Ngành công nghiệp có vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế
Việt Nam xuất phát từ những lợi thế hơn hẳn về tốc độ tăng trưởng, trình độ mở
rộng quy mô. Sự phát triển của công nghiệp thúc đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhu cầu tư liệu sinh hoạt cho nhân dân, tăng kim
ngạch xuất khẩu, thúc đẩy quá trình hiện đại hóa đất nước. Trong thời đại toàn
cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, công nghiệp càng có vị trí quyết định, tạo ra
tiền đề vật chất đảm bảo nâng cao nhịp độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi vậy, làm thế nào để nâng cao chất lượng
tăng trưởng của ngành công nghiệp là vấn đề thu hút được sự quan tâm của các
cấp, các ngành, cũng như các nhà nghiên cứu kinh tế.
Chất lượng tăng trưởng của ngành công nghiệp là khái niệm phản ánh nội
dung bên trong của quá trình tăng trưởng, biểu hiện ở phương tiện, phương thức,
mục tiêu và hiệu ứng đối với môi trường chứa đựng tăng trưởng ấy. Chất lượng
tăng trưởng cao của ngành công nghiệp là sự tăng trưởng với nhịp độ cao, hiệu
quả và bền vững của ngành được thể hiện qua cơ cấu nội bộ ngành phù hợp với
trình độ công nghệ, tiềm năng, thế mạnh của ngành; năng suất nhân tố tổng hợp,
năng suất lao động, tỷ lệ giá trị gia tăng trong giá trị sản phẩm cao; có khả năng
tiết kiệm năng lượng, sản xuất có tính cạnh tranh cao; không ngừng nâng cao vị
trí của các phân ngành công nghiệp trong chuỗi giá trị toàn cầu và có khả năng
bảo vệ môi trường. Các tiêu chí để đánh giá chất lượng tăng trưởng của ngành
công nghiệp có thể là phân thành ba nhóm: (1) Các tiêu chí đánh giá cấu trúc của
tăng trưởng; (2) Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đạt được các chỉ tiêu tăng trưởng
và (3) Các tiêu chí đánh giá tác động lan toả của tăng trưởng tới nền kinh tế
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 163 trang
163 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 739 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
4.3. Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lươṇg tăng trưởng công nghiêp̣ 
Viêṭ Nam đến 2025 và tầm nhìn 2030 
4.3.1. Nâng cao chất lượng chiến lược và Xây dựng Chiến lược công nghiệp 4.0 
Như đã đề cập ở chương 3, chất lượng công tác định hướng phát triển 
không cao xuất phát từ phương pháp, cách thức lập chiến lược và giám sát quá 
trình thực hiện chiến lược, đã phần nào tác động tiêu cực tới chất lượng tăng 
trưởng của ngành công nghiệp Việt Nam. Nâng cao chất lượng công tác định 
hướng phát triển ngành có thể là một giải pháp quan trọng cải thiện chất lượng 
tăng trưởng của ngành này. 
Về nhận thức, chiến lược phát triển ngành phải được hiểu là những định 
hướng, mục tiêu, giải pháp lớn; kết hợp với việc luận chứng, đưa ra phương 
hướng và mục tiêu phát triển và phân bố ngành hợp lý trên phạm vi cả nước và 
trên các vùng lãnh thổ; phù hợp với chiến lược phát triển chung của cả nước và 
trên các vùng lãnh thổ; có căn cứ khoa học, tránh chủ quan duy ý chí và phải có 
tầm nhìn dài hạn phù hợp với đặc điểm phát triển của ngành, đồng thời phải có 
125 
bước đi cụ thể từng giai đoạn. Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố thị trường là 
hết sức quan trọng đối với sự phát triển của các ngành sản phẩm, do vậy, khi xây 
dựng cần coi trọng công tác dự báo bối cảnh, xu hướng phát triển công nghiệp 
trong thời đại công nghiệp 4.0, đặc biệt là những dự báo về thị trường đối với 
sản phẩm, về những ảnh hưởng của bối cảnh bên ngoài, của thị trường thế giới, 
của quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và những tác động của nó 
đối với sự phát triển của ngành trong giai đoạn của chiến lược. 
Trong bối cảnh công nghiệp 4.0, Chính phủ cần nhanh chóng chỉ đạo xây 
dựng Chiến lược công nghiệp 4.0, lấy nền sản xuất thông minh làm yếu tố cốt 
lõi để tăng năng suất lao động công nghiệp, làm động lực cho nâng cao chất 
lượng tăng trưởng theo hướng phát triển công nghiệp hiệu quả, giảm chi phí 
trung gian, và theo hướng xanh. Chiến lược công nghiệp 4.0 sẽ là yếu tố đột phá 
trong tăng trưởng công nghiệp nói chung và tăng trưởng kinh tế cả nước nói 
riêng trong thập kỷ tới. 
Chiến lược công nghiệp 4.0 cần xác định rõ mục tiêu phát triển của công 
nghiệp Việt Nam trong thời kỳ mới; xác định lại các lĩnh vực ưu tiên, các sản 
phẩm chủ lực, sản phẩm cạnh tranh chiến lược phù hợp với thế mạnh của Việt 
Nam. 
Từ kết quả nghiên cứu ở chương 3, tác giả cho rằng các ngành sản phẩm 
chủ lực phải là những ngành có mối tác động lan toả mạnh tới các ngành sản 
xuất khác như công nghiệp điện tử, sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, công 
nghiệp chế tạo máy móc thiết bị, công nghiệp phục vụ chế biến nông sản. 
Chiến lược cũng cần đưa ra được lộ trình nhanh hoàn thiện hệ thống cơ 
chế chính sách nhằm thúc đẩy chuyển giao, ứng dụng và nghiên cứu phát triển 
các công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Lĩnh vực dệt may đã bắt 
đầu có các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ tự động hóa, xử lý dữ liệu lớn, trí 
tuệ nhân tạo. Lĩnh vực nông nghiệp, công nghệ tự động hóa, bán tự động kết hợp 
với công nghệ thông tin đã được ứng dụng ngày càng rộng rãi. Lĩnh vực dịch vụ, 
126 
đặc biệt ngành ngân hàng dự kiến giảm mạng lưới hoạt động truyền thống tại 
các thành phố lớn để thay thế bằng các loại hình cung cấp dịch vụ điện tử Bên 
cạnh đó, nhằm tiếp cận và tận dụng thời cơ có từ Cách mạng công nghiệp 4.0, 
cần định hướng chính sách, nội dung và phương pháp dạy nghề để tạo ra nguồn 
nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới. 
4.3.2. Nâng cao hiệu quả đầu tư 
Để ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao và có chất lượng, Việt 
Nam không những cần phải tăng vốn đầu tư mà quan trọng hơn, phải sử dụng 
vốn có hiệu quả. Vốn đầu tư nhà nước tăng thêm chắc chắn không thể được 
nhiều như yêu cầu. Do đó, một mặt, cần hết sức phát huy khả năng đầu tư của 
nhân dân và kinh tế tư nhân, thu hút mạnh hơn đầu tư trực tiếp nước ngoài, mặt 
khác cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước, ngăn chặn tình 
trạng đầu tư không hiệu quả, vốn đầu tư của nhà nước, ngăn chặn tình trạng đầu 
tư không hiệu quả, vốn đầu tư bị đục khoét, Đây là điều kiện cực kỳ quan 
trọng cho tăng trưởng kinh tế. 
4.3.2.1. Đối với nguồn vốn đầu tư nhà nước 
Từ trước đến nay, cứ nói đến đầu tư nhà nước là nhiều người nghĩ đến 
chuyện thất thoát, lãng phí. Vấn đề lãng phí, thất thoát trong xây dựng, đầu tư đã 
được đề cập đến nhiều trong các trang báo, trong các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo 
của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội. Theo báo cáo, trong những năm 
trước mắt, đầu tư Nhà nước sẽ tiếp tục tăng, chiếm gần một nửa tổng đầu tư toàn 
xã hội. Do đó, việc chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả đầu tư của Nhà nước có ý 
nghĩa tiên quyết đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Vấn đề cần được làm rõ là 
nguồn vốn đầu tư của nhà nước đã được đầu tư đúng hướng? Phân định trách 
nhiệm từ người quyết định đầu tư, người trực tiếp quản lý, sử dụng và khai thác, 
chấm dứt tình trạng người đầu tư không có trách nhiệm gì, khoản chi phí tiêu 
cực cho người quản lý công trình. Để nâng cao hiệu quả đầu tư vốn, chống thất 
thoát nguồn vốn của Nhà nước, cần có những giải pháp sau: 
127 
Tăng cường và đổi mới công tác quản lý nhà nước về đầu tư, triệt để tuân 
thủ các quy định của các bộ luật về đầu tư công, đấu thầu, xây dựng và luật 
Ngân sách nhà nước 2015, đặc biệt trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, tách 
chức năng quản lý nhà nước với quản lý kinh doanh trong xây dựng ở từng bộ, 
từng tỉnh, thành phố ở tất cả các khâu. Việc tăng cường công tác quản lý đầu tư 
đối với các nguồn vốn nhà nước cần được quan tâm hơn nữa. 
Xác định đầy đủ trách nhiệm và thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, 
vai trò của chủ đầu tư và chỉ đạo thực hiện nghiêm ngặt luật đầu tư và xây dựng, 
đặc biệt là luật đầu tư công, luật đấu thầu, luật xây dựng, v.v. 
Khắc phục tình trạng tiêu cực lãng phí, thất thoát trong đầu tư bao gồm 
các khâu thông qua chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thẩm định và phê duyệt 
quyết định đầu tư, tổ chức đấu thầu, triển khai thực hiện dự án, theo dõi và đánh 
giá dự án. Người có thẩm quyền quyết định ở các khâu chịu trách nhiệm về các 
quyết định của mình. 
Củng cố và chấn chỉnh lại các cơ quan quản lý đầu tư, các ban quản lý dự 
án; các chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo thực hiện các công trình 
đầu tư; rà soát, sắp xếp lại các tổ chức tư vấn đầu tư, v.v. những đơn vị nào 
không đủ tiêu chuẩn thì kiên quyết giải thể; nâng cao chất lượng các báo cáo 
nghiên cứu khả thi. 
Tăng cường công tác giám sát đầu tư, kiểm tra, kiểm soát ở tất cả các 
ngành, các cấp, phát hiện và xử ý những hành vi vi phạm các quy định về quản 
lý đầu tư, nhằm kịp thời ngăn chặn tiêu cực, thất thoát trong đầu tư. 
4.3.2.2. Đối với nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước 
Đầu tư vốn cho khu vực doanh nghiệp nhà nước nhất thiết phải xác định 
và tuân thủ triệt để nguyên tắc là doanh nghiệp nhà nước phải hoạt động có hiệu 
quả trong cơ chế thị trường; triển khai luật tiết kiệm chống lãng phí; hoàn thiện 
quy chế trách nhiệm chủ đầu tư, xúc tiến nhanh việc tổ chức thiết kế thi công 
của nhà nước thành công ty để dân cư có thể giám sát. 
128 
Từng bước thực hiện đầu tư thay cho phương thức đầu tư chủ quan, 
chuyển mối quan hệ chủ hành chính sang quan hệ tài chính kinh tế; xóa bỏ bao 
cấp, độc quyền, nâng cao tự chủ, chịu trách nhiệm của doanh nghiệp nhà nước, 
tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhà nước cạnh tranh bình đẳng; cần khẳng định 
rằng chỉ ràng buộc doanh nghiệp nhà nước cạnh tranh trên thị trường thì lúc đó 
mới hi vọng đầu tư của các doanh nghiệp này có hiệu quả. 
4.3.2.3. Đối với nguồn vốn ngoài khu vực nhà nước 
Để thực sự nâng cao hiệu quả đầu tư, một biện pháp rất hữu hiệu là 
khuyến khích phát triển khu vực kinh tế tư nhân và đầu tư nước ngoài. Thực tế 
cho thấy kinh tế nhiều thành phần, bình đẳng, các thành phần liên kết không 
phân biệt đối xử, không đặc quyền đặc lợi cho quốc doanh là nền tảng vững chắc 
nhất để phát triển kinh tế. 
Bên cạnh đó, một khía cạnh rất quan trọng đối với các doanh nghiệp là 
việc đổi mới công nghệ để tăng hiệu quả đầu tư. Đây là mục tiêu rất quan trọng, 
ảnh hưởng đến khả năng tái tạo vốn cho chính doanh nghiệp. 
4.3.3. Khuyến khích ứng dụng khoa học-công nghệ 
Thúc đẩy nhu cầu đổi mới công nghệ và đầu tư đổi mới công nghệ của các 
doanh nghiệp: 
- Tiếp tục thực hiện những cải cách kinh tế vĩ mô, cải cách cơ cấu, hoàn 
thiện thể chế kinh tế thị trường theo hướng tạo môi trường pháp lý kinh doanh 
cạnh tranh bình đẳng, nhằm tạo sức ép cạnh tranh trên thị trường, để doanh 
nghiệp chú ý tới đổi mới công nghệ, để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả sản 
xuất. 
- Tiếp tục triển khai nhanh, kiên quyết và hiệu quả các định hướng sắp 
xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, kiên quyết giảm bao cấp, giảm bảo hộ 
độc quyền đối với doanh nghiệp nhà nước, tăng cường công tác quản lý nhà 
nước đối với hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhà nước. 
- Nâng cao đóng góp của đầu tư nước ngoài trong thúc đẩy đầu tư đổi mới 
công nghệ và chuyển giao công nghệ theo hướng: Khuyến khích đầu tư nước 
129 
ngoài đổi mới công nghệ và thực hiện các hoạt động nghiên cứu triển khai ở 
Việt Nam; khuyến khích doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài liên kết với các 
tổ chức nghiên cứu khoa học, công nghệ trong nước đầu tư đổi mới công nghệ; 
tạo điều kiện để các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được góp vốn cổ 
phần vào các công ty đầu tư mạo hiểm, vào các doanh nghiệp khoa học công 
nghệ, giống như các doanh nghiệp trong nước; thúc đẩy mối liên kết bạn hàng 
giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước. 
- Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia đầu tư đổi công nghệ 
trong sản xuất, thông qua các hình thức như: hỗ trợ vốn để thực hiện các dự án 
đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, hỗ trợ chuyên gia tư vấn thực hiện các 
dịch vụ như dịch vụ công nghệ, dịch vụ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao 
công nghệ, dịch vụ thông tin công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ, 
 hỗ trợ các hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ tổ chức các hoạt động tuyên 
truyền, thông tin về công nghệ, đổi mới công nghệ. 
Hình thành thị trường các sản phẩm khoa học công nghệ và hỗ trợ thị 
trường này phát triển: 
Những cơ chế, chính sách và biện pháp nên tập trung theo hướng: xây 
dựng đầy đủ các thể chế để thị trường vận hành thông suốt, cởi bỏ những yếu tố 
hạn chế các chủ thể tiềm năng tham gia thực hiện các giao dịch chính thức trên 
thị trường và hỗ trợ các chủ thể tham gia về vốn tài chính, vốn con người, về 
thông tin. Tuy nhiên, trước mắt, vấn đề quan trọng cần được tập trung là cải 
thiện công tác bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: 
- Nâng cao ý thức tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ thông qua tuyên truyền 
và nâng cao hiệu lực của pháp luật: tổ chức tốt việc tuyên truyền, phổ biến thông 
tin bằng nhiều hình thức về hệ thống pháp luật liên quan tới sở hữu trí tuệ cho 
các đối tượng có liên quan; tạo thói quen trong xã hội về thực hiện theo pháp 
luật các giao dịch về công nghệ, chuyển giao công nghệ. 
130 
- Rà soát, sớm sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới những văn bản dưới 
luật liên quan tới các vấn đề hiện đang bức xúc như: các giao dịch, hợp đồng 
mua bán, chuyển giao công nghệ, cơ sở tính giá công nghệ; ban hành quy định 
về cơ chế phân định quyền sở hữu và cơ chế phân bổ lợi ích đối với sản phẩm 
công nghệ được hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, từ nguồn vốn do 
nhiều bên đóng góp để tạo ra sản phẩm đó; 
- Nâng cao hiểu biết và năng lực của cán bộ trong việc phát hiện các hành 
vi vi phạm, cũng như liên quan đến hoạt động giải quyết tranh chấp về sở hữu trí 
tuệ; vận hành có hiệu quả và hiệu lực thể chế xử lý các vi phạm quyền sở hữu trí 
tuệ, thực hiện bảo vệ có hiệu quả trên thực tế quyền lợi của các cá nhân, tổ chức 
đối với tài sản trí tuệ được pháp luật công nhận. 
- Khuyến khích các tổ chức khoa học công nghệ tham gia thực hiện các 
giao dịch chính thức trên thị trường khoa học công nghệ; đổi mới cơ chế hoạt 
động của các tổ chức nghiên cứu và triển khai theo hướng xóa dần cơ chế bao 
cấp, quản lý hành chính, chuyển sang vận hành theo cơ chế thị trường. Trong đó, 
các tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ hoạt động như một doanh nghiệp 
phi lợi nhuận. 
4.3.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 
Phát triển con người là yếu tố quan trọng bậc nhất để đảm bảo tăng trưởng 
kinh tế và giảm nghèo. Lợi thế cạnh tranh của một quốc gia, của các doanh 
nghiệp và điều kiện tiên quyết đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong những 
thập kỷ tới phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển con người ở mỗi nước. 
Bởi vậy, cần có những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo như 
sau: 
Giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước 
trong giáo dục đào tạo; cải cách giáo dục toàn diện nhằm làm cho hệ thống giáo 
dục gắn kết với yêu cầu phát triển của các ngành; đẩy mạnh đổi mới nội dung, 
chương trình và phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại và phù hợp với thực 
131 
tiễn Việt Nam cùng với đổi mới cơ chế quản lý giáo dục; kiên quyết giảm hợp lý 
nội dung chương trình học tập cho phù hợp với tâm sinh lý của học sinh cấp tiểu 
học, trung học cơ sở, xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo. 
Khẩn trương triển khai đề án phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ 
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; cơ cấu lại hệ thống đào tạo, hoàn thiện hệ 
thống đào tạo thực hành định hướng nghề nghiệp. Khuyến khích cạnh trạnh lành 
mạnh, tạo cơ chế và điều kiện để các trường đại học và các trường dạy nghề 
chuyển mạnh sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Đổi mới 
cơ chế, chính sách tạo kinh phí cho giáo dục và đào tạo; xác định công khai và 
phù hợp phần đóng góp của người học, kiên quyết đấu tranh khắc phục các tiêu 
cực trong dạy và học; đồng thời có chính sách đảm bảo cho con các đối tượng 
nghèo cũng có điều kiện theo học tập. 
Tăng cường đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp bao gồm cả tái đào tạo nghề, 
nhằm giúp cho người lao động trong độ tuổi lao động có thể dễ dàng thích ứng 
với những đòi hỏi thường xuyên biến chuyển của thị trường lao động. Nhằm 
mục đích thu hẹp dần khoảng cách giữa đầu ra của đạo tạo với nhu cầu hiện có 
của thị trường lao động, các biện pháp cần sớm được thực hiện là: (i) xác định rõ 
ràng các lĩnh vực ngành nghề hiện đang thiếu nhân công, thiếu người lao động 
có trình độ chuyên môn kỹ thuật để tăng cường đầu tư, hỗ trợ; (ii) tiêu chuẩn hóa 
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, bồi dưỡng kỹ năng, với những chỉ tiêu 
chất lượng được quy định rõ ràng, (iii) phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa các bên 
tham gia thị trường lao động (các doanh nghiệp có nhu cầu lao động, các cơ 
quan đào tạo, bồi dưỡng tay nghề) trong quá trình hoạch định các chính sách về 
đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực. 
Tăng cường hợp tác với nước ngoài và thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh 
vực đào tạo sau đại học, sau đại học và đào tạo nghề; khuyến khích, tạo điều 
kiện cho học sinh, sinh viên ra nước ngoài học tập, đi đôi với tăng cường quản lý 
công tác lưu học sinh. 
132 
Tăng cường đầu tư cho giáo dục bằng nhiều nguồn khác nhau, trong đó 
đầu tư từ ngân sách nhà nước cần tăng lên; đồng thời huy động nhiều hơn, tốt 
hơn sức dân thông qua đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập. 
4.3.5. Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường 
Nhiều năm qua, do quá quan tâm đến mục tiêu tăng trưởng mà chú ta 
quan tâm chưa đúng mức vào việc bảo vệ môi trường sinh thái. Tình trạng ô 
nhiễm môi trường đô thị, hồ ao, sông biển đã đến mức báo động. Hậu quả của 
nó đối với quá trình phát triển là nặng nề. Việt Nam cần tránh quan điểm tăng 
trưởng trước, khắc phục hậu quả ô nhiễm sau mà một số nước đã gặp phải trong 
thời gian qua. 
Giáo sư Joshep E. Stiglitz trong chuyến thăm Việt Nam đã nhấn mạnh 
“trong vòng 15 năm qua Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật về tăng 
trưởng kinh tế, tuy nhiên hàng loạt thách thức đã và đang được đặt ra với Việt 
Nam nhằm duy trì sự tăng trưởng như đảm bảo môi trường sinh thái, kinh tế xã 
hội, Việt Nam sẽ bước vào một giai đoạn vô cùng khó khăn cần nhiều các yếu tố 
môi trường. Nếu các tác động về môi trường không được tính toán đầy đủ trong 
các chính sách thì ảnh hưởng có thể sẽ rất thảm khốc và tăng trưởng sẽ không 
bền vững”. 
Ngay từ bây giờ phải đặt vấn đề môi trường trong các chiến lược phát 
triển, lựa chọn giải pháp thiết thực làm cho kinh tế, xã hội và môi trường phát 
triển hài hòa, thực sự coi môi trường là một quốc sách cơ bản. Để đạt được mục 
tiêu đó, yêu cầu trọng điểm là trong xây dựng, công nghiệp và đổi mới kỹ thuật, 
khởi điểm kỹ thuật phải cao, phải phù hợp với yêu cầu hiện đại hóa, phải lựa 
chọn công nghệ kỹ thuật tiêu hao nguyên vật liệu thấp, gây ô nhiễm ít, hiệu quả 
cao, thực hiện sản xuất sạch, kiên quyết loại bỏ các công nghệ tiêu hao năng 
lượng và nhiều nguyên vật liệu, tăng cường sử dụng năng lượng sạch, xử lý 
nước thải, tích cực thay đổi tình trạng thải bừa bãi gây ô nhiễm môi trường như 
hiện nay. Trong đầu tư bảo vệ môi trường, phải không ngừng nâng cao đầu tư 
133 
cho môi trường. Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy, tỷ lệ đầu tư cho môi 
trường chiếm 0,5% GDP là thấp mà phải là từ 1-1,5% GDP đầu tư cho môi 
trường mới là hợp lý. Về mặt môi trường sinh thái, phải tiếp tục duy trì việc tiếp 
tục đẩy mạnh mở rộng diện tích che phủ rừng, nhằm tăng cường bảo vệ môi 
trường sinh thái, hướng tới phát triển bền vững nền kinh tế. 
4.3.6. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam 
Thực tế chất lượng tăng trưởng của ngành công nghiệp Việt Nam trong 
thời gian qua đã cho thấy việc các ngành công nghiệp hỗ trợ chậm phát triển đã 
ngày càng làm tăng chi phí trung gian trong sản xuất của ngành này, giảm khả 
năng tạo ra giá trị gia tăng cho ngành công nghiệp, giảm khả năng cạnh tranh, 
đồng thời khiến sản xuất công nghiệp phụ thuộc quá lớn vào biến động của giá 
nguyên liệu đầu vào ở thị trường nước ngoài. Việc thúc đẩy phát triển các ngành 
công nghiệp hỗ trợ trong nước đến lượt nó cũng sẽ góp phần thúc đẩy chuyển 
dịch cơ cấu sản xuất công nghiệp theo hướng hợp lý hơn trong thời gian tới. 
Phát triển công nghiệp phụ trợ là khâu đột phá để phát triển nhanh và bền 
vững các ngành công nghiệp chủ lực của Việt Nam trong quá trình công nghiệp 
hoá, hiện đại hoá đất nước từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030, gắn với 
phân công hợp tác quốc tế và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên cơ sở 
chọn lọc, dựa trên tiềm năng, lợi thế so sánh của Việt Nam, với công nghệ tiên 
tiến có tính cạnh tranh quốc tế cao, gắn liền với mục tiêu nâng cao giá trị gia 
tăng trong nước đối với sản phẩm công nghiệp xuất khẩu, và phấn đấu trở thành 
một bộ phận trong dây chuyền sản xuất quốc tế. 
Để phát triển được các ngành công nghiệp phụ trợ, các giải pháp sau đây 
nên được thực thi: 
Thứ nhất, các giải pháp tạo dựng môi trường đầu tư, khuyến khích phát 
triển sản xuất kinh doanh 
- Xây dựng các chương trình phát triển từng nhóm sản phẩm hỗ trợ để thu 
hút sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. 
134 
- Khuyến khích hình thành các khu, cụm công nghiệp sản xuất linh kiện, 
phụ tùng, nguyên vật liệu phụ trợ cho các ngành công nghiệp. Phát triển doanh 
nghiệp vừa và nhỏ tham gia sản xuất sản phẩm hỗ trợ, cung ứng nguyên phụ liệu 
cho sản xuất hỗ trợ. 
- Tiếp tục đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh 
tiến trình cổ phần hoá để nâng cao tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các 
doanh nghiệp này và thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác. 
- Tập trung phát triển các ngành, các sản phẩm công nghiệp ưu tiên, công 
nghiệp mũi nhọn tạo nền tảng để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ làm vệ tinh 
phát triển công nghiệp hỗ trợ. 
- Tiếp tục quá trình cải cách hành chính, nâng cao tính minh bạch của môi 
trường sản xuất kinh doanh để phát triển thêm nhiều doanh nghiệp mới theo mục 
tiêu đã đề ra, cũng như thu hút ở mức độ cao đầu tư nước ngoài vào phát triển 
công nghiệp, trong đó có công nghiệp hỗ trợ. 
- Có chính sách khuyến khích đầu tư, khuyến khích chuyển giao công 
nghệ, bảo hộ bản quyền sở hữu trí tuệ, hỗ trợ tìm kiếm, điều tiết thị trường, tạo 
mặt bằng, nhà xưởng cho thuê để sản xuất kinh doanh đối với các công ty, tập 
đoàn nước ngoài, cũng như các doanh nghiệp nội địa để phát triển công nghiệp 
hỗ trợ. 
- Tổ chức và hỗ trợ thành lập các trung tâm tiếp thị tìm kiếm thị trường 
tiêu thụ và đối tượng cung cấp sản phẩm hỗ trợ trong và ngoài nước, làm cầu nối 
giữa các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, đặc biệt là 
giữa các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp nội địa. 
- Thành lập và đưa vào hoạt động một số trang web chuyên ngành công 
nghiệp hỗ trợ bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. 
- Tăng cường công tác thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về các doanh 
nghiệp sản xuất hỗ trợ để làm cơ sở cho việc giới thiệu, tìm kiếm các mối liên 
kết ngang. 
135 
Thứ hai, các giải pháp về khoa học - công nghệ 
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo chuẩn quốc tế 
làm căn cứ cho việc định hướng phát triển. Hỗ trợ phát triển và nâng cấp các tổ 
chức kiểm định, đánh giá chất lượng sản phẩm hỗ trợ thuộc nhiều thành phần 
kinh tế đạt trình độ quốc tế. 
- Thực hiện các Chương trình đầu tư từ nguồn vốn ODA cho các khoa 
chuyên ngành của trường đại học và cao đẳng để hoàn thiện công nghệ cơ bản... 
gắn kết các cơ sở đào tạo với các hoạt động của doanh nghiệp, đổi mới trang 
thiết bị, chương trình đào tạo. 
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp FDI có các dự án chuyển 
giao công nghệ và khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến vào sản xuất 
tại Việt Nam. Hỗ trợ chi phí mua bản quyền cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ 
phát triển công nghiệp hỗ trợ. 
- Khuyến khích các Viện nghiên cứu chuyên ngành dệt may, da giày, cơ 
khí, công nghệ triển khai nghiên cứu, thực nghiệm các đề tài, dự án gắn với 
nhu cầu phát triển sản xuất các chủng loại vật liệu, chi tiết, linh phụ kiện, phụ 
tùng phục vụ phát triển công nghiệp hỗ trợ. 
- Giành đủ kinh phí cho các Bộ, ngành triển khai xây dựng các tiêu chuẩn 
ngành và tiêu chuẩn cơ sở liên quan tới các sản phẩm hỗ trợ. 
Thứ ba, các giải pháp về hạ tầng cơ sở để phát triển công nghiệp hỗ trợ 
- Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện các cơ sở giao thông, vận tải như các 
bến cảng, sân bay, đường sắt, đường bộ, giao thông đô thị. Hình thành các kho 
tàng, điểm tập trung hàng hoá ở các vùng kinh tế trọng điểm để gia tăng điều 
kiện phát triển công nghiệp. 
- Tập trung xây dựng một số khu, cụm công nghiệp hỗ trợ có trang thiết 
bị, công nghệ tiên tiến gắn với các vùng có các ngành công nghiệp chính phát 
triển. 
Thứ tư, các giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực 
136 
- Tăng cường đào tạo cán bộ kỹ thuật các ngành thiết kế (bao gồm cả thiết 
kế mẫu mốt, thời trang, kiểu dáng công nghiệp), chế tạo máy, luyện kim, điều 
khiển tự động, điện tử tin học để làm chủ các công nghệ được chuyển giao, 
nghiên cứu thiết kế tạo ra công nghệ nguồn và kiểu dáng sản phẩm riêng của 
Việt Nam. 
- Thu hút sự hỗ trợ của Chính phủ các nước phát triển như Nhật Bản, 
EU... để đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hỗ trợ. Đặc biệt khuyến khích 
các doanh nghiệp FDI tham gia vào công tác đào tạo nguồn nhân lực. 
- Tạo điều kiện đầu tư trang thiết bị cho các cơ sở nghiên cứu, chủ động 
đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên ngành, cũng như hợp tác nghiên cứu với các đối 
tác nước ngoài trong một số chương trình đào tạo nguồn nhân lực để phát triển 
công nghiệp hỗ trợ. 
Thứ năm, các giải pháp về liên kết doanh nghiệp 
- Kết nối các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp nội địa trong việc 
phát triển sản xuất hỗ trợ thông qua các chương trình giới thiệu nhu cầu phát 
triển và sử dụng sản phẩm hỗ trợ và hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp 
FDI với các doanh nghiệp nội địa. 
- Xây dựng các chương trình hợp tác dài hạn với các đối tác chiến lược-
các công ty, tập đoàn đa quốc gia về phát triển công nghiệp nói chung và công 
nghiệp hỗ trợ nói riêng ở Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến 2020 và tầm nhìn 
đến 2030. 
- Đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của các Viện nghiên cứu chuyên 
ngành để làm cầu nối giữa nghiên cứu - thiết kế - ứng dụng, gắn quá trình 
nghiên cứu với chuyển giao đưa vào sản xuất. 
- Xây dựng một số trung tâm hỗ trợ công nghiệp phụ trợ, các chương trình 
phát triển công nghiệp phụ trợ dài hạn nhằm tập trung nỗ lực của Nhà nước cho 
các hoạt động nghiên cứu phát triển, nghiên cứu ứng dụng, hỗ trợ đầu tư từ các 
quỹ phát triển công nghiệp phụ trợ, hỗ trợ về lãi suất tín dụng đối với các nguồn 
137 
vốn từ các quỹ này để phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ trong danh mục 
hỗ trợ và thúc đẩy liên kết ngành sản xuất phụ trợ trong nước. 
- Củng cố và nâng cao vai trò của các Hiệp hội ngành nghề, các tổ chức 
Chính phủ và phi Chính phủ làm đầu mối liên kết doanh nghiệp. Đổi mới cơ chế 
tổ chức và hoạt động của các Hiệp hội ngành nghề để có thể đóng vai trò đại 
diện cho ngành tìm kiếm, tiếp nhận tài trợ của Chính phủ và của các tổ chức, cá 
nhân trong và ngoài nước thực hiện các giải pháp phát triển ngành, đầu mối xúc 
tiến đầu tư, phát triển thị trường, đề xuất các cơ chế chính sách phát triển công 
nghiệp hỗ trợ. 
- Thường xuyên tổ chức và nâng cao tính chuyên nghiệp của các hội chợ, 
chợ công nghệ, triển lãm và các hội thảo chuyên đề phát triển công nghiệp hỗ trợ 
cho từng lĩnh vực sản phẩm riêng biệt. 
Thứ sáu, Các giải pháp về tài chính 
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể dễ dàng 
tiếp cận được với nguồn vốn vay dài hạn cho đầu tư phát triển. Nghiên cứu kinh 
nghiệm của Nhật Bản để thành lập hệ thống ngân hàng phục vụ các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ, cơ chế bảo lãnh tín dụng khi thu hồi thông qua các tài khoản 
phải thu và thế chấp các tài khoản phải thu khi vay vốn của các tổ chức tín dụng 
Nhà nước. 
- Tạo điều kiện về nguồn vốn cho các hoạt động khuyến công, hỗ trợ phát 
triển khoa học - công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc đầu tư 
nghiên cứu và phát triển sản xuất hỗ trợ. 
- Phát triển mạnh cách thức thuê mua tài chính trong mua sắm máy móc, 
thiết bị, công nghệ cho các doanh nghiệp sản xuất hỗ trợ để nâng cao khả năng 
phát triển và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp này. Sử dụng vốn ODA để hỗ 
trợ đào tạo lao động, xây dựng thể chế pháp lý và các chương trình phát triển 
công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp vừa và nhỏ, chương trình hợp tác với các công 
ty đa quốc gia đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. 
138 
4.3.7. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước 
Như phân tích ở chương 3, tiến trình cổ phần hóa diễn ra chậm được coi là 
một nhân tố làm giảm hiệu quả của tăng trưởng công nghiệp Việt Nam. Chương 
trình cổ phần hóa của Việt Nam còn nhiều bất cập, những bất cập này chỉ có thể 
được hoàn thiện bằng những biện pháp toàn diện và hệ thống. Các giải pháp để 
đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa có thể là: 
Thứ nhất, tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách liên 
quan đến cổ phần hóa để phù hợp với tình hình thực tế phát sinh. Bên cạnh đó, 
tiếp tục hoàn chỉnh bổ sung chức năng nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương, 
tập đoàn, tổng công ty theo hướng phải nghiên cứu rà soát lại Nghị định 
99/2012/NĐ-CP. Phân công, phân cấp, phân quyền cho các bộ ngành địa 
phương, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước trong vấn đề chủ sở hữu và đại 
diện chủ sở hữu vốn nhà nước. Tăng cường kiểm tra giám sát, cổ phần hóa và 
thoái vốn, đảm bảo tiến độ và hiệu quả. Phải thực hiện đồng bộ vấn đề tái cơ cấu 
lại thị trường tài chính để góp phần thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nền kinh tế nói 
chung và trong đó có tái cơ cấu DNNN, đặc biệt là cổ phần hóa các doanh 
nghiệp này. 
Thứ hai, minh bạch hóa cổ phần hóa. Cố gắng đảm bảo tính minh bạch 
trong suốt quá trình cổ phần hóa. Mục đích của quá trình này là cung cấp thông 
tin một cách trung thực, chính xác và kịp thời cho các nhà đầu tư tiềm năng bên 
ngoài, nhờ đó giảm lợi thế thông tin bất cân xứng của ban giám đốc và những 
nhân viên bên trong DNNN. Sự minh bạch này sẽ giảm thiểu nguy cơ cổ phần 
hóa dưới giá và khép kín-những điều kiện thuận lợi dẫn đến tham nhũng và bất 
bình đẳng trong quá trình cổ phần hóa DNNN. 
Thứ ba, định giá doanh nghiệp một cách chính xác. Đây là một giải pháp 
nhằm hạn chế khả năng và phạm vi của giao dịch dưới giá và nội bộ. Hơn nữa, 
nó còn giúp bảo vệ tài sản công và giảm khoảng cách của bất bình đẳng kinh tế 
gây ra bởi việc cổ phần hóa nội bộ. Các giải pháp thị trường như đấu giá công 
139 
khai thông qua thị trường chứng khoán và kiểm toán độc lập nên được sử dụng 
khi định giá DNNN. 
Thứ tư, cần đặt ra và thực thi chính sách cạnh tranh một cách đúng đắn. 
Cải thiện hiệu quả kinh tế thông qua cổ phần hóa DNNN và thích nghi với cạnh 
tranh là hai trong số các nhiệm vụ quan trọng của một nền kinh tế đang chuyển 
đổi. Các DNNN hậu cổ phần hóa được kỳ vọng là sẽ hoạt động hiệu quả hơn, 
bình đẳng hơn với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhằm đạt 
được hiệu quả kinh tế cao nhất của phần vốn nhà nước cũng như của các cổ 
đông khác, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho nền công nghiệp nước nhà. 
140 
KẾT LUẬN 
Ngành công nghiệp có vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế 
Việt Nam xuất phát từ những lợi thế hơn hẳn về tốc độ tăng trưởng, trình độ mở 
rộng quy mô. Sự phát triển của công nghiệp thúc đẩy nhanh quá trình chuyển 
dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhu cầu tư liệu sinh hoạt cho nhân dân, tăng kim 
ngạch xuất khẩu, thúc đẩy quá trình hiện đại hóa đất nước. Trong thời đại toàn 
cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, công nghiệp càng có vị trí quyết định, tạo ra 
tiền đề vật chất đảm bảo nâng cao nhịp độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi vậy, làm thế nào để nâng cao chất lượng 
tăng trưởng của ngành công nghiệp là vấn đề thu hút được sự quan tâm của các 
cấp, các ngành, cũng như các nhà nghiên cứu kinh tế. 
Chất lượng tăng trưởng của ngành công nghiệp là khái niệm phản ánh nội 
dung bên trong của quá trình tăng trưởng, biểu hiện ở phương tiện, phương thức, 
mục tiêu và hiệu ứng đối với môi trường chứa đựng tăng trưởng ấy. Chất lượng 
tăng trưởng cao của ngành công nghiệp là sự tăng trưởng với nhịp độ cao, hiệu 
quả và bền vững của ngành được thể hiện qua cơ cấu nội bộ ngành phù hợp với 
trình độ công nghệ, tiềm năng, thế mạnh của ngành; năng suất nhân tố tổng hợp, 
năng suất lao động, tỷ lệ giá trị gia tăng trong giá trị sản phẩm cao; có khả năng 
tiết kiệm năng lượng, sản xuất có tính cạnh tranh cao; không ngừng nâng cao vị 
trí của các phân ngành công nghiệp trong chuỗi giá trị toàn cầu và có khả năng 
bảo vệ môi trường. Các tiêu chí để đánh giá chất lượng tăng trưởng của ngành 
công nghiệp có thể là phân thành ba nhóm: (1) Các tiêu chí đánh giá cấu trúc của 
tăng trưởng; (2) Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đạt được các chỉ tiêu tăng trưởng 
và (3) Các tiêu chí đánh giá tác động lan toả của tăng trưởng tới nền kinh tế. 
Khảo cứu tăng trưởng của ngành công nghiệp Việt Nam thông qua một số 
tiêu chí nêu trên trong giai đoạn 1996-2005 và 2006-2015 cho thấy một bức 
tranh khá rõ về chất lượng tăng trưởng của ngành công nghiệp Việt Nam. Thứ 
nhất, tăng trưởng công nghiệp đạt tốc độ cao nhưng hiệu quả tăng trưởng thấp, 
141 
thể hiện ở năng suất lao động thấp, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư không cao, tỷ lệ 
giá trị gia tăng trong giá trị tổng sản lượng thấp và ngày càng giảm do cơ cấu sản 
xuất công nghiệp chưa hợp lý, chưa phát huy được lợi thế so sánh của Việt Nam 
trong sản xuất công nghiệp. Thứ hai, cấu trúc tăng trưởng công nghiệp là chưa 
hợp lý cả về chiều rộng lẫn chiều sâu mà biểu hiện là các ngành công nghiệp sử 
dụng nhiều lao động phát triển không đạt hiệu quả như mong đợi, không thu hút 
được lực lượng lao động dồi dào của nền kinh tế, giá trị gia tăng không cao khi 
chỉ tham gia vào những công đoạn sản xuất có tỷ lệ giá trị gia tăng thấp nhất; và 
đóng góp của công nghệ, cải tiến kỹ thuật cho tăng trưởng còn kém. Cuối cùng, 
mặc dù tăng trưởng công nghiệp đã góp phần quan trọng cho tăng trưởng chung 
của nền kinh tế, giải quyết việc làm và gia tăng xuất khẩu, nhưng đóng góp của 
công nghiệp cho tăng trưởng chung của nền kinh tế có xu hướng giảm dần do 
hiệu quả sản xuất thấp; đồng thời thành quả tăng trưởng cao của công nghiệp 
không thân thiện với môi trường đã là một trong những nguyên nhân chủ yếu 
gây nên tình trạng suy thoái môi trường tự nhiên ở Việt Nam. 
Có nhiều nguyên nhân của tình trạng của tình trạng chất lượng tăng 
trưởng chưa cao của ngành công nghiệp Việt Nam. Đáng kể nhất là chất lượng 
quy hoạch công nghiệp thấp; các ngành công nghiệp chậm phát triển, nguồn 
nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển công nghiệp trong thời kỳ hội 
nhập; trình độ công nghệ và nhận thức về vai trò của đổi mới công nghệ đối với 
nâng cao năng suất lao động, gia tăng năng lực cạnh tranh, tăng hiệu qủa của sản 
xuất công nghiệp là chưa đồng đều và chưa thấu đáo; và tiến trình cổ phần hóa 
các doanh nghiệp nhà nước diễn ra chậm. 
Do vậy, nâng cao chất lượng tăng trưởng công nghiệp Việt Nam trở thành 
yêu cầu bức bách nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng cao, gia tăng đóng góp của 
ngành cho tăng trưởng chung của nền kinh tế, làm động lực cho sự phát triển của 
các ngành kinh tế khác, thúc đẩy phát triển kinh tế và tránh nguy cơ tụt hậu xa 
hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới của Việt Nam. Để 
142 
làm được điều đó, một số gợi ý giải pháp đưa ra có thể là: (1) Nâng cao chất 
lượng quy hoạch phát triển ngành công nghiệp; (2) nâng cao hiệu quả sử dụng 
vốn đầu tư trong sản xuất công nghiệp ở mọi thành phần kinh tế; (3) Khuyến 
khích ứng dụng và đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp; (4) Đầu tư nâng cao 
chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng tốt hơn yêu cầu về nhân lực trong phát 
triển công nghiệp; (5) Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường; (6) Khuyến 
khích phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ nhằm cải thiện tỷ lệ giá trị gia 
tăng trong tổng sản lượng công nghiệp do phụ thuộc lớn vào nguồn nguyên liệu 
đắt đỏ ở thị trường thế giới; và cuối cùng (7) Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa 
các doanh nghiệp nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận 
doanh nghiệp này, góp phần tạo một sân chơi bình đẳng, có tác dụng khuyến 
khích các doanh nghiệp công nghiệp ở mọi thành phần kinh tế cùng phát triển. 
Chất lượng chất lượng tăng trưởng của ngành công nghiệp là một vấn đề 
lớn, phức tạp. Ngành công nghiệp là một khối ngành rộng với nhiều phân ngành 
có những đặc thù riêng. Việc nghiên cứu và nhận dạng chất lượng tăng trưởng 
của khối ngành này một cách thấu đáo đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và sự 
khảo cứu tỉ mỉ hơn nữa ở từng phân ngành công nghiệp. Chủ đề nghiên cứu thì 
phức tạp, chắc chắn rằng, luận án sẽ còn có nhiều điểm khiếm khuyết. Việc 
nghiên cứu sâu hơn, bao quát hơn về vấn đề này sẽ được tiến hành ở những công 
trình nghiên cứu tiếp theo. 
* * * 
143 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 
1) Chất lượng tăng trưởng công nghiệp Hà Nội-Những rào cản và khuyến 
nghị chính sách, sách tham khảo, NXB Dân trí, 7/2017. 
2) Nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp Việt Nam, Tạp chí 
Kinh tế và Dự báo, số tháng 5/2017. 
3) Chất lượng tăng trưởng công nghiệp Việt Nam-Một số đánh giá ban đầu, 
Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Lạm phát và tăng trưởng kinh tế Việt Nam, 
NXB Văn hoá Thông tin, 2013. 
4) Chất lượng tăng trưởng công nghiệp Việt Nam, một số chỉ tiêu đánh giá 
chủ yếu, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 2/2010. 
144 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
CÁC TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 
1. Vũ Thành Tự Anh (2005), Cổ phần hóa ở Việt Nam: Khúc dạo đầu của cuộc 
trường chinh”, Báo Tia sáng số tháng 5. 
2. Nguyễn Thị Tuệ Anh và Lê Xuân Bá (2005), Chất lượng tăng trưởng kinh 
tế-Một số đánh giá ban đầu cho Việt Nam, NXB Thống kê, Hà nội. 
3. Đinh Văn Ân (2008), Quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội tốc độ 
nhanh, bền vững, chất lượng cao ở Việt Nam”, NXB Thống kê, Hà nội. 
4. Bộ Công thương (2016), Các giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ, Kỷ 
yếu hội thảo khoa học. 
5. Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2005), Chính sách công nghiệp và 
Tài chính ở Trung Quốc và Việt Nam: Mô hình mới hay chỉ là sự lặp lại kinh 
nghiệm của Đông Á?, Bài đọc. 
6. Diễn đàn Kinh tế-Tài chính Việt-Pháp (2004), Vì một sự tăng trưởng và một 
xã hội công bằng, Báo cáo tổng kết, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội. 
7. Nguyễn Thị Kim Dung (2006), Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng 
tăng trưởng kinh tế Việt Nam đến năm 2010, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp 
bộ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 
8. Trần Thọ Đạt (2005), Các mô hình tăng trưởng kinh tế, NXB Thống kê, Hà 
nội. 
9. Trần Thọ Đạt (2007), Tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam, 
NXB Thống kê, Hà nội. 
10. Đại học Kinh tế quốc dân (2011), Chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam, 
Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế. 
11. Đại học Kinh tế quốc dân (2015), Phát triển cụm ngành công nghiệp trong 
điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, Đề tài thuộc chương trình 
Khoa học – Công nghệ cấp Nhà nước. 
145 
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2016-
2020, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. 
13. Thomas L. Friedman (2006), Thế giới phẳng. Tóm lược Lịch sử Thế giới Thế 
kỷ 21, NXB Trẻ, TP. HCM. 
14. Đào Văn Hùng (2014), Cải cách hệ thống tài chính thúc đẩy tăng trưởng 
kinh tế Việt Nam, Đề án nghiên cứu cấp Bộ, Học viện Chính sách và Phát 
triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 
15. Đào Văn Hùng, Lê Huy Đoàn & các cộng sự (2014), Đánh giá kế hoạch phát 
triển 5 năm 2011-2015 và các hoạt động hợp tác quốc tế của Việt Nam và 63 
tỉnh, thành, Báo cáo cuối, Dự án Quốc tế, Học viện Chính sách và Phát triển 
kết hợp với KOICA Việt Nam. 
16. Đào Văn Hùng (2012), Thách thức kinh tế vĩ mô đối với nền kinh tế và doanh 
nghiệp, NXB Thống kê, Hà nội. 
17. Cù Chí Lợi (chủ biên) (2009), Tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng ở Việt 
Nam, Viện Khoa học xã hội nhân văn, Hà nội. 
18. Nguyễn Khắc Minh (2005), Ảnh hưởng của tiến bộ công nghệ đến tăng 
trưởng kinh tế, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà nội. 
19. Đỗ Hoài Nam (chủ biên) (2003), Một số vấn đề về công nghiệp hóa, hiện đại 
hóa ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội. 
20. Đỗ Hoài Nam và Trần đình Thiên (chủ biên) (2009), Mô hình công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, NXB Chính 
trị quốc gia, Hà nội. 
21. Nguyễn Văn Nam và Trần Thọ Đạt (2006), Tốc độ và chất lượng tăng 
trưởng kinh tế ở Việt Nam, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà nội. 
22. Ngân hàng thế giới (2016), Các chỉ tiêu phát triển thế giới năm 2015, Cơ sở 
dữ liệu. 
146 
23. Kazushi Ohkawa và Hirohisa Kohama (2004), Kinh nghiệm công nghiệp hóa 
của Nhật Bản và sự thích dụng của nó đối với các nền kinh tế đang phát 
triển, NXB Khoa học xã hội, Hà nội. 
24. Kenichi Ohno, Nguyễn Văn Thường (2005), Hoàn thiện Chiến lược Phát 
triển Công nghiệp Việt Nam, NXB Lý luận Chính trị, Hà nội. 
25. Lê Du Phong và Nguyễn Thành Độ (1999), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong 
điều kiện hội nhập quốc tế và khu vực, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội. 
26. Nguyễn Ngọc Sơn (2009), Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành dệt 
may, Tạp chí Kinh tế và Phát triển. 
27. Hoàng Đức Thân và Đinh Quang Ty (2010), Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ 
công bằng xã hội ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội. 
28. Bùi Tất Thắng (2006), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam, NXB 
Khoa học Xã hội, Hà nội. 
29. Bùi Trinh và các cộng sự (2007), Phân tích cơ cấu kinh tế Việt Nam dựa vào 
bảng cân đối liên ngành 1989-1996-2000, Hội nghị lần thứ 18, Hiệp hội châu 
á Thái Bình Dương về nghiên cứu bảng I-O, Chukyo University. 
30. Bùi Trinh và các cộng sự (2012), Cơ cấu kinh tế mới của Việt Nam hướng tới 
một sự tăng trưởng bền vững đến năm 2020, Tạp chí toàn cầu về khoa học 
Kinh tế xã hội và chính trị, số 10. 
31. Bùi Trinh, Bùi Bá Cường, Dương Mạnh Hùng (2004), Phương pháp phân 
tích kinh tế và môi trường thông qua mô hình I-O, NXB Thống kê, Hà nội. 
32. Tổng cục Thống kê (2015), Bảng cân đối liên ngành (input-Output:I/O) của 
Việt Nam 1989, 2007 và 2012, NXB Thống kê, Hà nội. 
33. Viện Chiến lược phát triển (2004), Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội-Một 
số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội. 
34. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2005), Báo cáo kết quả khảo 
sát về đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam, 
Vietnam Economic Portal. 
147 
35. Ngô Doãn Vịnh (2005), Bàn về phát triển kinh tế (nghiên cứu con đường dẫn 
tới giàu sang), NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội. 
36. Ngô Doãn Vịnh (2006), Hướng tới sự phát triển của đất nước-Một số vấn đề 
lý thuyết và ứng dụng, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội. 
TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU TIẾNG NƯỚC NGOÀI 
37. Anandarajan et al. (2007), The Effect of Innovative Activity on Firm 
Performance: The Experience of Taiwan. 
38. Anderson, E., de Renzio, P. và Levy, S. (2006), The Role of Public 
Investment in Poverty Reduction: Theories, Evidence and Methods, 
Working Paper,  
39. Antje Schimke & Thomas Brenner (2011), Temporal Structure of Firm 
Growth and the Impact of R&D. 
40. Archibald R, Pereria M. (2003), Effects of public and private R&D on 
private-sector performance in the United States, Public Finance Review, 31 
(4): 429–451. 
41. Ballassa, B. (1988), Public Finance and Economic Development, PRE 
working Paper 31, Washington D.C. Word Bank. 
42. Barro, R. (1991), Economic Growth in a Cross-section of Countries, 
Quarterly Journal of Economics 106 (2): 407–43. 
43. Begg, D. (2008), Economics, McGraw-Hill Publisher. 
44. Blejer, M.I. and M.S. Khan (1984), Government Policy and Private 
Investment in Developing Countries, IMF Staff Papers, Vol. 31, June 379-
403. 
45. Bogunjoko, O.J. (1998), Private Investment, Economic Growth and Policy 
Reforms in Nigeria: An Empirical synthesis, Development Policy Centre, 
Ibadan. 
148 
46. Bos, D. (1984), On the Optimality of Public Capital for Long Run Growth 
Evidence from Panel Data, Journal of Applied Economics. 33: 1117-1129. 
47. BSPS – CIEM (2008), The role of technology, investment and ownership 
structure in the productivity performance of the manufacturing sector in 
Vietnam. 
48. Costa, J. da Silva, Ellson, R.W, and Martin, R.C. (1987), Public Capital, 
Regional Output and Developments: Some Empirical Evidence, Journal of 
Regional Science, 27 (3) : 419-437. 
49. De Vylder, S. và Fforde, A. (1998), Viet Nam: A Transitioning Economy 
50. Deno, K.T. (1988), The Effect of Public Capital on U.S Manufacturing 
Activity: 1970 to 1978, Southern Economic Journal, 55 (1) : 400-411. 
51. Devarajan, S., Swaroop, V. and Zou, H. (1996), The Composition of Public 
Expenditure and Economic Growth, Journal of Monetary Economics, 
37:313-344. 
52. Dewan, S., Shi, C. and Gurbaxani, V. (2007), Investigating the Risk–Return 
Relationship of Information Technology Investment: Firm-Level Empirical 
Analysis, Management science, 53 (12), 1829–1842. 
53. Di Vito et al. (2008), Corporate ownership structure and innovation in 
Canda. 
54. Easterly, W, and Rebelo, S. (1993), Fiscal Policy and Economic Growth, 
Journal of Monetary Economics, 32;417-458. 
55. Gerybadze et al. (2010), Innovation and International Corporate Growth, 
DOI 10.1007/978-3-642-10823-5_2, Springer-Verlag Berlin Heidelberg. 
56. Ghali, K.H. (1998), Public Investment and Private Capital Formation in a 
Vector Error. 
57. Ghosal, V. and Nair-Reichert, U. (2009), Investments in modernization, 
innovation and gains in productivity: Evidence from firms in the global 
paper industry, Research Policy, 38, 536–547. 
149 
58. Gillis, M. et al (2001), Economics of Development, W.W. Norton Publisher. 
59. Gladys López -Acevedo (2002), Technology and firm performance in 
Mexico. 
60. John Dooley, Forfas (2009), Sustaining Investment in Research and 
Development, Advisory Council for Science Technology and Innovation, 
December. 
61. John R. Baldwin et al. (2003), Impact of Advanced Technology Use on Firm 
Performance in the Canadian Food Processing Sector, Micro -Economic 
Analysis Division, 18-F, R.H. Coats Building, Ottawa, K1A 0T6, Statistics 
Canada. 
62. Kanchana Wanichkorn (2013), Investment, Innovation and Technology for 
Development: Thailand’s Experiences, United Nations Conference on 
Trade and Development (UNCTAD) Geneva, 1 May 2013. 
63. Khan, M. and C. Renhart (1990), Private Investment and Economic Growth 
in Developing Countries, World Development, Vol. 18, January: 17-27. 
64. Killics, T. (1993), The Adaptive Economy: Adjustment Policies in Small, 
Low-Income Countries, the World Bank Press. 
65. KISTEP (2002), Korea Institute of Science and Technology Evaluation and 
Planning), National Technology Roadmap (NTRM). 
66. Krugman, P. và Obstfeld, M (1991), International Economics – Theory and 
Policy, Harper Collins Publisher. 
67. Kuen-Hung Tsai et al. (2002), An Examination of Taiwan’s Innovation 
Policies and R&D Performance, Chung-Hua Institution for Economic 
Research. 
68. Lucas, O. (1993), Government Spending and Economic Growth. 
69. Lindauer, D. (2002), The Third Generation of Economic Growth. 
150 
70. Nguyen Thi Nguyet (2012), Determinants of firm growth in Vietnamese 
commercial-service sector, Journal of Economics and development , Vol. 
14-No. 1. 
71. Nguyen Thi Nguyet (2012), Firm survival: International evidence and 
lessons for Vietnam, Economic Management Review Journal, Vol. 6. No.2, 
2012. 
72. Nguyen Thi Nguyet (2012), Technology – development investment and firm 
productivity in developing counries, Journal of Economics and 
development. 
73. Odedokun, M.O. (1993), Factors Responsible for the Poor Performance of 
Africa in the 1970s and 1980s: A Cross-Sectional Evidence from 42 
countries, African Development Review, Vol. 5, (1) 23-61. 
74. OECD (2000), Science, Technology and Innovation in the New Economy, 
Policy Brief Review, September 2000. 
75. OECD, DSIT/STP (2007), Review of China’s Innovation System and 
Policy. 
76. OECD (2007), Innovation and Growth: Rational for an Innovation 
Strategy. 
77. Ogundipe, M. A. và Aworinde, O. B. (2011), Sectoral Analysis of the 
Impact of Public Investment on Economic Growth, European Journal of 
Social Sciences – Volume 20, Number 2. 
78. Ohlin–Hecksher (1977), Factors Endowment Theory of Trade. 
79. Perkins, W. (2006), Economics of Development, 6th edition, Norton & 
Company New York – London. 
80. Peters et al. (2013), Firm R&D, Innovation, and Productivity in German 
Industry. 
81. Phillip A. Griffifths (2013), Strenthening Science and Technology in the 
Developing World, Institute for Advanced Study, Science Initiative Group. 
151 
82. Raouf Boucekkine et al. (2011), Sustainable growth under pollution quotas: 
optimal R&D, investment and replacement policies. 
83. Rosen, H. (1995), Public Finance , Richard D. Irwin Publisher. 
84. Samuelson, P. và Nordhaus W. (2001), Economics, McGraw-Hill Publisher. 
85. Serven, L. and Solimano, A. (1993), Striving for Growth After Adjustment: 
The Role of Capital Formation, Washington DC, World Bank Press. 
86. Solow, R. M. (1956), A Contribution to the Theory of Economic Growth, 
Quarterly Journal of Economics, 70: 65-94. 
87. Stiglitz, J. (2005), Economics of Public Sector, Richard D. Irwin Publisher. 
88. Stiglitz, J. và Yusuf, S. (2002), Rethinking the East Asia Miracle, the World 
Bank and Oxford University Press. 
89. Szirmai, A., Naudé, W., Alcorta, L., (2013), Pathways to Industrialization 
in the Twenty-First Century, Oxford University Press. 
90. Tanzi, V. (1984), Transitional Dynamics and Economic Growth in the Neo 
Classical Model, The American Economic Review, 83 (4): 908-941. 
91. Temple, J. (1999), New Growth Evidence . 
92. Thomas L. Friedman (2006), The world is flat, NXB Trẻ. 
93. Thomas, V. và các cộng sự (2000), The Quality of Growth, Oxford 
University Press, New York. 
94. Todaro, M. (1985), Economic Development in the Third World, Longman 
Publisher. 
95. Toen-Geon, M. W. and Jongeling, M. M. (1994), Investment in 
Infrastructure and Economic Growth, Journal of Public Finance 15: 34-42. 
96. UNIDO (2015), Industrial Development Report 2016: the role of 
technology and innovation in inclusive and sustainable industrial 
development, Vienna. 
97. Westkämper, E., (2014), Towards the Re-Industrialization of Europe: a 
concept for manufacturing for 2030, Springer–Verlag. 
152 
98. Xibao Li (2008), External Technology Purchaseand Indigenous 
Innovation Capability in Chinese Hi-Tech Industries, Unido working 
paper. 
99. Yingyi Qian (2002), Governments and corporate management, Unido 
working paper. 
100. Ÿulek, M. (2015), Economic Planning and Industrial Policy in the 
Globalizing Economy: concepts, experience and prospects, Springer 
International Publishing Switzerland. 
CÁC LUẬN ÁN TRONG NƯỚC 
101. Nguyễn Thị Lan Hương (2012), Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu 
ngành của nền kinh tế tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. 
102. Hồ Hữu Nghĩa (2011), Chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp điện tử 
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 
103. Phạm Đình Thuý (2014), Phát triển công nghiệp cơ khí theo hướng bền 
vững. 
104. Hồ Tuấn (2009), Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng công nghiệp 
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (nghiên cứu điển hình 
ngành dệt may). 
CÁC TRANG WEB: 
105.  
106.  
107.  
108.  
109.  
110.  
111.  
112.  
113.  
153 
PHẦN PHỤ LỤC