Thực tế quá trình phát triển KTTT ở tỉnh Quảng Ngãi cũng như cả
nước thời gian qua cho thấy, nếu chỉ duy ý chí, nếu chỉ áp đặt theo mệnh lệnh,
theo phong trào. thì tất yếu sẽ dẫn đến không thành công. Phát triển các hình
thức KTTT là cần thiết trong nền kinh tế thị trường. Đây là một quá trình lâu
dài, trong đó trình độ phát triển các quan hệ kinh tế thị trường là tiền đề và cơ
sở để phát triển KTTT với các hình thức tương ứng. Do vậy, để thúc đẩy sự
hình thành và phát triển các hình thức KTTT, phải thúc đẩy phát triển kinh tế
kinh tế thị trường trong các ngành và lĩnh vực. Bên cạnh đó, các hình thức
KTTT phải được xây dựng trên quan điểm chủ động, thiết thực, vì sự phát
triển của sản xuất, nắm bắt nhu cầu hợp tác kinh tế của người dân, từ thấp đến
cao, đa dạng về nội dung và hình thức, nhiều cấp độ theo phương châm trình
độ phát triển kinh tế thị trường ở từng địa bàn cụ thể tới đâu thì mô hình tổ
chức KTTT tương ứng tới đó, coi phát triển các hình thức KTTT là một nội
dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội ở NT cũng như
trong Chương trình xây dựng NTM.
176 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 10/02/2022 | Lượt xem: 356 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n xuất và tiêu thụ nông sản giữa doanh
137
nghiệp với nông dân thông qua HTX, THT và xây dựng cánh đồng lớn, đặc
biệt ở các địa phương, vùng, miền NN hàng hóa phát triển để tiến tới ban
hành chính sách thúc đẩy phát triển...
- Nâng cao vai trò của của Liên minh HTX tỉnh trong phát triển KTTT
Thời gian qua, Liên minh HTX tỉnh Quảng Ngãi đã có nhiều đổi mới
về tổ chức và hoạt động đã thể hiện rõ vai trò là tổ chức kinh tế - xã hội, có
chức năng đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các THT, HTX và
thành viên; tuyên truyền, vận động phát triển KTTT; hỗ trợ tư vấn, cung cấp
dịch vụ cho THT, HTX và thành viên; tham gia xây dựng chính sách, pháp
luật có liên quan đến KTTT; đại diện cho các đơn vị KTTT trong quan hệ
phối hợp hoạt động, vận động, hướng dẫn các hộ kinh tế cá thể, tiểu chủ, các
cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ và vừa, các cá nhân phát triển KTTT trên
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và quản lý dân chủ, góp phần
thúc đẩy phát triển KTTT.
Tuy nhiên, hoạt động của Liên minh HTX tỉnh vẫn bộc lộ những khó
khăn, hạn chế cần được khắc phục. Hoạt động hỗ trợ, tư vấn, dịch vụ chưa
đáp ứng được đòi hỏi bức xúc hiện nay của KTTT nói chung và ở NT nói
riêng, nhất là hỗ trợ về vốn, thông tin thị trường, tổ chức tiêu thụ sản phẩm,
KH&CN, các dịch vụ tư vấn pháp lý, kế toán kiểm toán...
Để thúc đẩy phát triển KTTT trong xây dựng NTM của tỉnh giai đoạn
tới đạt mục tiêu đề ra, cần củng cố và nâng cao vai trò của Liên minh HTX
tỉnh bằng những giải pháp:
Tập trung củng cố tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên
minh HTX tỉnh, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đổi mới lề lối làm việc
phù hợp với yêu cầu, tính chất của tổ chức Liên minh HTX giai đoạn mới.
Trên cơ sở đó, nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn và hỗ trợ HTX và các
thành viên, đảm bảo năng lực để làm tròn vai trò của tổ chức đại diện và bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các HTX và các tổ chức thành viên.
138
Nâng cao năng lực và tính chủ động làm tốt công tác tham mưu cho
Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt và thực hiện Nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh để nâng cao nhận thức
của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, đồng thời tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, phát huy vai trò của các tổ
chức, đoàn thể nhân dân về củng cố, vận động phát triển KTTT gắn với xây
dựng NTM trên địa bàn tỉnh.
Tranh thủ tối đa các nguồn lực từ Trung ương, địa phương và các tổ
chức tài trợ trong và ngoài nước để hỗ trợ ngày càng nhiều cho các thành
viên; tăng cường sự gắn kết, liên hệ chặt chẽ với các HTX, doanh nghiệp
thành viên; đẩy mạnh công tác thông tin hai chiều giữa Liên minh HTX tỉnh
với các thành viên. Phát huy vai trò tổ chức dịch vụ công để nhằm đẩy mạnh
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý cho HTX và dạy nghề cho xã
viên; cung cấp thông tin thị trường và các hoạt động hỗ trợ tiếp thị cho các
HTX và các thành viên; tư vấn pháp luật và các dịch vụ hỗ trợ khác (tín dụng,
tư vấn KH&CN, thị trường).
- Hoàn thiện công tác tổ chức
Để thực hiện nội dung này, các cấp chính quyền phải giao nhiệm vụ cụ
thể về hành chính công cho các cơ quan, ban ngành có liên quan đến KTTT từ
tỉnh xuống huyện, xã. Thực tế thời gian qua, các sở, ngành liên quan, UBND
các huyện tuy có cán bộ theo dõi KTTT, nhưng phần nhiều là kiêm nhiệm,
nên việc tham mưu trong công tác quản lý Nhà nước về KTTT chưa kịp thời,
chưa quan tâm lồng ghép các Chương trình, mục tiêu nhất là khi đã có
Chương trình xây dựng NTM với củng cố và phát triển KTTT. Để khắc phục
tình trạng này, trong giai đoạn tới, cần bố trí cán bộ chuyên trách thật sự có
năng lực chuyên môn, kỹ thuật và năng lực quản lý về KTTT để làm tốt chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các THT, HTX, liên hiệp HTX ở
NT. Phải tăng cường trách nhiệm chính trị của các cấp ủy đảng, chính quyền,
139
cán bộ trong chỉ đạo, tổ chức công tác phát triển KTTT trong xây dựng NTM.
Thực tế cho thấy, địa phương nào, cấp ủy Đảng, chính quyền thường xuyên
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, làm tốt công tác tổ chức bố trí cán bộ, hỗ trợ cho
KTTT, thì nơi đó phong trào KTTT phát triển bền vững hơn.
4.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị kinh tế tập
thể ở nông thôn
Hiệu quả hoạt động của đơn vị KTTT là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá
năng lực nội sinh của hình thức kinh tế này, đồng thời nó cũng là một tiêu
thức để xác định có nên phát triển đơn vị KTTT đó hay không. Thực tế đã
chứng minh, một đơn vị KTTT hoạt động càng có hiệu quả thì càng có điều
kiện đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Giải pháp tổng thể cần được quan tâm ở tỉnh Quảng Ngãi hiện nay là
tập trung thực hiện Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 13/01/2014 của
UBND tỉnh về phê duyệt Đề án củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các tổ chức HTX định hướng đến năm 2020 và các giải pháp được
đề xuất trong Báo cáo số 13/BC-UBND ngày 01/7/2015 của UBND tỉnh về
tình hình phát triển KTTT giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch phát triển KTTT
5 năm 2016-2020 vận dụng vào phát triển KTTT ở khu vực NT.
Trong giai đoạn tới, cần:
- Tuân thủ và bảo đảm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của KTTT
đã được ban hành trong Luật HTX năm 2012 (Các nguyên tắc này đã được
nêu ở 2.1.2.1) trong toàn bộ quá trình phát triển [64].
- Củng cố các HTX hiện có trên cơ sở Luật HTX năm 2012. Xác định
lại tư cách thành viên trong HTX, xoá bỏ tình trạng xã viên HTX kiểu cũ khi
chuyển đổi đương nhiên là xã viên HTX mới hoặc con trong gia đình tách hộ
cũng đương nhiên là xã viên HTX kiểu mới. Thành viên phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ và quyền lợi theo quy định điều lệ HTX. Tập trung giải quyết
những tồn tại kéo dài của HTX như đất đai, nợ tồn đọng. Kiên quyết thu hồi
140
các khoản nợ của HTX kể cả những khoản xã viên đã nợ HTX từ trước khi
chuyển đổi. Có phương án giải quyết dứt điểm các khoản nợ tồn đọng kéo dài
và nợ khó đòi. Kiên quyết giải thể những HTX không thể củng cố được. Hợp
nhất, sáp nhập các HTX nông nghiệp với quy mô phù hợp.
- Tạo thuận lợi để thành lập mới HTX ở một số lĩnh vực, như quỹ tín
dụng nhân dân ở nơi chưa có hoặc thiếu nhưng có nhu cầu trên nguyên tắc
bảo đảm an toàn, hiệu quả; thành lập mới các HTX ở các khu kinh tế, khu
công nghiệp góp phần giải quyết lao động mất việc làm do phải nhường đất
cho khu kinh tế, khu công nghiệp; phát triển HTX ở một số lĩnh vực như chợ,
môi trường, dịch vụ tổng hợp, lâm nghiệp, ở các huyện miền núi và huyện Lý
Sơn; phát triển các HTX đánh bắt hải sản xa bờ theo Đề án của tỉnh. Đa dạng
hóa các hoạt động sản xuất, kinh doanh của HTX theo hướng chuyển mạnh
sang mô hình kinh doanh tổng hợp đa ngành và dịch vụ tổng hợp gắn với địa
bàn NT. Xây dựng mô hình HTX tiên tiến để phổ biến, nhân rộng.
- Tăng cường năng lực tổ chức, điều hành, hoạt động, kinh doanh của
ban quản trị và người quản lý THT, HTX. Kích thích việc nâng cao năng lực
không chỉ về chuyên môn mà còn cả về tâm lực, có tâm huyết, gắn bó với
KTTT của đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ chủ chốt quản lý HTX. Đồng thời,
quan tâm đến việc thường xuyên nâng cao trình độ tay nghề cho thành viên
giúp họ nắm được kiến thức, quy trình làm ra những sản phẩm mới theo nhu
cầu của thị trường. Kích thích cạnh tranh trong cơ chế thị trường để các THT,
HTX tự vươn lên, có đóng góp tác động tích cực đối với phát triển của kinh tế
hộ thành viên và xây dựng NTM. Thực tế cho thấy nơi nào các THT và HTX
chủ động vươn lên, khẳng định vị trí, vai trò, phát huy được nội lực của chính
mình, vượt mọi khó khăn, thử thách, tập trung được nguồn lực và năng động
trong tổ chức quản lý lựa chọn và quyết định việc sản xuất kinh doanh, thì nơi
đó phong trào KTTT phát triển mạnh mẽ và vững chắc hơn.
141
4.2.5. Giải pháp hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể trong xây
dựng nông thôn mới
Như 2.2.3 đã xác định sự hỗ trợ không phải là yếu tố nội sinh quyết
định sự phát triển của KTTT, nhưng nó là tiền đề quan trọng, có thể tạo “cú
huých” để phá vỡ sự trì trệ, khơi dậy động lực tự vươn lên, thúc đẩy phát
triển. Điều 6 Luật HTX 2012 quy định 12 nhóm chính sách hỗ trợ đối với
KTTT cụ thể là đối với HTX, liên hiệp HTX: hỗ trợ về đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực; về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; ứg dụng KH, kỹ
thuật và CN mới; tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX; hỗ trợ tạo điều
kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã
hội và hỗ trợ thành lập mới HTX, liên hiệp HTX. Bên cạnh đó, Nhà nước còn
áp dụng chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác
theo quy định của pháp luật về thuế; ưu đãi lệ phí đăng ký HTX, liên hiệp
HTX theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Ngoài ra, còn có chính
sách ưu đãi riêng đối với các HTX hoạt động trong khu vực NT về đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng; giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động theo
quy định của pháp luật về đất đai; ưu đãi về tín dụng, về vốn, giống khi gặp
khó khăn do thiên tai, dịch bệnh; ưu đãi trong chế biến sản phẩm. Theo đó,
Chính phủ đã ban hành quy định chi tiết căn cứ vào lĩnh vực, địa bàn, điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của đất nước và trình độ
phát triển của KTTT trong Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013.
Trong giai đoạn tới, bên cạnh việc thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các
chính sách hỗ trợ, ưu đãi KTTT do Trung ương ban hành, tỉnh Quảng Ngãi
cần có các giải pháp chi tiết, cụ thể về hỗ trợ và ưu đãi phát triển KTTT trong
xây dựng NTM phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng hiện có của địa
phương. Cần tập trung vào:
- Hỗ trợ về tài chính, tín dụng
Mục tiêu của hỗ trợ là tạo nguồn vốn cần thiết cho hoạt động của các
đơn vị KTTT. Trên cơ sở chính sách của Nhà nước, cần thành lập Quỹ hỗ trợ
142
phát triển HTX của tỉnh có sự quản lý, tư vấn của Liên minh HTX tỉnh để kịp
thời trợ giúp HTX và các thành viên HTX có vốn để hoạt động và phát triển
sản xuất, kinh doanh như để mua giống, vật tư và các yếu tố sản xuất khác
cũng như để đối phó với những rủi ro có thể xảy ra, nhất là trong sản xuất của
HTX nông nghiệp do tác động bởi thiên tai, dịch bệnh. Nghiên cứu để phát
triển Quỹ hoạt động không vì lợi nhuận theo nguyên tắc hoạt động bảo toàn
vốn và bù đắp chi phí quản lý để hỗ trợ phát triển KTTT. Nguồn quỹ này hiện
mới được UBND tỉnh quan tâm giải quyết, cần được phát huy trong thời gian
tới. Tất nhiên, để có được hỗ trợ từ nguồn quỹ này, các đơn vị KTTT phải có
dự án, phương án đầu tư khả thi được ngân hàng chấp thuận cho vay. Mức hỗ
trợ cụ thể của Quỹ này đối với các đơn vị KTTT cũng phải được quy định vừa
nhằm hỗ trợ tạo thuận lợi cho HTX có vốn hoạt động vừa để bảo toàn, tránh
rủi ro và duy trì lâu dài nguồn vốn.
- Hỗ trợ về đầu tư
Mục tiêu của hỗ trợ là tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, giảm thiểu
đầu tư từ nguồn vốn của đơn vị KTTT, qua đó tăng hiệu quả hoạt động của
đơn vị. Theo mục tiêu này, ngân sách của tỉnh hỗ trợ những HTX có đầu tư cơ
giới hóa vào nông nghiệp như máy làm đất, máy thu hoạch, hệ thống sấy, bảo
quản sản phẩm và các phương tiện, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Hỗ
trợ những dự án trang bị phương tiện, công cụ lao động của HTX tiếp nhận
giải quyết việc làm cho những người lao động ở các khu kinh tế, khu công
nghiệp, đô thị mới do nhường đất sản xuất, những HTX tiếp nhận, giải quyết
việc làm cho người khuyết tật. Đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ và thời gian hỗ
trợ phải được cụ thể, đúng chính sách, công khai, minh bạch, tránh tràn lan
trên quan điểm tạo “cú huých”, khơi dậy ý thức tự lực vươn lên của HTX và
xã viên, không tạo ra sự trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước.
- Hỗ trợ về KH, CN, khuyến công - nông - thương và chương trình hỗ
trợ phát triển KTTT
Mục tiêu của hỗ trợ là làm tăng tiềm lực và sức cạnh tranh của đơn vị
143
KTTT. Theo mục tiêu này, hằng năm, cần dành một nguồn kinh phí cần thiết
từ ngân sách tỉnh để hỗ trợ trực tiếp cho đơn vị KTTT trong việc ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, CN mới nhất là CN sinh học, giống cây trồng, vật nuôi, chế
biến, bảo quản nông thủy sản sau thu hoạch phục vụ phát triển sản xuất; ứng
dụng CN thông tin; nâng cao chất lượng và xây dựng thương hiệu sản phẩm;
học tập thực tế các mô hình quản lý, mô hình làm ăn có hiệu quả; hỗ trợ để
HTX có điều kiện tham gia hội chợ, triển lãm, tìm kiếm thị trường, quảng bá
thương hiệu. Hỗ trợ đối với các HTX được thành lập theo Đề án xây dựng và
phát triển HTX dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ. Đối tượng hỗ trợ, mức hỗ
trợ, thời gian hỗ trợ phải căn cứ vào nhu cầu khả thi và điều kiện hiện có của
chính quyền các cấp.
- Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Nhà nước hỗ trợ HTX, liên hiệp HTX tham gia các triển lãm trong và
ngoài nước; tổ chức các hội chợ, triển lãm dành riêng cho hình thức KTTT;
xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, xây dựng và triển khai
cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử cho các HTX, liên
hiệp HTX; hỗ trợ về thông tin thị trường và công tác tiếp thị.
- Hỗ trợ về phát triển đội ngũ cán bộ và thu hút nguồn nhân lực
Mục tiêu là nâng cao năng lực quản lý và trình độ chuyên môn kỹ thuật
để có thêm nội lực phát triển đơn vị KTTT. Trên cơ sở quy chuẩn các chức
danh quản lý đơn vị KTTT như hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm
soát, kế toán để Nhà nước hỗ trợ về đào tạo. Cần thiết, Nhà nước có thể tăng
cường cán bộ quản lý, kỹ thuật viên chức có thời hạn về làm việc tại HTX. Hỗ
trợ HTX trong việc thu hút nhân lực chất lượng cao phù hợp với ngành nghề
và cần thiết để họ trở về làm việc và gắn bó lâu dài với HTX. Đối tượng hỗ
trợ và mức hỗ trợ cụ thể phải theo quy định và nguồn lực có thể bảo đảm của
chính quyền nhà nước các cấp trên quan điểm tạo động lực để thu hút và phát
triển nhân lực tại các đơn vị KTTT ở NT.
- Ưu tiên hỗ trợ đối với những đơn vị KTTT thực hiện các dự án sản
144
xuất, kinh doanh, dịch vụ đóng góp trực tiếp vào xây dựng NTM
Đối với các đơn vị KTTT có đủ năng lực được ưu tiên tham gia các
chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội như xây dựng
kết cấu hạ tầng trên địa bàn NT và quản lý các công trình sau khi hoàn thành,
kể cả các công trình chợ và công trình hạ tầng phục vụ phát triển cụm công
nghiệp và cụm làng nghề ở nông thôn; các dự án, chương trình phát triển kinh
tế - xã hội khác ở NT phù hợp với khả năng của mình thì cần được xem xét hỗ
trợ. Đồng thời, hỗ trợ các địa phương và các HTX thực hiện các dự án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ góp phần phát triển các thương hiệu nông sản, thực
phẩm mang tính đặc thù của tỉnh như sản xuất hành, tỏi ở huyện Lý Sơn; sản
phẩm từ cây quế ở huyện Trà Bồng; cá bống sông Trà; đường, kẹo đặc sản...
Nội dung và mức hỗ trợ được quy định dựa vào quy hoạch phát triển và ngân
sách thực tế của tỉnh, huyện.
Ngoài ra, chính quyền các cấp cần có những hỗ trợ để cơ cấu lại HTX
theo mô hình mới như tuyên truyền, kiểm kê, quyết toán, đại hội thành viên, xây
dựng các phương án và các khoản chi phí có liên quan đến hoạt động giải thể,
hợp nhất hoặc sáp nhập HTX.
Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển hợp tác quốc tế về
KTTT, chủ động tìm kiếm đối tác, các tổ chức tài trợ nước ngoài để hỗ trợ
KTTT trong quá trình đổi mới, củng cổ, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt
động. Tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ thiết thực, có hiệu quả của các tổ chức đại
điện HTX của một số nước trên thế giới để tìm nguồn tài trợ kể cả tài trợ về tổ
chức, quản lý cho quá trình phát triển KTTT trong xây dựng NTM ở tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn tới. Phải coi sự hỗ trợ, giúp đỡ quốc tế có tầm quan trọng cho
việc phát triển nhanh và thực hiện các bước phát triển rút ngắn.
- Chính sách ưu đãi đất đai
Ưu đãi về đất đai đối với KTTT hoạt động trong lĩnh vực NN là rất
quan trọng, có tác động lớn đến sự phát triển của các THT, HTX với thành
viên là nông dân, góp phần nâng cao đời sống cho thành viên, đặc biệt là ở
145
khu vực NT. Bởi vậy, cuối năm 2013, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đề xuất
chính sách giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động trong lĩnh vực NN của
HTX, liên hiệp HTX. Chính sách ưu đãi được cụ thể: miễn tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự
án xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cộng
đồng thành viên KTTT nếu dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Miễn nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất khi thực hiện dự án đầu tư nhằm
phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh cho cộng đồng thành viên HTX, liên
hiệp HTX đối với dự án nằm trong quy hoạch. Áp dụng mức giá thấp nhất của
loại đất tương ứng trong bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định đối với dự án ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư nếu
thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước. HTX, liên hiệp HTX được nhà nước
hỗ trợ tối đa 80% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mức giá quy định của nhà
nước đối với dự án ưu đãi hoặc khuyến khích đầu tư. Thiết nghĩ, đây là một
giải pháp rất cần được tỉnh Quảng Ngãi nghiên cứu, áp dụng nhằm hỗ trợ các
THT và HTX khi các nguồn lực sản xuất của họ trong NN và NT ở một tỉnh
miền Trung đang còn rất nhiều khó khăn.
Cần huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và
quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển KTTT. Đẩy mạnh các hoạt động tham gia,
phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể nhân dân, hội, hiệp hội trên địa bàn tỉnh,
huyện... với các đơn vị quản lý và Liên minh HTX tỉnh trong việc xây dựng và
thực hiện cơ chế, chính sách, tuyên truyền vận động các hội viên tham gia phát
triển KTTT, tìm giải pháp cần thiết gắn với đặc thù hoạt động của tổ chức, gắn
với các Chương trình xây dựng NTM một cách thiết thực.
Trên đây là các giải pháp chủ yếu để thúc đẩy phát triển KTTT trong xây
dựng NTM ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn tới. Các giải pháp này có quan hệ gắn
bó với nhau. Việc tổ chức, triển khai thực hiện các giải pháp là phải đồng bộ.
Bên cạnh phải phát huy tính tích cực, sáng tạo của người dân NT, cần phải có sự
146
vào cuộc quyết liệt của các cấp ủy Đảng và chính quyền. Phải tăng cường trách
nhiệm của hệ thống chính trị đối với toàn bộ quá trình phát triển KTTT trong xây
dựng NTM. Đặc biệt, phải tăng cường tính thống nhất về tư tưởng, tính tiên
phong, gương mẫu trong lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và phải coi đây là điều
kiện có tính tiên quyết cho việc thực hiện thành công các giải pháp.
147
KẾT LUẬN
KTTT là một hình tổ chức kinh tế phổ biến trên thế giới trong khoảng
200 năm lại đây. Ở Việt Nam, hình thức kinh tế này đã trải qua quá trình phát
triển 70 năm, trở thành một thành phần kinh tế được Đảng và Nhà nước xác
định cùng với các thành phần kinh tế khác có vai trò quan trọng trong phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu và thực tiễn trên thế giới cho thấy,
sự ra đời và phát triển của KTTT là tất yếu khách quan do lực lượng sản xuất
và kinh tế thị trường đã đạt tới một trình độ phát triển nhất định. KTTT đã từng
tồn tại ở nhiều hình thức từ thấp đến cao, như THT, HTX, Liên hiệp HTX và
liên minh HTX. So với kinh tế cá thể và tiểu chủ, KTTT có nhiều ưu điểm
hơn cả về quy mô, hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội và phát triển cộng đồng.
KTTT là một quan hệ kinh tế trong đó người lao động, hộ gia đình, pháp nhân
hình thành các mối liên kết, tương trợ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm, tạo của cải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội. KTTT được
thành lập và hoạt động theo những nguyên tắc thành lập và hoạt động của
HTX. Ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của KTTT được phát triển theo những
tiến bộ của lực lượng sản xuất và nhu cầu của các thành viên.
Trong xu thế hiện nay, phát triển KTTT không chỉ là sự tăng tiến về
kinh tế, mà còn nhằm phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Nó hướng đến
phát triển bền vững, nhất là ở khu vực NT. Ở Việt Nam, phát triển KTTT
được đặt trong nội dung và là một tiêu chí xây dựng NTM. Phát triển KTTT
không chỉ tạo ra điều kiện vật chất, kinh tế mà còn góp phần thúc đẩy các
quan hệ xã hội, cộng đồng văn hóa tiến bộ và bảo vệ môi trường ở NT. Những
thành tựu của xây dựng NTM lại tạo ra nhu cầu và điều kiện tốt hơn cho phát
triển các hình thức KTTT.
Nội dung phát triển KTTT trong xây dựng NTM bao gồm đa dạng về
hình thức và đa sở hữu với nhiều quy mô, trình độ, liên kết KTTT với các chủ
148
kinh tế bên ngoài; gắn kết hài hòa giữa mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội
và môi trường trong quá trình phát triển. Điều kiện để phát triển KTTT trong
xây dựng NTM là trình độ nhận thức về vai trò của KTTT trong xây dựng
NTM phải được nâng cao; các giá trị và nguyên tắc cơ bản của KTTT phải được
tuân thủ; môi trường thể chế và tâm lý xã hội phải thuận tiện; có sự hỗ trợ cần
thiết của Nhà nước; mức độ và kết quả của việc xây dựng NTM.
Trên cơ sở lý luận, tham khảo kinh nghiệm của Ấn Độ và một số tỉnh
trong nước, đối chiếu với thực tiễn ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn từ năm 2011
đến nay cho thấy việc phát triển KTTT trong xây dựng NTM của tỉnh đã đạt
được những kết quả tích cực thể hiện sự thành công trong nhận thức và vận
dụng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước của các cấp chính quyền
địa phương. Đã xuất hiện một số điển hình KTTT trong xây dựng NTM có thể
được nhân rộng trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, trước yêu cầu thúc đẩy xây dựng
NTM, việc phát triển KTTT ở tỉnh Quảng Ngãi còn không ít những trở lực.
Trong giai đoạn tới, yêu cầu xây dựng NTM phải quyết liệt, tích cực
hơn rất nhiều. Việc phát triển KTTT cần thống nhất về quan điểm, phương
hướng và phải có giải pháp thiết thực. Phát triển KTTT phải được đặt trong
điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội
nhập quốc tế, tự do hóa thương mại và phải có sự hỗ trợ của Nhà nước; coi
trọng phát triển kinh tế hộ và hiệu quả kinh tế; kiên quyết chuyển đổi HTX
kiểu cũ và phát triển HTX mới; phát triển KTTT phải đảm bảo tính vững
chắc, thiết thực gắn với các tiêu chí NTM. Phải thực hiện đồng bộ các giải
pháp: nâng cao nhận thức về KTTT trong xây dựng NTM; tạo điều kiện, tiền đề
kinh tế - xã hội cần thiết cho phát triển KTTT ở NT; hoàn thiện công tác quản
lý; nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị KTTT; thực hiện đầy đủ, kịp thời
chính sách hỗ trợ, ưu đãi KTTT trong xây dựng NTM./.
149
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Phan Văn Hiếu (2011), Phát triển bền vững các hợp tác xã ở tỉnh Quảng
Ngãi, Tạp chí Khoa học - Xã hội miền Trung (3), tr 25-36.
2. Phan Văn Hiếu (2013), Phát triển hợp tác xã NN kiểu mới trong NN, NT -
giải pháp xây dựng NT mới ở tỉnh Quảng Ngãi, Tạp chí Khoa học - Xã hội
miền Trung (3), tr 19-27.
3. Phan Văn Hiếu (2016), Kết quả và một số kinh nghiệm từ mô hình Hợp
tác xã dịch vụ NN - NT Tịnh Trà, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi, Tạp
chí Giáo dục lý luận (242), tr 154-156.
4. Phan Văn Hiếu (2016), Giải pháp để Hợp tác xã kiểu mới phát triển bền
vững tại Việt Nam, Tạp chí Tài chính kỳ 2 - Tháng 05/2016 (633), tr 103.
5. Phan Văn Hiếu (2016), Hợp tác xã kiểu mới: giải pháp đột phá phát triển
NN Việt Nam hiện nay, Tạp chí Tài chính kỳ 1 - Tháng 6/2016 (634), tr 55.
150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn An, Hà Nội đẩy mạnh phát triển các mô hình hợp tác xã chăn
nuôi, Cập nhật ngày 22/10/2013. Và Hỗ trợ
các hợp tác xã để phát triển chăn nuôi, Cập
nhật ngày 02/4/2015.
2. Ban Chấp hành Trung ương, Ban Kinh tế số 137-BC/BKTW (9/2015), Báo
cáo sơ kết 3 năm thực hiện Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, Khóa IX về tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Hà Nội.
3. Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, Văn phòng điều phối (9/2011), Tài liệu đào tạo tiểu giáo viên
(TOT) phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Bích (chủ nhiệm) (2000), Lý luận, chính sách và giải pháp
đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác, Đề tài nhánh 03-03, thuộc Chương
trình KHXH 03, "Xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội
chủ nghĩa và thực hiện công bằng xã hội", Hà Nội.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Hợp tác xã (2012), Tư tưởng hợp tác xã: kinh
nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014), Tài liệu tập huấn Luật Hợp tác xã năm
2012, Hà Nội.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Sổ tay xây dựng và phát
triển Tổ hợp tác, Hà Nội.
8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2014), nông nghiệp, nông dân,
nông thôn, Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng NT mới, Hà Nội.
151
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 2477/TB-BNN-VP (2016),
Thông báo Kết luận của Bộ Trưởng Cao Đức Phát tại Hội nghị sơ kết
3 năm thực hiện Luật Hợp tác xã và nhiệm vụ, giải pháp phát triển
kinh tế hợp tác năm 2016 trong lĩnh vực NN, Hà Nội.
10. Bộ Tài chính, số 83/2015/TT-BTC (2015), Thông tư Hướng dẫn chế độ
quản lý tài chính đối với hợp tác xã, Hà Nội.
11. Cần sớm hoàn thiện Bộ tiêu chí NT mới cấp xã giai đoạn 2016-2020,
Cập nhật ngày 28/08/2016.
12. Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc và Nguyễn Văn Kỷ (2003), Kinh tế hợp tác
trong NN nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Chính phủ (2008), Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH TW Đảng khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, Hà Nội.
14. Chính phủ (2010), Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 Phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 -
2020, Hà Nội.
15. Chính phủ, số 193/2013/CP (2013), Nghị định Quy định chi tiết một số
điều của Luật Hợp tác xã, Hà Nội.
16. Chỉ thị 19/CT-TTg: Động lực mới phát triển kinh tế tập thể,
Cập nhật ngày 25/7/ 2016.
17. Cục thống kê Quảng Ngãi (2015), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi,
Nxb Thống kê, Quảng Ngãi.
18. Tô Xuân Dân, Lê Văn Viện, Đỗ Trọng Hùng (2013), Xây dựng NT mới ở
Việt Nam - Tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi mới, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Phạm Việt Dũng (2016), Phát triển hợp tác xã kiểu mới theo Luật Hợp tác
xã năm 2012,
152
20. Phạm Bảo Dương (2015), “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới,
phát triển hợp tác xã ở NT Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (10).
21. Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi (2010), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XVIII, Cập nhật
ngày 06/12/2010.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX, số 13-NQ/TW, ngày 18/3/2002 về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về NN, nông dân, NT, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Chính trị (2013), Kết luận số 56-KL/TW ngày
21/2/2013 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Hà Nội.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi (11/2015), Văn kiện
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX, Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Địa chí Quảng Ngãi (2006), Nxb Khoa học, Hà Nội.
31. Hoàng Kim Giao (chủ nhiệm) (1997), Kinh tế hợp tác, một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, Đề tài cấp bộ, Hội đồng Trung ương Liên minh các
HTX Việt Nam, Viện Kinh tế HTX chủ trì.
153
32. Chu Thị Hảo, NATO IMAGAWA (2003), Lý luận về Hợp tác xã - Quá
trình phát triển Hợp tác xã NN Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
33. Chu Thị Hảo (2006), Tổ hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
hiện tại và tương lai, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
34. Hồ Quế Hậu (2008), “Xây dựng mô hình liên kết giữa doanh nghiệp chế
biến với nông dân”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, (3).
35. Thanh Hiền (2016), “Kỷ niệm 70 năm ngày truyền thống hợp tác xã Việt
Nam”, Báo Hà Nội mới, ngày 10/04/2016.
36. Nguyễn Trọng Hoài (chủ nhiệm) (2011), Giải pháp nâng cao hiệu quả HTX
gắn liền với xóa đói giảm nghèo tại Bến Tre, Đề tài khoa học cấp tỉnh.
37. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2007), Tư tưởng
Hồ Chí Minh về hợp tác xã- những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tài liệu
Hội thảo khoa học quốc gia, Hà Nội.
38. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Quảng Ngãi (2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Báo
cáo số liệu về hoạt động các nguồn tiết kiệm tại cơ sở hội, Quảng Ngãi.
39. Hội Nông dân tỉnh Quảng Ngãi (2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Báo cáo
tình hình hoạt động các tổ hơp tác/ câu lạc bộ trong sản xuất NN, NT
tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Ngãi.
40. HĐND tỉnh Quảng Ngãi (2016), Quyết định số 13/2016/NQ-HĐND ngày
15/7/2016 về quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực hiện
một số nội dung xây dựng NTM trên địa bàn và khen thưởng công
trình phúc lợi cho huyện, xã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2020,
Quảng Ngãi.
41. Lưu Đức Khải (2014), “Kinh tế tập thể, hợp tác xã ở Việt Nam: Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn”, Trang tin điện tử tổng hợp Ban kinh tế
Trung ương, 12/2014.
42. John Maynard Keynes (1936), Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và
tiền tệ, Sách dịch, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1994.
154
43. Làng nghề Hà Nam xây dựng thương hiệu Bánh đa nem làng Chều,
Cập nhật ngày 09/01/2015.
44. Chử Văn Lâm (2005), Sở hữu tập thể và kinh tế tập thể - vị trí và vai trò của
nó trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam,
Báo cáo tổng hợp đề tài KX.01.03, Chương trình khoa học cấp nhà nước
KX.01.
45. Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Trung tâm hỗ trợ phát triển HTX, doanh
nghiệp nhỏ và vừa Khu vực Miền trung Tây nguyên, Đề tài Khoa học
(2011), Tái cấu trúc hợp tác xã trong quá trình hội nhập - Cơ sở lý
luận và thực tiễn.
46. Liên minh hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi (12/2014), Báo cáo Tổng kết tình
hình kinh tế tập thể và hoạt động của Liên minh HTX tỉnh nhiệm kỳ 2009
-2014, phương hướng và nhiệm vụ nhiệm kỳ 2014 - 2019, Quảng Ngãi.
47. Liên minh hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi (12/2015), Báo cáo Tổng kết tình
hình kinh tế tập thể và hoạt động của Liên minh HTX năm 2015;
Phương hướng, nhiệm vụ năm 2016, Quảng Ngãi.
48. Liên minh hợp tác xã Việt Nam, số 155/LMHTXVN-CSPT (2016),
Hướng dẫn đánh giá Hợp tác xã kiểu mới hoạt động hiệu quả, Hà Nội.
49. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi (2011, 2012,
2013, 2014, 2015), Tổng hơp tình hình hoạt động Quỹ tín dụng nhân
dân, Quảng Ngãi.
50. Lã Văn Lý (2006), “Tăng cường phối hợp xây dựng các hợp tác xã NN và
thực hiện liên kết 4 nhà”, Tạp chí NT mới, kỳ 1, tháng 7.
51. Đặng Ngọc Lợi (chủ nhiệm) (2010), Rào cản trong phát triển các HTX ở
Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ, Mã số: B.10-03, Hà Nội.
52. V.I.Lênin (1970), Toàn tập, tập 33, Nxb Sự thật, Hà Nội.
53. V.I.Lênin (1978), Toàn tập, tập 38, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
54. V.I.Lênin (1978), Toàn tập, tập 43, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
155
55. V.I.Lênin (1978), Toàn tập, tập 45, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
56. C.Mác và Ph. Ăngghen (1993), Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
57. C.Mác và Ph. Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 24, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
58. C.Mác và Ph. Ăngghen (1984), Tuyển tập, tập IV, Nxb Sự thật, Hà Nội.
59. C.Mác và Ph. Ăngghen (1984), Tuyển tập, tập VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
60. Hồ Chí Minh (1999), Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
61. Hồ Chí Minh (1999), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
62. Hồ Chí Minh (1999), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
63. Hồ Chí Minh (1999), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
64. Nguyễn Thiện Nhân (2015), "Hợp tác xã kiểu mới: Giải pháp đột phá
phát triển NN Việt Nam", 16/3/2015.
65. Nông dân bỏ ruộng, doanh nghiệp bí đất,
Te/tich-tu-roi-van-run, 12/3/2016.
66. Paul A.Samuelson & W.D.Nordhaus (1989), Kinh tế học, Tập 2, Viện
Quan hệ quốc tế (dịch), Hà Nội
67. Vũ Văn Phúc (2012), Xây dựng NT mới - Những vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
68. Chu Tiến Quang, Lê Xuân Quỳ (2005), Tiếp tục đổi mới và phát triển
kinh tế hợp tác và HTX Việt Nam, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ương, Hà Nội.
69. Chu Tiến Quang (2009), Kinh tế hộ gia đình ở NT Việt Nam, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
70. Quảng Ngãi: Hợp tác xã Bình dương đi đầu trong phát triển kinh tế tập
thể,
71. Quảng Ngãi qua 5 năm xây dựng nông thôn mới, Cổng thông tin UBND
tỉnh Quảng Ngãi, Cập nhật ngày 25/2/2016.
156
72. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật HTX,
số 18/2003/QH11, ngày 26/11/2003, Hà Nội.
73. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật HTX,
số 23/2012/QH13, ngày 20/11/2012, Hà Nội.
74. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
75. Lương Xuân Quỳ, Nguyễn Thế Nhã (1999), Đổi mới tổ chức và quản lý
các hợp tác xã trong NN, NT, Nxb NN, Hà Nội.
76. Sở KH&CN tỉnh Quảng Ngãi, Báo cáo tổng kết đề tài KH&CN (2015),
Nghiên cứu những tác động biến đổi khí hậu đối với tỉnh Quảng Ngãi:
các giải pháp thích ứng và ứng phó, Quảng Ngãi.
77. Sở KH&CN tỉnh Quảng Ngãi, Báo cáo tổng kết dự án tài KH&CN (2016),
Ứng dụng tiến bộ KH&CN nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên đất dồn
điền đổi thửa tại HTXNN Bình Dương, huyện Bình Sơn, Quảng Ngãi.
78. Tác phẩm Đường Kách mệnh của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
gov.vn/chu-tich-ho-chi-minh/tac-pham/1009-h-p-
tac-xa.html, 01/2 /2013.
79. Phạm Thắng (2015), Phát triển KTTT, bảo đảm nền kinh tế phát triển bền
vững, 16/11/2015.
80. Diệp Kim Tấn (2008), “Một số định hướng và giải pháp phát triển hợp tác
xã NN”, Tạp chí Cộng sản điện tử, (6).
81. Tỉnh uỷ Quảng Ngãi (2011), Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 13/10/2011
Về phát triển NN, xây dựng NT mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 -
2015, định hướng đến năm 2020, Quảng Ngãi.
82. Tỉnh ủy Quảng Ngãi, Kết luận số 30-KL/TU ngày 26/4/2016 của Hội nghị
Tỉnh ủy lần thứ 3 khóa XIX về phát triển NN, xây dựng NTM giai đoạn
2016-2020, Quảng Ngãi.
157
83. Hoàng Thọ, Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tỉnh Sóc Trăng,
84. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định 2261/QĐ-TTg Phê duyệt Chương
trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020, Hà Nội.
85. Thủ tướng Chính phủ (2015), Chỉ thị 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 Về việc
đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã, Hà Nội.
86. Tổ chức Nghiên cứu và Chuyển giao Công nghệ Pháp - GRET (2009),
Phong trào Hợp tác xã ở Việt Nam, AID-COOP.
87. Hà Triều, Chuyện làm ăn ở những hợp tác xã kiểu mới, Viện Khoa học kỹ
thuật NN miền Nam,
88. Minh Trí, Làn gió mới xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi,
Cập nhật ngày 11/7/2016.
89. Bùi Văn Trịnh (chủ nhiệm) (2009), Đề tài khoa học cấp tỉnh, Điều tra
hiện trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm củng cố và phát
triển nhân rộng các tổ chức hợp tác xã phù hợp với nguyện vọng của
các thành viên cộng đồng tỉnh Hậu Giang, Hậu Giang.
90. Nguyễn Minh Tú (2006), “Phát triển hợp tác xã ở nước ta”, Tạp chí Cộng
sản, (16).
91. Nguyễn Minh Tú (2009), Xu thế mới của phát triển kinh tế tập thể: nhu
cầu hoàn thiện luật pháp, chính sách, Cổng thông tin điện tử Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Cập nhật ngày 03/04/2009.
92. Nguyễn Minh Tú (2011), Mô hình tổ chức Hợp tác xã kiểu mới, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
93. UBND tỉnh Quảng Ngãi, Quyết định số 54/QĐ-UBND ngày 15/11/2007
của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc Phê duyệt Kế hoạch phát triển
HTX NN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007-2010 và định
hướng đến năm 2015, Quảng Ngãi.
94. UBND huyện Bình Sơn (2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Báo cáo quyết
toán doanh thu - nguồn vốn - tài sản của các HTX trên địa bàn huyện.
158
95. UBND huyện Đức Phổ (2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Báo cáo quyết
toán doanh thu - nguồn vốn - tài sản của các HTX trên địa bàn huyện.
96. UBND huyện Mộ Đức (2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Báo cáo quyết
toán doanh thu - nguồn vốn - tài sản của các HTX trên địa bàn huyện.
97. UBND huyện Nghĩa Hành (2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Báo cáo quyết
toán doanh thu - nguồn vốn - tài sản của các HTX trên địa bàn huyện.
98. UBND huyện Sơn Tịnh (2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Báo cáo quyết
toán doanh thu - nguồn vốn - tài sản của các HTX trên địa bàn huyện.
99. UBND huyện Tư Nghĩa (2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Báo cáo quyết
toán doanh thu - nguồn vốn - tài sản của các HTX trên địa bàn huyện.
100. UBND thành phố Quảng Ngãi (2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Báo cáo
quyết toán doanh thu - nguồn vốn - tài sản của các HTX trên địa bàn
thành phố.
101. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2014), Quyết định 04 Về việc Phê duyệt đề án
củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức Hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2015, định hướng đến năm
2020, Quảng Ngãi.
102. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2014), Quyết định 31 Ban hành Quy định
chính sách hỗ trợ khuyết khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, giai đoạn 2014 – 2020, Quảng Ngãi.
103. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2015), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NT mới giai đoạn 2011 -
2015; Phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2011 - 2020 và kế hoạch
năm 2016, Quảng Ngãi.
104. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2015), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế tập
thể giai đoạn 2011 - 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm
2016 - 2020, Quảng Ngãi.
159
105. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2015), Quyết định 33 Ban hành Quy định một số
chính sách hỗ trợ phát triển Hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa
bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015 – 2020, Quảng Ngãi.
106. UBND tỉnh Quảng Ngãi, Sở KH&CN (số 824/2015), Báo cáo Tổng kết
hoạt động KH&CN giai đoạn 2011 - 2015; Định hướng hoạt động
KH&CN giai đoạn 2016 – 2020, Quảng Ngãi.
107. UBND tỉnh Quảng Ngãi, Sở NN và Phát triển NT (2015), Kế hoạch phát
triển kinh tế tập thể trong NN, giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, Quảng Ngãi.
108. UBND tỉnh Quảng Ngãi, Sở KH&CN (4/2016), Báo cáo tổng hợp Dự án
KH&CN cấp tỉnh, Xây dựng mô hình Hợp tác xã dịch vụ NN, NT Tịnh
Trà”, Quảng Ngãi.
109. Cập nhật ngày 30/5/2016.
B. Tài liệu tiếng Anh
110. Akira Kurimoto (2004), Agricultural Cooperatives in Japan: An
Institutional Approach, Journal of cooperation, 32 (2) 2004: 111-128,
ISSN 0377-7480 ©.
111. Ahmad Bello Dogarawa (2010), The Role of Cooperative Societies in
Economic Development, Ahmadu Bello University (ABU), June 8.
112. Azer Efendiev, Pavel Sorokin (2013), "Rural Social Organization and
Farmer Cooperatives Development in Russia and other Emerging
Economies: Comparative Analysis", National Research University
Higher Economics, Moscow, Russia, Vol.3, No.14.
113. Dr H. K. Bhanwala, Chủ tịch NABARD (2015), Annual Report 2014-
2015, www.lucidsolutionsonline.com, 22 June.
114. Brett Fairbairn (2013), History of Ecological Perspective: Gaia theory
and the problems of cooperatives in Turn-of-the-Century Germany,
The American Historical Review.
160
115. Cook, M.L. (1994). The role of management behavior in agricultural
cooperatives. Journal of Agricultural Cooperation, USA, Vol. 1, pp. 42-66.
116. Daman Prakash (2003), Development of Agricultural Cooperatives -
Relevance of Japanese Experiences to Developing Countries, Rural
devwlopment and management centre, February.
117. Deininger, K. (1995). Collective agricultural production: A solution for
transition economies? Journal of Cooperatives, USA, Vol. 23, No. 8,
pp. 1317-1334.
118. Elena Garnevska, Guozhong Liu and Nicola Mary Shadboltc (2011),
Factors for Successful Development of Farmer cooperatives in
Northwest China, International Food and Agribusiness Management
Review Volume 14, Issue 4, 2011,
119. Gerald Hanks (2012), The Structure of a Cooperative Organization.
Chron.com.
120. Dr. Hannes Gebhard (1916), Co-Operation in Finland, London William
and Norgate, 14 Henrietta Street, Covent garden, W.C.
121. ICA, Co-operative identity, values & principles,
122. PhD, IIRA director and professor Christopher D. Merrett (2012),
Bibliography of Cooperatives and Cooperative Development, Viện
Illinois. June.
123. ILO (2001), Report V (1): Promotion of cooperatives, Fifth item on the
agenda, 89th Session, ISSN 0074-6681, June.
124. ILO (2014), "The Role of Cooperatives in Achieving the sustainable
development goals - the economic dimension”, International Labour
Office Geneva 8 - 10 December.
125. John Sumelius... (2013), Cooperatives as a Tool for Poverty Reduction
and Promoting Business in Tanzania, University of Helsinki
Department of Economics and Management Discussion Papers No 65
Helsink.i.
161
126. Prof. Jorge V. Sibal (2000), A Century of the Philippine Cooperative
Movement, University of Wisconsin Center for Cooperatives.
127. Karami, E. & Rezaei-Moghaddam, K. (2007). Modeling determinants of
agricultural production cooperatives’performance in Iran . Agricultural
Economics, USA,Vol. 33, pp. 305-314.
128. M.G. University (Brazil), “Chapter 2: Co-operation and co-operative
movement - a theoretical frame work”.
129. PD Dr. Michael Prinz (2014), German Rural Cooperatives, Friedrich-
Wilhelm Raiffeise and the Organization of Trus, Khoa Lịch sử và Triết
học Đại học Bielefeld (CHLB Đức).
130. Miss Banishree Das, Dr Nirod Kumar Palai, and Dr Kumar Das (2006),
Problems and prospects of the cooperative movement in India under
the globalization regime.
131. Muhammad Shehu Hussain (2014), The Role of Cooperative
Organizations in Rural Community Development in Nigeria: Prospects
and Challenges, Academic Research International , Vol. 5 (3), May.
132. Ortmann, G.F. & King, R.P. (2007). Agricultural cooperatives: History,
theory and problems. Agrekon, Emgland, Vol 46, No 1, pp. 40-68.
133. Part II: Legal Aspects of Cooperative Organizational Structure, Indiana
Law Journal, Vol 27 Iss 3, Article 3 (1952).
134. FAO (2012), Enabling rural cooperatives and producer organizations to
thrive as sustainable business enterprises,
135. Robert Owen, https://en.wikiquote.org/wiki/Robert_Owen.
136. Robert Owen Writings (1820), Report to the County of Lanark, Robert
Owen Museum,
137. Ryan Gibson (2005), The role of co-operatives in community economic
development, Rural Development Institute,Canada, February.
138. Suren Movsisyan (2013), "The Role of Cooperatives in the Development
of Agriculture in Armenia", ICD,Germany Berlin.
162
139. M.G. University, Chapter 2: Co-operation and co-operative movement -
a theoretical frame work,
(Brazil).
140. Wayne D.Rasmussen (1991), Farmers cooperation, and USDA a history
of agricultural cooperative service, Agricultural Information Bulletin
621, July.
141. Wikipedia. https://en.wikipedia.org/wiki/Cooperative.
142. Yamashita, Kazuhito (2009), The Agricultural Cooperatives and
Farming Reform in Japan, The Tokyo Foundation, January 14.
143. Zhang Xiaoshan (2015), China's farm co-ops sow for growth,
13 February.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
19 Tiêu chí xây dựng NT mới cấp xã (Theo quyết định số
491/QĐ-TTg, ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ)
Nhóm 1: Quy hoạch
1. Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất NN
hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới.
Chỉ tiêu: Đạt.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội
2. Tiêu chí giao thông
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT. Chỉ tiêu: 100%.
- Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT. Chỉ tiêu: 75%.
- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Chỉ tiêu
100% (70% cứng hoá)
- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại phải
thuận tiện. Chỉ tiêu: 70%.
3. Tiêu chí Thủy lợi
- Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Chỉ tiêu: Đạt.
- Tỷ lệ km đường mương do xã quản lý được kiên cố hoá. Chỉ tiêu 85%.
4. Tiêu chí Điện
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Chỉ tiêu: Đạt.
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Chỉ tiêu: 98%.
5. Tiêu chí Trường học
- Tỷ lệ trường học các cấp: mần non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu 80%.
6. Tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá
- Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT và Du lịch. Chỉ
tiêu: Đạt.
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT
và Du lịch. Chỉ tiêu: 100%.
7. Tiêu chí Chợ NT
- Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng. Chỉ tiêu: Đạt.
8. Tiêu chí Bưu điện
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Chi tiêu: Đạt
- Có internet đến NT. Chỉ tiêu: Đạt.
9. Tiêu chí nhà ở dân cư
- Nhà tạm dột nát. Chỉ tiêu: Không
- Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng. Chỉ tiêu: 80%.
Nhóm 3: Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất
10. Tiêu chí thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh.
Chỉ tiêu: 1,4 lần.
11. Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
- Tỷ lệ hộ nghèo dưới mức 6%. Chỉ tiêu: 5%.
12. Tiêu chí cơ cấu lao động
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực, NT, nghề nghiệp. Chỉ
tiêu: 35%
13. Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sinh hoạt có hiệu quả. Chỉ tiêu: Có
14. Tiêu chí giáo dục
- Phổ cập giáo dục trung học. Chỉ tiêu: Đạt
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục họcTHPT. Chỉ tiêu: 85%
15. Tiêu chí Y tế
- Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế. Chỉ tiêu: Đạt
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Chỉ tiêu: Đạt
16. Tiêu chí Văn hoá
- Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo quy
định của Bộ VH-TT&DL. Chỉ tiêu: Đạt
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia. Chỉ
tiêu: 85%
17. Tiêu chí Môi trường
- Các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn về môi trường. Chỉ tiêu: Đạt
- Không có hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển
môi trường xanh - sạch - đẹp. Chỉ tiêu: Đạt
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch. Chỉ tiêu: Đạt
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. Chỉ tiêu: Đạt
18. Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
- Cán bộ xã đạt chuẩn. Chỉ tiêu: Đạt
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Chỉ tiêu: Đạt
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”. Chỉ
tiêu: Đạt
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
Chỉ tiêu: Đạt
19. Tiêu chí An ninh - Trật tự xã hội
An ninh xã hội được giữ vững. Chỉ tiêu: Đạt.
Phụ lục 2
Thực trạng về trình độ học vấn của nhân lực HTX NN
tỉnh Quảng Ngãi năm 2015
STT Chức danh
Trình độ học vấn
Tổng
số
Tiểu học THCS THPT
Người Tỷ lệ (%) Người Tỷ lệ (%) Người Tỷ lệ (%)
1
HĐQT 534 42 7,86 282 52,80 210 39,34
CTHĐQT
Giám đốc
181 17 9,39 93 51,38 71 39,23
TVHĐQT
PGĐ
226 11 4,87 110 48,67 105 46,46
TVHĐQT 127 14 11,02 79 66,21 34 26,77
2
BKS 276 47 17,02 154 55,79 75 27,19
TBKS 181 36 19,89 91 50,27 54 29,84
UVBKS 95 11 11,57 63 66,32 21 22,11
3
CB nghiệp vụ 543 80 14,74 168 30,94 295 54,32
Kế toán trưởng 181 5 2,76 58 32,04 118 65,20
Nhân viên 362 75 20,72 110 30,39 177 48,89
Tổng cộng 1353 169 12,50 604 44,64 580 42,86
Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ [46; 47; 107].
Phụ lục 3
Thực trạng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhân lực
HTX NN tỉnh Quảng Ngãi năm 2015
ST
T
CHỨC
DANH
Tổng
số
Trình độ chuyên môn
Đại học, cao đẳng Trung cấp Sơ cấp (3 tháng) Chưa đào tạo
Người
Tỷ lệ
(%)
Người
Tỷ lệ
(%)
Người
Tỷ lệ
(%)
Người
Tỷ lệ
(%)
1
HĐQT 534 11 2,06 90 16,85 123 23,04 310 58,05
CTHĐQT
Giám đốc
181 6 3,32 53 29,28 69 38,12 53 29,28
TVHĐQT
PGĐ
226 4 0,17 32 14,15 47 20,79 143 63,27
TVHĐQT 127 1 0,79 5 3,93 7 5,51 114 89,77
2
BKS 276 3 1,10 21 7,60 80 28,98 172 62,32
TBKS 181 3 1,66 21 11,60 69 38,12 88 48,62
UVBKS 95 0 0 0 0 11 11,57 84 88,43
3
Cán bộ
nghiệp vụ
543 31 5,71 189 34,81 114 21,00 209 38,48
Kế toán
trưởng
181 19 10,50 92 50,82 44 24,32 26 14,36
Nhân viên 362 12 3,31 97 26,79 70 19,34 183 50,56
Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ [46; 47; 107]
Phụ lục 4
Độ tuổi của cán bộ quản lý HTX NN
tỉnh Quảng Ngãi năm 2015
Độ tuổi cán bộ
quản lý HTX
Giai đoạn (2011-2015)
GĐ % PGĐ %
TB
KS
% KTT %
23 - 30 0 0 0 0 0 0 22 12,15
31 - 40 9 6,7 14 7,74 0 0 31 17,12
41 - 50 44 24,30 49 27,08 39 21,55 53 29,28
51 - 60 116 64,08 99 54,69 91 50,27 78 43,09
60 - 70 12 6,62 19 10,49 51 28,18 7 3,86
Tổng cộng 181 100 181 100 181 100 181 100
Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ [46; 47; 107]