Những năm qua, SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An phát triển nhanh về số
lượng, chất lượng, đã và đang ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò to lớn
đối với phát triển KTXH của Tỉnh. Để phát huy lợi thế vốn có của các SME
cũng như vị thế của tỉnh nhằm nâng cao khả năng huy động vốn cho SME
trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giúp SME ngày càng phát triển, NCS chọn đề tài:
“Huy động vốn cho SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu và rút ra
những kết luận:
Thứ nhất: Hệ thống hoá lý luận cơ bản về SME, vốn và huy động vốn cho
SME (khái niệm, phân loại, chỉ tiêu đánh giá, quy trình huy động vốn).
Nghiên cứu làm sáng tỏ thêm một số vấn đề trong giải pháp tăng cường khả
năng huy động vốn cho SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Các vấn đề được
nghiên cứu một cách lô gíc và khoa học, tạo điều kiện cho việc nâng cao nhận
thức lý luận trong hoạch định, thực thi các biện pháp cụ thể. Tổng hợp các
phương thức huy động vốn của doanh nghiệp bao gồm phương thức huy động
vốn chủ sở hữu, phương thức huy động vốn nợ phải trả phương thức huy đông
vốn từ Quỹ đầu tư tư nhân, phương thức huy động vốn từ quỹ hỗ trợ của
chính phủ, phương thức huy động vốn khác như huy động vốn từ gia đình bạn
bè, từ cộng đồng, bao thanh toán.
Thứ hai, hoàn thiện lý luận về nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động
vốn gồm nhân tố thách thức huy động vốn: Thiếu thông tin tài chính, minh
bạch thông tin doanh nghiệp, chi phí sử dung vốn, điều kiện huy đông vốn;
các nhân tố hỗ trợ huy động vốn gồm: Đào tạo kĩ năng tài chính cho quản lý
và lãnh đạo doanh nghiệp, chương trình kết nối doanh nghiệp với bên cung
ứng vốn, chương trình hỗ trợ của chính phủ, hiệp hội SME, sàn giao dịch
chứng khoán dành cho SME và các nhân tố khác. Thông qua tổng hợp, phân
tích, đánh giá kết quả huy động vốn tại hơn 400 SME trên địa bàn Tỉnh Nghệ
An, NCS chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả huy động vốn cho các SME
trên địa bàn tỉnh.
Thứ ba, Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, NCS đề xuất hệ
thống quan điểm và các giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn cho
SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến 2030
204 trang |
Chia sẻ: Minh Bắc | Ngày: 16/01/2024 | Lượt xem: 330 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Huy động vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực thi chính sách miễn, giảm, giãn
thuế thu nhập DN, tiền bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động;
NHNN cắt giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ DN vay vốn với lãi suất ưu đãi để
khôi phục SXKD, nhất là SME bị ảnh hưởng từ đại dịch; ngành điện giảm giá
điện 10% trong 3 tháng cho DNThực chất các chính sách hỗ trợ của Chính
phủ là giúp DN có thêm vốn để phục hồi, duy trì, ổn định và phát triển
SXKD. Như vậy, để tăng khả năng huy động nhằm tăng nợ phải trả, tăng quy
mô vốn để phát triển, SME trên địa bàn Nghệ An cần chủ động đổi mới từ
bên trong, nâng cao khả năng, nắm chắc và chuẩn bị các điều kiện đáp ứng
yêu cầu huy động vốn.
Thứ hai, SME cần minh bạch thông tin của mình, đặc biệt là thông tin về hiệu
quả sản xuất kinh doanh, về các dự án sản xuất kinh doanh cụ thể của doanh
nghiệp, hay thông tin về kế hoạch sản xuất kinh doanh từ đó giúp các nhà
đầu tư có thể tiếp cận và đánh giá năng lực của doanh nghiệp cho các quyết
định đầu tư của họ.
165
+ Để thông tin doanh nghiệp được kiểm chứng, hàng năm SME thực hiện
kiểm toán báo cáo tài chính, với sự đánh giá của bên thứ ba là đơn vị kiểm
toán độc lập giúp thông tin DN có độ tin cậy và tính thuyết phục cao.
+ SME đẩy mạnh huy động vốn cho từng dự án cụ thể của mình, lúc này nhà
đầu tư chỉ cần đầu tư vào một dự án nào đó của doanh nghiệp mà họ thấy khả
thi và hiệu quả. Việc kêu gọi vốn theo từng dự án thu hút các nhà đầu tư hơn
khi họ chỉ cần đầu tư vào dự án mà họ tin tưởng và thẩm định được, thay vì
đầu tư vào toàn bộ doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ minh bạch hóa thông tin
theo từng dự án, điều này hạn chế tâm lý bị lộ thông tin của SME, doanh
nghiệp cởi mở hơn trong chia sẻ thông tin với các nhà đầu tư.
+ Thường xuyên sử dụng hệ thống công nghệ để niêm yết thông tin, minh
bạch thông tin doanh nghiệp như: wepsite của DN, các nền tảng mạng xã hội
phổ biến, cổng thông tin của các hiệp hội nghề nghiệp, công thông tin của các
cơ quan quản lý như sở kế hoạch đầu tư,...
Thứ ba, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn. Mỗi loại nguồn vốn có chi phí sử
dụng vốn khác nhau, do đó doanh nghiệp cần có các phương án huy động vốn
có chi phí sử dụng vốn thấp.
+ Đối với VCSH, huy động từ lợi nhuận để lại là nguồn vốn chủ có chi phí sử
dụng vốn thấp nhất do không mất chi phí và thời gian huy động vốn. Nguồn
vốn từ quỹ đầu tư tư nhân và quỹ đầu tư mạo hiểm có chi phí sử dụng vốn cao
hơn do đặc điểm chấp nhận rủi ro để đạt được lợi nhuận cao của các nhà đầu
tư. Do đó khi huy động VCSH doanh nghiệp sẽ lựa chọn nguồn có chi phí sử
dụng vốn từ thấp tới cao.
+ Đối với vốn vay SME cần khai thác tối đa nguồn vốn ưu đãi từ các nhà
cung ứng vốn, như quỹ hỗ trợ của chính phủ, các chương trình ưu đãi dành
riêng cho SME từ NHTM và TCTD, các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp
vượt qua đại dịch Covid 19.
+ Nguồn vốn tín dụng thương mại cũng được cân nhắc vì đây là nguồn vốn có
chi phí sự dụng vốn thấp nhằm gia tăng doanh thu, đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn cho doanh nghiệp cung ứng vốn (doanh nghiệp bán chịu). Tập
trung các giao dịch thương mại với một số đối tác chủ chốt nhằm nhận được
các ưu đãi trong chính sách tín dụng thương mại.
+ Tập trung giao dịch tín dụng với một vài NHTM và TCTC nhằm tăng quy
mô tín dụng, xây dựng quan hệ đối tác lâu dài, ổn định với các NHTM
166
vàTCTC, từ đó nhận được lãi suất ưu đãi từ NHTM và các TCTC, cũng như
điều kiện huy động vốn thuận lợi hơn.
Thứ tư, Tiếp cận các nguồn vốn có điều kiện cung ứng vốn phù hợp với năng
lực của SME, chủ động đáp ứng các điều kiện của tổ chức cung ứng vốn.
+ Để cung ứng vốn cho DN mỗi tổ chức cung ứng đều đưa ra các điều kiện
nhất định, SME cần khai thác và huy động các nguồn vốn có điều kiện phù
hợp với năng lực của mình:
SME ở Nghệ An có thể khai thác nguồn vốn từ các tổ chức tài chính có
điều kiện cung ứng vốn thấp hơn các NHTM như các quỹ tín dụng nhân dân,
hiện nay trên địa bàn tỉnh Nghệ An có hơn 60 quỹ tín dụng nhân dân, điều
kiện huy động vốn của các quỹ thấp hơn so với các NHTM, đồng thời việc
thẩm định cho vay của các quỹ cũng nhanh chóng và dễ dàng hơn. Bên cạnh
đó SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An có thể huy động vốn từ các tổ chức tài
chính khác trên địa bàn như công ty tài chính 88, FE credit
Tăng uy tín, quan hệ đối tác lâu dài với NHTM và TCTC nhằm giảm
các điều kiện cung ứng vốn.
SME tăng cường tham gia vào cụm liên kết và chuỗi giá trị nhằm hỗ trợ
lẫn nhau. Các doanh nghiệp trong cụm liên kết và chuỗi giá trị có thể cung
cấp tín dụng thương mại, cung cấp các khoản tín dụng ngắn hạn cho nhau .
Lựa chọn các hình thức huy động vốn không cần TSĐB hoặc được đảm
bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay như vay tín chấp, phát hành trái phiếu,
thuê tài chính, huy động vốn từ các quỹ đầu tư tư nhân, nhà đầu tư thiên thần
+ Chủ động đáp ứng các điều kiện của các tổ chức cung ứng vốn:
Đáp ứng điều kiện về TSĐB, đây là một trong nhưng tiêu chí mà hầu
hết các NHTM lấy làm cơ sở cấp tín dụng và xác định quy mô cấp tín dụng.
Cải thiện điều kiện tín dụng của các ngân hàng thương mại. Phần lớn các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Nghệ An thiếu hồ sơ tài chính và tài sản thế
chấp theo yêu cầu các NHTM, do đó ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài
chính của họ. Do đó, việc cải thiện các điều kiện tín dụng sẽ giúp các doanh
nghiệp đó tiếp cận nguồn tài chính dễ dàng hơn. Cải thiện tài sản đảm bảo:
SME cần hoàn thiện các văn bản pháp lý về quyền sở hữu và xác định giá trị
của tài sản phù hợp với tình hình thực tế để bảo đảm tài sản thế chấp.
Yêu cầu về cung cấp báo cáo tài chính, đây là yêu cầu của hầu hết các
nhà cung ứng vốn nhằm đánh giá năng lực và nguồn tiền trả nợ của khách
167
hàng, do đó SME cần lập báo cáo tài chính hàng năm. SME nghiêm túc tuân
thủ chế độ kế toán và các quy định trong xây dựng báo cáo tài chính, sử dụng
dịch vụ kiểm toán hoặc kiểm toán nội bộ để tăng tính minh bạch trong các báo
cáo tài chính nhằm tạo niềm tin cho các TCTC trong thẩm định, phê duyệt cấp
vốn. Đặc biệt khi doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán, BCTC phải
được thẩm định bởi bên thứ ba là các công ty kiểm toán đủ điều kiện theo quy
định của UBCK nhà nước.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng là một trong những căn cứ quan
trọng để xét duyệt hồ sơ cung ứng vốn. Không chỉ các NHTM và TCTC mới
căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN để cấp tín dụng. Mà các nhà
đầu tư khác, như quỹ PE, quỹ đầu tư mạo hiểm, nhà đầu tư thiên thần, các nhà
đầu tư trên thị trường chứng khoán đều xem xét kế hoạch sản xuất kinh doanh
của DN. Đây là yếu tố quyết định tới việc cấp vốn cho DN từ các cá nhân tổ
chức cung ứng vốn. Hiện nay các SME không chú trọng khâu lập kế hoạch,
một số DN có lập kế hoạch nhưng mang tính hình thức không phù hợp với
thực tế, một phần là do năng lực lập kế hoạch còn hạn chế, do vậy khả năng
thu hút các nhà đầu tư thấp. Các SME ở Nghệ An nâng cao năng lực lập dự án
và xây dựng kế hoạch SXKD để tăng khả năng huy động vốn.
Thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn rộng mở cho nhiều DN,
với khả năng tiếp cận với lượng nhà đầu tư lớn, tăng khả năng huy động vốn
cho SME. Tuy nhiên để tham gia thị trường này đỏi hỏi DN phải đáp ứng một
số các điều kiện theo quy định của UBCK nhà nước. Hiện nay có hai sàn
chứng khoán mà SME có thể tham gia là HNX và Upcom, SME cần chủ động
đáp ứng các điều kiện tham gia thị trường như: vốn điều lệ DN để tham gia
sàn Upcom tối thiểu là 10 tỷ đồng, sàn HNX tối thiều 30 tỷ đồng; Năm liền
trước năm đăng kí niêm yết trên sàn HNX phải có lãi; để chào bán chứng
khoán qua sàn Upcom DN, hoạt động kinh doanh của 05 năm liên tục trước
thời điểm đăng kí chào bán phải có lãi, cùng với đó là không có lỗ lũy kế tính
đến năm đăng kí chào bán...
3.2.4 Tăng cƣờng hỗ trợ huy động vốn cho SME
Bên cạnh các nhân tố thách thức đối với huy động vốn, có các nhân tố hỗ trợ
huy động vốn cho SME, bao gồm: Đào tạo kiến thức tài chính cho lãnh đạo
và quản lý của SME; chương trình hỗ trợ SME của chính phủ; chương trình
kết nối doanh nghiệp với bên cung ứng vốn; hiệp hội SME, thị trường chứng
168
khoán dành riêng cho SME. Để hoàn thiện khả năng huy động vốn, SME cần
tăng cương các hỗ trợ này, cụ thể:
Thứ nhất, thường xuyên đào tạo kiến thức tài chính cho đội ngũ quản lý, lãnh
đạo của các SME. Nâng cao hiểu biết về tài chính của các chủ doanh nghiệp.
Đội ngũ quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp cần tích cực nâng cao hiểu biết về tài
chính của mình thông qua Internet, sách báo hoặc tham gia các chương trình
đào tạo kiến thức về dịch vụ tài chính và phát triển tài chính, để áp dụng kiến
thức này vào việc quản lý tài chính tốt hơn. Các đội ngũ quản lý, lãnh đạo
doanh nghiệp nên tập trung vào việc cải thiện hiểu biết về tài chính như sau:
- Việc cải thiện khả năng phân tích tài chính sẽ giúp đội ngũ quản lý, lãnh đạo
doanh nghiệp dự báo được tình hình tài chính các tình huống. Các kỹ năng
phân tích tài chính cần được chú trọng là phân tích các chỉ số thanh khoản,
quản lý tài sản các tỷ số, tỷ số quản lý nợ, tỷ số khả năng sinh lời.
-Việc cải thiện khả năng tính giá vốn vay sẽ giúp chủ doanh nghiệp xác định
được nguồn kinh phí phù hợp, đảm bảo tiết kiệm chi phí. Đội ngũ quản lý,
lãnh đạo doanh nghiệp nên hiểu lãi suất và các phương pháp định giá dòng
tiền để xác định chi phí sử dụng vốn của DN.
- Việc cải tiến kế hoạch kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp thiết lập ngân sách
phù hợp hơn và kiểm soát tình hình tài chính. Các kỹ năng cần có khi lập kế
hoạch kinh doanh là khả năng phân tích, dòng tiền dự báo, vốn, doanh thu, chi
phí và lợi nhuận trong một thời kỳ.
- Việc cải thiện khả năng lập báo cáo tài chính sẽ giúp đội ngũ quản lý, lãnh
đạo doanh nghiệp chặt chẽ hơn kiểm soát tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh
thu và chi phí, dòng tiền trong kinh doanh. Do đó, các quản lý, lãnh đạo
doanh nghiệp nên hiểu ý nghĩa của các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.
Thứ hai, Khai thác tối đa các chương trình hỗ trợ của chính phủ.Chính phủ
ban hành các hành lang pháp lý cũng như các chương trình cụ thể để hỗ trợ
SME như: luật hỗ trợ SME số 04/2017/QH14 ngày 12 thang 6 năm 2017, chỉ
thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 Thủ tướng chính phủ về tổ chức triển khai
thực hiện hiệu quả luật hỗ trợ SME trên địa bàn, Nghị định số 80/2021/NĐ-
CP quy định chi tiết, hướng dẫn một số điều của luật hỗ trợ SME. Tỉnh Nghệ
An đã có kế hoạch Kế hoạch 601/KH-UBND của UBND Tỉnh ngày
13/9/2018 nhằm lên kế hoạch triển khai thực hiện luật hỗ trợ SME và triển
khai cụ thể các chương trình hỗ trợ SME. Tuy nhiên số lượng SME ở Nghệ
169
An thực tế được thụ hưởng rất hạn chế. Nhiều SME chưa biết đến các chính
sách hỗ trợ của Tỉnh. Do đó, các SME cần:
+ Chủ động hơn để nắm bắt thông tin về các chương trình hỗ trợ.
+ Cung cấp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của các chương trình hỗ trợ.
+ Sử dụng các kênh khác nhau để tiếp cận các chương trình hỗ trợ như: thông
tin từ phường xã nơi SME có trụ sở, thông tin từ hiệp hội ngành hàng, hiệp
hội DN, thông tin từ Wepsite của các cơ quan có thẩm quyền, hoặc trực tiếp
wepsite của các chương trình hỗ trợ như quỹ hỗ trợ SME...
Thứ ba, đẩy mạnh tham gia các chương trình kết nối DN với bên cung ứng
vốn. Một khó khăn của các SME ở Nghệ An là mối quan hệ với các tổ chức
cung ứng vốn còn ít và hời hợt, điều này hạn chế khả năng huy động vốn cho
SME. Nhiều chương trình kết nối DN với bên cung ứng vốn đã được tổ chức
như: chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp do NHNH tổ chức;
chương trình techfest tìm kiếm hỗ trợ DN khởi nghiệp sáng tạo; chương trình
xúc tiến kết nối đầu tư của tỉnh; chương trình cấp vốn từ các quỹ đầu tư tư
nhân như VSV Nghệ An Venture nhằm đầu tư vốn cho các dự án khởi nghiệp
tiềm năng tại Nghệ An. SME cần đẩy mạnh tham gia các chương trình này để
kết nối mạnh mẽ hơn nữa với các đối tác cung ứng vốn tăng khả năng huy
động vốn cho DN.
Thứ tư, tăng cường tham gia và hoạt động sôi nổi tại hiệp hội doanh nghiệp
nhỏ và vừa Nghệ An. Hội DNN&V Tỉnh Nghệ An là tổ chức kinh tế xã hội
nghề nghiệp đại diện hợp pháp cho các Doanh nghiệp trong quan hệ đối nội,
đối ngoại nhằm mục đích phát triển kinh tế – xã hội theo đường lối đổi mới
của Đảng và Nhà nước thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng dân chủ và văn minh. Hội DNN&V Tỉnh Nghệ An có những chức năng
đại diện và bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp là các Hội viên của Hội, làm
cầu nối giữa chính quyền và các nhà tài trợ với DN; Hội giúp đỡ, hỗ trợ, tư
vấn cho các SME phát triển sản xuất kinh doanh; Hội làm cầu nối tập hợp các
tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị và tham gia góp ý kiến xây dựng sửa đổi, bổ
sung chính sách của Nhà nước liên quan đến SME; Tuyên truyền, hướng dẫn
Hội viên thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước, giúp UBND Tỉnh
hướng dẫn, phát triển SME của Tỉnh. Tuy nhiên hoạt động của hiệp hội chưa
hiệu quả, các chương trình còn ít, kết quả hoạt động chưa cao, do đó chưa hấp
170
dẫn được sự tham gia của nhiều SME. Để nâng cao vai trò của hiệp hội, các
SME cần
+ Tăng cường tham gia vào hiệp hội để tạo sức mạnh tập thể.
+ Cần tích cực đóng góp ý kiến, ý tưởng để hiệp hội thực sự là tổ chức đại
điện nói lên tiếng nói của SME.
+ Chủ động tham gia các chương trình do hiệp hội tổ chức để nâng cao hiệu
quả hỗ trợ SME từ hiệp hội, nâng cao vai trò và vị thế của hiệp hội trong cộng
đồng SME.
Thứ năm, Tham gia và tăng cường huy động vốn từ thị trường chứng khoán
dành cho SME (thị trường HXN, thị trường Upcom). Thị trường chứng khoán
là kênh huy động vốn rộng mở, tuy nhiên tỉ lệ DN đặc biệt các SME ở Nghệ
An tham gia còn thấp, việc huy động vốn từ thị trường chưa phổ biến, một
phần do hiểu biết của lãnh đạo quản lý SME về thị trường còn hạn chế, các
điều kiện tham gia thị trường cũng là một trở ngại đối với SME, thêm vào đó
là tâm lý sợ bị cạnh tranh khi công khai minh bạch thông tin trên thị trường.
Để tham gia phát huy vai trò của thị trường chứng khoán SME cần:
+ Đào tạo kiến thức về thị trường cho lãnh đạo, quản lý, và nhân sự tài chính
của các SME.
+ Chủ động nắm bắt, đáp ứng các điều kiện tham gia thị trường chưng khoán.
+ Thiết lập các quy chế quản lý tài chính hiệu quả. Để xây dựng các quy định
quản lý tài chính hiệu quả, các DNVVN cần chú ý đến các điểm sau: quy chế
quản lý tài chính phải dựa trên các quy định của Nhà nước như luật doanh
nghiệp, các chuẩn mực kế toán, luật thuế liên quan đến doanh nghiệp, đảm
bảo các quy định quản lý tài chính chặt chẽ theo quy định của Nhà nước; Các
quy định này cần phản ánh đầy đủ các nội dung của quản lý tài chính,như quy
định về quản lý tiền mặt, quản lý hàng tồn kho, quản lý công nợ phải thu, tài
sản cố định quản lý, huy động vốn và sử dụng vốn, hệ thống thông tin kế
toán; trước khi giới thiệu các quy định này vào doanh nghiệp, khuyến nghị
các chuyên gia quản lý tài chính doanh nghiệp nên được tư vấn giúp phù hợp
với thực tế của doanh nghiệp; các quy định quản lý tài chính cũng nên được
tiết lộ cho các bên liên quan bên trong và bên ngoài DN.
3.2.5 Tăng cƣờng thực hiện quy trình huy động vốn cho các SME.
Các SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An cần tăng cường thực hiện huy động vốn
theo quy trình hợp lý, cụ thể:
171
- Xây dựng quy trình huy động vốn phụ hợp bao gồm hoạch định huy
động vốn, thực hiện huy động vốn và phân tích đánh giá hoạt động huy động
vốn.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, từ đó xây dựng kế hoạch về
nhu cầu vốn lưu động, nhu cầu vốn cố định trong năm kế hoạch. Trên cơ sở
đó xác định cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động vốn phù hợp.
- Đào tạo nhân viên tài chính hoặc bố trí cán bộ chuyên trách có năng lực
để đảm nhận hoạt động quản trị tài chính trong đó có nhiệm vụ huy động vốn.
- Hàng kì tổ chức đánh giá kết quả huy động vốn, để từ đó khắc phục các
hạn chế trong huy động vốn cho SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HUY ĐỘNG
VỐN TẠI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
Hiện nay, SME chiếm trên 97% tổng số DN đang hoạt động trên địa bàn
Nghệ An. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030, Tỉnh lựa chọn “phát triển SME là khâu đột phá”. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Nghệ An phụ thuộc tốc độ phát triển và đóng
góp của các DN, trong đó SME giữ vị trí quan trọng. Huy động vốn là một
trong những hoạt động quan trọng nhất tác động đến phát triển SME trên địa
bàn Nghệ An. Năng lực huy động vốn có vai trò quan trọng giúp mỗi SME
nắm bắt được cơ hội đầu tư thuận lợi để mở rộng SXKD, đổi mới công nghệ,
nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển. Tuy nhiên hiện nay, nhiều SME
trên địa bàn Nghệ An đang thiếu vốn và gặp khó khăn trong huy động vốn từ
các kênh cung ứng vốn do thiếu tài sản thế chấp cũng như chứng minh năng
lực và tính minh bạch hoạt động tài chính,.... Trong nền KTTT, các tổ chức
cung ứng vốn là các DN tự chủ tài chính hoạt động theo Luật DN và được
kiểm soát vĩ mô bởi các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó các tổ chức cung
ứng vốn là chủ thể cung ứng dịch vụ (cho vay hoặc cho thuê) còn SME là
khách hàng (đi vay hoặc đi thuê). Trên thị trường, quan hệ cung - cầu vốn là
cơ sở để xác định giá cả thị trường (hay lãi suất vốn vay) với mỗi nguồn vốn.
DN rất cần vay vốn và các tổ chức cung ứng vốn cũng rất cần DN để cho vay,
song đối với các “nhà” cung ứng vốn, SME vẫn là khách hàng có rủi ro cao,
chưa đủ độ tin cậy khi cho vay. Những năm gần đây, SME đã và đang dần trở
thành đối tượng khách hàng quan trọng mà các tổ chức cung ứng vốn hướng
172
tới. Cùng với thay đổi tư duy xác định SME là đối tượng phục vụ của các tổ
chức cung ứng vốn, Chính phủ và UBND tỉnh Nghệ An đã thực thi nhiều
chính sách khuyến khích các nguồn vốn “chảy” nhiều hơn vào SME, giúp
SME tăng quy mô vốn để hoạt động và phát triển. Vậy, nâng cao năng lực
huy động vốn không chỉ giúp SME trên địa bàn Nghệ An có đủ vốn để phát
triển, mà còn giúp các tổ chức cung ứng vốn phát triển ổn định, bởi trong nền
KTTT, cung - cầu vốn có mối liên hệ chặt chẽ “cầu quyết định cung”, chỉ khi
khách hàng phát triển ổn định, các chủ thể cung ứng dịch vụ mới duy trì được
sự tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, các giải pháp huy động vốn để phát
triển SME chỉ có tính khả thi khi có các điều kiện thực hiện giải pháp từ các
tổ chức cung ứng vốn và Chính phủ, tỉnh Nghệ An. Cụ thể:
3.3.1. Đối với các tổ chức cung ứng vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.3.1.1. Đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính. Đối với các SME
trên địa bàn Nghệ An, vốn huy động từ NHTM, TCTC chiếm trên 40% trong
tổng nợ phải trả, có vai trò quan trọng với SME. Để SME trên địa bàn Nghệ
An huy động tăng nợ phải trả từ vay NHTM và TCTC, các NHTM và TCTC
cần:
Thứ nhất, NHTM, TCTC tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách hoạt động
cho vay đối với SME. Chính sách hoạt động cho vay của NHTM, TCTC gồm:
các nguyên tắc, điều kiện đối với hoạt động cho vay nhằm thu hút khách hàng
đồng thời đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. Chính sách này tuân thủ cơ
chế đảm bảo an toàn tín dụng và chú trọng đến chính sách khách hàng, lãi
suất, bảo đảm tiền vay. Để có chính sách cho vay SME phù hợp, các
NHTM,TCTC cần:
- NHTM, TCTC chủ động phân tích, đánh giá mức sinh lời vốn vay của SME
để xác định lãi suất cho vay hợp lý, đảm bảo lợi ích cho cả DN và NHTM,
TCTC. SME ở Nghệ An chiếm tỷ trọng lớn, đây là nguồn khách hàng tiềm
năng của các NHTM và TCTC. Tuy nhiên năng lực sản xuất kinh doanh của
các SME còn thấp và không đồng đều, chi phí sử dụng vốn vẫn đang là trở
ngại lớn của phần lớn các SME ở Nghệ An. Do đó, mức lãi suất áp dụng riêng
phù hợp cho các SME là cần thiết để đảm bảo lợi ích lâu dài cho cả DN và
NHTM.
- Chính sách ưu đãi cho khách hàng thân thiết, khách hàng tiềm năng. Để duy
trì hoạt động và phát triển các Ngân hàng vừa phải đảm bảo tăng quy mô cấp
173
vốn đồng thời giảm rủi ro tài chính. Để làm được điều này NHTM và TCTC
cần nâng cao năng lực thẩm định của mình, xây dựng quy trình đánh giá
khách hàng cụ thể, phù hợp. Với các khách hàng có năng lực tài chính tốt cần
xây dựng thành mối quan hệ tín dụng dài hạn bằng các chính sách lãi suất, các
dịch vụ hỗ trợ phù hợp, kết nối DN gắn bó lâu dài với NHTM, TCTC.
- NHTM, TCTC áp dụng chính sách cho vay có tính phân loại về lãi suất, dư
nợ, lĩnh vực hoạt động được ưu tiên, trên cơ sở đó phân loại khách hàng DN
để xem xét chính xác nhu cầu vốn cần huy động của DN và giải ngân vốn kịp
thời.
Thứ hai, NHTM, TCTC đẩy mạnh huy động để tăng thêm quy mô vốn.
- Để có đủ nguồn vốn đáp ứng yêu cầu hoạt động cho vay, các NHTM và
TCTC trên địa bàn Nghệ An cần kết hợp nhiều biện pháp với nhiều hình thức
phong phú, đa dạng, đồng bộ để thu hút các dòng tiền nhàn rỗi trong xã hội
vào ngân hàng thông qua việc sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt thích ứng với
các kỳ hạn gửi, rút tiền, số lượng tiền gửi, đối tượng khách hàng từ đó tạo ra
các sản phẩm tiền gửi đa dạng, hấp dẫn thu hút khách hàng gửi tiền vào
NHTM, TCTC.
- Để duy trì và tăng quy mô vốn bền vững, NHTM và TCTC tích cực huy
động vốn trung và dài hạn, huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu, đồng thời chú trọng điều kiện của NHNN để được tiếp nhận nguồn vốn
ủy thác của IMF, ADB có thời gian ân hạn dài để có đủ nguồn vốn phục vụ
cho mục tiêu phát triển SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Các ngân hàng, các chi nhánh NHTM trên địa bàn Nghệ An có thể kết hợp
với nhau trong một số hoạt động chung để tiết giảm chi phí đồng thời nâng
cao hiệu quả hoạt động như: hợp tác trong các chương trình quảng bá hoạt
động, tiện ích của các dịch vụ ngân hàng, lợi ích của khách hàng khi giao dịch
gửi tiền hay mua trái phiếu, kỳ phiếu.
Thứ ba, NHTM, TCTC cần đa dạng các hình thức cho vay, nâng cao tỷ trọng
cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng SME trên địa bàn Nghệ An.
- NHTM, TCTC cần xây dựng chiến lược phát triển hoạt động cho vay đối
với SME, xây dựng chính sách đối tác kinh doanh cụ thể với từng SME.
- Trên cơ sở chiến lược đã hoạch định, ngân hàng đưa ra kế hoạch hoạt động
chi tiết nhằm mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, phân phối các dịch vụ, sản
phẩm, phân đoạn thị trường để thu hút ngày càng nhiều khách hàng SME.
174
- Các NHTM, TCTC xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với khách hàng
SME, thành lập bộ phận tín dụng dành riêng cho SME. Mặt khác, NHTM và
TCTC tích cực nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của
SME sau khi đã giải ngân gắn với tăng cường quản lý rủi ro, quản lý nợ xấu
để vừa giảm thiểu rủi ro tín dụng vừa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của
SME.
- Đa dạng hóa hình thức cho vay, đây là giải pháp có tính khả thi của NHTM,
TCTC nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động thực tế của khách hàng
SME, như: cho vay theo từng dự án SXKD của SME, cho vay theo chu kỳ sản
xuất đối với từng ngành nghề, cho vay đổi mới trang thiết bị công nghệ, cho
vay theo dòng tiền
Thứ tư, NHTM, TCTC kết hợp nhiều sản phẩm dịch vụ cung cấp cho SME,
phát triển dịch vụ “trọn gói” cho SME để hạ lãi suất cho vay. NHTM, TCTC
thông qua việc kết hợp các loại dịch vụ cụ thể với hoạt động cho vay SME
thành một giải pháp hay dịch vụ “trọn gói”. Với SME trên địa bàn Nghệ An,
chi phí cho dịch vụ đi vay sẽ thấp hơn tổng chi phí của từng dịch vụ cộng lại
nên tạo thuận lợi cho khách hàng SME trong huy động vốn từ NHTM, TCTC.
Dịch vụ “trọn gói” dành cho SME với chi phí cạnh tranh không chỉ giúp SME
tiết kiệm thời gian và chi phí sử dụng vốn vay mà còn giúp NHTM, TCTC
giảm chi phí cho vay, đồng thời vừa quản lý rủi ro tín dụng tốt hơn, vừa hỗ
trợ vốn kịp thời cho SME hoạt động và phát triển.
Thứ năm, NHTM, TCTC trên địa bàn Nghệ An tích cực cải tiến thủ tục cho
vay khách hàng SME, nâng cao năng lực của cán bộ thực hiện cho vay SME.
- Trong cơ chế thị trường, các NHTM, TCTC cùng cạnh tranh trong việc tìm
kiếm, mở rộng và “giữ chân” khách hàng nhằm duy trì hoạt động và phát
triển. Thủ tục cho vay SME của NHTM, TCTC cần theo hướng đơn giản, rõ
ràng, phù hợp hơn để thu hút khách hàng. Quy trình thẩm định và xét duyệt
cho vay khách hàng SME cần rút ngắn, đồng thời đa dạng hóa các hình thức
cho vay phù hợp với đặc thù của đối tượng khách hàng SME.
- Các NHTM, TCTC chủ động và phối hợp với các công ty tư vấn, tổ chức
Hiệp hội SME để thấu hiểu, nắm chắc các thông tin về SME từ đó cung ứng
sản phẩm dịch vụ cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn phù hợp với từng SME.
175
- NHTM, TCTC nâng cao khả năng thẩm định, xây dựng quy trình đánh giá
khách hàng, cần có bộ phận cán bộ chuyên trách cho vay SME để họ có điều
kiện am hiểu tính đặc thù của loại hình SME.
- Thành lập Trung tâm thông tin tín dụng nhằm cung cấp thông tin tín dụng
của các SME trên địa bàn Nghệ An.
- NHTM, TCTC thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
cán bộ tín dụng về cho vay SME, về chính sách của Chính phủ, Tỉnh đối với
SME trong hoạt động vay vốn.
3.3.2. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc.
3.3.2.1. Đối với Chính phủ.
Để SME trên địa bàn Nghệ An huy động hiệu quả các nguồn vốn trong nền
kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn cho SME, các chính sách vĩ mô của Chính phủ
cần được tạo lập công bằng, bình đẳng, hình thành môi trường cạnh tranh lành
mạnh giữa các loại hình DN ở mọi thành phần kinh tế, cụ thể:
- Chính phủ, các bộ, ngành xây dựng, triển khai nhiều chính sách hỗ trợ SME,
tiếp tục cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, hỗ trợ thuế cho
SME như: giảm thuế suất thuế thu nhập DN, giãn nộp thuế thu nhập DN, thuế
giá trị gia tăng, hoàn thuế bảo vệ môi trường, giảm tiền thuê đất, áp dụng các
mức thuế suất ưu đãi đối với SME đồng thời hỗ trợ SME tham gia chuỗi giá
trị.
- Phát triển cân bằng thị trường tài chính, nhất là TTCK, các Quỹ đầu tư, tăng
cường vai trò của Hiệp hội SME trong cung cấp thông tin, tư vấn, đào tạo, kết
nối và tăng cường hợp tác quốc tế (ADB, JICA, WB) trong hỗ trợ SME trên
địa bàn Nghệ An tăng quy mô vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các cơ quan quản lý nhà nước triển khai đồng bộ, có hiệu quả Luật hỗ trợ
SME và các chính sách hỗ trợ Chính phủ, bộ, ngành đã ban hành. Đẩy mạnh
hoạt động của quỹ Bảo lãnh tín dụng SME, quỹ SMEDF, quỹ ĐTMH đảm
bảo hỗ trợ đúng đối tượng, đúng mục tiêu, không bị bóp méo.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương 3, NCS đã khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An ảnh
hưởng đến huy động vốn cho SME, định hướng huy động vốn cho SME trên
địa bàn Nghệ An. Từ đó đưa ra quan điểm hoàn thiện giải pháp huy động vốn
cho SME trên địa bàn Nghệ An. Từ định hướng và quản điểm được xác định,
luận án đã xây dựng hệ thống giải pháp hoàn thiện huy động vốn và điều kiện
176
thực hiện giải pháp để phát triển SME trên địa bàn Nghệ An đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030. Luận án khẳng định, tỉnh Nghệ An có những lợi thế
so sánh vượt trội so với các địa phương khác, đó là lợi thế về vị thế chính trị -
xã hội - vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên, quy mô và tiềm năng phát triển,
nguồn nhân lực chất lượng cao...Những lợi thế này tác động tới sự lựa chọn
và phát triển của các ngành, các lĩnh vực, các sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà
mỗi SME có thể khai thác để phát triển. Để SME có thể nâng cao năng lực
huy động vốn, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả nhằm tăng quy mô tổng
nguồn vốn để phát triển, cần phải tiến hành đồng bộ các giải pháp. Trước hết,
mỗi SME phải tự cải cách và đổi mới, xây dựng phương án SXKD khả thi,
nâng cao năng lực quản trị DN, áp dụng quy trình quản lý tài chính - kế toán
theo hướng công khai minh bạch, ứng dụng công nghệ thông tin để chuyển
đổi sốtừ đó vươn lên tự khẳng định vị thế, thương hiệu, nâng cao sức cạnh
tranh của DN và sản phẩm nhằm có đủ năng lực tiếp cận, lựa chọn nguồn vốn,
hình thức huy động vốn phù hợp với DN. Đồng thời, Chính phủ, tỉnh Nghệ
An tiếp tục xây dựng, hoàn thiện, thực thi cơ chế, chính sách tạo lập môi
trường kinh tế vĩ mô bình đẳng, thuận lợi gắn với hỗ trợ SME tháo gỡ khó
khăn trong huy động các nguồn vốn. Các tổ chức cung ứng vốn thực hiện các
giải pháp tháo gỡ rào cản, tạo điều kiện thuận lợi cho SME nâng cao năng lực
huy động vốn, tăng quy mô tổng nguồn vốn.
177
KẾT LUẬN
Những năm qua, SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An phát triển nhanh về số
lượng, chất lượng, đã và đang ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò to lớn
đối với phát triển KTXH của Tỉnh. Để phát huy lợi thế vốn có của các SME
cũng như vị thế của tỉnh nhằm nâng cao khả năng huy động vốn cho SME
trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giúp SME ngày càng phát triển, NCS chọn đề tài:
“Huy động vốn cho SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu và rút ra
những kết luận:
Thứ nhất: Hệ thống hoá lý luận cơ bản về SME, vốn và huy động vốn cho
SME (khái niệm, phân loại, chỉ tiêu đánh giá, quy trình huy động vốn).
Nghiên cứu làm sáng tỏ thêm một số vấn đề trong giải pháp tăng cường khả
năng huy động vốn cho SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Các vấn đề được
nghiên cứu một cách lô gíc và khoa học, tạo điều kiện cho việc nâng cao nhận
thức lý luận trong hoạch định, thực thi các biện pháp cụ thể. Tổng hợp các
phương thức huy động vốn của doanh nghiệp bao gồm phương thức huy động
vốn chủ sở hữu, phương thức huy động vốn nợ phải trả phương thức huy đông
vốn từ Quỹ đầu tư tư nhân, phương thức huy động vốn từ quỹ hỗ trợ của
chính phủ, phương thức huy động vốn khác như huy động vốn từ gia đình bạn
bè, từ cộng đồng, bao thanh toán.
Thứ hai, hoàn thiện lý luận về nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động
vốn gồm nhân tố thách thức huy động vốn: Thiếu thông tin tài chính, minh
bạch thông tin doanh nghiệp, chi phí sử dung vốn, điều kiện huy đông vốn;
178
các nhân tố hỗ trợ huy động vốn gồm: Đào tạo kĩ năng tài chính cho quản lý
và lãnh đạo doanh nghiệp, chương trình kết nối doanh nghiệp với bên cung
ứng vốn, chương trình hỗ trợ của chính phủ, hiệp hội SME, sàn giao dịch
chứng khoán dành cho SME và các nhân tố khác. Thông qua tổng hợp, phân
tích, đánh giá kết quả huy động vốn tại hơn 400 SME trên địa bàn Tỉnh Nghệ
An, NCS chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả huy động vốn cho các SME
trên địa bàn tỉnh.
Thứ ba, Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, NCS đề xuất hệ
thống quan điểm và các giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn cho
SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến 2030
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Thế Bính (2013), “Nguồn vốn cho phát triển SME trên địa bàn
thành phố Cần thơ”, LATS, Đại học ngân hàng, thành phố Hồ Chí Minh;
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), “Quy định về trợ giúp các doanh nghiệp
nhỏ và vừa” - NXB chính trị quốc gia, Hà Nội;
3. Hoàng Mai Anh (2005), “Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam: Cơ hội và
thách thức trong tiến trình hội nhập quốc tế”, NXB Thế giới;
4. Báo cáo cho vay SME của các NHTM giai đoạn 2012 -2019, NHNN;
5. Phạm Thị Vân Anh (2012), “Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của
SME”, LATS, Học Viện Tài chính;
6. Bạch Thanh Hà (2014), “Huy động vốn thông qua trái phiếu doanh nghiệp
cho đầu tư tăng trưởng của doanh nghiệp ở Việt Nam”, LATS, Học Viện Tài
Chính;
7. Lưu Hà Chi (2018), “Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp phổ
biến hiện nay”, Báo Doanh nghiệp, doanh nhân ngày 12/07/2018;
8. Chính phủ (2018), Nghị định 39/NĐ-CP 6/tháng 9/2018;
9. Chính phủ (2016), Nghị quyết số 35-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ phát
triển DN đến năm 2020;
10. Niên giám thống kê cục Thống kê tỉnh Nghệ An (2016- 2020);
11. Sách trắng 2019-2021, tổng cục thống kê, NXB thống kê;
12. Niên giám thống kê năm 2016-2020, tổng cục thống kê, NXB Thống kê;
179
13. Bùi Hồng Đới (2003), “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công
ty cho thuê tài chính ở Việt Nam”, LATS;
14. Thanh Hà, (2019), “Giải pháp huy động vốn tích cực thông qua phát hành
trái phiếu doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng”, Báo ĐTCK ngày
30/12/2019
15. Nguyễn Cúc (2000), “Đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa Việt Nam đến 2005”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội;
16. Đại học Quốc gia Hà Nội (2009), « Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong nền kinh tế. Kinh nghiệm các nước và bài học đối với Việt Nam» Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ;
17. Trần Hanh (2008) “Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Những lợi thế về tổ
chứcquản lý”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển (số 114) tr.41-45;
18. Nguyễn Thị Cúc (2016), “Nâng cao hiệu quả vốn vay cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa” Báo đầu tư & doanh nghiệp, ngày 09/06/2016;
19. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016
của Chính phủ phê duyệt đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo quốc gia đến năm 2020;
20. Đoàn Thanh Hà (2003), “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê
tài chính ở Việt Nam”, LATS Học viện Tài chính;
21. Bạch Đức Hiển (1996), “Sử dụng các công cụ tài chính để khuyến khích
và định hướng phát triển SME Việt Nam”, LAPTS, ĐH Tài chính;
22. PGS,TS Bùi Văn Vần, PGS,TS Vũ Văn Ninh (2015), “Giáo trình tài
chính doanh nghiệp”, NXB Tài chính;
23. Trần Thị Thu Hiền (2020), “Các yếu tố tác động tới quy mô thị trường
trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam”, LATS, ĐH Kinh tế quốc dân;
24. Thúy Hiền (2018), “Giải pháp tín dụng nào cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ”BNEWS/TTXVN12/04/2018;
25. Trần Quốc Hoàn (2018), “Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân
hàng của SME tại tỉnh Phú Thọ”,LATS, Học viện Tài chính;
26. Phạm Huy Hùng (1997), “Giải pháp phát triển và hoàn thiện tín dụng
thuê mua ở Việt Nam trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường”, LATS;
27. Trần Diệu Hương (2020), “ Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng
thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam”, LATS, ĐH Kinh tế quốc dân;
180
28. Bùi Huy Trung, Mai Hương Giang (2021) “Nâng cao khả năng tiếp cận
vốn tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam” Tạp chí tài chính tháng
6/2021;
29. Trần Thị Thanh Tú, Đinh Thị Thanh Vân (2015), “Phát triển nguồn tài
chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội”, Tạp chí Khoa học Quốc Gia
Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 31, Số 3;
30. Nguyễn Minh Tuấn (2011), “Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”, LATS;
31. Khánh Vân (2015), “Giải pháp tiếp cận nguồn vốn ngân hàng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa”, T/C Tài chính số 11/2015;
32. Trần Thị Thanh Tú (2015), “Phát triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Hà Nội”, LATS, ĐH Quốc Gia Hà Nội;
33. Trần Đức Trung (2014), “Đẩy mạnh huy động vốn trên thị trường cho
thuê tài chính đối với các doanh nghiệp Việt Nam”, LATS;
34. Lê Thị Kim Nhung (2004), “Hoàn thiện các giải pháp thúc đẩy sự phát
triển của thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam”, LATS;
35. Nguyễn Thị Minh (2013), “Quản lý tài chính các doanh nghiệp nhỏ và
vừa Hà Nội”, LATS, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội
36. Hà Lê (2017), “Doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn đói vốn”, Petro Times
06h55 ngày 10/04/2017;
37. Phạm Văn Năng, Trần Hoàng Ngân, Sử Đình Thành (2002), “Sử dụng các
công cụ tài chính để huy động vốn cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội
Việt Nam đến năm 2020”, Nxb Thống kê, Hà Nội;
38. Hoàng Đình Minh, Trương Bảo Thanh (2016), “Khả năng huy động vốn
của SME tại Việt Nam” Học viện Chính trị khu vực I, Viện NC chính sách và
phát triển;
39. Nguyễn Thị Việt Nga (2012), “Sử dụng công cụ tài chính vĩ mô nâng cao
năng lực cạnh tranh của SME”, LATS, Học viện Tài chính;
40. Cấn Văn Lực (2020), “Thuê tài chính gỡ khó tiếp cận vốn trong dài hạn
cho doanh nghiệp”, Thời báo tài chính Việt Nam ngày 18/2/2020;
41. Võ Đức Việt (2018), “Vai trò hoạt động cho vay của NHTM cổ phần đối
với phát triển SME nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, LATS;
181
42. Đặng Thị Huyền Thương (2017), “Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến
sự tiếp cận nguồn vốn vay chính thức của các SME Hà Nội”, T/C Đại học
Ngoại thương số 4/2017;
43. Thanh Thanh (2017),“Thuê tài chính: Lời giải cho bài toán vốn của
doanhnghiệp nhỏ và vừa” Báo pháp luật ngày 11/9/2017;
44. Trương Quang Thông (2010), “Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các SME -
Thực nghiệm tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh”, Đề tài NCKH;
45. Ngô Đại Sơn (2018), “Vốn cho phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện
ngoại thành Hà Nội”, LATS Học viện Chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh;
46. Nguyễn Trường Sơn (2014), “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam hiện nay”, NXB Chính trị Quốc gia;
47. Ngô Xuân Thanh (2019), “Chính sách huy động, phân phối và sử dụng
nguồn lực tài chính - tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt
Nam”, thitruongtaichinhtiente.vn ngày 20/11/2019 10:14;
48. Hà Thị Thanh Nga (2019) “Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của
SME trường hợp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, LATS;
49. Nguyễn Thị Hiền (2019), “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận hiệu
quả nguồn vốn tín dụng ngân hàng”, Báo doanh nhân việt thứ 6 ngày
29/3/2019 BNEWS/TTXVN 12/04/2019;
50. Tạ Thanh Bình (2019),“Thị trường chứng khoán và khả năng tiếp cận các
nguồn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng số
chuyên biệt 10/2019;
51. Ngô Thị Hương Thảo (2021), “Huy động vốn để phát triển SME trên địa
bàn thành phố Hà Nội” LATS.
52. Trần Anh (2019),“Vì sao thị trường trái phiếu doanh nghiệp sôi động”
The LEADER 15:07, 21/05/2019;
53. Phan Đình Nguyên, Trương Thị Hồng Nhung (2014), “ Nhân tố ảnh
hưởng đến tín dụng thương mại của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt
Nam”, LATS;
54. Trần Ái Kết (2016), “Nhân tố ảnh hưởng các khoản phải trả của doanh
nghiệp niêm yết ngành xây dựng”, LATS;
55. Ngô Thị Mai Linh (2015), “Giải pháp tài chính phát triển SME Hà Nội
trong điều kiện hội nhập”, LATS, Học viện Tài chính
182
56. Nguyễn Thị Hồng Nhâm (2019), “ Các yếu tố tác động đến khả năng tiếp
cận tài chính của SME ở Việt Nam” LATS;
57. Nguyễn Trí Hiếu, (2019), “Huy động vốn trên thị trường chứng khoán còn
nhiều hạn chế”, Báo Diễn đàn DN ngày 29/3/2019;
Tiếng Anh
79. Beck, T. & Demirguc-Kunt, A. (2006), “Small and medium-size
enterprises: Access to finance as a growth constraint”, Journal of Banking &
Finance, 30(11), 2931-2943
80. Nguyen Hoa Cuong (2007). Donor Coordination in SME Development in
Vietnam: What has been done and How can it be strengthened. Vietnam
Economic Management Review. (2).pp. 25-39.
81. Khalid và Kalsom (2014), “Financing of Small and Medium Enterprises
(SMEs) in Libya: Determinants of Accessing Bank Loan”, MiddleEast Journal
of Scientific Research, 21 (1): 113-122, 2014 ISSN 1990- 9233
82. Kung‟u và cộng sự (2011), “Factors influencing SMEs access to finance:
A case study of Westland Division, Kenya”, MPRA Paper, No. 66633, posted
21.September 2015 13:30 UTC, Online at https://mpra.ub.uni-
uenchen.de/66633
83. Huyen Linh (1998). Situation of Hanoi‟s Small and Medium Enterprises.
Vietnam Business. 8(16).pp. 20-21.
84. Economic Commission for Europe (2003). Small and Medium - sized
Enterprise in countries in transition. Geneva New York: United Nations.
Hanoi.
85. Chris Hall and Charles Harvie (2003), A Comparison of the Performance
of SMEs in Korea and Taiwan: Policy Implications for Turbulent Times;
hristian M.Rogerson (2012), “The impact of SMES development in South
Africa
86. Christian M.Rogerson (2012), “The impact of SMES development in
South Africa”
87. Eriksson (2005), Innovation Policies in South Korea and Taiwan,
JIBS/IHH Box 1026 SE-551 11 Jönköping Sweden.
88. Khalid và Kalsom (2014), “Financing of Small and Medium Enterprises
(SMEs) in Libya: Determinants of Accessing Bank Loan”,
183
89. Ludovica Ioana Savlovshi, Nicoleta Raluca Robu (2011) “The role of
SMEs in Modern Economy”
90. Nhung Nguyễn, Nhung Luu (2013), “Determinants of Financing Pattern
and Access to Formal -Informal Credit: The Case of Small and Medium Sized
Enterprises in Viet Nam”, Marcothink Institute, Journal of Management
Research, ISSN 1941-899X, 2013, Vol. 5, No. 2
91. Cao Minh Tri và Vo Hoang Vu, (2015), “Factors afecting the success ò
small and medium enterprises in Ho Chi Minh city”
92. United Nations Conference on trade and development (2003),\
“Accounting and financial reporting guidelines for small and mediumsized
enterprises (SMEGA): Level 3 guidance”
93. United Nation - Geneva New York (1998), “Small and medium-sized
enterprises in countries in transition/ Economic commission for Europe”
94. Beck, T. & Demirguc-Kunt, A. (2006), “Small and medium-size
enterprises: Access to finance as a growth constraint”, Journal of Banking&
Finance, 30(11), 29312943.
95. Khalid và Kalsom (2014), “Financing of Small and Medium Enterprises
(SMEs) in Libya: Determinants of Accessing Bank Loan”, MiddleEast Journal
of Scientific Research, 21 (1): 113-122, 2014 ISSN 1990-9233.
96. Kung‟u và cộng sự (2011), “Factors influencing SMEs access to finance:
Acase study of Westland Division, Kenya”, MPRA Paper, No.
97. https://knowledge.insead.edu/economics/smes-embrace-the-bond-markets-
2409
98. Emanuele Rossi and Simone Boccaletti (2020) “Financial Fragility and
Corporate Bond Funding of SMEs: An Analysis of the Italian Case”
99. Trần Tiến Cường, Lê Xuân Sang, Nguyễn Kim Anh (2018) Vietnam’s
Small and Medium Sized Enterprises Development: Characteristics,
Constraints and Policy Recommendations
184
PHỤ LỤC 1
Kiểm định Cronbach’s alpha
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.858 6
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
VON CHU SO HUU 10.490 6.426 .634 .837
NV TIN DUNG
THUONG MAI
11.630 5.006 .893 .781
NHTM VA TCTC 12.760 5.256 .793 .807
NGUON VON GIA
DINH BAN BE
11.590 5.075 .882 .784
QUY PE, TP, TTC 13.710 8.006 .578 .863
NV QUY HO TRO
CP
13.770 8.659 .351 .884
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.884 4
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
THONG TIN TAI
CHINH
11.52 3.614 .880 .805
185
DIEU KIEN HUY
DONG VON
12.34 3.827 .792 .838
MINH BACH
THONG TIN
11.93 3.484 .757 .849
CHI PHI SU DUNG
VON
12.11 3.807 .602 .912
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.899 5
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale Variance
if Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
CT HO TRO SME
CP
12.36 7.309 .651 .907
DAO TAO KI
NANG TC
11.81 8.736 .836 .876
HIEP HOI SME 1 13.48 6.486 .809 .869
CT KET NOI DN-
BEN CUNG UNG
VON
13.02 7.739 .778 .871
SAN CHUNG
KHOAN SME
(UPCOM-HNX)
12.97 8.089 .866 .861
186
PHỤ LỤC 2
Phụ lục 2: Rotated Component Matrixa
Mã hoá Component
1 2 3 4
HT5 SAN CHUNG KHOAN SME
(UPCOM-HNX)
.926
HT3 HIEP HOI SME 1 .915
HT2 DAO TAO KIEN THUC TC .867
HT4 CT KET NOI DN-BEN CUNG UNG
VON
.797
HT1 CT HO TRO SME CP .690
NV4 NGUON VON GIA DINH BAN BE .917
NV3 NV TIN DUNG THUONG MAI .847
NV1 VON CHU SO HUU .844
NV2 NHTM VA TCTC .517 .717
TT1 THIEU THONG TIN TAI CHINH .926
TT4 CHI PHI SU DUNG VON .869
TT2 DIEU KIEN HUY DONG VON .803
TT3 MINH BACH THONG TIN .543 .762
NV6 NV QUY HO TRO CP, TP,TTC .899
NV5 QUY PE .604
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
187
Phụ lục 3 :Correlations
Kết quả
huy động
vốn
Nguồn
vốn
chính
Nguồn
vốn tiềm
năng
Thách thức
huy động
vốn
Hỗ trợ
huy động
vốn
MÃ HÓA HDV NVC NVTN TT HT
HDV
Pearson
Correlation
1 .677
**
.635
**
.463
**
.810
**
Sig. (2-
tailed)
.000 .000 .000 .000
N 400 400 400 400 400
NVC
Pearson
Correlation
.677
**
1 .550
**
.286
**
.492
**
Sig. (2-
tailed)
.000
.000 .000 .000
N 400 400 400 400 400
NVT
N
Pearson
Correlation
.635
**
.550
**
1 .336
**
.543
**
Sig. (2-
tailed)
.000 .000
.000 .000
N 400 400 400 400 400
TT
Pearson
Correlation
.463
**
.286
**
.336
**
1 .199
**
Sig. (2-
tailed)
.000 .000 .000
.000
N 400 400 400 400 400
188
HT
Pearson
Correlation
.810
**
.492
**
.543
**
.199
**
1
Sig. (2-
tailed)
.000 .000 .000 .000
N 400 400 400 400 400
PHỤ LỤC 4
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Chỉ thu thập thông tin giai đoạn 2016-2019)
Kính gửi: Ban Lãnh đạo doanh nghiệp
Để có thông tin phục vụ cho việc đánh giá thực trạng SME trên địa bàn tỉnh Nghệ
An trong khuôn khổ của đề tài “Huy động vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh Nghệ An”, chúng tôi rất mong Quý doanh nghiệp dành chút thời gian
trả lời một số câu hỏi liên quan dưới đây. Câu trả lời của Quý doanh nghiệp rất quan
trọng vì những thông tin mà Quý doanh nghiệp cung cấp sẽ đại diện cho các SME
khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Chúng tôi cam kết, thông tin này sẽ được bảo mật
tuyệt đối và chỉ có ý nghĩa trong nghiên cứu nhằm rút ra đánh giá chung cho SME
trên địa bàn tỉnh Nghệ An chứ không gây “tổn hại” gì cho doanh nghiệp. Chúng tôi
mong nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ, xin trân trọng cám ơn sự hợp tác của Quý
doanh nghiệp!
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. Tên đầy đủ của doanh nghiệp:
1.2. Địa chỉ doanh nghiệp
1.3. Điện thoại liên hệ của DN:
1.4. Mã số thuế của DN:
1.5. Fax của DN:
1.6. Website của DN:
1.7. Loại hình hoạt động của DN về pháp lý (Ghi trong giấy phép kinh doanh):
□ Doanh nghiệp nhà nước
□ Doanh nghiệp tư nhân
□ Công ty TNHH
□ Công ty cổ phần
189
□ Công ty hợp danh
1.8. Ngành sản xuất kinh doanh chính của DN: ..
II. THÔNG TIN VỀ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Đánh giá kết quả huy động vốn của doanh nghiệp
□ DN huy động đủ vốn
□ DN huy động thiếu vốn
2.2. Nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng đƣợc huy động từ:
□ Vốn chủ sở hữu
□ Vốn vay
2.3. Vốn chủ sở hữu của DN có từ:
□ Vốn chủ DN bỏ ra ban đầu
□ vốn chủ sở hữu bổ sung từ bên ngoài
□ Lợi nhuận giữ lại và các quỹ trong doanh nghiệp
□ Quỹ đầu tư tư nhân
□ Vốn khác
2.4. Vốn vay của doanh nghiệp từ nguồn:
□ Vay NHTM, TCTD
□ Phát hành trái phiếu DN
□ Thuê tài sản
□ Tín dụng thương mại
□ Quỹ đầu tư tư nhân
□ Các Quỹ hỗ trợ (Quỹ Bảo lãnh tín dụng, Quỹ Phát triển SME)
□ Vay người thân, gia đình, bạn bè
□ Nguồn khác (ghi rõ):
2.5. Vui lòng cho biết DN của bạn đã thực hiện nội dung nào trong quy trình
huy động vốn?
(Quý DN điền X vào phương án chọn)
STT Quy trình huy động vốn Có Không
1 Hoạch định
huy động vốn
Xác định nhu cầu vốn
Xác định cơ cấu nguồn
vốn
Xây dựng phương án
huy động vốn
2 Thực hiện huy động vốn
3 Tổng kết phân tích, đánh giá việc thực
hiện huy động vốn
190
2.6. Vui lòng cho biết phần trăm tài trợ bạn đã nhận đƣợc từ các nguồn sau:
(Vui lòng đánh dấu X vào khu vực thích hợp)
0%-20% 21%-40% 41%-60% 61%-80% 81%-100%
Nguồn tài trợ vốn chủ sở
hữu (không bao gồm quỹ
đầu tư tư nhân)
Nguồn tài trợ vốn vay
NHTM và TCTC
Nguồn tài trợ vốn từ gia
đình người thân bạn bè
Thuê tài chính
Nguồn trài trợ vốn chủ sở
hữu từ Quỹ đầu tư tư
nhân
Nguồn tài trợ vốn vay nợ
khác như quỹ hỗ trợ
chính phủ, phát hành trái
phiếu, thuê tài chính
(Vốn chủ sở hữu trong bảng không bao gồm vốn từ quỹ đầu tư tư nhân)
2.7. Khi huy động vốn từ NHTM, doanh nghiệp thƣờng gặp khó khăn nào?
□ Về tài sản đảm bảo
□ Tính minh bạch hoạt động tài chính
□ Báo cáo tài chính chưa được kiểm toán
□ Kết quả hoạt động của DN
□ Tính khả thi của kế hoạch, dự án
□ Quy mô vốn nhỏ
2.8. DN huy động vốn trên thị trƣờng chứng khoán?
□ Có
□ Không
2.9. Khó khăn khi DN huy động vốn trên thị trƣờng chứng khoán là do:
□ Do quy mô vốn của DN nhỏ
□ Do báo cáo tài chính
□ Do quy định phải có lãi 2 năm liền kề
□ Do sợ lộ thông tin, sợ bị thao túng
□ Lý do khác
191
2.10. Doanh nghiệp có tiếp cận đƣợc vốn từ các Quỹ hỗ trợ của Chính phủ,
tỉnh Nghệ An không? (Quỹ Bảo lãnh tín dụng, Quỹ phát triển SME, Quỹ khởi
nghiệp)
□ Có
□ Không
2.11. Khó khăn nhất khi doanh nghiệp tiếp cận vốn từ các Quỹ hỗ trợ của
chính phủ và tỉnh Nghệ An?
□ Do quy định của Quỹ
□ Do các thủ tục
□ Do mất nhiều thời gian để huy động vốn
□ Lý do khác:
2.12. Doanh nghiệp có sử dụng thuê tài sản để tăng quy mô vốn không?
□ Có
□ Không
2.13. Vì sao doanh nghiệp chƣa sử dụng thuê tài sản để tăng vốn?
□ Do chưa biết hình thức này
□ Do lãi cao
□ Lý do khác
2.14. Những thách thức phải đối mặt khi huy động vốn cho DN là gì?
Vui lòng sử dụng Thang đo Likert sau (1 = mức độ rất nhỏ; 2 = Mức độ nhỏ; 3 =
Mức độ vừa phải; 4 = ở một mức độ lớn; 5 = mức độ rất lớn)
1 2 3 4 5
Thiếu thông tin tài chính
Điều kiện về huy động vốn
Minh bạch thông tin DN
Chi phí sử dụng vốn
2.15.Các nhân tố sau đây hỗ trợ hoạt động huy động vốn cho DN ở mức độ
nào?
Vui lòng sử dụng Thang đo Likert sau (1 = mức độ rất nhỏ; 2 = Mức độ nhỏ; 3 =
Mức độ vừa phải; 4 = ở một mức độ lớn; 5 = mức độ rất lớn)
1 2 3 4 5
Chương trình hỗ trợ của chính phủ, địa phương
Đào tạo kiến thức tài chính cho lãnh đạo, quản lý DN
Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương trình kết nối SME với bên cung ứng vốn
Sàn chứng khoán dành cho SME (HNX, Upcom)
2.16. DN kiến nghị với Chính phủ tiếp tục hỗ trợ DN về
192
□ Mặt bằng □ Chuyển đổi số
□ Công nghệ □ Vốn
□ Thị trường □ Lãi suất
(Phiếu điều tra chỉ khảo sát tình hình của doanh nghiệp giai đoạn 2016 -2020)
Xin trân trọng cám ơn sự hợp tác của Quý doanh nghiệp
Xác nhận của đơn vị (hoặc cá nhân) cung cấp thông tin