Luận án Huy động vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Những năm qua, SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An phát triển nhanh về số lượng, chất lượng, đã và đang ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò to lớn đối với phát triển KTXH của Tỉnh. Để phát huy lợi thế vốn có của các SME cũng như vị thế của tỉnh nhằm nâng cao khả năng huy động vốn cho SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giúp SME ngày càng phát triển, NCS chọn đề tài: “Huy động vốn cho SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu và rút ra những kết luận: Thứ nhất: Hệ thống hoá lý luận cơ bản về SME, vốn và huy động vốn cho SME (khái niệm, phân loại, chỉ tiêu đánh giá, quy trình huy động vốn). Nghiên cứu làm sáng tỏ thêm một số vấn đề trong giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn cho SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Các vấn đề được nghiên cứu một cách lô gíc và khoa học, tạo điều kiện cho việc nâng cao nhận thức lý luận trong hoạch định, thực thi các biện pháp cụ thể. Tổng hợp các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp bao gồm phương thức huy động vốn chủ sở hữu, phương thức huy động vốn nợ phải trả phương thức huy đông vốn từ Quỹ đầu tư tư nhân, phương thức huy động vốn từ quỹ hỗ trợ của chính phủ, phương thức huy động vốn khác như huy động vốn từ gia đình bạn bè, từ cộng đồng, bao thanh toán. Thứ hai, hoàn thiện lý luận về nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn gồm nhân tố thách thức huy động vốn: Thiếu thông tin tài chính, minh bạch thông tin doanh nghiệp, chi phí sử dung vốn, điều kiện huy đông vốn; các nhân tố hỗ trợ huy động vốn gồm: Đào tạo kĩ năng tài chính cho quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp, chương trình kết nối doanh nghiệp với bên cung ứng vốn, chương trình hỗ trợ của chính phủ, hiệp hội SME, sàn giao dịch chứng khoán dành cho SME và các nhân tố khác. Thông qua tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả huy động vốn tại hơn 400 SME trên địa bàn Tỉnh Nghệ An, NCS chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả huy động vốn cho các SME trên địa bàn tỉnh. Thứ ba, Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, NCS đề xuất hệ thống quan điểm và các giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn cho SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến 2030

pdf204 trang | Chia sẻ: Minh Bắc | Ngày: 16/01/2024 | Lượt xem: 330 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Huy động vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực thi chính sách miễn, giảm, giãn thuế thu nhập DN, tiền bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động; NHNN cắt giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ DN vay vốn với lãi suất ưu đãi để khôi phục SXKD, nhất là SME bị ảnh hưởng từ đại dịch; ngành điện giảm giá điện 10% trong 3 tháng cho DNThực chất các chính sách hỗ trợ của Chính phủ là giúp DN có thêm vốn để phục hồi, duy trì, ổn định và phát triển SXKD. Như vậy, để tăng khả năng huy động nhằm tăng nợ phải trả, tăng quy mô vốn để phát triển, SME trên địa bàn Nghệ An cần chủ động đổi mới từ bên trong, nâng cao khả năng, nắm chắc và chuẩn bị các điều kiện đáp ứng yêu cầu huy động vốn. Thứ hai, SME cần minh bạch thông tin của mình, đặc biệt là thông tin về hiệu quả sản xuất kinh doanh, về các dự án sản xuất kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp, hay thông tin về kế hoạch sản xuất kinh doanh từ đó giúp các nhà đầu tư có thể tiếp cận và đánh giá năng lực của doanh nghiệp cho các quyết định đầu tư của họ. 165 + Để thông tin doanh nghiệp được kiểm chứng, hàng năm SME thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, với sự đánh giá của bên thứ ba là đơn vị kiểm toán độc lập giúp thông tin DN có độ tin cậy và tính thuyết phục cao. + SME đẩy mạnh huy động vốn cho từng dự án cụ thể của mình, lúc này nhà đầu tư chỉ cần đầu tư vào một dự án nào đó của doanh nghiệp mà họ thấy khả thi và hiệu quả. Việc kêu gọi vốn theo từng dự án thu hút các nhà đầu tư hơn khi họ chỉ cần đầu tư vào dự án mà họ tin tưởng và thẩm định được, thay vì đầu tư vào toàn bộ doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ minh bạch hóa thông tin theo từng dự án, điều này hạn chế tâm lý bị lộ thông tin của SME, doanh nghiệp cởi mở hơn trong chia sẻ thông tin với các nhà đầu tư. + Thường xuyên sử dụng hệ thống công nghệ để niêm yết thông tin, minh bạch thông tin doanh nghiệp như: wepsite của DN, các nền tảng mạng xã hội phổ biến, cổng thông tin của các hiệp hội nghề nghiệp, công thông tin của các cơ quan quản lý như sở kế hoạch đầu tư,... Thứ ba, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn. Mỗi loại nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn khác nhau, do đó doanh nghiệp cần có các phương án huy động vốn có chi phí sử dụng vốn thấp. + Đối với VCSH, huy động từ lợi nhuận để lại là nguồn vốn chủ có chi phí sử dụng vốn thấp nhất do không mất chi phí và thời gian huy động vốn. Nguồn vốn từ quỹ đầu tư tư nhân và quỹ đầu tư mạo hiểm có chi phí sử dụng vốn cao hơn do đặc điểm chấp nhận rủi ro để đạt được lợi nhuận cao của các nhà đầu tư. Do đó khi huy động VCSH doanh nghiệp sẽ lựa chọn nguồn có chi phí sử dụng vốn từ thấp tới cao. + Đối với vốn vay SME cần khai thác tối đa nguồn vốn ưu đãi từ các nhà cung ứng vốn, như quỹ hỗ trợ của chính phủ, các chương trình ưu đãi dành riêng cho SME từ NHTM và TCTD, các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua đại dịch Covid 19. + Nguồn vốn tín dụng thương mại cũng được cân nhắc vì đây là nguồn vốn có chi phí sự dụng vốn thấp nhằm gia tăng doanh thu, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn cho doanh nghiệp cung ứng vốn (doanh nghiệp bán chịu). Tập trung các giao dịch thương mại với một số đối tác chủ chốt nhằm nhận được các ưu đãi trong chính sách tín dụng thương mại. + Tập trung giao dịch tín dụng với một vài NHTM và TCTC nhằm tăng quy mô tín dụng, xây dựng quan hệ đối tác lâu dài, ổn định với các NHTM 166 vàTCTC, từ đó nhận được lãi suất ưu đãi từ NHTM và các TCTC, cũng như điều kiện huy động vốn thuận lợi hơn. Thứ tư, Tiếp cận các nguồn vốn có điều kiện cung ứng vốn phù hợp với năng lực của SME, chủ động đáp ứng các điều kiện của tổ chức cung ứng vốn. + Để cung ứng vốn cho DN mỗi tổ chức cung ứng đều đưa ra các điều kiện nhất định, SME cần khai thác và huy động các nguồn vốn có điều kiện phù hợp với năng lực của mình:  SME ở Nghệ An có thể khai thác nguồn vốn từ các tổ chức tài chính có điều kiện cung ứng vốn thấp hơn các NHTM như các quỹ tín dụng nhân dân, hiện nay trên địa bàn tỉnh Nghệ An có hơn 60 quỹ tín dụng nhân dân, điều kiện huy động vốn của các quỹ thấp hơn so với các NHTM, đồng thời việc thẩm định cho vay của các quỹ cũng nhanh chóng và dễ dàng hơn. Bên cạnh đó SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An có thể huy động vốn từ các tổ chức tài chính khác trên địa bàn như công ty tài chính 88, FE credit  Tăng uy tín, quan hệ đối tác lâu dài với NHTM và TCTC nhằm giảm các điều kiện cung ứng vốn.  SME tăng cường tham gia vào cụm liên kết và chuỗi giá trị nhằm hỗ trợ lẫn nhau. Các doanh nghiệp trong cụm liên kết và chuỗi giá trị có thể cung cấp tín dụng thương mại, cung cấp các khoản tín dụng ngắn hạn cho nhau .  Lựa chọn các hình thức huy động vốn không cần TSĐB hoặc được đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay như vay tín chấp, phát hành trái phiếu, thuê tài chính, huy động vốn từ các quỹ đầu tư tư nhân, nhà đầu tư thiên thần + Chủ động đáp ứng các điều kiện của các tổ chức cung ứng vốn:  Đáp ứng điều kiện về TSĐB, đây là một trong nhưng tiêu chí mà hầu hết các NHTM lấy làm cơ sở cấp tín dụng và xác định quy mô cấp tín dụng. Cải thiện điều kiện tín dụng của các ngân hàng thương mại. Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Nghệ An thiếu hồ sơ tài chính và tài sản thế chấp theo yêu cầu các NHTM, do đó ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tài chính của họ. Do đó, việc cải thiện các điều kiện tín dụng sẽ giúp các doanh nghiệp đó tiếp cận nguồn tài chính dễ dàng hơn. Cải thiện tài sản đảm bảo: SME cần hoàn thiện các văn bản pháp lý về quyền sở hữu và xác định giá trị của tài sản phù hợp với tình hình thực tế để bảo đảm tài sản thế chấp.  Yêu cầu về cung cấp báo cáo tài chính, đây là yêu cầu của hầu hết các nhà cung ứng vốn nhằm đánh giá năng lực và nguồn tiền trả nợ của khách 167 hàng, do đó SME cần lập báo cáo tài chính hàng năm. SME nghiêm túc tuân thủ chế độ kế toán và các quy định trong xây dựng báo cáo tài chính, sử dụng dịch vụ kiểm toán hoặc kiểm toán nội bộ để tăng tính minh bạch trong các báo cáo tài chính nhằm tạo niềm tin cho các TCTC trong thẩm định, phê duyệt cấp vốn. Đặc biệt khi doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán, BCTC phải được thẩm định bởi bên thứ ba là các công ty kiểm toán đủ điều kiện theo quy định của UBCK nhà nước.  Kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng là một trong những căn cứ quan trọng để xét duyệt hồ sơ cung ứng vốn. Không chỉ các NHTM và TCTC mới căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN để cấp tín dụng. Mà các nhà đầu tư khác, như quỹ PE, quỹ đầu tư mạo hiểm, nhà đầu tư thiên thần, các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán đều xem xét kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN. Đây là yếu tố quyết định tới việc cấp vốn cho DN từ các cá nhân tổ chức cung ứng vốn. Hiện nay các SME không chú trọng khâu lập kế hoạch, một số DN có lập kế hoạch nhưng mang tính hình thức không phù hợp với thực tế, một phần là do năng lực lập kế hoạch còn hạn chế, do vậy khả năng thu hút các nhà đầu tư thấp. Các SME ở Nghệ An nâng cao năng lực lập dự án và xây dựng kế hoạch SXKD để tăng khả năng huy động vốn.  Thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn rộng mở cho nhiều DN, với khả năng tiếp cận với lượng nhà đầu tư lớn, tăng khả năng huy động vốn cho SME. Tuy nhiên để tham gia thị trường này đỏi hỏi DN phải đáp ứng một số các điều kiện theo quy định của UBCK nhà nước. Hiện nay có hai sàn chứng khoán mà SME có thể tham gia là HNX và Upcom, SME cần chủ động đáp ứng các điều kiện tham gia thị trường như: vốn điều lệ DN để tham gia sàn Upcom tối thiểu là 10 tỷ đồng, sàn HNX tối thiều 30 tỷ đồng; Năm liền trước năm đăng kí niêm yết trên sàn HNX phải có lãi; để chào bán chứng khoán qua sàn Upcom DN, hoạt động kinh doanh của 05 năm liên tục trước thời điểm đăng kí chào bán phải có lãi, cùng với đó là không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng kí chào bán... 3.2.4 Tăng cƣờng hỗ trợ huy động vốn cho SME Bên cạnh các nhân tố thách thức đối với huy động vốn, có các nhân tố hỗ trợ huy động vốn cho SME, bao gồm: Đào tạo kiến thức tài chính cho lãnh đạo và quản lý của SME; chương trình hỗ trợ SME của chính phủ; chương trình kết nối doanh nghiệp với bên cung ứng vốn; hiệp hội SME, thị trường chứng 168 khoán dành riêng cho SME. Để hoàn thiện khả năng huy động vốn, SME cần tăng cương các hỗ trợ này, cụ thể: Thứ nhất, thường xuyên đào tạo kiến thức tài chính cho đội ngũ quản lý, lãnh đạo của các SME. Nâng cao hiểu biết về tài chính của các chủ doanh nghiệp. Đội ngũ quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp cần tích cực nâng cao hiểu biết về tài chính của mình thông qua Internet, sách báo hoặc tham gia các chương trình đào tạo kiến thức về dịch vụ tài chính và phát triển tài chính, để áp dụng kiến thức này vào việc quản lý tài chính tốt hơn. Các đội ngũ quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp nên tập trung vào việc cải thiện hiểu biết về tài chính như sau: - Việc cải thiện khả năng phân tích tài chính sẽ giúp đội ngũ quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp dự báo được tình hình tài chính các tình huống. Các kỹ năng phân tích tài chính cần được chú trọng là phân tích các chỉ số thanh khoản, quản lý tài sản các tỷ số, tỷ số quản lý nợ, tỷ số khả năng sinh lời. -Việc cải thiện khả năng tính giá vốn vay sẽ giúp chủ doanh nghiệp xác định được nguồn kinh phí phù hợp, đảm bảo tiết kiệm chi phí. Đội ngũ quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp nên hiểu lãi suất và các phương pháp định giá dòng tiền để xác định chi phí sử dụng vốn của DN. - Việc cải tiến kế hoạch kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp thiết lập ngân sách phù hợp hơn và kiểm soát tình hình tài chính. Các kỹ năng cần có khi lập kế hoạch kinh doanh là khả năng phân tích, dòng tiền dự báo, vốn, doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong một thời kỳ. - Việc cải thiện khả năng lập báo cáo tài chính sẽ giúp đội ngũ quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp chặt chẽ hơn kiểm soát tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu và chi phí, dòng tiền trong kinh doanh. Do đó, các quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp nên hiểu ý nghĩa của các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. Thứ hai, Khai thác tối đa các chương trình hỗ trợ của chính phủ.Chính phủ ban hành các hành lang pháp lý cũng như các chương trình cụ thể để hỗ trợ SME như: luật hỗ trợ SME số 04/2017/QH14 ngày 12 thang 6 năm 2017, chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 Thủ tướng chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả luật hỗ trợ SME trên địa bàn, Nghị định số 80/2021/NĐ- CP quy định chi tiết, hướng dẫn một số điều của luật hỗ trợ SME. Tỉnh Nghệ An đã có kế hoạch Kế hoạch 601/KH-UBND của UBND Tỉnh ngày 13/9/2018 nhằm lên kế hoạch triển khai thực hiện luật hỗ trợ SME và triển khai cụ thể các chương trình hỗ trợ SME. Tuy nhiên số lượng SME ở Nghệ 169 An thực tế được thụ hưởng rất hạn chế. Nhiều SME chưa biết đến các chính sách hỗ trợ của Tỉnh. Do đó, các SME cần: + Chủ động hơn để nắm bắt thông tin về các chương trình hỗ trợ. + Cung cấp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của các chương trình hỗ trợ. + Sử dụng các kênh khác nhau để tiếp cận các chương trình hỗ trợ như: thông tin từ phường xã nơi SME có trụ sở, thông tin từ hiệp hội ngành hàng, hiệp hội DN, thông tin từ Wepsite của các cơ quan có thẩm quyền, hoặc trực tiếp wepsite của các chương trình hỗ trợ như quỹ hỗ trợ SME... Thứ ba, đẩy mạnh tham gia các chương trình kết nối DN với bên cung ứng vốn. Một khó khăn của các SME ở Nghệ An là mối quan hệ với các tổ chức cung ứng vốn còn ít và hời hợt, điều này hạn chế khả năng huy động vốn cho SME. Nhiều chương trình kết nối DN với bên cung ứng vốn đã được tổ chức như: chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp do NHNH tổ chức; chương trình techfest tìm kiếm hỗ trợ DN khởi nghiệp sáng tạo; chương trình xúc tiến kết nối đầu tư của tỉnh; chương trình cấp vốn từ các quỹ đầu tư tư nhân như VSV Nghệ An Venture nhằm đầu tư vốn cho các dự án khởi nghiệp tiềm năng tại Nghệ An. SME cần đẩy mạnh tham gia các chương trình này để kết nối mạnh mẽ hơn nữa với các đối tác cung ứng vốn tăng khả năng huy động vốn cho DN. Thứ tư, tăng cường tham gia và hoạt động sôi nổi tại hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Nghệ An. Hội DNN&V Tỉnh Nghệ An là tổ chức kinh tế xã hội nghề nghiệp đại diện hợp pháp cho các Doanh nghiệp trong quan hệ đối nội, đối ngoại nhằm mục đích phát triển kinh tế – xã hội theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh. Hội DNN&V Tỉnh Nghệ An có những chức năng đại diện và bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp là các Hội viên của Hội, làm cầu nối giữa chính quyền và các nhà tài trợ với DN; Hội giúp đỡ, hỗ trợ, tư vấn cho các SME phát triển sản xuất kinh doanh; Hội làm cầu nối tập hợp các tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị và tham gia góp ý kiến xây dựng sửa đổi, bổ sung chính sách của Nhà nước liên quan đến SME; Tuyên truyền, hướng dẫn Hội viên thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước, giúp UBND Tỉnh hướng dẫn, phát triển SME của Tỉnh. Tuy nhiên hoạt động của hiệp hội chưa hiệu quả, các chương trình còn ít, kết quả hoạt động chưa cao, do đó chưa hấp 170 dẫn được sự tham gia của nhiều SME. Để nâng cao vai trò của hiệp hội, các SME cần + Tăng cường tham gia vào hiệp hội để tạo sức mạnh tập thể. + Cần tích cực đóng góp ý kiến, ý tưởng để hiệp hội thực sự là tổ chức đại điện nói lên tiếng nói của SME. + Chủ động tham gia các chương trình do hiệp hội tổ chức để nâng cao hiệu quả hỗ trợ SME từ hiệp hội, nâng cao vai trò và vị thế của hiệp hội trong cộng đồng SME. Thứ năm, Tham gia và tăng cường huy động vốn từ thị trường chứng khoán dành cho SME (thị trường HXN, thị trường Upcom). Thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn rộng mở, tuy nhiên tỉ lệ DN đặc biệt các SME ở Nghệ An tham gia còn thấp, việc huy động vốn từ thị trường chưa phổ biến, một phần do hiểu biết của lãnh đạo quản lý SME về thị trường còn hạn chế, các điều kiện tham gia thị trường cũng là một trở ngại đối với SME, thêm vào đó là tâm lý sợ bị cạnh tranh khi công khai minh bạch thông tin trên thị trường. Để tham gia phát huy vai trò của thị trường chứng khoán SME cần: + Đào tạo kiến thức về thị trường cho lãnh đạo, quản lý, và nhân sự tài chính của các SME. + Chủ động nắm bắt, đáp ứng các điều kiện tham gia thị trường chưng khoán. + Thiết lập các quy chế quản lý tài chính hiệu quả. Để xây dựng các quy định quản lý tài chính hiệu quả, các DNVVN cần chú ý đến các điểm sau: quy chế quản lý tài chính phải dựa trên các quy định của Nhà nước như luật doanh nghiệp, các chuẩn mực kế toán, luật thuế liên quan đến doanh nghiệp, đảm bảo các quy định quản lý tài chính chặt chẽ theo quy định của Nhà nước; Các quy định này cần phản ánh đầy đủ các nội dung của quản lý tài chính,như quy định về quản lý tiền mặt, quản lý hàng tồn kho, quản lý công nợ phải thu, tài sản cố định quản lý, huy động vốn và sử dụng vốn, hệ thống thông tin kế toán; trước khi giới thiệu các quy định này vào doanh nghiệp, khuyến nghị các chuyên gia quản lý tài chính doanh nghiệp nên được tư vấn giúp phù hợp với thực tế của doanh nghiệp; các quy định quản lý tài chính cũng nên được tiết lộ cho các bên liên quan bên trong và bên ngoài DN. 3.2.5 Tăng cƣờng thực hiện quy trình huy động vốn cho các SME. Các SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An cần tăng cường thực hiện huy động vốn theo quy trình hợp lý, cụ thể: 171 - Xây dựng quy trình huy động vốn phụ hợp bao gồm hoạch định huy động vốn, thực hiện huy động vốn và phân tích đánh giá hoạt động huy động vốn. - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, từ đó xây dựng kế hoạch về nhu cầu vốn lưu động, nhu cầu vốn cố định trong năm kế hoạch. Trên cơ sở đó xác định cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động vốn phù hợp. - Đào tạo nhân viên tài chính hoặc bố trí cán bộ chuyên trách có năng lực để đảm nhận hoạt động quản trị tài chính trong đó có nhiệm vụ huy động vốn. - Hàng kì tổ chức đánh giá kết quả huy động vốn, để từ đó khắc phục các hạn chế trong huy động vốn cho SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HUY ĐỘNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN Hiện nay, SME chiếm trên 97% tổng số DN đang hoạt động trên địa bàn Nghệ An. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Tỉnh lựa chọn “phát triển SME là khâu đột phá”. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Nghệ An phụ thuộc tốc độ phát triển và đóng góp của các DN, trong đó SME giữ vị trí quan trọng. Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng nhất tác động đến phát triển SME trên địa bàn Nghệ An. Năng lực huy động vốn có vai trò quan trọng giúp mỗi SME nắm bắt được cơ hội đầu tư thuận lợi để mở rộng SXKD, đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển. Tuy nhiên hiện nay, nhiều SME trên địa bàn Nghệ An đang thiếu vốn và gặp khó khăn trong huy động vốn từ các kênh cung ứng vốn do thiếu tài sản thế chấp cũng như chứng minh năng lực và tính minh bạch hoạt động tài chính,.... Trong nền KTTT, các tổ chức cung ứng vốn là các DN tự chủ tài chính hoạt động theo Luật DN và được kiểm soát vĩ mô bởi các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó các tổ chức cung ứng vốn là chủ thể cung ứng dịch vụ (cho vay hoặc cho thuê) còn SME là khách hàng (đi vay hoặc đi thuê). Trên thị trường, quan hệ cung - cầu vốn là cơ sở để xác định giá cả thị trường (hay lãi suất vốn vay) với mỗi nguồn vốn. DN rất cần vay vốn và các tổ chức cung ứng vốn cũng rất cần DN để cho vay, song đối với các “nhà” cung ứng vốn, SME vẫn là khách hàng có rủi ro cao, chưa đủ độ tin cậy khi cho vay. Những năm gần đây, SME đã và đang dần trở thành đối tượng khách hàng quan trọng mà các tổ chức cung ứng vốn hướng 172 tới. Cùng với thay đổi tư duy xác định SME là đối tượng phục vụ của các tổ chức cung ứng vốn, Chính phủ và UBND tỉnh Nghệ An đã thực thi nhiều chính sách khuyến khích các nguồn vốn “chảy” nhiều hơn vào SME, giúp SME tăng quy mô vốn để hoạt động và phát triển. Vậy, nâng cao năng lực huy động vốn không chỉ giúp SME trên địa bàn Nghệ An có đủ vốn để phát triển, mà còn giúp các tổ chức cung ứng vốn phát triển ổn định, bởi trong nền KTTT, cung - cầu vốn có mối liên hệ chặt chẽ “cầu quyết định cung”, chỉ khi khách hàng phát triển ổn định, các chủ thể cung ứng dịch vụ mới duy trì được sự tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, các giải pháp huy động vốn để phát triển SME chỉ có tính khả thi khi có các điều kiện thực hiện giải pháp từ các tổ chức cung ứng vốn và Chính phủ, tỉnh Nghệ An. Cụ thể: 3.3.1. Đối với các tổ chức cung ứng vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa 3.3.1.1. Đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính. Đối với các SME trên địa bàn Nghệ An, vốn huy động từ NHTM, TCTC chiếm trên 40% trong tổng nợ phải trả, có vai trò quan trọng với SME. Để SME trên địa bàn Nghệ An huy động tăng nợ phải trả từ vay NHTM và TCTC, các NHTM và TCTC cần: Thứ nhất, NHTM, TCTC tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách hoạt động cho vay đối với SME. Chính sách hoạt động cho vay của NHTM, TCTC gồm: các nguyên tắc, điều kiện đối với hoạt động cho vay nhằm thu hút khách hàng đồng thời đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. Chính sách này tuân thủ cơ chế đảm bảo an toàn tín dụng và chú trọng đến chính sách khách hàng, lãi suất, bảo đảm tiền vay. Để có chính sách cho vay SME phù hợp, các NHTM,TCTC cần: - NHTM, TCTC chủ động phân tích, đánh giá mức sinh lời vốn vay của SME để xác định lãi suất cho vay hợp lý, đảm bảo lợi ích cho cả DN và NHTM, TCTC. SME ở Nghệ An chiếm tỷ trọng lớn, đây là nguồn khách hàng tiềm năng của các NHTM và TCTC. Tuy nhiên năng lực sản xuất kinh doanh của các SME còn thấp và không đồng đều, chi phí sử dụng vốn vẫn đang là trở ngại lớn của phần lớn các SME ở Nghệ An. Do đó, mức lãi suất áp dụng riêng phù hợp cho các SME là cần thiết để đảm bảo lợi ích lâu dài cho cả DN và NHTM. - Chính sách ưu đãi cho khách hàng thân thiết, khách hàng tiềm năng. Để duy trì hoạt động và phát triển các Ngân hàng vừa phải đảm bảo tăng quy mô cấp 173 vốn đồng thời giảm rủi ro tài chính. Để làm được điều này NHTM và TCTC cần nâng cao năng lực thẩm định của mình, xây dựng quy trình đánh giá khách hàng cụ thể, phù hợp. Với các khách hàng có năng lực tài chính tốt cần xây dựng thành mối quan hệ tín dụng dài hạn bằng các chính sách lãi suất, các dịch vụ hỗ trợ phù hợp, kết nối DN gắn bó lâu dài với NHTM, TCTC. - NHTM, TCTC áp dụng chính sách cho vay có tính phân loại về lãi suất, dư nợ, lĩnh vực hoạt động được ưu tiên, trên cơ sở đó phân loại khách hàng DN để xem xét chính xác nhu cầu vốn cần huy động của DN và giải ngân vốn kịp thời. Thứ hai, NHTM, TCTC đẩy mạnh huy động để tăng thêm quy mô vốn. - Để có đủ nguồn vốn đáp ứng yêu cầu hoạt động cho vay, các NHTM và TCTC trên địa bàn Nghệ An cần kết hợp nhiều biện pháp với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, đồng bộ để thu hút các dòng tiền nhàn rỗi trong xã hội vào ngân hàng thông qua việc sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt thích ứng với các kỳ hạn gửi, rút tiền, số lượng tiền gửi, đối tượng khách hàng từ đó tạo ra các sản phẩm tiền gửi đa dạng, hấp dẫn thu hút khách hàng gửi tiền vào NHTM, TCTC. - Để duy trì và tăng quy mô vốn bền vững, NHTM và TCTC tích cực huy động vốn trung và dài hạn, huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đồng thời chú trọng điều kiện của NHNN để được tiếp nhận nguồn vốn ủy thác của IMF, ADB có thời gian ân hạn dài để có đủ nguồn vốn phục vụ cho mục tiêu phát triển SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Các ngân hàng, các chi nhánh NHTM trên địa bàn Nghệ An có thể kết hợp với nhau trong một số hoạt động chung để tiết giảm chi phí đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động như: hợp tác trong các chương trình quảng bá hoạt động, tiện ích của các dịch vụ ngân hàng, lợi ích của khách hàng khi giao dịch gửi tiền hay mua trái phiếu, kỳ phiếu. Thứ ba, NHTM, TCTC cần đa dạng các hình thức cho vay, nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với khách hàng SME trên địa bàn Nghệ An. - NHTM, TCTC cần xây dựng chiến lược phát triển hoạt động cho vay đối với SME, xây dựng chính sách đối tác kinh doanh cụ thể với từng SME. - Trên cơ sở chiến lược đã hoạch định, ngân hàng đưa ra kế hoạch hoạt động chi tiết nhằm mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, phân phối các dịch vụ, sản phẩm, phân đoạn thị trường để thu hút ngày càng nhiều khách hàng SME. 174 - Các NHTM, TCTC xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với khách hàng SME, thành lập bộ phận tín dụng dành riêng cho SME. Mặt khác, NHTM và TCTC tích cực nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của SME sau khi đã giải ngân gắn với tăng cường quản lý rủi ro, quản lý nợ xấu để vừa giảm thiểu rủi ro tín dụng vừa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của SME. - Đa dạng hóa hình thức cho vay, đây là giải pháp có tính khả thi của NHTM, TCTC nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động thực tế của khách hàng SME, như: cho vay theo từng dự án SXKD của SME, cho vay theo chu kỳ sản xuất đối với từng ngành nghề, cho vay đổi mới trang thiết bị công nghệ, cho vay theo dòng tiền Thứ tư, NHTM, TCTC kết hợp nhiều sản phẩm dịch vụ cung cấp cho SME, phát triển dịch vụ “trọn gói” cho SME để hạ lãi suất cho vay. NHTM, TCTC thông qua việc kết hợp các loại dịch vụ cụ thể với hoạt động cho vay SME thành một giải pháp hay dịch vụ “trọn gói”. Với SME trên địa bàn Nghệ An, chi phí cho dịch vụ đi vay sẽ thấp hơn tổng chi phí của từng dịch vụ cộng lại nên tạo thuận lợi cho khách hàng SME trong huy động vốn từ NHTM, TCTC. Dịch vụ “trọn gói” dành cho SME với chi phí cạnh tranh không chỉ giúp SME tiết kiệm thời gian và chi phí sử dụng vốn vay mà còn giúp NHTM, TCTC giảm chi phí cho vay, đồng thời vừa quản lý rủi ro tín dụng tốt hơn, vừa hỗ trợ vốn kịp thời cho SME hoạt động và phát triển. Thứ năm, NHTM, TCTC trên địa bàn Nghệ An tích cực cải tiến thủ tục cho vay khách hàng SME, nâng cao năng lực của cán bộ thực hiện cho vay SME. - Trong cơ chế thị trường, các NHTM, TCTC cùng cạnh tranh trong việc tìm kiếm, mở rộng và “giữ chân” khách hàng nhằm duy trì hoạt động và phát triển. Thủ tục cho vay SME của NHTM, TCTC cần theo hướng đơn giản, rõ ràng, phù hợp hơn để thu hút khách hàng. Quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay khách hàng SME cần rút ngắn, đồng thời đa dạng hóa các hình thức cho vay phù hợp với đặc thù của đối tượng khách hàng SME. - Các NHTM, TCTC chủ động và phối hợp với các công ty tư vấn, tổ chức Hiệp hội SME để thấu hiểu, nắm chắc các thông tin về SME từ đó cung ứng sản phẩm dịch vụ cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn phù hợp với từng SME. 175 - NHTM, TCTC nâng cao khả năng thẩm định, xây dựng quy trình đánh giá khách hàng, cần có bộ phận cán bộ chuyên trách cho vay SME để họ có điều kiện am hiểu tính đặc thù của loại hình SME. - Thành lập Trung tâm thông tin tín dụng nhằm cung cấp thông tin tín dụng của các SME trên địa bàn Nghệ An. - NHTM, TCTC thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng về cho vay SME, về chính sách của Chính phủ, Tỉnh đối với SME trong hoạt động vay vốn. 3.3.2. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc. 3.3.2.1. Đối với Chính phủ. Để SME trên địa bàn Nghệ An huy động hiệu quả các nguồn vốn trong nền kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn cho SME, các chính sách vĩ mô của Chính phủ cần được tạo lập công bằng, bình đẳng, hình thành môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các loại hình DN ở mọi thành phần kinh tế, cụ thể: - Chính phủ, các bộ, ngành xây dựng, triển khai nhiều chính sách hỗ trợ SME, tiếp tục cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, hỗ trợ thuế cho SME như: giảm thuế suất thuế thu nhập DN, giãn nộp thuế thu nhập DN, thuế giá trị gia tăng, hoàn thuế bảo vệ môi trường, giảm tiền thuê đất, áp dụng các mức thuế suất ưu đãi đối với SME đồng thời hỗ trợ SME tham gia chuỗi giá trị. - Phát triển cân bằng thị trường tài chính, nhất là TTCK, các Quỹ đầu tư, tăng cường vai trò của Hiệp hội SME trong cung cấp thông tin, tư vấn, đào tạo, kết nối và tăng cường hợp tác quốc tế (ADB, JICA, WB) trong hỗ trợ SME trên địa bàn Nghệ An tăng quy mô vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Các cơ quan quản lý nhà nước triển khai đồng bộ, có hiệu quả Luật hỗ trợ SME và các chính sách hỗ trợ Chính phủ, bộ, ngành đã ban hành. Đẩy mạnh hoạt động của quỹ Bảo lãnh tín dụng SME, quỹ SMEDF, quỹ ĐTMH đảm bảo hỗ trợ đúng đối tượng, đúng mục tiêu, không bị bóp méo. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Chương 3, NCS đã khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An ảnh hưởng đến huy động vốn cho SME, định hướng huy động vốn cho SME trên địa bàn Nghệ An. Từ đó đưa ra quan điểm hoàn thiện giải pháp huy động vốn cho SME trên địa bàn Nghệ An. Từ định hướng và quản điểm được xác định, luận án đã xây dựng hệ thống giải pháp hoàn thiện huy động vốn và điều kiện 176 thực hiện giải pháp để phát triển SME trên địa bàn Nghệ An đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Luận án khẳng định, tỉnh Nghệ An có những lợi thế so sánh vượt trội so với các địa phương khác, đó là lợi thế về vị thế chính trị - xã hội - vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên, quy mô và tiềm năng phát triển, nguồn nhân lực chất lượng cao...Những lợi thế này tác động tới sự lựa chọn và phát triển của các ngành, các lĩnh vực, các sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà mỗi SME có thể khai thác để phát triển. Để SME có thể nâng cao năng lực huy động vốn, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả nhằm tăng quy mô tổng nguồn vốn để phát triển, cần phải tiến hành đồng bộ các giải pháp. Trước hết, mỗi SME phải tự cải cách và đổi mới, xây dựng phương án SXKD khả thi, nâng cao năng lực quản trị DN, áp dụng quy trình quản lý tài chính - kế toán theo hướng công khai minh bạch, ứng dụng công nghệ thông tin để chuyển đổi sốtừ đó vươn lên tự khẳng định vị thế, thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh của DN và sản phẩm nhằm có đủ năng lực tiếp cận, lựa chọn nguồn vốn, hình thức huy động vốn phù hợp với DN. Đồng thời, Chính phủ, tỉnh Nghệ An tiếp tục xây dựng, hoàn thiện, thực thi cơ chế, chính sách tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô bình đẳng, thuận lợi gắn với hỗ trợ SME tháo gỡ khó khăn trong huy động các nguồn vốn. Các tổ chức cung ứng vốn thực hiện các giải pháp tháo gỡ rào cản, tạo điều kiện thuận lợi cho SME nâng cao năng lực huy động vốn, tăng quy mô tổng nguồn vốn. 177 KẾT LUẬN Những năm qua, SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An phát triển nhanh về số lượng, chất lượng, đã và đang ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò to lớn đối với phát triển KTXH của Tỉnh. Để phát huy lợi thế vốn có của các SME cũng như vị thế của tỉnh nhằm nâng cao khả năng huy động vốn cho SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giúp SME ngày càng phát triển, NCS chọn đề tài: “Huy động vốn cho SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu và rút ra những kết luận: Thứ nhất: Hệ thống hoá lý luận cơ bản về SME, vốn và huy động vốn cho SME (khái niệm, phân loại, chỉ tiêu đánh giá, quy trình huy động vốn). Nghiên cứu làm sáng tỏ thêm một số vấn đề trong giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn cho SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Các vấn đề được nghiên cứu một cách lô gíc và khoa học, tạo điều kiện cho việc nâng cao nhận thức lý luận trong hoạch định, thực thi các biện pháp cụ thể. Tổng hợp các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp bao gồm phương thức huy động vốn chủ sở hữu, phương thức huy động vốn nợ phải trả phương thức huy đông vốn từ Quỹ đầu tư tư nhân, phương thức huy động vốn từ quỹ hỗ trợ của chính phủ, phương thức huy động vốn khác như huy động vốn từ gia đình bạn bè, từ cộng đồng, bao thanh toán. Thứ hai, hoàn thiện lý luận về nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn gồm nhân tố thách thức huy động vốn: Thiếu thông tin tài chính, minh bạch thông tin doanh nghiệp, chi phí sử dung vốn, điều kiện huy đông vốn; 178 các nhân tố hỗ trợ huy động vốn gồm: Đào tạo kĩ năng tài chính cho quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp, chương trình kết nối doanh nghiệp với bên cung ứng vốn, chương trình hỗ trợ của chính phủ, hiệp hội SME, sàn giao dịch chứng khoán dành cho SME và các nhân tố khác. Thông qua tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả huy động vốn tại hơn 400 SME trên địa bàn Tỉnh Nghệ An, NCS chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả huy động vốn cho các SME trên địa bàn tỉnh. Thứ ba, Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, NCS đề xuất hệ thống quan điểm và các giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn cho SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025 tầm nhìn đến 2030 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Thế Bính (2013), “Nguồn vốn cho phát triển SME trên địa bàn thành phố Cần thơ”, LATS, Đại học ngân hàng, thành phố Hồ Chí Minh; 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), “Quy định về trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa” - NXB chính trị quốc gia, Hà Nội; 3. Hoàng Mai Anh (2005), “Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam: Cơ hội và thách thức trong tiến trình hội nhập quốc tế”, NXB Thế giới; 4. Báo cáo cho vay SME của các NHTM giai đoạn 2012 -2019, NHNN; 5. Phạm Thị Vân Anh (2012), “Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của SME”, LATS, Học Viện Tài chính; 6. Bạch Thanh Hà (2014), “Huy động vốn thông qua trái phiếu doanh nghiệp cho đầu tư tăng trưởng của doanh nghiệp ở Việt Nam”, LATS, Học Viện Tài Chính; 7. Lưu Hà Chi (2018), “Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp phổ biến hiện nay”, Báo Doanh nghiệp, doanh nhân ngày 12/07/2018; 8. Chính phủ (2018), Nghị định 39/NĐ-CP 6/tháng 9/2018; 9. Chính phủ (2016), Nghị quyết số 35-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ phát triển DN đến năm 2020; 10. Niên giám thống kê cục Thống kê tỉnh Nghệ An (2016- 2020); 11. Sách trắng 2019-2021, tổng cục thống kê, NXB thống kê; 12. Niên giám thống kê năm 2016-2020, tổng cục thống kê, NXB Thống kê; 179 13. Bùi Hồng Đới (2003), “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam”, LATS; 14. Thanh Hà, (2019), “Giải pháp huy động vốn tích cực thông qua phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng”, Báo ĐTCK ngày 30/12/2019 15. Nguyễn Cúc (2000), “Đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đến 2005”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; 16. Đại học Quốc gia Hà Nội (2009), « Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế. Kinh nghiệm các nước và bài học đối với Việt Nam» Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ; 17. Trần Hanh (2008) “Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Những lợi thế về tổ chứcquản lý”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển (số 114) tr.41-45; 18. Nguyễn Thị Cúc (2016), “Nâng cao hiệu quả vốn vay cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa” Báo đầu tư & doanh nghiệp, ngày 09/06/2016; 19. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Chính phủ phê duyệt đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2020; 20. Đoàn Thanh Hà (2003), “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam”, LATS Học viện Tài chính; 21. Bạch Đức Hiển (1996), “Sử dụng các công cụ tài chính để khuyến khích và định hướng phát triển SME Việt Nam”, LAPTS, ĐH Tài chính; 22. PGS,TS Bùi Văn Vần, PGS,TS Vũ Văn Ninh (2015), “Giáo trình tài chính doanh nghiệp”, NXB Tài chính; 23. Trần Thị Thu Hiền (2020), “Các yếu tố tác động tới quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam”, LATS, ĐH Kinh tế quốc dân; 24. Thúy Hiền (2018), “Giải pháp tín dụng nào cho doanh nghiệp vừa và nhỏ”BNEWS/TTXVN12/04/2018; 25. Trần Quốc Hoàn (2018), “Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của SME tại tỉnh Phú Thọ”,LATS, Học viện Tài chính; 26. Phạm Huy Hùng (1997), “Giải pháp phát triển và hoàn thiện tín dụng thuê mua ở Việt Nam trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường”, LATS; 27. Trần Diệu Hương (2020), “ Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam”, LATS, ĐH Kinh tế quốc dân; 180 28. Bùi Huy Trung, Mai Hương Giang (2021) “Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam” Tạp chí tài chính tháng 6/2021; 29. Trần Thị Thanh Tú, Đinh Thị Thanh Vân (2015), “Phát triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội”, Tạp chí Khoa học Quốc Gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 31, Số 3; 30. Nguyễn Minh Tuấn (2011), “Phát triển dịch vụ ngân hàng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”, LATS; 31. Khánh Vân (2015), “Giải pháp tiếp cận nguồn vốn ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa”, T/C Tài chính số 11/2015; 32. Trần Thị Thanh Tú (2015), “Phát triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội”, LATS, ĐH Quốc Gia Hà Nội; 33. Trần Đức Trung (2014), “Đẩy mạnh huy động vốn trên thị trường cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp Việt Nam”, LATS; 34. Lê Thị Kim Nhung (2004), “Hoàn thiện các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam”, LATS; 35. Nguyễn Thị Minh (2013), “Quản lý tài chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội”, LATS, ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội 36. Hà Lê (2017), “Doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn đói vốn”, Petro Times 06h55 ngày 10/04/2017; 37. Phạm Văn Năng, Trần Hoàng Ngân, Sử Đình Thành (2002), “Sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đến năm 2020”, Nxb Thống kê, Hà Nội; 38. Hoàng Đình Minh, Trương Bảo Thanh (2016), “Khả năng huy động vốn của SME tại Việt Nam” Học viện Chính trị khu vực I, Viện NC chính sách và phát triển; 39. Nguyễn Thị Việt Nga (2012), “Sử dụng công cụ tài chính vĩ mô nâng cao năng lực cạnh tranh của SME”, LATS, Học viện Tài chính; 40. Cấn Văn Lực (2020), “Thuê tài chính gỡ khó tiếp cận vốn trong dài hạn cho doanh nghiệp”, Thời báo tài chính Việt Nam ngày 18/2/2020; 41. Võ Đức Việt (2018), “Vai trò hoạt động cho vay của NHTM cổ phần đối với phát triển SME nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, LATS; 181 42. Đặng Thị Huyền Thương (2017), “Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến sự tiếp cận nguồn vốn vay chính thức của các SME Hà Nội”, T/C Đại học Ngoại thương số 4/2017; 43. Thanh Thanh (2017),“Thuê tài chính: Lời giải cho bài toán vốn của doanhnghiệp nhỏ và vừa” Báo pháp luật ngày 11/9/2017; 44. Trương Quang Thông (2010), “Tài trợ tín dụng ngân hàng cho các SME - Thực nghiệm tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh”, Đề tài NCKH; 45. Ngô Đại Sơn (2018), “Vốn cho phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện ngoại thành Hà Nội”, LATS Học viện Chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh; 46. Nguyễn Trường Sơn (2014), “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay”, NXB Chính trị Quốc gia; 47. Ngô Xuân Thanh (2019), “Chính sách huy động, phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính - tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam”, thitruongtaichinhtiente.vn ngày 20/11/2019 10:14; 48. Hà Thị Thanh Nga (2019) “Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của SME trường hợp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, LATS; 49. Nguyễn Thị Hiền (2019), “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận hiệu quả nguồn vốn tín dụng ngân hàng”, Báo doanh nhân việt thứ 6 ngày 29/3/2019 BNEWS/TTXVN 12/04/2019; 50. Tạ Thanh Bình (2019),“Thị trường chứng khoán và khả năng tiếp cận các nguồn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”, Tạp chí ngân hàng số chuyên biệt 10/2019; 51. Ngô Thị Hương Thảo (2021), “Huy động vốn để phát triển SME trên địa bàn thành phố Hà Nội” LATS. 52. Trần Anh (2019),“Vì sao thị trường trái phiếu doanh nghiệp sôi động” The LEADER 15:07, 21/05/2019; 53. Phan Đình Nguyên, Trương Thị Hồng Nhung (2014), “ Nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng thương mại của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam”, LATS; 54. Trần Ái Kết (2016), “Nhân tố ảnh hưởng các khoản phải trả của doanh nghiệp niêm yết ngành xây dựng”, LATS; 55. Ngô Thị Mai Linh (2015), “Giải pháp tài chính phát triển SME Hà Nội trong điều kiện hội nhập”, LATS, Học viện Tài chính 182 56. Nguyễn Thị Hồng Nhâm (2019), “ Các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tài chính của SME ở Việt Nam” LATS; 57. Nguyễn Trí Hiếu, (2019), “Huy động vốn trên thị trường chứng khoán còn nhiều hạn chế”, Báo Diễn đàn DN ngày 29/3/2019; Tiếng Anh 79. Beck, T. & Demirguc-Kunt, A. (2006), “Small and medium-size enterprises: Access to finance as a growth constraint”, Journal of Banking & Finance, 30(11), 2931-2943 80. Nguyen Hoa Cuong (2007). Donor Coordination in SME Development in Vietnam: What has been done and How can it be strengthened. Vietnam Economic Management Review. (2).pp. 25-39. 81. Khalid và Kalsom (2014), “Financing of Small and Medium Enterprises (SMEs) in Libya: Determinants of Accessing Bank Loan”, MiddleEast Journal of Scientific Research, 21 (1): 113-122, 2014 ISSN 1990- 9233 82. Kung‟u và cộng sự (2011), “Factors influencing SMEs access to finance: A case study of Westland Division, Kenya”, MPRA Paper, No. 66633, posted 21.September 2015 13:30 UTC, Online at https://mpra.ub.uni- uenchen.de/66633 83. Huyen Linh (1998). Situation of Hanoi‟s Small and Medium Enterprises. Vietnam Business. 8(16).pp. 20-21. 84. Economic Commission for Europe (2003). Small and Medium - sized Enterprise in countries in transition. Geneva New York: United Nations. Hanoi. 85. Chris Hall and Charles Harvie (2003), A Comparison of the Performance of SMEs in Korea and Taiwan: Policy Implications for Turbulent Times; hristian M.Rogerson (2012), “The impact of SMES development in South Africa 86. Christian M.Rogerson (2012), “The impact of SMES development in South Africa” 87. Eriksson (2005), Innovation Policies in South Korea and Taiwan, JIBS/IHH Box 1026 SE-551 11 Jönköping Sweden. 88. Khalid và Kalsom (2014), “Financing of Small and Medium Enterprises (SMEs) in Libya: Determinants of Accessing Bank Loan”, 183 89. Ludovica Ioana Savlovshi, Nicoleta Raluca Robu (2011) “The role of SMEs in Modern Economy” 90. Nhung Nguyễn, Nhung Luu (2013), “Determinants of Financing Pattern and Access to Formal -Informal Credit: The Case of Small and Medium Sized Enterprises in Viet Nam”, Marcothink Institute, Journal of Management Research, ISSN 1941-899X, 2013, Vol. 5, No. 2 91. Cao Minh Tri và Vo Hoang Vu, (2015), “Factors afecting the success ò small and medium enterprises in Ho Chi Minh city” 92. United Nations Conference on trade and development (2003),\ “Accounting and financial reporting guidelines for small and mediumsized enterprises (SMEGA): Level 3 guidance” 93. United Nation - Geneva New York (1998), “Small and medium-sized enterprises in countries in transition/ Economic commission for Europe” 94. Beck, T. & Demirguc-Kunt, A. (2006), “Small and medium-size enterprises: Access to finance as a growth constraint”, Journal of Banking& Finance, 30(11), 29312943. 95. Khalid và Kalsom (2014), “Financing of Small and Medium Enterprises (SMEs) in Libya: Determinants of Accessing Bank Loan”, MiddleEast Journal of Scientific Research, 21 (1): 113-122, 2014 ISSN 1990-9233. 96. Kung‟u và cộng sự (2011), “Factors influencing SMEs access to finance: Acase study of Westland Division, Kenya”, MPRA Paper, No. 97. https://knowledge.insead.edu/economics/smes-embrace-the-bond-markets- 2409 98. Emanuele Rossi and Simone Boccaletti (2020) “Financial Fragility and Corporate Bond Funding of SMEs: An Analysis of the Italian Case” 99. Trần Tiến Cường, Lê Xuân Sang, Nguyễn Kim Anh (2018) Vietnam’s Small and Medium Sized Enterprises Development: Characteristics, Constraints and Policy Recommendations 184 PHỤ LỤC 1 Kiểm định Cronbach’s alpha Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .858 6 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted VON CHU SO HUU 10.490 6.426 .634 .837 NV TIN DUNG THUONG MAI 11.630 5.006 .893 .781 NHTM VA TCTC 12.760 5.256 .793 .807 NGUON VON GIA DINH BAN BE 11.590 5.075 .882 .784 QUY PE, TP, TTC 13.710 8.006 .578 .863 NV QUY HO TRO CP 13.770 8.659 .351 .884 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .884 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted THONG TIN TAI CHINH 11.52 3.614 .880 .805 185 DIEU KIEN HUY DONG VON 12.34 3.827 .792 .838 MINH BACH THONG TIN 11.93 3.484 .757 .849 CHI PHI SU DUNG VON 12.11 3.807 .602 .912 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .899 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted CT HO TRO SME CP 12.36 7.309 .651 .907 DAO TAO KI NANG TC 11.81 8.736 .836 .876 HIEP HOI SME 1 13.48 6.486 .809 .869 CT KET NOI DN- BEN CUNG UNG VON 13.02 7.739 .778 .871 SAN CHUNG KHOAN SME (UPCOM-HNX) 12.97 8.089 .866 .861 186 PHỤ LỤC 2 Phụ lục 2: Rotated Component Matrixa Mã hoá Component 1 2 3 4 HT5 SAN CHUNG KHOAN SME (UPCOM-HNX) .926 HT3 HIEP HOI SME 1 .915 HT2 DAO TAO KIEN THUC TC .867 HT4 CT KET NOI DN-BEN CUNG UNG VON .797 HT1 CT HO TRO SME CP .690 NV4 NGUON VON GIA DINH BAN BE .917 NV3 NV TIN DUNG THUONG MAI .847 NV1 VON CHU SO HUU .844 NV2 NHTM VA TCTC .517 .717 TT1 THIEU THONG TIN TAI CHINH .926 TT4 CHI PHI SU DUNG VON .869 TT2 DIEU KIEN HUY DONG VON .803 TT3 MINH BACH THONG TIN .543 .762 NV6 NV QUY HO TRO CP, TP,TTC .899 NV5 QUY PE .604 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations. 187 Phụ lục 3 :Correlations Kết quả huy động vốn Nguồn vốn chính Nguồn vốn tiềm năng Thách thức huy động vốn Hỗ trợ huy động vốn MÃ HÓA HDV NVC NVTN TT HT HDV Pearson Correlation 1 .677 ** .635 ** .463 ** .810 ** Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 .000 N 400 400 400 400 400 NVC Pearson Correlation .677 ** 1 .550 ** .286 ** .492 ** Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 .000 N 400 400 400 400 400 NVT N Pearson Correlation .635 ** .550 ** 1 .336 ** .543 ** Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 .000 N 400 400 400 400 400 TT Pearson Correlation .463 ** .286 ** .336 ** 1 .199 ** Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 .000 N 400 400 400 400 400 188 HT Pearson Correlation .810 ** .492 ** .543 ** .199 ** 1 Sig. (2- tailed) .000 .000 .000 .000 N 400 400 400 400 400 PHỤ LỤC 4 PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI (Chỉ thu thập thông tin giai đoạn 2016-2019) Kính gửi: Ban Lãnh đạo doanh nghiệp Để có thông tin phục vụ cho việc đánh giá thực trạng SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong khuôn khổ của đề tài “Huy động vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, chúng tôi rất mong Quý doanh nghiệp dành chút thời gian trả lời một số câu hỏi liên quan dưới đây. Câu trả lời của Quý doanh nghiệp rất quan trọng vì những thông tin mà Quý doanh nghiệp cung cấp sẽ đại diện cho các SME khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Chúng tôi cam kết, thông tin này sẽ được bảo mật tuyệt đối và chỉ có ý nghĩa trong nghiên cứu nhằm rút ra đánh giá chung cho SME trên địa bàn tỉnh Nghệ An chứ không gây “tổn hại” gì cho doanh nghiệp. Chúng tôi mong nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ, xin trân trọng cám ơn sự hợp tác của Quý doanh nghiệp! I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP 1.1. Tên đầy đủ của doanh nghiệp: 1.2. Địa chỉ doanh nghiệp 1.3. Điện thoại liên hệ của DN: 1.4. Mã số thuế của DN: 1.5. Fax của DN: 1.6. Website của DN: 1.7. Loại hình hoạt động của DN về pháp lý (Ghi trong giấy phép kinh doanh): □ Doanh nghiệp nhà nước □ Doanh nghiệp tư nhân □ Công ty TNHH □ Công ty cổ phần 189 □ Công ty hợp danh 1.8. Ngành sản xuất kinh doanh chính của DN: .. II. THÔNG TIN VỀ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 2.1. Đánh giá kết quả huy động vốn của doanh nghiệp □ DN huy động đủ vốn □ DN huy động thiếu vốn 2.2. Nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng đƣợc huy động từ: □ Vốn chủ sở hữu □ Vốn vay 2.3. Vốn chủ sở hữu của DN có từ: □ Vốn chủ DN bỏ ra ban đầu □ vốn chủ sở hữu bổ sung từ bên ngoài □ Lợi nhuận giữ lại và các quỹ trong doanh nghiệp □ Quỹ đầu tư tư nhân □ Vốn khác 2.4. Vốn vay của doanh nghiệp từ nguồn: □ Vay NHTM, TCTD □ Phát hành trái phiếu DN □ Thuê tài sản □ Tín dụng thương mại □ Quỹ đầu tư tư nhân □ Các Quỹ hỗ trợ (Quỹ Bảo lãnh tín dụng, Quỹ Phát triển SME) □ Vay người thân, gia đình, bạn bè □ Nguồn khác (ghi rõ): 2.5. Vui lòng cho biết DN của bạn đã thực hiện nội dung nào trong quy trình huy động vốn? (Quý DN điền X vào phương án chọn) STT Quy trình huy động vốn Có Không 1 Hoạch định huy động vốn Xác định nhu cầu vốn Xác định cơ cấu nguồn vốn Xây dựng phương án huy động vốn 2 Thực hiện huy động vốn 3 Tổng kết phân tích, đánh giá việc thực hiện huy động vốn 190 2.6. Vui lòng cho biết phần trăm tài trợ bạn đã nhận đƣợc từ các nguồn sau: (Vui lòng đánh dấu X vào khu vực thích hợp) 0%-20% 21%-40% 41%-60% 61%-80% 81%-100% Nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu (không bao gồm quỹ đầu tư tư nhân) Nguồn tài trợ vốn vay NHTM và TCTC Nguồn tài trợ vốn từ gia đình người thân bạn bè Thuê tài chính Nguồn trài trợ vốn chủ sở hữu từ Quỹ đầu tư tư nhân Nguồn tài trợ vốn vay nợ khác như quỹ hỗ trợ chính phủ, phát hành trái phiếu, thuê tài chính (Vốn chủ sở hữu trong bảng không bao gồm vốn từ quỹ đầu tư tư nhân) 2.7. Khi huy động vốn từ NHTM, doanh nghiệp thƣờng gặp khó khăn nào? □ Về tài sản đảm bảo □ Tính minh bạch hoạt động tài chính □ Báo cáo tài chính chưa được kiểm toán □ Kết quả hoạt động của DN □ Tính khả thi của kế hoạch, dự án □ Quy mô vốn nhỏ 2.8. DN huy động vốn trên thị trƣờng chứng khoán? □ Có □ Không 2.9. Khó khăn khi DN huy động vốn trên thị trƣờng chứng khoán là do: □ Do quy mô vốn của DN nhỏ □ Do báo cáo tài chính □ Do quy định phải có lãi 2 năm liền kề □ Do sợ lộ thông tin, sợ bị thao túng □ Lý do khác 191 2.10. Doanh nghiệp có tiếp cận đƣợc vốn từ các Quỹ hỗ trợ của Chính phủ, tỉnh Nghệ An không? (Quỹ Bảo lãnh tín dụng, Quỹ phát triển SME, Quỹ khởi nghiệp) □ Có □ Không 2.11. Khó khăn nhất khi doanh nghiệp tiếp cận vốn từ các Quỹ hỗ trợ của chính phủ và tỉnh Nghệ An? □ Do quy định của Quỹ □ Do các thủ tục □ Do mất nhiều thời gian để huy động vốn □ Lý do khác: 2.12. Doanh nghiệp có sử dụng thuê tài sản để tăng quy mô vốn không? □ Có □ Không 2.13. Vì sao doanh nghiệp chƣa sử dụng thuê tài sản để tăng vốn? □ Do chưa biết hình thức này □ Do lãi cao □ Lý do khác 2.14. Những thách thức phải đối mặt khi huy động vốn cho DN là gì? Vui lòng sử dụng Thang đo Likert sau (1 = mức độ rất nhỏ; 2 = Mức độ nhỏ; 3 = Mức độ vừa phải; 4 = ở một mức độ lớn; 5 = mức độ rất lớn) 1 2 3 4 5 Thiếu thông tin tài chính Điều kiện về huy động vốn Minh bạch thông tin DN Chi phí sử dụng vốn 2.15.Các nhân tố sau đây hỗ trợ hoạt động huy động vốn cho DN ở mức độ nào? Vui lòng sử dụng Thang đo Likert sau (1 = mức độ rất nhỏ; 2 = Mức độ nhỏ; 3 = Mức độ vừa phải; 4 = ở một mức độ lớn; 5 = mức độ rất lớn) 1 2 3 4 5 Chương trình hỗ trợ của chính phủ, địa phương Đào tạo kiến thức tài chính cho lãnh đạo, quản lý DN Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Chương trình kết nối SME với bên cung ứng vốn Sàn chứng khoán dành cho SME (HNX, Upcom) 2.16. DN kiến nghị với Chính phủ tiếp tục hỗ trợ DN về 192 □ Mặt bằng □ Chuyển đổi số □ Công nghệ □ Vốn □ Thị trường □ Lãi suất (Phiếu điều tra chỉ khảo sát tình hình của doanh nghiệp giai đoạn 2016 -2020) Xin trân trọng cám ơn sự hợp tác của Quý doanh nghiệp Xác nhận của đơn vị (hoặc cá nhân) cung cấp thông tin

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_huy_dong_von_cho_doanh_nghiep_nho_va_vua_tren_dia_ba.pdf
  • pdfTóm tắt điểm mới của luận án tiếng việt Nguyễn thị anh giang.pdf
  • pdftóm tắt điểm mới tiếng anh.pdf
  • pdftóm tắt luận án bản tiếng anh Nguyễn Thị Anh Giang.pdf
  • pdftóm tắt luận án tiếng viêt Nguyễn Thị Anh Giang .docx.pdf