Nghiên cứu kế toán doanh thu trong DN nói chung và DN kinh doanh BĐS nói
riêng có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của DN,
đặc biệt khi Việt Nam đang trong giai đoạn áp dụng thí điểm IFRS và chuẩn bị bước
vào giai đoạn áp dụng trên diện rộng từ sau năm 2025. Xuất phát từ tầm quan trọng của
việc áp dụng IFRS 15 trong việc ghi nhận và trình bày doanh thu trên BCTC, NCS đã
tổng hợp các lý luận chung về kế toán doanh thu theo quan điểm tiếp cận HĐ với
khách hàng với mô hình 5 bước; kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và bài học
cho Việt Nam. Trên cơ sở lý thuyết nền tảng nghiên cứu ở Chương 1, NCS đã gửi
phiếu khảo sát tới 62 DN kinh doanh BĐS niêm yết trên HNX và HOSE để khảo sát
tình hình quản lý, chính sách kế toán và thực trạng kế toán doanh thu tại DN.
Trên cơ sở ý kiến phản hồi của 54/62 DN được khảo sát, NCS tổng hợp để phản
ánh thực trạng kế toán doanh thu trong DN kinh doanh BĐS hiện nay theo mô hình 5
bước (nghiên cứu điển hình trong kinh doanh nhà ở và cho thuê mặt bằng kinh doanh
tại trung tâm thương mại): (i) Xác định HĐ với khách hàng; (ii) Xác định nghĩa vụ thực
hiện HĐ; (iii) Xác định giá trị của HĐ; (iv) Phân bổ giá trị của HĐ cho các nghĩa vụ
thực hiện; (v) Ghi nhận doanh thu. Trên cơ sở thực trạng nghiên cứu, NCS đã tổng hợp
những ưu điểm và hạn chế cần khắc phục để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý trong DN. Với 06 nhóm hạn chế được đưa ra, NCS phân tích các nguyên nhân
chủ quan và nguyên nhân khách quan dẫn đến sự tồn tại các hạn chế này để có căn cứ
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu trong DN kinh doanh BĐS
Việt Nam nói chung và DN kinh doanh BĐS Việt Nam niêm yết nói riêng.
201 trang |
Chia sẻ: Minh Bắc | Ngày: 16/01/2024 | Lượt xem: 541 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐS 2014: “Nhà, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai là nhà, công trình xây dựng đang trong quá trình xây dựng và chưa
được nghiệm thu đưa vào sử dụng” [47], đây là hình thức mua bán mà ở đó bên mua
và bên bán thoả thuận với nhau về việc xác định quyền và nghĩa vụ của các bên với
nhau tại thời điểm nhà ở đang trong quá trình xây dựng. Hình thức mua bán này
mang lại nhiều lợi ích cho cả chủ đầu tư và khách hàng, đối với chủ đầu tư thì đây là
một kênh huy động vốn từ phía khách hàng mà không phải chịu lãi suất, đối với
khách hàng thì được tham gia ngay từ khi thực hiện một hoặc một vài giai đoạn của
166
quá trình xây dựng nhà ở và được mua trả dần trong một thời gian với mức giá ưu
đãi. Trong thực tiễn áp dụng Luật kinh doanh BĐS cho hình thức này còn bộc lộ
nhiều vi phạm gây thiệt hại cho cả nhà đầu tư và khách hàng hoặc một số quy định
trong Luật kinh doanh BĐS còn mâu thuẫn với các văn bản pháp luật có liên quan. Vì
vậy, Nhà nước và các cơ quan chủ quản cần phải:
+ Giải quyết sư ̣mâu thuẫn, chồng chéo giữa Luật Kinh doanh BĐS với các Luật
khác có liên quan. Rà soát, sửa đổi đồng bộ các Luật có liên quan đến Luật Kinh doanh
BĐS để đảm bảo tính thống nhất trong việc thưc̣ thi theo nguyên tắc liñh vưc̣ kinh
doanh BĐS do Luật Kinh doanh BĐS điều chỉnh nhằm khắc phuc̣ sư ̣chồng chéo, thiếu
thống nhất như hiện nay. Hiện nay, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Kinh doanh BĐS
đươc̣ ban hành ở những thời điểm khác nhau, cơ quan chủ trì xây dưṇg khác nhau nên
đã dẫn đến sư ̣chồng chéo, có nhiều điểm chưa thống nhất.
+ Cần phải đưa ra mức phạt hợp lý đối với các hành vi vi phạm căn cứ vào các
hậu quả mà hành vi đó gây ra, nên quy định định mức phạt theo tỷ lệ giá trị của nhà
ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai. Đối với hành vi huy động hoặc
chiếm dụng vốn trái phép, sử dụng vốn huy động của các tổ chức, cá nhân hoặc tiền
ứng trước của khách hàng không đúng mục đích cam kết thì cần phải tăng mức phạt
lên cao hơn nữa.
+ Cần phải thắt chặt các quy trình ký kết hợp đồng bảo lãnh giữa bên mua với
ngân hàng, xây dựng chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với hành vi cung cấp chậm hoặc
cung cấp không dầy đủ hồ sơ để thực hiện bảo lãnh từ ngân hàng.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về điṇh giá BĐS
Xây dưṇg khung pháp lý, quy điṇh chế độ, quy trình thủ tuc̣ điṇh giá BĐS là
một nội dung quan troṇg của quản lý nhà nước về thi ̣ trường BĐS. Các nước có nền
kinh tế thi ̣ trường phát triển đều chú troṇg xây dưṇg hệ thống điṇh giá BĐS để vận
hành và kiểm soát hoaṭ động giao dic̣h BĐS và thu thuế. Từ đó, Nhà nước cần từng
bước hoàn chỉnh một hệ thống thi ̣ trường hoaṭ động; tiếp tuc̣ ban hành các tiêu chuẩn
thẩm điṇh giá của Việt Nam. Hiện nay Việt Nam đã có 12 tiêu chuẩn thẩm điṇh giá.
Trong đó quy điṇh khá cu ̣thể các phương pháp điṇh giá. Tuy nhiên, việc áp dụng các
phương pháp này như thế nào trong kế toán vẫn còn chưa quy điṇh cu ̣thể.
Kiểm soát chặt chẽ các DN phát hành trái phiếu
167
Nhìn chung, trong thời gian qua do dảnh hưởng bởi cơ cấu dân số trẻ, tốc độ đô
thị hoá mạnh mẽ đã làm cho nhu cầu về BĐS đặc biệt BĐS nhà ở không ngừng tăng.
Nguồn cung của BĐS bị thắt chặt đã đẩy mức giá tăng lên một cách không hợp lý.
Mức giá BĐS tăng lên bất thường thúc đẩy chi phí sản xuất các ngành liên quan, gây
ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô. Các cơ quan bên cạnh bảo vệ nhà đầu tư cá nhân trên
thị trường tài chính nhiều rủi ro, cần có các chính sách bảo vệ các DN kinh doanh BĐS.
Nguồn vốn cần được khơi thông cho mọi ngành kinh tế trong đó có ngành kinh doanh
BĐS. Việc phát hành trái phiếu DN nói chung và trái phiếu DN kinh doanh BĐS nói
riêng bên cạnh việc kiểm soát chặt chẽ các DN phát hành, cần có một cơ chế để giảm
thiểu sự tham gia của nhà đầu tư cá nhân - những người dễ bị ảnh hưởng do thiếu kinh
nghiệm và kiến thức trong đầu tư vào hình thức này.
Đối với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cần nâng cao vai trò giám sát để kịp
thời phát hiện các giao dịch bất thường, vi phạm để kịp thời cảnh báo cho các nhà đầu
tư. Chủ động ngăn chặn, hạn chế tận gốc các hành vi vi phạm phát sinh và xử lý
nghiêm các hành vi khi cổ đông nội bộ giao dịch cổ phiếu nhưng không công bố thông
tin trước khi giao dịch. Trong quá trình thực hiện nếu có những vướng mắc cần đề xuất
với cơ quan chủ quản là Bộ Tài chính hướng dẫn, sửa đổi các quy định có liên quan về
giao dịch chứng khoán. Bên cạnh đó, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cần đầu tư xây
dựng ứng dụng công nghệ thông tin hiện tại để thuận lợi trong việc giám sát thị trường,
hạn chế các rủi ro cho thể xảy ra.
3.4.2. Về phía các doanh nghiệp
Các DN kinh doanh BĐS ngày càng phát triển với quy mô lớn, các loại HĐ với
khách hàng ngày một đa dạng với nhiều chương trình khuyến mại, phương thức thanh
toán khác nhau. Để quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh của loại hoạt động đặc biệt
này đòi hỏi các DN kinh doanh BĐS cần phải thận trọng hơn trong công tác kế toán nói
chung và kế toán doanh thu nói riêng. DN là nơi trưc̣ tiếp áp dụng các chính sách kế
toán nên cán bộ quản lý và cán bộ kế toán cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
cũng như hiệu quả của việc thưc̣ hiện tốt công tác kế toán nói chung và kế toán hoạt
động kinh doanh BĐS nói riêng, phải xác điṇh đây là muc̣ tiêu quan troṇg của quá trình
quản lý. Muốn vậy, DN cần phải thưc̣ hiện các công việc sau:
168
Về phía Ban Giám đốc phải đảm bảo tính trung thực, minh bạch và phải tuân
thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp và tạo điều kiện để bộ phận kế toán và các bộ
phận liên quanới được tiếp cận IFRS một cách sớm nhất có thể. Nhiều DN tại các quốc
gia trên thế giới gặp khó khăn hoặc thất bại trong việc chuyển đổi từ CMKT quốc gia
sang IFRS vì lãnh đạo doanh lãnh đạo DN cho rằng việc chuyển đổi sang IFRS đơn
giản là việc thay đổi chính sách kế toán của DN và coi đây là trách nhiệm của bộ phận
kế toán. Tuy nhiên, việc áp dụng IFRS đòi hỏi phải có sự hiểu biết và hợp tác không
chỉ của bộ phận kế toán mà của cả các bộ phận khác nhau có liên quan trong DN.
Cần phải thống nhất chính sách và cách ghi nhận doanh thu với các phòng ban
liên quan như Ban Giám đốc, bô phận kế toán - tài chính, bộ phận kiểm soát nội bộ, bộ
phận bán hàng. Các bộ phận liên quan cần trao đổi, thảo luận những khác biệt trong
chính sách và rủi ro về kế toán cũng như rủi ro về thuế (nếu có). Ví dụ: Các khoản thu
tiến độ phải xuất hoá hơn GTGT và thuế TNDN tạm tính 1%; trường hợp khoản thu
khách hàng giữ lại 5% để chờ làm sổ đỏ (sổ hồng) khi khách hàng tìm mọi cách để kéo
dài thời gian trả nợ thì DN sẽ xử lý như thế nào; hoặc tình huống khi nhà ở đã bàn giao
cho khách hàng nhưng chính sách thu tiền theo tiến độ vẫn kéo dài sau đó
Taọ điều kiện về trang thiết bi,̣ các điều kiện vật chất khác để giúp kế toán nâng
cao khả năng thu nhận, xử lý, kiểm soát và cung cấp thông tin bằng cách thiết lập hệ
thống phần mềm kế toán đủ mạnh để theo dõi các khoản chênh lệch, ghi nhận doanh
thu, kê khai thuế GTGT, thuế TNDN và hệ thống sổ sách theo IFRS (khi DN áp dụng
IFRS). Phần mềm có thể theo dõi dữ liệu doanh thu theo nhiều trường như mã khách
hàng, mã căn hộ, mã dự án và có thể xuất báo cáo doanh thu để thực hiện cho nhiều
mục đích khác nhau ví dụ: doanh thu kế toán, doanh thu tính thuế GTGT, doanh thu
tính thuế thu nhập DN
Hoàn thiện cơ chế tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh taị doanh nghiệp. Đồng
thời căn cứ vào đặc điểm, điều kiện cu ̣ thể của doanh nghiệp để tổ chức công tác kế
toán phù hơp̣ với đặc điểm ngành và của doanh nghiệp.
DN nên trao đổi với cơ quan thuế về việc xác định giá đất trong trường hợp đất
có nguồn gốc phức tạp và sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, điều này sẽ giúp cho
DN giảm thiểu rủi ro khi xác định giá đất được trừ. Ngoài ra DN mời các công ty kiểm
toán lớn như Big4 về kiểm toán BCTC để nhận được sự tư vấn, trao đổi các sai sót dễ
169
mắc phải khi ghi nhận doanh thu theo IFRS 15 nói riêng và lập, trình bày BCTC theo
IFRS nói riêng.
Để thực hiện được các công việc nêu trên thì DN phải đánh giá được ảnh hưởng
của sự khác biệt giữa VAS và IFRS liên quan đến quy trình kinh doanh để đưa ra các
yêu cầu cụ thể cho các phòng ban liên quan. Chẳng hạn như bộ phận kế toán khi hạch
toán doanh thu theo IFRS 15 thì cần phải xác định những thông tin liên quan đến HĐ
với khách hàng, xác định các nghĩa vụ thực hiện HĐ, xác đinh giá trị của HĐ và phân
bổ giá trị HĐ cho từng nghĩa vụ, cuối cùng là ghi nhận và trình bày thông tin trên
BCTC thì bộ phận kế toán phải phối hợp với với bộ phận Marketing, bộ phận pháp chế
để rà soát, sửa đổi sau đó phối hợp với bộ phận công nghệ thông tin để tiến hành cập
nhật, sửa đổi các dữ liệu trên phần mềm quản lý của DN nói chung và phần mềm kế
toán nói riêng để có thể cung cấp đầy đủ dữ liệu cho công tác hạch toán kế toán theo
IFRS 15. Công việc cụ thể có thể thực hiện theo các bước mà NCS đề xuất dưới đây.
Kế toán doanh thu trong DN kinh doanh BĐS cần tổng hợp sự khác biệt giữa
VAS và IFRS qua bảng sau:
Bảng 3.6: Tổng hợp một số điểm khác biệt điển hình giữa IFRS 15 và VAS 14
IFRS 15 VAS 14
Phạm vi
áp dụng
IFRS 15 áp dụng cho tất cả các HĐ với
khách hàng (loại trừ một số trường hợp
như: Các HĐ bảo hiểm - IAS 4, HĐ thuê
tài sản - IAS 17, Công cụ tài chính, các
quyền cà nghĩa vụ HĐ khác trong phạm vi
của IFRS 9, IFRS 10, IFRS 11, IAS 27,
IAS 28).
Một HĐ với khách hàng thuộc phạm vi
của IFRS 15 chỉ khi:
HĐ được các bên chấp thuận và cam
kết thực hiện
Quyền của mỗi bên liên quan đến
hàng hoá, dịch vụ được chuyển giao có thể
xác định được
Thời hạn thanh toán cho hàng hoá,
Doanh thu được ghi nhận khi quá
trình kết hợp một mặt hàng đáp
ứng định nghĩa về doanh thu trong
Báo cáo kết quả kinh doanh khi
thoả mãn các điều kiện:
DN có khả năng thu được lợi
ích kinh tế trong tương lai
Doanh thu có thể được đo
lường một cách đáng tin cậy
170
IFRS 15 VAS 14
dịch vụ có thể xác định được
HĐ có bản chất thương mại
DN có khả năng thu được khoản than
toán mà học có quyền được hưởng
Nguyên
tắc
Nguyên tắc cốt lõi của IFRS 15 là DN sẽ
ghi nhận doanh thu tương ứng với việc
chuyển giao hàng hoá hoặc dịch vụ đã
cam kết với khách hàng theo giá trị phản
ánh sự kỳ vọng mà DN dự kiến thu được
từ việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ đó
Không đề cập
Khung
mô hình 5
bước
IFRS 15 đề cập ghi nhận doanh thu theo
mô hình 5 bước:
Xác định HĐ với khách hàng
Xác định các nghĩa vụ thực hiện trong
HĐ
Xác định giá giao dịch
Phân bổ giá giao dịch cho các nghĩa
vụ thực hiện trong HĐ
Ghi nhận doanh thu khi hoàn thành
các nghĩa vụ trong HĐ
Không đề cập đến mô hình 5 bước
mà doanh thu được ghi nhận như
sau:
Doanh thu bán hàng hoá: được
ghi nhận khi DN chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích sang cho người
mua, người bán không còn quyền
kiểm soát hàng hoá và doanh thu
có thể được xác định một cách
đáng tin cậy.
Doanh thu CCDV: được ghi
nhận theo tỷ lệ phần trăm hoàn thành
Các
trường
hợp cụ
thể
IFRS 15 có hướng dẫn các trường hợp cụ
thể như:
Các nghĩa vụ thực hiện đáp ứng trong
một khoảng thời gian
Các phương pháp đo lường tiến độ để
xác định mức độ hoàn thành của nghĩa vụ
thực hiện
Bán hàng có quyền trả lại
Bảo hành
Chủ thể đại lý
Quyền không được thực hiện của
khách hàng
Phí trả trước không hoàn lại
HĐ mua lại
Không đề cập đến các trường hợp
cụ thể
171
IFRS 15 VAS 14
HĐ ký gửi
HĐ xuất hoá đơn nhưng chưa giao hàng
Phân tách doanh thu
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Xuất phát từ một số điểm khác biệt nổi bật được trình bày ở Bảng 3.6 nêu trên,
để vận dụng IFRS 15 một cách hiệu quả trong thời gian tới DN cần:
Thứ nhất, DN cần phải xác định rằng việc xác định doanh thu đúng và hợp lý
có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với DN và các đối tượng sử dụng BCTC như cổ
đông hay các chủ nợ. Để làm được việc đó, DN cần phải trang bị cho mình đầy đủ
kiến thức về IFRS 15 và đầu tư thời gian, nhân lực cho việc áp dụng chuẩn mực này
vào DN mình. Việc áp dụng IFRS 15 theo thực tế cho thấy không hề đơn giản và đòi
hỏi có sự tham gia của các thành viên của ban lãnh đạo phụ trách phòng Tài chính -
kế toán.
Thứ hai, DN cần có sự chuẩn bị về hệ thống kế toán và hệ thống thông tin. DN
cần phải có một cơ sở dữ liệu đủ để đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết cho các bước
xác định doanh thu theo mô hình 5 bước IFRS 15.
Thư ba, BCTC lập theo IFRS 15 có thể có những khác biệt trọng yếu so với
BCTC cho mục đích kê khai thuế thu nhập DN và BCTC theo các CMKT quốc tế
trước đây hoặc theo các CMKT Việt Nam. DN cần đối chiếu, so sánh để đảm bảo có
thể giải thích được những khác biệt này cho các đối tượng sử dụng BCTC. Những thay
đổi về thời gian ghi nhận doanh thu có thể sẽ tạo ra những khoản thuế thu nhập DN
hoãn lại. Đồng thời, các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động trên BCTC cũng sẽ bị ảnh
hưởng và DN cần có kế hoạch để điều chỉnh cũng như thông báo sự thay đổi này cho
các phòng ban, nhân viên liên quan.
Thứ tư, Theo lộ trình của Bộ Tài chính đã ban hành tại Quyết định số 345/QĐ-
BTC về việc phê duyệt “Đề án áp dụng chuẩn mực BCTC tại Việt Nam” thì sau năm
tài chính 2025 VAS sẽ được thay thế bởi IFRS vì vậy trong giai đoạn này DN nên xây
dựng lộ trình cụ thể để chuyển đổi từ VAS sang IFRS. Theo kinh nghiệm của các nước
trên thế giới khi lần đầu áp dụng IFRS nói chung và IFRS 15 nói riêng thì việc chuyển
đổi sang IFRS nên áp dụng sớm để xác định rõ các công việc cần phải thực hiện, các
172
vấn đề cần được xử lý trước khi áp dụng bắt buộc IFRS sau năm 2025. Theo NCS, năm
2023 là năm phù hợp để bước vào giai đoạn thực hiện chuyển đổi theo trình tự các
bước: (i) Lên kế hoạch cho việc chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS, (ii) Xác định
công việc cần thực hiện, (iii) Chuẩn bị nguồn lực cho việc chuyển đổi, (iv) Triển khai
kế hoạch chuyển đổi, (v) Giám sát quá trình thực hiện chuyển đổi.
Hình 3.4: Lộ trình chuyển đổi từ VAS sang IFRS
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Các mốc thời gian quan trọng cần chuẩn bị cho việc chuyển đổi được thể hiện ở
Hình 3.5 dưới đây:
Hình 3.5: Các mốc thời gian thực hiện chuyển đổi và áp dụng IFRS 15
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
3.4.3. Về phía các Sở giao dịch chứng khooán
Với tư cách là cơ quan trực tiếp quản lý các giao dịch trên sàn chứng khoán,
Lập kế
hoạch
Xác định
công việc
Chuẩn bị
nguồn
lực
Triển
khai kế
hoạch
Giám sát
2023 2024 2025 2026
Đánh giá ảnh
hưởng của việc
chuyển đổi BCTC
theo IFRS 15
Năm so
sánh theo
IFRS 15
Kỳ báo
cáo đầu
tiên theo
IFRS 15
BCTC cuối cùng lập theo VAS
BCTC lập theo IFRS 15 đầu tiên
173
các Sở giao dịch chứng khoán phải thường xuyên kiểm tra tình hình chấp hành của
các DN niêm yết nói chung và DN kinh doanh BĐS niêm yết nói riêng để đảm bảo
các hoạt động diễn ra không bị gián đoạn và hiệu quả. Để có môi trường đầu tư trong
sạch, minh bạch và phát triển bền vững nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư thì
Sở giao dịch chứng khoán cần căn cứ vào tình hình hoạt động thực tế để chủ động
nghiên cứu, xây dựng các giải pháp, để xuất với cơ quan chủ quản (Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước, Bộ Tài chính), tránh các hành vi thao túng cổ phiếu của các DN
kinh doanh BĐS niêm yết.
Sở giao dịch chứng khoán là nơi cung cấp cho các công ty niêm yết nguồn hình
thành về vốn. Tính minh bạch và tốc độ là rất quan trọng đối với tất cả các giao dịch
diễn ra trên thị trường chứng khoán. Các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
phải cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh, giá
cổ phiếu, cổ tức của các công ty và các thông tin khác đây là những thông tin nền
tảng để các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư vào công ty. Vì vậy các thông tin công
bố đặc biệt là thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của DN phải được
trình bày công khai, minh bạch nhằm tạo ra một môi trường đầu tư công bằng, hạn chế
rủi ro cho nhà đầu tư. Vì vậy, Sở giao dịch chứng khoán cần tăng cường hoạt động
kiểm tra, giám sát việc công bố thông tin của các DN niêm yết nói chung và DN kinh
doanh BĐS nói riêng. Sở giao dịch chứng khoán cần đa dạng hoá các phương thức
công bố thông tin đảm bảo rằng thông tin được cung cấp kịp thời, đầy đủ cho người sử
dụng thông tin.
3.4.4. Về phía các cơ sở đào tạo.
Việc áp dụng áp dụng IFRS nói chung và IFRS 15 nói riêng sẽ tạo áp lực và
khó khăn ban đầu cho kế toán tại các DN kinh doanh BĐS và đội ngũ kế toán trong
DN. Đòi hỏi đội ngũ kế toán phải có kiến thức chuyên sâu về CMKT này. Hiện nay,
các kiến thức về IFRS 15 mà các kế toán viên có được là do tự học hoặc qua các khoá
đào tạo của Bộ Tài chính, các tổ chức nghề nghiệp như Hội Kế toán - Kiểm toán Việt
Nam, các tổ chức đào tạo như Smart Train, SAAP Academy Vì vậy NCS kiến nghị
các cơ sở đào tạo Đại học, cao đẳng cần khẩn trương đưa nôi dung IFRS 15 vào giảng
dạy trong môn học kế toán tài chính cho sinh viên chuyên ngành kế toán. Bộ Tài chính,
các tổ chức nghề nghiệp cần thường xuyên mở các khoá đào tạo cơ bản và chuyên sâu
174
về IFRS cho đội ngũ kế toán, kiểm soát viên nội bộ, các bộ phận có liên quan trong DN
kinh doanh BĐS và đội ngũ giảng viên các trường Đại học, Cao đẳng trên cả nước.
Các tổ chức nghề nghiệp cần phát huy hơn nữa vai trò tổ chức nghề nghiệp của
mình như:
Đối với các giờ cập nhật kiến thức hàng năm của kế toán viên và kiểm toán viên
hành nghề cần tăng cường đưa nội dung về IFRS nói chung và IFRS 15 nói riêng vào
các buổi học.
Khuyến khích biên soạn các hướng dẫn, giải thích về các tiêu chuẩn BCTC để
tạo ra một nguồn thông tin phong phú giúp người dùng hiểu nội dung của tiêu chuẩn.
Tăng cường hơn nữa sự hợp tác với các tổ chức nghề nghiệp nước ngoài trong việc mở
các khoá đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng của học viên.
Cần đổi mới tổ chức thi chứng chỉ hành nghề cho kế toán viên và kiểm toán
viên Việt Nam, trong nội dung của kỳ thi cần được đổi mới theo hướng mở rộng các
vấn đề trên cơ sở các nguyên tắc và quy định liên quan tới các CMKT quốc tế, trong đó
có IFRS 15.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Xuất phát từ những hạn chế và nguyên nhân tồn tại những hạn chế đã trình bày
ở Chương 2, NCS đã tìm hiểu bối cảnh kinh tế thế giới và Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay và định hướng phát triển của loại hình hoạt động này trong tương lai.
Từ những yêu cầu cần phải có để hoàn thiện kế toán doanh thu trong DN kinh
doanh BĐS Việt Nam, NCS đã đưa ra 7 nhóm giải pháp hoàn thiện dưới góc độ tiếp
cận HĐ với khách hàng: (i) hoàn thiện xác định HĐ với khách hàng; (ii) hoàn thiện xác
định nghĩa vụ thực hiện HĐ; (iii) Hoàn thiện xác định giá trị HĐ; (iv) Hoàn thiện phân
bổ giá trị HĐ cho từng nghĩa vụ trong HĐ với khách hàng; (v) Hoàn thiện ghi nhận
doanh thu; (vi) Hoàn thiện trình bày thông tin trên BCTC; (vii) Một số giải pháp hoàn
thiện kế toán doanh thu trong điều kiện áp dụng IFRS 15. Tuy nhiên, để thực hiện được
07 nhóm giải pháp mà NCS đề xuất ở trên thì cần có sự vào cuộc của các Bộ ngành chủ
quản có liên quan như Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, các tổ chức nghề nghiệp (Hội kế
toán và kiểm toán Việt Nam), các cơ sở đào tạo và các DN kinh doanh BĐS. Xuất phát
từ tầm quan trọng của các cơ quan chủ quản, hội nghề nghiệp, các DN và các cơ sở đào
tạo, NCS đã mạnh dạn đưa ra các đề xuất nhằm hỗ trợ và xây dựng khuôn khổ pháp lý
175
đủ mạnh, không chồng chéo để các giải pháp mà NCS đề xuất có tính khả thi.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu kế toán doanh thu trong DN nói chung và DN kinh doanh BĐS nói
riêng có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của DN,
đặc biệt khi Việt Nam đang trong giai đoạn áp dụng thí điểm IFRS và chuẩn bị bước
vào giai đoạn áp dụng trên diện rộng từ sau năm 2025. Xuất phát từ tầm quan trọng của
việc áp dụng IFRS 15 trong việc ghi nhận và trình bày doanh thu trên BCTC, NCS đã
tổng hợp các lý luận chung về kế toán doanh thu theo quan điểm tiếp cận HĐ với
khách hàng với mô hình 5 bước; kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và bài học
cho Việt Nam. Trên cơ sở lý thuyết nền tảng nghiên cứu ở Chương 1, NCS đã gửi
phiếu khảo sát tới 62 DN kinh doanh BĐS niêm yết trên HNX và HOSE để khảo sát
tình hình quản lý, chính sách kế toán và thực trạng kế toán doanh thu tại DN.
Trên cơ sở ý kiến phản hồi của 54/62 DN được khảo sát, NCS tổng hợp để phản
ánh thực trạng kế toán doanh thu trong DN kinh doanh BĐS hiện nay theo mô hình 5
bước (nghiên cứu điển hình trong kinh doanh nhà ở và cho thuê mặt bằng kinh doanh
tại trung tâm thương mại): (i) Xác định HĐ với khách hàng; (ii) Xác định nghĩa vụ thực
hiện HĐ; (iii) Xác định giá trị của HĐ; (iv) Phân bổ giá trị của HĐ cho các nghĩa vụ
thực hiện; (v) Ghi nhận doanh thu. Trên cơ sở thực trạng nghiên cứu, NCS đã tổng hợp
những ưu điểm và hạn chế cần khắc phục để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý trong DN. Với 06 nhóm hạn chế được đưa ra, NCS phân tích các nguyên nhân
chủ quan và nguyên nhân khách quan dẫn đến sự tồn tại các hạn chế này để có căn cứ
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu trong DN kinh doanh BĐS
Việt Nam nói chung và DN kinh doanh BĐS Việt Nam niêm yết nói riêng.
Ngoài khảo sát về kế toán doanh thu, NCS tiếp tục thực hiện khảo sát đánh giá
các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán doanh thu trong DN kinh doanh BĐS. Bảng hỏi
được được thiết kế dưới dạng Google Form gửi tới 273 cá nhân đến từ các DN kinh
doanh BĐS niêm yết (nhà quản lý, kiểm soát viên nội bộ, kế toán trưởng, kế toán viên
phục trách phần hành kế toán), các chuyên gia và kiểm toán viên và nhận về 203/273
phản hồi. Từ thông tin thu thập được, NCS xử lý và phân tích số liệu trên phần mềm
176
SPSS, kết quả cho thấy nhân tố có mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến kế toán doanh thu
tại DN kinh doanh BĐS là hệ thống pháp lý và mức độ ảnh hưởng thấp nhất là ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán của DN.
Trên cơ sở 06 nhóm hạn chế được trình bày, NCS đưa ra 07 nhóm giải pháp liên
quan đến kế toán doanh thu trong DN kinh doanh BĐS bao gồm: (i) hoàn thiện xác
định HĐ với khách hàng; (ii) hoàn thiện xác định nghĩa vụ thực hiện HĐ; (iii) Hoàn
thiện xác định giá trị HĐ; (iv) Hoàn thiện phân bổ giá trị HĐ cho từng nghĩa vụ thực
hiện; (v) Hoàn thiện ghi nhận doanh thu; (vi) Hoàn thiện trình bày thông tin trên
BCTC; (vii) Một số giải pháp khác nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu trong DN kinh
doanh BĐS. Để thực hiện được 07 nhóm giải pháp này cần có sự vào cuộc của cơ quan
Nhà nước như: Bộ Tài chính, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước trong việc hoàn thiện,
hướng dẫn các chính sách kế toán trong điều kiện áp dụng IFRS 15, kiểm tra giám sát
các giao dịch của các DN kinh doanh BĐS trên thị trường chứng khoán; Các tổ chức
nghề nghiệp, cơ sở đào tạo và các DN kinh doanh BĐS trong việc nâng cao trình độ
chuyên môn của kế toán trong giai đoạn chuẩn bị áp dụng IFRS
Phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu kế toán doanh
thu đối với các HĐ mua bán căn hộ chung cư, HĐ mua bán nhà ở riêng lẻ, HĐ mua
bán biệt thự, nhà liền kề và HĐ cho thuê mặt bằng kinh doanh trong trung tâm thương
mại mà chưa đề cập đến các loại HĐ khác trong DN kinh doanh BĐS và ghi nhận giá
vốn tương ứng. Các nội dung liên quan đến kế toán doanh thu trong các loại HĐ còn
lại, NCS sẽ tiếp tục nghiên cứu trong thời gian tới để có cái nhìn tổng quát nhất đối với
kế toán doanh thu trong DN kinh doanh BĐS.
Trên đây là những kết quả chính của luận án, với kỳ vọng những nghiên cứu
được trình bày trong luận án sẽ góp phần hoàn thiện kế toán doanh thu trong DN kinh
doanh BĐS nói chung và DN kinh doanh BĐS niêm yết nói riêng trong điều kiện áp
dụng IFRS.
Trong quá trình nghiên cứu, NCS không thể trách khỏi các sai sót nhất định.
Với tinh thần cầu thị, ham học hỏi, NCS rất mong nhận được sự đóng góp của các
Thầy/ Cô, các nhà khoa học, các chuyên gia để luận án được hoàn thiện tốt hơn.
Một lần nữa NCS xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc Học viện Tài
chính, các Thầy/ Cô, đặc biệt 02 Thầy hướng dẫn khoa học của NCS, các Anh/ Chị tại
177
các DN kinh doanh BĐS, các Anh/ Chị kiểm toán viên, các chuyên gia, đồng nghiệp
đã hỗ trợ khảo sát, chia sẻ thông tin để giúp NCS s ghoàn thành luận án này!
178
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đinh Thị Lan, Nguyễn Ngọc Hiền, Lê Quỳnh Anh, Nguyễn Thị Kim Chi
(2018), Áp dụng IFRS tại một số nước Đông Nam Á và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam, Hội thảo Quốc gia “Đổi mới sáng tạo nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp Việt Nam” ngày 12/10/2018, Đại học Điện lực.
2. Nguyễn Ngọc Hiền (2022), Một số thay đổi trong việc ghi nhận doanh thu khi
áp dụng IFRS 15, Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, số 609.
3. Nguyen Ngoc Hien (2022), Impact of the international Financial Reporting
standards 15 on Real Estate Business, Review of Finance, Vol. 5, Issue 4.
179
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Tài chính (2013), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính
2. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán DN,
ban hành ngày 22/12/2014
3. Bộ Tài chính (2015), Thông tư 53/2016/TT-BTC sửa đổi bổ sung thông tư 200
hướng dẫn chế độ kế toán DN, ban hành ngày 21/3/2016.
4. Bộ Tài chính (2015), Thông tư số 75/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư
200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán DN, ban hành ngày 18/5/2015
5. Bộ Tài chính (2017), Dự thảo đề án áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế vào Việt
Nam, ban hành ngày 23/5/2017
6. Bộ Tài chính (2018), Hội thảo chuẩn mực kế toán quốc tế (đợt 1, đợt 2, đợt 3),
Ernst & Young.
7. Bộ Tài chính (2020), Quyết định số 345/2020/QĐ-BTC về việc phê duyệt Đề án
áp dụng chuẩn mực BCTC tại Việt Nam, ban hành ngày 16/3/2020.
8. Bộ Tài chính và ACCA (2017), Tài liệu sử dụng nội bộ cho khóa đào tạo IFRS.
9. Bộ Tài chính, Hội Kế toán - Kiểm toán, ACCA (2016), “ IFRS, cơ hội và thách
thức khi hội nhập vào Việt Nam”, kỷ yếu hội thảo, NXB Tài chính, tháng
12/2016
10. Bộ Tài chính, Hội Kế toán, Kiểm toán, ACCA (2016), “IFRS, cơ hội và thách
thức khi họi nhập vào Việt Nam”, kỷ yếu hội thảo, NXB Tài chính, tháng
12/2016
11. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày
06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật kinh doanh.
12. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày
10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật kinh doanh.
13. Đàm Thanh Tú (2016), “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích của các công ty
kinh doanh BĐS niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán”, Luận án Tiến sĩ, Học
viện Tài chính.
180
14. Đinh Thị Thuỷ (2017), “Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế (IFRS) số 15 và
những thách thức, tác động đối với ngành viễn thông”, Tạp chí Kế toán và Kiểm
toán, tháng 7/2017 https://www.hoiketoanhcm.org.vn/vn/trao-doi/chuan-muc-
bao-cao-tai-chinh-quoc-te-ifrs-so-15-va-nhung-thach-thuc-tac-dong-doi-voi-
nganh-vien-thong/
15. Đỗ Thị Hồng Hạnh (2015), “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh
doanh trong các DN sản xuất thép thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam”, Luận án
Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
16. Hà Nội, Thông cáo báo chí, Quý I/2022
17. Hà Thị Thúy Vân (2016), “Kế toán đầu tư: Thực trạng và định hướng hoàn
thiện”, Tạp chí Tài chính, tháng 4/2016.
18. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS”, NXB Hồng Đức
19. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Thống kê ứng dụng trong Kinh
tế - Xã hội”, NXB Hồng Đức
20. Hội đồng Nhà nước (1991), Pháp lệnh số 51 - LCT/HĐNN8, Pháp lệnh về nhà ở,
ban hành ngày 06/4/1991
21. Lương Khánh Chi (2017), “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh trong các DN sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty công nghiệp xi măng
Việt Nam”, Luận sán Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
22. Mai Ngọc Anh, Lưu Đức Tuyên, Nguyễn Vũ Việt (2014), “Một số chuyên đề về
lý thuyết kế toán”, NXB Tài chính
23. Ngô Xuân Tú (2022), “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại các công ty dược phẩm niêm yết ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh
tế, Học viện Tài chính.
24. Nguyễn Diệu Linh (2020), “Kế toán doanh thu dịch vụ viễn thông di động trong
các DN viễn thông Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện tài chính
25. Nguyễn Đình Thọ (2011), “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh”, NXB Tài chính
26. Nguyễn Thế Lộc (2010), “Áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, các vấn đề
chuyên sâu về Báo cáo tài chính”, NXB Phương Đông
27. Nguyễn Thị Hồng Nga (2010), “Hoàn thiện kế toán đầu tư tại các DN ở Việt
Nam trong điều kiện hiện nay”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
181
28. Nguyễn Thị Hồng Nga, “Một số giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị BĐS đầu
tư cho các DN kinh doan BĐS Việt Nam”, Tạp chí Kế toán - Kiểm toán, số 23
tháng 7/2012
29. Nguyễn Thị Hường (2021), “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh trong các DN thương mại trên địa bàn Hà Nội”, Luận án Tiến sĩ kinh
tế, Học viện Tài chính.
30. Nguyễn Thị Nhinh (2021), “Kế toán quản trị chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”,
luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Thương mại.
31. Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2021), “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại các DN Lâm nghiệp Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện
Tài chính.
32. Nguyễn Thị Thanh Loan (2014), “Hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí của
HĐ xây dựng tại các DN xây dựng công trình thuỷ điện ở Việt Nam”, Luận án
Tiến sĩ, Học viện Tài chính.
33. Nguyễn Trung Thị Châm (2015), “Nghiên cứu, trao đổi về Thông tư 200: Về
kế toán hoạt động đầu tư kinh doanh BĐS”, tạp chí Kế toán - Kiểm toán
https://www.hoiketoanhcm.org.vn/vn/trao-doi/nghien-cuu-trao-doi-ve-thong-
tu-200-ve-ke-toan-hoat-dong-dau-tu-kinh-doanh-bat-dong-san/
34. PGS. TS Ngô Tuấn Nghĩa và nhóm tác giả (2019), Giáo trình Kinh tế chính trị
Mác - Lê nin, NXB Chính trị quốc gia sự thật.
35. PGS. TS Trương Thị Thuỷ, PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng (2019), Giáo trình Kế
toán tài chính DN, NXB Tài chính.
36. Phạm Hoài Nam (2019), “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh trong các DN chế biến thức ăn chăn nuôi ở miền Bắc”,
Luận án Tiến sĩ, Học viện Tài chính.
37. Phạm Thanh Hương (2017), “Kế toán hoạt động kinh doanh BĐS tại các DN
kinh doanh BĐS Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Đại học Thương mại
38. Phạm Thanh Hương (2017), “Kế toán hoạt động kinh doanh theo hệ thống kế
toán Trung Quốc - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Công thương, số
6 tháng 5/2017.
182
39. Phạm Thị Minh Tuệ (2017), “Vận dụng IFRS - Kinh nghiệm thế giới và giải
pháp cho Việt Nam”, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, T4/2017
(https://www.hoiketoanhcm.org.vn/vn/trao-doi/van-dung-ifrs-kinh-nghiem-the-
gioi-va-giai-phap-cho-viet-nam/)
40. Quan Minh Nhựt, Lý Thị Phương Thảo (2014), “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của các DN kinh doanh BĐS đang niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam”, Tạp chí khoa học, Đại học Cần Thơ, số 33/2014
41. Quốc hội nước CHXHCNVN (1987), Luật số 3-LCT/HĐNN8 của Quốc hội,
Luật Đất đai ban hành ngày 29/12/1987
42. Quốc hội nước CHXHCNVN (1993), Luật số 24-L/CTN của Quốc hội, Luật Đất
đai ban hành ngày 14/7/1993
43. Quốc hội nước CHXHCNVN (2010), Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội, Luật
các tổ chức tín dụng ban hành ngày 16/6/2010
44. Quốc hội nước CHXHCNVN (2013), Luật số 45/2013/QH13 của Quốc hội, Luật
Đất đai ban hành ngày 29/11/2013.
45. Quốc hội nước CHXHCNVN (2014), Luật số 50/2014/QH13 của Quốc hội, Luật
Xây dựng ban hành ngày 18/6/2014.
46. Quốc hội nước CHXHCNVN (2014), Luật số 65/2014/QH13 của Quốc hội, Luật
Nhà ở ban hành ngày 25/11/2014.
47. Quốc hội nước CHXHCNVN (2014), Luật số 66/2014/QH13 của Quốc hội, Luật
kinh doanh BĐS ban hành ngày 25/11/2014
48. Quốc hội nước CHXHCNVN (2014), Luật số 67/2014/QH13 của Quốc hội, Luật
Đầu tư ban hành ngày 26/11/2014
49. Quốc hội nước CHXHCNVN (2014), Luật số 68/2014/QH13 của Quốc hội, Luật
DN ban hành ngày 26/11/2014.
50. Quốc hội nước CHXHCNVN (2015), Luật số 88/2015/QH13 của Quốc hội, Luật
Kế toán ban hành ngày 20/11/2015
51. Quốc hội nước CHXHCNVN (2015), Luật số 91/2015/QH13 của Quốc hội, Luật
Dân sự ban hành ngày 24/11/2015
52. Quốc hội nước CHXHCNVN (2017), Luật số 17/2017/QH14 của Quốc hội, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày
20/11/2017
183
53. Quốc hội nước CHXHCNVN (2020), Luật số 59/2020/QH14 của Quốc hội, Luật
DN ban hành ngày 17/6/2020
54. Quốc hội nước CHXHCNVN (2020), Luật số 61/2020/QH14 của Quốc hội, Luật
đầu tư ban hành ngày 17/6/2020
55. Thành phố HCM, Thông cáo báo chí, Quý I/2022
56. Thủ tướng chính phủ (2021), Quyết định số 2161/QĐ-TTg của Thủ tướng chính
phủ phê duyệt chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 -2030 và tầm
nhìn đến năm 2045.
57. Tổng cục Thống kê (2020), “Động thái và thực trạng kinh tế - xã hội Việt Nam 5
năm 2016-2020”, NXB Thống kê, trang 105-106. https://www.gso.gov.vn/ wp-
content/uploads/2021/06/Dong-thai-va-thuc-trang-2016-2020.pdf
58. Tổng cục Thống kê (2021), Niên giám thống kê 2020, NXB Thống kê
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/07/nien-giam-thong-
ke-2021/
59. Tổng cục Thống kê (2022), “Báo cáo tình hình kinh tế -xã hội tháng 8 và 8 tháng
năm 2022”, ngày 29/8/2022, trang 7-8. https://www.mpi.gov.vn/
Pages/tinbai.aspx?idTin=55114&idcm=293
60. Tổng cục Thống kê (2022), Niên giám thống kê 2021, NXB Thống kê
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2022/08/nien-giam-thong-
ke-2021-2/
61. Trần Hồng Kiên (2017), “Chuẩn mực IFRS 18 áp dụng từ năm 2018: DN Việt
cần chú ý điều gì?” https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/chuan-ifrs-15-ap-
dung-tu-2018-doanh-nghiep-viet-can-chu-y-dieu-gi-post152170.html
62. Trần Tiên Khai (2011), Nguyên lý bất động sản, NXB Lao động - Xã hội
63. Trương Thanh Hằng (2014), Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí trong các DN
kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh bằng ôtô tại
Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
64. TS. Hà Thị Thuý Vân (2017), ““Thực trạng và định hướng hoàn thiện kế toán
đầu tư”, Tạp chí Công Thương (
trang-va-dinh-huong-hoan-thien-ke-toan-bat-dong-san-dau-tu-46619.htm)
65. TS. Phạm Văn Bình, TS. Nguyễn Hồ Phi Hà (2018), Giáo trình kinh doanh BĐS,
NXB Tài chính
184
66. VARs - Hội môi giới BĐS Việt Nam, “Báo cáo thị trường BĐS” năm 2021 và
quý II/2022
67. Vũ Anh (2012), “Pháp luật về kinh doanh BĐS ở Việt Nam - Những vấn đề lý
luận và thực tiễn”, Luận án Tiến sĩ, Học viện khoa học xã hội.
68. Vũ Hữu Đức (2010), “Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán”, NXB
Lao động.
69. Vũ Thị Quỳnh Chi (2019), “Nghiên cứu kế toán doanh thu trong các DN kinh
doanh dịch vụ viễn thông thuộc Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam
(VNPT)”, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
70. Vương Minh Phương (2018), “Hoàn thiện chính sách tài chính phát triển thị
trường ở Hà Nội”, Luận án Tiến sĩ, Học viện Tài chính.
* Tài liệu tiếng Anh
71. Aldhizer, G. R., Miller, J.R., Moraglio. J.F (1995), “Common attributes of quality
audits, Journal of Accountancy”, Vol. 179, No.1, pp 61-68
72. Apostolov, I. (2015), “Revenue recognition from cunstruction contracts: defferences
between Bulgarian national accounting standards and international accounting
standards”, Procedia Economics and Finance, Vol. 32, pp. 1647 - 1653
https://cyberleninka.org/article/n/1378622/viewer
73. Arrow, K.J (1962), “The Economic Implications of Learning by Doing”, Review
of Economic Studies, Vol 29 (3), pp. 155 - 173.
74. Baillie, Charlie Parker, Greta Isabella, Lily (2006), “Financial Accounting-An
Introduction to Concepts”, Methods and Uses, Thomson.
75. Behn, B.K., Carcello, J.V., Hermanson, D.R., Hermanson, R.H. (1999), Client
satisfaction and Big 6 audit fees, Contemporary Accounting Reseach, Vol.16,
No.4, pp. 587-608
76. Biondi, Y., Bloomield, R.J., Glover, J.C., Ohson, K.J.A., Penman, S.H.,
TsujiYama, E. (2011), “Accounting for revenues: a framework for standard
setting”, Accounting Horizons, Vol. 25, No. 3, pp. 577-592.
77. Chalmers, K., Hay, D., Khlif, H (2019) “Internal control in accounting research:
A review”, Journa of Accounting Literature, Vol 42, p.80-103.
185
78. Chen, C.J.P., Shome, A., Su, X. (2001), “How is audit quality perceived by Big 5
and local auditors in China? A prelininary investigation, International Journal of
Auditing”, Vol. 5, No. 2, pp. 157 -175
79. Chenhall, R. (2007), “Theorizing contingencies in management control system
research”, In Chapman, C., Hopwood, A. And Shields, M. (ediors), Handbook of
Management Accounting Research, Elsevier.
80. Collis, J., Jarvis, R. (2000), How Owner Managers Use Accounts, Centre for
Business Performance, ICAEW, London
81. Cooke, T. E (1991), The evolution of financial reporting in Japan: a shame
culture perspective, Accounting, Business & Financial History, Vol 1, 1991 -
Issue 3, pp. 251 - 334.
82. Deloitte (2013), “China real estate investment handbook”
https://www2.deloitte.com/cn/en/pages/real-estate/articles/china-real-estate-
investment-handbook-2013-edition.html
83. DiMaggio, P.J., Powell, W.W (1983), “The iron cage revisited: Institutional
isomorphism and colective rationality in organizational fieldsi”, American
Sociological Review, Vol. 48, pp. 147 - 160.
84. FASB (2011), Statement on financial accounting concepts No.130.
85. FASB (2011), Statement on financial accounting concepts No.8.
86. Field, A. (2009) Discovering Statistics Using SPSS. 3rd Edition, Sage
Publications Ltd., London.
https://www.academia.edu/24632540/Discovering_Statistics_Using_SPSS_Intro
ducing_Statistical_Method_3rd_edition_2_
87. Franklin A. Nakpodia (2015), “An assesment of institutional influences on
Corporate Governance in Nigeria: A multi - stakeholder perspective”, Phd
https://www.academia.edu/69862080/An_assessment_of_institutional_influen
ces_on_corporate_governance_in_Nigeria_a_multi_stakeholder_perspective
88. Frederic D.S. Choi, Gary K. Meek (2011), International Accounting, Pearson /
Prentice Hall, 7th edition, New Jersey, USA.
89. Gill, L. (2007, June), “IFRS: Coming to America. What CPAs need to know
about the new global GAAP”, Journal of Accountancy.
186
90. Grant Thornton (2016), “Recognising Revenue in the Real Estate and
Construction industries” [Online] Available at: https://www.grantthornton.
global/globalassets/1.-member-firms/global/insights/article-pdfs/ifrs/get-
ready-ifrs-15---real-estate-and-construction
91. Gray, S.J (1988), “Towards a Theory of cultural Influence on the Development of
Accounting Systems Internationally”, ABACUS, Voo.24, Issue.1, pp. 1-15
92. Grim, S.D., Hoag, D. (2011), “Gemini Communications: A case applying revenue
recognition standards”, Journal of Accounting Education, Vol. 29, Issue 2-3, pp.
174 - 190.
93. Hair, ctg (2009), “In Multivariate Data Analysis”, Prentice - Hall International, Inc
94. Haldma, T., Laats, K. (2022), “Contingencies influencing the management
accounting practices of Estonian manufacturing companies”, Management
Accounting Research, Vol. 13, No. 4, pp. 379 - 400.
95. IASB (1995, 2009), IAS 18-Revenue.
96. IASB (1995), IAS 11- Construction contract.
97. IASB (1997, 2007), IAS 01-Presentation of financial statements.
98. IASB (2007), IFRIC 13- Customer Loyalty Programmes.
99. IASB (2008), IFRIC 15 - Agreements for the Construction of Real Estate.
100. IASB (2009), IFRIC 18 - Transfers of Assets from Customers.
101. IASB (2010), Discussion Paper “Contract based revenue recognition”.
102. IASB (2011), IAS 13-Fair value Measurement.
103. IASB (2013), Conceptual Framework for financial reporting.
104. IASB (2014, 2018), IFRS 9- Financial Instruments.
105. IASB (2014), IFRS 15- Revenue from Contracts with Customers.
106. International Accounting Standards Boad (2010), The Conceptual Framework for
Financial Reporting, was approved by the IASB, September, 2010.
107. Jack, K (2014). The Impact of the revenue recognition project, Presented to the
Department of Accounting and the Robert D.Clack Honors College.
108. Jonathan C. Glover and Yuji Ijiri (2000), “Revenue Accounting in the Age of E
- Commerce: Exploring Its Conceptual and Analytical Frameworks”, GSIA
Working Paper No. 2000-21 https://business.columbia.edu/sites/default/files-
efs/pubfiles/25595/Glover_RevenueAccounting.pdf
187
109. Karina Kasztelnik (2015), “The Value Relevance of Revenue Recognition
under International Financial Reporting Standards”, Accounting and Finance
Research, Vol. 4, No. 3, pp. 88-98. https://www.researchgate.net/publication/
281165778_The_Value_Relevance_of_Revenue_Recognition_under_Internati
onal_Financial_Reporting_Standards
110. Krzywda, D., Schroeder, M. (2007), “An Analysis of the Differences between
IFRS and Polish Accounting Regulations: Evidence from the Financial
Statements of Listed Entities on the Warsaw Stock Exchange for the Calendar
Years Ending 2001,2003 and 2004”, Accounting in Europe, Vol 4, Issue 1, pp.
79-107.
111. Liapis, K. J and Christodoulopoulou, E. P (2011): “How GAAP and accounting
treatments influence property management”, Journal of Property Investment &
Finance, Vol. 29 Issue: Number 3, p251-279
112. Liu, C., Lin, B., Shu, W. (2017), “Employee quality, monitoring enviroment
and internal control”, China Journal of Accounting Research, Vol 10, Issue 1,
pp. 51 - 70
113. Luis Benavides (2015), Flattening the Revenue Recognition Standard.
114. Meek, G.K., Roberts C.B, Gray, S. J. (1995), “Factors Influencing Voluntary
Annual Report Disclosures by U.S., U.K. and Continental European
Multinational Corporations”, Journal of International Business Studies, Voi.26,
No.3, pp. 555 - 572
115. Mohamad Sepehri, “Global Accouning Standard”. Ph.D. Professor of
Management &International Business, Davis College of Business, Jacksonville
University.
116. Muller, K. A, Riedl, E. J and Sellhorn, T (2011): Mandatory Fair Value
Accounting and Information Asymmetry: Evidence from the European Real
Estate Industry, Management Science; June 2011, Vol. 57 Issue: Number 6,
p1138-1153
117. Nicole Promper (2010) “Fair value accounting in the real estate industry - An
empirical investigation of the decision usefulness of accounting figures based on
IFRS and US GAAP”, Working paper, Department of Accounting and Auditing
Johannes Kepler University Linz, Austria.
188
118. Oncioiu, I., Tănase, A.-E. (2016), “Revenue from Contracts with Customers
under IFRS 15: New Perspective on Practice”, Business Administration and
Business Economics, Vol. 35, No. 2, pp 31-40. https://journals.univ-
danubius.ro/index.php/euroeconomica/article/view/3636/3687
119. Page (1984), “Corporate finacial reporting and the small independent
company”, Accounting and Business Research, Vol 14, No.55, p 271-282.
120. Pfeffer, J., Salancik, G.R. (1978), The External Control of Organizations: A
Resource Dependence, Perspective Organizational Behavior, New York: Haper
and Row
121. PWC, Revenue from contracts with customers, global edition, 2018
122. PWC, Revenue from contracts with customers, global edition, 2018
123. Quagli, A and Avallone, F (2010): “Fair Value or Cost Model? Drivers of
Choice for IAS 40 in the Real Estate Industry”, The European Accounting
Review; September 2010, Vol. 19 Issue: Number 3 p461- 493
124. Richard, C. (2006), “Why an auditor can’t be competent and independent: a
French case study”, European Accounting Review, Vol. 15, No. 2, pp. 153 -179
125. Scott, W.R (2004), Institutional theory, In encyclopedia of Social theory, George
Ritzer, ed. Thousand Oaks, CA: Sage. pp. 408 - 414
126. Sidarauski, M. (1976), “Rational Choice and Patterns of Growth in a Monetary
Economy”, American Economic Review, Vol. 57 (2), pp. 534 - 544
127. Shuyu Zhou (2021), “Current Income Recognition Princile Analysis of IFRS
15, ASC 606 and CAS 14”, Advances in Economics, Business and
Management Research, Volume 166, pp 38 - 44
128. Simon, H.A (1947), “Administrative Behavior: A study of Decision - Making
Processes in Administrative Organization” (1st ed.), New York: Macmillan.
129. So, S and Smith, M (2009), “Value-relevance of presenting changes in fair value
of investment properties in the income statement: evidence from Hong Kong”,
Accounting & Business Research, 2009, Vol. 39 Issue 2, p103-118.
130. Stephen B. Salter and Frederick Niswander (1995), “Cultural influence on the
development of accounting systems internationally: A test of Gray’s [1988]
theory”, Journal of International Business Studies, Vol. 26, No. 2, pp. 379 - 397
189
131. Steve Collings (2012), “Accounting for investment property under new UK
GAAP” (https://stevecollings.co.uk/accounting-for-investment-property-under-
new-uk-gaap/
132. Uzawa, H. (1965), “Optimum Technical Change in an Aggregative Model of
Economic Growth”, International Economic Review, Vol.6 (1), 11. 18-31.
133. Vernon Kam (1990), Accounting theory (2nd edition), Publishing Co. John Wiley
& Son.
134. W.Paton và A.C Littleton (2018), “An Introduction to Corporate Accounting
Standards”, Accounting Historians Journal, Vol 45 No.1, June 2018, p 45-67
135. Xiaosong Zheng (2012), “Management Accounting Practices in China: Current
Key Problems and Solutions”, Social Research, Nr. 4 (29), 91-98
136. Yahua Qiao (2011), Instertate Fiscal Disparities in America, p 150
137. Yolanda Sibanda (2019), “Recognising revenue for real estate construction
contracts: An interpretation of IFRS 15”, Master’s in Commerce, University
of Johannesburg.
138. Yuri Biondi, Robert J. Bloomfield, Jonathan C. Glover, Karim Jamal, James A
Ohson, Stephen H.Penman and EikoTsujiyama (2011), “Accounting for
revenues: a framework for standard setting”
139. Yuri Biondi, Robert J. Bloomield, Jonathan C.Glover, Karim Jamal, James
A.Ohson, Stephen H.Penman and Eiko Tsujiyama (2011), Accounting for
revenoes: a framework for standard setting.
* Tài liệu trên website
140. https://wikiland.vn/lich-su-phat-trien-thi-truong-bat-dong-san-tu-1993/
141. https://ndh.vn/bat-dong-san/hoi-moi-gioi-bat-ong-san-gia-at-nen-ha-noi-tang-
khoang-10-nam-2017-1230426.html
142. https://nhandan.vn/thay-doi-tu-duy-phat-trien-khu-cong-nghiep-post701166.html
143. https://zingnews.vn/vincom-retail-se-tap-trung-phat-trien-chuoi-mega-mall-the-
he-moi-post1315826.html
190
PHỤ LỤC
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Danh sách các doanh nghiệp kinh doanh BĐS niêm yết
Phụ lục 2 Danh sách đối tượng tham gia khảo sát
Phụ lục 3 Phiếu khảo sát sơ bộ tình hình hoạt động và kế toán doanh thu trong doanh nghiệp
kinh doanh BĐS
Phụ lục 4 Câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 5 Phiếu khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán doanh thu trong doanh nghiệp
kinh doanh BĐS (dành cho nhà quản lý và kế toán viên)
Phụ lục 6 Phiếu khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán doanh thu trong doanh nghiệp
kinh doanh BĐS (dành cho chuyên gia, Kiểm toán viên)
Phụ lục 7 Tổng hợp kết quả khảo sát về tình hình hoạt động và kế toán doanh thu trong
doanh nghiệp kinh doanh BĐS
Phụ lục 8 Tổng hợp kết quả phỏng vấn chuyên gia
Phụ lục 9 Tổng hợp kết quả khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán doanh thu trong
doanh nghiệp kinh doanh BĐS.
Phụ lục 10 Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
Phụ lục 11 Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần Vinhomes
Phụ lục 12 Sơ đồ cơ cấu tổ chức và quản lý tại Công ty cổ phần Tập đoàn Đất xanh
Phụ lục 13 Sơ đồ cơ cấu tổ chức và quản lý tại Công ty cổ phần đầu tư CEO
Phụ lục 14 Sơ đồ cơ cấu tổ chức và quản lý tại Tập đoàn Vingroup
Phụ lục 15 Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty cổ phần BĐS Điện lực Dầu khí Việt Nam
Phụ lục 16 Điều kiện xác định nghĩa vụ tại một thời điểm
Phụ lục 17 Điều kiện xác định nghĩa vụ trong một khoảng thời gian
Phụ lục 18 Chính sách bán hàng tại dự án Vinhomes Smart City - Phân khu The Sakura
Phụ lục 19 Chính sách bán hàng tại dự án Vinhomes Smart City - Toà Gateway
Phụ lục 20 Sơ đồ trình tự kế toán doanh thu bán hàng và CCDV
Phụ lục 21 Sơ đồ trình tự kế toán doanh thu bán hàng khuyến mại
Phụ lục 22 Sơ đồ trình tự kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp
Phụ lục 23 Sơ đồ trình tự kế toán doanh thu dành cho khách hàng truyền thống
Phụ lục 24 Hợp đồng mua bán nhà ở tại dự án Vinhomes Ocean Park 2 của Công ty CP Vinhomes
Phụ lục 25a Hoá đơn GTGT tại dự án Vinhomes Ocean Park 2
Phụ lục 25b Hoá đơn GTGT tại dự án Vinhomes Ocean Park 2
Phụ lục 25c Hoá đơn GTGT tại dự án Vinhomes Ocean Park 2
Phụ lục 26 Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư tại dự án Vinhomes Smart City của Công ty
CP Vinhomes
Phụ lục 27 Hoá đơn GTGT tại dự án Vinhomes Smart City
Phụ lục 28 Biên bản bàn giao nhà ở tại dự án Vinhomes Smart City
Phụ lục 29 Sổ chi tiết doanh thu
Phụ lục 30 Sổ cái doanh thu
Phụ lục 31 BCTC hợp nhất 2021 của Công ty cổ phần Vinhomes (Trích)
Phụ lục 32 BCTC hợp nhất 2021 của Công ty cổ phần Vincom Retail (Trích)
191