Chương 3 trình bày khái niệm graphene và cấu trúc vùng năng lượng trong
graphene đa lớp.
Trong chương này, chúng tôi đã đề xuất mô hình exciton xiên (exciton loại 2)
và biexciton xiên (biexciton loại 2) trên hệ các lớp graphene, từ đó nghiên cứu năng
lượng của các giả hạt này trong các mô hình trên.
Khi nghiên cứu exciton xiên trong lớp kép graphene, chúng tôi đề xuất mô
hình exciton đơn giản với bốn dải năng lượng trong lớp kép graphene có sự chênh
lệch của điện áp hữu hạn.
Ở điều kiện bình thường khi không có điện áp ngoài, không có khe vùng trong
cấu trúc graphene, quá trình hồi phục nhanh làm cho điện tử tái hợp với lỗ trống,
dẫn đến sự không tồn tại giả hạt exciton trong graphene. Dưới tác dụng của điện áp
ngoài, các khe vùng mở rộng và giả hạt exciton được hình thành.
123 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 555 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Lý thuyết exciton và biexciton loại hai trong hệ hai chấm lượng tử và lớp kép graphene, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thấy sự phụ thuộc của
tương tác Förster theo quy luật (hay ).
Hàm mũ này hội tụ với bất kỳ giá trị nào của , do đó nó có thể áp dụng được cho
trường hợp khoảng cách giữa các chấm nhỏ và có lợi cho việc thiết kế mô hình máy
tính lượng tử quang.
Lưu ý rằng, sự phân bố về hình học của chấm không thể tách rời hiệu ứng do
bản chất vật liệu gây ra khi thiết kế máy tính lượng tử quang sử dụng các chấm có
kích thước khác nhau.
73
2.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày khái niệm QD và cấu trúc vùng năng lượng của QD, các
mô hình máy tính lượng tử hiện nay. Trong đó khẳng định vai trò quan trọng của
thông số tương tác Förster (biểu thị qua năng lượng liên kết của biexciton loại 2).
Trong chương này, chúng tôi đã đề xuất mô hình biexciton trong bán dẫn khối
tương tự như phân tử H2 và thế tương tác hiệu dụng Morse. Với mô hình đó, năng
lượng liên kết của phân tử exciton là hàm của tỉ số khối
lượng . Kết quả chúng tôi thu được gần với kết quả của Heitler-London [40] quanh
cực tiểu của thế, và được so sánh với kết quả của Brinkman [15] khi khoảng cách
giữa các exciton lớn. Khi , kết quả chúng tôi thu được lớn hơn đáng kể
so với kết quả của các tác giả khác, tuy nhiên vẫn còn thấp so với kết quả thực
nghiệm của Haynes [38].
Quan trọng hơn, chúng tôi đã đề xuất mô hình exciton xiên (exciton loại 2) và
biexciton xiên (biexciton loại 2) trong hai QD, từ đó nghiên cứu năng lượng liên kết
của các giả hạt này trong các mô hình trên.
Đối với exciton xiên (exciton loại 2) trong hai QD, chúng tôi chọn các QD có
dạng hình cầu, thế giam giữ đặt lên hai chấm có dạng thế parabolic và thế tương tác
giữa chúng là thế central-cell. Để đơn giản, chúng tôi xét hai chấm có cùng bán kính
và nằm cách nhau một khoảng , .
Với mô hình đó, chúng tôi đã đưa ra biểu thức năng lượng liên kết của exciton
xiên (exciton loại 2), năng lượng liên kết kết này phụ thuộc vào khoảng cách giữa
các chấm, bán kính hiệu dụng của chuyển động tương đối và hằng số điện môi
chấm mạng.
So sánh kết quả với các nhóm tác giả khác: Tomasulo và Ramakrishna với mô
hình exciton xiên theo vùng cấm của QD [95], mô hình exciton xiên ở các mặt tiếp
giáp [66],.., cho thấy kết quả luận án đạt được cũng gần với các tác giả khác, đó là
sự phụ thuộc tỉ lệ nghịch của năng lượng liên kết vào khoảng cách giữa chúng và
bán kính hiệu dụng của chuyển động.
74
Ngoài ra, kết quả của chúng tôi còn cho thấy sự phụ thuộc tỉ lệ nghịch của
năng lượng liên kết exciton xiên vào hằng số điện môi chấm mạng.
Đối với biexciton xiên trong hai QD, chúng tôi đề xuất mô hình 2 exciton nằm
trong hai QD cầu, thế giam giữ đặt lên hai chấm có dạng parabolic, hai chấm có
cùng bán kính và nằm cách nhau một khoảng (luận văn thạc sĩ). Trạng thái
tương tác giữa hai exciton tương tự như hai nguyên tử trong phân tử Hydrogen,
nhưng khác biệt ở chỗ hai exciton bị giam cầm bởi thế parabolic trong hai QD. Từ
các nhận định đó, chúng tôi áp dụng thế Morse biểu diễn tương tác phân tử exciton.
Chúng tôi đã tìm được biểu thức năng lượng của biexciton xiên trong hai QD.
Từ kết quả, chúng tôi có nhận xét rằng năng lượng liên kết của biexciton phụ thuộc
vào khoảng cách giữa hai chấm, tỉ lệ với , tăng rất nhanh khi giảm (
giảm). Theo một nghiên cứu khác [64], với tương tác giữa 4 chuẩn hạt là thế
Coulomb, các tác giả đã tính được năng lượng liên kết ( có ý nghĩa
như thông số tương tác Förster [64]), giảm tỉ lệ nghịch bậc ba với khoảng cách giữa
các exciton. So sánh với kết quả của luận văn, , được tính đơn
giản hơn nhưng kết quả có thể được áp dụng cho cả trường hợp hai chấm gần nhau
hơn .
Xuất phát từ mô hình đó, chúng tôi đề xuất mô hình biexciton xiên trong hai
QD cầu có kích thước khác nhau. Từ đó, khảo sát sự phụ thuộc của năng lượng
tương tác vào kích thước cũng như khoảng cách giữa hai chấm. Trong bài toán này,
các chấm có kích thước khác nhau được đặt trưng bởi thông số và chúng
tôi đã tìm thấy sự phụ thuộc của tương tác Förster theo quy luật
. Hàm e mũ cho thấy năng lượng liên kết của biexciton
xiên phụ thuộc tỉ lệ nghịch vào khoảng cách giữa hai chấm, đặc biệt hàm này hội tụ
với bất kỳ giá trị nào của , do đó nó có thể áp dụng được cho trường hợp khoảng
cách giữa các chấm nhỏ và có lợi cho việc thiết kế mô hình máy tính lượng tử
quang.
75
Chương 3. EXCITON VÀ BIEXCITON LOẠI 2 TRONG
HỆ CÁC LỚP GRAPHENE
3.1. GRAPHENE
Graphene là mạng tinh thể của các nguyên tử carbon. Các nguyên tử carbon
này liên kết với nhau bởi liên kết sp2 hình thành mạng lục giác 2 chiều (Hình 3.1),
chiều dài liên kết carbon-carbon trong graphene là vào khoảng .
Hình 3.1. Graphene và các dạng hình thù bền của cacbon được hình thành từ graphene
[118].
Cấu trúc nguyên tử của lớp đơn graphene bao gồm một mạng tinh thể hình lục
giác của 2 nguyên tử carbon (A và B tương ứng với hai quả cầu màu xanh và màu
đỏ). Sự tán sắc năng lượng của các hạt mang điện xảy ra trong vùng lân cận của
điểm , hay còn gọi là điểm Dirac của vùng Brillouin, tại đó dải năng lượng liên
kết tiếp xúc với dải năng lượng liên kết phản (hay còn gọi là liên kết , là dạng
liên kết cộng hóa trị nhưng ở mức năng lượng cao hơn). Hình 3.2 cho thấy cấu trúc
điện tử của lớp đơn graphene có dạng hình nón đôi với các đường tán sắc tuyến tính
tiếp xúc nhau tại điểm Dirac.
76
Hình 3.2. Lớp đơn graphene và phổ năng lượng tán sắc đối với lớp đơn graphene [121].
Lớp kép graphene bao gồm hai lớp đơn graphene nằm xếp chồng lên nhau sao
cho nguyên tử B của lớp này nằm đối diện với nguyên tử A của lớp kia. Cấu trúc
điện tử của lớp kép là các dải hyperbol đối xứng nhau qua điểm Dirac như Hình 3.3.
Hình 3.3. Lớp kép graphene và các dải năng lượng liên kết của lớp kép graphene [121].
Trong lớp tam graphene, lớp thứ ba nằm xếp chồng lên hai lớp kia và nằm
thẳng hàng với lớp thứ nhất, được gọi là ABA xếp chồng. Cấu trúc điện tử của lớp
tam graphene bao gồm cả các dải tán sắc tuyến tính và hyperbol như Hình 3.4.
Hình 3.4. Lớp tam graphene và các dải tán sắc năng lượng của lớp tam graphene [121].
77
Cấu trúc gần như “hoàn hảo” của các nguyên tử carbon đã tạo nên những tính
chất đặc thù riêng của graphene. Tính dẫn điện của graphene có thể nói tương
đương với đồng, nhưng tính dẫn nhiệt của nó thì có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so
với những vật liệu khác.
Nhờ sự linh động của các liên kết carbon-carbon mà vật liệu này có thể kéo
dãn thêm 20 % kích thước, đồng thời cho phép các electron di chuyển trong cấu trúc
mạng dễ dàng hơn chứ không như trong các vật liệu dẫn bình thường, do vậy làm
giảm hiệu suất dẫn.
Graphene hầu như trong suốt (chỉ hấp thụ 2,3 % cường độ ánh sáng truyền
qua) nhưng lại không cho phép các nguyên tử khí, dù là nguyên tử helium, có thể đi
qua. Tính chất này gợi mở khả năng ứng dụng cao của graphene cho công nghiệp
thực phẩm trong tương lai không xa.
Ngoài ra, với khả năng dẫn điện cực tốt cùng tính chất trong suốt, graphene
cũng là một vật liệu tiềm năng cho công nghệ sản xuất các tấm sáng, màn hình cảm
ứng trong suốt hoặc thậm chí là cả pin năng lượng Mặt trời [118].
Do các tính chất khác thường đó, graphene đang là một đối tượng thu hút
nghiên cứu và có nhiều tiềm năng ứng dụng trong lĩnh vực khoa học công nghệ [7,
25, 35, 65]. Đặc biệt, với tính linh động của điện tử ( [12, 25, 62],
hiệu ứng Hall độc đáo [79], .., graphene hứa hẹn mang lại những ứng dụng quan
trọng trong lĩnh vực điện tử nano và quang điện tử [25, 26, 61].
Hình 3.5. Sự hình thành exciton trong lớp kép graphene [84].
78
Tuy nhiên, trở ngại cho các ứng dụng của nó là sự thiếu khe năng lượng giữa
CB và VB trên điểm Dirac của graphene. Hệ quả là sự dẫn điện không thể ngắt khi
sử dụng điện áp điều khiển, đó lại là điều cần thiết cho hoạt động của các thiết bị
bán dẫn thông thường. May mắn là người ta có thể tạo ra các khe bằng cách phát
triển ghép các lớp graphene trên SiC [113], giữa các lớp đó có một khe khoảng 0,2
eV do sự tương tác của nó với các chất nền, hay bố cục của nanoribbons [36]. Trong
lớp kép graphene một điện trường ứng dụng vuông góc còn dẫn đến sự hình thành
khe năng lượng có thể điều khiển được [17, 18, 84, 112]. Điện trường phá vỡ sự đối
xứng đảo ngược và đưa vào một khe tại điểm Dirac. Bởi vì, khi các thông số điều
khiển khe theo điều kiện của [24] được thỏa mãn, lớp kép graphene giống như là
chất bán dẫn với vùng khe giữa CB và VB có thể điều khiển được. Do đó, người ta
có thể điều chỉnh sự hình thành của exciton (Hình 3.5).
3.2. EXCITON LOẠI 2 TRONG LỚP KÉP GRAPHENE
Chúng ta biết rằng, exciton đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định các
tính chất quang của cấu trúc bán dẫn. Exciton loại 2 (exciton xiên) được hình thành
khi điện tử và lỗ trống có không gian pha khác nhau. Các nghiên cứu lý thuyết về
tương tác điện tử-lỗ trống ( ) và exciton đã được thực hiện [24, 50, 68, 69, 107].
Chúng tôi đề xuất một mô hình đơn giản sáu dải năng lượng cho các hệ thống
màng graphene với một điện áp hữu hạn giữa hai lớp. Tùy thuộc vào vấn đề nghiên
cứu, mô hình đơn giản này có thể được sử dụng trong các dạng thu nhỏ của hai, bốn
sáu sự sắp xếp theo hệ thống khe năng lượng thẳng và xiên.
Xét mô hình đơn giản với bốn dải năng lượng, chúng tôi nghiên cứu exciton
loại 2 trong lớp kép graphene với sự chênh lệch của điện áp hữu hạn.
3.2.1. Cấu trúc năng lượng trong lớp kép graphene
Lớp kép graphene, hệ xếp chồng AB, là một lưới lục giác bao gồm hai mạng
con A,B xâm nhập vào nhau (interpenetrating triagonal sublattices) (Hình 3.6). Trên
79
mỗi lớp, các điện tử có thể dịch chuyển giữa những vị trí lân cận nhất với năng
lượng .
Hình 3.6. Cấu trúc mạng của lớp kép graphene (cấu trúc xếp chặt Bernal) và năng lượng
dịch chuyển tương ứng . là năng lượng dịch chuyển giữa A1 và B2.
Xét cấu trúc mạng không gian thực của lớp đơn graphene như Hình 3.7. Ở đây,
hệ vectơ cơ sở được chọn đơn giản như sau:
, (3.2.1)
với là khoảng cách giữa hai nguyên tử cacbon trong một ô
mạng lục giác của graphene.
Hình 3.7. Mạng không gian thực và vùng Brillouin của graphene. a) Mạng tổ ong của
graphene được tạo thành do sự xâm nhập của 2 mạng tam giác A và B. b) Vùng Brillouin
của graphene với hai điểm Dirac và .
80
Các vectơ nối các nguyên tử A hoặc B với các nguyên tử gần nhất được viết:
. (3.2.2)
Do đó các vectơ mạng đảo là:
. (3.2.3)
Sử dụng phương pháp liên kết chặt, biểu thức tán sắc năng lượng là [65]:
. (3.2.4)
Trong đó, dấu “+” ứng với dải năng lượng liên kết (Hình 3.2), và dấu “-”
ứng với dải năng lượng liên kết phản , và là năng lượng dịch chuyển vị trí bên
cạnh, có giá trị từ -2,7 đến 3,1 eV. Chúng tôi chọn giá trị điển hình , giá
trị này sẽ được sử dụng trong các quá trình tính toán sau.
Ở các góc gần của vùng Brillouin, hai nhánh (dương và âm) của dải ở
phương trình (3.2.4) có thể xem như là các điểm:
, (3.2.5)
ở đây là vận tốc Fermi.
Áp dụng tương tự với lớp kép graphene (xếp chặt Bernal), phổ năng lượng gần
điểm được cho bởi [57]:
(3.2.6)
ở đây là năng lượng dịch chuyển giữa các lớp, là điện trường ngoài
vuông góc.
Các dải năng lượng này được biểu diễn như trên Hình 3.8. Bên cạnh sự đối
xứng điện tử - lỗ trống, khác với trường hợp lớp đơn graphene, các hạt tải trong lớp
kép graphene không phải là không có khối lượng, mà có một khối lượng hiệu dụng
hữu hạn.
81
Hình 3.8. Phổ năng lượng đối với lớp kép graphene với và . Cấu
trúc dải của lớp kép graphene gần điểm Dirac đối với (đường liên tục) và
(đường chấm mờ).
Khi và , chúng ta có thể rút ra các trạng thái năng lượng cao :
, (3.2.7)
với khối lượng hiệu dụng [58].
Với điện áp hữu hạn, năng lượng giữa CB và VB tại là :
. (3.2.8)
Đối với sự bất đối xứng lớn , nó bão hòa ở , và với sự bất đối
xứng nhỏ, chúng ta có .
3.2.2. Exciton loại 2 trong lớp kép graphene
Phương pháp gần đúng khối lượng hiệu dụng cho rằng các dải năng lượng có
dạng parabolic gần giống với vùng cấm. Do đó, ta đưa ra mô hình đơn giản của
exciton gồm 6 dải như Hình 3.9.
Sự chuyển tiếp có thể diễn ra như sau : I-II và V-VI tại và III-IV
tại . Theo cách nhìn có lợi về mặt năng lượng, chỉ có sự chuyển tiếp I-II và
82
II-IV là ổn định, hơn nữa, các chuyển tiếp này tương đương nhau. Vì vậy chúng ta
cần xem xét sự chuyển tiếp của III-IV.
Hình 3.9. Mô hình chuyển tiếp của exciton.
Khối lượng hiệu dụng trong CB có thể có được bằng cách:
, (3.2.9)
và tương tự đối với VB. Ở đây, và từ phương trình (3.2.6) lần lượt phù
hợp với CB và VB.
Khảo sát đạo hàm của theo :
(3.2.10)
Quay trở lại với Rydberg hiệu dụng ở phương trình (1.3.3), cần phải có hằng
số điện môi chắn tương tác Coulomb, nó phụ thuộc vào bản chất vật mẫu và môi
trường xung quanh. Ở đây, chúng tôi xem xét vật mẫu được đặt trên bề mặt chất nền
83
SiO2. Do đó, hằng số chắn có được khi lấy trung bình điện môi của chất nền
[5]:
. (3.2.11)
Đối với năng lượng liên kết của exciton, từ phương trình (1.3.2) với
chúng tôi có (năng lượng iôn hóa). Khi và ,
năng lượng liên kết của exciton được thể hiện trong Bảng 3.1 cùng với khối lượng
hiệu dụng và năng lượng vùng cấm so với điện áp phân cực . Chúng tôi xem xét
với sự bất đối xứng lớn , vùng cấm .
Bảng 3.1. Bảng giá trị khối lượng hiệu dụng của điện tử-lỗ trống, khối lượng hiệu dụng rút
gọn và năng lượng liên kết của exciton tương ứng. Điện áp phân cực, năng lượng vùng
cấm và năng lượng liên kết của exciton theo đơn vị , khối lượng theo hệ đơn vị là khối
lượng của điện tử tự do.
0,39 0,036 0,036 0,018 0,28 0,039
1,0 0,038 0,038 0,019 0,36 0,041
Như vậy, trong lớp kép graphene không tồn tại vùng cấm ở điều kiện thường
(không có điện trường phân cực). Khi có mặt điện trường, các khe năng lượng được
hình thành (vùng cấm). Càng tăng điện trường phân cực vuông góc hữu hạn, thì
vùng cấm càng mở rộng. Với mô hình đơn giản của exciton trong lớp kép graphene
và mô hình Wannier, chúng tôi đã tính toán năng lượng liên kết của exciton, khối
lượng hiệu dụng so với điện áp phân cực đối với vật liệu mẫu đặt trên nền SiO2. Các
tính toán cho thấy năng lượng liên kết exciton trên lớp kép graphene và năng lượng
vùng cấm tăng theo sự tăng điện trường ngoài, điều này hoàn toàn phù hợp với thực
nghiệm [65]. Bài toán exciton trong các lớp graphene sẽ phức tạp và thú vị hơn theo
quan điểm phá vỡ đối xứng đối với hệ exciton khi có mặt từ trường ngoài. Chúng
tôi sẽ đề cập đến bài toán này (bài toán về biexciton loại 2) trong phần tiếp theo.
84
3.3. BIEXCITON TỪ TRONG HỆ LỚP TAM GRAPHENE
Hệ nhiều hạt của exciton là đề tài cho các nghiên cứu thực nghiệm hiện nay
[16, 28, 90, 93]. Graphene đang thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu thực
nghiệm lẫn lý thuyết do những đặc tính khác thường trong cấu trúc dải năng lượng
của nó [77, 78, 94, 111]. Những đặc tính quang của graphene không thể xử lý theo
cách thông thường, ngay cả đối với lớp kép graphene. Tuy nhiên, những đặc tính
này có thể thay đổi và cần được nghiên cứu khi sử dụng hệ các exciton. Trong từ
trường cao, các exciton 2D tồn tại trong khoảng nhiệt độ rộng đáng kể, năng lượng
liên kết của exciton tăng dần theo từ trường [48, 53, 55, 63, 80, 81, 68, 69, 71, 109].
Khi biexciton hấp thu trường điện từ, các tính chất của graphene bị thay đổi. Phổ
năng lượng và hàm sóng của biexciton từ hình thành trong graphene khi có mặt của
điện từ trường đã và đang được quan tâm nghiên cứu.
Các đặc tính quang của graphene dựa trên cấu trúc được điều khiển bởi việc
tách các lớp graphene và dùng từ trường. Các exciton có thể được sử dụng để
nghiên cứu các đặc tính này. Một khi các đặc tính quang học của graphene được
kiểm soát tốt, sẽ có nhiều ứng dụng rộng rãi trong khoa học và công nghệ. Vì vậy,
hiện nay đang có rất nhiều nghiên cứu về biexciton trong graphene. Thành công
trong việc nghiên cứu exciton trong graphene thúc đẩy những nghiên cứu xa hơn về
biexciton trong graphene. Tuy nhiên, biexciton là một bài toán phức tạp của hệ bốn
hạt, hầu như không thể giải được trong bối cảnh hiện nay.
Sử dụng phép gần đúng thế dao động điều hòa đối với biexciton từ trong hệ
lớp tam graphene [10] cho thấy, phép gần đúng đơn giản này không đem lại kết quả
như mong muốn khi nghiên cứu năng lượng ở GS của các exciton tương tác trong
cấu trúc graphene lớp. Mặt khác, sử dụng thế Morse để mô tả tương tác exciton-
exciton như đã đề cập ở chương 2 lại có được nhiều kết quả gần với thực nghiệm
[101].
Do đó, chúng tôi thử sử dụng thế Morse thay cho thế đơn giản như thế parabol
[10] để xem xét các mức năng lượng của hệ exciton trong hệ lớp tam graphene.
85
3.3.1. Mô hình biexciton trong hệ lớp tam graphene
Hình 3.10. Biexciton từ xiên trên các lớp graphene.
Mô hình là sự góp xen kẽ lớp điện tử và lớp lỗ trống trong siêu mạng. Các
mảng của lớp graphene chứa điện tử và lỗ trống được tách rời trong từ trường mạnh.
Bởi vì không có khe hở (vùng cấm) giữa CB và VB trong graphene khi không có từ
trường, nên quá trình hồi phục nhanh làm cho điện tử tái hợp với lỗ trống dẫn đến
không tồn tại exciton trong graphene. Khi có từ trường mạnh, vùng cấm được hình
thành, sự hình thành hệ exciton từ được minh họa như Hình 3.10, khi đó phổ năng
lượng trở nên gián đoạn và có dạng là các mức Landau.
3.3.2. Thế của hệ exciton từ trong hệ lớp tam graphene
Xét ba lớp hay trong lớp tam graphene đặt trong từ
trường ngoài hướng theo trục và vuông góc với các lớp graphene như Hình
3.10.
Giả sử rằng, khoảng cách giữa các giếng (hay các lớp) lớn hơn bán kính của
biexciton từ xiên. Với là khoảng cách giữa các exciton từ xiên dọc theo QW hay
lớp graphene, thế năng tương tác giữa các exciton từ xiên với các momen
lưỡng cực có hướng ngược nhau có hình dạng như trên Hình 3.11.
, (3.3.1)
86
ở đây là tọa độ tương đối không thứ nguyên với đơn vị là khoảng cách D
giữa các lớp và là năng lượng liên kết của exciton từ xiên được đặt
làm đơn vị của thế năng.
Hình 3.11. Thế năng tương tác .
Dưới tác dụng của thế (3.3.1), các exciton từ xiên hút nhau tại
và đẩy nhau tại (Hình 3.11). Thế năng đạt cực trị tại ,
nghĩa là cân bằng khoảng cách giữa hai exciton xiên.
Hình 3.12. Hình dáng của thế ban đầu và thế gần đúng dao động điều hoà.
87
Không thể phân tích nghiệm chính xác đối với trạng thái liên kết của các
exciton từ trong thế , vì vậy ở đây sử dụng phép gần đúng. Phép gần đúng đơn
giản nhất đối với hàm thế là khai triển bậc hai quanh điểm cực tiểu của nó tại
(Hình 3.12), điều này dẫn đến phương trình Schrödinger của dao động điều hòa.
Biểu thức giá trị riêng của dao động điều hòa được tìm thấy là:
, (3.3.2)
ở đây là tần số dao động và biểu thức tổng quát của khối
lượng exciton từ :
, (3.3.3)
với là độ dài từ.
Phương trình (3.3.2) được viết lại dưới dạng sau:
, (3.3.4)
ở đây là vị trí gốc năng lượng, và hay
là bán kính Borh từ hiệu dụng.
Trong hệ đơn vị của , các mức năng lượng này được viết dưới dạng như
sau:
. (3.3.5)
Hình 3.13 biểu diễn năm mức năng lượng đầu tiên đối với
gần đúng dao động điều hòa.
88
Hình 3.13. Năm mức năng lượng đầu tiên của phép gần đúng điều hòa.
3.3.3. Gần đúng thế Morse
Biểu thức thế Morse có dạng:
(3.3.6)
Thế Morse được viết trong đơn vị và tọa độ tương đối không thứ nguyên
như sau:
, (3.3.7)
ở đây là độ sâu không thứ nguyên của thế Morse, là điểm mà
tại đó thế Morse đạt cực tiểu và là độ rộng hiệu dụng của giếng thế ( là
thông số Morse dùng để điều chỉnh độ rộng của giếng thế).
Thế ban đầu và thế Morse được định nghĩa bởi phương trình (3.3.7) có hình
dạng tương tự (Hình 3.14). Thế Morse sẽ được sử dụng như là phép gần đúng của
thế ban đầu nếu các thông số của thế Morse được lựa chọn sao cho khai triển bậc
hai của nó một cách chính xác là phép gần đúng điều hòa của thế ban đầu.
Khai triển bậc hai của thế Mosre quanh điểm cực tiểu của nó có dạng như sau:
89
. (3.3.8)
Hình 3.14. Hình dáng của thế ban đầu và thế Morse.
Từ đó, các thông số Morse như và có thể được xác định bằng cách so
sánh với đường parabol của graphene rút gọn:
. (3.3.9)
Các mức năng lượng của phương trình Schrödinger đối với thế Morse có thể
được tìm thấy như sau:
, (3.3.10)
ở đây . Trong hệ đơn vị của , các mức năng lượng này được viết lại
dưới dạng như sau:
.(3.3.11)
90
Hình 3.15 biểu diễn năm mức năng lượng đầu tiên đối với
gần đúng thế Morse.
Hình 3.15. Năm mức năng lượng đầu tiên của gần đúng Morse.
So sánh sơ đồ năm mức năng lượng đầu tiên đối với gần
đúng dao động điều hòa (Hình 3.13) và đối với gần đúng Morse (Hình 3.15) cho
thấy phép gần đúng Morse rất gần với thế theo lý thuyết, và các mức năng lượng
cho bởi gần đúng Morse chính xác hơn.
3.3.4. Sự phụ thuộc của các mức năng lượng vào khoảng cách giữa các lớp
graphene và từ trường
Chúng tôi đi phân tích kỹ hơn các mức năng lượng của biexciton từ. Các mức
năng lượng này là hàm của khoảng cách giữa các lớp nằm xen kẽ và từ trường
(3.3.11).
Với các giá trị cho trước của từ trường , các đồ
thị (Hình 3.16, Hình 3.17, Hình 3.18) cho thấy sự phụ thuộc của ba mức năng lượng
đầu tiên vào khoảng cách giữa các lớp.
91
Hình 3.16. Sự phụ thuộc của mức năng lượng vào khoảng cách giữa các lớp, với các
giá trị từ trường .
Hình 3.17. Sự phụ thuộc của mức năng lượng vào khoảng cách giữa các lớp, với các
giá trị từ trường .
92
Hình 3.18. Sự phụ thuộc của mức năng lượng vào khoảng cách giữa các lớp, với các
giá trị từ trường .
Với các giá trị của khoảng cách lớp , các
đồ thị (Hình 3.19, Hình 3.20, Hình 3.21) cho thấy sự phụ thuộc của ba mức năng
lượng đầu tiên vào từ trường ngoài .
Hình 3.19. Sự phụ thuộc của mức năng lượng vào từ trường ngoài , với các giá trị của
khoảng cách lớp .
93
Hình 3.20. Sự phụ thuộc của mức năng lượng vào từ trường ngoài , với các giá trị của
khoảng cách lớp .
Hình 3.21. Sự phụ thuộc của mức năng lượng vào từ trường ngoài , với các giá trị của
khoảng cách lớp .
* Nhận xét kết quả:
- Kết quả tính số cho thấy, càng tăng giá trị từ trường và khoảng cách giữa các
lớp thì các mức năng lượng của biexciton từ thu được càng lớn.
94
- Ứng với mỗi giá trị của từ trường (hoặc khoảng cách lớp ), khoảng cách
giữa các mức năng lượng , và không cách đều nhau mà giảm dần, điều này
hoàn toàn phù hợp với mô hình lý thuyết.
Tóm lại, sử dụng thế Morse để mô tả tương tác exciton-exciton là hoàn toàn
hợp lý. Với việc sử dụng gần đúng thế Morse, chúng tôi đã tính toán các mức năng
lượng ở GS thích hợp hơn so với thế dao động điều hòa [10]. Nghiên cứu cho thấy
các mức năng lượng của biexciton từ phụ thuộc vào khoảng cách giữa các lớp và
từ trường . Năng lượng này tăng lên khi tăng giá trị của từ trường ngoài. Như vậy,
khi xen từ trường mạnh vào cấu trúc cơ bản của graphene, các đặc tính quang của
graphene thể hiện rõ, các đặc tính này có thể điều khiển được khi điều khiển khoảng
cách giữa các lớp hoặc từ trường. Kết quả nghiên cứu này có thể đem lại những ứng
dụng rộng lớn khi nghiên cứu đặc tính quang của các thiết bị dựa trên cấu trúc của
graphene.
95
3.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày khái niệm graphene và cấu trúc vùng năng lượng trong
graphene đa lớp.
Trong chương này, chúng tôi đã đề xuất mô hình exciton xiên (exciton loại 2)
và biexciton xiên (biexciton loại 2) trên hệ các lớp graphene, từ đó nghiên cứu năng
lượng của các giả hạt này trong các mô hình trên.
Khi nghiên cứu exciton xiên trong lớp kép graphene, chúng tôi đề xuất mô
hình exciton đơn giản với bốn dải năng lượng trong lớp kép graphene có sự chênh
lệch của điện áp hữu hạn.
Ở điều kiện bình thường khi không có điện áp ngoài, không có khe vùng trong
cấu trúc graphene, quá trình hồi phục nhanh làm cho điện tử tái hợp với lỗ trống,
dẫn đến sự không tồn tại giả hạt exciton trong graphene. Dưới tác dụng của điện áp
ngoài, các khe vùng mở rộng và giả hạt exciton được hình thành.
Nghiên cứu mô hình này, chúng tôi đã thu được kết quả như sau: Độ rộng
vùng cấm và năng lượng liên kết của exciton xiên trong lớp kép graphene phụ thuộc
vào điện áp hữu hạn ngoài, cả hai đại lượng này tăng khi tăng điện áp hữu hạn ngoài.
Mô hình biexciton xiên trong graphene là sự góp xen kẽ lớp điện tử và lớp lỗ
trống trong siêu mạng được tách rời trong từ trường mạnh. Ở đây, chúng tôi thử sử
dụng thế Morse thay cho thế đơn giản như thế gần đúng parabol [10] để xem xét các
mức năng lượng của hệ exciton trong graphene.
Với thế gần đúng dao động điều hòa, năm mức năng lượng đầu tiên thu được
nằm cách đều nhau, điều này không phù hợp về mặt lý thuyết. Trên nhận định đó,
chúng tôi đề xuất mô hình thế Morse và đã thu được kết quả khả quan hơn, thể hiện
ở chỗ khoảng cách giữa năm mức năng lượng đầu tiên giảm dần theo thứ tự từ thấp
đến cao.
Có thể nói, việc sử dụng gần đúng thế Morse cho tương tác hệ exciton trong
hệ lớp tam graphene là hoàn toàn phù hợp. Trên cơ sở đó, chúng tôi nghiên cứu một
96
số mức năng lượng đầu tiên của biexciton từ theo khoảng cách giữa các lớp và
cường độ của từ trường. Kết quả cho thấy, năng lượng này tăng khi khoảng cách
giữa các lớp và giá trị của từ trường ngoài tăng.
Như vậy, khi xen từ trường mạnh vào cấu trúc cơ bản của graphene, các đặc
tính quang của graphene thể hiện rõ, các đặc tính này có thể điều khiển được khi
điều khiển khoảng cách giữa các lớp hoặc từ trường. Kết quả nghiên cứu này có thể
đem lại những ứng dụng rộng lớn khi nghiên cứu đặc tính quang của graphene đa
lớp và việc chế tạo các thiết bị dựa trên cấu trúc của graphene.
97
KẾT LUẬN
Luận án đã nghiên cứu các mô hình exciton xiên và tổ hợp của các exciton này
trong một số hệ thấp chiều. Qua đó, chúng tôi đã đạt được những kết quả sau đây:
1. Mô hình biexciton trong bán dẫn khối: Với mô hình biexciton hay phân
tử exciton (3D-biexciton) tương tự như phân tử H2 và thế tương tác dạng Morse,
chúng tôi thu được biểu thức tường minh của năng lượng liên kết biexciton là hàm
của tỉ số khối lượng . Như vậy, với cách tính đơn giản và không cồng kềnh như
các tác giả khác [15, 40], kết quả chúng tôi thu được gần với kết quả của Heitler-
London và Brinkman, hơn nữa kết quả này cũng gần với thực nghiệm hơn so với
[38].
2. Mô hình exciton loại 2 trong hai chấm lượng tử: Chúng tôi đã đưa ra biểu
thức năng lượng liên kết của exciton xiên (exciton loại 2) phụ thuộc vào khoảng
cách giữa hai chấm và điện môi. So sánh cho thấy, kết quả luận án đạt được gần với
các tác giả khác [66, 95], đó là sự phụ thuộc tỉ lệ nghịch của năng lượng liên kết vào
khoảng cách . Ngoài ra, kết quả này còn cho thấy sự phụ thuộc tỉ lệ nghịch của
năng lượng liên kết exciton xiên vào hằng số điện môi chấm mạng.
3. Mô hình biexciton loại 2 trong hai chấm lượng tử có kích thước khác
nhau: Chúng tôi đã tìm thấy sự phụ thuộc của tương tác Förster theo quy luật
. Hàm e mũ này cho thấy, năng lượng liên kết của
biexciton xiên tỉ lệ nghịch với khoảng cách giữa hai chấm như các tác giả khác [64].
Đặc biệt, hàm này hội tụ với bất kỳ giá trị nào của , do đó có thể áp dụng cho
trường hợp khoảng cách giữa các chấm nhỏ.
4. Mô hình exciton loại 2 trong lớp kép graphene: Với đặc tính của
graphene, exciton loại 1 không tồn tại hoặc tồn tại trong thời gian rất ngắn. Khi tiến
hành ghép các lớp cùng với sự có mặt của điện trường ngoài, các khe năng lượng
xuất hiện, dẫn đến khả năng hình thành exciton xiên trên các lớp. Với mô hình đơn
giản hơn, chúng tôi đã thu được kết quả gần với các tác giả khác [57, 58, 65], đó là
98
độ rộng vùng cấm và năng lượng liên kết của exciton xiên trong graphene tăng khi
tăng điện áp hữu hạn ngoài.
5. Mô hình biexciton loại 2 trong hệ lớp tam graphene: Với thế tương tác
dạng Morse, kết quả thu được phù hợp với lý thuyết hơn so với [10]. Sự phù hợp
này thể hiện ở chỗ, khoảng cách giữa các mức năng lượng thu được không cách đều
nhau mà giảm dần. Nghiên cứu cũng cho thấy năng lượng của biexciton từ phụ
thuộc tỉ lệ thuận vào khoảng cách giữa các lớp và cường độ của từ trường. Như vậy,
khi xen từ trường mạnh vào cấu trúc cơ bản của graphene, các đặc tính quang của
graphene thể hiện rõ, các đặc tính này có thể điều khiển được khi điều khiển khoảng
cách giữa các lớp hoặc thay đổi giá trị từ trường.
Hướng nghiên cứu tiếp theo:
Nghiên cứu exciton loại 2 và biexciton loại 2 trong hệ 1 chiều như QWs,
ống nanô,
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của điện trường và từ trường ngoài lên các giả hạt
exciton loại 2 và biexciton loại 2 trong các hệ thấp chiều.
Ứng dụng của các nghiên cứu trong các lĩnh vực như: máy tính lượng tử,
các thiết bị dựa trên cấu trúc hệ thấp chiều như QD, graphene, QWs,
99
Danh sách các công bố khoa học:
1. Trần Thị Thanh Vân, Nguyễn Thị Lâm Hoài, Võ Thị Hoa and Nguyễn Ái Việt
(2005). On the models of quantum computers with coupled quantum dots using
spin (điện tử) and exciton (photon). Proceedings of 6th National Conference on
Physics 64, 23-25 November 2005, Hanoi, Vietnam.
2. Trần Thị Thanh Vân, Võ Thị Hoa, Nguyễn Thị Thanh Hằng and Nguyễn Ái
Việt (2006). Optical quantum computer from excitons in coupled spherical
quantum dots. Comm. Phys., Suppl., 50-55.
3. Trần Thị Thanh Vân, Võ Thị Hoa, Nguyễn Phú Đức, Ngô Văn Thanh, and
Nguyễn Ái Việt (2007). Optical schemes for quantum computation in quantum
dot molecule with different dot sizes. Com. Phys., Suppl. Vol. 17, 97-102.
4. Trần Thị Thanh Vân , Võ Thị Hoa, Nguyễn Phú Đức, Ngô Văn Thanh and
Nguyễn Ái Việt (2008). Morse effective potential for interaction between two
excitons in semiconductor. Comm. Phys., Vol. 18. No.3, 136-140.
5. Võ Thị Hoa, P.D. Anh, Trần Thị Thanh Vân, Tô Thị Thảo, Ngô Văn Thanh and
Nguyễn Ái Việt (2010). Simple model for indirect excitons in a strong mangetic
field. Report at 35th National Conference on Theoretical Physics, 2-6 August
2010.
6. Võ Thị Hoa, Tô Thị Thảo, Ngô Văn Thanh and Nguyễn Ái Việt (2012). Exciton
type 2 in graphene bilayer. Photonics Global Conference (PGC), 13-16 Dec.
2012, Singapore. IEEE Conference Publications, Print ISBN: 978-1-4673-2513-
4, DOI. 10.1109/PGC.2012.6458080.
7. Võ Thị Hoa, Chu Thuỳ Anh, Nguyễn Trí Lân, Nguyễn Ái Việt (2012).
Magnetobiexciton in three layers graphene and its effects on graphene optical
properties. Photonics Global Conference (PGC), 13-16 Dec. 2012, Singapore.
IEEE Conference Publications, Print ISBN: 978-1-4673-2513-4, DOI.
10.1109/PGC.2012.6458006.
Luận án chỉ sử dụng các công bố: 2, 3, 4, 6, 7.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Thị Hoa (2005). Năng lượng liên kết của biexciton trong chấm lượng tử,
Luận văn thạc sĩ vật lý. Đại học Sư phạm Hà Nội. Hà Nội.
2. Tô Thị Thảo (2003). Năng lượng liên kết của exciton trong chấm lượng tử có
tính kể đến bổ chính. Luận văn thạc sĩ vật lý. Viện Vật lý, Viện Hàn lâm
KH&CN Việt Nam. Hà Nội.
3. Võ Tình (2001). Một số hiệu ứng trong hệ Photon - Exciton - Biexciton ở bán
dẫn kích thích quang. Luận án tiến sĩ vật lý. Đại học Sư phạm Hà nội. Hà Nội.
4. Trần Thị Thanh Vân and Nguyễn Ái Việt (2003). Thiết kế máy tính lượng tử
bán dẫn từ cặp chấm lượng tử. Tuyển tập báo cáo Hội nghị Vật lý chất rắn
toàn quốc lần thứ 4. Núi cốc, Thái nguyên, Viet nam, 17.
5. Ando, T. (2006). Screening effect and impurity scattering in monolayer
graphene. J. Phys. Soc. Jpn. 75, No. 7, 074716.
6. Akimoto, O. and E. Hanamura (1972). Binding energy of the excitonic
molecule. Solid State Commun. 10, No. 3, 253-255.
7. Banerjee, S. K., L. F. Register, E. Tutuc, D. Basu, S. Kim, D. Reddy and A. H.
MacDonald (2010). Graphene for CMOS and beyond CMOS applications.
Proceeding of the IEEE 98, No. 12, 2032-2046.
8. Banyai, L. and S. W. Kock (1993). Semiconductor quantum dots. World
Scientific Publishing Company, Singapore. 249pp. P.7-15, P.37-55, P.73-83.
9. Bayrak, O. and I. Boztosun (2007). Analytical solutions to the Hulthe´n and
the Morse potentials by using the asymptotic iteration method. J. Mol. Struct.
802, 17-21.
10. Berman, O. L., R. Y. Kezerashvili and Y. E. Lozovikm (2008). Collective
properties of magnetobiexcitons in quantum wells and graphene superlattices.
Phys. Rev. B 78, No. 3, 035135.
101
11. Birkedal, D., J. Singh, V. G. Lyssenko, J. Erland and J. M. Hvam (1996).
Binding of quasi-two-dimensional biexcitons. Phys. Rev. Lett. 76, No. 4, 672-
675.
12. Bolotin, K. I., K.J. Sikes, Z. Jiang, M. Klima, G. Fudenberg, J. Hone, P. Kim
and H. L. Stormer (2008). Ultrahigh electron mobility in suspended graphene.
Solid State Commun. 146, No. 9&10, 351-355.
13. Bondarev, I. V. (2011). Asymptotic exchange coupling of quasi-one-
dimensional excitons in carbon nanotubes. Phys. Rev. B 83, No. 15, 153409.
14. Borri, P., W. Langbein and J. M. Hvam (1999). Binding energy and
dephasing of biexcitons in In0.18Ga0.82As/GaAs single quantum wells. Phys.
Rev. B 60, No. 7, 4505-4508.
15. Brinkman, W. F., T. M. Rice and B. Bell (1973). The excitonic molecule.
Phys. Rev. B 8, No. 4, 1570-1580.
16. Butov, L. V. (2004). Condensation and pattern formation in cold exciton
gases in coupled quantum wells. J. Phys. Condens. Matter, Vol. 16, No. 50,
R1577-R1613.
17. Castro, E. V., N. M. R. Peres, J. M. B. Lopes dos Santos, F. Guinea and A. H.
Castro Neto (2008). Bilayer graphene: gap tunability and edge properties. J.
Physics 129, No. 1, 012002.
18. Castro, E. V., K. S. Novoselov, S. V. Morozov, N. M. R. Peres, J. M. B.
Lopes dos Santos, J. Nilsson, F. Guinea, A. K. Geim and A. H. Castro Neto
(2007). Biased bilayer graphene: Semiconductor with a gap tunable by the
electric field effect. Phys. Rev. Lett. 99, No. 21, 216802.
19. Chakraborty, T. (1999). Quantum dots. North Holland. 368pp.
20. Combescot, M. and T. Guillet (2003). Excitons in quantum wires. Eur. Phys.
J. B 34, No. 1, 9-24.
21. Cornean, H. D., T. G. Pedersen and B. Ricaud (2007). Rigorous perturbation
theory versus variational methods in the spectral study of carbon nanotubes.
Contemporary Mathematics 447, 45-55.
102
22. Davies, J. H. (1998). Physics of low dimensional semiconductors. Cambridge
University Press. 438pp. P. 130-142, P. 397-410.
23. Denschlag, R. and R. V. Baltz (1999). Binding energy of biexciton in
quantum wells. Phys. Stat. Sol. 215, No.1, 287-290.
24. Dillenscheneider, R. and J. H. Han (2008). Exciton formation in graphene
bilayer. Phys. Rev. B 78, No.4, 045401.
25. Du, X., I. Skachko, A. Barker and E. Y. Andrei (2008). Approaching ballistic
transport in suspended graphene. Nat. Nanotechnol. 3, 491-495.
26. Echtermeyer, T. J., M. C. Lemme, J. Bolten, M. Baus, M. Ramsteiner and H.
Kurz (2007). Graphene field-effect devices. Eur. Phys. J. Special Topics 148,
19-26.
27. Einevoll, G. T. (1992). Confinement of excitons in quantum dots. Phys. Rev.
B, Vol. 45, No. 7, 3410-3417.
28. Eisenstein, J. P. and A. H. MacDonald (2004). Bose–Einstein condensation of
excitons in bilayer electron systems. Nature, Vol. 432, No. 7018, 691-694.
29. Erland, J., D. Birkedal, V. G. Lyssenko and J. M. Hvam (1996). Radiative
processes and dephasing in semiconductors. J. Opt. Soc. Am. B 13, No. 5,
966-966.
30. Fang, X. W. and Z. Wu (2003). The electron-hole pair in a single quantum dot
and that in a vertically coupled quantum dot. Commun. Theor. Phys., (Beijing,
China) 40, 113-116.
31. Ferraz, A. and Nguyen Ai Viet (1995). Supersymmetry and electron-hole
excitations in semiconductors. Phys. Rev. B 51, No. 16, 10548-10555.
32. Filinov, A. V., C. Riva, F. M. Peeters, Y. E. Lozovik and M. Bonitz (2004).
Influence of well width fluctuations on the binding energy of excitons,
charged excitons and biexcitons in GaAs-based quantum wells. Phys. Rev. B
70, No. 3, 035323.
103
33. Friesen, M., R. Joynt and M. A. Eriksson (2002). Pseudo-digital quantum bits.
App. Phys. Lett. 81, 4619; (2004). Spin readout and initialization in a
semiconductor quantum dot. Phys. Rev. Lett. 92, No. 3, 037901.
34. Friesen, M., P. Rugheimer, D. E. Savage, M. G. Lagally, D. W. Van der
Weide, R. Joynt and M. A. Eriksson (2003). Practical design and simulation
of silicon-based quantum dot qubits. Phys. Rev. B 67, No. 12, 121301.
35. Geim, S. K. and K. S. Novoselov (2007). The rise of graphene. Nature Matter
6, 183-191.
36. Han, E. Y., B. O. Zyilmaz, Y. Zhang and P. Kim (2007). Energy band-gap
engineering of graphene nanoribbons. Phys. Rev. Lett. 98, No. 20, 206805.
37. Haug, H. and S. W. Koch (2003). Quantum theory of the optical and
electronic properties of semiconductors. Frankfurt and Marburg. 426pp. P.
165-193, P. 387-396.
38. Haynes, J. R. (1966). Experimental observation of the excitonic molecule.
Phys. Rev. Lett. 17, No. 16, N860-862.
39. He, X. F. (1991). Excitons in anisotropic solids: The model of fractional-
dimensional space. Phys. Rev. B 43, No. 3, 2063-2069.
40. Heitler, W. and F. London (1927). Interaction of neutral atoms and homopolar
binding in quantum mechanics. Z. Phys. 44, No. 6, 455-472.
41. Hoang Ngoc Cam, Nguyen Van Hieu and Nguyen Ai Viet (1985). Excitons in
direct band gap cubic semiconductors. Annals of Phys. 164, No. 1, 172-188.
42. Hoang Ngoc Cam (1997). Biexciton-biexciton interaction in semiconductors.
Phys. Rev. B 55, No. 16, 10487-10497.
43. Hylleras, E. A. and A. Ore (1947). Binding energy of the positronium
molecule. Phys. Rev. 71, No. 8, 493-496.
44. Jian-jun, L., K. Xiao-jun, W. Cheng-wen and L. Shu-shen (1998). Binding
energy of biexcitons in two-dimensional semiconductors. Chin. Phys. Lett. 15,
No. 8, 588-590.
104
45. Kammerlander, D., D. Prezzi, G. Goldoni, E. Molinari and U. Hohenester
(2007). Biexciton stability in carbon nanotubes. Phys. Rev. Lett. 99, No. 12,
126806.
46. Kammerlander, D., D. Prezzi, G. Goldoni, E. Molinari, U. Hohenester (2008).
Exact biexciton binding energy in carbon nanotubes using a quantum Monte
Carlo approach. Physica E 40, 1997-1999.
47. Kawabata, S. (2004). Quantum information processing and entanglement in
solid state devices. LANL preprint quant-ph/0410005.
48. Kallin, C. and B. I. Halperin (1984). Excitations from a filled Landau level in
the two-dimensional electron gas. Phys. Rev. B 30, No. 10, 5655-5668; (1985).
Many-body effects on the cyclotron resonance in a two-dimensional electron
gas. Phys. Rev. B 31, No. 6, 3635-3647.
49. Kittel, C. (1991). Introduction to solid states physics. John Wiley&Sons.
50. Kruczynski, M. M., E. McCann and V. I. Fal’ko (2010). Electron–hole
asymmetry and energy gaps in bilayer graphene. Semiconduc. Sci. Tecnol. 25,
No. 3, 033001.
51. Lampert, M. A. (1958). Mobile and Immobile Effective-Mass-Particle
Complexes in Nonmetallic Solids. Phys. Rev. Lett. 1, No. 12, 450-453.
52. Lefebvre, P., P. Christol and H. Mathieu (1993). Unified formulation of
excitonic absorption spectra of semiconductor quantum wells, superlattices,
and quantum wires. Phys. Rev. B 48, No. 23, 17308-17315.
53. Lerner, I. V. and Y. E. Lozovik (1980). Mott exciton in a quasi-two-
dimensional semiconductor in a strong magnetic field. Sov. Phys. JETP 51,
588.
54. Lovett, B. W., J. H. Reina, A. Nazir and G. A. D. Briggs (2003). Optical
schemes for quantum computation in quantum dot molecules. Phys. Rev. B 68,
No. 20, 205319.
105
55. Lozovik, Y. E. and A. M. Ruvinsky (1997). Magnetoexcitons in coupled
quantum wells. Phys. Lett. A 227, 271-284; (1997). Magnetoexciton
absorption in coupled quantum wells. JETP 85, 979-988.
56. Mathieu, H., P. Lefebvre and P. Christol (1992). Simple analytical method for
calculating exciton binding energies in semiconductor quantum wells. Phys.
Rev. B 46, No. 7, 4092-4101.
57. McCann, E. (2006). Asymmetry gap in the electronic band structure of bilayer
graphene. Phys. Rev. B 74, No. 16, 161403.
58. McCann, E., D. S. L. Abergel and V. I. Fal’ko (2007). Electrons in bilayer
graphene. Solid State Commun. 143, No. 1&2, 110-115.
59. Miller, R. C., D. A. Kleinman, A. C. Gossard and O. Munteanu (1982).
Biexcitons in GaAs quantum wells. Phys. Rev. B 25, No. 10, 6545-6547.
60. Miller, D. A. B. (2000). Semiconductor optoelectronics devices. Stanford
University.
61. Moriyama, S., Y. Morita, E. Watanabe, D. Tsuya, S. Uji, M. Shimizu and K.
Ishibashi (2010). Fabrication of quantum-dot devices in graphene. Sci.
Technol. Adv. Mater. 11, No. 5, 054601.
62. Morozov, S. V., K. S. Novoselov, M. I. Katsnelson, F. Schedin, D. C. Elias, J.
A. Jaszczak and A. K. Geim (2008). Giant intrinsic carrier mobilities in
graphene and its bilayer. Phys. Rev. Lett. 100, No. 1, 016602.
63. Moskalenko, S. A., M. A. Liberman, D. W. Snoke and V. V. Botan (2002).
Polarizability, correlation energy, and dielectric liquid phase of Bose-Einstein
condensate of two-dimensional excitons in a strong perpendicular magnetic
field. Phys. Rev. B 66, No. 24, 245316.
64. Nazir, A., B. W. Lovett, S. D. Barrett, J. H. Reina and G. A. D. Briggs (2005).
Anticrossings in Förster coupled quantum dots. Phys. Rev. B 71, No. 4,
045334.
106
65. Neto, A. H. C., F. Guinea, N. M. R. Peres, K. S. Novoselov and A. K. Geim
(2009). The electronic properties of graphene. Rev. Mod. Phys. 81, No. 1,
109-162.
66. Ngo Van Thanh and Nguyen Ai Viet (1998). Simple model for interface
exciton with an electron - hole separation. Modern Phys. Lett. B 12, 887-893.
67. Ngo Van Thanh and Nguyen Ai Viet (2000). Simple model for interface
exciton with a hole confined in a quantum well. Int. Journ. Morden. Phys. B
14, No. 25, 899-905.
68. Ngo Van Thanh and Nguyen Ai Viet (2006). Effects of a strong magnetic
field on interface exciton with a hole confined in a quantum well. Int. J.
Modern Phys. B 20, No. 20, 2921-2930.
69. Ngo Van Thanh and Nguyen Ai Viet (2006). Theory of interface exciton with
a hole confined in a quantum well. Modern Phys. Lett. B 20, No. 25&26,
1453-1460.
70. Nguyen Ai Viet and J. L. Birman (1995). On the theory of interface exciton.
Solid State Commun. 93, No. 3, 219-223.
71. Nguyen Ai Viet and Joseph L. Birman (1995). Theory of the interface exciton
in a strong magnetic field. Phys. Rev. B 51, No. 20, 14337-14340.
72. Nguyen Ai Viet (2002). Excitons types I and II in semiconductor quantum
dots. Proc. AISAMP 5, Nara, Japan, Oct. 1-5 2002.
73. Nguyen Duc Long and Nguyen ai Viet (2003). Ekimov Ansatz and binding
energy of exciton type II quantum dots. Comm. Phys. 13, No. 3, 177-181.
74. Nguyen Manh Cuong and Nguyen Ai Viet (2003). Binding energy of exciton
in a semiconductor carbon nanotubes (tight-binding model). Proceedings of
the 4th National Conference on Condensed Matter Physics. Nui-coc, Thai-
nguyen, Vietnam, November 5-7, 295.
75. Nguyen Manh Cuong and Nguyen Ai Viet (2004). The binding energy of
exciton in carbon nanotubes. Communications in Physics 14, No. 4, 197-201.
107
76. Nguyen Thi Van Oanh and Nguyen Ai Viet (2000). Quantum confinement
theory for exciton in direct gap nanostructures. Int. Journ. Morden. Phys. B
14, No. 15, 1559-1566.
77. Nomura, K. and A. H. MacDonald (2006). Quantum Hall ferromagnetism in
graphene. Phys. Rev. Lett. 96, No. 25, 256602.
78. Novoselov, K. S., A. K. Geim, S. V. Morozov, D. Jiang, M. I. Katsnelson, I.
V. Grigorieva, S. V. Dubonos and A. A. Firsov (2005). Two-dimensional gas
of massless Dirac fermions in graphene. Nature (London) 438, 197-200.
79. Novoselov, K. S., E. McCann, S. V. Morozov, V. I. Fal'ko, M. I. Katsnelson,
U. Zeitler, D. Jiang, F. Schedin and A. K. Geim(2006). Unconventional
quantum Hall effect and Berry’s phase of 2π in bilayer graphene. Nat. Phys. 2,
177-180.
80. Olivares-Robles, M. A. and S. E. Ulloa (2001). Polarized excitons in strong
magnetic fields Interaction potential between dynamic dipoles. Phys. Rev. B
64, No. 11, 115302.
81. Paquet, D., T. M. Rice and K. Ueda (1985). Two-dimensional electron-hole
fluid in a strong perpendicular magnetic field: Exciton Bose condensate or
maximum density two-dimensional droplet. Phys. Rev. B 32, No. 8, 5208-
5221.
82. Pedersen, T. G. (2003). Variational approach to excitons in carbon nanotubes.
Phys. Rev. B 67, No. 7, 073401.
83. Pedersen, T. G., K. Pedersen, H. D. Cornean and P. Duclos (2005). Stability
and signatures of biexcitons in carbon nanotubes. Nano Lett. 5, No. 2, 291-
294.
84. Phan Văn Nhâm and Holger Fehske (2012). Coulomb interaction effects in
graphene bilayers: electron–hole pairing and plasmaron formation. New J.
Phys. 14, 075007.
85. Ponomarev, I. V., L. I. Deych, V. A. Shuvayev and A. A. Lisyansky (2005).
Self-consistent approach for calculations of exciton binding energy in
quantum wells. Physica E 25, 539-553.
108
86. Sidor, Y. (2007). Theoretical study of excitons in semiconductor quantum
wires and related systems. PhD Thesis in Physics. University Antwerpen.
Belgium. 160pp, P. 15-17, P. 45-64.
87. Singh, J. (1998). On the validity of Haynes rule for the binding of excitonic
complexes in low dimensions. Phys. Sol. Stat. 40, No. 5, 728-730.
88. Singh, J., D. Birkedal, V. G. Lyssenko and J. M. Hvam (1996). Binding
energy of two-dimensional biexcitons. Phys. Rev. B 53, No. 23, 15909-15913.
89. Singh, J. and H. E. Ruda (2006). Concept of excitons. John Wiley&Sons.
DOI: 10.1002/0470021942.ch4.
90. Snoke, D. W. (2002). Spontaneous bose coherence of excitons and polaritons.
Science, Vol. 298, No. 5597, 1368-1372.
91. Takagahara, T. (1989). Biexciton states in semiconductor quantum dots and
their nonlinear optical properties. Phys. Rev. B 39, No. 14, 10206-10231.
92. Takagahara, T. and K. Takeda (1992). Theory of the quantum confinement
effect on excitons in quantumdots of indirect-gap materials. Phys. Rev. B 46,
No. 23, 15578-15581.
93. Timofeev, V. B. and A. V. Gorbunov (2007). Collective state of the Bose gas
of interacting dipolar excitons. J. Appl. Phys. 101, No. 8, 081708.
94. Toke, C., P. E. Lammert, V. H. Crespi and J. K. Jain (2006). Fractional
quantum Hall effect in graphene. Phys. Rev. B 74, No. 23, 235417.
95. Tomasulo, A. and M. V. Ramakrishna (1996). Quantum confinement effects
in semiconductor clusters II. J. Chem. Phys. 105, No. 9, 3612-3626.
96. To Thi Thao and Nguyen Ai Viet (2004). Binding energy of exciton in
quantum dots with the central-cell correction depending on the dot size.
Communications in Physics 14, No. 2, 95-99.
97. Tran Thi Thanh Van and Nguyen Ai Viet (2004). On the model of a spin
quantum computer with a coupled semiconductor quantum dots. Proc. Inter.
Conf. APPC 9th, Hanoi, Vietnam, October 25-31 2004, 437.
109
98. Tran Thi Thanh Van and Nguyen Ai Viet (2004). Spin quantum computer
with coupled semiconductor quantum dots in a controllable magnetic field.
Communications in Physics Supplements 2004. Proceedings of 29th National
Conference on Theoretical Physics. Ho-Chi-Minh city, Vietnam, August 16-
18 2004. 23-28.
99. Tran Thi Thanh Van, Vo Thi Hoa, Nguyen Thi Thanh Hang and Nguyen Ai
Viet (2006). Optical quantum computer from excitons in coupled spherical
quantum dots. Comm. Phys., Suppl., 50-55.
100. Tran Thi Thanh Van, Vo Thi Hoa, Nguyen Phu Duc, Ngo Van Thanh, and
Nguyen Ai Viet (2007). Optical schemes for quantum computation in
quantum dot molecule with different dot sizes. Comm. Phys., Suppl. 17, 97-
102.
101. Tran Thi Thanh Van , Vo Thi Hoa, Nguyen Phu Duc, Ngo Van Thanh and
Nguyen Ai Viet (2008). Morse effective potential for interaction between two
excitons in semiconductor. Comm. Phys. 18, No.3, 136-140.
102. Tran Thuy Men and Nguyen Ai Viet (2002). On the dot size dependence of
binding energy for exciton type II. Comm. Phys. 12, 61.
103. Vo Thi Hoa, To Thi Thao, Nguyen Van Thanh and Nguyen Ai Viet (2012).
Exciton type 2 in graphene bilayer. Photonics Global Conference (PGC).
Singapore, 13-16 Dec. 2012. IEEE Conference Publications. Print ISBN: 978-
1-4673-2513-4, DOI. 10.1109/PGC.2012.6458080.
104. Vo Thi Hoa, Chu Thuy Anh, Nguyen Tri Lân and Nguyen Ai Viet (2012).
Magnetobiexciton in three layers graphene and its effects on graphene optical
properties. Photonics Global Conference (PGC). Singapore 13-16 Dec. 2012.
IEEE Conference Publications. Print ISBN: 978-1-4673-2513-4, DOI.
10.1109/PGC.2012.6458006.
105. Wehner, R. K. (1969). On the excitonic molecule. Solid State Commun. 7, No.
5, 457-458.
110
106. Wimmer, M., S. V. Nair and J. Shumway (2006). Biexciton recombination rates in
self-assembled quantum dots. Phys. Rev. B 73, No. 16, 165305.
107. Yang, L., J. Deslippe, Cheol-Hwan Park, M. L. Cohen and S. G. Louie (2009).
Excitonic effects on the optical response of graphene and bilayer graphene.
Phys. Rev. Lett. 103, No. 18, 186802.
108. Yoffee, A. D. (2001). Semiconductor quantum dots and related systems: electronic,
optical, luminescence and related properties of low dimensional systems. Advances
in Physics, Vol. 50, No. 1, 1-208.
109. Yoshioka, D. and A. H. MacDonald (1990). Double quantum well electron-
hole systems in strong magnetic fields. J. Phys. Soc. Jpn. 59, 4211-4214.
110. Zeghbroeck, B. V. (2011). Principles of semiconductor devices. Colarado
University.
111. Zhang, Y. B., Y. W. Tan, H. L. Stormer and P. Kim (2005). Experimental
observation of the quantum Hall effect and Berry's phase in graphene. Nature
(London) 438, 201-204.
112. Zhang, Y. B., T. T. Tang, C. Girit, Z. Hao, M. C. Martin, A. Zettl, M. F. Crommie,
Y. R. Shen and F. Wang (2009). Direct observation of a widely tunable bandgap in
bilayer graphene. Nature (London) 459, 820-823.
113. Zhou, S. Y. (2007). Substrate-induced bandgap opening in epitaxial graphene.
Nature Matter 6, 770-775.
114.
hi%E1%BB%87u_d%E1%BB%A5ng
115.
116.
117.
118.
119.
120.
121.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_ly_thuyet_exciton_va_biexciton_loai_hai_trong_he_hai.pdf
- Tom_tat_LA-Hoa.pdf