hàng liên doanh Việt – Nga (VRB)
Số 1 Yết Kiêu, Hoàn
Kiếm, Hà Nội
11/GP-NHNN
ngày
30/10/2006
3.008
4 Ngân hàng liên doanh Việt – Thái (VSB)
Số 2 Phó Đức Chính,
Quận 1, TP. Hồ Chí
Minh
19/ NHGP
ngày 20/4/1995 1.322
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
192
Phụ lục 6: Danh sách các Ngân hàng chính sách
(Tính đến thời điểm 30/06/2015)
Đơn vị: Tỷ VNĐ
TT TÊN NGÂN HÀNG ĐỊA CHỈ SỐ GIẤY PHÉP
NGÀY CẤP
VỐN
ĐIỀU LỆ
SỐ CN
& SGD
1 Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt Nam
Tòa nhà CC5, Bán
đảo Linh Đàm,
Hoàng Liệt, Hoàng
Mai, Hà Nội.
Quyết định số
131/2002/QĐ-
TTG ngày
4/10/2002
10.695,5 -
2 Ngân hàng Phát triển
Việt Nam
25A Cát Linh, Hà
Nội
108/2006/QĐ-
TTg ngày
19/5/2006
- -
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Phụ lục 7: Danh sách các Ngân hàng 100% Vốn nước ngoài
(Tính đến thời điểm 30/06/2015)
Đơn vị: Tỷ VNĐ
TT TÊN NGÂN HÀNG ĐỊA CHỈ
SỐ GIẤY
PHÉP
NGÀY CẤP
VỐN
ĐIỀU LỆ/
VỐN
ĐƯỢC
CẤP
1 ANZ Bank (Vietnam) Limited
Tòa nhà Suncity, 13 Hai Bà
Trưng, Hà Nội
268/GP-NHNN
ngày
09/10/2008
3.000
2 Hong Leong Bank Vietnam Limited
Tầng trệt, tòa nhà Centec, 72-
74 Nguyễn Thị Minh Khai,
Phường 6, quận 3, TP. Hồ Chí
Minh
342/GP-NHNN
ngày
29/12/2008
3.000
3 Hongkong-Shanghai Bank Vietnam Limited
235 Đồng Khởi, phường Bến
Nghé, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh
235/GP-NHNN
ngày 08/9/2008 7.528
4 Shinhan Bank Vietnam Limited
Tầng trệt, tầng lửng, tầng 2,3
Tòa nhà Empress, số 138-142
đường Hai Bà Trưng, phường
Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí
Minh
341/GP-NHGP
ngày
29/12/2008
4.547
5 Standard Chartered Bank (Vietnam) Limited
P 1810-1815, tòa nhà
Keangnam, lô E6, Phạm Hùng,
phường Mễ Trì, quận Nam Từ
Liêm, Hà Nội
236/GP-NHNN
ngày 08/9/2008 3.000
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
193
Phụ lục 8: Danh sách các Ngân hàng thương mại cổ phần
(Tính đến thời điểm 30/06/2015)
Đơn vị: Tỷ VNĐ
TT TÊN NGÂN HÀNG ĐỊA CHỈ SỐ GIẤY PHÉP
NGÀY CẤP
VỐN
ĐIỀU LỆ
SỐ CN &
SGD
1
Á Châu (ACB)
Asia Commercial Joint
Stock Bank
442 Nguyễn Thị
Minh Khai, Quận 3,
TP. Hồ Chí Minh
0032/NHGP
ngày
24/4/1993
9.377 81
2
An Bình (ABB)
An Binh Commercial Joint
Stock Bank
170 Hai Bà Trưng,
phường Đa Kao,
Quận 1, TP. Hồ Chí
Minh
0031/NH-GP
ngày
15/4/1993
77/QĐ-NH5
ngày
15/4/1993
4.798 30
3
Bảo Việt (Baoviet bank)
Bao Viet Joint Stock
commercial Bank
Tầng 1 và Tầng 5,
Tòa nhà
CornerStone, số 16
Phan Chu Trinh, HN
328/GP-
NHNN
ngày
11/12/2008
3.150 9
4
Bản Việt
(trước đây là Gia Định)
Viet Capital Commercial
Joint Stock Bank (Viet
Capital Bank)
Toà Nhà số 112-114-
116-118 đường Hai
Bà Trưng, phường
ĐaKao, Quận 1, TP.
Hồ Chí Minh
0025/ NHGP
ngày
22/8/1992
3.000 17
5
Bắc Á (Bac A bank)
BAC A Commercial Joint
Stock Bank
117 Quang Trung,
TP. Vinh, tỉnh Nghệ
An
0052/NHGP
ngày
01/9/1994
183/QĐ-NH5
ngày
01/9/1994
4.400 22
6
Bưu điện Liên Việt (LPB)
LienViet Commercial
Joint Stock Bank –
Lienviet Post Bank
Số 2A Nguyễn Thị
Minh Khai, Phường
Đa Kao, Quận 1,
Thành phố Hồ Chí
Minh.
91/GP-NHNN
ngày
28/3/2008
6.460 61
7
Công thương Việt Nam
(Vietinbank)
108 Trần Hưng Đạo,
Hoàn Kiếm, Hà Nội
142/GP-
NHNN ngày
03/7/2009
37.234 149
8
Dầu khí toàn cầu (GP
Bank)
Capital Tower, số
109 Trần Hưng Đạo,
1304/QĐ-
NHNN ngày
7/7/2015
3.018 13
9
Đại Chúng Việt Nam
(PVcomBank)
Public Vietnam Bank
Số 22 Ngô Quyền,
Hoàn Kiếm, Hà Nội
279/GP-
NHNN ngày
16/9/2013
9.000 33
194
10
Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV)
Joint Stock Commercial
Bank for Investment and
Development of Vietnam
Tháp BIDV 35 Hàng
Vôi, Hoàn Kiếm, Hà
Nội
84/GP-NHNN
ngày
23/4/2012
31.481 180
11
Đông Á (EAB)
DONG A Commercial
Joint Stock Bank
130 Phan Đăng Lưu,
Quận Phú Nhuận,
TP. Hồ Chí Minh
0009/NHGP
ngày
27/3/1992
5.000 56
12
Đông Nam Á (Seabank)
Southeast Asia
Commercial Joint Stock
Bank
25 Trần Hưng Đạo,
Hoàn Kiếm, Hà Nội
0051/NHGP
ngày
25/3/1994
5.466 39
13
Hàng Hải (MSB)
The Maritime Commercial
Joint Stock Bank
Sky tower A – 88
Láng Hạ, Hà Nội
0001/NHGP
ngày
08/6/1991
8.000 45
14
Kiên Long (KLB)
Kien Long Commercial
Joint Stock Bank
16-18 Phạm Hồng
Thái, TP Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang.
0056/NH-GP
ngày
18/9/1995
2434/QĐ-
NHNN ngày
25/12/2006
3.000 27
15
Kỹ Thương
(TECHCOMBANK)
191 Bà Triệu,
quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội
0040/NHGP
ngày
06/8/1993
8.878 62
16
Nam Á ( NAM A BANK)
Nam A Commercial Joint
Stock Bank
201-203 Cách mạng
tháng 8, phường 4,
Quận 3, TP. HCM
0026/NHGP
ngày
22/8/1992
3.000 18
17
Ngoại Thương Việt Nam
(VCB)
198 Trần Quang
Khải, Hoàn Kiếm, Hà
Nội
286/QĐ-NH5
ngày
21/9/1996
26.650 96
18
Phát Triển Mê Kông
(MDB)
Mekong Development
Joint Stock commercial
Bank
248 Trần Hưng Đạo,
thị xã Long Xuyên,
An Giang
0022/NHGP
12/9/1992
2037/QĐ-
NHNN ngày
16/9/2008
3.750 17
19
Phát triển TP. Hồ Chí
Minh (HDBank)
25 Bis Nguyễn Thị
Minh Khai, Phường
Đa Kao, Quận 1, TP.
Hồ Chí Minh
(07/4/2011)
0019/ NHGP
ngày
06/6/1992
8.100 45
20
Phương Đông (OCB)
Orient Commercial Joint
Stock Bank
45 Lê Duẩn, Quận 1,
TP. Hồ Chí Minh
0061/ NHGP
ngày
13/4/1996
3.547 34
195
21
Phương Nam (PNB)
Southern Commercial
Jiont Stock Bank
279 Lý Thường Kiệt,
Quận 11, TP. Hồ Chí
Minh
0030/NHGP
ngày
17/3/1993
4.000 35
22
Quân Đội (MB)
Military Commercial Joint
Stock Bank
21 Cát Linh, Đống
Đa, Hà Nội
0054/NHGP
ngày
14/9/1994
11.594 71
23
Quốc Tế (VIB)
Vietnam International
Commercial Joint Stock
Bank
Tầng 1,6,7 Tòa nhà
CornerStone số 16
Phan Chu Trinh,
Hoàn Kiếm, Hà Nội
0060/ NHGP
ngày
25/01/1996
4.250 50
24
Quốc dân (NCB)
National Citizen bank
(Đổi tên từ Ngân hàng
Nam Việt)
28C-28D Bà Triệu,
quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội
0057/NHGP
ngày
18/9/1995
970/QĐ-
NHNN ngày
18/5/2006
3.010 20
25
Sài Gòn (SCB)
Sai Gon Commercial Joint
Stock Bank
927 Trần Hưng Đạo,
Quận 5, TP. Hồ Chí
Minh
238/GP-
NHNN ngày
26/12/2011
14.295 50
26
Sài Gòn Công Thương
(SGB)
Saigon Bank for Industry
& Trade
Số 2C Phó Đức
Chính, Quận 1, TP.
Hồ Chí Minh
0034/NHGP
ngày
04/5/1993
3.080 33
27
Sài Gòn – Hà Nội (SHB)
Saigon-Hanoi Commercial
Joint Stock Bank
(HabuBank sáp nhập vào
SHB ngày 28/8/2012)
77 Trần Hưng Đạo,
quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội
0041/NH-GP
ngày
13/11/1993
93/QĐ-NHNN
ngày
20/01/2006
8.866
55
(không
bao gồm
02 CN ở
nước
ngoài)
28
Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank)
266-268 Nam Kỳ
Khởi Nghĩa, Quận 3,
TP. Hồ Chí Minh
0006/NHGP
ngày
05/12/1991
12.425 72
29
Tiên Phong (TPB)
TienPhong Commercial
Joint Stock Bank
Số 57, phố Lý
Thường Kiệt, quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội
123/GP-
NHNN ngày
05/5/2008
5.550 20
30
Việt Á (VIETA Bank)
Viet A Commercial Joint
Stock Bank
34A và 34B, phố Hàn
Thuyên, phường
Phạm Đình Hổ, HN
12/NHGP
ngày
09/5/2003
3.098 17
31
Việt Nam Thịnh Vượng
(VPBank)
72 Trần Hưng Đạo,
quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội
0042/NHGP
ngày
12/8/1993
8.056,5 44
196
32
Việt Nam Thương Tín
(Vietbank)
Viet Nam Thuong Tin
Commercial Joint Stock
Bank
47 Trần Hưng Đạo,
TP. Sóc Trăng, tỉnh
Sóc Trăng
2399/QĐ-
NHNN ngày
15/12/2006
3.000 11
33
Xăng dầu Petrolimex
(PGBank)
Petrolimex Group
Commercial Joint Stock
Bank
Tầng 16, 23, 24 tòa
nhà MIPEC số 229
Phố Tây Sơn,
phường Ngã Tư Sở,
Đống Đa, Hà Nội
0045/NHGP
ngày
13/11/1993
125/QĐ-
NHNN ngày
12/01/2007
3.000 16
34
Xuất Nhập Khẩu
(Eximbank)
Viet nam Commercial
Joint Stock
Tầng 8 Tòa nhà
Vincom, số 72 Lê
Thánh Tôn và 47 Lý
Tự Trọng, phường
Bến Nghé, Quận 1,
TP. Hồ Chí Minh
0011/NHGP
ngày
06/4/1992
12.355 42
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_hoat_dong_dau_tu_kinh_doanh_trai_phieu_cua_ngan_hang.pdf