Luận án Hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản từ thực tiễn tại đồng bằng sông Cửu Long hiện nay

Về hình thức pháp lý của HĐMBHHNS đang tồn tại tình trạng thiếu sự quan tâm của các bên tham gia. Sự dễ dãi về mặt hình thức hợp đồng bằng giao kết miệng hoặc văn bản nhưng sơ sài, thiếu những nội dung cơ bản cần thiết, dẫn đến khi có tranh chấp xảy ra không đủ các cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên tham gia ký kết hợp đồng. - Giao dịch HĐMBHHNS trong thực tiễn thực hiện tại ĐBSCL đã bộc lộ nhiều hạn chế bất cập. Nhiều vấn đề đang đang tồn tại ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng như: giá và phương thức thanh toán; giao nhận hàng hóa; sự ảnh hưởng của sự kiện bất khả kháng trong thực hiện hợp đồng; tình trạng vi phạm hợp đồng. chứa đựng những bất cập lớn phụ thuộc vào các quy phạm pháp luật, tập quán và thói quen giao dịch đang tồn tại. Trong đó, điều đáng lưu ý là khả năng thực thi pháp luật kém đã tác động không nhỏ tới hình thành ý thức pháp luật, chấp hành pháp luật của các chủ thể tham gia.

pdf167 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 428 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản từ thực tiễn tại đồng bằng sông Cửu Long hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp cũng có những thuận lợi nhất định dựa trên những thay đổi cơ bản của BLDS 2015. Luật nông nghiệp khi được xây dựng, bên cạnh việc bổ sung hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp bảo đảm tính hiệu quả, khả thi để phát triển hoạt động nông nghiệp theo định hướng thị trường, còn nhằm đảm bảo cho các chủ thể có năng lực, đủ điều kiện tham gia thị trường có địa vị pháp lý phù hợp trong khuôn khổ pháp luật nhằm phát triển quan hệ hợp đồng một cách lành mạnh và đảm bảo thực thi các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia hợp đồng. Dựa trên những thay đổi cơ bản của BLDS 2015, ở góc độ xây dựng pháp luật, thì Luật về nông nghiệp sẽ điều chỉnh các quan hệ trong hoạt động nông nghiệp trong đó cần thiết dành riêng một chương để điều chỉnh quan hệ HĐMBHHNS Hội thảo về cơ sở khoa học của Luật Nông nghiệp Việt Nam do Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn (IPSARD) phối 133 hợp với Trung tâm Thông tin, Thư viện và Nghiên cứu khoa học (Văn phòng Quốc hội) và Tổ chức Nông Lương của Liên Hợp quốc (FAO) tổ chức ngày 22/2/2008 đã cho thấy việc điều chỉnh hoạt động nông nghiệp ở góc độ luật đã được các nhà nghiên cứu lập pháp nước ta đặt ra. Tuy nhiên, mục tiêu điều chỉnh về toàn bộ các vấn đề nông nghiệp chỉ đạt kết quả và có tính khả thi khi có được sự rà soát, phân tích một cách đầy đủ để bãi bỏ những quy định trùng lặp, chồng chéo bởi các văn bản dưới luật hiện đang có hiệu lực. Việc ban hành một luật nông nghiệp với vai trò là khung pháp lý cho hoạt động chung về nông nghiệp là một công việc đòi hỏi phải có sự đầu tư nghiên cứu rất công phu để có thể hệ thống hóa và pháp điển hóa toàn bộ các quy định hiện hành có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp. 2) Sửa đổi Bộ luật Dân sự 2015 theo hướng bổ sung một mục trong Chương XVI “một số hợp đồng thông dụng” quy định về hợp đồng mua bán nông sản Điều chỉnh quan hệ hợp đồng nông nghiệp trực tiếp trong Bộ luật Dân sự là giải pháp được một số nước sử dụng. Trong đó, Bộ luật Dân sự Liên Bang Nga [102, Điều 535-538] là một ví dụ. Ở Việt Nam, điều chỉnh HĐMBHHNS trực tiếp trong BLDS sẽ một giải pháp xây dựng pháp luật có nhiều thuận lợi nhất định để điều chỉnh quan hệ hợp đồng nông nghiệp. Trong quan hệ HĐMB hàng hóa theo LTM, chủ thể của hợp đồng là thương nhân hoạt động nhằm mục đích chính là tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động mua bán. Trong khi quan hệ về HĐMBHHNS một bên trong hợp đồng là thương nhân tham gia hợp đồng vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng bên còn lại người sản xuất, mà trong đó bộ phận là nông dân chiếm đại đa số. Người nông dân sau một vụ mùa chỉ mong trang trải chi phí và một khoản lời nhất định để chăm lo cho cuộc sống hộ gia đình. Như vậy, việc điều chỉnh quan hệ HĐMBHHNS bằng LTM dường như chưa phù hợp, Do vậy, điều 134 chỉnh hợp đồng bằng luật chung là BLDS sẽ phù hợp hơn so với luật chuyên ngành là LTM. Theo đề xuất của tác giả, hướng sửa đổi Bộ luật Dân sự 2015 là bổ sung một mục trong Chương XVI “một số hợp đồng thông dụng” quy định thêm một mục về “Hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản”. Mục bổ sung sẽ gồm các điều khoản cơ bản sau: 1) Điều khoản về “Hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản”. Trong điều khoản này sẽ quy định về khái niệm về HĐMBHHNS và vị trí của HĐMBHHNS trong quan hệ với hợp đồng dân sự khác, cũng nhưng việc áp dụng các nội dung của các quy định HĐMB tài sản trong quan hệ HĐMBHHNS. 2) Điều khoản “Nghĩa vụ của người mua hàng hóa nông sản”. Theo hướng pháp luật bảo vệ người sản xuất bên yếu thế của hợp đồng, nên trong Luật cần có quy định nghĩa vụ phải tiếp nhận HHNS từ người sản xuất theo thỏa thuận và đảm bảo việc tiếp nhận HHNS tại nơi có hàng hóa. Trong bất kỳ trường hợp nào HHNS đã được chuyển giao đúng thời gian và địa điểm theo thỏa thuận thì người mua không được quyền từ chối nhận nông sản. 3) Điều khoản “Nghĩa vụ của người sản xuất hàng hóa nông sản”. Nhà sản xuất nông sản có nghĩa vụ chuyển giao cho người mua các nông sản được sản xuất theo số lượng, chủng loại đã được dự tính trong hợp đồng. Trong trường hợp nhà sản xuất không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ như giao kết thì phải chịu trách nhiệm nếu do lỗi của nhà sản xuất. 4) Điều khoản “Rút lại chấp thuận đề nghị giao kết” theo đó cho phép người sản xuất trong thời gian hợp lý khi việc nhận thức pháp luật bị hạn chế ở thời điểm giao kết hợp đồng, do chưa được hiểu rõ hoặc khi phát hiện những thông tin ẩn của người tiêu thụ cố ý gây bất lợi cho người sản xuất trong quá trình soạn thảo hợp đồng thì có quyền rút lại việc chấp thuận đề nghị giao kết hợp đồng. 135 5) Điều khoản “Đăng ký hoạt động trên thị trường mua bán hàng hóa nông sản”. BLDS sửa đổi cũng cần bổ sung điều khoản về các biện bắt buộc thực hiện đăng ký và kiểm soát hoạt động trên thị trường bán buôn đối với HHNS. Cần xác định vai trò của cơ quan Nhà nước trong việc quản lý đăng ký và kiểm soát thông tin hợp đồng, khuyến khích các tổ chức độc lập tham gia vào hoạt động kiểm soát bảo vệ quyền của nhà sản xuất. Luật hóa các biện pháp trừng phạt tập thể đối với các chủ thể cố ý vi phạm nghĩa vụ đã giao kết cả đối với người sản xuất và doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, cần cụ thể hóa các hình thức giao kết hợp đồng, trong đó cần có quy định về hình thức giao kết tập thể người sản xuất HHNS. Thông qua hình thức giao kết hợp đồng tập thể hoặc đại diện của nhóm người sản xuất họ có thể trực tiếp tham gia thương lượng với nhà tiêu thụ. Đảm bảo thực hiện hợp đồng tập thể phải có tính ràng buộc pháp lý thực hiện, cũng như trách nhiệm của tập thể khi để xảy ra tình trạng phá vỡ hợp đồng. Cũng cần có quy định về việc thu mua, tiêu thụ sản phẩm nông sản của Nhà nước để đảm bảo về an ninh lương thực, dự trữ nông sản, điều tiết về giá nông sản hoặc cứu trợ trong những trường hợp cấp bách nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước. Thiết lập các nguyên tắc pháp lý chung công bằng cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng cho các đơn đặt hàng mua và cung cấp nông sản, nguyên liệu và thực phẩm cho nhu cầu nhà nước của các doanh nghiệp, tổ chức và Chính phủ. Tóm lại trong hai giải pháp trên, Tác giả cho rằng: Luận án đi tìm giải pháp cho vấn đề về hợp đồng nông nghiệp bằng việc điều chỉnh dưới góc độ luật, nhưng cùng với đó phải là các giải pháp đồng bộ để điều chỉnh một lĩnh vực có đối tượng và phạm vi rất rộng và phức tạp, trong đó có rất nhiều vấn đề mà trong Luận án chưa có điều kiện đi sâu nghiên cứu. Vì vậy, giải pháp ban hành Luật nông nghiệp chỉ mang lại hiệu quả khi các vấn đề khác được các nhà lập pháp nghiên cứu thấu đáo và đầy đủ. Trước mắt giải pháp này chỉ 136 đặt ra khi việc điều chỉnh quan hệ hợp đồng nông nghiệp được giải quyết đồng bộ với việc điều chỉnh các quan hệ khác trong nông nghiệp. Do vậy, tác giả nhấn mạnh và ưu tiên hơn cho giải pháp sửa đổi Bộ luật dân sự 2015 theo hướng bổ sung một mục trong Chương XVI “một số hợp đồng thông dụng” quy định về hợp đồng mua bán nông sản. Các quan hệ dân sự được điều chỉnh bằng BLDS sẽ phù hợp hơn đối với các quan hệ HĐMBHHNS trong giai đoạn hiện nay. 4.2.2. Đảm bảo điều chỉnh pháp luật về địa vị pháp lý các chủ thể tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản Nông nghiệp đến nay vẫn là một lĩnh vực thiết yếu trong nền kinh tế, xã hội nước ta, hợp đồng sản xuất và tiêu thụ HHNS có vị trí trung tâm trong thị trường tiêu thụ HHNS. Quan hệ HĐMBHHNS rất phong phú về nội dung, đa dạng chủ thể. Trong khi đó vị trí, vai trò của một số chủ thể chưa được quy định hoặc quy định chưa đầy đủ như thương lái, tư thương hoặc tổ hợp tác. 4.2.2.1. Hoàn thiện khung pháp luật về tổ chức hoạt động của tổ hợp tác Trên cơ sở những thay đổi cơ bản của BLDS 2015 về chủ thể quan hệ pháp luật dân sự chỉ bao gồm cá nhân và pháp nhân và kế thừa những kết quả trong hơn 10 năm thực hiện Nghị định số 151/2007/NĐ-CP về tổ hợp tác và khắc phục những hạn chế trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức hợp tác để sớm ban hành quy định mới nhằm hoàn thiện tư cách pháp lý của tổ hợp tác theo hướng xác định rõ khái niệm và địa vị pháp lý của tổ hợp tác là tổ chức kinh tế tự chủ, tự nguyện được hình thành trên cơ sở một hợp đồng hợp tác có thời hạn giữa các bên tham gia. Cùng đóng góp tài sản, kinh nghiệm và cùng chịu trách nhiệm chung để thực hiện mục tiêu hợp tác. Thực tế cho thấy tổ hợp tác phát triển khá phong phú ở các vùng sản xuất nông nghiệp dưới nhiều hình thức như câu lạc bộ, tổ đội nhóm sản xuất... nhưng thiếu tính ổn định, liên kết lỏng lẻo về tổ chức và tài sản, các tổ hợp tác hoạt động chủ yếu dựa trên uy tín và sự tin cậy lẫn nhau giữa các thành viên. 137 Khi sự tin tưởng không còn thì khả năng duy trì hoạt động của tổ hợp tác sẽ không phát huy hiệu quả hoặc sẽ tự tan rã. Do vậy cần tạo khung pháp lý cho mô hình hoạt động tổ chức hợp tác phát triển phù hợp, nhưng vẫn phải đảm bảo tính linh hoạt và ổn định để sự tồn tại của tổ hợp tác có thể đóng góp vào sự phát triển chung của hoạt động nông nghiệp, cũng như đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của thành viên tổ hợp tác tham gia vào các quan hệ dân sự. 4.2.2.2. Pháp luật cần làm rõ khái niệm và điều chỉnh hoạt động của thương lái - một hình thức trung gian tiêu thụ HHNS “Thương lái” là một thuật ngữ được sử dụng khá nhiều trong các văn bản luật ở các cấp, ngành trung ương và địa phương để chỉ đạo đối với hoạt động thương mại về HHNS. Trong đời sống và thói quen giao dịch ở ĐBSCL, “thương lái” thường được hiểu theo nghĩa phổ biến là người trung gian trong mua bán, tiêu thụ nông sản. Hoạt động “thương lái” trên thực tiễn ở ĐBSCL rất đa dạng, không chỉ là hoạt động mua bán thông thường mà còn bao gồm cả việc sơ chế, đóng gói, bảo quản hoặc thậm chí thương lái còn tham gia vào hoạt động liên kết, đầu tư trong hoạt động sản xuất với nông dân. Do vậy, cần thiết phải làm rõ khái niệm “thương lái” làm cơ sở xác định địa vị pháp của chủ thể này trong các quan hệ pháp luật HĐMBHHNS. Theo tác giả, thương lái là một khái niệm pháp lý chưa được làm rõ nội hàm, từ “thương lái” mang tính tập quán và thói quen địa phương nhiều hơn là ý nghĩa pháp lý. Do vậy, cần làm rõ nội dung pháp lý của “thương lái", xem thương lái là một loại hình hoạt động cá nhân không đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 39/2007/NĐ- CP về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh để tránh sự nhầm lẫn với các hình thức trung gian tiêu thụ HHNS khác. Hoạt động của các thực thể trung gian tiêu thụ HHNS ở nước ta trong những năm qua mang nhiều yếu tố tích cực lẫn tiêu cực như đã phân tích. Trên thực tế các thực thể trung gian tiêu thụ đảm nhận vai trò kết nối cung - 138 cầu trên thị trường, là đầu mối thu mua nông sản và tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho người sản xuất. Do vậy, với điều kiện sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ như hiện nay ở nước ta nếu phát huy và quản lý hiệu quả thì các thực thể này sẽ có một đóng góp tích cực góp phần vào tiêu thụ nông sản, phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên với tính chất hoạt động rất đa dạng về quy mô và phương thức hoạt động, nên việc điều chỉnh hoạt động của các thực thể trung gian sẽ rất phức tạp. Các hoạt động trung gian với tư cách cá nhân cần được xem là một thương nhân, khi tham gia thị trường và cần phải được quản lý bằng biện pháp đăng ký nơi địa bàn hoạt động thường xuyên. Khi tham gia thị trường họ phải đăng ký mặt hàng cũng như giá cả thu mua trong một thời gian nhất định phù hợp với giá thị trường. Việc này cũng sẽ tạo được sự canh tranh trong hoạt động thu mua và có lợi cho người sản xuất do thiếu các thông tin cần thiết về thị trường. 4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản tại Đồng Bằng Sông Cửu Long 4.2.3.1. Nâng cao khả năng thực thi hợp đồng bằng nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và nghiêm túc thực hiện hợp đồng. Dù các quy định pháp luật có đầy đủ đến mấy, hợp đồng có được thiết lập một cách chặt chẽ ra sao nhưng nếu các bên tham gia hợp đồng không xem hợp đồng đã được ký kết là “luật” để ràng buộc nghĩa vụ thực hiện thì ý nghĩa của hợp đồng hoàn toàn không có giá trị gì. Ở khía cạnh khác, khi có những vi phạm nghĩa vụ xảy ra, nhưng những biện pháp xử lý không được áp dụng hoặc không khả thi thì lại càng làm cho động cơ phá vỡ hợp đồng được củng cố, tái diễn thường xuyên. Đó cũng chính là tình trạng hiện nay đang diễn ra rất phổ biến ở ĐBSCL. Hầu hết các HĐMBHHNS được ký kết nhưng khả năng thực hiện lại phụ thuộc hoàn toàn vào ý thức và thói quan giao dịch của người dân. Sự hiểu biết và thực thi theo các quy định pháp luật của nông dân nước ta nói chung 139 còn rất thấp, cho nên nông dân xem việc không thực hiện theo đúng như những gì đã thỏa thuận trong hợp đồng là bình thường mà không cảm thấy vi phạm về mặt nhận thức pháp luật [30], thực trạng này cũng đang diễn ra trong nhận thức của bà con nông dân của ĐBSCL. Hợp đồng được thiết lập trên cơ sở quan hệ HĐSXTT, đã thực hiện các cơ chế ứng vốn, vật tư, giống, kỹ thuật nên việc phá vỡ hợp đồng của nông dân có thể mang lại những lợi ích trước mắt, thiệt hại chủ yếu về phía nhà đầu tư, liên kết, nông dân bỏ mặc doanh nghiệp với thiệt hại của họ do đã tập trung đầu tư ban đầu. Tuy nhiên về lâu dài thiệt hại đối với người nông dân sẽ đến rất gần do phá vỡ mối liên kết với doanh nghiệp. Đây chính là thiệt hại to lớn và lâu dài. Khi người nông dân không xem hợp đồng có giá trị ràng buộc thì đối tác của họ trong hợp đồng cũng có tâm lý sẵn sàng chuẩn bị để đối phó với khả năng phá vỡ hợp đồng. Đối với doanh nghiệp cũng không khác, tư tưởng lợi nhuận trước mắt cũng thúc đẩy doanh nghiệp sẵn sàng phá vỡ hợp đồng và cũng không lo lắng bị nông dân khởi kiện hoặc đòi bồi thường hợp đồng vì tâm lý “đèn nhà ai nấy sáng”, và xét cho cùng thiệt hại của từng hộ nông dân không đủ động lực để họ khởi kiện doanh nghiệp. Để giảm những hành vi cơ hội nhằm phá vỡ hợp đồng của cả các bên thì bên cạnh việc phải tăng cường đảm bảo thực thi hợp đồng bằng thể chế pháp lý như: các cơ quan thực thi pháp luật tăng cường xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng, nâng cao ý thức thực hiện hợp đồng của các chủ thể tham gia. Đồng thời phải tăng cường tuyên truyền pháp luật và trách nhiệm pháp lý của các bên khi thực hiện hợp đồng cần được triển khai một cách có hiệu quả. Hoạt động tuyên truyền bên cạnh việc cung cấp những kiến thức pháp luật cơ bản còn cần phải làm cho người dân hiểu nhưng quyền lợi và các giải pháp và kỹ năng cần thiết để bảo vệ quyền của mình khi gặp phải các vấn đề vi phạm 140 hợp đồng và cách củng cố các bằng chứng pháp lý để bảo vệ quyền lợi của mình khi tham gia tố tụng. Một giải pháp quan trọng khác là nhà nước phải cung cấp những thông tin hướng dẫn pháp lý về hợp đồng nông nghiệp nói chung và các quan hệ HĐMBHHNS nói riêng cho các chủ thể tham gia hợp đồng đặc biệt là nông dân. Thực tiễn cho thấy, hiện nay các cơ quan nhà nước chưa quan tâm hỗ trợ về hướng dẫn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng những nội dung cơ bản của hợp đồng. Đó cũng là nguyên nhân các hợp đồng theo hướng đơn giản, hợp đồng miệng được sử dụng phổ biến hiện nay trong các giao dịch mua bán HHNS ở ĐBSCL. 4.2.3.2. Hoàn thiện các biện pháp giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản bằng cách khuyến khích giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng hòa giải và giải quyết tranh chấp bằng tòa án theo hướng rút gọn và đơn giản 4.2.3.2.1. Nâng cao hiệu quả thương lượng, hòa giải Các tranh chấp về HĐMBHHNS diễn ra đa dạng và ở mọi hình thức hợp đồng. Có thể có giữa doanh nghiệp với nhau, giữa doanh nghiệp và trung gian tiêu thụ hoặc giữa thương nhân với người sản xuất Khi có tranh chấp phát sinh, các bên thường có tâm lý ngại khi tham gia các vụ kiện tụng kéo dài, trong đó, đặc biệt là phía người sản xuất họ có tâm lý e ngại khi phải tiếp xúc với chính quyền và các cơ quan tố tụng. Do đó, họ thường muốn kết thúc ở giai đoạn thương lượng, điều này hình thành từ truyền thống tâm lý ngại va chạm và kiến thức văn hóa, tâm lý pháp luật của nông dân vùng ĐBSCL còn hạn chế làm giảm năng lực tham gia xử lý vụ việc tranh chấp. Về phía người tiêu thụ là các doanh nghiệp khi có tranh chấp với nông dân, nếu quyết tâm đeo đuổi tranh chấp với từng hộ nông dân có thể làm cho thiệt hại về cả thời gian, chi phí sẽ lớn hơn giá trị được bù đắp hoặc có nhiều khả năng không thể đòi lại được thiệt hại mất mát, thậm chí nếu có thắng kiện thì doanh nghiệp cũng khó có khả năng yêu cầu người nông dân đền bù tổn thất gây ra cho mình. 141 Thương lượng và hòa giải là các phương thức giải quyết tranh chấp mang tính ôn hòa và được pháp luật khuyến khích các bên liên quan sử dụng để giải quyết tranh chấp. Sử dụng tốt hai phương thức này có thể giúp các bên duy trì giữ mối quan hệ làm ăn và tiếp tục thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên các quy định pháp luật chưa có những quy định cụ thể về trình tự trình tự, thủ tục phù hợp đối với giải pháp này đã phần nào cản trở các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải. Do vậy luật cần kịp thời bổ sung một số quy định về thủ tục về thương lượng, hòa giải phù hợp hơn nhằm tăng cường sự hợp tác cũng như nâng cao giá trị pháp lý của thương lượng hòa giải đối với giải quyết tranh chấp HĐMBHHNS. Cụ thể, cần bổ sung cơ chế công nhận và thi hành thỏa thuận thương lượng, hòa giải và bảo đảm thực thi kết quả thương lượng, hòa giải. Kết quả thương lượng, hòa giải sau khi được lập thành biên bản có thể phải đăng ký tại cơ quan tòa án và chuyển tới cơ quan thi hành án để thực thi ngay. Hỗ trợ quá trình thực thi các phán quyết trên là hệ thống các tổ chức Thừa phát lại [11] nhằm đảm bảo việc xác lập các vi bằng làm chứng cứ hòa giải, các biên bản hòa giải. Những chứng cứ do Thừa phát lại lập mang giá trị pháp lý cao mà các hoạt động tố tụng của Tòa án phải tôn trọng các vi bằng đã được Thừa phát lại lập. Tăng cường giáo dụng nhân thức của cả nông dân và doanh nghiệp, thương nhân tham gia thị trường về ý nghĩa và vai trò của hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải để khắc phục các nhược điểm giải quyết tranh chấp bằng con đường tố tụng khác. 4.2.3.2.2. Giải quyết tranh chấp thông qua khởi kiện tại tòa án Các tranh chấp HĐMBHHNS phổ biến hiện nay là tranh chấp giữa doanh nghiệp và các hộ nông dân. Việc từng hộ nông dân phải tiến hành các thủ tục cũng như tạo lập chứng cứ riêng lẻ để bảo vệ quyền lợi của bản thân là công việc phức tạp khó khăn đối với họ. Do vậy, giải pháp cho vấn đề này là 142 cần giải quyết vụ kiện thông qua người đại diện hoặc phải có cơ chế pháp lý giải quyết tranh chấp tập thể. Tuy nhiên pháp luật hiện nay chưa có cơ chế khởi kiện tập thể và cách thức khởi kiện này chưa có quy định cụ thể theo pháp luật tố tụng dân sự của Việt Nam, nên việc giải quyết các vụ tranh chấp về hợp đồng đang gặp nhiều khó khăn và kéo dài thời gian, không phù hợp với điều kiện tranh chấp và giải quyết tranh chấp đối với quan hệ HĐMBHHNS. Đây là một hạn chế lớn trong việc bảo vệ tập thể của người sản xuất HHNS nói chung. Khiếu kiện tập thể của người sản xuất có ý nghĩa quan trọng, vì với giá trị nhỏ của từng giao dịch, lợi ích bị vi phạm của một cá nhân không lớn để có thể đơn độc khởi kiện doanh nghiệp ra trước tòa, điều kiện lưu giữ hàng hóa cũng không thể kéo dài cho tới vụ kiện kết thúc Do vậy, pháp luật cần xem xét một cơ chế xử lý tại tòa án riêng biệt để xét xử các vụ việc này, theo hướng đơn giản quá trình tự tố tụng. Bộ luật tố tụng dân sự 2014 đã có quy định về giải quyết theo thủ tục rút gọn, tuy nhiên quy định mới này cần có hướng dẫn và phải thực hiện một cách triệt để với thời gian thật sự được rút gọn phù hợp với các tranh chấp về HĐMBHHNS. 4.2.4. Cần thiết phải hướng dẫn pháp lý để nâng cao năng lực giao kết hợp đồng nông nghiệp Nhận thức pháp luật có vai trò quan trọng trong việc hình thành hợp đồng, song điều đó là chưa đủ. Để một hợp đồng trở thành “luật” cho các bên thì kỹ năng soạn thảo hợp đồng có vai trò rất quan trọng và luôn cần phải được nâng cao. Vai trò của các cơ quan pháp luật và Nhà nước có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao nhận thức và thực hành kỹ năng này. Kỹ năng soạn thảo là khả năng dự liệu các tình huống khi các bên tham gia hợp đồng và thực hiện hợp đồng. Ở ĐBSCL nói riêng và Việt Nam nói chung, kỹ năng soạn thảo hợp đồng còn chưa được cả các doanh nghiệp quan tâm đúng, đặc biệt đối với nông dân thì kỹ năng này còn rất hạn chế. Do vậy 143 cần thiết phải có sự hướng dẫn pháp lý về soạn thảo HĐMBHHNS góp phần nâng cao kỹ năng và ý thức thực hiện hợp đồng của các chủ thể tham gia. Một hợp đồng sẽ bao gồm những nội dung cơ bản của hợp đồng và những điều khoản bổ sung cho các tình huống dự liệu có thể xảy ra để hạn chế nguy cơ rủi ro, vi phạm hoặc tranh chấp. Tuy nhiên, việc soạn thảo các điều khoản thường không được xem xét cẩn thận, dẫn đến nhiều tình huống không được dự liệu hoặc không chuẩn bị đầy đủ. Điều đó có thể tạo ra sự tùy tiện, hoặc lạm dụng trong xử lý, thực hiện hợp đồng. Quan trọng hơn nữa, việc dự liệu trước các tình huống sẽ giúp các bên giải quyết các vấn đề gặp phải trên tình thần đã được chuẩn bị trước, là yếu tố quan trọng để duy trì mối quan hệ thương mại một cách ổn định. Phần này tác giả mong muốn chuyển đến những lưu ý quan trọng đối những điều khoản cần thiết liên quan đến khắc phục rủi ro và những điều khoản cần phải được bổ sung, làm rõ khi thương lượng ký kết HĐMBHHNS 4.2.4.1. Những điều khoản liên quan đến khắc phục rủi ro Trong giai đoạn thực hiện hợp đồng, có một số tình huống rủi ro có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ của các bên. Những tình huống rủi ro có thể do các yếu tố về tự nhiên, do biến động thị trường hoặc sự thay đổi chính sách của Nhà nước và cả những hành vi phạm hợp đồng đều có thể gây ra những tổn thất nhất định. Do đó, cần bổ sung các điều khoản xử lý rủi ro để bảo vệ các bên trong những tình huống này và chọn ra cách sẽ giải quyết khi gặp phải. a) Xử lý tình huống rủi ro bất khả kháng hoặc hoàn cảnh thực hiện hợp đồng thay đổi cơ bản Bất khả kháng những sự kiện, tình huống không thể đoán trước, vượt khỏi sự kiểm soát của các bên, chẳng hạn như thiên tai hoặc dịch bệnh, biến động cực đoan của thị trường làm cho giá cả tăng cao hoặc giảm sút nghiêm trọng hoặc khi các chính sách thay của nhà nước làm hoàn thành thực hiện 144 hợp đồng thay đổi cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, thương mại, làm cho các hoạt động vận chuyển, xuất khẩu HHNS bị ngưng trệ... Do vậy, hợp đồng phải chứa các điều khoản dự liệu tình huống bất khả kháng một cách cụ thể nhằm phân bổ rủi ro, bảo vệ cho bên gặp phải tình huống bị thiệt hại nặng nề. Các bên cần có có những điều khoản mở tạo điều kiện cho việc đàm phán lại, giảm hoặc miễn trừ nghĩa vụ cho bên bị rủi ro nhưng chưa được thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. b) Ngăn ngừa hành vi vi phạm hợp đồng bằng áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng Rủi ro có thể đến từ chính hành vi vi phạm nghĩa vụ của các bên, Ví dụ: người mua chậm thanh toán hoặc không thanh toán. Để bảo vệ bên bị vi phạm, đặc biệt là từ phía người nông dân, thì khi soạn thảo hợp đồng phải nêu rõ thời gian và cách thức thanh toán. Hoặc các bên có thể thỏa thuận một biện pháp bảo đảm phù hợp. Ví dụ: áp dụng biện pháp thế chấp, cầm cố tài sản và được phép thực hiện quyền thu giữ tài sản, phương tiện của người mua hoặc một giải pháp yêu cầu bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng đối với bên vi phạm. c) Ngăn ngừa phá vỡ hợp đồng do giá cả thị trường biến động Trên thực tế tình trạng vi phạm hợp đồng về giá bán HHNS cũng thường xuyên xảy ra khi có người khác trả giá cao hơn. Người có sản phẩm nông sản thường có xu hướng bán cho người mua cao hơn, phá vỡ hợp đồng đã ký với doanh nghiệp. Để hạn chế tình trạng trên thì ngoài việc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hợp đồng khả thi còn cần có điều khoản về quyền yêu cầu công bố thông tin về “hành vi xấu” của đối tác khi phá vỡ hợp đồng. Người vi phạm hợp đồng kể cả từ phía người bán là nông dân hay phía người mua là doanh nghiệp hoặc thương lái sẽ bị liệt vào “danh sách đen”. Danh sách này sẽ được công khai đến các đối tác tiềm năng trên thị trường, góp 145 phần tác động vào ý thức người vi phạm, nhằm hạn chế các hành vi vi phá vỡ hợp đồng của các đối tác khác. 4.2.4.2. Các điều khoản thường không đầy đủ hoặc tiềm ẩn nguy cơ ít được quan tâm trong soạn thảo hợp đồng a) Thiếu sự rõ ràng trong việc xác định giá Trong hợp đồng nông nghiệp, các điều khoản hợp đồng liên quan đến việc xác định giá thường không rõ ràng hoặc quá phức tạp tạo ra sự mơ hồ, có thể dẫn người nông dân hiểu sai cách tính giá. Trường hợp này thường xảy khi điều kiện thanh toán dựa trên một công thức phức tạp về kỹ thuật, chất lượng, số lượng, các yêu cầu về bảo hiểm và các yêu cầu khác. Người nông dân khó có thể hiểu rõ được các ngôn ngữ kỹ thuật phức tạp. Sự mơ hồ của các điều khoản hợp đồng có thể dẫn đến việc họ bị thao túng bởi người mua để giảm số tiền phải trả, đặc biệt trong trường hợp khi có biến động giá thị trường. Giải pháp là người đưa ra yêu cầu về giá mua sản phẩm phải rõ ràng, không được ẩn chứa những công thức phức tạp nằm ngoài sự hiểu biết của đối tác. Trong hợp đồng cần có điều khoản đơn phương chấm dứt hợp đồng trong một thời hạn nhất định để đảm bảo thời gian người bán có thể đủ điều kiện xem xét những vấn đề phức tạp. Người nông dân cần phải tham khảo về cách tính giá thông qua các cơ quan tư vấn chuyên nghiệp hoặc các tổ chức tư vấn của Nhà nước cho nông dân để làm rõ những vấn đề còn chưa nắm rõ hoặc mơ hồ trước khi có đủ thông tin cần thiết để thực hiện hợp đồng. b) Các thỏa thuận về chất lượng không rõ ràng Trong trường hợp giá cả HHNS trên thị trường thay đổi, người mua có thể đưa ra các điều kiện về tiêu chuẩn sản phẩm để buộc người bán hạ giá bán sản phẩm hoặc từ chối mua để giảm thiệt hại hoặc nhằm tăng lợi nhuận thương mại. Để ngăn chặn nguy thao túng về chất lượng hàng hóa của người mua thì hợp đồng nên nêu rõ ràng các thông số kỹ thuật về chất lượng nông sản. Việc cụ thể các tiêu chuẩn phù hợp với giá bán HHNS sẽ hạn chế sự tùy 146 tiện và lợi dụng các điều kiện về chất lượng, do không được thỏa thuận cụ thể và chi tiết trong hợp đồng của người mua. c) Điều khoản đơn phương chấm dứt hợp đồng HĐMBHHNS thường xuất phát từ yêu cầu tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp và phần lớn doanh nghiệp với tư cách là người mua, họ sẽ chủ động thiết lập hợp đồng theo ý chí có lợi cho họ. Trong một số trường hợp, hợp đồng có thể bao gồm một điều khoản cho phép người mua chấm dứt hợp đồng bất kỳ lúc nào và vì bất kỳ lý do gì. Điều khoản đơn phương chấm dứt hợp đồng đặt ra những rủi ro lớn cho người bán đặc biệt là người nông dân. Do đó, trong những trường hợp điều khoản chấm dứt hợp đồng có lợi cho người mua thì người bán cần có sự tham vấn pháp lý một cách cụ thể để quyết định việc tham gia vào hợp đồng. d) Điều khoản bảo mật không phù hợp pháp luật Các doanh nghiệp khi ký kết HĐSXTT họ có thể soạn thảo hợp đồng đưa vào điều khoản về bảo mật sản phẩm, không cho phép đối tác tiết tiết lộ các thông tin hợp đồng. Điều khoản bảo mật ngăn cản nông dân tiết lộ các điều khoản và điều kiện hợp đồng cho các cá nhân khác. Nó có thể nhằm tạo ra sự hạn chế để người bán không thể tìm kiếm lời khuyên kỹ thuật và pháp lý từ bên ngoài hoặc đơn giản là không thể so sánh hợp đồng của họ với những người khác. Khi đó, người nông dân cần có sự tham vấn pháp lý đối với các điều khoản nhằm ngăn cản việc tiết lộ thông tin hợp đồng. Những điều khoản bảo mật nhằm hạn chế thông tin hợp đồng cần phải xem xét các yêu cầu bảo mật có phù hợp với các quy định pháp luật hay không, nếu trái với các quy định về công khai thông tin thì người bị ràng buộc bảo mật cần phải thông tin với các cơ quan chức năng về hành vi đó để xử lý. 147 Kết luận chƣơng 4 1. Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn cho thấy, việc hoàn thiện pháp luật về HĐMBHHNS ở Việt Nam hiện nay là cần thiết. Theo đó, yêu cầu hoàn thiện pháp luật về HĐMBHHNS cần phải phù hợp với quan điểm về nông nghiệp của Đảng và Nhà nước hiện nay, đồng thời hoàn thiện pháp luật về HĐMBHHNS cũng là cơ sở để hoàn thiện pháp luật về HĐMB hàng hóa nói chung. 2. Từ các yêu cầu hoàn thiện, Luận án đã đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu lực và hiệu quả việc thực hiện pháp luật về HĐMBHHNS gồm: Hoàn thiện khung pháp luật điều chỉnh quan hệ HĐMBHHNS, trong đó cần thiết phải có Luật để điều chỉnh quan hệ pháp luật phù hợp với đặc thù đặc thù hoạt động nông nghiệp, một quan hệ kinh tế, xã hội phổ biến và đang chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta hiện nay. 3. Đối với các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật HĐMBHHNS ở ĐBSCL, Luận án đã đề xuất các giải pháp cụ thể đó là: nâng cao khả năng thực thi hợp đồng và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể tham gia hợp đồng; khuyến khích giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng hòa giải và giải quyết tranh chấp bằng tòa án theo hướng rút gọn, đơn giản và. Bên cạnh việc thực hành soạn thảo hợp đồng theo các hướng dẫn pháp lý cụ thể để nâng cao khả năng thương lượng giao kết hợp đồng từ đó tăng cường khả năng thực hiện hợp đồng. 148 KẾT LUẬN 1. Sự phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp trong những năm gần đây không chỉ đảm bảo cho đời sống người dân mà còn nâng cao vị thể những sản phẩm nông sản của Việt Nam trên thị trường quốc tế, góp phần nâng cao đời sống vật chất của cư dân nông nghiệp trong đó có nông dân vùng ĐBSCL. Hợp đồng là công cụ pháp lý chủ yếu trong các giao dịch về HHNS, đóng một vai trò cơ bản và quan trọng làm tăng giá trị sản phẩm cũng như phát triển hoạt động sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu nông sản ở nước ta và ĐBSCL. Bên cạnh kết quả kinh tế mà các giao dịch hợp đồng mang lại, thì hoạt động nông nghiệp nói chung và giao dịch thương mại mua bán HHNS lại đang tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, hạn chế. Trong đó có nguyên nhân quan trọng là do việc tổ chức, thực hiện pháp luật, ý thức thực hiện pháp luật của các chủ thể tham gia HĐMBHHNS còn nhiều hạn chế, bất cập. 2. Về lý luận và thực tiễn, trên cơ sở sự kế thừa các khái niệm đã có về nông sản, hàng hóa nông sản và các khái niệm về hợp đồng dân sự, hợp đồng mua bán hàng hóa, tác giả đã xây dựng và hoàn thiện khái niệm và nội dung pháp luật về HĐMBHHNS. Hệ thống thống hóa cơ sở lý luận nghiên cứu đặc điểm, hình thức pháp lý, nội dung pháp luật trong giao kết, thực hiện hợp đồng. Luận án cũng đã phân tích rõ nguồn điều chỉnh pháp luật và các yếu tố chi phối đến việc thực hiện các giao dịch HHNS thông qua các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn vùng ĐBSCL. Kết hợp với nghiên cứu những kinh nghiệm của các nước trên thế giới như các nước có nền nông nghiệp phát triển như Mỹ, Trung Quốc và các quốc gia có hoạt động về nông nghiệp gần gũi với Việt Nam như Thái Indonesia Tác giả đã tham khảo kinh nghiệm pháp luật về hợp đồng của các nước trên thể giới để vận dụng vào nghiên cứu cho việc hoàn thiện pháp luật về HĐMBHHNS ở Việt Nam. 149 3. Thực trạng pháp luật về HĐMBHHNS hiện nay dựa trên các nguyên tắc cơ bản của BLDS và LTM. BLDS là những quy định mang tính nền tảng chung cho các quan hệ dân sự, thương mại. LTM điều chỉnh chuyên ngành về HĐMB hàng hóa, nhưng nhiều vấn đề quan trọng về HĐMBHHNS chưa được giải quyết kịp thời như: Điều chỉnh pháp luật đối với HĐMBHHNS còn thiếu tính cụ thể, chưa phù hợp với quan hệ hợp đồng trong nông nghiệp. Nội dung và hình thức thực hiện hợp đồng chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều vấn đề về nội dung hợp đồng còn chưa được quy định phù hợp, không tạo ra cơ sở để các bên thực hiện hoặc giải quyết khi có mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh. Những hạn chế đó làm cản trở việc thực hiện hợp đồng, đó là một phần của nguyên nhân của tình trạng các vi phạm hợp đồng xảy ra thường xuyên nhưng không được xử lý như hiện nay. 4. Quan hệ HĐMBHHNS ở Khu vực ĐBSCL với các hình thức giao dịch rất phong phú. Nghiên cứu đã cho thấy vẫn còn một khoảng cách lớn đang tồn tại trong ý thức và thói quen ký kết, thực hiện hợp đồng và việc tôn trọng, những gì đã cam kết trong hợp đồng của các chủ thể tham gia. Hình thức và nội dung ký kết hợp đồng đơn giản đang chiếm ưu thế. Hợp đồng được thiết lập sơ sài, tùy tiện chủ yếu dựa trên lòng tin đã làm cho tình trạng vi vi phạm hợp đồng liên tục xảy ra trong thời gian qua ở ĐBSCL. Khi xảy ra vi phạm các bên lại thiếu sự quan tâm xử lý tranh chấp và cộng với cơ chế thực thi pháp luật kém đã làm cho các các giải pháp của pháp luật không phát huy hiệu quả trên thực tế. 5. Xuất phát từ thực trạng pháp luật, thực tiễn thực hiện HĐMBHHNS ở vùng ĐBSCL hiện nay, Luận án đã đề ra các yêu cầu hoàn thiện pháp luật về HĐMBHHNS gồm: Hoàn thiện pháp luật về HĐMBHHNS và nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện phải phù hợp với quan điểm phát triển nông nghiệp và nông thôn của Đảng, qua đó tạo cơ sở để hoàn thiện pháp luật về HĐMB hàng hóa hiện nay ở nước ta. Bên cạnh đó, Luận án còn đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐMBHHNS cụ thể: Hoàn thiện khung 150 pháp luật và đảm bảo điều chỉnh pháp luật và địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia HĐMBHHNS, đồng thời hoàn thiện các giải pháp giải quyết tranh chấp, vi phạm hợp đồng. Hoàn thiện pháp luật về HĐMBHHNS, trong đó cần thiết phải ban hành Luật điều chỉnh về HĐMBHHNS để kịp thời điều chỉnh các quan hệ đặc thù trong hoạt động nông nghiệp nói chung và các giao dịch HĐMBHHNS nói riêng. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về hợp đồng phải gắn liền với việc nâng cao nhận thức pháp luật và chấp hành pháp luật của người dân, doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước những chủ thể tham gia trực tiếp vào hợp đồng. Để pháp luật về HĐMBHHNS đi vào cuộc sống và giải quyết những tồn tại đang phát sinh hiện nay ở ĐBSCL thì cần có hướng dẫn pháp lý về HĐMBHHNS để nhằm nâng cao nhận thức pháp luật cho các chủ thể tham gia khi soạn thảo, ký kết và thực hiện hợp đồng. Tóm lại: Yêu cầu phải sớm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về HĐMBHHNS là rất cần thiết. Việc hoàn thiện này phải được tiến hành dựa trên các yêu cầu xuất phát từ cơ sở lý luận và điều kiện thực tiễn thực hiện HĐMBHHNS ở Việt Nam hiện nay. Hoàn thiện pháp luật HĐMBHHNS phải trên cơ sở tôn trọng bản chất của hợp đồng, trên nguyên tắc của BLDS 2015 nhằm đảm bảo sự thống nhất của toàn bộ hệ thống pháp luật hợp đồng. Luận án đã cố gắng giải quyết những vấn đề cơ bản của HĐMBHHNS, từ đó đưa ra các giải pháp dựa trên tính thống nhất và logic của vấn đề. Tuy nhiên, đây là vấn đề mới và phức tạp, do vậy bằng nỗ lực của bản thân tác giả chắc chắn sẽ khó tránh khỏi những hạn chế. Trong đó hạn chế lớn nhất là khả năng tiếp cận thực tế vào quá trình thương lượng giao kết cũng như thực hiện hợp đồng. Ngoài ra, quá trình nghiên cứu cũng gặp nhiều trở ngại trong việc thu thập thông tin, phân tích các dữ liệu, tìm hiểu kết quả giải quyết vi phạm hợp đồng, tiếp nhận và giải quyết các vụ án liên quan đến HĐMBHHNS tại các cơ quan chức năng. Với những hạn chế đó, tác giả hy vọng những nghiên cứu trong luận án sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo thuận lợi hơn và đạt kết quả cao hơn./. 151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Nguyễn Thanh Đình (2018), Khung pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản, Tạp chí Công Thương số 5 – tháng 4/2018 2. Nguyễn Thanh Đình (2018), Chủ thể tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản, Tạp chí Công Thương số 10 – tháng 7/2018 152 TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1 Phan Thông Anh, 2011, Quyền tự do giao kết hợp đồng ở Việt Nam - lý luận và thực tiễn, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Số 23(208), tr.18-24 2 Vũ Thành Tự Anh, Brian JM Quinn, 2008, “Tín dụng và sự tin cậy: Thị trường trái cây ở Đồng Bằng Sông Cửu Long”, Báo cáo đối thoại chính sách của UNDP, Hà Nội. 3 Lê Hữu Ảnh, Nguyễn Quốc Oánh, Nguyễn Duy Linh, Hoàng Thị Hà và Lê Phương Nam, 2011, Hình thức hợp đồng sản xuất giữa doanh nghiệp với hộ nông dân: Trường hợp nghiên cứu trong sản xuất chè và mía đường ở Sơn La, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 9 (6), 1032-1040. 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X, 2008, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Nghị quyết số 26-NQ/TW. 5 Bộ Chính trị, 2005, Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Nghị quyết số 49-NQ/TW. 6 Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2008, Tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ hàng hóa nông sản thông qua hợp đồng.Báo cáo số 578 BC/BNNKTHT 7 Chính phủ, 2007, Nghị định số 39/2007/NĐ-CP về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh, ban hành ngày 16 tháng 03 năm 2007, Hà Nội. 8 Chính phủ, 2018, Nghị định số 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.ban hành ngày 05 tháng 7 năm 2018. 9 Chính phủ, 2014, Nghị định số 10/2014/NĐ-CP về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty lương thực Miền Nam, ban hành ngày ngày 13 tháng 153 2 năm 2014 . 10 Chính phủ, 2018, Nghị định số 83/2018/NĐ-CP về Khuyến nông, ban hành ngày ngày 24 tháng 5 năm 2018. 11 Chính phủ, 2020, Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại,ban hành ngày 08/01/2020. 12 Chính phủ, 2012, Quyết định 02/2012/QĐ-TTg về việc ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, ban hành ngày 13 tháng 1 năm 2012. 13 Chính phủ, 2013, Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn,ban hành ngày 25 tháng 10 năm 2013. 14 Chính phủ, 2002, Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng, ban hành ngày 24 tháng 6 năm 2002. 15 Phạm Văn Diệp, 2016, Về chợ nổi Ngã Bảy - Phụng Hiệp xưa và nay, Tạp chí Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội. 16 Đại học Luật Hà Nội, 2013, Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam, tập 2, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 17 Trường Đại học Luật Hà Nội, 2013, Giáo trình Luật thương mại, tập 2, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 18 Nguyễn Ngọc Điện, 1999, Nghiên cứu về tài sản trong luật Việt Nam,NXB Trẻ. TP Hồ Chí Minh. 19 Nguyễn Ngọc Điện, 2018, Giáo trình luật dân sự, tập 2, Nxb Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. 20 Nguyễn Thanh Đình, 2018, Địa vị pháp lý Chủ thể tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản, Tạp chí Công Thương, số 10 tháng 7/2018, tr.17-23 21 Nguyễn Thanh Đình, 2018, Khung pháp luật hợp đồng mua bán hàng hóa 154 nông sản, Tạp chí Công thương số 5 tháng 4/2018, tr.19. 22 Vũ Đức Hạnh, 2015, Nghiên cứu các hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của hộ nông dân tỉnh Ninh Bình, Luận án Tiến sĩ, Học viện nông nghiệp Việt Nam. 23 Nguyễn Minh Hằng, Trần Thị Thu Giang, 2017, Đề xuất diễn giải và áp dụng Điều 420 Bộ luật dân sự 2015 về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản, Tạp chí kinh tế đối ngoại số 86. 24 Hồ Quế Hậu, 2012, Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân ở Việt Nam, Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 25 Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương, 2013; Chủ đề Sơ lược pháp luật về hợp đồng tại Việt Nam, Đặc san tuyên truyền pháp luật số 09/2013, Hà Nội. 26 Lê Minh Hùng, 2015, Hình thức của hợp đồng, Nxb Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh 27 Nguyễn Ngọc Khánh, 2007, Chế định hợp đồng trong Bộ Luật dân sự Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 28 Liên danh Royal HaskoningDHV, Đại học Wageninggen, Deltares, Rebel, Amersfoort, Hà Lan, 2013, Kế hoạch Đồng bằng sông Cửu Long, thuộc dự án BA8041. 29 Dương Thị Thanh Mai, Nguyễn Văn Cương, 2012, Về trường phái kinh tế học pháp luật, Viện khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 30 Trần Quốc Nhân và Ikno Takeuchi, 2012, Phân tích nguyên nhân dẫn đến thực thi hợp đồng tiêu thụ nông sản kém giữa nông dân và doanh nghiệp ở Việt Nam, Tạp chí khoa học và phát triển, số 10, tập 7. 31 Nguyễn Hoàng Mỹ Phương, 2013, Quản trị rủi ro giá nông sản nhìn từ thị trường cà phê Việt Nam, Nxb kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 155 32 Nguyễn Hoàng Mỹ Phương, 2015, Chính sách Nông nghiệp Việt Nam 2015, Báo cáo rà soát Nông nghiệp và Lương thực của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD, Hà Nội. 33 Quốc hội, 2010, Luật An toàn thực phẩm, Hà Nội 34 Quốc hội, 2013, Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật, Hà Nội 35 Quốc hội, 2015, Bộ luật Dân sự, Hà Nội 36 Quốc hội, 2007, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Hà Nội 37 Quốc hội, 2013, Luật Đấu thầu, Hà Nội 38 Quốc hội, 2012, Luật Giá, Hà Nội 39 Quốc hội, 2005, Luật Giao dịch điện tử, Hà Nội 40 Quốc hội, 2014, Luật Hải quan, 2014 41 Quốc hội, 2013, Luật Hợp tác xã, Hà Nội 42 Quốc hội, 2017, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, Hà Nội 43 Quốc hội, 2005, Luật Thương mại, Hà Nội 44 Quốc hội, 2018, Luật Trồng trọt, Hà Nội 45 Quốc hội, 2008, Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản, Hà Nội 46 Dương Anh Sơn, Nguyễn Thành Đức, 2007, Nhân việc bàn về chất lượng của Luật Thương mại 2005: Nên thay đổi cách thức làm luật, Tạp chí Luật học,số 3(40). 47 Nguyễn Đức Thành, Đinh Tuấn Minh, 2015, Cấu trúc thị trường lúa gạo Việt Nam: cải cách để hội nhập, Viện nghiên cứu kinh tế và chính sách, Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà Nội. 48 Dương Ngọc Thí, Trần Minh Vĩnh, 2006, Nghiên cứu đánh giá các hình thức giao dịch thương mại nông sản ở Việt Nam, Viện chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, Bản tổng hợp khuyến nghị chính sách (PAB) số 6, Chương trình hỗ trợ quốc tế, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (ISG). 156 49 Huỳnh Công Tín, 2009, Từ điển từ ngữ Nam bộ, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. 50 Tổng cục thống kê, 2016, Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế xã hội năm 2016, 51 Bảo Trung, 2009, Phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 52 Trung tâm Chính sách Nông nghiệp (CAP), Making Markets Work Better for the Poor (M4P), 2007, 30 trường hợp nghiên cứu về hợp đồng nông sản, Ngân hàng phát triển Châu Á tại Việt Nam. 53 VCCI Cần Thơ, 2012, Báo cáo về hợp đồng thu mua nông sản: Thực trạng và những vấn đề về thể chế pháp lý, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Cần Thơ. 54 VCCI Cần Thơ, 2012, thực trạng hợp đồng mua bán nông thủy sản, những vướng mắc và giải pháp khắc phục,Tham luận hội thảo, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Cần Thơ. 55 VCCI, Hiệp định nông nghiệp, các hiệp định và nguyên tắc WTO, Hệ thống ngắn gọn về WTO và các cam kết gia nhập của Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. 56 Lê Danh Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc, Nguyễn Ngọc Sơn (2010), Giáo trình luật cạnh tranh, Đại học Quốc gia, TP Hồ Chí Minh. 57 https://www.academia.edu/10481070/Kh%C3%A1i_qu%C3%A1t_v%E1% BB%81_Hoa_K%E1%BB%B3_v%C3%A0_th%E1%BB%8B_tr%C6%B0% E1%BB%9Dng_n%C3%B4ng_s%E1%BA%A3n_Hoa_K%E1%BB%B3, truy cập ngày 14/02/2019. (Khái quát về Hoa Kỳ và thị trường nông sản Hoa Kỳ) Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017 58 nam-d78876.html. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2018 157 59 dong_lien_ket_va_nhung_he_luy.aspx Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015 60 nguoi-nong-dan-khon-kho-20170309082942661.chn. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017 61 ty-bao-tieu-be-keo-24296/. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2016.. 62 Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018 63 dong-voi-doanh-nghiep-869253.html. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019 64 xuat-khau-nong-san-117453.html.Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2018 65 khuyen-cao-tu-trong-tai-45239.html. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2015 66 nong-san-su-can-thiet-cua-nha-nong. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2015 67 dong-bang-song-Cuu-Long-tren-co-so-lien-ket-vung-7020.html. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2016 68 Hội nghị sơ kết thi hành Luật hợp tác xã năm 2012 vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam bộ. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017. 69 dan-va-doanh-nghiep.html. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2018 70 https://doanhnhansaigon.vn/thoi-su-trong-nuoc/thuong-lai-mot-bo-phan- cua-gioi-doanh-nhan-1012121.html. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2010 158 71 https://www.thesaigontimes.vn/157958/Khi-o-vao-tinh-huong-bat-kha- khang.html. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018 72 https://www.thesaigontimes.vn/272087/mo-rong-cua-voi-so-giao-dich- hang-hoa.html. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019 73 https://www.thesaigontimes.vn/76926/Giao-di%CC%A3ch-nong- sa%CC%89n-The-che-chua-khuyen-khich-hop-dong.html.Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2012 74 https://thuvienphapluat.vn/ 22 tháng 6 năm 2018 75 https://tuoitre.vn/doanh-nghiep-hua-mua-khoai-mon-cho-nong-dan-bang- 40-hop-dong-20180612105858024.htm. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2018 76 https://www.vinafood2.com.vn/cong-bo-thong- tin","https://www.vinafood2.com.vn/Báo cáo ước thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2017 và kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2018 của Tổng công ty lương thực Miền Nam. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2018 77 https://websrv1.ctu.edu.vn/coursewares/kinhte/KINHTEVIMO/chuong5.htm . Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2018 78 keo-e46461.html. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018 TIẾNG ANH 79 A da Silve, Marlo Rankin Carlos, 2013, Contract Farming for inclusive market access, FAO, Rome. 80 Armelle Mazé, 2006, Multilateral-reputation mechanisms and contract law in agriculture: or substitutes ?, Selected paper prepared for presentation at the American Agricultural Economics Association, Annual Meeting, Long beach, July 23-26, 2006, USA. 81 Caterina Pultrone, 2012, An Overview of Contract Farming: Legal Issues 159 and Challenges, Uniform Law Review, Volume 17 82 Charles Eaton and Andrew W. Shepherd, 2001, Contract farming Partnerships for growth, FAO Agricultural Services Bulletin 145. Rome 83 Jain, R., 2008, Regulation and Dispute Settlement in Contract Farming in India: A Resource Book, ICAR, IFPRI, USDA, New Delhi. 84 Neil D. Hamilton, 1995, Farmer’s Legal Guide to Production Contracts, University of Arkansas, Division of Agriculture. 85 Phillip L. Kunkel, Attorney Scott T. Larison, Attorney, 2009, Agricultural Production Contracts, Farm Legal Series, The University of Minnesota, America. 86 Songsak Sriboonchitta, Aree Wiboonpoongse, 2008, Overview of Contract Farming in Thailand: Lessons Learned, ADB Institute Discussion. 87 Sukhpal Singh, 2006, Contract Farming and the State: Experiences of Thailand and India, Gyan Publishing House, India 88 The American Law Institute (ALI), National Conference of Commissioners on Uniform State Laws (NCCUSL), Uniform commercial code (UCC), America. Article 2 - Sales (2002), 2-105 (1), 89 UNCTAD, 2009, Development Impacts of Commodity Exchanges in Emerging Markets, p 17, United Nations publication, New York and Geneva. 90 UNIDROIT/FAO/IFAD, 2015, Legal Guide on contract farming, Rome. 91 https://ageconsearch.umn.edu/bitstream/113792/2/tr54.pdf. (Contract farming in Indonesia: Smallholders and agribusiness working together). Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2015 92 https://ageconsearch.umn.edu/bitstream/207886/2/cmsarticle_451.pdf.(Tre nds in Agricultural Contracts). Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 1016. 93 https://ageconsearch.umn.edu/bitstream/50105/2/contract_farming_in_chin 160 a_from_the_perspectives_of_smallholders_20090518_.pdf (Contract Contract Farming in China: Perspectives Perspectives Perspectives Perspectives of Smallholders). Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2013. 94 (Contractual arrangements and enforcement in transition agriculture: Theory and evidence from China). Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2016 95 https://scholarship.law.gwu.edu/cgi/viewcontent.cgi?referer=&httpsredir= 1&article=2048&context=faculty_publications. (Soft Law). Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2017 96 (Đạo luật Hợp tác xã Thái Lan). Truy cập 27 tháng 4 năm 2016 97 https://extension2.missouri.edu/g312. (Contracts in Agriculture). Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015 98 267333969.pdf. (Agricultural Cooperatives in Thailand). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2018 99 Vegetables-to-Local-Retailers-and-Restaurants-1-2009.pdf. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017 100 https://www.law.cornell.edu/ucc#. (Uniform commercial code (UCC) The American Law Institute (ALI), National Conference of Commissioners on Uniform State Laws (NCCUSL). Truy cập ngày 03 tháng 4 năm 2016 101 https://mpra.ub.uni-muenchen.de/18683/. (The role of contract farming in agricultural development in globalise world: an institutional economics analysi). Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2015 102 (Bộ luật Dân sự Liên Bang Nga). Truy câp 21 tháng 2 năm 2019 161 103 https://rafiusa.org/programs/contract-agriculture-reform/understanding- contract-agriculture/.(Understanding Contract Agriculture). Truy cập 21 tháng 6 năm 2018. 104 https://www.thailandlawonline.com/civil-and-commercial-code/1-64- general-provisions-and-natural-persons. (Bộ luật Dân sự và thương mại Thái Lan). Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017 105 act.html.(Đạo luật về kinh tế nông nghiệp Thái Lan). Truy cập ngày 27 tháng 4 2016 106 trading-act-be-2489-1946.html ( Đạo luật mua bán gạo Thái Lan) . Truy cập 10 tháng 3 năm 2017 107 (Report on Contract Farming in Thailand). Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2016

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_hop_dong_mua_ban_hang_hoa_nong_san_tu_thuc_tien_tai.pdf
  • pdfTrichyeu_LeThanhDinh.pdf
Luận văn liên quan