UTKT là khoản mục trọng yếu trên BCTC, các nhà quản lý doanh nghiệp có
thể sử dụng UTKT như một công cụ điều tiết lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.
Đồng thời, thực tế kiểm toán UTKT trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp do các
công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện còn tồn tại nhiều hạn chế. Do đó,
đề tài “Hoàn thiện kiểm toán ước tính kế toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện” là cần thiết
nghiên cứu và là lĩnh vực quan tâm của nhiều đối tượng, đặc biệt là các công ty
kiểm toán độc lập và các cơ quan quản lý nhà nước.
Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn do
thông qua nghiên cứu, đề tài đã hệ thống hóa được những nội dung cơ bản sau:
 Luận án đã hệ thống hóa được tổng quan các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Bao gồm:
o Nhóm các nghiên cứu trong nước (nghiên cứu về kiểm toán và kiểm toán
BCTC nói chung, các nghiên cứu liên quan đến UTKT) và Nhóm các nghiên cứu
quốc tế (các nghiên cứu về kiểm toán các UTKT trên các khía cạnh: Quy định của
chuẩn mực; Xử lý đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu đã dánh giá đối với UTKT
trong thực tế; Xử lý của KTV đối với các thông tin ban đầu; Tư duy phản biện của
KTV khi kiểm toán các UTKT).
Từ đó có thể thấy các nghiên cứu liên quan đến kiểm toán BCTC nói chung
trên thế giới và trong nước là khá nhiều, tuy nhiên nghiên cứu đầy đủ và toàn diện
về quy trình kiểm toán đối với khoản mục cụ thể trên BCTC là các UTKT do các
công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện vẫn đang là “khoảng trống” cần
nghiên cứu.
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm toán UTKT trong kiểm toán BCTC
doanh nghiệp do kiểm toán độc lập thực hiện:
o Tổng quan về các UTKT: Khái niệm, phân loại, sự cần thiết phải có các
UTKT trên BCTC, KSNB đối với các UTKT. Từ đó phân tích các đặc điểm các228
UTKT ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC doanh nghiệp và ảnh hưởng tới các nguyên
tắc cơ bản khi kiểm toán BCTC;
o Xác định đối tượng kiểm toán UTKT, mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu
kiểm toán cụ thể khi kiểm toán các UTKT, nội dung và căn cứ kiểm toán UTKT.
Xác định phương pháp kiểm toán các UTKT trong quy trình kiểm toán BCTC để
đạt được mục tiêu kiểm toán ban đầu;
o Tìm hiểu kinh nghiệm kiểm toán các UTKT trong kiểm toán BCTC doanh
nghiệp của một số quốc gia có hoạt động kiểm toán độc lập phát triển như Mỹ,
Canada, Úc cũng như kinh nghiệm của một số quốc gia cùng khu vực và kinh
nghiệm kiểm toán các UTKT của 4 hãng kiểm toán lớn nhất thế giới. Từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trên hai phương diện: Kinh nghiệm đối với cơ
quan soạn thảo và ban hành các quy định liên quan đến kiểm toán UTKT và kiểm
toán BCTC; và kinh nghiệm cho các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
 Để đánh giá thực trạng kiểm toán UTKT, luận án sử dụng phương pháp
nghiên cứu tổng hợp, phân tích, thống kê mô tả, sử dụng thu thập dữ liệu từ khảo sát
thực tế các KTV trong các công ty kiểm toán độc lập, phỏng vấn sâu các chuyên
gia, kết hợp sử dụng các tài liệu họp thường niên giám đốc công ty kiểm toán, báo
cáo kiểm tra kết quả hoạt động của các công ty kiểm toán.
Thực trạng kiểm toán UTKT trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp do các
công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện được đánh giá toàn diện trên các
mặt: Đối tượng, nội dung, mục tiêu và căn cứ kiểm toán UTKT; Phương pháp kiểm
toán UTKT trong quy trình kiểm toán BCTC. Trên cơ sở thực trạng, luạn án đã
phân tích và chỉ ra những hạn chế cũng như nguyên nhân của các hạn chế đối với
kiểm toán UTKT trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp do các công ty kiểm toán
độc lập ở Việt Nam thực hiện.
 Trên cơ sở hệ thống lý luận và thực trạng kiểm toán UTKT, luận án đã:
o Làm rõ sự cần thiết, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kiểm toán UTKT
trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam
thực hiện;229
o Đưa ra một hệ thống giải pháp hoàn thiện kiểm toán UTKT gắn với đối
tượng, nội dung, mục tiêu và căn cứ kiểm toán UTKT; phương pháp kiểm toán
UTKT trong quy trình kiểm toán BCTC doanh nghiệp. Đồng thời luận án cũng đưa
ra các điều kiện thực hiện giải pháp từ các bên liên quan, không chỉ là các doanh
nghiệp kiểm toán.
Hạn chế của luận án là chưa đề cập đến kiểm toán UTKT là giá trị hợp lý,
đồng thời chưa nghiên cứu kiểm toán UTKT trong kiểm toán BCTC của các doanh
nghiệp tài chính. Các nghiên cứu sau có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu, với chủ
thể thực hiện kiểm toán là kiểm toán Nhà nước và kiểm toán nội bộ.
Tác giả luôn nghiêm túc và nỗ lực trong quá trình học tập và nghiên cứu, tuy
nhiên luận án vẫn không thể tránh khỏi các thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được
sự đóng góp, giúp đỡ từ các nhà khoa học, các KTV trong các công ty kiểm toán
độc lập để hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng luận án, đưa những giải pháp
luận án đề xuất vào áp dụng hiệu quả trong thực tế.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 252 trang
252 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 918 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Kiểm toán ước tính kế toán trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m cơ sở xác định tỷ lệ tính toán: Bản chất của rủi ro; Khả năng xảy ra rủi ro; Mức 
độ ảnh hưởng của các sai sót. 
Giá trị “threshold” chính thức được sử dụng cho từng UTKT của từng khách 
hàng do KTV quyết định, đảm bảo phải nhỏ hơn hoặc bằng giá trị “threshold” tính 
toán được từ Bảng 3.4. 
Biểu 3.4. là ví dụ minh họa cho việc áp dụng “threshold” trong đánh giá sai 
sót phát hiện được là UTKT có trọng yếu không. Số liệu được sử dụng trong ví dụ 
là nội dung tiếp theo của Biểu 3.3. Ước tính khấu hao tài sản cố định từ mô hình 
độc lập của KTV và Biểu 2.4. Giấy tờ làm việc kiểm toán khấu hao tài sản cố định 
của VACO. 
214 
Biểu 3.4. Minh họa việc sử dụng “threshold” 
trong đánh giá sai sót phát hiện là ước tính kế toán 
Giá trị “threshold” được 
xác định 
Rủi ro (không trọng yếu) 
Tin tưởng KSNB 
Phạm vi kiểm tra vừa phải 
Giá trị tính toán được của 
“threshold” 
Tỷ lệ % của giá trị ghi sổ 
tổng thể 
20% 1.019.520.945 
Tỷ lệ % mức trọng yếu thực 
hiện tổng thể 
90% 10.428.300.000 
Giá trị ghi sổ của tổng thể (giá trị khấu hao đơn vị ghi nhận) 5.097.604.726 
Mức trọng yếu thực hiện của tổng thể 11.587.000.000 
Từ tính toán ở trên, giá trị “threshold” được sử dụng là 1.019.520.945 
Giá trị sai sót ước tính < “threshold” 42.957.823 
Vậy sai sót phát hiện liên quan đến khấu hao tài sản cố định là không trọng yếu. 
(Nguồn: Tác giả tự tính toán) 
3.3.4.4. Hoàn thiện phương pháp kiểm toán ước tính kế toán trong giai đoạn 
kết thúc kiểm toán 
Các thủ tục kiểm toán trong giai đoạn kết thúc đòi hỏi KTV phải dành thời 
gian và nguồn lực thực hiện đúng mức. Các công việc này phải được thực hiện, ghi 
chép vào giấy tờ làm việc của KTV và lưu hồ sơ kiểm toán. Nội dung các thủ tục 
cần thực hiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán gồm: Đánh giá ảnh hưởng của các 
sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ ảnh hưởng đến BCTC; Đánh giá giả định hoạt 
động liên tục; Thu thập thư giải trình của Ban giám đốc; Thực hiện thủ tục phân tích 
cuối cùng và Lập báo cáo kiểm toán. Một số vấn đề sau cần lưu ý: 
 Đánh giá ảnh hưởng của các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ: 
 Thủ tục kiểm tra các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ rất có ý nghĩa đối 
với kiểm toán các UTKT. Bởi UTKT là các khoản mục không có giá trị chính xác 
nhưng phải ghi nhận và trình bày trên BCTC. UTKT được lập dựa trên những điều 
kiện không chắc chắc và chưa xảy ra, do đó các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ 
(các sự kiện tương lai so với kỳ kiểm toán) sẽ mang lại bằng chứng rõ ràng về các 
215 
giả định và thông tin được sử dụng để xác định giá trị UTKT trong kỳ. Vì vậy, KTV 
phải xem xét và đánh giá các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ có sự kiện nào đã 
xảy ra hoặc có khả năng xảy ra làm cho các ước tính, giả định quan trọng được sử 
dụng để lập BCTC không còn phù hợp. 
 Các thủ tục KTV có thể thực hiện gồm: Phỏng vấn Ban giám đốc để xác định 
liệu có những sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán có khả năng ảnh hưởng 
tới các UTKT và BCTC không; Kiểm tra tài liệu để thu thập thông tin bổ sung về 
các UTKT đã lập kỳ kiểm toán. Các câu hỏi phỏng vấn có thể là: Ban giám đốc 
công ty có xây dựng các thủ tục nhằm đảm bảo mọi sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc 
kỳ kế toán đều được phát hiện và xem xét, đánh giá ảnh hưởng của chúng đến các 
UTKT và BCTC không? Nếu có, các thủ tục cụ thể thế nào? Có khách hàng nào của 
công ty bị phá sản hoặc có các dấu hiệu dẫn đến không thể thu hồi nợ không? Có 
loại hàng tồn kho nào bị bán với giá thấp hơn giá ghi sổ tại ngày kết thúc kỳ kế toán 
không? Có sự kiện nào về việc hàng hóa bán ra bị lỗi phải bảo hành lớn hoặc đổi/trả 
không?... Cùng với kỹ thuật phỏng vấn, KTV kết hợp kiểm tra tài liệu bằng cách thu 
thập các hóa đơn bán hàng sau ngày khóa sổ để so sánh giá bán thực tế với giá bán 
đơn vị đang sử dụng để ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn 
kho; Hoặc thu thập các chứng từ thu tiền sau ngày khóa sổ, xem xét có khách hàng 
nào đã trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi nhưng đã thanh toán nợ hay không, 
 Đánh giá giả định hoạt động liên tục: 
 Giả định hoạt động liên tục có ảnh hưởng quan trọng và quyết định cơ sở lập 
BCTC cũng như khuôn khổ về lập và trình bày BCTC. Nếu giả định hoạt động liên 
tục không được thỏa mãn, BCTC sẽ phải lập trên một cơ sở khác mà không phải là 
cơ sở giá gốc. Vì tầm quan trọng của giả định hoạt động liên tục ảnh hưởng tới cơ 
sở ghi nhận tài sản của đơn vị, do đó, đối với KTV, việc đánh giá giả định hoạt 
động liên tục không chỉ được thực hiện ở giai đoạn kết thúc kiểm toán mà còn cần 
được đánh giá sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch, để quyết định cơ sở ghi nhận giá 
trị các khoản mục trên BCTC, từ đó xây dựng các thủ tục kiểm toán phù hợp. Chẳng 
hạn khi giả định hoạt động liên tục không thỏa mãn thì không cần thực hiện các thủ 
216 
tục kiểm toán đối với UTKT là các khoản dự phòng, bởi khi đó, các chỉ tiêu được 
ghi nhận theo giá trị hợp lý và không có các chỉ tiêu dự phòng tổn thất tài sản trên 
BCTC. 
Bảng 3.5. Dấu hiệu của doanh nghiệp hoạt động không liên tục 
STT Dấu hiệu Đánh giá đơn vị được kiểm toán 
Có Không Bằng chứng 
1. Dấu hiệu về mặt tài chính 
 Nợ phải trả lớn hơn tài sản, hoặc nợ phải trả 
ngắn hạn lớn hơn tài sản ngắn hạn 
 Việc cắt bỏ hỗ trợ tài chính từ khách hàng 
và chủ nợ 
 Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm 
 Chỉ số tài chính xấu dưới mức trung bình 
 Lỗ hoạt động kinh doanh lớn 
 Không có khả năng thanh toán đối với nợ 
đến hạn 
2. Dấu hiệu về mặt hoạt động 
 Thiếu thành phần lãnh đạo chủ chốt mà 
không được thay thế kịp thời 
 Mất thị trường kinh doanh lớn hoặc mất nhà 
cung cấp quan trọng 
 Khó khăn trong tuyển dụng lao động 
3. Dấu hiệu khác 
 Đang bị kiện và nếu thua kiện phải bồi 
thường mà tình hình tài chính không thể đáp 
ứng được 
 Thay đổi về chính sách pháp luật của nhà 
nước ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động của 
đơn vị 
(Nguồn: Nguyễn Viết Lợi và Đậu Ngọc Châu (2013), Giáo trình Lý thuyết Kiểm 
toán - Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội [22]) 
 Đồng thời các công ty kiểm toán phải xây dựng các hướng dẫn cụ thể về các 
bước công việc cần thiết phải thực hiện để đánh giá giả định hoạt động liên tục có 
217 
được thỏa mãn không, có thể xây dựng hệ thống các dấu hiệu về mặt tài chính, về 
mặt hoạt động và một số dấu hiệu khác (Bảng 3.5.). 
 Để đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị về nhóm dấu hiệu tài 
chính, KTV sẽ kết hợp với thủ tục phân tích sơ bộ (giai đoạn lập kế hoạch) và thủ 
tục phân tích trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán. Với việc phân tích tổng quát 
BCTC của đơn vị trên tất cả các chỉ tiêu tài chính, ngoài việc thấy được biến động 
bất thường ở các khoản mục, KTV có được cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính 
cũng như tình hình kinh doanh của đơn vị trong kỳ. Với số liệu so sánh trên BCTC 
kỳ trước và số liệu bình quân ngành, KTV có thể nhận định được về khả năng hoạt 
động liên tục của khách hàng, từ đó xác định cơ sở ghi nhận các chỉ tiêu trên BCTC. 
 Yêu cầu bắt buộc phải thu thập thư giải trình từ Ban giám đốc đơn vị được 
kiểm toán: 
Do UTKT là những khoản mục đặc biệt, việc thu thập và đánh giá bằng 
chứng kiểm toán đối với các UTKT là khó khăn, do đó các công ty kiểm toán cần 
có quy định bắt buộc phải thu thập thư giải trình từ Ban giám đốc đơn vị được kiểm 
toán. Do thư giải trình được dùng như một dạng bằng chứng kiểm toán đặc biệt khi 
không thể thu thập đủ bằng chứng kiểm toán từ các kỹ thuật thu thập bằng chứng 
thông thường. Thư giải trình phải có các nội dung liên quan đến UTKT, khuôn khổ 
lập và trình bày BCTC liên quan đến UTKT, cơ sở Ban giám đốc sử dụng để xác 
định các UTKT trong BCTC, căn cứ để thiết lập mô hình ước tính, tính độc lập của 
dữ liệu Ban giám đốc dùng để tính toán UTKT. 
 Thực hiện thủ tục phân tích: 
KTV phải thực hiện thủ tục phân tích cuối cùng đối với tất cả các chỉ tiêu 
trên BCTC sau kiểm toán nhằm đánh giá tổng thể và rà soát lại tính hợp lý của các 
thông tin tài chính và mối quan hệ giữa chúng. Lưu ý các UTKT là khoản mục phải 
được lựa chọn khi phân tích soát xét kết quả trong giai đoạn kết thúc kiểm toán. Thủ 
tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán (Phân tích tổng quát lần cuối 
BCTC) được thực hiện đối với toàn bộ các khoản mục trên các BCTC của đơn vị, 
tương tự như thủ tục phân tích sơ bộ BCTC trong giai đoạn lập kế hoạch. Cùng một 
218 
mục đích là để đánh giá tính hợp lý của các thông tin tài chính với đặc điểm hoạt 
động trong kỳ của đơn vị. Điểm khác biệt là số liệu dùng để phân tích trong giai 
đoạn lập kế hoạch là BCTC do đơn vị được kiểm toán lập (số liệu chưa kiểm toán) 
và số liệu để phân tích trong giai đoạn kết thúc là BCTC sau kiểm toán (số liệu sau 
khi có sự điều chỉnh của Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán theo đề nghị của 
KTV). Nếu kết quả phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch phát hiện bất thường, đây 
sẽ là những điểm cần tập trung kiểm toán trong giai đoạn thực hiện. Nếu số liệu sau 
kiểm toán khi phân tích trong giai đoạn kết thúc vẫn tồn tại những điểm chưa hợp 
lý, KTV cần thực hiện thủ tục kiểm toán bổ sung để có thêm bằng chứng cho việc 
đưa ra ý kiến nhận xét về BCTC. Khi đó KTV trưởng nhóm có thể cần trao đổi với 
thành viên Ban giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán để xin ý kiến về các thủ 
tục kiểm toán cần thực hiện để đảm bảo đưa ra ý kiến phù hợp nhất về thông tin 
được kiểm toán. 
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp 
3.4.1. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước 
 Các cơ quan Nhà nước, cụ thể là Bộ Tài chính cần sớm ban hành các văn bản 
để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động kiểm toán độc lập. Các văn bản 
này cần được xây dựng đồng bộ, có hệ thống dựa trên cơ sở các quy định hiện hành 
như Luật Kiểm toán độc lập, các chuẩn mực kiểm toán,, đồng thời cần thiết xây 
dựng các văn bản phù hợp và cập nhật với thông lệ và các chuẩn mực kiểm toán 
quốc tế. Cụ thể, cần thiết cập nhật sự thay đổi hoặc các định hướng thay đổi của các 
ISA ngay khi các chuẩn mực này mới chỉ ở giai đoạn dự thảo, đảm bảo soạn thảo, 
hoặc sửa đổi bổ sung nội dung các chuẩn mực kiểm toán quốc gia và ban hành có 
hiệu lực áp dụng trong thực tế kịp thời, không quá xa so với thời gian hiệu lực của 
ISA tương ứng. Ví dụ, ISA 540 đã được IAASB đưa ra thảo luận về các nội dung 
chỉnh sửa (bắt đầu từ tháng 12/2015), hiện tại đang xây dựng bản dự thảo chỉnh sửa 
nội dung sau các ý kiến thảo luận, dự kiến tháng 4/2017 sẽ công bố bản dự thảo lấy 
ý kiến rộng rãi và Quý 4/2017 sẽ có hiệu lực. VSA 700 “Hình thành ý kiến kiểm 
toán về báo cáo kiểm toán về BCTC” ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-
219 
BTC ngày 06/12/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 được soạn thảo 
dựa trên ISA 700 ban hành năm 2009 và có hiệu lực từ 15/12/2009. Trong khi ISA 
700 đã được sửa đổi và ban hành năm 2015, có hiệu lực cho cuộc kiểm toán BCTC 
cho kỳ kết thúc từ 15/12/2016. 
 Khi xây dựng các VSA theo hướng tuân thủ ISA, ngoài việc tuân thủ nội 
dung của ISA, Bộ Tài chính và VACPA cần đơn giản hóa các nội dung, cụ thể hóa 
các bước công việc cần thực hiện giúp việc thực hiện kiểm toán trong thực tế của 
KTV được khả thi. Ví dụ, việc xây dựng VSA 540 tuân thủ gần như tuyệt đối quy 
định của ISA đạt được sự đảm bảo hòa hợp và hội tụ giữa VSA và ISA, để các quy 
định về kiểm toán độc lập Việt Nam ngày càng gần với thông lệ và chuẩn mực quốc 
tế, đảm bảo chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện hội nhập kế toán và kiểm toán khu vực 
và quốc tế. Tuy nhiên nội dung của VSA 540 khá dài, khó hiểu và các thủ tục khó 
thực hiện trong thực tế, do vậy đi cùng VSA 540 cần thiết phải có hướng dẫn áp 
dụng chuẩn mực. Hướng dẫn này phải cụ thể, rõ ràng từng bước công việc cần thực 
hiện trong từng giai đoạn của cuộc kiểm toán liên quan đến các UTKT. Có thể xây 
dựng bản hướng dẫn thực hiện chuẩn mực CAS 540 của Canada, trình bày dưới 
dạng bảng, bao gồm các cột: Bước công việc được thực hiện, Cụ thể thực hiện bước 
công việc này như thế nào và Vì sao cần thực hiện bước công việc này (Bảng 3.6.). 
Bảng 3.6. Bảng hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kiểm toán UTKT 
STT Thủ tục Nội dung công việc cần thực hiện 
Bước công việc Vì sao phải 
thực hiện 
Thực hiện thế nào 
1 Tìm hiểu 
về quá 
trình lập 
UTKT 
của Ban 
giám đốc 
Các nội dung KTV cần 
tìm hiểu gồm: 
- Yêu cầu của khuôn 
khổ lập BCTC liên 
quan đến các UTKT; 
- Cách thức Ban giám 
đốc xác định những 
UTKT có thể có; 
- Cách thức Ban giám 
đốc xây dựng các 
- Nhằm 
đánh giá 
mức độ 
phức tạp và 
giá trị các 
xét đoán 
chủ quan 
của Ban 
giám đốc; 
- Tìm hiểu 
- Mức độ tìm hiểu/“Độ sâu” 
của KTV về quá trình lập 
UTKT của Ban giám đốc hoàn 
toàn phụ thuộc vào xét đoán 
nghề nghiệp của KTV. Bởi 
chính những hiểu biết này sẽ 
ảnh hưởng đến việc thực hiện 
các thử nghiệm kiểm toán như 
thế nào để đối phó với các rủi 
ro đã đánh giá; 
220 
UTKT; 
- Dữ liệu được sử dụng: 
Phương pháp và giả 
định; Các kiểm soát liên 
quan; Ban giám đốc có 
sử dụng chuyên gia 
không; Có sự thay đổi 
về phương pháp xác 
định UTKT so với kỳ 
trước không; 
- Ban giám đốc đánh 
giá về ảnh hưởng của 
tính không chắc chắn 
của các UTKT. 
các UTKT 
có thể phát 
sinh gắn với 
bản chất đặc 
điểm kinh 
doanh của 
khách hàng; 
- Đánh giá 
rủi ro có sai 
sót trọng 
yếu liên 
quan đến 
UTKT. 
- KTV cần kiểm tra các tài liệu 
ghi nhận về quá trình lập 
UTKT của Ban giám đốc; 
- Áp dụng kỹ thuật phỏng vấn 
để tìm hiểu các vấn đề. KTV 
cần đảm bảo rằng câu trả lời 
của Ban giám đốc nhất quán 
với những hiểu biết của KTV 
về hoạt động và ngành nghề 
kinh doanh của đơn vị. Nếu có 
sự khác biệt, phải đi sâu tìm 
nguyên nhân; 
- Kiểm tra lại các thủ tục kiểm 
soát của Ban giám đốc đối với 
các UTKT. 
(Nguồn: Tác giả dịch từ CICA (2012), Practitioner support of CAS 540 – 
Implementation tool for auditors, Canada [77]) 
Đồng thời, các biện pháp xử lý đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã đánh giá 
được quy định trong các chuẩn mực kiểm toán cần có nội dung hướng dẫn đầy đủ, 
không có sự chênh lệch quá lớn giữa các biện pháp xử lý, nhằm tránh để KTV hiểu 
nhầm về việc quy định của chuẩn mực “ngụ ý” các KTV lựa chọn một biện pháp cụ 
thể nào (Ví dụ VSA 540 với biện pháp xử lý số (2) kiểm tra cách thức ban giám đốc 
xác lập UTKT). 
Khi ban hành các chuẩn mực mới, cần thiết ban hành kèm theo một văn bản 
trong đó nêu rõ những thay đổi, bổ sung so với chuẩn mực hiện tại là gì, giải thích 
cụ thể nguyên nhân của sự thay đổi. Khi có văn bản giải thích này kèm theo chuẩn 
mực sẽ giúp các KTV và công ty kiểm toán độc lập hiểu rõ hơn vì sao cần phải áp 
dụng chuẩn mực mới, ưu điểm của chuẩn mực mới là gì, khi đó các KTV sẽ chủ 
động tuân thủ quy định của chuẩn mực mới mà không phải “bắt buộc” tuân thủ như 
hiện tại, như vậy các thủ tục kiểm toán sẽ được tiến hành đầy đủ hơn và giấy tờ làm 
việc sẽ phản ánh đúng những công việc KTV đã thực hiện. 
Kèm theo tài liệu hướng dẫn áp dụng VSA 540 dành cho KTV, cần ban hành 
các tài liệu hướng dẫn đối với khách thể kiểm toán. Mục tiêu của KTV khi kiểm 
221 
toán BCTC là đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực, hợp lý của BCTC, không 
phải là tìm kiếm sai sót, “bắt lỗi” khách hàng, do đó bộ tài liệu hướng dẫn cách thức 
lập các UTKT và phối hợp công việc với KTV trong cuộc kiểm toán như thế nào là 
hết sức cần thiết. 
 Bộ Tài chính cần có lộ trình và giải pháp đẩy nhanh quá trình hòa hợp, hội tụ 
của kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế, giảm dần sự khác biệt của kế toán trong 
nước với quốc tế, một mặt tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam với 
BCTC tuân thủ thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế, tăng sức hút đầu tư từ nguồn 
vốn nước ngoài; mặt khác, tạo thuận lợi cho các KTV và công ty kiểm toán Việt 
Nam trong việc mở rộng cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC và dịch vụ tư vấn kế 
toán cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và các doanh 
nghiệp khác bên ngoài lãnh thổ Việt Nam. 
 Để tăng năng lực chuyên môn của các KTV, Bộ Tài chính phối hợp với 
VACPA xem xét thay đổi cách thức tổ chức đào tạo và thi chứng chỉ KTV đảm bảo 
các nội dung đào tạo và thi để đạt được chứng chỉ KTV sát với yêu cầu chung của 
khu vực và quốc tế, đảm bảo chứng chỉ KTV Việt Nam được công nhận giữa các 
nước trong khu vực ASEAN và quốc tế. Đồng thời xem xét để đưa một môn học và 
thi riêng vào chương trình ôn và thi chứng chỉ KTV liên quan đến đạo đức nghề 
nghiệp, tính chuyên nghiệp, tác phong làm việc, tuân thủ kỷ luật và có trách nhiệm. 
3.4.2. Về phía hội nghề nghiệp 
 Để hỗ trợ cho các KTV trong các công ty kiểm toán độc lập, VACPA cần tổ 
chức một ban chuyên môn gồm những thành viên có kiến thức chuyên môn vững 
vàng và kinh nghiệm kiểm toán đồng thời kết hợp với các công ty kiểm toán lớn 
như Big 4 để xây dựng và ban hành hướng dẫn thực hành kiểm toán cụ thể đối với 
các khoản mục phức tạp như hướng dẫn thủ tục kiểm toán đối với từng UTKT chi 
tiết. 
 VACPA cần nâng cao vai trò của hội trong công tác kiểm soát chất lượng 
hoạt động của các công ty kiểm toán độc lập. VACPA cần đề xuất với Bộ Tài chính 
trong việc tăng số lần kiểm tra định kỳ hàng năm (không chỉ mỗi năm thực hiện 1 
222 
lần như hiện tại), tăng số lượng công ty kiểm toán được kiểm tra định kỳ, mở rộng 
quy mô các hồ sơ kiểm toán được lựa chọn kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra hoạt 
động, ngoài kiểm tra về hệ thống và kỹ thuật, đoàn kiểm tra cần thực hiện chi tiết 
việc đánh giá kết quả khắc phục tồn tại sau lần kiểm tra trước, cần thiết xây dựng 
các nội dung cụ thể để đánh giá việc khắc phục sai sót của các công ty kiểm toán; 
đồng thời đưa ra các chế tài xử phạt cụ thể và mang tính “răn đe” hơn nữa với các 
KTV và công ty kiểm toán. 
 VACPA cần tăng cường quản lý và kiểm soát chặt chẽ danh sách KTV và 
công ty kiểm toán có đủ điều kiện hành nghề; kiểm soát việc thực hiện và tuân thủ 
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của KTV. VACPA cần trở thành trung gian liên 
kết, là đầu mối kết nối giữa các công ty kiểm toán nhằm sử dụng sức mạnh chung 
và khắc phục các điểm yếu riêng có của từng công ty kiểm toán. 
 VACPA cần xây dựng các chương trình đào tạo KTV, chương trình cập nhật 
kiến thức hàng năm phù hợp với từng cấp bậc KTV, đặc biệt theo hướng cập nhật 
các thay đổi trong quy định về kế toán, kiểm toán quốc tế. Đồng thời VACPA cần 
thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc tham gia đào tạo của các KTV, đảm bảo kiến thức 
chuyên môn của các KTV thực sự phù hợp, cập nhật, tránh việc cập nhật chỉ để tính 
giờ đủ điều kiện hành nghề kiểm toán. 
3.4.3. Về phía các công ty kiểm toán độc lập 
 Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các công ty kiểm toán độc lập trong nước 
cần có chiến lược trở thành thành viên các hãng kiểm toán quốc tế để được hỗ trợ 
và chuyển giao kỹ thuật, đạt được sự công nhận quốc tế. 
Đối với các công ty kiểm toán đang là thành viên hãng kiểm toán quốc tế 
cần nỗ lực khai thác tối đa lợi ích của các hãng thành viên. Phần mềm kiểm toán 
được các hãng quốc tế lớn sử dụng là phần mềm kiểm toán tiên tiến, được phát 
triển từ hệ thống phương pháp luận kiểm toán hiện đại cung cấp hướng dẫn về cách 
trình bày và hỗ trợ rất thực tế cho KTV, giúp KTV nhận diện rủi ro trong mối quan 
hệ kết nối với các chu trình kinh doanh của khách hàng. Phần mềm kiểm toán của 
các hãng kiểm toán lớn trên thế giới thường đưa ra chương trình kiểm toán riêng 
223 
biệt tương ứng với đặc thù các nhóm khách hàng khác nhau. Phần mềm kiểm toán 
hỗ trợ các KTV lập giấy tờ làm việc, tránh bỏ sót thủ tục kiểm toán, nâng cao hiệu 
quả cuộc kiểm toán. Do đó các công ty kiểm toán là thành viên hãng quốc tế (đặc 
biệt là các công ty thuộc nhóm 2) cần thực hiện các biện pháp trao đổi với hãng 
quốc tế để được tiếp cận và sử dụng phương pháp luận cũng như phần mềm kiểm 
toán từ các hãng, mở rộng đối tượng khách hàng, cập nhật kiến thức cho các KTV 
theo kỹ thuật quốc tế, thực hiện trao đổi nhân viên giữa các quốc gia, 
 Đối với các công ty kiểm toán nhỏ, chưa có khả năng trở thành thành viên 
hãng kiểm toán quốc tế, cần xem xét việc sáp nhập để tăng quy mô về vốn, về nhân 
lực, về kỹ thuật để tăng năng lực cạnh tranh với bản thân các công ty kiểm toán 
khác trong nước, và tương lai xa cũng trở thành thành viên hãng quốc tế. 
 Các công ty kiểm toán cần có chiến lươc̣ đào taọ và phát triển đôị ngũ KTV 
đaṭ chuẩn triǹh đô ̣quốc tế thông qua viêc̣ tạo điều kiện cho nhân viên về thời gian 
và chi phí để thi và đạt các chứng chỉ như: ACCA, CPA Australia, ICAEW, 
 Các công ty kiểm toán cần xem xét việc tăng cường sử dụng ý kiến chuyên 
gia: Nếu không thiết lập một bộ phận riêng thì các công ty kiểm toán độc lập cần 
thuê các chuyên gia công nghệ thông tin để đánh giá rủi ro phát sinh từ việc áp dụng 
công nghệ thông tin trong đơn vị khách hàng. KTV còn phải sử dụng ý kiến chuyên 
gia khi các UTKT được đánh giá có mức độ phức tạp cao, thuộc các khách hàng có 
lĩnh vực kinh doanh đặc thù mà KTV không có hiểu biết sâu sắc. 
KTV và công ty kiểm toán vẫn phải chịu trách nhiệm toàn bộ về ý kiến kiểm 
toán đưa ra, việc sử dụng công việc của chuyên gia không làm giảm trách nhiệm 
của KTV và công ty kiểm toán về ý kiến kiểm toán. Do đó, bên cạnh việc tăng 
cường sử dụng ý kiến chuyên gia trong các trường hợp cần thiết, KTV và công ty 
kiểm toán phải xác định tính đầy đủ, thích hợp đối với công việc của chuyên gia cho 
mục đích kiểm toán. 
3.4.4. Về phía các khách hàng kiểm toán 
Bản thân các doanh nghiệp khách hàng cần nhận thức được trách nhiệm lập 
và trình bày BCTC là thuộc về ban giám đốc doanh nghiệp, doanh nghiệp cần chủ 
224 
động lập BCTC kịp thời, trung thực. Trách nhiệm của KTV và công ty kiểm toán 
độc lập là thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến nhận xét về 
tính trung thực, hợp lý của các BCTC trên báo cáo kiểm toán. Để đưa ra được ý 
kiến kiểm toán phù hợp nhất, cần thiết có sự phối hợp công việc của khách hàng 
trong việc cung cấp thông tin, tài liệu hỗ trợ KTV trong quá trình kiểm toán. 
Đặc biệt đối với các UTKT là những khoản mục phụ thuộc nhiều vào hiểu 
biết của KTV về hoạt động kinh doanh của khách hàng, do đó các khách hàng kiểm 
toán cần tạo điều kiện để KTV tiếp cận thực tế hoạt động kinh doanh, tăng cường 
trao đổi giữa KTV và khách hàng về các UTKT có thể có, về mô hình ước tính và 
các nguồn dữ liệu có thể thu thập phục vụ ước tính, về tính chính trực và độc lập 
của nhà quản lý cấp cao và chuyên gia (nếu có). 
3.4.5. Về phía các cơ sở đào tạo 
 Các cơ sở đào tạo cần xây dựng chương trình đào tạo thống nhất, hài hòa với 
chương trình đào tạo chung của các nước. Nền tảng ban đầu của các KTV là kiến 
thức lĩnh hội được từ quá trình học đại học, do đó trước hết cần xây dựng một 
khung chương trình đào tạo thống nhất giữa các trường đại học khối kinh tế, đảm 
bảo cập nhật, phù hợp với chương trình đào tạo của các quốc gia trong khu vực. Kết 
hợp với việc đào tạo kiến thức chuyên môn, cần thiết đào tạo các kỹ năng mềm cho 
người học: Kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, làm việc nhóm, sử dụng máy tính và 
quan trọng nhất là trang bị khả năng sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp và làm việc. 
 Tăng cường sự gắn kết giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp thực tế 
nói chung và các công ty kiểm toán độc lập nói riêng để tăng yếu tố thực tiễn trong 
các sản phẩm đào tạo của các cơ sở đào tạo này. 
UTKT là khoản mục khó, nếu sinh viên chỉ được tiếp cận thông qua các bài 
giảng lý thuyết trên trường thì khi bước vào thực tế, với vai trò là kế toán hay kiểm 
toán, sinh viên cũng không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Do đó, các 
trường đại học cần tạo điều kiện cho sinh viên đi thực tế nghề nghiệp về kế toán (ở 
khoảng năm thứ ba) và thực tập kiểm toán (ở năm thứ tư). Như vậy sinh viên mới 
225 
có đủ kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế để xử lý tốt các tình huống xảy ra 
trong thực tế nghiệp vụ sau này. 
Nếu có thể, trong tương lai, các trường đại học có thể xây dựng một hệ thống 
doanh nghiệp ảo, tạo điều kiện để sinh viên không chỉ tiếp xúc mà được xử lý các 
nghiệp vụ như một kế toán viên hoăc trợ lý kiểm toán thực thụ. Bởi tính bảo mật 
của số liệu kế toán, hầu hết sinh viên đi thực tập kế toán không được tiếp xúc với số 
liệu thực và không được xử lý các nghiệp vụ của doanh nghiệp. 
226 
Kết luận chương 3 
Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện kiểm toán UTKT trong kiểm toán BCTC doanh 
nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện đã bàn đến những 
vấn đề sau: 
 Định hướng phát triển của các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam theo 
Chiến lược kế toán - kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Phân tích ảnh 
hưởng của định hướng phát triển này tới việc hoàn thiện kiểm toán BCTC 
nói chung và kiểm toán UTKT nói riêng do các công ty kiểm toán độc lập ở 
Việt Nam thực hiện. 
 Yêu cầu và các nguyên tắc hoàn thiện kiểm toán UTKT trong kiểm toán 
BCTC doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện. 
 Các giải pháp hoàn thiện kiểm toán UTKT trong kiểm toán BCTC doanh 
nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện. Các giải 
pháp này được đưa ra trên cơ sở những điểm hạn chế trong thực trạng và 
phân tích nguyên nhân hạn chế ở Chương 2. Các giải pháp đã hoàn thiện 
toàn diện kiểm toán UTKT trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp, bao gồm: 
Hoàn thiện đối tượng, nội dung, mục tiêu và căn cứ kiểm toán cũng như hoàn 
thiện phương pháp kiểm toán các UTKT trong từng giai đoạn cụ thể của quá 
trình kiểm toán BCTC. 
Để áp dụng được các giải pháp trong thực tế, đề tài đưa ra một số điều kiện 
thực hiện giải pháp từ phía các cơ quan Nhà nước, VACPA, các công ty kiểm toán, 
khách hàng kiểm toán và từ phía các cơ sở đào tạo. 
227 
KẾT LUẬN 
UTKT là khoản mục trọng yếu trên BCTC, các nhà quản lý doanh nghiệp có 
thể sử dụng UTKT như một công cụ điều tiết lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh. 
Đồng thời, thực tế kiểm toán UTKT trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp do các 
công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện còn tồn tại nhiều hạn chế. Do đó, 
đề tài “Hoàn thiện kiểm toán ước tính kế toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 
doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện” là cần thiết 
nghiên cứu và là lĩnh vực quan tâm của nhiều đối tượng, đặc biệt là các công ty 
kiểm toán độc lập và các cơ quan quản lý nhà nước. 
Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn do 
thông qua nghiên cứu, đề tài đã hệ thống hóa được những nội dung cơ bản sau: 
 Luận án đã hệ thống hóa được tổng quan các công trình nghiên cứu trong và 
ngoài nước có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Bao gồm: 
o Nhóm các nghiên cứu trong nước (nghiên cứu về kiểm toán và kiểm toán 
BCTC nói chung, các nghiên cứu liên quan đến UTKT) và Nhóm các nghiên cứu 
quốc tế (các nghiên cứu về kiểm toán các UTKT trên các khía cạnh: Quy định của 
chuẩn mực; Xử lý đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu đã dánh giá đối với UTKT 
trong thực tế; Xử lý của KTV đối với các thông tin ban đầu; Tư duy phản biện của 
KTV khi kiểm toán các UTKT). 
Từ đó có thể thấy các nghiên cứu liên quan đến kiểm toán BCTC nói chung 
trên thế giới và trong nước là khá nhiều, tuy nhiên nghiên cứu đầy đủ và toàn diện 
về quy trình kiểm toán đối với khoản mục cụ thể trên BCTC là các UTKT do các 
công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện vẫn đang là “khoảng trống” cần 
nghiên cứu. 
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm toán UTKT trong kiểm toán BCTC 
doanh nghiệp do kiểm toán độc lập thực hiện: 
o Tổng quan về các UTKT: Khái niệm, phân loại, sự cần thiết phải có các 
UTKT trên BCTC, KSNB đối với các UTKT. Từ đó phân tích các đặc điểm các 
228 
UTKT ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC doanh nghiệp và ảnh hưởng tới các nguyên 
tắc cơ bản khi kiểm toán BCTC; 
o Xác định đối tượng kiểm toán UTKT, mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu 
kiểm toán cụ thể khi kiểm toán các UTKT, nội dung và căn cứ kiểm toán UTKT. 
Xác định phương pháp kiểm toán các UTKT trong quy trình kiểm toán BCTC để 
đạt được mục tiêu kiểm toán ban đầu; 
o Tìm hiểu kinh nghiệm kiểm toán các UTKT trong kiểm toán BCTC doanh 
nghiệp của một số quốc gia có hoạt động kiểm toán độc lập phát triển như Mỹ, 
Canada, Úc cũng như kinh nghiệm của một số quốc gia cùng khu vực và kinh 
nghiệm kiểm toán các UTKT của 4 hãng kiểm toán lớn nhất thế giới. Từ đó rút ra 
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trên hai phương diện: Kinh nghiệm đối với cơ 
quan soạn thảo và ban hành các quy định liên quan đến kiểm toán UTKT và kiểm 
toán BCTC; và kinh nghiệm cho các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam. 
 Để đánh giá thực trạng kiểm toán UTKT, luận án sử dụng phương pháp 
nghiên cứu tổng hợp, phân tích, thống kê mô tả, sử dụng thu thập dữ liệu từ khảo sát 
thực tế các KTV trong các công ty kiểm toán độc lập, phỏng vấn sâu các chuyên 
gia, kết hợp sử dụng các tài liệu họp thường niên giám đốc công ty kiểm toán, báo 
cáo kiểm tra kết quả hoạt động của các công ty kiểm toán. 
Thực trạng kiểm toán UTKT trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp do các 
công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện được đánh giá toàn diện trên các 
mặt: Đối tượng, nội dung, mục tiêu và căn cứ kiểm toán UTKT; Phương pháp kiểm 
toán UTKT trong quy trình kiểm toán BCTC. Trên cơ sở thực trạng, luạn án đã 
phân tích và chỉ ra những hạn chế cũng như nguyên nhân của các hạn chế đối với 
kiểm toán UTKT trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp do các công ty kiểm toán 
độc lập ở Việt Nam thực hiện. 
 Trên cơ sở hệ thống lý luận và thực trạng kiểm toán UTKT, luận án đã: 
o Làm rõ sự cần thiết, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kiểm toán UTKT 
trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam 
thực hiện; 
229 
o Đưa ra một hệ thống giải pháp hoàn thiện kiểm toán UTKT gắn với đối 
tượng, nội dung, mục tiêu và căn cứ kiểm toán UTKT; phương pháp kiểm toán 
UTKT trong quy trình kiểm toán BCTC doanh nghiệp. Đồng thời luận án cũng đưa 
ra các điều kiện thực hiện giải pháp từ các bên liên quan, không chỉ là các doanh 
nghiệp kiểm toán. 
Hạn chế của luận án là chưa đề cập đến kiểm toán UTKT là giá trị hợp lý, 
đồng thời chưa nghiên cứu kiểm toán UTKT trong kiểm toán BCTC của các doanh 
nghiệp tài chính. Các nghiên cứu sau có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu, với chủ 
thể thực hiện kiểm toán là kiểm toán Nhà nước và kiểm toán nội bộ. 
Tác giả luôn nghiêm túc và nỗ lực trong quá trình học tập và nghiên cứu, tuy 
nhiên luận án vẫn không thể tránh khỏi các thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được 
sự đóng góp, giúp đỡ từ các nhà khoa học, các KTV trong các công ty kiểm toán 
độc lập để hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng luận án, đưa những giải pháp 
luận án đề xuất vào áp dụng hiệu quả trong thực tế. 
 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
Đề tài NCKH các cấp 
1. Học viện Ngân hàng (2013), Đề tài NCKH cấp cơ sở “Kiểm toán hoạt động 
đối với việc đánh giá đầu tư tài sản cố định trong các ngân hàng thương mại 
nhà nước Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”, Thành viên thư ký. 
2. Học viện Ngân hàng (2013), Đề tài NCKH cấp cơ sở “Hoàn thiện kế toán 
bán hàng tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội”, Thành viên thư ký. 
3. Ngân hàng Nhà nước (2015), Đề tài NCKH cấp ngành “Giải pháp nâng cao 
chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt 
Nam”, Thành viên. 
4. Học viên Tài chính (2015), Đề tài NCKH cấp cơ sở “Vận dụng các phương 
pháp kỹ thuật kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính đơn vị xây lắp tại 
các công ty kiểm toán độc lập”, Thành viên. 
5. Ngân hàng Nhà nước (2016), Đề tài NCKH cấp ngành “Đánh giá hệ thống 
KSNB của ngân hàng thương mại Việt Nam và một số khuyến nghị”, Thành 
viên. 
6. Học viện Ngân hàng (2016), Đề tài NCKH cấp cơ sở “Kiểm toán doanh thu, 
chi phí nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí trong các doanh nghiệp xây lắp ở 
Việt Nam”, Chủ nhiệm. 
Bài báo đăng tạp chí chuyên ngành 
1. Nguyễn Thị Lê Thanh (2015), Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán các 
ước tính kế toán trong kiểm toán báo cáo tài chính, Tạp chí Khoa học & Đào 
tạo Ngân hàng, số tháng 12/2015 
2. Nguyễn Thị Lê Thanh (2016), Kiểm toán ước tính kế toán trong kiểm toán 
báo cáo tài chính – Bài học từ các hãng kiểm toán lớn trên thế giới, Tạp chí 
Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, số 480 tháng 10/2016, trang 51 – 53 
 3. Nguyễn Thị Lê Thanh (2017), Đặc điểm ước tính kế toán ảnh hưởng tới kiểm 
toán báo cáo tài chính, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán số tháng 
6/2017 
4. Nguyễn Thị Lê Thanh (2011), Xây dựng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt 
động kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại, Tạp chí Khoa học & Đào 
tạo ngân hàng số 107 – tháng 4/2011, trang 41 – 45 
5. Nguyễn Thị Lê Thanh (2011), Để trở thành kiểm toán viên chuyên nghiệp, 
Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán số 4 (93) 2011, trang 64 – 68 
6. Nguyễn Thị Lê Thanh (2011), Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp theo các 
điều kiện của Incoterms 2010, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số 5/2011 (92), 
trang 33 – 35 
7. Nguyễn Thị Lê Thanh (2011), Bảng chấm điểm cân bằng và đánh giá hiệu 
quả hoạt động kiểm toán nội bộ, Tạp chí NCKH kiểm toán số (số 48) tháng 
10/2011 
8. Nguyễn Thị Lê Thanh (2011), Kế toán chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng 
của doanh nghiệp, Tạp chí Kế toán và kiểm toán, số(98), tháng 11/2011 
9. Đào Nam Giang, Nguyễn Thị Lê Thanh, Hoàng Thị Hồng Vân (2012), Mười 
bước để xây dựng bộ phận kiểm toán nội bộ định hướng vào chiến lược, Tạp 
chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng (số118), tháng 4/2012, trang 66-74) 
10. Nguyễn Thị Lê Thanh (2012), Bàn về kế toán các khoản thanh toán với 
Khách hàng, Tạp chí Kế toán và kiểm toán, số(105), số tháng 6/2012 
11. Nguyễn Thị Lê Thanh (2013), Hoạt động của tổ chức tài chính vi mô – Kinh 
nghiệm thế giới và bài học cho Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - 
Kế toán, ISSN 1859- 4093, số 05(118) 2013 trang 71-73 
12. Nguyễn Thị Lê Thanh (2013), Thay đổi về thuế giá trị gia tăng đối với dịch 
vụ cấp tín dụng của các doanh nghiệp, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số 
(121), tháng 10/2013 
 13. Đào Nam Giang, Nguyễn Thị Lê Thanh (2013), Cần thiết ban hành hướng 
dẫn kế toán đối với chương trình khách hàng thân thiết ở các siêu thị Việt 
Nam, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán 
14. Nguyễn Thị Lê Thanh, Nguyễn Thị Khánh Phương, Nguyễn Thị Phương 
Thảo (2016), Kiểm toán doanh thu, chi phí với hạn chế thất thoát, lãng phí 
trong các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam, Tạp chí NCKH kiểm toán, số 
102 - 4/2016 
Bài tham luận hội thảo khoa học các cấp 
1. Nguyễn Thị Lê Thanh (2015), Kiểm toán ước tính kế toán - Kinh nghiệm 
quốc tế và bài học cho Việt Nam, Hội thảo quốc tế 2015 
2. Nguyễn Thị Lê Thanh (2011), Tạo sự chủ động trong học tập, làm việc và 
lòng yêu nghề cho sinh viên chuyên ngành kế toán – kiểm toán, Hội thảo 
khoa học cấp quốc gia “Đổi mới đào tạo kế toán – kiểm toán trong các 
trường đại học khối kinh tế ở Việt nam”, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 
Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, tháng 11/2011 
3. Nguyễn Thị Lê Thanh (2013), Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở đào tạo, 
nghiên cứu và các doanh nghiệp, Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp trường ĐH 
Ngoại thương, 11/2013 
4. Nguyễn Thị Lê Thanh (2014), Thực trạng kế toán trong các doanh nghiệp 
nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay, Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp ngành 2014 
5. Nguyễn Thị Lê Thanh (2014), Kinh nghiệm áp dụng chuẩn mực báo cáo tài 
chính quốc tế cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới và vấn đề đặt ra 
cho Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp ngành 2014 
6. Nguyễn Thị Lê Thanh, Lê Thị Thu Hà (2015), Thực trạng chất lượng kiểm 
toán báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Kỷ yếu hội 
thảo khoa học cấp ngành 2015 
7. Lê Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Lê Thanh (2015), Hoàn thiện quy trình kiểm 
toán, nâng cao chất lượng báo cáo kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng kiểm 
 toán báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Kỷ yếu hội 
thảo khoa học cấp ngành 2015 
8. Nguyễn Thị Lê Thanh (2015), Nâng cao năng lực cạnh tranh kiểm toán Việt 
Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập, Hội thảo cấp quốc gia do ĐH Kinh tế Luật 
TP.HCM và Đại học Mở TP.HCM đồng tổ chức năm 2015 
9. Nguyễn Thị Lê Thanh (2016), Kiểm toán với vai trò minh bạch thông tin tài 
chính các ngân hàng thương mại khi sáp nhập, Hội thảo cấp ngành 2016 
10. Nguyễn Thị Lê Thanh (2016), Các sai phạm lớn trong hoạt động của ngân 
hàng thương mại, thực tế KSNB như thế nào, Hội thảo cấp ngành 2016 
11. Nguyễn Thị Lê Thanh (2016), Báo cáo tích hợp - Công cụ quản trị doanh 
nghiệp và phát triển bền vững toàn cầu, Hội thảo quốc tế 2016 
12. Nguyen Thi Le Thanh (2016), Audit reports under Vietnamese Auditing 
standards - required changes by international auditing standards, Proceedings 
of the 5th international conference on emerging challenges: Partnership 
enhancement ICECH 2016 
13. Nguyễn Thị Lê Thanh (2017), Lập và công khai báo cáo tài chính nhà nước 
theo chuẩn mực kế toán công quốc tế - Công cụ hiệu quả quản lý tài chính 
công, Hội thảo quốc tế (2017) 
14. Nguyễn Thị Lê Thanh (2017), ERM – Công cụ quản trị rủi ro doanh nghiệp, 
Hội thảo quốc tế (2017) 
 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Alvin A.Aren và James K. Loebbecke (1995), Kiểm toán, Nhà xuất bản Thống 
kê, Hà Nội 
2. Bộ môn kiểm toán Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2014), 
Giáo trình Kiểm toán tập 1 và tập 2, Nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ 
Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh 
3. Bộ Tài chính (2015), Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ 
kiểm toán năm 2014, Hà Nội 
4. Bộ Tài chính (2016), Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ 
kiểm toán năm 2016, Hà Nội 
5. Bộ tài chính (1999 – 2005), Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có hiệu 
lực trước 01/01/2014, Hà Nội 
6. Bộ Tài chính (2009), Thông tư 228/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập 
và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản 
đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công 
trình xây lắp tại doanh nghiệp, Hà Nội 
7. Bộ Tài chính (2012), Thông tư 214/2012/TT-BTC ban hành hệ thống chuẩn 
mực kiểm toán Việt Nam (hiệu lực từ 01/01/2014), Hà Nội 
8. Bộ Tài chính (2013), Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử 
dụng và trích khấu hao tài sản cố định, Hà Nội 
9. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành chế độ kế toán 
doanh nghiệp, Hà Nội 
10. Mai Ngọc Anh (2010), “Sử dụng giá trị hợp lý trong hệ thống chuẩn mực kế 
toán và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế”, Nghiên cứu khoa học kiểm 
toán 
 11. Mai Ngọc Anh (2012), Hoàn thiện phương pháp xác định các UTKT theo 
chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, Đề tài NCKH cấp cơ sở 
Học viện Tài chính, Hà Nội 
12. Mai Ngọc Anh (2013), “Xử lý UTKT trong giai đoạn kinh tế khó khăn hiện 
nay”, Kế toán và Kiểm toán 
13. Đậu Ngọc Châu (2013), Giáo trình Kiểm toán báo cáo tài chính, Học viện 
Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính 
14. Huỳnh Minh Đại (2012), Nghiên cứu quy trình kiểm toán các khoản mục 
UTKT trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC 
thực hiện, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng 
15. Hà Thị Ngọc Hà (2011), Các giải pháp hoàn thiện, tăng cường kiểm soát 
chất lượng công tác kiểm toán BCTC các đơn vị có lợi ích công chúng, Đề 
tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, Hà Nội 
16. Lê Thị Thu Hà (2015), Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC của 
các ngân hàng thương mại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành, 
Hà Nội 
17. Đào Minh Hằng (2016), Hoàn thiện kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán 
BCTC tại các doanh nghiệp sản xuất thép do các công ty kiểm toán độc lập 
của Việt Nam thực hiện, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Thương 
mại, Hà Nội 
18. Vương Đình Huệ (2001), Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động 
kiểm toán độc lập ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội 
19. Phạm Tiến Hưng (2009), Hoàn thiện kiểm toán BCTC doanh nghiệp xây lắp 
của các tổ chức kiểm toán độc lập, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài 
chính, Hà Nội 
20. Vũ Thị Phương Liên (2015), Hoàn thiện kiểm toán BCTC hợp nhất của các 
doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con do tổ chức 
kiểm toán độc lập thực hiện, Học viện Tài chính, Hà Nội 
 21. Ngô Đức Long (2002), Những giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán độc 
lập ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Thương mại, Hà Nội. 
22. Nguyễn Viết Lợi, Đậu Ngọc Châu (2013), Giáo trình lý thuyết Kiểm toán - 
Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội 
23. Nguyễn Thị Mỹ (2013), Hoàn thiện kiểm toán BCTC của các công ty niêm yết 
trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại 
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 
24. Đoàn Thanh Nga (2011), Nghiên cứu đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán 
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động trong các công ty kiểm toán độc lập 
Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 
25. Nguyễn Quang Quynh và Ngô Trí Tuệ (2011), Giáo trình Kiểm toán tài chính, 
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 
26. Nguyễn Quang Quynh và Nguyễn Thị Phương Hoa (2008), Giáo trình Lý 
thuyết Kiểm toán, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. 
27. Dương Thu Thảo (2013), Một số giải pháp hoàn thiện các quy định về sử 
dụng giá trị hợp lý trong chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, Học 
viện Tài chính, Hà Nội 
28. Nguyễn Thị Phương Thảo (2013), Hoàn thiện việc xác định mức trọng yếu 
trong các công ty kiểm toán có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam, Luận văn thạc 
sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội 
29. Bùi Thị Thủy (2014), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm 
toán BCTC các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, 
Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 
30. Đoàn Xuân Tiên (2008), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty kiểm 
toán độc lập ở Việt Nam hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà 
Nội 
31. Đoàn Thị Ngọc Trai (2003), Hoàn thiện tổ chức kiểm toán BCTC doanh 
nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 
 32. Chúc Anh Tú (2008), “Hiểu và vận dụng chuẩn mực kế toán số 29 - Thay đổi 
chính sách kế toán, UTKT và các sai sót”, Kế toán 
33. Chúc Anh Tú (2009), “Kiểm toán các UTKT”, Nghiên cứu khoa học kiểm 
toán 
34. Nguyễn Anh Tuấn (2014), Kiểm tra chất lượng kiểm toán của kiểm toán độc 
lập, thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Học viện Tài chính, Hà Nội. 
35. VACPA (2013), Báo cáo kết quả kiểm tra tình hình hoạt động và chất lượng 
dịch vụ năm 2012 của 15 công ty kiểm toán, Hà Nội 
36. VACPA (2014), Báo cáo kết quả kiểm tra tình hình hoạt động và chất lượng 
dịch vụ năm 2013 của 15 công ty kiểm toán, Hà Nội 
37. VAPCA (2012), Tài liệu họp thường niên giám đốc các công ty kiểm toán 
năm 2011 - 2012, Hà Nội 
38. VAPCA (2013), Tài liệu họp thường niên giám đốc các công ty kiểm toán 
năm 2012 - 2013, Hà Nội 
39. VAPCA (2014), Tài liệu họp thường niên giám đốc các công ty kiểm toán 
năm 2013 - 2014, Hà Nội 
40. VAPCA (2015), Tài liệu họp thường niên giám đốc các công ty kiểm toán 
năm 2014 - 2015, Hà Nội 
41. VAPCA (2016), Tài liệu họp thường niên giám đốc các công ty kiểm toán 
năm 2015 - 2016, Hà Nội 
42. Hồ sơ kiểm toán của một số công ty kiểm toán (Deloitte Việt Nam, VACO, 
An Việt, EY Việt Nam,) 
43. Một số website: 
Mô hình phân tích SWOT - Nguồn gốc và ý nghĩa, 
goc-va-y-nghia/ 
Phan Thanh Hải, Kiểm soát đạo đức nghề nghiệp kiểm toán độc lập ở Mỹ và 
Pháp – Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong xu thế hội nhập phát 
triển, 
 vietkiem-soat-dao-duc-nghe-nghiep-kiem-toan-doc-lap-o-my-va-phapbai-hoc-
kinh-nghiem-doi-voi-viet-nam-trong-xu-the-hoi-nhap-phat-trienncs-phan-
thanh-hai (truy cập ngày 17/6/2013) 
Phân tích PEST - Bức tranh toàn cảnh về môi trường kinh doanh, 
doanh~34462 
Trần Khánh Lâm, Mô hình thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập 
tại Mỹ, 
luong-kiem-toan-doc-lap-tai-my/ (truy cập ngày 15/3/2015) 
Tình hình hoạt động của doanh nghiệp năm 2014, 
cua-doanh-nghiep-nam-2014-57068.html (truy cập ngày 12/7/2015) 
Tiếng Anh 
44. Alvin A.Arens (2014), Auditing & Assurance Services 15th edition, Pearson 
45. AICPA, SAS No 57 “Auditing Accounting Estimates”, 
46. ASPC, PAPS 1000Ph – Audit Evidence – Practical Problems in Audit of 
Financial Statements 
47. AUASB (2009), Explanatory Statement ASA 540 Auditing accounting 
estimates, including fair value accounting estimates and related dislosures, 
09.pdf, truy cập 14/10/2015 
48. BRATTEN, B.; L. M. GAYNOR; L. MCDANIEL; N. R. MONTAGUE and 
G. E. SIERRA. “The Audit of Fair Values and Other Estimates: The Effects of 
Underlying Environmental, Task, and Auditor-Specific variables.” Auditing: 
A Journal of Practice & Theory 32 (2013) 
 49. Brian C. Fitzgerald, Christopher J. Wolfe, Kecia W. Smith (2015), 
“Management’s Preference: Can auditors stop it from biasing accounting 
estimates” 
50. Deloitte’s Audit Approach Manual 
51. DTTL Guides, Practise Aids 
52. Earley, C.E. (2002), “The differential use of information by experienced and 
novice auditors in the performance of ill-structured audit tasks”, 
Comtempatory Accounting Research, 19 (2), pp. 595-614 
53. EY Global Audit Methodology and Supplementals Audit Guidance 
54. Griffith, E.E.; J. S. HAMMERSLEY; and K. KADOUS (2010), “Auditing 
Estimates: A Task Analysis and Propositions for Improving Auditor 
Performance” 
55. GRIFFITH, E. E.; J. S. HAMMERSLEY; and K. KADOUS. (2011), 
“Auditing Complex Estimates: Process, Problems, and Preliminary 
Recommendations for Improving Auditor Performance” 
56. GRIFFITH, E. E.; J. S. HAMMERSLEY; and K. KADOUS. (2014), “Audits 
of Complex Estimates as Verification of Management Numbers: How 
Institutional Pressures Shape Practice.” Contemporary Accounting Research 
57. Haynes, C.M., J.G. Jenkins, and S.R. Nutt (1998), “The relationship between 
client advocacy and audit experience: An exploratory analysis”, Auditing: A 
Journal of Practice & Theory, 17 (2), pp. 88-104 
58. IAASB (2009), Auditing Accounting estimates, including fair value 
accounting estimates, and related disclosures, International Standards on 
Auditing 540, New York 
59. IAASB (2009), ISAs and ISAs revised, International Standards on Auditing, 
New York 
60. IAASB (2016), Project Proposal “Revision of ISA 540, auditing accounting 
estimates, including fair value accounting estimates, and related disclosures”. 
 61. IASB (2005), IAS 08 “Accounting Policies, Changes in Accounting 
Estimates and Errors” 
62. ICAA (2014), Introduction about Australian Audit Manual and Toolkit, 
2014/productdetail/121260 
63. ICPS (2010), Practical Guidance, Inventory Obsolescence 
64. International Federation of Accountants (2002), IAASB Consultative 
Advisory Group Agenda,,  
65. ISCA (2014), Highlights of Technical Clinic, Audit of Accounting Estimates. 
66. Jenkins, J.G., and C.M. Haynes (2003), “The persuasiveness of client 
preferences: An investigation of the impact of preference timing and client 
credibility”, Auditing: A Journal of Practice & Theory, 22 (1), pp. 143-154 
67. Johnstone, K. M., M. H. Sutton, and T. D. Warfield (2001), “Antecedents 
and consequences of independence risk: Framework for analysis”, 
Accounting Horizons, 15 (1), pp. 1-18 
68. Johnstone, K. M., J.C. Bedard, and S.F. Biggs (2002), “Aggressive client 
reporting: Factors affecting auditors’ generation of financial reporting 
alternatives”, Auditing: A Journal of Practice & Theory, 21 (1), pp.47-65 
69. Kadous, K., S. J. Kennedy, and M. E. Peecher (2003), “The effect of quality 
assessment and directional goal commitment on auditors’ acceptance of 
client-preferred accounting methods”, The Accounting Review, 78 (3), pp. 
759-778. 
70. KPMG Audit Methodology International 
71. Mark S. Beasley, Ph.D., CPA and Joseph V. Carcello, Ph.D., CPA, 2015, 
GAAS Guide “A comprehensive Restatement of Standards for Auditing, 
Attestation, Compilation, and Review”, 
https://books.google.com.vn/books?id=77Ic-
TZdp_QC&pg=PA393&lpg=PA393&dq=gaas+about+audit+accounting+esti
mates&source=bl&ots=6gsXsv5JuZ&sig=eL12EsX9M5w3msgpk4AhimGzs
 ms&hl=vi&sa=X&redir_esc=y#v=onepage&q=gaas%20about%20audit%20
accounting%20estimates&f=false 
72. Martin, R.D., J.S. Rich and T.J. Wilks (2006), “Auditing fair value 
measurements: A synthesis of relevant research”, Accouting Horizons, 20 
(3), pp. 287-303 
73. McDaniel, L.S., and W.R. Kinney (1995), “Expectation – formation 
guidance in the auditor’s review of interim financial information”, Journal of 
Accounting Research, 33 (1), pp. 59-76 
74. Nelson, M.W., and H. Tan (2005), “Judgment and decision making research 
in auditing: A task, person, and interpersonal interaction perspective”, 
Auditing: A Journal of Practice & Theory, 24 (Supplement), pp. 41-71 
75. PCAOB, AU Section 342 “Auditing Accounting Estimates”, 
76. PCAOB, AU Section 9342 “Auditing Accounting Estimates: Auditing 
Interpretations of Section 342”, 
77. Practitioner support of CICA, CAS 540 Implementation tool for auditors, 
www.cpacanada.ca 
78. Practitioner support of CICA, Audit Client Briefing - Relevant 
considerations for management in the determination of accounting estimates, 
www.cpacanada.ca 
79. Practitioner support of CICA, Client briefing for auditors - The important of 
effective two - way communication between the auditor and the client (i.e., 
Those charged with governance), www.cpacanada.ca 
80. The PWC Audit 
81. Thomas E. McKee, Aasmund Eilifsen (2000), Current Materiality Guidelines 
for Auditors, Foundation for Research in Economic and Business 
Administration 
 82. Willis and Adams CPAs, Audit Manual Excerpt: Materiality Guidelines – 
Planning Materiality and Tolerable Misstatement, 
d_adams_cpa_s.html 
83.  
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_kiem_toan_uoc_tinh_ke_toan_trong_kiem_toan_bao_cao_t.pdf luan_an_kiem_toan_uoc_tinh_ke_toan_trong_kiem_toan_bao_cao_t.pdf