Luận án Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài: Nghiên cứu trường hợp Việt Nam

Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu đã có, luận án đã xác định được khung lý thuyết của nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN. Từ khung lý thuyết, luận án tiếp tục đánh giá các nghiên cứu trước nhằm xác định khoảng trống nghiên cứu, từ đó xây dựng các mục tiêu nghiên cứu và phát triển các giả thuyết nghiên cứu. Sau khi đề xuất giả thuyết nghiên cứu, luận án đã xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm kiểm định các giả thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN phù hợp với đặc điểm của trường hợp Việt Nam. Luận án đã mô tả thiết kế mô hình nghiên cứu với diễn giải chi tiết về đặc điểm số liệu, phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích. Do đặc tính dữ liệu, các mô hình nghiên cứu đều đủ điều kiện sử dụng mô hình VAR ở dạng tổng quát và không sử dụng mô hình VECM. Đặc biệt, luận án đã thực hiện phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN tại Việt Nam trong điều kiện bình thường và trong điều kiện khủng hoảng tài chính toàn cầu, thông qua việc đưa thêm vào mô hình biến giả “dummy”. Đồng thời, trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu trước, luận án cũng đưa vào mô hình hai các biến kiểm soát có ảnh hưởng đến mối quan hệ của tỷ giá và vốn ĐTNN, đó là yếu tố tăng trưởng kinh tế và yếu tố độ mở thương mại

pdf158 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 383 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài: Nghiên cứu trường hợp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o tính chất bất ổn của nó. Dòng vốn vào quá nhanh có thể gây áp lực lên tỷ giá làm nội tệ tăng giá dẫn đến giảm sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu. Kết quả là tài khoản vãng lai, hạng mục quan trọng nhất trong cán cân thanh toán quốc tế của quốc gia rơi vào tình trạng thâm hụt. Mặt khác, khi dòng vốn vào có khối lượng quá lớn, nó có thể được phân bổ không hiệu quả và làm rối loạn hệ thống tài chính. Quỹ đầu tư nước ngoài có thể làm bùng lên bong bóng giá tài sản và tạo ra rủi ro tiền mặt của các trung gian tài chính nội địa. Điều này, đặc biệt nguy hiểm hơn khi có sự đầu cơ nâng giá của các nhà ĐTNN. Khi có bất kỳ cú sốc nào xảy ra, dù bắt nguồn từ bên trong hay bên ngoài nền kinh tế, đều có thể dẫn đến các cuộc thoái vốn ồ ạt làm sụp đổ TTCK và kéo theo các cuộc khủng hoảng tài chính (điều này từng diễn ra trong cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á, năm 1997). Thực tiễn cho thấy, ở các thị trường tài chính chưa phát triển đầy đủ thì mức độ tổn thương càng nghiêm trọng hơn. Bên cạnh đó, trong một thị trường tài chính hội nhập, minh bạch thông tin cũng là một trong những điều kiện nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh của TTCK cũng như tạo niềm tin cho các nhà đầu tư (bao gồm cả nhà ĐTNN). Để tăng cường minh bạch thông tin trên TTCK, Chính phủ cần chú trọng các giải pháp sau: Ban hành các quy định rõ ràng và các hình thức xử phạt nghiêm minh những vi phạm liên quan đến việc công khai tài chính; bắt buộc các chủ thể tuân thủ các thông lệ kế toán, kiểm toán và công bố thông tin theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm gia tăng kỷ luật thị trường; bắt buộc công bố báo cáo tài chính đã kiểm toán của tất cả các công ty; nâng cao tính minh bạch của hệ thống ngân hàng; loại bỏ những bảo đảm ngầm hoặc công khai của chính phủ đối với các khoản tiền gửi, góp phần làm giảm rủi ro đạo đức. Bên 124 cạnh đó, chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ngoại hối, bao gồm cả yêu cầu về dự trữ ngoại hối đủ lượng cần thiết để đáp ứng trước các cú sốc bên ngoài, đặc biệt là đối phó với dòng vốn ngắn hạn như FPI. 5.2.3. Một số hàm ý chính sách hỗ trợ khác 5.2.3.1. Quản lý độ mở thương mại Độ mở thương mại (còn gọi là độ mở nền kinh tế) phản ánh mức độ mở cửa hội nhập của một quốc gia. Nền kinh tế mở là một nền kinh tế có giao dịch với các nền kinh tế khác. Nền kinh tế này trái với một nền kinh tế đóng cửa, trong đó không có xuất khẩu, không có nhập khẩu, không có di chuyển vốn quốc tế. Theo kết quả các mô hình nghiên cứu, độ mở nền kinh tế tác động có ý nghĩa thống kê đến các yếu tố tỷ giá thực đa phương, vốn FDI và cả vốn FPI. Trong đó, độ mở thương mại tác động cùng chiều đến tỷ giá thực ở độ trễ 3 quý và 4 quý, có nghĩa là độ mở thương mại tăng có xu hướng làm giảm giá trị đồng tiền Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả phân rã phương sai cho thấy tác động của độ mở thương mại dến REER khá nhẹ (khoảng 0,6% ở độ trễ 3 quý và khoảng 1,7% ở độ trễ 4 quý). Bên cạnh đó độ mở thương mại tác động cùng chiều khá nhẹ đến vốn FDI ở độ trễ 2 quý và 3 quý (khoảng 1,4% ở độ trễ 3 quý và khoảng 2,4% ở độ trễ 4 quý); trong khi tác động ngược chiều mạnh hơn đến vốn FPI (khoảng 3,4% ở độ trễ 2 quý và khoảng 4,3% ở độ trễ 3 quý). Điều này cho thấy, độ mở thương mại có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN nhưng mức độ tác động không nhiều. Thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam có độ mở thương mại khá cao và tăng lên tương đối nhanh, là kết quả của chính sách hội nhập quốc tế đa phương, vừa giúp khai thác thế mạnh của kinh tế trong nước, vừa tranh thủ được thị trường thế giới. Điều này cũng đồng nghĩa nền kinh tế ở trong nước sẽ bị tác động nhanh, mạnh bởi các biến động từ thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, phân tích đặc điểm của độ mở nền kinh tế cho thấy, độ mở của nền kinh tế Việt Nam còn nhiều bất cập. Cụ thể là: độ mở của nền kinh tế còn nặng về số lượng và hạn chế về chất lượng; đạt trạng thái xuất siêu là do nhập khẩu giảm tương đối; độ mở thương mại cao và tăng nhanh phần quan trọng do sự đóng góp lớn của khu vực có vốn FDI. Do vậy, trong thời gian tới, Chính phủ cần có chính sách cải thiện độ mở thương mại theo hướng nâng cao về chất lượng, đồng thời tiếp tục gia tăng độ mở thương mại về số lượng nhằm tạo nền tảng tốt cho ổn định tỷ giá và gia tăng thu hút vốn ĐTNN. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng cần tiếp tục nghiên cứu và ký kết tham gia các điều ước và định chế quốc tế thuộc lĩnh vực hội nhập quốc tế về đầu tư để tạo mối quan hệ thúc đấy mở rộng dòng vốn FDI. Đồng thời, Chính phủ cần quy định rõ hơn những lĩnh vực ưu đãi khuyến khích 125 đầu tư cũng như cung cấp thông tin đầy đủ, minh bạch hóa các thủ tục đầu tư và đảm bảo thực thi có hiệu lực hệ thống pháp luật nhằm ổn định môi trường đầu tư tạo tâm lý an tâm cho các nhà ĐTNN. Đối với hoạt động xúc tiến đầu tư cần phân loại và lựa chọn các nhà đầu tư phù hợp với lợi thế của Việt Nam để có chính sách khuyến khích, hỗ trợ kịp thời cho các tập đoàn, công ty đa quốc gia có vốn sở hữu nước ngoài có kế hoạch đầu tư vào Việt Nam. 5.2.3.2. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là một yêu cầu trong chiến lược phát triển kinh tế, là mục tiêu theo đuổi của các nhà quản lý chính sách. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tăng trưởng kinh tế tác động có ý nghĩa thống kê đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN thông qua tác động đến tỷ giá và vốn FPI, dù tác động nhỏ. Tăng trưởng kinh tế tác động cùng chiều đến REER ở độ trễ 1 quý nhưng dài hạn hơn thì có tác động ngược chiều đến REER ở độ trễ 2 quý. Như vậy, trong ngắn hạn, tăng trưởng kinh tế tác động làm giảm giá trị thực của đồng tiền Việt Nam, nhưng lâu dài hơn thì lại làm tăng giá trị thực của VND. Bên cạnh đó, tăng trưởng chưa có tác động có ý nghĩa thống kê đến vốn FDI, nhưng lại có tác động ngược chiều đến FPI ở độ trễ 4 quý tuy nhiên, mức độ tác động rất nhẹ (chỉ đóng góp 0,9% vào thay đổi của FPI). Trong thời gian qua, tăng trưởng kinh tế Việt Nam các năm qua luôn duy trì ổn định ở mức cao trong các năm qua (GDP bình quân 6,5-7%/năm). Trong thời gian tới, Chính phủ cần tiếp tục ổn định nền kinh tế, phấn đấu duy trì mức độ tăng trưởng cao và bền vững. Đặc biệt là, Chính phủ cần kiểm soát ngăn chặn tình trạng tăng trưởng nóng của nền kinh tế, nguy cơ gây bất ổn cho nền kinh tế. 5.2.3.3. Đối phó nguy cơ khủng hoảng tài chính khu vực và toàn cầu Thuật ngữ khủng hoảng tài chính được sử dụng để mô tả các tình huống, ở đó các định chế tài chính hoặc các tài sản tài chính mất đi phần lớn giá trị của chúng. Khủng hoảng tài chính cũng được xem là sụp đổ của thị trường chứng khoán và sự “bốc hơi” về giá của các tài sản tài chính, dẫn đến khủng hoảng tiền tệ và sự vỡ nợ quốc gia. Một nền kinh tế đóng sẽ ít chịu tác động bởi các yếu tố bên ngoài, trong khi nền kinh tế mở chịu tác động mạnh mẽ của các cuộc khủng hoảng khu vực và toàn cầu. Khi mức độ toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại ngày càng tăng thì nguy cơ lây lan các cuộc khủng hoảng tài chính khu vực và toàn cầu ngày càng trở nên nghiêm trọng. Đối vói các quốc gia có thu hút vốn ĐTNN, khủng hoảng sẽ dẫn đến sự sụt giảm vốn FDI, cũng như sự tháo chạy nhanh chóng của vốn FPI. Trong đó, sự thoái vốn ồ ạt của dòng vốn FPI sẽ ngay lập tức gây ảnh hưởng nặng nề đến thị trường chứng khoán nói riêng cũng như thị trường tài chính nói chung. 126 Kết quả nghiên cứu của luận án chỉ ra rằng khủng hoảng tài chính tác động có ý nghĩa thống kê đến tỷ giá và vốn ĐTNN, đặc biệt là vốn FPI. Ở độ trễ 4 quý, khủng hoảng làm tăng REER, nghĩa là sau 4 quý xảy ra khủng hoảng tài chính thì đồng tiền Việt Nam có khuynh hướng giảm giá trị. Điều này cho thấy, khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến tương quan giá trị đồng tiền giữa các quốc gia, từ đó làm thay đổi tỷ giá. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tác động cùng chiều đến cả hai dòng vốn FDI và FPI ở độ trễ 1 quý. Kết quả cho thấy, khủng hoảng tác động có ý nghĩa thống kê mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN. Tuy nhiên, chiều hướng tác động vẫn còn nhiều tranh cãi. Khác với kỳ vọng của nghiên cứu, khủng hoảng tài chính được tìm thấy tác động cùng chiều đến vốn ĐTNN. Điều này có thể là do đặc điểm dòng vốn ĐTNN vào Việt Nam gia tăng đáng kể trùng hợp ngẫu nhiên với giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu (quý 2/2007). Mặt khác, giai đoạn nghiên cứu chỉ có một cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra nên dữ liệu chưa phản ảnh đầy đủ bản chất của những tác động của khủng hoảng tài chính đến vốn ĐTNN. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khủng hoảng tài chính tác động đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN, dù hướng tác động còn nhiều tranh cãi. Do vậy, trong quá trình nỗ lực thu hút vốn ĐTNN, Chính phủ cần chú trọng phòng ngừa và đối phó các nguy cơ khủng hoảng tài chính để kịp thời điều chỉnh nhằm giảm tác động của khủng hoảng tài chính đối với nền kinh tế. Chính phủ có thể sử dụng các biện pháp phòng ngừa khủng hoảng như là: thiết lập hệ thống số liệu giám sát dòng vốn, đặc biệt là biến động của vốn FPI; tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn nguy cơ rủi ro từ ngân hàng; giám sát nhằm đảm bảo thu hút và sử dụng vốn ĐTNN cho mục tiêu phát triển kinh tế (đặc biệt là vốn FDI), tránh đầu tư dàn trải, không mang lại hiệu quả cho nền kinh tế; kiện toàn khung pháp lý, phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro tiền tệ, lãi suất, hàng hóa và chứng khoán nhằm kiểm soát và giảm thiểu rủi ro ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính. 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo Hoàn thành luận án là nỗ lực rất lớn của NCS trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Sản phẩm luận án được hoàn thiện dựa trên sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tụy của hai giảng viên hướng dẫn và ý kiến góp ý, phản biện của hội đồng bảo vệ các cấp. Tuy nhiên với thời gian và nguồn số liệu có hạn, luận án cũng có những hạn chế nhất định, chưa hoàn thành trọn vẹn. Những hạn chế này cũng là hướng nghiên cứu mà NCS quan tâm và sẽ tiếp tục thực hiện trong tương lai. Những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án bao gồm: 127 Thứ nhất, về sử dụng các biến số trong các mô hình nghiên cứu. Bên cạnh các biến số chính là tỷ giá và vốn FDI, và FPI mà mô hình hướng đến kiểm định các mối quan hệ, luận án cũng đã chọn lọc và đưa vào mô hình các biến kiểm soát gồm các yếu tố vĩ mô như: độ mở thương mại, tăng trưởng kinh tế và biến giả khủng hoàng tài chính toàn cầu. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết, mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN có thể chịu ảnh hưởng của các yếu tố như lãi suất và độ mở tài chính. Do đó, các nghiên cứu tiếp theo cần phát triển nghiên cứu bổ sung thêm các biến vào mô hình nhằm giải thích đầy đủ hơn về tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc trong mô hình. Thứ hai, về việc phân tách mẫu nghiên cứu đối với dòng vốn FPI. Luận án đo lường mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI với dữ liệu là vốn FPI tổng thể bao gồm thành phần chứng khoán vốn và chứng khoán nợ. Tuy nhiên, nếu xem xét chi tiết hơn, hai thành phần vốn này còn có khác biệt cơ bản về mặt bản chất cũng như xu hướng vận động. Do đó, việc phân chia mẫu nghiên cứu ra các thành phần chứng khoán chi tiết hơn cũng có thể đạt được những kết quả nghiên cứu phản ánh rõ hơn về xu hướng vận động của dòng vốn FPI. Các nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện phân tách vốn FPI ra hai thành phần: chứng khoán vốn và chứng khoán nợ để có thể kiểm định chi tiết hơn về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI. Thứ ba, xác định giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu. Các cuộc khủng hoảng tài chính khu vực và toàn cầu thường có diễn biến âm thầm, khó nhận biết rõ ràng và tác động đối với từng quốc gia có thể khác nhau về thời gian và mức độ ảnh hưởng. Mặc dù luận án xác định giai đoạn khủng hoảng tài chính ở Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu của Aizenman và Binici (2016) nhưng vẫn có thể có sự sai biệt về thời gian thực sự diễn ra khủng hoảng tài chính ở Việt Nam. Điều này cũng hạn chế phần nào trong các kết luận của luận án. Trong tương lai, các nghiên cứu sau cần thực hiện thêm các thủ tục kiểm định với các mốc thời gian khác nhau để có thể xác định chính xác giai đoạn khủng hoảng tại Việt Nam. Tiểu kết chương 5 Trong chương 5, luận án đã kết luận những kết quả nghiên cứu chính mà luận án đã chỉ ra trong chương 4. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất một số hàm ý chính sách về tỷ giá và chính sách thu hút vốn ĐTNN đối với các cơ quan quản lý nhà nước. Mặc dù luận án đã đạt được mục tiêu nghiên cứu nhưng không tránh khỏi những hạn chế khách quan do giới hạn về thời gian cũng như dữ liệu thu thập ở thời điểm hiện tại. Đây cũng là cơ sở để các nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục phát triển từ luận án. xii DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT Trương An Bình (2015). Ảnh hưởng của biến động tỷ giá tới FDI tại Việt Nam. Tạp chí kinh tế và dự báo, 8 (592), 22-25. Nguyễn Văn Bổn, Nguyễn Minh Tiến (2014). Các nhân tố quyết định dòng vốn FDI ở các nước châu Á. Khoa học. Đại học Cần Thơ 2014, số 31D tr.124-131 Hạ Thị Thiều Dao, Phạm Thị Tuyết Trinh (2010). Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán. Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng, năm 2010 Hạ Thị Thiều Dao (2012). Nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái thực: trường hợp Việt Nam”. Nhà xuất thanh toán”. Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng, 103, tháng 12-2010. bản thanh niên, trang 16-20 Hạ Thị Thiều Dao, Nguyễn Hồng Vinh (2012). Biến động luồng vốn vào và bất ổn kinh tế vĩ mô của Việt Nam, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị Thế giới, số 12 (200) tháng 12, 2012, trang 55-63. Phan Thị Quốc Hương (2015). Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút FDI vào Việt Nam. Kinh tế và Dự báo 2015, số 7 tr.45-47. Lê Thị Lanh, Huỳnh Thị Cẩm Hà, Lê Thị Hồng Minh (2015). Tác động của các chỉ số kinh tế vĩ mô đến dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 29(30)-Tháng 01-02/2015 Đỗ Văn Lâm (2014). Các nhân tố tác động tới dao động tỷ giá. Tạp chí Thông tin và Dự Báo Kinh tế -Xã hội số 103(7.2014), trang 13-22 Nguyễn Quốc Luật (2009). Đẩy mạnh thu hút FDI vào nông nghiệp. Tạp chí Kinh tế và Dự báo 2009, Số 23 tr. 18-20 Hồ Đắc Nghĩa (2016). Phân tích mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1990-2015. Kinh tế và dự báo 2016, số 30 tr.13-16 Nguyễn Thị Hồng Nhung (2015). Ảnh hưởng của tỷ giá và các biến số kinh tế vĩ mô cơ bản đến FDI. Tạp chí Kinh tế và Dự báo 2015, số 16 tr.51-53 Nguyễn Thị Hồng Nhung (2016). Ứng dụng mô hình ARDL đánh giá tác động của chính sách tỷ giá và các nhân tố vĩ mô đến thu hút FDI tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và dự báo 2016, số 32, tr. 7-10 Nguyễn Văn Ngọc (2016). Từ điển Kinh tế học. Nhà xuất bản đại học Kinh tế quốc dân năm 2016, trang 118-124. xiii Nguyễn Kim Phước (2016). Các yếu tố ảnh hưởng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 120, tr.56-64 Bùi Thanh (2010). Đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam: thực trạng, nguyên nhân và giải pháp. Tạp chí Thông tin và dự báo kinh tế-xã hội, số 55 (7-2010) Sử Đình Thành, Nguyễn Minh Tiến (2014). Tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế địa phương ở Việt Nam. Phát triển Kinh tế 2014, số 283 tr.21-41 Nguyễn Đức Hoàng Thọ (2016). Đẩy mạnh thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI trên địa bàn Hà Nội. Kinh tế và Dự báo 2016, số chuyên đề 4 tr.9-11 Lê Thanh Tùng (2014). Mối quan hệ giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và độ mở thương mại tại Việt Nam. Tạp chí phát triển và hội nhập, số 18 (28) - tháng 09-10/2014. Đặng Vinh (2013). Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại thành phố Đà Nẵng trong tình hình mới. Khoa học & Công nghệ Đại học Đà Nẵng 2013, số 4 tr.156-161 Nguyễn Như Ý và Trần Thị Bích Dung, 2013. Giáo trình Kinh tế Vĩ mô. NXB Kinh tế, TP.HCM 2013. Tổng cục Thống kê (2018), Tổng điều tra kinh tế năm 2017 - Kết quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2011-2016, truy cập tại <https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=19081 ngày 25/9/2019] Quốc Hội (2014). Luật Đầu tư: Luật số 67/2014/QH13 quy định về hoạt động đầu tư được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014. Đại hội XI của Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011). Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011- 2020, ban hành ngày 17-03-2011. Bộ Chính Trị (2019). Nghị quyết số 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030, thông qua ngày 20-08-2019. xiv DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH Abdullah, H., Bakar, N. A. A., & Hassan, S. (2006). Analysis of FDI Inflows To China From Selected Asean Countries: A Panel Cointegration Approach. Journal of Economic Cooperation and Development. 35(3), 1-28. Agarwal, R. N. (1997). Foreign portfolio investment in some developing countries: A study of determinants and macroeconomic impact. Indian Economic Review, 217-229. Ahmed, S., & Zlate, A. (2014). Capital flows to emerging market economies: A brave new world? Journal of International Money and Finance, 48, 221-248. Aizenman, J., & Binici, M. (2016). Exchange market pressure in OECD and emerging economies: Domestic vs. external factors and capital flows in the old and new normal. Journal of International Money and Finance, 66, 65-87. Al-Abri, A., & Baghestani, H. (2015). Foreign investment and real exchange rate volatility in emerging Asian countries. Journal of Asian Economics, 37, 34-47. Alba, J. D., Wang, P., & Park, D. (2010). The impact of exchange rate on FDI and the interdependence of FDI over time. The Singapore Economic Review, 55(04), 733-747. Ali, F. M., Spagnolo, F., & Spagnolo, N. (2017). Portfolio flows and the US dollar–yen exchange rate. Empirical Economics, 52(1), 179-189. Ang, J. B. (2008). Determinants of foreign direct investment in Malaysia. Journal of policy modeling, 30(1), 185-189. Anggitawati, D., & Ekaputra, I. A. (2020). Foreign Portfolio Investment Flows and Exchange Rate: Evidence in Indonesia. Emerging Markets Finance and Trade, 56(2), 260-274. Aqeel, A., Nishat, M., & Bilquees, F. (2004). The determinants of foreign direct investment in Pakistan [with comments]. The Pakistan Development Review, 651-664. Arize, A. C. (1997). Conditional exchange-rate volatility and the volume of foreign trade: Evidence from seven industrialized countries. Southern Economic Journal, 235-254. Arthur, O. S., & Sheffrin, S. (2003). Economics: Principles in action. Upper Saddle River. New Jersey, 7458, 551. Asiedu, E. (2002). On the determinants of foreign direct investment to developing countries: is Africa different? World development, 30(1), 107-119. Asteriou, D., & Hall, S. G. (2007). Applied Econometrics: a modern approach, revised edition. Hampshire: Palgrave Macmillan, 46(2), 117-155. xv Athukorala, P. C., & Rajapatirana, S. (2003). Capital inflows and the real exchange rate: a comparative study of Asia and Latin America. World Economy, 26(4), 613-637. Baek, I. M. (2006). Portfolio investment flows to Asia and Latin America: Pull, push or market sentiment? Journal of Asian Economics, 17(2), 363-373. Baek, I. M., & Okawa, T. (2001). Foreign exchange rates and Japanese foreign direct investment in Asia. Journal of Economics and Business, 53(1), 69-84. Ball, L. (2008). Money, banking and financial markets. Worth publishers. 155-168. Barrell, R., & Pain, N. (1996). An econometric analysis of US foreign direct investment. The review of economics and statistics, 200-207. Bénassy-Quéré, A., Fontagné, L., & Lahrèche-Révil, A. (2001). Exchange-rate strategies in the competition for attracting foreign direct investment. Journal of the Japanese and international Economies, 15(2), 178-198. Berdiev, A. N., Kim, Y., & Chang, C. P. (2012). The political economy of exchange rate regimes in developed and developing countries. European Journal of Political Economy, 28(1), 38-53. Bleaney, M., & Greenaway, D. (2001). The impact of terms of trade and real exchange rate volatility on investment and growth in sub-Saharan Africa. Journal of development Economics, 65(2), 491-500. Blonigen, B. A. (1997). Firm-specific assets and the link between exchange rates and foreign direct investment. The American Economic Review, 447-465 Boateng, A., Hua, X., Nisar, S., & Wu, J. (2015). Examining the determinants of inward FDI: Evidence from Norway. Economic Modelling, 47, 118-127. Bolling, C., Shane, M., & Roe, T. (2007). Exchange rates and US foreign direct investment in the global processed food industry. Agricultural and Resource Economics Review, 36(2), 230-238. Borensztein, E., De Gregorio, J., & Lee, J. W. (1998). How does foreign direct investment affect economic growth? Journal of international Economics, 45(1), 115-135. Bouoiyour, J., & Rey, S. (2005). Exchange rate regime, real exchange rate, trade flows and foreign direct investments: the case of Morocco. African Development Review, 17(2), 302-334. Brink, N., & Viviers, W. (2003). Obstacles in attracting increased portfolio investment into southern Africa. Development Southern Africa, 20(2), 213-236. xvi Brooks, R., Edison, H., Kumar, M.S., Sløk, T. (2004). Exchange rates and capital flows. European Financial Management, 10: 511–533. Broto, C., Diaz-Cassou, J. & Erce-Dominguez, A. (2011). Measuring and explaining the volatility of capitalflows toward emerging countries. Journal of Banking Finance, 35, 1941–1953. Brzozowski, M. (2006). Exchange rate variability and foreign direct investment: consequences of EMU enlargement. Eastern European Economics, 44(1), 5-24. Buch, C. M., & Kleinert, J. (2008). Exchange rates and FDI: goods versus capital market frictions. World Economy, 31(9), 1185-1207. Burakov, D., Intse, M., & Freidin, M. (2018). Energy Consumption, Trade Openness and Exchange Rate Impact on Foreign Direct Investment in Union State of Russia and Belarus. International Journal of Energy Economics and Policy, 8(4), 77-82. Calvo, G. A., Leiderman, L., & Reinhart, C. M. (1996). Inflows of Capital to Developing Countries in the 1990s. Journal of economic perspectives, 10(2), 123-139. Campa, J. M. (1993). Entry by foreign firms in the United States under exchange rate uncertainty. The Review of Economics and Statistics, 614-622. Campa, J., Donnenfeld, S., & Weber, S. (1998). Market structure and foreign direct investment. Review of International Economics, 6(3), 361-380. Caporale, G. M., Ali, F. M., & Spagnolo, N. (2015). Exchange rate uncertainty and international portfolio flows: A multivariate GARCH-in-mean approach. Journal of International Money and Finance, 54, 70-92. Caporale, G. M., Ali, F. M., Spagnolo, F., & Spagnolo, N. (2017). International portfolio flows and exchange rate volatility in emerging Asian markets. Journal of International Money and Finance, 76, 1-15. Carrieri, F., Errunza, V., & Majerbi, B. (2006). Does emerging market exchange risk affect global equity prices? Journal of Financial and Quantitative Analysis, 41(3), 511-540. Carruth, A., Dickerson, A., & Henley, A. (2000). What do we know about investment under uncertainty? Journal of Economic Surveys, 14(2), 119-154. Cassel, G. (1920). Further observations on the world's monetary problem. The Economic Journal, 30(117), 39-45. Chakrabarti, A. (2001). The determinants of foreign direct investments: Sensitivity analyses of cross‐country regressions. Kyklos, 54(1), 89-114. xvii Chan, M. L., Hou, K., Li, X., & Mountain, D. C. (2014). Foreign direct investment and its determinants: A regional panel causality analysis. The Quarterly Review of Economics and Finance, 54(4), 579-589. Choi, J. J., & Rajan, M. (1997). A joint test of market segmentation and exchange risk factor in international capital market. Journal of International Business Studies, 28(1), 29-49. Clare, G. (1992). The impact of exchange rate risk on the foreign direct investment of US multinational manufacturing companies. Open economies review, 3(2), 143-163. Combes, J. L., Kinda, T., & Plane, P. (2012). Capital flows, exchange rate flexibility, and the real exchange rate. Journal of Macroeconomics, 34(4), 1034-1043. Connolly, M., & Deveraux, J. (1995). The equilibrium real exchange rate: Theory and evidence for Latin America. Fundamental determinants of exchange rates, 154-81. Crowley, P., & Lee, J. (2003). Exchange rate volatility and foreign investment: international evidence. The International Trade Journal, 17(3), 227-252. Cương, H. C., Ngọc, Đ. T. B., Mai, B. T. P., & Linh, Đ. H. (2013). Trade liberalization and foreign direct investment in Vietnam: A gravity model using Hausman-taylor Estimator Approach. Journal of Science & Development, 11(1), 85-96. Cushman, D. O. (1985). Real exchange rate risk, expectations, and the level of direct investment. The Review of Economics and Statistics, 297-308. Cushman, D. O. (1988). Exchange-rate uncertainty and foreign direct investment in the United States. Review of World Economics (Weltwirtschaftliches Archiv), 124(2), 322-336. Darby, J., Hallett, A. H., Ireland, J., & Piscitelli, L. (1999). The impact of exchange rate uncertainty on the level of investment. The Economic Journal, 109(454), 55-67. De Antoni, E. (2010). Minsky, Keynes, and financial instability: The recent subprime crisis. International Journal of Political Economy, 39(2), 10-25. Del Negro, M., & Schorfheide, F. (2011). Bayesian macroeconometrics. The Oxford handbook of Bayesian econometrics, 293, 389. Delaunay, C., & Torrisi, C. R. (2012). FDI in Vietnam: An empirical study of an economy in transition. Journal of Emerging Knowledge on Emerging Markets, 4(1). Demirhan, E., & Masca, M. (2008). Determinants of foreign direct investment flows to developing countries: a cross-sectional analysis. Prague economic papers, 4(4), 356-369. xviii Dhakal, D., Nag, R., Pradhan, G., & Upadhyaya, K. P. (2010). Exchange rate volatility and foreign direct investment: Evidence from East Asian countries. The International Business & Economics Research Journal, 9(7), 121. Dickey, D. A., & Fuller, W. A. (1979). Distribution of the estimators for autoregressive time series with a unit root. Journal of the American statistical association, 74(366a), 427-431. Dixit, A. (1989). Entry and exit decisions under uncertainty. Journal of political Economy, 97(3), 620-638. Djulius, H. (2017). Energy use, trade openness, and exchange rate impact on foreign direct investment in Indonesia. International Journal of Energy Economics and Policy, 7(5), 166-170. Dornbusch, R., 1998. Should the IMF Pursue Capital-Account Convertibility? Essays in International Finance, ed. by S. Fischer et al., p. 20-27. Drine, I., & Rault, C. (2006). Learning about the long-run determinants of real exchange rates for developing countries: A panel data investigation. Contributions to Economic Analysis, 274, 307-325. Duasa, J., & Kassim, S. H. (2009). Foreign portfolio investment and economic growth in Malaysia. The Pakistan Development Review, 109-123. Dunning, J. H. (1980). Toward an eclectic theory of international production: Some empirical tests. Journal of international business studies, 11(1), 9-31. Dunning, J. H., & Rugman, A. M. (1985). The influence of Hymer's dissertation on the theory of foreign direct investment. The American Economic Review, 75(2), 228-232. Dunning, J. H. (1988). The theory of international production. The International Trade Journal, 3(1), 21-66. Edgington, D. W., & Hayter, R. (2001). Japanese direct foreign investment and the Asian financial crisis. Geoforum, 32(1), 103-120. Edwards, S. (1994). Trade and industrial policy reform in Latin America (No. w4772). National Bureau of Economic Research. Ellahi, N. (2011). Exchange rate volatility and foreign direct investment (FDI) behavior in Pakistan: A time series analysis with auto regressive distributed lag (ARDL) application. African Journal of Business Management, 5(29), 11656-11661. xix Engle, R. F., & Granger, C. W. (1987). Co-integration and error correction: representation, estimation, and testing. Econometrica: journal of the Econometric Society, 251-276. Erdal, F., & Tatoglu, E. (2002). Locational determinants of foreign direct investment in an emerging market economy: Evidence from Tukey. Multinational business review, 10, 21-27. Ersoy, I. (2013). The role of private capital inflows and the exchange market pressure on real exchange rate appreciation: The case of Turkey. South African Journal of Economics, 81(1), 35-51. Eun, C. S., & Resnick, B. G. (1988). Exchange rate uncertainty, forward contracts, and international portfolio selection. The Journal of Finance, 43(1), 197-215. Fidora, M., Fratzscher, M., & Thimann, C. (2007). Home bias in global bond and equity markets: the role of real exchange rate volatility. Journal of international Money and Finance, 26(4), 631-655. Fratzscher, M. (2012). Capital flows, push versus pull factors and the global financial crisis. Journal of International Economics, 88(2), 341-356. Froot, K. A., & Stein, J. C. (1991). Exchange rates and foreign direct investment: an imperfect capital markets approach. The Quarterly Journal of Economics, 106(4), 1191-1217. Garg, R., & Dua, P. (2014). Foreign portfolio investment flows to India: determinants and analysis. World Development, 59, 16-28. Georgopoulos, G. J. 2008). Cross-border mergers and acquisitions: does the exchange rate matter? Some evidence for Canada. Canadian Journal of Economics, 41 (2), 450474. Goldberg, L. S. (1993). Exchange rates and investment in United States industry. The Review of Economics and Statistics, 575-588. Goldberg, L. S., & Klein, M. W. (1997). Foreign Direct Investment, Trade and Real Exchange Rate Linkages in Developing Countries (No. w6344). National Bureau of Economic Research. Goldberg, L.S. and Kolstad, C.D. (1995). Foreign direct investment and demand uncertainty. International Economic Review 36, 855–873. Gopinath, M., Pick, D., & Vasavada, U. (1998). Exchange rate effects on the relationship between FDI and trade in the US food processing industry. American Journal of Agricultural Economics, 80(5), 1073-1079. xx Görg, H., & Wakelin, K. (2002). The impact of exchange rate volatility on US direct investment. The Manchester School, 70(3), 380-397. Gottschalk, S., & Hall, S. (2008). Foreign direct investment and exchange rate uncertainty in South‐East Asia. International Journal of Finance & Economics, 13(4), 349-359. Grossmann, A., Paul, C., & Simpson, M. W. (2017). The impact of exchange rate deviations from relative PPP equilibrium on the US demand for foreign equities. Journal of International Money and Finance, 77, 57-76. Grubel, H. G. (1968). Internationally diversified portfolios: welfare gains and capital flows. The American Economic Review, 58(5), 1299-1314. Gyntelberg, J., Loretan, M., & Subhanij, T. (2018). Private information, capital flows, and exchange rates. Journal of International Money and Finance, 81, 40-55. Hanh, P. T. H. (2011). Does WTO accession matter for the dynamics of foreign direct investment and trade? Economics of Transition, 19(2), 255-285. Hau, H., & Rey, H. (2005). Exchange rates, equity prices, and capital flows. The Review of Financial Studies, 19(1), 273-317. Healy, P. M., & Palepu, K. G. (1993). The effect of firms' financial disclosure strategies on stock prices. Accounting horizons, 7(1), 1. Hubert, F., & Pain, N. (1999). Innovation and the regional and industrial pattern of German foreign direct investment. Investment, Innovation and the Diffusion of Technology in Europe. Cambridge University Press, Cambridge, 168-194. Hung, J. H. (1997). The exchange rate's impact on overseas profits of US multinationals. Journal of Economics and Business, 49(5), 439-458. Hymer, S. H. (1976). The International Operations of National Firms. A Study of Direct Foreign Investment (1960). MIT Monographs in Economics, Cambridge, Massachusetts. Ibarra, C. A. (2011). Capital flows and real exchange rate appreciation in Mexico. World Development, 39(12), 2080-2090. Ibicioglu, M. (2012). The Effect of Non-residents’ Portfolio Investment on Exchange Rate: Evidence from Turkey. Procedia-Social and Behavioral Sciences, 62, 580-584. Ibrahim, Y., & Raji, J. O. (2018). Cross-border merger and acquisition activities in Asia: the role of macroeconomic factors. Studies in Economics and Finance, 35(2), 307-329. xxi Ifeakachukwu, N. P., & Ditimi, A. (2014). Capital inflows and exchange rate in Nigeria. Mediterranean Journal of Social Sciences, 5(7), 263. IMF (2005a), Balance of Payments and International Investment Position Manual, 6th edition, paragraph 6.8, p.100. https://www.imf.org/external/pubs/ft/bop/2007/pdf/chap6.pdf IMF (2005b), Balance of Payments and International Investment Position Manual, 6th edition, paragraph 6.54, p.110. https://www.imf.org/external/pubs/ft/bop/2007/pdf/chap6.pdf Itagaki, T. (1981). The theory of the multinational firm under exchange rate uncertainty. Canadian Journal of Economics, 276-297. Jabri, A., Guesmi, K., & Abid, I. (2013). Determinants of foreign direct investment in MENA region: Panel co-integration analysis. The Journal of Applied Business Research, 29(4), 1103-1109. Jehan, Z., & Hamid, A. (2017). Exchange rate volatility and capital inflows: role of financial development. Portuguese Economic Journal, 16(3), 189-203. Johansen, S. (1991). Estimation and hypothesis testing of cointegration vectors in Gaussian vector autoregressive models. Econometrica: journal of the Econometric Society, 1551-158. Jongwanich, J., & Kohpaiboon, A. (2013). Capital flows and real exchange rates in emerging Asian countries. Journal of Asian Economics, 24, 138-146. Karimpoor, R., Nasiri, P., Moqaddam, Z. K., Ghasemi, S., & Vatani, M. S. (2014). Analyze of the effect of exchange rate fluctuation on foreign direct investment. Advances in Environmental Biology, 206-215. Khandare, V. B. (2016). Impact of exchange rate on FDI: A comparative study of India and China. IJAR, 2(3), 599-602. Kili, Z. (2018). The Relationship between Exchange Rate Volatility and Foreign Direct Investment in Turkey: Toda and Yamamoto Causality Analysis. International Journal of Economics and Financial Issues, 8(4), 61. Kiyota, K., & Urata, S. (2004). Exchange rate, exchange rate volatility and foreign direct investment. World Economy, 27(10), 1501-1536. xxii Klein, M. W., & Rosengren, E. (1994). The real exchange rate and foreign direct investment in the United States: relative wealth vs. relative wage effects. Journal of international Economics, 36(3-4), 373-389. Kodongo, O., & Ojah, K. (2013). Real exchange rates, trade balance and capital flows in Africa. Journal of Economics and Business, 66, 22-46. Kodongo, O., và Ojah, K. (2012). The dynamic relation between foreign exchange rates and international portfolio flows: Evidence from Africa's capital markets. International Review of Economics & Finance, 24, 71-87. Kogut, B., & Chang, S. J. (1996). Platform investments and volatile exchange rates: Direct investment in the US by Japanese electronic companies. The Review of Economics and Statistics, 221-231. Kohlhagen, S. W. (1977). Exchange rate changes, profitability, and direct foreign investment. Southern Economic Journal, 43-52. Komuves, Z., & RAMIREZ, M. D. (2014). FDI, Exchange Rate, and Economic Growth in Hungary, 1995-2012: Causality and Cointegration Analysis. Applied Econometrics and International Development, 14(1), 45-58. Kosteletou, N., & Liargovas, P. (2000). Foreign direct investment and real exchange rate interlinkages. Open economies review, 11(2), 135-148. Krugman, P. (1983). New theories of trade among industrial countries. The American Economic Review, 73(2), 343-347. Kyereboah-Coleman, A., & Agyire-Tettey, K. F. (2008). Effect of exchange-rate volatility on foreign direct investment in Sub-Saharan Africa: The case of Ghana. The Journal of Risk Finance, 9(1), 52-70. Lanyi, A., & Suss, E. C. (1982). Exchange rate variability: alternative measures and interpretation. Staff Papers, 29(4), 527-560. Lartey, E. K. (2011). Financial openness and the Dutch disease. Review of Development Economics, 15(3), 556-568. Lartey, E. K. (2017). FDI, Sectoral Output and Real Exchange Rate Dynamics under Financial Openness. Bulletin of Economic Research, 69(4), 384-394. Lee, J. W. (2015). Dynamic Relationships between exchange rates and foreign direct investment: Empirical evidence from Korea. Asian Economic Journal, 29(1), 73-90. xxiii Leitão, N. C. (2015). Energy consumption and foreign direct investment: a panel data analysis for Portugal. International Journal of Energy Economics and Policy, 5(1), 138-147. Lexicon, F. T. (2014). Definition of foreign direct investment. Online source: ft. com/Term. Lipsey, R. E., Feenstra, R. C., Hahn, C. H., & Hatsopoulos, G. N. (1999). The role of foreign direct investment in international capital flows. In International capital flows (pp. 307-362). University of Chicago Press. Madura, J. & Fox R. (2011) International Financial Management.2nd Edition. Cengage Learning EMEA. Markowitz, Harry. 1952. “Portfolio Selection”. Journal of Finance. 7:1, pp. 77–99. McKenzie, M. D. (1999). The impact of exchange rate volatility on international trade flows. Journal of economic Surveys, 13(1), 71-106. Ménil, G. D. (1999). Real capital market integration in the EU: How far has it gone? What will the effect of the euro be?. Economic Policy, 14(28), 166-201. Mensah, L., Bokpin, G. A., & Dei Fosu-Hene, E. (2017). Foreign exchange rate moments and FDI in Ghana. Journal of Economics and Finance, 41(1), 136-152. Minsky, H. P. (1992). The financial instability hypothesis. The Jerome Levy Economics Institute Working Paper, (74). Mishkin, F. S. & Eakins S. (2009) Financial Markets and Institutions 6th Edition. Pearson Prentice Hall. 349-350 Mishkin, F. S. (2018). The economics of money, banking, and financial markets (12th Edition). Pearson education. 434-435 Mlambo, C., Maredza, A., & Sibanda, K. (2013). Effects of exchange rate volatility on the stock market: A case study of South Africa. Mediterranean Journal of Social Sciences, 4(14), 561. Morande, F. G. (1988). Domestic currency appreciation and foreign capital inflows: What comes first? (Chile, 1977–1982). Journal of International Money and Finance, 7, 447-466. Nucci, F., & Pozzolo, A. F. (2001). Investment and the exchange rate: An analysis with firm-level panel data. European Economic Review, 45(2), 259-283. xxiv Omolola, J. S., & Adefemi, A. A. (2018). Modelling the Effect of Stock Market Volatility and Exchange Rate Volatility on Foreign Direct Investment in Nigeria: A New Framework Approach. Asian Economic and Financial Review, 8(12), 1482-1505. Opoku-Afari, M., Morissey, O., & Lloyd, T. (2004). Real exchange rate response to capital inflows: A dynamic analysis for Ghana (No. 04/12). Credit Research Paper. Opperman, P., & Adjasi, C. K. D. (2017). The determinants of private capital flow volatility in Sub-Saharan African countries. Research in International Business and Finance, 42, 312-320. Pain, N., & Van Welsum, D. (2003). Untying the Gordian knot: The multiple links between exchange rates and foreign direct investment. JCMS: Journal of Common Market Studies, 41(5), 823-846. Pham, T. H. H., & Nguyen, T. D. (2013). Foreign direct investment, exports and real exchange rate linkages in Vietnam: evidence from a co-integration approach. Journal of Southeast Asian Economies, 250-262. Polat, B., & Payaslıoğlu, C. (2016). Exchange rate uncertainty and FDI inflows: the case of Turkey. Asia-Pacific Journal of Accounting & Economics, 23(1), 112-129. Portes, R., & Rey, H. (2005). The determinants of cross-border equity flows. Journal of international Economics, 65(2), 269-296. Pozo, C. A. D. S. (2001). Foreign exchange rates and foreign direct investment in the United States. The International Trade Journal, 15(3), 323-343. Pradhan, G., Schuster, Z., & Upadhyaya*, K. P. (2004). Exchange rate uncertainty and the level of investment in selected South-east Asian countries. Applied Economics, 36(19), 2161-2165. Ramirez, M. D., & Kőműves, Z. (2014). Economic infrastructure, private capital formation, and FDI inflows to Hungary: a unit root and co-integration analysis with structural breaks. Atlantic Economic Journal, 42(4), 367-382. Rapp, T. A., & Reddy, N. N. (2000). The effect of real exchange rate volatility on bilateral sector exports. The Journal of Economics, 26(1), 87-104. Ruiz, I., & Pozo, S. (2008). Exchange rates and US direct investment into Latin America. Journal of International Trade and Economic Development, 17(3), 411-438. Sarno, L., & Taylor, M. P. (2002). Purchasing power parity and the real exchange rate. IMF staff papers, 49(1), 65-105. xxv Sharifi-Renani, H., & Mirfatah, M. (2012). The impact of exchange rate volatility on foreign direct investment in Iran. Procedia Economics and Finance, 1, 365-373. Singhania, M., & Saini, N. (2018). Determinants of FPI in Developed and Developing Countries. Global Business Review, 19(1), 187-213. Stokman, A. C., & Vlaar, P. J. (1996). Volatility, international trade and capital flows. In Risk management in volatile financial markets (pp. 115-132). Springer, Boston, MA. Swenson, D. L. (1994). The impact of US tax reform on foreign direct investment in the United States. Journal of Public Economics, 54(2), 243-266. Takagi, S., & Shi, Z. (2011). Exchange rate movements and foreign direct investment (FDI): Japanese investment in Asia, 1987–2008. Japan and the World Economy, 23(4), 265-272. Theil, H., & Goldberger, A. S. (1961). On pure and mixed statistical estimation in economics. International Economic Review, 2(1), 65-78. Tomlin, K.M. (2000). The effects of model specification on foreign direct investment models: an application of count data models, Southern Economic Journal 67, 460 – 468. Tsaurai, K. 2015. FDI location and exchange rates, is there really a relationship between the two? Corporate Ownership and Control, 13 (1): 644-653. Tsen, W. H. (2011). The real exchange rate determination: An empirical investigation. International Review of Economics & Finance, 20(4), 800-811. Ucal, M., Özcan, K. M., Bilgin, M. H., & Mungo, J. (2010). Relationship between financial crisis and foreign direct investment in developing countries using semiparametric regression approach. Journal of Business Economics and Management, 11(1), 20-33. Uctum, M., và Uctum, R. (2011). Crises, portfolio flows, and foreign direct investment: An application to Turkey. Economic Systems, 35(4), 462-480. Udomkerdmongkol, M., Morrissey, O., & Görg, H. (2009). Exchange rates and outward foreign direct investment: US FDI in emerging economies. Review of Development Economics, 13(4), 754-764. Urata, S., & Kawai, H. (2000). The determinants of the location of foreign direct investment by Japanese small and medium-sized enterprises. Small Business Economics, 15(2), 79-103. Vita, G. D., & Abbott, A. (2007). Do exchange rates have any impact upon UK inward foreign direct investment? Applied Economics, 39(20), 2553-2564. xxvi Vo, X. V. (2018). Determinants of capital flows to emerging economies-Evidence from Vietnam. Finance Research Letters, 27, 23-27. Waqas, Y., Hashmi, S. H., & Nazir, M. I. (2015). Macroeconomic factors and foreign portfolio investment volatility: A case of South Asian countries. Future Business Journal, 1(1-2), 65-74. World Bank (2020), Global Productivity: Trends, Drivers, and Policies. https://www.worldbank.org/en/research/publication/global-productivity. Yang, J. Y. Y., Groenewold, N., & Tcha, M. (2000). The determinants of foreign direct investment in Australia. Economic Record, 76(232), 45-54. Yol, M. A., & Teng, N. T. (2009). Estimating the domestic determinants of foreign direct investment flows in Malaysia: Evidence from cointegration and error-correction model. Jurnal Pengurusan (UKM Journal of Management), 28. Zakaria, M., & Shakoor, S. (2013). Openness and FDI in Pakistan: what does the data tell us? International Journal of Economic Research, 10(2). xxvii DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 1. Các đề tài nghiên cứu khoa học đã hoàn thành STT Tên đề tài Nhiệm vụ Cấp Năm nghiệm thu 1 Thực trạng và giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại thành phố Cần Thơ Thành viên Tỉnh 2017 2 Các nhân tố tác động mục tiêu kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) ở Việt Nam Chủ nhiệm Trường 2013 3 Định giá đất tại Việt Nam – Giải pháp xây dựng mô hình giá đất Thành viên Trường 2012 2. Các công trình khoa học đã công bố: STT Tên công trình Mức độ tham gia Nơi công bố Năm công bố 1 Exchange Rate Volatility and FDI Response in Vietnam during the Financial Crisis (Tram Thi Xuan Huong, My-Linh Thi Nguyen, Nguyen Thi Kim Lien) Đồng tác giả chính The Journal of Asian Finance, Economics and Business (JAFEB) ISSN: 2288-4637 ISI(ESCI), Scopus Q3 (đã chấp nhận đăng) 2021 2 The Effect of Trade Openness on Foreign Direct Investment in Vietnam (Nguyen Thi Kim Lien) Tác giả chính The Journal of Asian Finance, Economics and Business (JAFEB) ISSN: 2288-4637 ISI(ESCI), Scopus Q3 (đã chấp nhận đăng) 2021 3 An Empirical Study on Causal Relationship between Real Effective Exchange Rate and Foreign Portfolio Investment in Vietnam (Nguyen Thi Kim Lien) Tác giả chính Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “4th International Conference on Financial Econometrics ECONVN'2021” & Springer edited book: Series Title: Studies in Computational Intelligence Title of Book: Prediction and Causality in Econometrics and Related Topics (đã chấp nhận đăng) 2021 xxviii 4 An empirical study of the real effective exchange rate and foreign direct investment in Vietnam (Tram Thi Xuan Huong, My-Linh Thi Nguyen, Nguyen Thi Kim Lien) Đồng tác giả chính Investment Management and Financial Innovations ISSN: 1810-4967 Scopus Q3 (DOI:10.21511/imfi.17(4).202 0.01) 2020 5 Fintech and Banking: Evidence from Vietnam (Nguyen Thi Kim Lien, Thu- Trang Thi Doan,Toan Ngoc Bui) Tác giả chính The Journal of Asian Finance, Economics and Business (JAFEB) ISSN: 2288-4637 ISI(ESCI), Scopus Q3 (DOI:10.13106/jafeb.2020.vol 7.no9.419) 2020 6 The impact of real effective exchange rate volatility on trade balance in Vietnam (Nguyen Thi My Linh, Nguyen Thi Kim Lien) Đồng tác giả chính Accounting ISSN: 2369-7407 Scopus Q4 (DOI:10.5267/j.ac.2020.7.001) 2020 7 The effect of trade openness on foreign direct investment: Evidence from Vietnam Tác giả chính Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Contemporary Issues in Banking and Finance: Sustainability, Fintech and Uncertainties” do Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức ISBN: 978-604-80-4914-0 2020 8 A study on exchange rate volatility and FDI response in Vietnam during the financial crisis (Tram Thi Xuan Huong, My-Linh Thi Nguyen, Nguyen Thi Kim Lien) Đồng tác giả chính Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Contemporary Issues in Banking and Finance: Sustainability, Fintech and Uncertainties” do Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức ISBN: 978-604-80-4914-0 2020 9 The volatility of real effective exchange rate and the balance of trade in Vietnam (Nguyen Thi My Linh, Nguyen Thi Kim Lien) Đồng tác giả chính Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Commerce and Distribution” do Đại học Đà Nẵng tổ chức ISBN: 978-604-603-150-5 2020 xxix 10 Tác động của tỷ giá đến vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam (Trầm Thị Xuân Hương, Nguyễn Thị Kim Liên) Đồng tác giả chính Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng Châu Á (Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh) số 162, tháng 9-2019 2019 11 Tác động của tỷ giá đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (Nguyễn Thị Mỹ Linh, Nguyễn Thị Kim Liên) Đồng tác giả chính Tạp chí Khoa học Kinh tế (Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng) số 7(03) -2019 2019 12 Kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) ở các quốc gia mới nổi và bài học cho Việt Nam (Nguyễn Thị Kim Liên) Tác giả chính Tạp chí Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh số 01-2013 2013 13 Chính sách tỷ giá trong vai trò kiềm chế lạm phát và kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài ở Việt nam (Nguyễn Thị Kim Liên) Tác giả chính Tạp chí Phát triển Kinh tế (Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh) số 212 2008 14 Kiểm soát dòng vốn đầu tư gián tiếp vào nước ngoài vào Việt Nam (tiếp theo) (Nguyễn Thị Kim Liên) Tác giả chính Tạp chí Công nghệ Ngân hàng (Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh) số 19 2007 15 Kiểm soát dòng vốn đầu tư gián tiếp vào nước ngoài vào Việt Nam (Nguyễn Thị Kim Liên) Tác giả chính Tạp chí Công nghệ Ngân hàng (Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh) số 18 2007

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_moi_quan_he_giua_ty_gia_va_von_dau_tu_nuoc_ngoai_ngh.pdf
  • pdfĐiểm mới của Luận án Nguyễn Thị Kim Liên.pdf
  • pdfNew finding of PhD NguyenThiKimLien.pdf
  • pdfPhu luc 1. FDI + REER.pdf
  • pdfPhu luc 2. FDI +Std_reer.pdf
  • pdfPhu luc 3. FDI +V_reer.pdf
  • pdfPhu luc 4. FPI + REER.pdf
  • pdfPhu luc 5. FPI + Std_reer.pdf
  • pdfPhu luc 6. FPI + V_reer.pdf
  • pdfPhụ lục 7.pdf
  • pdfPhụ lục 8.pdf
  • pdfSummary of PhD.Thesis_NguyenThiKimLien.pdf
  • pdfTóm tắt luận án Nguyễn Thị Kim Liên.pdf