Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là nhiệm vụ vô cùng quan
trọng đối với mọi ngân hàng thương mại, đặc biệt trong điều kiện Việt Nam
ngày càng hội nhập sâu với kinh tế Thế giới, hoạt động của các ngân hàng
trong nước sẽ phải chịu sự cạnh tranh từ phía các ngân hàng thương mại nước
ngoài. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả là điều kiện của sự tồn tại và phát
triển của NHTM. Đồng thời, đây là cơ sở để nâng cao năng lực tài chính, mở
rộng thị phần, khẳng định uy tín và vị thế của ngân hàng trên thị trường. Do
đó, việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn để từ đó đưa ra định
hướng cũng như giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
MB nói riêng và các Ngân hàng thương mại Việt nam nói chung là điều cấp
thiết.
Luận án “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội” với kết cấu 3 chương đã làm rõ được các
vấn đề sau:
Thứ nhất, hệ thống một cách chi tiết, đầy đủ các vấn đề lý luận cơ bản
liên quan tới hoạt động kinh doanh của các NHTM như: khái niệm, đặc điểm,
các hoạt động cơ bản của NHTM. Bên cạnh đó, luận án cũng trình bày các
nội dung liên quan tới hiệu quả hoạt động kinh doanh, bao gồm: khái niệm,
nội dung, các tiêu chí đánh giá hiệu quả cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nghiên cứu kinh nghiệm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của một số ngân hàng nước ngoài và Việt
Nam để rút ra bài học kinh nghiệm cho MB
Thứ hai, trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại MB trên các khía cạnh về khả năng sinh lời, mức
độ an toàn. Luận án đã chỉ ra được những kết quả đã đạt được, những vấn đề
còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong hoạt động tại MB.
Thứ ba, luận án đề xuất hệ thống gồm 4 nhóm giải pháp đối với MB
cũng như các kiến nghị, đề xuất đối với Chính phủ, NHNN và các cơ sở đào190
tạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng trong thời
gian tới.
Trong thời gian thực hiện luận án, NCS xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS. Vũ Thị Lợi, PGS.TS. Hà Minh Sơn,
Khoa Sau Đại học, bộ môn quản lý chuyên môn, Học viện Tài chính đã giúp
đỡ NCS hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn!
221 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 735 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và tăng
cường văn hóa doanh nghiệp để MB trở thành môi trường làm việc hàng đầu
trong ngành ngân hàng Việt Nam. Từ đó, thu hút được nhiều cán bộ, nhân viên
giỏi để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại MB. Để duy trì
được văn hóa doanh nghiệp, MB có thể thực hiện thông qua các việc sau:
- Đánh giá văn hóa hiện tại, căn cứ vào chiến lược phát triển tại MB để
xác định những yếu tố văn hóa nào cần thay đổi.
- Khuyến khích sự đoàn kết giữa lãnh đạo và nhân viên. Lãnh đạo các
cấp phải thường xuyên nắm bắt được tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng của nhân
viên để có biện pháp phù hợp nhằm kích thích sự nhiệt tình cống hiến của nhân
viên.
- Mời các chuyên gia nổi tiếng trong các lĩnh vực khác nhau để chia sẻ
kinh nghiệm và khơi dậy tính năng động trong công việc của mỗi nhân viên.
- Khuyến khích nhân viên góp ý về những tồn tại trong quy trình thực
hiện công việc, khuyến khích nhân viên đưa ra các ý tưởng góp phần nâng cao
năng lực hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
181
hàng. Có chế độ khen thưởng đối với những cá nhân có sáng kiến, đóng góp
giá trị cho ngân hàng.
- Áp dụng chế độ đãi ngộ dành cho cán bộ nhân viên và gia đình nhằm
động viên, quan tâm, gắn kết mỗi cá nhân cán bộ nhân viên với ngân hàng.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
3.3.1.1. Ổn định môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
Là trung gian tài chính trong nền kinh tế nên môi trường kinh tế vĩ mô
ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong nền kinh tế ổn
định, tăng trưởng bền vững, hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng an toàn
hơn. Do đó, đây là điều kiện nền tảng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh cho ngân hàng. Chịu ảnh hưởng sâu sắc từ hai cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới, cho tới nay, mặc dù đã có nhiều điểm sáng nhưng nền kinh tế Việt Nam
vẫn chưa hồi phục hoàn toàn. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt
động của các NHTM nói chung và MB nói riêng trong thời gian qua. Do vậy,
trong giai đoạn tới, Chính phủ và các cơ quan hữu quan cần phối hợp chặt chẽ
để đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế thông qua việc: (i) Kiểm soát chặt chẽ
để dự đoán, phát hiện và xử lý kịp thời những yếu tố tiềm ẩn gây mất ổn định
kinh tế vĩ mô; (ii) Theo dõi và điều hành chặt chẽ cán cân thanh toán tổng thể,
hạn chế tình trạng nhập siêu và có biện pháp đối với bội chi ngân sách.
Song song với việc duy trì ổn định về kinh tế, Nhà nước cần tiếp tục duy
trì ổn định về chính trị bởi môi trường chính trị ổn định sẽ là cơ sở để ổn định
kinh tế. Nền chính trị ổn định tạo niềm tin trong công chúng và các nhà đầu tư,
tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể trong nền kinh tế. Đây là
điều kiện vững chắc để môi trường kinh doanh cải thiện và hoạt động ngân hàng
được ổn định.
3.3.1.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý
Tạo lập và hoàn thiện môi trường pháp lý ổn định, đảm bảo an toàn, ổn
định trong hoạt động ngân hàng. Một trong những vấn đề pháp lý còn vướng
mắc đối với các NHTM hiện nay là pháp luật liên quan tới tài sản bảo đảm. Xử
lý tài sản bảo đảm hiện nay là một trong những điểm nghẽn lớn trong xử lý nợ
xấu nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung. Hiện nay, sự ra đời của Nghị
182
quyết 42/2017/QH14 đã tháo gỡ được phần nào vướng mắc trong xử lý TSBĐ
cho ngân hàng. Tuy nhiên, nghị quyết này chỉ có hiệu lực trong năm 5 năm. Do
vậy, trong tương lai, Chính phủ cần hoàn thiện các văn bản pháp luật mang tính
ổn định liên quan đến vấn đề TSBĐ, tạo cơ sở cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Ngoài ra, trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0, ngân hàng số
trở thành một xu thế tất yếu, thì môi trường pháp lý để phát triển lĩnh vực này
còn nhiều hạn chế. Do vậy, trong thời gian tới, Chính phủ cần hoàn thiện môi
trường pháp lý cần thiết để các NHTM nói chung và MB nói riêng phát triển
lĩnh vực tiềm năng này.
3.3.1.3. Phát triển hệ thống xếp hạng tín nhiệm
Để đảm bảo việc triển khai Basel 2 đối với hệ thống ngân hàng, việc phát
triển hệ thống xếp hạng tín nhiệm đóng vai trò rất quan trọng bởi các tổ chức
xếp hạng độc lập là người cung cấp dịch vụ cho ngân hàng để xác định một số
yếu tố đầu vào khi lượng hóa rủi ro, đồng thời, kết quả xếp hạng của tổ chức
này là cơ sở để các ngân hàng đánh giá, so sánh chính xác, phù hợp các kết quả
ước lượng nội bộ của mình.
Thực tế ở Việt Nam hiện nay đã có một số tổ chức thực hiện xếp hạng
độc lập song hoạt động này còn kém hiệu quả. Do vậy, trong thời gian tới, Chính
phủ cần kịp thời ban hành các văn bản pháp lý cũng như cơ chế khuyến khích
hoạt động của các tổ chức này để tạo hành lang nâng cao hiệu quả hoạt động
của tổ chức này. Từ đó, tạo cơ sở cho việc áp dụng Basel 2 của hệ thống ngân
hàng.
3.3.1.4. Tăng cường tính minh bạch trong thông tin
- Trước hết minh bạch trong thông tin trên giác độ của Nhà nước. Điều
này có nghĩa là bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế, xã hội của Nhà
nước cần công bố công khai các nội dung dự kiến thay đổi và lộ trình áp dụng
những thay đổi đó. Việc công khai lộ trình giúp các chủ thể trong nền kinh tế nói
chung, MB nói riêng có một khoảng thời gian để chuẩn bị cho sự chuyển đổi này.
- Bên cạnh đó, Nhà nước cần quy định về cụ thể về sự minh bạch thông
tin của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Thực tế hiện nay, việc minh bạch
thông tin của các doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở các báo cáo tài chính kế toán.
183
Để phục vụ công tác thẩm định và quản lý khách hàng, ngân hàng còn cần tới
sự rõ ràng, đầy đủ của các quy chế hoạt động, quản trị phân cấp quyền hạn, trách
nhiệm của Ban lãnh đạo, cơ chế xây dựng và triển khai hệ thống kiểm soát nội
bộ, cơ chế quản trị xử lý rủi ro. Do vậy, việc quy định cụ thể về sự minh bạch
các thông tin cần thiết sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong hoạt động
thẩm định các doanh nghiệp.
- Chính phủ có cơ chế đảm bảo minh bạch trong các giao dịch bất động
sản để hỗ trợ NHTM trong quá trình định giá, quản trị và thanh lý tài sản. Việc
đảm bảo minh bạch thông tin có thể thực hiện theo hai cách sau:
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chung trong cả nước về giao dịch
bảo đảm. Từ đó giúp ngân hàng truy cập, đăng ký nhanh và nắm bắt thông tin
kịp thời về tài sản bảo đảm. Thông qua hệ thống này, ngân hàng có thể dễ dàng
tra cứu hiện trạng của tài sản bảo đảm có đang tranh chấp hoặc kiện tụng hoặc
trong quá trình xử lý nợ hay không. Những thông tin này sẽ giúp ngân hàng
hạn chế rủi ro khi cho vay, hạn chế nợ xấu phát sinh.
Xây dựng và phát triển hệ thống cơ quan quản trị bất động sản và
sàn giao dịch bất động sản. Có thể phân chia sàn giao dịch bất động sản giống
như chứng khoán gồm sàn giao dịch chính thức và sàn giao dịch OTC. Thực
hiện hoạt động trên sẽ giúp hình thành mặt bằng giá tương đối chuẩn và đảm
bảo tính minh bạch đối với thông tin về thị trường này. Từ đó, là căn cứ để các
NHTM định giá bất động sản phù hợp với giá thị trường, tránh rủi ro xảy ra khi
ngân hàng thực hiện phát mại tài sản bảo đảm.
3.3.1.5. Hình thành và phát triển thị trường mua bán nợ xấu
Thị trường mua bán nợ xấu sẽ giúp cho tình hình tài chính của ngân hàng
được lành mạnh, minh bạch, giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Thị trường
mua bán nợ xấu là cơ sở để nợ xấu của các NHTM Việt Nam nói chung, MB
nói riêng được giải quyết triệt để.
Để hình thành và phát triển thị trường mua bán nợ xấu, theo NCS, Chính
phủ cần thực hiện các việc sau:
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý quy định nguyên tắc tổ chức, hoạt động
của thị trường mua bán nợ xấu và tạo nên những rào chắn bảo vệ sự lành mạnh
của thị trường mua bán nợ xấu. Đây là cơ sở cho sự ra đời của dịch vụ mua bán
184
nợ xấu. Khi môi trường pháp lý đồng bộ, thị trường mua bán nợ xấu sẽ hình thành
và phát triển.
- Để thị trường mua bán nợ xấu phát triển, cần nhanh chóng gia tăng số
lượng của nhà môi giới, nhà tư vấn đầu tư liên quan đến mua bán nợ xấu. Đây
sẽ là những nhà phân phối các khoản nợ xấu thường xuyên, có nghiệp vụ và có
thể đưa hàng hóa là nợ xấu giao dịch trên thị trường
- Tăng cường thông tin về hàng hóa trên thị trường mua bán nợ xấu. Việc
công khai, minh bạch về thông tin các khoản nợ xấu sẽ là cơ sở cho quá trình
tập hợp đánh giá, quyết định mua cũng như lựa chọn các biện pháp xử lý nợ xấu
của các công ty mua bán nợ diễn ra nhanh chóng và thuận lợi hơn. Đồng thời,
việc công khai, minh bạch thông tin có thể thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Từ đó, nợ xấu sẽ được xử lý nhanh hơn.
- Có thể xây dựng sàn giao dịch chuyên biệt nhằm nâng cao tính thanh
khoản cho các hàng hóa trên thị trường nợ xấu. Đây là nơi cung cấp các thông
tin cần thiết về khoản nợ xấu, và là nơi thực hiện chào mua nợ xấu công khai
hoặc đấu thầu mua bán nợ xấu.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1. Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, nhịp nhàng
Ngân hàng thương mại là môi trường thực thi chính sách tiền tệ của
NHNN. Bất cứ thay đổi nào của chính sách tiền tệ đều ảnh hưởng tới hoạt động
của hệ thống này. Việc thay đổi về chính sách cần có lộ trình cũng như việc thay
đổi phải thực hiện từng bước để các ngân hàng có thời gian để chuẩn bị và thích
nghi với sự thay đổi đó. Do vậy, điều hành chính sách tiền tệ chủ động, nhịp
nhàng, sử dụng các công cụ linh hoạt nhằm ổn định tỷ giá, kiểm soát lạm phát
và hỗ trợ thanh khoản cho ngân hàng là cơ sở cho các ngân hàng hoạt động an
toàn và có hiệu quả. 3.3.2.2. Hoàn thiện các khung pháp lý trong hoạt động
ngân hàng
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về hoạt động ngân hàng
đã và đang dần được bổ sung theo hướng tiệm cận dần với chuẩn mực quốc tế.
Những năm gần đây, khung pháp lý trong hoạt động ngân hàng đã tương đối
hoàn chỉnh như: Luật các tổ chức tín dụng; Luật Ngân hàng Nhà nước; Thông
tư quy định giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động; Thông tư quy định
185
về hoạt động cho vay Tuy nhiên, hệ thống các văn bản quy định của NHNN
mới chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn thực hiện và các tỷ lệ đảm bảo an toàn mà
NHTM phải tuân thủ, hiện nay chưa có văn bản nào quy định về công tác quản
trị rủi ro trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Để có cơ sở pháp lý và tạo cơ
sở cho các ngân hàng xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh cũng như có
kế hoạch trong việc lựa chọn mô hình quản trị ngân hàng, trong thời gian tới,
NHNN cần nhanh chóng ban hành quy định đối với hoạt động quản trị rủi ro
đối với hệ thống các TCTD.
3.3.2.3. Tư vấn, hỗ trợ về chuyên môn cho ngân hàng trong quá trình áp
dụng Basel 2
Việc thực hiện Basel 2 đòi hỏi ngân hàng thực hiện phải tốn nhiều chi
phí cho việc nghiên cứu, xây dựng mô hình cũng như vận hành. Do vậy, với
nguồn lực sẵn có, NHNN cần phải đóng vai trò là nơi tư vấn, hỗ trợ các ngân
hàng trong việc triển khai này, đặc biệt đối với các ngân hàng thực hiện thí điểm.
Để thực hiện vai trò này, NHNN cần thực hiện những việc sau:
- Phối hợp với các tổ chức quốc tế và tổ chức tư vấn tổ chức các cuộc hội
thảo liên quan đến Basel 2 và đưa ra khuyến nghị triển khai tại Việt Nam. Với
vai trò là Ngân hàng Trung ương của Việt Nam, NHNN có thể tìm kiếm các
nguồn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, các cơ quan hỗ trợ phát triển và các tổ chức
phi lợi nhuận nhằm cung cấp tư vấn hữu ích cho NHNN đồng thời chia sẻ với
các NHTM.
- NHNN phối hợp hỗ trợ các NHTM trong việc xây dựng các mô hình,
hoặc phối hợp các ngân hàng đàm phán chung để đầu tư những mô hình tổng
quan, trên cơ sở đó, mỗi ngân hàng phát triển thêm theo năng lực kinh doanh,
khẩu vị rủi ro của mình. Xét về giác độ quản lý nhà nước, việc NHNN nắm bắt
được những mô hình này từ bước đi đầu tiên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
NHNN trong giai đoạn phê duyệt thông qua mô hình của các NHTM.
- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực trong thực hiện Basel 2. Đây là nguồn
nhân lực mà hiện nay các ngân hàng đang thiếu. Do vậy, với vị thế và năng lực
của mình, NHNN thực hiện đào tạo lực lượng cán bộ này sẽ giúp các NHTM
nói chung và MB nói riêng triển khai thực hiện Basel 2 thuận lợi hơn.
3.3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát ngân hàng
186
Trong hoạt động kinh doanh không chỉ lĩnh vực ngân hàng, luôn có sự
đánh đổi giữa an toàn và lợi nhuận. Do vậy, với vai trò là cơ quan quản lý nhà
nước về lĩnh vực ngân hàng, NHNN phải tác động đến yếu tố cân bằng giữa lợi
nhuận và an toàn thông qua vai trò của công tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt
động ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả thanh tra, giám sát, NHNN cần thực hiện
những việc sau:
- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh tra, giám sát của
NHNN theo hướng dần tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế.
- Hoàn thiện quy trình thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro. Việc NHNN
chuyển từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra, giám sát trên cơ sở rủi ro là một bước
chuyển đặc biệt quan trọng và mang tính quyết định trong hoạt động thanh tra
ngân hàng. Do vậy, NHNN cần hoàn thiện quy trình và phương pháp thanh tra,
giám sát dựa trên cơ sở rủi ro phù hợp với thông lệ quốc tế và các nguyên tắc của
Basel nhằm nâng cao năng lực cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Quy trình thanh tra giám sát rủi ro có tính rõ ràng, hiệu quả và thông tin được
thường xuyên cập nhật, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
- Tăng cường nguồn nhân lực và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của cán bộ làm công tác thanh tra tại chỗ, đào tạo kỹ năng phân tích, nhận
định, xử lý tốt tình huống trong quá trình thanh tra. Để tiến hành thanh tra trên cơ
sở rủi ro cần một đội ngũ cán bộ chất lượng am hiểu và đáp ứng các chuẩn mực
trong nước và quốc tế, mỗi thành viên vừa phải có kiến thức sâu rộng trong lĩnh
vực tiền tệ, tài chính, ngân hàng, vừa có chuyên môn sâu trong một lĩnh vực cụ
thể được phân công, có khả năng phân tích tình huống để có cách tiếp cận phù
hợp, tìm ra nguồn gốc của vấn đề, đồng thời phải có kỹ năng giao tiếp, ứng xử
với đối tượng thanh tra.
- Tăng cường tính hiệu quả của hệ thống giám sát, đánh giá và cảnh báo
sớm rủi ro tài chính. Hoạt động thanh tra tại chỗ thực sự có hiệu quả khi có sự
kết hợp chặt chẽ giữa giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. Trong đó, nguồn thông
tin từ giám sát được sử dụng như một phương tiện đầu tiên cảnh báo trước, từ
đó, góp phần sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực thanh tra, lựa chọn đúng đối
tượng cần thanh tra và nội dung cần thanh tra.
187
3.3.2.5. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Thông tin tín
dụng Quốc gia (CIC)
Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) thực hiện chức năng đăng ký tín dụng
quốc gia; thu nhận, xử lý, lưu trữ, phân tích thông tin tín dụng; phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng; chấm điểm, xếp hạng tín dụng pháp nhân và thể nhân;
cung ứng thông tin tín dụng cho các TCTD. Đây là kênh thông tin quan trọng
cung cấp thông tin giúp NHTM thẩm định khách hàng. Tuy nhiên, thực tế trong
thời gian qua, thông tin tín dụng mà trung tâm cung cấp chưa đáp ứng được cả về
số lượng và chất lượng. Đây chính là một trong những nguyên nhân gây khó khăn
cho MB nói riêng và các NHTM nói chung trong khâu thẩm định khách hàng. Do
vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm này cần điều cần thiết, từ
đó, tạo điều kiện nâng cao chất lượng phân tích tín dụng của ngân hàng.
Để thực hiện mục tiêu này, CIC cần áp dụng một số biện pháp sau:
- Phối hợp chặt chẽ với các NHTM, trung tâm thông tin của các cơ quan
quản lý nhà nước về doanh nghiệp để thu thập thông tin về các doanh nghiệp
đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (bao gồm doanh nghiệp đã và chưa có
quan hệ tín dụng với ngân hàng) và thông tin về khách hàng cá nhân đã có quan
hệ tín dụng tại ngân hàng. Trên cơ sở đó, CIC thực hiện sắp xếp, phân loại thông
tin để các NHTM có thể tra cứu một cách nhanh chóng, chính xác.
- Liên hệ với các tổ chức thông tin quốc tế, các ngân hàng nước ngoài để
khai thác thông tin về các doanh nghiệp nước ngoài đang và sẽ đầu tư tại Việt
Nam. Đây là nguồn thông tin quan trọng, tiết kiệm chi phí cho các ngân hàng
tiếp cận khi thẩm định các doanh nghiệp nước ngoài vay vốn.
3.3.3. Kiến nghị với các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực ngân hàng
Hiện nay, có rất nhiều các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực ngân hàng ở các
hệ, các hình thức đào tạo khác nhau. Mặc dù khối lượng sinh viên ra trường lớn
nhưng thực tế số lượng sinh viên đủ trình độ đáp ứng được yêu cầu của ngân
hàng thương mại hiện đại không nhiều. Do vậy, nguồn nhân lực ngân hàng hiện
nay vừa thừa, vừa thiếu. Thừa một số lượng không nhỏ sinh viên tốt nghiệp
ngành tài chính ngân hàng không xin được việc do không đủ đáp ứng yêu cầu
nhưng thiếu nhân lực chất lượng cao. Do vậy, trước hết, khống chế số lượng
trường, số lượng sinh viên ngành này đào tạo ra mỗi năm, tránh tình trạng cơ sở
188
nào cũng đào tạo ngành này. Bên cạnh đó, tại các cơ sở đào tạo, cần đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ sâu hơn. Song song với việc học lý thuyết đó là việc xây
dựng mô hình “ngân hàng ảo” để giúp sinh viên có thể tiếp cận, làm quen với
công việc ngay khi ngồi trên ghế nhà trường. Đối với đội ngũ giảng viên, cần
không ngừng học hỏi, nghiên cứu về lý thuyết và thực tế ở trong nước cũng như
quốc tế về lĩnh vực này để có thể đào tạo được nguồn nhân lực ngân hàng chất
lượng cao.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh ở chương 1, thực
trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại MB ở chương 2, căn cứ định hướng
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại MB đến năm 2025, NCS đề xuất hệ
thống gồm 6 giải pháp cho MB nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Đồng thời, NCS cũng đề xuất một số kiến nghị đối với Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nước để các giải pháp được thực hiện
189
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là nhiệm vụ vô cùng quan
trọng đối với mọi ngân hàng thương mại, đặc biệt trong điều kiện Việt Nam
ngày càng hội nhập sâu với kinh tế Thế giới, hoạt động của các ngân hàng
trong nước sẽ phải chịu sự cạnh tranh từ phía các ngân hàng thương mại nước
ngoài. Hoạt động kinh doanh có hiệu quả là điều kiện của sự tồn tại và phát
triển của NHTM. Đồng thời, đây là cơ sở để nâng cao năng lực tài chính, mở
rộng thị phần, khẳng định uy tín và vị thế của ngân hàng trên thị trường. Do
đó, việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn để từ đó đưa ra định
hướng cũng như giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
MB nói riêng và các Ngân hàng thương mại Việt nam nói chung là điều cấp
thiết.
Luận án “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội” với kết cấu 3 chương đã làm rõ được các
vấn đề sau:
Thứ nhất, hệ thống một cách chi tiết, đầy đủ các vấn đề lý luận cơ bản
liên quan tới hoạt động kinh doanh của các NHTM như: khái niệm, đặc điểm,
các hoạt động cơ bản của NHTM. Bên cạnh đó, luận án cũng trình bày các
nội dung liên quan tới hiệu quả hoạt động kinh doanh, bao gồm: khái niệm,
nội dung, các tiêu chí đánh giá hiệu quả cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nghiên cứu kinh nghiệm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của một số ngân hàng nước ngoài và Việt
Nam để rút ra bài học kinh nghiệm cho MB
Thứ hai, trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại MB trên các khía cạnh về khả năng sinh lời, mức
độ an toàn. Luận án đã chỉ ra được những kết quả đã đạt được, những vấn đề
còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong hoạt động tại MB.
Thứ ba, luận án đề xuất hệ thống gồm 4 nhóm giải pháp đối với MB
cũng như các kiến nghị, đề xuất đối với Chính phủ, NHNN và các cơ sở đào
190
tạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng trong thời
gian tới.
Trong thời gian thực hiện luận án, NCS xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS. Vũ Thị Lợi, PGS.TS. Hà Minh Sơn,
Khoa Sau Đại học, bộ môn quản lý chuyên môn, Học viện Tài chính đã giúp
đỡ NCS hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thu Hà (2017), Bàn về hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, Tạp chí Nghiên
cứu Tài chính kế toán, số 07(168)2017, tr 41
2. Nguyễn Thu Hà (2017) Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp
chí Nghiên cứu Tài chính kế toán, số 12(173)2017, tr 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu bằng tiếng Việt
1. Nguyễn Thế Anh (2017) Hoàn thiện thẩm định năng lực tài chính doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần
Quân đội, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính
2. Nghiêm Văn Bảy, Trần Cảnh Toàn (2012), Quản trị các dịch vụ khác
của Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính
3. Nguyễn Thị Cành (2015), Hiệu quả và rủi ro trong hoạt động ngân hàng
– Nghiên cứu tình huống các Ngân hàng thương mại Việt Nam, NXB Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
4. Chính phủ (2012), Nghị định 57/2012/NĐ – CP quy định về chế độ tài
chính đối với Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
5. Chính phủ (2018), Quyết định 986/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược
phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng 2030
6. Lê Công (2013), Giải pháp phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội, luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính
7. Tạ Thị Kim Dung, (2016), Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Viện chiến lược phát triển
8. Phan Thị Thu Hà, (2006), Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê
9. Đinh Xuân Hạng, Nghiêm Văn Bảy (2014) , Quản trị ngân hàng thương
mại 1, NXB Tài chính
10. Nguyễn Quang Hiện (2016), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính
11. Trần Xuân Hiệu, (2007) Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh đối ngoại của Ngân hàng Công thương Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số
24/2007
12. Trần Huy Hoàng, Nguyễn Hữu Huân (2016), Phân tích các yếu tố tác
động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập tài chính quốc tế, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công
nghệ, Tập 19, số Q1- 2016
13. Nguyễn Việt Hùng (2008), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại
học Kinh tế Quốc dân
14. Lã Thị Lâm (2016), Nâng cao năng lực tài chính của các Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính
15. Lê Thị Lợi, (2016), Quản trị vốn chủ sở hữu tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Quân đội, luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính
16. Phạm Thị Bích Lương (2007), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của các Ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ,
Đại học Kinh tế Quốc dân
17. Nguyễn Quang Minh (2015), Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại sau M&A, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân
18. Nguyễn Khắc Minh, (2004), Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế
lượng Anh – Việt, NXB Khoa học và kỹ thuật
19. Nguyễn Thị Mùi, (2006) Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính
20. Lê Hoàng Nga (2007), Hiệu quả hoạt động của ngân hàng Việt Nam:
Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 19 tháng 10/2007
21. Phan Thị Hằng Nga, Trần Phương Thanh (2017), Hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các NHTM Việt Nam sau sáp nhập, hợp nhất, mua lại: Tiếp cận
phương pháp DEA, Tạp chí ngân hàng số 4, 2017
22. Michael E.Porter (1996), Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học kỹ thuật
23. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2002), Quyết định 1081/2002/QĐ –
NHNN về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động
ngoại hối
24. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005) Quyết định 493/2005/QĐ –
NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dugnj
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
25. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Quyết định 18/2007/QĐ –
NHNN sửa đổi Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng theo Quyết
định 493/2005/QĐ - NHNN
26. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (2010), Thông tư 13/2010/TT – NHNN
quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD ngày 20/5/2010
27. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2012), Thông tư 07/2012/TT – NHNN
quy định về trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
28. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư 36/2014/TT – NHNN
quy định giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài
29. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Văn bản hợp nhất
47/2016/VBHN – NHNN quy định hoạt động cung ứng và sử dụng séc
30. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư 02/2013/TT – NHNN
quy định về phân loại tài sản có, mức trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài
31. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư 09/2014/TT – NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều ở thông tư 02/2013/TT – NHNN
32. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), Thông tư 13/2011/ TT – NHNN
quy định mức lãi suất huy động tối đa bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại
TCTD
33. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2012), Thông tư 21/2012/ TT – NHNN
quy định về hoạt động cho, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
34. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (2013), Thông tư 01/2013/ TT – NHNN
sửa đổi bổ sung một số điều tại Thông tư số 21/2012/ TT – NHNN ngày
18/6/2012 cảu Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay,
đi vay, mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các Tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
35. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (2014), Thông tư 49/2014/TT – NHNN
quy định thu từ nghiệp vụ bảo lãnh chuyển từ Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
sang thu nhập lãi và các khoản tương tự.
36. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (2016), Thông tư 06/2016/ TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 36/2014/TT – NHNN ngày
20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định về các giới hạn, tỷ lệ
đảm bảo an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài
37. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư 39/2016/TT – NHNN
quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đối với khách hàng
38. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư 41/2016/TT – NHNN
quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
39. Ngân hàng Nhà nước Việt nam (2017), Thông tư 08/2017/TT – NHNN
quy định về trình tự, thủ tục giám sát ngân hàng
40. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017), Thông tư 19/2017/ TT – NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 36/2014/TT – NHNN ngày
20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định về các giới hạn, tỷ lệ
đảm bảo an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài
41. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2018), Thông tư 13/2018/TT – NHNN
quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài
42. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2018), Thông tư 16/2018/TT – NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 36/2014/TT – NHNN ngày
20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định về các giới hạn, tỷ lệ
đảm bảo an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài
43. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (2011 -2017), Báo cáo thường
niên, Hà Nội
44. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, Cẩm nang quản trị rủi ro
45. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín (2011 – 2017), Báo
cáo thường niên, Thành phố Hồ Chí Minh
46. Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (2011– 2017),
Báo cáo thường niên, Hà Nội
47. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (2011 – 2017),
Báo cáo thường niên, Hà Nội
48. Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2011 –
2017), Báo cáo thường niên, Hà Nội
49. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (2011 – 2017), Báo cáo thường
niên, Thành phố Hồ Chí Minh.
50. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (2011 – 2017), Báo
cáo thường niên, Thành phố Hồ Chí Minh
51. Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (2011 – 2017),
Báo cáo thường niên, Hà Nội
52. Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (2011 – 2017),
Báo cáo thường niên, Hà Nội
53. Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam (2011 –
2017), Báo cáo thường niên, Hà Nội
54. Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam (2011 – 2017), Báo
cáo thường niên, Hà Nội
55. Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế (2011 – 2017), Báo cáo thường
niên, Hà Nội
56. Đặng Thị Minh Nguyệt (2017), Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương, Luận án tiến sĩ, .Đại học Thương mại
57. Hoàng Phê (2003), Từ điển Tiếng Việt , trang 467, NXB Đà Nẵng
58. Châu Đình Phương (2006), Quan hệ giữa hiệu quả ngân hàng và chất
lượng tăng trưởng kinh tế, Tạp chí Ngân hàng số 12/2006
59. Đàm Hồng Phương (2008), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các
Ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội trong tiến trình hội nhập quốc tế,
Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân
60. Quốc hội, (1997), Luật các Tổ chức tín dụng số 07/1997/QH10, ban hành
ngày 12/12/1997
61. Quốc hội, (2010) Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ban hành
ngày 16/6/2010
62. Quốc hội, (2016), Nghị quyết 142/ 2016/QH13 – Kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm 2016 – 2020.
63. Quốc hội, (2017) Nghị quyết 42/2017/QH14 thí điểm xử lý nợ xấu các
tổ chức tín dụng
64. Quốc hội (2014), Luật doanh nghiệp
65. Tổng cục thống kê, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm, 2011 – 2016
66. Nghiêm Xuân Thành (2016), Tái cấu trúc nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của các Ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam, 2015, Học viện Ngân
hàng
67. Vũ Hồng Thanh, (2016), Ngân hàng số - Hướng đi mới cho các ngân
hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí ngân hàng số 21
68. Kiều Hữu Thiện (2013), “Mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại Nhà nước và Ngân hàng thương mại
do Nhà nước giữ cổ phần chi phối”, Đề tài cấp ngành
69. Trương Quang Thông (2010), “Phân tích hiệu năng hoạt động Ngân
hàng thương mại Việt Nam- Một nghiên cứu thực nghiệm mô hình S – C – P”
70. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 2545/QĐ – TTg của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
tại Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020
71. Lê Văn Tề (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê
72. Nguyễn Văn Tiến (2015), Toàn tập Quản trị Ngân hàng thương mại,
NXB Lao Động.
73. Nhật Trung (2010), Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động những
thông lệ quốc tế, Tạp chí Ngân hàng số 17 (2010)
74. Trịnh Quốc Trung, Nguyễn Văn Sáu (2009), Marketing ngân hàng, NXB
Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh
75. Nguyễn Đức Tú (2012), Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc
dân
76. Phan Thị Hoàng Yến (2016), Quản trị tài sản nợ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Ngân hàng
Tài liệu tiếng Anh
77. Analysis: JP Morgan tobe haunted by change risk modal (2013),
Reuters 5 May
78. Basel Committee on Banking Supervision, International Convergence of
Capital Measurement and Capital Standards: A revised framework, 2005
79. Blaschke, W., Jones, M.T., Majnoni, G., Peria, S.M., 2001, ‘Stress
Testing of Financial Systems: An Overview of Issues, Methodologies, and
FSAP Experiences’, IMF Working Paper, June 2001, WP/01/88
80. Boriboon Pinprayong (2012), Restructuring for organizational efficiency
in the bank sector in me: A case of Siam commercial bank
81. Collins (2011), Collins English Dictionary, Collins Dictionaries
82. PhD FCA David Griffiths, (2006), Risk Based Internal Auditing – Three
views on implementation
83. DBS, Annual risk mangement report, (2007 – 2016)
84. Dawood, U. (2014) Factors impacting profitability of commercial banks
in Pakistan for the period of (2009 – 2012), International Journal of Scientific
and Research Publications, Volume 4, Issue 3, March 2014
85. Deloitte, (2009), Improving Efficiency The new high ground for banks,
The Deloitte Center for Banking Solutions
86. Devinaga Rasia, Tan Tek Ming và Abd Halim Bin, Mergers Improve
Efficiency of Malaysian Commercial Banks
87. ECB (2006), Definition of Banking Business and cross – border business
88. Firm’s Chief Investment Office (CIO) (2012), Report of JP Morgan
Chase and Co. Management Task Force Regarding 2012 CIO Losses
89. Gupta, V., K. and Aggarwal, M. năm 2012, Performance Analysis of
Banks in India – Pre and Post World Trade Organization (General Agreement
on Trade in Services)
90. Johnson P.F aand Johnson D.R (1984), Commercial Bank
Managemnent, ISBN 0-03-063582-9, Printed in United State of America,
Copyright 1986 CNS College Publishing
91. KPMG (2013), Developing a strong risk appetite program Challenges
and solution
92. Mangeli và George M (2014), E-business and operating efficiency of
commercial bank in Kenya
93. Moody’s (2012), Moody’s Consolidated Global Bank Rating
Methodology, Moody’s Investor Service
94. Judijanto, L. and Khamaladze, E.,V. (2003), Analysis of Bank Failure
Using Published Financial Statements: The Case of Indonesia (part 1)
95. Peter S Rose (2008), Bank Management and Financial Services, 7th
Edition, Richard D. Irwin, Inc.
96. Petria, N. Capraru, B and Ihnatov, I., (2015), “Determinants of banks’
profitability: evidence from EU 27 banking system, Procedia Economics and
Finance 20 (2015) 518 - 524
97. Podviezko, A. and Ginevicius, R. (2010), Economic Criteria
Characterising Bank Soundness And Stability
98. Rose, S.P and Hudgins, C.S (2008), Bank Management & Financial
Services, Published by Mc Graw – Hill/Irwin, a business unit of The Mc Graw
– Hill Companies, ISBN 978-0-07-304623-5
99. Thomas P.Fitch, (2012), Dictionary of Banking Term, Fifth Edition,
Barron’s Business guide
100. Siam, Annual report, (2010 – 2017)
101. Syafri, (2012), Factors affecting bank profitability in Indonesia”, The
2012 International conference on Business and Management
102. Vittas, D. (1991), Measuring commercial bank efficiency – use and
misuse of bank operating ratios, Working papers, Financial policy and systems,
The World Bank
Các website
103. Các sản phẩm đối với khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp
tại MB https://mbbank.com.vn
104. Các sản phẩm đối với khách hàng cá nhân, doah nghiệp tại VCB
105. Dữ liệu thống kê của các NHTM Việt Nam
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trangchu/tk/dntddvnkt
106. Các chỉ số tài chính tại Ngân hàng Siam Thái Lan
107. Các chỉ số tài chính tại Ngân hàng DBS - Singapore
https://www.dbs.com/investor/index.html
108. Từ điển Tiếng Việt online – Viện từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt
Nam
spx?TuKhoa=ho%E1%BA%A1t%20%C4%91%E1%BB%99ng&ChuyenNga
nh=13&DiaLy=0
109. Bài viết “DBS bank opens branch in Ho Chi Minh city, Vietnam”
https://www.dbs.com/newsroom/DBS_Bank_opens_branch_in_Ho_Chi_Minh
_City_Vietnam_MIGRT
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1.1
CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI DBS
Nguồn: [83]
PHỤ LỤC 1.2
THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI VCB
GIAI ĐOẠN 2011 – 2017
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Thu nhập từ KD
ngoại hội
1.179 1.488 1.427 1.517 1.873 1.850 2.042
Thu nhập từ HĐ
phi tín dụng
13.443 11.694 11.526 12.637 15.851 18.939 22.394
Tỷ trọng TN từ
KD ngoại hối/Thu
nhập từ HĐ phi
TD
43,85 43,93 35,85 32,50 35,00 31,11 29,12
Nguồn: [46]
Hội đồng quản trị
Ủy ban khác Ủy ban điều hành Ủy ban kiểm toán
Các đơn vị kinh doanh
Ủy ban phê duyệt tín dụng
Ủy ban các mô hình RRTD
Ủy ban rủi ro tín dụng
Ủy ban RR thị trường và
thanh khoản
Ủy ban chính sạch tín dụng
Ủy ban QLRR
PHỤ LỤC 2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI MB
Nguồn: [43]
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất tại MB.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan có thẩm quyền quyết định các vấn đề liên
quan đến mục đích quyền lợi của MB bao gồm chiến lược, kế hoạch trung hạn,
hàng năm và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của MB.
- Ban kiểm soát: là cơ quan đại diện cổ đông, có trách nhiệm kiểm tra giám
sát các hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban điều hành, hoạt động tài chính của
MB; Giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, đảm bảo an toàn trong hoạt
động của MB;Thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động từng thời kỳ, từng lĩnh vực
nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của MB,
đảm bảo ngân hàng hoạt động hiệu quả, đúng pháp luật và đảm bảo quyền lợi
của cổ đông.
Cơ quan kiểm toán nội bộ là cơ quan giúp việc cho Ban kiểm soát thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Các ủy ban cao cấp: Các ủy ban cao cấp giúp việc cho Hội đồng quản
trị bao gồm: Ủy ban về vấn đề nhân sự; Ủy ban ALCO; Ủy ban quản trị rủi ro.
Các ủy ban này giúp việc cho Hội đồng quản trị trong từng mảng công việc cụ
thể nhằm đảm bảo các quyết định chiến lược của Hội đồng quản trị được xây
dựng và triển khai có hiệu quả theo đúng quy định của Pháp luật.
- Văn phòng Hội đồng quản trị: Là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp
việc cho Hội đồng quản trị, thường trực Hội đồng quản trị triển khai thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ phù hợp quy định pháp luật và điều lệ của MB. Với
vai trò quan trọng là cầu nối giữa Hội đồng quản trị và Ban điều hành, văn phòng
Hội đồng quản trị là kênh truyền tải thông tin từ Hội đồng quản trị, thường trực
Hội đồng quản trị đến ban điều hành và ngược lại đảm bảo thông suốt kịp thời.
- Ban điều hành: Là cơ quan điều hành hàng ngày các hoạt động của MB, tổ
chức triển khai các chiến lược kinh doanh, chiến lược hoạt động nhằm đạt được
các mục tiêu, kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị thông
qua.
- Các cơ quan quản lý hệ thống: Bao gồm các Khối và các phòng/ban làm
nhiệm vụ tham mưu, hỗ trợ cho ban điều hành trong việc quản lý hệ thống theo
từng mảng chuyên môn riêng biệt. Các cơ quan này có nhiệm vụ xây dựng, triển
khai các nguyên tắc và cơ chế quản lý với mục tiêu hỗ trợ mạnh mẽ các khối
kinh doanh, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của toàn Ngân hàng. Các cơ quan
quản lý hệ thống bao gồm các Khối: Kiểm tra Kiểm soát nội bộ, Tài chính Kế
toán, Quản trị rủi ro, Tổ chức Nhân sự; các Văn phòng triển khai chiến lược và
văn phòng CEO, Ban Xây dựng cơ bản và phòng chính trị. MB cũng là NHTM
Cổ phần duy nhất có phòng Chính trị trong mô hình tổ chức của mình, đây là
cơ quan có nhiệm vụ chăm lo cho công tác Đảng, công tác chính trị của toàn
ngân hàng.
- Các Khối Kinh doanh: được tổ chức chuyên sâu theo từng phân khúc
khách hàng và thị trường, bao gồm Khối Nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ, Khối
doanh nghiệp lớn, Khối doanh nghiệp vừa và nhỏ và Khối khách hàng cá nhân.
Các khối kinh doanh có trách nhiệm xây dựng chính sách sản phẩm, các chương
trình kinh doanh theo từng mảng khách hàng chuyên biệt và hỗ trợ các chi nhánh
trong việc triển khai các chương trình hành động của Khối cũng như các hoạt
động kinh doanh hàng ngày có liên quan đến phân khúc khách hàng thuộc khối
mình. Các Khối kinh doanh hội sở cũng thực hiện chức năng quản lý theo trục
dọc, kiểm tra giám sát việc thực hiện các kế hoạch kinh doanh tại các đơn vị
kinh doanh.
- Các Khối hỗ trợ kinh doanh: Bao gồm khối vận hành, khối mạng lưới và
phân phối và Khối công nghệ thông tin. Các khối này có chức xây dựng “hạ
tầng” để triển khai hoạt động kinh doanh hàng ngày, xây dựng và duy trì các
quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ của MB với chất lượng cao, đảm bảo phòng
ngừa rủi ro, phát triển mạng lưới và kênh phân phối của Ngân hàng cũng như
các hoạt động hành chính quản trị.
- Chi nhánh, các phòng giao dịch, điểm giao dịch: Là đầu mối cung cấp
trọn gói các giải pháp và sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, theo từng địa bản
trên cơ sở chính sách và chiến lược của MB ở từng thời điểm khác nhau.
PHỤ LỤC 2.2
TỶ TRỌNG TIỀN GỬI KHÔNG KỲ HẠN/TỔNG TIỀN GỬI TẠI
CÁC NHTM VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2017
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
MB 45,5 44,9 46,3 40,5 41,1 39,2 39,7
VCB 26,9 24,7 27,3 27,5 29,4 28,4 30,1
VietinBank 21,8 21,9 20,4 18,2 17,9 16,3 16,1
BIDV 18,2 18,5 19,0 18,2 19,1 17,9 19,3
ACB 15,0 11,3 14,2 14,6 16,3 16,3 16,7
SHB 12,8 8,0 9,8 10,9 14,1 12,2 9,6
Sacombank 17,1 13,2 14,5 15,4 13,0 13,5 14,2
Nguồn: [43],[45],[46],[47],[48],[49],[50]
PHỤ LỤC 2.3
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG TẠI MB VÀ CÁC NHTM VN
Đơn vị tính: %
Nguồn: [43],[105]
PHỤ LỤC 2.4. CƠ CẤU NGÂN QUỸ TẠI MB GIAI ĐOẠN 2011 – 2017
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tiền mặt 917 865 1.035 1.233 1.236 1.520 1.842
Tiền gửi KKH tại
TCTD khác
640 410 2.660 3.097 6.793 3.752 17.759
Tiền gửi tại NHNN 6.029 6.239 3.616 6.067 8.182 10.002 6.684
Nguồn: [43]
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tốc độ tăng trưởng tín dụng
tại MB
27,90% 26,1% 17,8% 14,6% 20,7% 24,2% 22,2%
Tốc độ tăng trưởng tín dụng
tại các NHTMVN
10,90% 8,91% 12,52% 14,16% 17,26% 18,25% 18,24%
0,00%
5,00%
10,00%
15,00%
20,00%
25,00%
30,00%
PHỤ LỤC 2.5: LÃI SUẤT CẤP TÍN DỤNG TẠI MB GIAI ĐOẠN 2011 - 2017
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
NH TDH NH TDH NH TDH NH TDH NH TDH NH TDH NH TDH
Cấp tín
dụng
trên
TT1
SXKD
thông
thường
18,0 -
19,0
19,0-
20,0
12,0-
15,0
16,0-
17,5
9,5 –
11,5
12,0-
13,0
8,0 –
9,0
10,0-
11,0
7,8-
9,0
10,0-
11,0
7,8-
9,0
10,0-
11,0
7,8-
9,0
10,0-
11,0
L/vực
ưu tiên
17,0-
19,0
18,0-
20,0
11,0-
12,0
15,0-
16,5
8,0 –
9,0
11,0-
12,0
7,0 10,0-
11,0
7,0 10,0-
10,5
7,0 10,0-
10,5
7,0 10,0-
10,5
USD 6,5-
7,5
7,5 -
9,0
5,5 –
7,0
6,5 –
8,5
5,0 –
6,0
6,5-
7,0
4,5 –
6,0
6,0 –
7,0
4,2-
4,8
5,0-
6,0
4,2 –
4,8
5,0 –
6,0
4,0 –
4,8
5,0 –
6,0
Cho
vay
TCTD
khác
VND N/A - 4,6 –
14,0
- 4,0 –
12,0
- 3,5 –
5,0
- 5,0 –
5,2
- 4,6-
5,8
- 1,5 –
4,9
-
USD N/A - 1,0 –
4,0
- 0,5 –
2,0
- 1,5 –
2,0
- 1,2 - 1,0-
2,5
- 1,7 –
2,6
-
TG
CKH
tại
TCTD
VND 11,0-
16,0
- 9,0 –
15,0
- 4,9 –
5,3
- 3,2 –
4,9
- 4,7-
5,4
- 4,7 –
5,9
- 1,5 –
4,3
-
USD 3,0 –
5,0
- 2,7 –
5,5
- 1,0 –
6,7
- 0,4 –
2,7
- 0,2 –
1,0
- 0,9 –
2,4
- 1,7 –
2,3
-
Nguồn: [43]
PHỤ LỤC 2.6: TỶ LỆ NỢ PHẢI TRẢ/VỐN CHỦ SỞ HỮU TẠI MB
GIAI ĐOẠN 2011 – 2017
Nguồn:[43]
PHỤ LỤC 2.7: TỶ LỆ CIR CỦA MỘT SỐ NHTM VIỆT NAM
Nguồn: [43],[45],[46],[47],[48],[49],[50]
PHỤ LỤC 2.8
TỶ LỆ SỞ HỮU CỦA CỔ ĐÔNG TẠI MB GIAI ĐOẠN 2011 - 2017
Đơn vị tính:%
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Cổ đông là tổ chức 67,03 72,29 74,34 72,44 80,56 84,62 81,50
Trong nước 65,52 63,74 64,39 62,48 70,58 64,76 61,63
Nước ngoài 1,51 8,55 9,95 9,96 9,98 19,86 19,87
Cổ đông là cá nhân 32,97 27,71 25,66 27,56 19,44 15,38 18,50
Trong nước 32,967 27,62 25,61 25,52 19,42 15,24 18,37
Nước ngoài 0,003 0,09 0,05 0,04 0,02 0,14 0,13
Nguồn: [43]
13,3 12,6
10,9 11,1
8,5 8,6
9,6
0,0
2,0
4,0
6,0
8,0
10,0
12,0
14,0
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
VCB 38,33 39,82 40,27 39,65 39,18 39,99 40,35
VietinBank 46,2 48,64 47,13 46,72 45,49 42,96 40,57
BIDV 43,16 39,83 38,71 39,37 44,87 40,1 39,74
ACB 41,16 73,19 66,54 63,79 64,65 61,86 54,35
SHB 50,49 57,12 78,58 49,87 52,79 50,5 51,2
sacombank 53,13 60,62 55,33 54,07 255,13 86,96 85,87
0
50
100
150
200
250
300
PHỤ LỤC 2.9
TÀI SẢN CÓ NỘI BẢNG THEO MỨC ĐỘ RỦI RO TẠI MB GIAI ĐOẠN 2011 – 2017
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Tài sản Trọng
số RR
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
ST T.trọng ST T.trọng ST T.trọng ST T.trọng ST T.trọng ST T.trọng ST T.trọng
Ngân quỹ 0% 7.586 5,46 7.514 4,2 7.311 4,05 10.397 5,19 16.211 7,33 15.274 5,96 26.285 8,37
TPCP 0% 10.170 7,33 36.501 20,79 43.674 24,21 53.111 26,49 40.692 18,41 39.453 15,40 37.176 11,84
TP của TCTD
khác
20% 7.177 5,17 2.898 1,65 3.155 1,75 2.894 1,44 3.587 1,62 8.207 3,20 9.557 3,04
Tín dụng cho
TCTD khác
20% 41.027 29,55 42.694 24,31 24.319 13,48 18.760 9,36 22.135 10,01 23.201 9,05 35.738 11,39
Tín dụng bảo đảm
bằng BĐS
50% 23.242 16,74 26.004 14,81 30.166 16,72 33.362 16,64 40.374 18,27 51.124 19,95 61.662 19,65
Tín dụng bảo đảm
bằng các hình
thức khác
100% 34.864 25,11 42.427 24,16 51.364 28,48 61.958 30,90 74.980 33,92 90.887 35,47 114.514 36,48
Trái phiếu TCKT 100% 3.719 2,68 3.244 1,85 3.323 1,84 4.547 2,27 2.716 1,23 4.564 1,78 7.143 2,28
Đầu tư dài hạn
khác
100% 1.782 1,28 1.603 0,91 1.617 0,90 1.460 0,73 1.606 0,73 843 0,33 984 0,31
TSCĐ 100% 9.153 6,59 7.559 4,30 9.526 5,28 8.751 4,36 12.746 5,77 13.979 5,46 12.807 4,08
Tín dụng kinh
doanh BĐS
250%
/150%
(*)
0 0 5.482 3,12 5.747 3,19 4.254 2,12 4.599 2,08 6.437 2,51 5.397 1,72
Tín dụng đầu tư
Chứng khoán
250%/
150%
(*)
939 0,68 566 0,32 465 0,26 996 0,50 1.396 0,63 2.291 0,89 2.615 0,83
Nguồn: [43]
(*) Từ năm 2011 đến tháng 2/2015, MB thực hiện phân loại rủi ro của tài sản theo quy định tại Thông tư 13/2010/TT – NHNN, theo đó tỷ
trọng rủi ro cho các khoản cho vay để kinh doanh BĐS và đầu tư chứng khoán là 250%. Từ tháng 2/2015 trở đi, thực hiện phân loại rủi ro của
tài sản theo quy định tại Thông tư 36/2014/TT – NHNN, theo đó tỷ trọng rủi ro cho các khoản vay này là 150%.
PHỤ LỤC 2.10
CAM KẾT NGOẠI BẢNG THEO MỨC ĐỘ RỦI RO TẠI MB
GIAI ĐOẠN 2011 – 2017
Đơn vị tính: tỷ đồng
Loại cam
kết
Trọng
số RR
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Cam kết
giao dịch
hối đoái
2%/5% 0 0 0 0 16.375 36.433 88.652
Cam kết
trong L/C
50% 62.736 52.063 33.028 49.827 36.520 27.892 25.280
Bảo lãnh
khác
50% 13.059 21.222 18.765 27.933 33.754 46.232 57.845
Cam kết
khác
50% 0 0 0 0 2.757 4.603 15.516
BL vay vốn 100% 0 0 317 237 149 37 53
Nguồn: [43]
PHỤ LỤC 2.11: NỢ QUÁ HẠN TẠI MB GIAI ĐOẠN 2011 – 2017
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng nợ quá
hạn
3.413 4.647 6.642 5.712 4.757 4.191 5.765
Nợ quá hạn
dưới 90 ngày
2.348 3.026 4.313 2.774 2.555 2.249 3.596
Nợ quá hạn từ
91 đến 180
ngày
287 291 642 462 403 872 713
Nợ quá hạn từ
181 đến 360
ngày
400 412 670 895 421 456 642
Nợ quá hạn trên
360 ngày
398 918 1.017 1581 1.378 614 814
Nguồn: [43]
PHỤ LỤC 2.12: TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TẠI MB
GIAI ĐOẠN 2011 - 2017
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu Chứng khoán kinh doanh Chứng khoán đầu tư Đầu tư dài hạn khác Lãi/lỗ từ
HĐ đầu
tư (tỷ
đồng)
Giá trị
(tỷ
đồng)
DPRR
(tỷ
đồng)
DPRR/Giá
trị (%)
Giá trị
(tỷ
đồng)
DPRR
(tỷ
đồng)
DPRR/Giá
trị (%)
Giá trị
(tỷ
đồng)
DPRR
(tỷ
đồng)
DPRR/Giá
trị (%)
2011 1.194 368 30,8 19.872 459 2,3 1.732 105 6,1 (113)
2012 490 261 53,2 42.044 657 1,6 1.695 93 5,5 130
2013 3.994 132 3,3 46.198 186 0,4 1.727 110 6,4 11
2014 10.545 89 0,8 48.828 324 0,6 1.633 173 10,6 358
2015 3.614 145 4,0 43.536 822 1,9 1.827 221 12,1 244
2016 1.061 135 12,7 51.502 562 1,1 975 133 13,6 171
2017 2.840 35 1,2 51.037 360 0,7 1.114 130 11,7 43
Nguồn: [43]
(Số liệu chứng khoán đầu tư mà NCS đưa vào bảng số liệu không bao gồm các khoản Trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành
mà MB nắm giữ trong giai đoạn 2014 – 2017)
PHỤ LỤC 2.13: TỶ TRỌNG DƯ NỢ TÍN DỤNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
1 VÀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI MB GIAI ĐOẠN 2011 - 2017
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Tỷ trọng dư nợ cho vay/ Tổng
tài sản
42,5 42,4 48,6 50,2 54,9 58,8 58,7
Tỷ trọng Trái phiếu Chính
phủ/Tổng TS
7,33 20,79 24,21 26,49 18,41 15,40 11,84
Nguồn: [43]
PHỤ LỤC 2.14
HỆ SỐ CAR CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM 2011 - 2017
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
VCB 11,14 14,63 13,13 11,61 11,04 11,30 11,63
VietinBank 10,57 10,33 13,20 10,4 10,60 10,40 10,22
BIDV 11,07 9,04 10,23 9,27 9,10 9,25 9,32
ACB 9,25 13,5 14,70 14,08 12,80 13,10 11,20
VPBank 11,94 12,50 12,50 11,30 12,20 13,20 14,40
Techcombank 11,9 12,6 14,03 15,65 14,7 13,10 12,68
VIB - 19,14 17,33 17,71 18,04 13,25 13,10
Sacombank - 9,53 10,22 9,87 9,51 9,61 11,30
Nguồn: [43],[45],[46],[47],[48],[49],[50]
PHỤ LỤC 2.15: SỐ LƯỢNG KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG THANH
TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI MB GIAI ĐOẠN 2011 – 2017
Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Số lượng
thẻ
Nghìn
thẻ
534,8 680,1 919,9 1.622,5 2.522,5 3.472,4 4.112,6
Số lượng
tài khoản
eMB
Nghìn
tài
khoản
41,4 49,7 67,5 81,7 118,5 177,8 284,4
Nguồn: [43]
PHỤ LỤC 2.16: SỐ LƯỢNG MÁY ATM, POS TẠI MB
GIAI ĐOẠN 2011 - 2017
Đơn vị tính: chiếc
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Máy ATM 327 388 446 489 525 581 600
Máy POS 594 1.106 1.357 1.711 2.079 2.281 2500
Nguồn: [43]
PHỤ LỤC 2.17:
HỆ SỐ TỔNG TÀI SẢN/ VỐN CHỦ SỞ HỮU TẠI MB VÀ MỘT
SỐ NHTM GIAI ĐOẠN 2011 – 2017
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
MB 14,4 13,7 11,9 12,1 9,5 9,6 10,6
VCB 12,5 10,0 11,1 12,5 14,3 16,7 19,6
VietinBank 16,7 14,3 11,1 12,5 13,9 15,7 17,2
BIDV 16,7 20,0 16,7 20,0 20,0 22,8 24,5
ACB 25,0 14,3 12,5 14,3 16,6 16,6 17,7
SHB 12,5 12,5 14,3 16,7 20,0 17,6 19,4
Sacombank 9,9 11,3 9,6 10,6 13,1 15,1 15,9
Nguồn: [43],[45],[46],[47],[48],[49],[50]
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_tai_ngan_hang.pdf