Kết thúc giai đoạn can thiệp, nhóm nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn sâu,
thảo luận nhóm các bà mẹhoặc người chăm sóc trẻ, y tếthôn bản, cán bộy tếxã,
lãnh đạo cộng đồng để: Đánh giá sựchấp nhận của cộng đồng với biện pháp can
thiệp được thực hiện tại địa phương, kết quảthu được nhưsau:
Các biện pháp can thiệp phòng chống NKHHC cho trẻem dưới 5 tuổi ởhuyện
ChợMới, tỉnh Bắc Kạn được cộng đồng chấp nhận. Qua phỏng vấn sâu và thảo luận
nhóm chúng tôi nhận được sự đồng thuận của cán bộlãnh đạo cộng đồng, của cán
bộy tếtuyến cơsở, của chính người dân và đặc biệt là sựchấp nhận của các bà mẹ
nuôi con nhỏ. Họcho rằng, khi tham gia vào chương trình, đã nhận được những hiệu
quảthiết thực là kiến thức, thực hành chăm sóc trẻcủa bà mẹ được nâng cao. Đối
với trẻ: Giảm tỷlệmắc bệnh, tỷlệtái phát và mức độnặng của bệnh. Điều đó đã
thúc đẩy cộng đồng đón nhận và tích cực tham gia. Sựchấp nhận của cộng đồng đối
với các biện pháp can thiệp phòng chống bệnh NKHHC cho trẻ được thểhiện ởsự
tựnguyện tham gia và sựchuyển giao công nghệcủa đềtài cho địa phương, đó
chính là tính bền vững của biện pháp can thiệp.
135 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2815 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Một số đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp đối với nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chúng tôi được thể hiện ở bảng 3.30. kết quả cho thấy: Tỷ lệ trẻ mới
mắc không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh có xu hướng giảm dần theo năm. Năm 2007
(0,48 trẻ/năm, tương ứng với 480/1000 năm - trẻ), năm 2008 (0,42 trẻ/năm,
tương ứng với 420/1000 năm - trẻ), CSHQ đạt mức 12,5 %. Tỷ lệ trẻ mới mắc
viêm phổi; viêm phổi nặng cũng giảm dần theo năm. Năm 2007 (0,19 trẻ/năm,
tương ứng với 190/1000 năm - trẻ), năm 2008 (0,15 trẻ/ năm, tương ứng với
150/1000 năm - trẻ), CSHQ đạt mức 21,1 %. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cao hơn kết quả nghiên cứu của Baqui A. H., Rahman M. và cộng sự
(Bangladesh - 2007) mật độ mới mắc trẻ bị viêm phổi nặng nhập viện là
98
50,2/1000 CYO. Nghiên cứu thuần tập cộng đồng ở trẻ dưới 2 tuổi vùng nông
thôn Matlah, mật độ mới mắc hàng năm là 30/100 năm - trẻ [82]. Kết quả tại
khu vực miền núi Việt Nam cao hơn vì đánh giá tình tình viêm phổi tại cộng
đồng, còn Baqui A. H, Rahman, M. chỉ đánh giá trẻ bị viêm phổi nặng phải
nhập viện. So với David Burgner và CS (2005) viêm phổi ở trẻ em của
Australia là 5-8/ 1000 năm - trẻ. Viêm phổi là nguyên nhân chính dẫn đến nhập
viện ở trẻ dưới 5 tuổi tại nước này [97].
Bảng 4.4. So sánh tỷ lệ trẻ mắc mới viêm phổi tại cộng đồng với tác giả khác
Tác giả
Địa điểm
nghiên cứu
Năm Quốc gia
Tỷ lệ mắc mới
viêm phổi
David Burgner Australia 2005 Phát triển 5 – 8/1000 năm – trẻ
Baqui, A. H Bangladesh 2007 Đang phát triển 50,2/1000 năm – trẻ
Đàm Thị Tuyết
Chợ Mới-
Bắc Kạn
2007 Đang phát triển 190/1000 năm – trẻ
Đàm Thị Tuyết
Chợ Mới-
Bắc Kạn
2008 Đang phát triển 150/1000 năm – trẻ
Vấn đề này còn được một số tác giả khác trên thế giới đề cập đến: Michael
Ostapchuk (2004) và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu tình hình viêm phổi mắc
phải ở cộng đồng thuộc Châu Âu và Bắc Mỹ đưa ra nhận định: Viêm phổi mắc
phải cộng đồng là một trong những nhiễm trùng phổ biến và nặng nhất ở trẻ em
với số mới mắc hàng năm là từ 34-40 ca trên 1000 trẻ ở Châu Âu và Bắc Mỹ
[109], [114], [145]. Mặc dù tử vong do viêm phổi mắc phải cộng đồng là hiếm
gặp ở các nước công nghiệp phát triển, nhưng viêm phổi lại là bệnh phổ biến
nhất ở trẻ dưới 5 tuổi tại các nước đang phát triển, không những tỷ lệ mắc bệnh
này cao mà còn gây tử vong cao [114], [115].
Năm 2005, Thomson Talal Farha and Anne H., nghiên cứu gánh nặng do
viêm phổi ở trẻ em tại các nước phát triển, cho thấy: Ước lượng tỷ lệ mới mắc
khoảng 10 - 15 ca bệnh/1000 trẻ và tỷ lệ nhập viện là 1- 4/1000 trẻ mỗi năm. Cả tỷ
lệ mắc và tỷ lệ nhập viện là cao nhất ở trẻ nhỏ và chủ yếu ở trẻ dưới 5 tuổi [139].
99
* Mật độ mới mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp theo dân tộc tại Chợ Mới
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, bảng 3.31 cho thấy, mật độ đợt mắc
mới: Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh và viêm phổi; viêm phổi nặng năm
2008 đều giảm hơn so với năm 2007. Giảm nhiều nhất là trẻ dân tộc H’Mông
với không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh: Năm 2007 (4,46 đợt/trẻ/năm, tương
ứng 4460/1000 năm–trẻ), năm 2008 (2,58 đợt/ trẻ/năm, tương ứng với
2580/1000 năm - trẻ), CSHQ đạt mức 42,15 %. Tỷ lệ đợt mắc mới viêm phổi;
viêm phổi nặng giảm nhiều nhất là dân tộc H’Mông, 2007 (0,29 đợt/trẻ/năm,
tương ứng 290/1000 năm-trẻ), 2008 (0,12 đợt/trẻ/năm, tương ứng với 120/1000
năm-trẻ), CSHQ đạt mức 58,62 %.
Mật độ trẻ mắc mới: Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh và viêm phổi;
viêm phổi nặng ở trẻ dân tộc thiểu số đều giảm theo năm ( bảng 3.32) cho thấy,
mật độ trẻ mắc mới năm 2008 thấp hơn năm 2007. Mức độ giảm ở các dân tộc
là khác nhau. Đối với không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh: Trẻ dân tộc Dao thì
CSHQ can thiệp đạt mức 35,42 %, trẻ dân tộc H’Mông, CSHQ can thiệp đạt
mức 8,0 %. Đối với viêm phổi; viêm phổi nặng ở trẻ các dân tộc cũng đều giảm
theo năm, mật độ trẻ mắc mới năm 2008 thấp hơn năm 2007. Trẻ dân tộc Dao
CSHQ (35,63 %), trẻ dân tộc H’Mông (CSHQ: 30,77 %). Qua điều tra thực tế
phụ nữ dân tộc Dao, mặc dù chung sống và làm việc hòa hợp với các dân tộc
khác cùng trên địa bàn, nhưng tiến bộ hơn bà mẹ người H’Mông, họ thường giữ
những chức vụ quan trọng trong cộng đồng như: Hội trưởng hội phụ nữ, y tế
thôn bản…Vì vậy họ dễ tiếp cận với thông tin hơn, khả năng chăm sóc con nhỏ
tốt hơn và tiếp cận với y tế tốt hơn. Còn đối với các bà mẹ người H’Mông, can
thiệp khó khăn hơn, thời gian và mức độ thành công chậm hơn, nhưng tần suất
mắc bệnh ở con của bà mẹ người H’Mông cũng đã giảm nhiều, đó chính là
những thành công ban đầu của biện pháp can thiệp.Vì vậy biện pháp can thiệp
cần được duy trì để ngoài giảm số lần mắc bệnh còn phải giảm cả số trẻ mắc
mới để công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em tại cộng đồng được tốt hơn.
Tỷ lệ hiện mắc kỳ theo mùa tại khu vực can thiệp
Nghiên cứu dọc trong 2 năm của chúng tôi đã theo dõi trẻ suốt 4 mùa:
Xuân, Hè, Thu, Đông (biểu đồ 3.7 và 3.8), cho thấy: NKHHC ở trẻ dưới 5 tuổi tại
khu vực nghiên cứu mắc quanh năm, tuy nhiên mắc cao hơn cả là mùa Đông – Xuân.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của một số tác giả khác
100
trên thế giới, như nghiên cứu của Zhang X. L. (2007) ở khu vực Suzhou - Trung
Quốc [146] và nghiên cứu của Deng J. (2006) ở Bắc kinh -Trung Quốc [100].
Đánh giá hiệu quả và tính an toàn khi dùng Broncho- Vaxom đối với
trẻ NKHHC tái phát nhiều lần ở nhóm can thiệp.
* Giảm số lần mắc bệnh
Từ trong thực tiễn, chúng tôi nhận thấy có một số các cháu nhỏ do đặc
điểm như: Trẻ đẻ non, cơ địa dị ứng, dị tật, suy dinh dưỡng ... nên khả năng đề
kháng yếu. Những cháu này dù bố mẹ cố gắng chăm sóc, nhưng trẻ vẫn mắc
NKHHC nhiều lần. Một trong những điểm chính của nghiên cứu này là nếu sau
khi can thiệp với thời gian một năm bằng TT- GDSK mà trẻ vẫn bị mắc
NKHHC nhiều lần (≥10 lần NKHH trên/1 năm hoặc bị ít nhất 3 lần NKHH
dưới/1 năm), nhóm nghiên cứu sẽ cho trẻ sử dụng thuốc tăng cường miễn dịch
(Broncho-Vaxom), kết quả cho thấy: Khi dùng Broncho- Vaxom, NKHHC giảm
tái phát rõ rệt (bảng 3.33), thể hiện bằng giảm số đợt mắc NKHHC chung, sau dùng
thuốc còn (3,54 ± 2,38) so với trước khi dùng thuốc là (12,46 ± 3,60), với (p < 0,01).
Trong đó đợt mắc NKHH trên cấp trung bình sau khi dùng thuốc là (2,56 ± 2,12) so
với trước khi dùng thuốc là (8,15±3,71), với (p<0,01). Tương tự như vậy, số đợt
mắc NKHH dưới cấp sau dùng thuốc là (0,98 ± 0,77) so với trước dùng thuốc là
(4,31±1,05), với (p<0,01). Khi trẻ dùng thuốc Broncho- Vaxom, ngày mắc bệnh
trung bình giảm còn (2,79 ± 1,71) so với trước dùng thuốc là (6,40±2,32),
với (p<0,01). Ở bảng 3.35 cho thấy, khi trẻ dùng thuốc có 11,5 % trẻ không
bị đợt NKHHC nào, còn đối với trước khi dùng thuốc thì 100 % trẻ đều bị
mắc (p<0,05). NKHH trên có 26,9 % trẻ không bị đợt nhiễm khuẩn nào, còn
trước khi dùng thuốc thì 100 % trẻ mắc (p < 0,01). Đối với NKHH dưới cấp
thì có 30,8 % trẻ không mắc lần nào, nhưng trước khi dùng thuốc thì 100 %
trẻ đều bị mắc (p <0,01). Kết quả nghiên cứu cho thấy Broncho -Vaxom có
tác dụng làm giảm tần suất mắc NKHHC.
* Giảm sử dụng kháng sinh
Theo dõi về sử dụng thuốc kháng sinh, trong nghiên cứu của chúng tôi
(bảng 3.36) cho thấy có 32,7 % trẻ dùng Broncho - Vaxom không phải dùng
thuốc kháng sinh trong thời gian một năm theo dõi. Ngược lại, trước khi dùng
Broncho- Vaxom trẻ nào cũng phải dùng kháng sinh. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p<0,01). Số đợt phải sử dụng kháng sinh trung bình sau khi
101
dùng Broncho- Vaxom là (1,04 ± 0,81), so với trước khi dùng là (4,15 ± 1,22).
Như vậy giảm sử dụng kháng sinh so với trước can thiệp là (3,12 ± 1,25), với (p < 0,01).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, dùng Broncho -Vaxom sẽ giảm việc sử dụng
kháng sinh ở các trẻ bị NKHHC tái phát nhiều lần.
* Tính an toàn và sự chấp nhận của cộng đồng đối với Broncho- Vaxom.
Thuốc an toàn và dung nạp tốt, đó là trong 52 trường hợp sử dụng thuốc
Broncho- Vaxom, không thấy trường hợp nào có tác dụng không mong muốn.
Ngoài hiệu quả về mặt y tế, chúng ta còn thấy hiệu quả về xã hội đó là: Sự chấp
nhận của cộng đồng, thông tin thu được từ các cuộc phỏng vấn các bà mẹ đã
cho thấy: Sự tiếp cận của các bà mẹ trong thời gian đầu mới triển khai rất khó
khăn, do bà mẹ chưa nhận thấy tác dụng của thuốc và ngần ngại khi phải cho trẻ
sử dụng thuốc trong thời gian khá dài và nhiều đợt. Tuy vậy sau vài tháng, các
bà mẹ lại hưởng ứng nhiệt tình. Nhiều trẻ sau sử dụng thuốc, đã không mắc
NKHHC hoặc số lần tái phát giảm và mức độ mắc bệnh nhẹ. Ngoài lợi ích
phòng bệnh cho trẻ, khía cạnh kinh tế và sự thỏa mãn của các gia đình cũng
được tính đến khi cho trẻ sử dụng thuốc phòng NKHHC. Họ dự tính một đợt
mắc bệnh, tổng chi phí cho chăm sóc và điều trị ước tính khoảng từ hai trăm
ngàn đến hai triệu đồng, bao gồm chi phí đi lại, chăm sóc, công lao động của
người chăm sóc, chi phí mua thuốc... Chính vì sự tính toán khá toàn diện cả về
mặt sức khỏe, chi phí và sự hài lòng, nên người dân hưởng ứng việc cho trẻ sử
dụng thuốc phòng ngay cả khi họ phải tự chi trả tiền mua thuốc với mức hai
trăm năm mươi ngàn đồng vào thời điểm đó. Điều này hoàn toàn trái ngược với
giả thiết của nhóm nghiên cứu và cán bộ y tế địa phương trước khi tiến hành
can thiệp: “chi phí mua thuốc tăng cường miễn dịch cao sẽ là rào cản đối với
người dân sống ở khu vực miền núi, vùng cao, nơi có điều kiện kinh tế khó khăn
và lạc hậu”.
Nghiên cứu của các tác giả trong nước và trên thế giới cũng cho kết quả
tương tự. Nguyễn Tiến Dũng, Lê Thị Hoàn và cộng sự (2007), nghiên cứu hiệu
quả và tính an toàn của Broncho- Vaxom trong dự phòng NKHHC ở trẻ em trên
địa bàn Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đã chỉ rõ Broncho-Vaxom có tác dụng làm
giảm tần xuất mắc NKHHC và nhu cầu sử dụng kháng sinh ở các trẻ bị
NKHHC tái phát nhiều lần, thuốc an toàn và dung nạp tốt [39]. Phạm Thu Hiền,
Đào Minh Tuấn (2010), nghiên cứu NKHHC tái phát và hiệu quả điều trị dự
102
phòng của Broncho- Vaxom cho thấy, Broncho- Vaxom có tác dụng làm giảm
số lần tái phát NKHHC, giảm số lần sử dụng kháng sinh và giảm thời gian
trung bình một đợt dùng kháng sinh [43].
Năm 2005, Zielnik-Jurkiewicz B. và cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của
Broncho- Vaxom trong dự phòng NKHHC tái phát ở trẻ em. Nghiên cứu được
tiến hành trên 32 trẻ cho thấy: Trẻ được uống Broncho-Vaxom, tần số mắc bệnh
giảm một cách có ý nghĩa và thời gian mắc bệnh ngắn hơn so với nhóm chứng.
Nghiên cứu đã chỉ rõ rằng điều trị bằng Broncho-Vaxom có hiệu quả cao trong
trong dự phòng NKHH trên tái phát ở trẻ [147].
Hiệu quả của can thiệp đối với tình trạng trẻ mắc NKHHC đến trạm y tế xã
Tình hình trẻ mắc NKHHC đến trạm y tế khám và điều trị ở nhóm chứng
và nhóm can thiệp được trình bày ở bảng 3.37: Số đợt trẻ mắc NKHH dưới cấp
trung bình đến trạm ở nhóm can thiệp là (0,67 ± 0,26) nhiều hơn nhóm chứng
(0,39 ± 0,35), với p<0,01. Số đợt trẻ mắc NKHH trên cấp trung bình đến trạm ở
nhóm chứng là (2,80 ± 1,14) nhiều hơn xã can thiệp (2,43 ± 0,07), với p < 0,01.
Phải chăng hiệu quả này là do các bà mẹ ở xã can thiệp đã được hướng dẫn
cách phát hiện, chăm sóc, xử trí NKHHC (nhẹ thì chăm sóc tại nhà, nặng đưa
đến cơ sở y tế) phù hợp, làm giảm tỷ lệ phải xử lý ở tuyến trạm y tế xã vì đã
được dự phòng và điều trị ban đầu tại bản. Còn ở các xã chứng khi trẻ mắc
nhiễm khuẩn hô hấp trên (như ho, cảm lạnh, viêm họng…) lẽ ra chỉ cần chăm
sóc trẻ tại nhà, nhưng thay vào đó các bà mẹ vẫn đưa trẻ đến trạm y tế xã, trong
khi đó NKHH dưới cần phải đưa trẻ đến trạm để được khám và tư vấn cách
điều trị thì một số các bà mẹ lại cho trẻ ở nhà để cúng bái hoặc chữa không
đúng và đi đến thầy lang.
Chúng tôi có nghiên cứu việc xử trí NKHHC ở tuyến xã cho kết quả:
Hướng dẫn điều trị tại nhà của nhóm can thiệp (92,9 %) cao hơn nhóm chứng
(74,2 %), với p< 0,01. Điều trị tại trạm ở nhóm can thiệp (4,9 %) thấp hơn
nhóm đối chứng (23,5 %), với p<0,01. Tỷ lệ dùng kháng sinh ở nhóm can thiệp
(64,6 %) thấp hơn nhóm chứng (89,6 %), với p< 0,01.
Điều này đã cho thấy được hiệu quả của giải pháp can thiệp với hoạt động
của cán bộ y tế xã. Qua tìm hiểu, chúng tôi thấy: Vai trò của cán bộ trạm y tế xã
là quản lý và hỗ trợ NVYTTB thực hiện TT - GDSK, xử trí phòng chống
103
NKHHC. Những NVYTTB sẽ trực tiếp trao đổi với cán bộ trạm y tế trong các
buổi giao ban hàng tháng, được hướng dẫn và hỗ trợ khi có yêu cầu. Cán bộ
trạm y tế còn giám sát các hoạt động của YTTB qua theo dõi sổ ghi chép của
họ. Cán bộ của trạm y tế xã nhiệt tình và ủng hộ cho chương trình can thiệp bởi
họ nhận thấy những lợi ích cơ bản của chương trình này. Chức năng nhiệm vụ
của từng loại cán bộ y tế cụ thể, rõ ràng và mang lại những lợi ích thiết thực cho
các bên. Đối với người dân thì phòng bệnh, phát hiện sớm và đưa trẻ đến cơ sở
y tế kịp thời để góp phần làm giảm gánh nặng bệnh tật trong cộng đồng. Đối
với NVYTTB thực hành truyền thông, theo dõi trẻ tại cộng đồng và báo cáo
tình hình đến trạm y tế thường qui. Đối với trạm y tế, vai trò chính là quản lý và
giám sát hỗ trợ NVYTTB và xử trí trẻ bệnh. Cả ba thành phần này đều phối hợp
tốt trong hệ thống, do đó làm giảm số trẻ mắc bệnh và giảm mức độ nặng của
bệnh, việc sử dụng kháng sinh điều trị NKHHC cho trẻ đã giảm đi rõ rệt. Ngoài
ra, do hệ thống được thiết lập lại nên các trạm y tế xã còn kết hợp lồng ghép
hoạt động giữa các chương trình y tế và các chương trình khác của địa phương.
Tuy vậy, cán bộ trạm y tế xã cũng gặp phải những khó khăn nhất định
trong giai đoạn đầu mới triển khai như: NVYTTB chưa nhận thức được tầm
quan trọng của can thiệp, kỹ năng truyền thông còn kém, cán bộ y tế phải dành
thời gian cho hoạt động này, sự phối hợp giữa cán bộ y tế, NVYTTB, người dân
chưa tốt. Trải qua quá trình đào tạo, kinh nghiệm làm việc và lợi ích của
chương trình dần tốt lên và mang lại kết quả nhất định.
Bên cạnh đó, các cán bộ y tế cũng khuyến cáo rằng, các hoạt động cần có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành đoàn thể của địa phương, nhằm tăng
cường niềm tin, mối quan hệ, huy động cộng đồng cùng tham gia tích cực hơn nữa.
4.3.2.2. Tác động của can thiệp làm giảm tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp của trẻ
tại cộng đồng
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, ở khu vực can thiệp và đối
chứng, trong cả hai giai đoạn trước và sau can thiệp, tỷ lệ trẻ mắc NKHHC có
sự khác biệt rõ rệt được thể hiện ở bảng 3.40: NKHHC chung ở nhóm can thiệp
giảm từ 42,2 % (TCT) xuống còn 24,3 % (SCT), 45,7 % (ĐC) với p<0,01,
HQCT đạt mức 41,34 %. NKHH trên cấp ở nhóm can thiệp giảm từ 33,8 %
(TCT) xuống còn 22,2 % (SCT), 38,9 % (ĐC) với p<0,01, HQCT đạt mức
33,55 %. NKHH dưới cấp giảm mạnh hơn so với NKHH trên cấp. Ở nhóm can
thiệp giảm từ 8,4 % (TCT) xuống còn 2,0 % (SCT), 6,8 % (ĐC), với p< 0,01,
104
HQCT đạt mức 73,33 %. Với kết quả nghiên cứu này, chúng tôi có nhận định
ban đầu là các biện pháp can thiệp tại cộng đồng có tác động đến tình hình mắc
NKHHC của trẻ. Chúng tôi đã tiến hành can thiệp bằng TT- GDSK trong thời
gian 2 năm và kết hợp cho trẻ uống thuốc tăng cường miễn dịch vào năm thứ
hai, đồng thời đánh giá tác động bằng theo dõi dọc về mắc NKHHC của trẻ
trong suốt thời gian đó. Có lẽ với việc thực hiện các biện pháp liên tục và duy
trì tại cộng đồng như vậy, đã có tác động đến giảm mắc bệnh ở trẻ. Điều này
cũng phù hợp với thông tin thu được từ việc phỏng vấn các bà mẹ: Con của họ
được chăm sóc tốt hơn, ít mắc bệnh hơn và mức độ nặng của bệnh cũng giảm
đi. Một số nghiên cứu trên thế giới cũng khảng định rõ điều này: Nghiên cứu
của Vitolo, M. R. ở Brazil (2008), Khin Myat Tun, Han Win (2005) [110].
4.3.2.3. Sự chấp nhận của cộng đồng với biện pháp can thiệp phòng chống
NKHHC tại địa điểm nghiên cứu
Kết thúc giai đoạn can thiệp, nhóm nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn sâu,
thảo luận nhóm các bà mẹ hoặc người chăm sóc trẻ, y tế thôn bản, cán bộ y tế xã,
lãnh đạo cộng đồng để: Đánh giá sự chấp nhận của cộng đồng với biện pháp can
thiệp được thực hiện tại địa phương, kết quả thu được như sau:
Các biện pháp can thiệp phòng chống NKHHC cho trẻ em dưới 5 tuổi ở huyện
Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn được cộng đồng chấp nhận. Qua phỏng vấn sâu và thảo luận
nhóm chúng tôi nhận được sự đồng thuận của cán bộ lãnh đạo cộng đồng, của cán
bộ y tế tuyến cơ sở, của chính người dân và đặc biệt là sự chấp nhận của các bà mẹ
nuôi con nhỏ. Họ cho rằng, khi tham gia vào chương trình, đã nhận được những hiệu
quả thiết thực là kiến thức, thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ được nâng cao. Đối
với trẻ: Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tái phát và mức độ nặng của bệnh. Điều đó đã
thúc đẩy cộng đồng đón nhận và tích cực tham gia. Sự chấp nhận của cộng đồng đối
với các biện pháp can thiệp phòng chống bệnh NKHHC cho trẻ được thể hiện ở sự
tự nguyện tham gia và sự chuyển giao công nghệ của đề tài cho địa phương, đó
chính là tính bền vững của biện pháp can thiệp.
105
KẾT LUẬN
1. Một số đặc điểm dịch tễ nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn trước can thiệp
- Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ trước thời điểm can thiệp còn cao,
chiếm 43,9 %, nhiễm khuẩn hô hấp trên cấp (36,1 %), nhiễm khuẩn hô hấp dưới
cấp (7,8 %).
- Nhóm trẻ từ 36 – 60 tháng có tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp trên cao nhất
(41,0 %), nhóm trẻ từ 2 - < 12 tháng có tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp
cao nhất (11,0 %).
- Tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp dưới ở trẻ dân tộc H’Mông (26,3 %) cao hơn trẻ
em dân tộc kinh (6,7 %) và cũng cao hơn trẻ em dân tộc Tày (7,0 %), với p < 0,01.
2. Yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp
Có nhiều yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp dưới của trẻ ở khu vực
miền núi: Tiêm chủng không đủ hoặc đủ nhưng không đúng lịch (OR hiệu
chỉnh: 10,8). Thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ kém (OR hiệu chỉnh: 4,61). Cai
sữa sớm dưới 12 tháng (OR hiệu chỉnh: 4,39). Mẹ thiếu kiến thức chăm sóc trẻ
(OR hiệu chỉnh: 3,38). Gia đình có người hút thuốc lá, thuốc lào trong nhà, gần
trẻ (OR hiệu chỉnh: 3,29). Chuồng gia súc gần nhà (OR hiệu chỉnh: 2,0). Tình
trạng nhà ẩm thấp (OR hiệu chỉnh: 1,85). Bếp đun trong nhà (OR hiệu chỉnh: 1,75).
3. Hiệu quả của biện pháp can thiệp đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tại cộng đồng.
* Kiến thức, thực hành của bà mẹ tốt lên sau can thiệp:
- Kiến thức kém của bà mẹ ở nhóm can thiệp giảm từ 86,7 % (trước can
thiệp) xuống còn 6,4 % (sau can thiệp), 77,6 % (đối chứng). Hiệu quả can thiệp
đạt mức 86,67 %, với p < 0,01.
- Thực hành kém ở nhóm can thiệp giảm từ 81,3 % (trước can thiệp) xuống
còn 14,5 % (sau can thiệp), 76,2 % (đối chứng) với p <0,01. Hiệu quả can thiệp
đạt mức 81,38 với p< 0,01.
* Sử dụng dịch vụ y tế hợp lý hơn và tỷ lệ mắc bệnh giảm:
- Số đợt mắc nhiễm khuẩn hô hấp dưới trung bình đến trạm ở các xã can
thiệp (0,67 ± 0,26) nhiều hơn so với các xã chứng (0,39 ± 0,35), với p < 0,01.
106
- Tỷ lệ dùng kháng sinh ở các xã can thiệp (64,6 %) thấp hơn so với các xã
chứng (89,6 %), với p< 0,01. Hướng dẫn điều trị tại nhà của các xã can thiệp
(92,9 %) cao hơn so với các xã chứng (74,2 %), với p < 0,01.
- Nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở các xã can thiệp giảm từ 42,2 % (trước can thiệp)
xuống còn 24,3 % (sau can thiệp), 45,7 % (đối chứng), với p < 0,01. Hiệu quả can
thiệp đạt mức 41,34 %.
- Nhiễm khuẩn hô hấp dưới ở các xã can thiệp giảm từ 8,4 % (trước can
thiệp) xuống còn 2,0 % (sau can thiệp), 6,8 % (đối chứng), với p < 0,01. Hiệu
quả can thiệp đạt mức 73,33 %.
* Mật độ mới mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp trong thời gian can thiệp giảm:
- Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh giảm sau can thiệp
+ Mật độ đợt mới mắc: Năm 2008 (3,51 đợt/ năm/trẻ, tương đương với
3510 đợt/1000 năm - trẻ) thấp hơn so với năm 2007 (5,43 đợt/năm/trẻ, tương
đương với 5430/1000 năm - trẻ). Chỉ số hiệu quả đạt mức 35,36 %.
+ Mật độ trẻ mới mắc: Năm 2008 (0,42 trẻ/ năm, tương đương với
420/1000 năm - trẻ) thấp hơn so với năm 2007 (0,48 trẻ/năm, tương đương với
480/1000 năm - trẻ). Chỉ số hiệu quả đạt mức 12,5 %.
- Viêm phổi; viêm phổi nặng giảm sau can thiệp
+ Mật độ đợt mới mắc: Năm 2008 (0,31 đợt/ năm /trẻ, tương đương với
310 đợt/1000 năm - trẻ) thấp hơn so với năm 2007 (0,70 đợt/năm/trẻ, tương
đương với 700/1000 năm - trẻ). Chỉ số hiệu quả đạt mức 55,71 %.
+ Mật độ trẻ mới mắc: Năm 2007 (0,19 trẻ/ năm, tương ứng với 190/ 1000
năm - trẻ), năm 2008 (0,15 trẻ/ năm, tương ứng với 150 / 1000 năm - trẻ). Chỉ
số hiệu quả đạt mức 21,1 %.
* Kết quả theo dõi trẻ uống thuốc tăng cường miễn dịch Broncho- Vaxom tốt
hơn so với trước khi uống thuốc:
- Số đợt mắc bệnh trung bình nhiễm khuẩn hô hấp cấp: Sau can thiệp
(3,54 ± 2,38), trước can thiệp (12,46 ± 3,60), giảm so với trước can thiệp là
(8,92 ± 3,97), với p <0,01.
- Đợt sử dụng kháng sinh trung bình của trẻ sau dùng thuốc là (1,04 ± 0,81),
giảm rõ rệt so với trước dùng thuốc (4,15 ± 1,22), với p < 0,01.
- Tỷ lệ trẻ phải dùng kháng sinh sau dùng Broncho-Vaxom (67,3 %), trước dùng
Broncho-Vaxom (100 %), giảm so với trước dùng thuốc là 32,7 %), với p<0,01.
107
KHUYẾN NGHỊ
1. Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã và các ban ngành, phối hợp với trạm y tế,
nhân viên y tế thôn bản tăng cường truyền thông - Giáo dục sức khỏe bằng các
hình thức, nội dung phù hợp với người dân cộng đồng miền núi, vùng cao, dân
tộc thiểu số. Huy động cộng đồng tham gia vào phòng chống bệnh tật nói chung
và bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp nói riêng, cải thiện điều kiện vệ sinh nhà ở
phù hợp với nguồn lực của gia đình và địa phương để giảm thiểu các yếu tố liên
quan đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ. Phối hợp tốt giữa gia đình, y tế và lãnh
đạo cộng đồng các cấp trong công tác chăm sóc sức khỏe trẻ em tại cộng đồng..
2. Sử dụng thuốc tăng cường miễn dịch (Broncho - Vaxom) cho nhóm trẻ
mắc nhiễm khuẩn hô hấp tái phát nhiều lần tại cộng đồng bằng xã hội hóa.
3. Mô hình can thiệp có hiệu quả tốt ở cộng đồng dân tộc thiểu số, miền
núi, vùng cao. Cần được nhân rộng sang các địa bàn khác tương tự nhằm tăng
cường sự hưởng lợi của cộng đồng.
108
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ,
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đàm Thị Tuyết, Nguyễn Thành Trung (2009), "Sự chấp nhận của cộng đồng
đối với giải pháp can thiệp phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ
em dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn", Tạp chí Y học thực
hành, Hà Nội, 40(680), tr. 50 -55.
2. Đàm Thị Tuyết, Mai Anh Tuấn, Nguyễn Thành Trung (2010), "Tác động của
truyền thông giáo dục sức khoẻ đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng
chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện
Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn", Tạp chí Y học thực hành, Hà Nội, 2(705), tr.79-83.
3. Đàm Thị Tuyết, Nguyễn Thành Trung, Trương Việt Dũng (2010), "Hiệu quả
và tính an toàn của Broncho-Vaxom trong dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp
cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn", Tạp chí Y học
thực hành, Hà Nội, 8(730), tr. 31-34.
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phần 1: Tiếng Việt
1. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ương - Dự án NKHHCT trẻ em (2007), Báo
cáo tình hình hoạt động của chương trình NKHHC trẻ em - huyện Bình
Lục, tỉnh Hà Nam, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ương, Hà Nội.
2. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ương - Dự án NKHHCT trẻ em (2007), Báo
cáo tình hình hoạt động dự án NKHHCT trẻ em, tỉnh Hà Tĩnh, Bệnh viện
Lao và bệnh Phổi Trung ương - Dự án NKHHCT trẻ em, Hà Nội.
3. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ương - Dự án NKHHCT trẻ em (2007), Báo
cáo hoạt động chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính - tỉnh Bắc
Giang, Bệnh viện Lao và bệnh phổi Trung ương - Dự án NKHHCT trẻ
em, Hà Nội.
4. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ương - Dự án NKHHCT trẻ em (2007), Báo
cáo thực trạng tình hình hoạt động dự án NKHHCT trẻ em - tỉnh Phú
Thọ, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ương - Dự án NKHHCT trẻ
em, Hà Nội.
5. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ương - Dự án NKHHCT trẻ em (2007), Báo
cáo tình hình hoạt động dự án NKHHCT trẻ em - tỉnh Quảng Trị, Bệnh
viện Lao và bệnh Phổi Trung ương, Hà Nội.
6. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ương - Dự án NKHHCT trẻ em (2007), Báo
cáo tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em - tỉnh Phú Thọ, Bệnh viện
Lao và bệnh Phổi Trung ương, Hà Nội.
7. Bệnh viện Lao và bệnh phổi Trung ương - Dự án NKHHCT trẻ em (2007), Báo
cáo về tình hình hoạt động của chương trình NKHHCT trẻ em - huyện
Bình Lục, tỉnh Hà Nam, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ương - Dự án
NKHHCT trẻ em, Hà Nội.
8. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ương - Dự án NKHHCT trẻ em (2007), Hội
thảo triển khai kế hoạch hoạt động dự án NKHHCT trẻ em các tỉnh trọng
điểm năm 2007 và giai đoạn 2007 - 2010, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi
Trung ương, Hà Nội.
9. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ương - Dự án NKHHCT trẻ em (2007), Tình
hình hoạt động NKHHCT trẻ em thành phố Đà Nẵng, Bệnh viện Lao và
bệnh Phổi Trung ương - Dự án NKHHCT trẻ em, Hà Nội.
10. Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ương - Dự án NKHHCT trẻ em (2007),
Báo cáo thực trạng hoạt động nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em, huyện
110
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, Bệnh viện Lao và bệnh Phổi Trung ương - Dự
án NKHHCT trẻ em, Hà Nội.
11. Trần Thị Biển (1997), "Căn nguyên gây bệnh và tỷ lệ kháng lại kháng sinh
của vi khuẩn gây bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 3
tuổi điều trị tại khoa nhi bệnh viện Xanh - Pôn, Hà Nội", Tạp chí Y học
thực hành, (3), tr. 42 - 44.
12. Bộ giáo dục và Đào tạo (2008), Địa lý, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
13. Bộ môn Nhi -Trường đại học Y - Dược thành phố Hồ Chí Minh (1992), "Đặc
điểm giải phẫu và sinh lý bộ máy hô hấp trẻ em", Bài giảng Nhi khoa,
Tập II, tr. 9 - 14, 28.
14. Bộ môn Nhi - Trường đại học Y khoa Hà Nội (2000), "Đặc điểm giải phẫu,
sinh lý bộ phận hô hấp trẻ em", Bài giảng Nhi khoa, tập 1, tr. 274 - 279.
15. Bộ môn Nhi - Trường đại học Y khoa Hà Nội (2000), "Nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính", Bài giảng Nhi khoa, tr. 321 - 324.
16. Bộ môn Nhi - Trường Đại học Y khoa Hà Nội (2000), "Viêm phế quản phổi",
Bài giảng Nhi khoa, tập 1, tr. 302.
17. Bộ môn Nhi - Trường Đại học Y Hà Nội (2000), "Viêm phế quản phổi", Bài
giảng Nhi khoa, tập 1, tr. 303.
18. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2005), Ban hành chuẩn hộ
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006- 2010, quyết định số 170/2005/QĐ -
TTg, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Hà Nội.
19. Bộ trưởng Bộ Xây dựng (2005), Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam: TCXDVN
353: 2005 "Nhà ở liên kế - tiêu chuẩn thiết kế", Bộ Xây dựng, Hà Nội.
20. Bộ trưởng chủ nhiệm Ủy ban dân tộc (2005), Ban hành qui định tiêu chí phân
định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển, Ủy ban
dân tộc, Hà Nội.
21. Bộ Y tế (2001), Đánh giá và phân loại trẻ bệnh từ 2 tháng đến 5 tuổi, Bộ Y tế,
Hà Nội.
22. Bộ Y tế (2001), Khám lại, Bộ Y tế, Hà Nội.
23. Bộ Y tế (2001), Xử trí trẻ bệnh từ 1 tuần đến 2 tháng tuổi, Bộ Y tế, Hà Nội.
24. Bộ Y tế (2002), "Quyết định số 35/2001/QĐ-TTG ngày 19/3/2001 của Thủ
tường Chính phủ về việc phê duyệt: Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân giai đoạn 2001- 2010", Các chính sách và giải pháp thực
hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, tr. 8 - 16.
111
25. Bộ Y tế (2002), "Quyết định số 370 /2002/QĐ- BYT ngày 07/2/2002 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành: Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn
2001 - 2010", Các chính sách và giải pháp thực hiện chăm sóc sức khoẻ
ban đầu, tr. 58 - 69.
26. Bộ Y tế (2003), Xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em ở bệnh viện huyện,
Bộ Y tế, Hà Nội.
27. Bộ Y tế (2004), Phương pháp triển khai và lượng giá giảng dạy lồng ghép
chăm sóc trẻ ốm, Nhà xuất bảnY học, Hà Nội.
28. Bộ Y tế (2006), Xử trí lồng ghép các bệnh thường gặp ở trẻ em, Nhà xuất bản
lao động xã hội, Hà Nội.
29. Bộ Y tế (2007), Niên giám thống kê y tế, Xưởng in Tin học và Đời sống, Hà Nội.
30. Bộ Y tế (2008), Hướng dẫn chẩn đoán, xử trí và phòng lây nhiễm cúm A
(H5N1) ở người, Bộ Y tế, Hà Nội.
31. Bộ Y tế - Dự án nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em (2006), Hội thảo định
hướng xây dựng kế hoạch hoạt động, Bộ Y tế, Hà Nội.
32. Bộ Y tế - Dự án nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em (2006), Hội thảo định
hướng xây dựng kế hoạch hoạt động, Bộ Y tế, Hà Nội.
33. Bộ Y tế -Viện dinh dưỡng - Dự án Fao: GCP/VIE/018/FRA (1998), Hướng
dẫn đánh giá tình hình dinh dưỡng và thực phẩm ở một cộng đồng, Nhà
xuất bản Y học, Hà Nội.
34. Nguyễn Việt Cồ, Trần Quị và cộng sự (1998), "Giới thiệu về chương trình
NKHHCT trẻ em", Tài liệu huấn luyện dành cho cán bộ tuyến xã, tr.1 - 2.
35. Nguyễn Việt Cồ, Trần Quị và cộng sự (1998), "Thăm khám, phân loại và xử trí
ho hoặc khó thở ở trẻ em tại tuyến y tế cơ sở", Tài liệu huấn luyện dành
cho cán bộ tuyến xã, tr. 6 - 7.
36. Hàn Trung Điền (2002), Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 1 tuổi tại
cộng đồng và tác động của truyền thông giáo dục sức khỏe, Luận án tiến
sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
37. Đỗ Chí Đồng (2001), Phát hiện và điều trị bệnh Lao, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
38. Nguyễn Tiến Dũng (2005), "Thực hành xử trí Nhiễm khuẩn hô hấp cấp của
cán bộ y tế xã thuộc trung tâm y tế huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây", Tạp
chí Y học Việt Nam, 2 (307), tr. 6 - 12.
39. Nguyễn Tiến Dũng, Lê Thị Hoàn, Nguyễn Sỹ Hùng (2007), "Hiệu quả và tính
an toàn của Broncho- Vacxom trong dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ
em", Tạp chí Y học Việt Nam, 1 (337), tr. 1- 7.
112
40. Nguyễn Hồng Hà (2009), "Nguy cơ dịch cúm H1N1 vào Việt Nam rất cao",
Báo Lao động, (93).
41. Nguyễn Thanh Hà (2002), Nguy cơ dinh dưỡng liên quan đến nhiễm khuẩn hô
hấp cấp tính ở trẻ em dưới một tuổi và một số giải pháp can thiệp, Luận
án tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
42. Đỗ Hàm (2001), Vi khí hậu nhà ở miền núi phía Bắc và một số bệnh thường
gặp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
43. Phạm Thu Hiền, Đào Minh Tuấn (2010), Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tái phát và
hiệu quả điều trị dự phòng của Broncho- Vaxom, giải pháp tăng cường
miễn dịch trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp, Hội hô hấp Hà Nội, Hà Nội.
tr. 41- 46.
44. Nguyễn Minh Hiếu (2006), "Thực trạng kê đơn kháng sinh tại tuyến xã trong
điều trị trẻ dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính", Tạp chí Y học
thực hành, (3), tr. 104 - 107.
45. Đàm Khải Hoàn (2008), "Nghiên cứu huy động cộng đồng cải thiện hành vi vệ
sinh môi trường cho người dân tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khó khăn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên", Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ.
46. Đàm Khải Hoàn, Hạc Văn Vinh, Đàm Thị Tuyết (2003), "Thử nghiệm mô
hình giáo viên "cắm bản" tham gia truyền thông giáo dục sức khỏe sinh
sản cho phụ nữ ở các bản vùng cao huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên",
Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, tr. 21- 23, 75 - 76.
47. Lưu Ngọc Hoạt (2008), Thống kê - Tin học ứng dụng trong nghiên cứu Y học,
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
48. Phạm Thị Minh Hồng (2004), "Đặc điểm lâm sàng và vi sinh trong nhiễm
khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 2 tuổi", Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 1
(8), tr. 116 - 122.
49. Nguyễn Thị Thanh Hương (2008), "Thực hành chăm sóc tại nhà trẻ dưới 5 tuổi
bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các bà mẹ tại huyện Quảng Trạch,
Quảng Bình", Tạp chí Y học thực hành, 8 (614 + 615).
50. Phan Lê Thanh Hương (2004), "Căn nguyên vi khuẩn và tính kháng kháng
sinh trong nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em 2002- 2003", Tạp chí Y
học Việt Nam, (294), tr. 49 - 56.
51. Hoàng Khải Lập (1994), Bài giảng thực hành vệ sinh, Trường Đại học Y khoa
Bắc Thái, Bắc Thái.
113
52. Hoàng Thủy Long (1995), "Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em, căn nguyên
và lựa chọn phương pháp chẩn đoán phòng thí nghiệm", Tạp chí Vệ sinh
phòng dịch, 5 (25).
53. Hoàng Minh (2002), "Lao màng não", Lao màng Não, Lao màng ngoài tim,
Lao màng bụng, tr. 44.
54. Hoàng Minh (1999), "Bệnh Lao ở trẻ em", Giải đáp về bệnh Lao, tr.72 - 95.
55. Hoàng Minh (2002), "Lao màng ngoài tim", Lao màng não, Lao màng ngoài
tim, Lao màng bụng, tr. 183.
56. Lê Nhật Minh, Trần Hải Âu, Lê Thị Kim Tuyến, Nguyên Lê Khánh Hằng, Lê
Thị Quỳnh Mai (2008), "Nghiên cứu phát hiện Chlamydia pneumonia
gây viêm đường hô hấp cấp bằng phương pháp PCR", Tạp chí Y học
thực hành, 9 (618 + 619), tr. 64 - 66.
57. Lê Thị Nga, Bế Văn Cẩm, Tạ Thanh Phương, Nguyễn Thành Trung (1995),
"Kết quả điều tra kiến thức các bà mẹ dân tộc Sán Dìu, H'Mông về bệnh
nhiễm khuẩn hô hấp cấp trẻ em", Nội san Lao và bệnh Phổi, (18), tr. 68 - 73.
58. Bùi Thanh Nghị (2009), "Đánh giá kiến thức các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về
bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại huyệnViệt Yên - tỉnh Bắc Giang",
Tạp chí Y học thực hành, (646 + 647), tr. 113 -119.
59. Đào Ngọc Phong (1998), Vệ sinh - Môi trường - Dịch tễ, tập II, Nhà xuất bản
Y học, Hà Nội.
60. Hoàng Trọng Quang (2003), Hướng dẫn xử trí lồng ghép các bệnh thường gặp
ở trẻ, Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh.
61. Trần Qụy, H.T.Hiệp (1993), Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em, Bộ Y tế -
Chương trình viêm Phổi trẻ em (ARI), Hà Nội.
62. Sở Y tế Cao Bằng (2008), Báo cáo công tác y tế 2007, phương hướng năm
2008, Sở Y tế Cao Bằng, Cao Bằng.
63. Sở Y tế Điện Biên (2008), Báo cáo thực hiện công tác y tế năm 2007 và
phương hướng nhiệm vụ năm 2008, Sở Y tế Điện Biên, Điện Biên.
64. Sở Y tế Hà Giang (2008), Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2007 và phương
hướng nhiệm vụ năm 2008, Sở Y tế Hà Giang, Hà Giang.
65. Sở Y tế Lai Châu (2008), Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2007, phương
hướng nhiệm vụ năm 2008, Sở Y tế Lai Châu, Lai Châu.
66. Sở Y tế Yên Bái (2008), Báo cáo công tác y tế năm 2007- Phương hướng năm
2008, Sở Y tế Yên Bái, Yên Bái.
114
67. Đinh Ngọc Sỹ, Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Đức Dương và cộng Sự (2006), Tài
liệu huấn luyện dành cho cán bộ tuyến tỉnh, huyện, Hà Nội.
68. Hà Văn Thiệu, Nguyễn Hữu Kỳ (2003), "Nghiên cứu tình hình và một số yếu
tố nguy cơ chủ yếu đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi",
Tạp chí Y học Việt Nam, 2 (281), tr. 11-15.
69. Lê Quốc Thịnh, Phạm HùngVân và cộng sự (1999), "Tình hình nhiễm khuẩn hô
hấp cấp do tác nhân virus và Mycoplasma pneumoniae ở trẻ dưới 5 tuổi tại
bệnh viện Nhi Đồng 1. TP. Hồ Chí Minh", Thời sự Y- Dược học, (3),
tr. 121-125.
70. Nguyễn QuangThuận (2006), Giáo dục sức khỏe, Xí nghiệp in Mỹ Thuật,
Hà Nội.
71. Nguyễn Vũ Trung (2008), "Xác định mức độ nhạy cảm với kháng sinh các
chủng streptococcus pneumoniae phân lập từ trẻ khỏe mạnh dưới 5 tuổi",
Tạp chí Y học thực hành, 10 (625 + 626), tr. 66 - 68.
72. Trung tâm khí tượng thủy văn, tỉnh Bắc Kạn (2008), Số liệu khí tượng thống kê
hàng năm, Bắc Kạn.
73. Trung tâm phòng chống bệnh Xã hội - tỉnh Bắc Kạn (2007), Báo cáo hoạt
động trung tâm phòng chống bệnh xã hội năm 2007 và phương hướng
nhiệm vụ năm 2008, Sở Y tế Bắc Kạn, Bắc Kạn.
74. Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Cao Bằng (2007), Báo cáo tổng kết công tác y
tế dự phòng năm 2007, kế hoạch hoạt động năm 2008, Sở Y tế Cao
Bằng, Cao Bằng.
75. Ủy ban dân tộc miền núi (2007), "Danh sách các xã đặc biệt khó khăn vào diện
đầu tư của chương trình135 giai đoạn 2006 - 2010", Văn bản quản lý
chương trình 135 giai đoạn II, Tập 1, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
76. Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường (2002), Thường qui kỹ thuật Y học
lao động, vệ sinh môi trường, sức khỏe trường học, Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội.
Phần 2: Tiếng nước ngoài
77. Acharya D., Prasanna K. S., Nair S., Rao R. S. (2003), "Acute respiratory
infections in children: a community based longitudinal study in south
India", Indian J Public Health, 47 (1), p. 7-13.
78. Ali M., Emch M., Tofail F., Baqui A. H. (2001), "Implications of health care
provision on acute lower respiratory infection mortality in Bangladeshi
children", Soc Sci Med, 52 (2), p. 267- 277.
115
79. Andrianova I.V., Sobenin I.A., Sereda E. V., Borodina L. I. (2003), "Effect of
long-acting garlic tablets allicor" on the incidence of acute respiratory
viral infections in children", Ter Arkh, 75 (3), p. 53-56.
80. Baker R. J., Hertz-Picciotto I., Dostal M., Keller J. A. et al (2006), "Coal home
heating and environmental tobacco smoke in relation to lower respiratory
illness in Czech children, from birth to 3 years of age", Environ Health
Perspect, 114 (7), p. 1126 -1132.
81. Bakonyi S.M., Danni-Oliveira I. M., Martins L. C., Braga A. L. (2004), "Air
pollution and respiratory diseases among children in the city of Curitiba,
Brazil", Rev Saude Publica, 38 (5), p. 695-700.
82. Baqui A. H., Rahman M., Zaman K., El Arifeen S., et al (2007), "A
population-based study of hospital admission incidence rate and bacterial
aetiology of acute lower respiratory infections in children aged less than
five years in Bangladesh", J Health Popul Nutr, 25 (2), p. 179 -188.
83. Benguigui Yehuda (2003), "Acute respiratory infections control in the contex
of the IMCI strategy in the Americas", Rev. bras.saude matern. infant,
Recife, 3 (1), p. 25 -36.
84. Biesiada M., Zejda J. E., Skiba M. (2000), "Air pollution and acute respiratory
diseases in children: regression analysis of morbidity data", Int J Occup
Med Environ Health, 13 (2), p. 113- 120.
85. Bonnet D., Schmaltz A. A., Feltes T. F. (2005), "Infection by the respiratory
syncytial virus in infants and young children at high risk", Cardiol Young,
15 (3), p. 256 - 265.
86. Briko N. I.,Zhuravlev M. V. (2004), "Use of tomicid in prophylaxis of
respiratory streptococcal infection in the organized groups of children of
pre-school age", Zh Mikrobiol Epidemiol Immunobiol, (4), p. 17-20.
87. Broor S., Pandey R. M., Ghosh M., Maitreyi R. S., et al (2001), "Risk factors
for severe acute lower respiratory tract infection in under-five children",
Indian Pediatr, 38 (12), p. 1361- 1369.
88. Broor S., Parveen S., Bharaj P., Prasad V. S., et al (2007), "A prospective
three-year cohort study of the epidemiology and virology of acute
respiratory infections of children in rural India", PLoS ONE, 2 (6), p. 491.
89. Bruce.Edp C. Boschi - printo. PhD and WHO child Health Epidemiology
Referrence Group (2005), "WHO estimates of the causes of death in
children", Lancet, (365), p. 1147- 1152.
116
90. Butler C. C., Rollnick S., Kinnersley P., et al (2004), "Communicating about
expected course and re-consultation for respiratory tract infections in
children: an exploratory study", Br J Gen Pract, 54 (504), p. 536 - 538.
91. Cardoso M. R., Cousens S. N., de Goes Siqueira L. F., et al (2004),
"Crowding: risk factor or protective factor for lower respiratory disease in
young children?", BMC Public Health, (4), p. 19.
92. Cesar G.Victoria M.D., Ph.D. (1991), "Risk factors for acute lower respiratory
infections", Am J Epidemiol, 1 (133), p. 1135 - 1151.
93. Chan G. C.,Tang S. F. (2006), "Parental knowledge, attitudes and antibiotic use
for acute upper respiratory tract infection in children attending a primary
healthcare clinic in Malaysia", Singapore Med J, 47 (4), p. 266- 270.
94. Chantry C. J., Howard C. R., Auinger P. (2006), "Full breastfeeding duration
and associated decrease in respiratory tract infection in US children",
Pediatrics, 117 (2), p. 425 - 432.
95. Chen C. J., Jeng M. J., Yuan H. C., Wu K. G. et al (2005), "Epidemiology of
respiratory syncytial virus in children with lower respiratory tract
infection", Acta Paediatr Taiwan, 46 (2), p. 72 -76.
96. Cheng Y., Jin Y., Wang H., Zhao C. (2002), "Effects of air pollution from
coal-burning on respiratory diseases and symptoms in children", Wei
Sheng Yan Jiu, 31 (4), p. 266 - 269.
97. David Burgner, Peter Richmond (2005), "The burden of pneumonia in
children: An Australian perspective", Paediatric Respiratory Reviews, 6
(2), p. 94 - 100.
98. David R Marsh et al (2008), "Community case management of pneumonia: at a
tipping point", Bulletin of the World Health Organization, (86), p. 381 -
339.
99. Del-Rio-Navarro B. E., Espinosa Rosales F., Flenady V., et al (2006),
"Immunostimulants for preventing respiratory tract infection in children",
Cochrane Database Syst Rev, (4), p. 4974.
100. Deng J., Qian Y., Zhu R. N., Wang F., Zhao L. Q. (2006), "Surveillance for
respiratory syncytial virus subtypes A and B in children with acute
respiratory infections in Beijing during 2000 to 2006 seasons", Zhonghua
Er Ke Za Zhi, 44 (12), p. 924 - 927.
101. Dong G. H., Ding H. L., Ma Y. N., Jin J., et al (2008), "Housing
characteristics, home environmental factors and respiratory health in
14,729 Chinese children", Rev Epidemiol Sante Publique, 56 (2), p. 97-107.
117
102. Franklin P.J (2007), "Indoor air quality and respiratory health of children",
Paediatric Respiratory Reviews, 8 (4), p. 281-286.
103. Garces-Sanchez M. D., Diez-Domingo J., Ballester Sanz A., et al (2005),
"Epidemiology of community-acquired pneumonia in children aged less
than 5 years old in the Autonomous Community of Valencia, Spain", An
Pediatr Barc, 63 (2), p. 125- 130.
104. Gimenes Luiz Fernando C. Nascimento; Ricardo Marcitelli, et al (2004),
"Hierarchical approach to determining risk factors for pneumonia in
children", J. bras. pneumol., 30 (5).
105. Henderson A.J. (2008), "The effects of tobacco smoke exposure on respiratory
health in school-aged children", Paediatric Respiratory Reviews, 9 (1), p. 21 -28.
106. Jonathan Grigg (2007), "Effect of biomass smoke on pulmonary host defence
mechanisms", Paediatric Respiratory Reviews, 8 (4), p. 287 - 291.
107. Katherine A. Hale and David Isaacs (2006), "Antibiotics in childhood
pneumonia", Paediatric Respiratory Reviews,7 (2), p. 145-151.
108. Kauchali S., Rollins N., Bland R., Van den Broeck J. (2004), "Maternal
perceptions of acute respiratory infections in children under 5 in rural
South Africa", Trop Med Int Health, 9 (5), p. 644- 650.
109. Kenneth Mcintosh MD. (2002), "Community - Acquired Pneumonia in
Children", NEngl JMed, 346 (6), p. 429 - 437.
110. Khin Myat Tun Han Win, et al (2005), "Indoor air pollution Impact of
intervention on acute respiratory infection in under- five children",
Regional Healyh Forum, (9).
111. Linday L.A., Shindledecker R. D.,Tapia-Mendoza J., et al (2004), "Effect of
daily cod liver oil and a multivitamin-mineral supplement with selenium
on upper respiratory tract pediatric visits by young, inner-city, Latino
children: Randomized pediatric sites", Ann Otol Rhinol Laryngol, 113 (11),
p. 891-901.
112. Luque J. S., Whiteford L. M., Tobin G. A. (2008), "Maternal Recognition and
Health Care-Seeking Behavior for Acute Respiratory Infection in
Children in a Rural Ecuadorian County", Matern Child Health J.
113. Macedo S. E., Menezes A. M., Albernaz E., Post P., Knorst M. (2007), "Risk
factors for acute respiratory disease hospitalization in children under one
year of age", Rev Saude Publica, 41 (3), p. 351- 358.
118
114. Michael. Ostapchuk; Donna M. Roberts, Richard Haddy, et al (2004),
"Community - Acquired pneumonia in infants and children", American
Academy of family physicians, 70 (5), p. 899- 908.
115. Monica Lakhanpaul, Mria Atkinson, Terence Stephenson (2004),
"Community- acquied pneumonia in children: A clinical update", Arch
Dis Child Educ Proct Ed, (89), p. 20 -34.
116. Nakai Jame H. Kilabuko and Satoshi (2007), "Effects of cooking fuels on
acute respiratory infection in children in Tanzania", Int.J.Eviron.Res.
Public Health, 4 (1), p. 39 - 44.
117. Nascimento - Carvalho C. M., Rocha H., Benguigui Y. (2002), "Effects of
socioeconomic status on presentation with acute lower respiratory tract
disease in children in Salvador, Northeast Brazil", Pediatr Pulmonol, 33
(4), p. 244- 248.
118. Nascimento L.F.C., Marcitelli,R. (2004), "Hierarchical approach to
determining risk factors for pneumonia in children", Journal Brasileiro de
Pneumologia, 30 (5), p. 445 - 451.
119. Nigel Bruce Rogeli Perez- padilla, Rachel Albalak. (2000), "Indoor air
pollution in developing countries: a major environmental and public
health challenge", World Health organization, 78 (9), p. 1088-1089.
120. Nizami S. Q., Bhutta Z. A., Hasan R. (2006), "Incidence of acute respiratory
infections in children 2 months to 5 years of age in periurban communities
in Karachi, Pakistan", J Pak Med Assoc, 56 (4), p. 163 - 167.
121. Noyola D. E., Rodriguez-Moreno G., Sanchez-Alvarado J., Martinez-Wagner
R., Ochoa-Zavala J. R. (2004), "Viral etiology of lower respiratory tract
infections in hospitalized children in Mexico", Pediatr Infect Dis J, 23 (2),
p. 118 - 123.
122. Pandey A., Chaudhry R., Kapoor L., Kabra S. K. (2005), "Acute lower
respiratory tract infection due to Chlamydia species in children under five
years of age", Indian J Chest Dis Allied Sci, 47 (2), p. 97-101.
123. Pawlinska-Chmara R.,Wronka I. (2007), "Assessment of the effect of
socioeconomic factors on the prevalence of respiratory disorders in
children", J Physiol Pharmacol, 58 Suppl 5 (2), p. 523 - 529.
124. Philippa Madge and James Paton (2004), "Developing educational
interventions for paediatric respiratory diseases: from theory to practice",
Paediatric Respiratory Reviews, 5 (1), p. 52 - 58.
119
125. Prietsch S. O., Fischer G. B., Cesar J. A., et al (2008), "Acute lower
respiratory illness in under-five children in Rio Grande, Rio Grande do
Sul State, Brazil: prevalence and risk factors", Cad Saude Publica, 24 (6),
p. 1429- 1438.
126. Razon Y., Ashkenazi S., Cohen A., Hering E., et al (2005), "Effect of
educational intervention on antibiotic prescription practices for upper
respiratory infections in children: a multicentre study", J Antimicrob
Chemother, 56 (5), p. 937- 940.
127. Rudan I., Tomaskovic L., Boschi-Pinto C., et al (2005), Bull World Health
Organ, Global estimate of the incidence of clinical pneumonia among
children under five years of age, WHO Child Health Epidemiology
Reference Group, (82), tr. 895 - 903.
128. Russell George (2001), "Community acquired pneumonia", Arch.Dis. Child,
(85), p. 445 - 446.
129. Sazawal S., et al (2003), "Effects of pneumonia case management on
mortality in neonates, infants, and pre-school children: Meta- analysis of
community-base trials", Lancet Infect Dis, 3 (9), p. 547 - 556.
130. Shah. N., Ramankutty. V., Premila. P. G. (1994), "Risk factors for severe
pneumonia in children in south Kerala: A hospital-based case-control
study", J Trop Pediatr, 40 (4), p. 201-201.
131. Simiyu D. E., Wafula E. M., Nduati R. W. (2003), "Mothers' knowledge,
attitudes and practices regarding acute respiratory infections in children in
Baringo District, Kenya", East Afr Med J, 80 (6), p. 303 - 307.
132. Simoni M., Lombardi E., Berti G., Rusconi F., La Grutta S., et al (2005),
"Mould/dampness exposure at home is associated with respiratory
disorders in Italian children and adolescents: the SIDRIA-2 Study", Occup
Environ Med, 62 (9), p. 616 - 622.
133. Sinaniotis C. A. (2004), "Viral pneumoniae in children: incidence and
aetiology", Paediatric Respiratory Reviews, 5 (1), p. 197 -200.
134. Singh.Varinder (2005), "The burden of pneumonia in children: an Asian
perspective", Paediatric Respiratory Reviews, 6 (2), p. 88 - 93.
135. Sunil Sazawal, Robert E. Black, Sanju Jalla, Sarmila Mazumdar, et al (1998),
"Zinc Supplementation Reduces the Incidence of Acute Lower
Respiratory Infections in Infants and Preschool Children: A Double-blind,
Controlled Trial", Pediatrics, 102 (1), p. 1 - 5.
120
136. Sutanto A., Gessner B., Steinhof M., Murphy H., Nelson C. (2002), "Acute
respiratory illness incidence and death among children under two years
of age on Lombok Island, Indonesia", Am J Trop Med Hyg, 66 (2),
p. 175 - 179.
137. Sylla A., Gueye E. H., Fall L., Moreira C., Sall M. G. (2007), "Low level
educated community health workers training: a strategy to improve
children access to acute respiratory treatment in Senegal", Arch
Pediatr, 14 (3), p. 244 - 248.
138. Terri Rebman, et al (2005), "Severe Acute Respiratory Syndrome", J Perinate
Nurs, 19 (4), p. 332 - 345.
139. Thomson Talal Farha and Anne H. (2005), "The burden of pneumonia in
children in the developed world", Paediatric Respiratory Reviews, 6 (2),
p. 76 - 82.
140. Viegas M., Barrero P. R., Maffey A. F., Mistchenko A. S. (2004),
"Respiratory viruses seasonality in children under five years of age in
Buenos Aires, Argentina: a five-year analysis", J Infect, 49 (3), p. 222 - 228.
141. Vitolo M. R., Bortolini G. A., Dal Bo Campagnolo P., et al (2008),
"Effectiveness of a nutrition program in reducing symptoms of respiratory
morbidity in children: A randomized field trial", Prev Med.
142. Wayse V., Yousafzai A., Mogale K., Filteau S. (2004), "Association of
subclinical vitamin D deficiency with severe acute lower respiratory
infection in Indian children under 5 years", Eur J Clin Nutr, 58 (4),
p. 563 - 567.
143. WHO (2004), Bull World Health Organ, (82), p. 895 - 903.
144. WHO/UNICEF (2004), Management of pneumonia in community settings,
world health organization, Geneva, p. 2- 6.
145. Yaron Shoham, Ron Dagan, Noga Givon- Lavi, et al (2005), "Community-
Acquired Pneumonia in children: Quantifying the burden on patients and
their family including decrease in quality of life", Pediatrics Pneumonia,
children, burden, quality of life, 115 (5), p. 1213 - 1219.
146. Zhang X. L., Ji W., Ji Z. H., Ding Y. F., et al (2007), "Epidemiological study
on respiratory syncytial virus and its bronchopneumonia among children
in Suzhou", Zhonghua Yu Fang Yi Xue Za Zhi, 41 (5), p. 371- 374.
147. Zielnik-Jurkiewicz B., Jurkiewicz D., Stankiewicz W. (2005), "Effectiveness
of Broncho-Vaxom in prevention of recurrent upper respiratory tract
infection in children", Pol Merkur Lekarski, 19 (113), p. 625 - 629.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-luan_an_ncs_dam_thi_tuyet_11_2010_2958.pdf