Nhiệm vụ chủ yếu của tổ thẩm định tại chi nhánh cấp II gồm: thu nhập,
quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa
rủi ro tín dụng; thẩm định các khoản vay trong thẩm quyền đƣợc quy định.
Bộ phận hoặc Cán bộ kiêm nhiệm Kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập
tại chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT Việt Namcó những nhiệm vụ sau:
Bộ phận này có nhiệm vụ chủ yếu là đánh giá mức độ rủi ro của danh
mục tín dụng và quy trình quản trị rủi ro từ góc độ kinh doanh của từng phòng
ban nghiệp vụ tại Chi nhánh; thƣờng xuyên kiểm tra và đánh giá việc nghiêm
túc chấp hành pháp luật, các quy định của NHNN VN và các quy định và
chính sách của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam trong lĩnh vực tín dụng tại
chi nhánh nhằm kịp thời phát hiện những vi phạm, sai lệch và khuyết điểm
trong hoạt động tín dụng, từ đó đề xuất các biện pháp chấn chỉnh sửa chữa,
khắc phục có hiệu quả; định kỳ, tiến hành kiểm tra kiểm soát về hoạt động tín
dụng tại chi nhánh; đƣa ra các kiến nghị cải thiện các chính sách, quy định, và
thủ tục lên Trung tâm điều hành nghiên cứu và thực hiện;
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 179 trang
179 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 551 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 qua hệ thống điểm số - “Behavior Scoring”. 
Với phƣơng pháp này, các ngân hàng thƣơng mại có thể dự báo đƣợc hành vi 
trong tƣơng lai của ngƣời/ chủ thể xin cấp tín dụng. Quan điểm của phƣơng 
pháp này là có tồn tại tác động có nghĩa giữa lịch sử hành vi sử dụng dịch vụ 
tín dụng của ngƣời/chủ thể xin cấp tín dụng với rủi ro tín dụng trong tƣơng lai 
của món tín dụng hay của ngân hàng sẽ cấp tín dụng. 
Phƣơng pháp này xây dựng một bộ chỉ tiêu đánh giá về hành vi sử dụng 
dịch vụ tín dụng trong quá khứ trên toàn hệ thống các Ngân hàng thƣơng mại 
mà khách hàng có quan hệ giao dịch. Cụ thể nhƣ sau: 
Bảng 3.3: Bảng chỉ tiêu đánh giá năng lực phi tài chính của khách hàng 
Chỉ tiêu đánh giá Đo lƣờng 
Nợ quá hạn Số lƣợt xẩy ra nợ quá hạn 
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ 
141 
Duy trì hạn mức tín dụng Tỷ lệ số dƣ tài khoản trên giới hạn tín 
dụng 
Sử dụng khoản vay Mục đích sử dụng 
Tần suất sử dụng 
Thu hồi khoản vay Giá trị thu hồi 
Tần suất thu hồi 
Nghiệp vụ tín dụng xoay vòng Số lƣợng thực hiện 
Tình hình giải ngân Tỷ lệ giải ngân thực tế so với tỷ lệ giải 
ngân kế hoạch 
Tình hình thu hồi món tín dụng Tỷ lệ thu hồi thực tế so với tỷ lệ thu 
hồi kế hoạch 
 (3) Đánh giá năng lực tài chính 
Năng lực tài chính của khách hàng đƣợc đánh giá đầu tiên dựa trên mô 
hình điểm số Z. Đây là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện hiện trạng tài chính của chủ 
thế xin cấp tín dụng. 
Bảng 3.4: Chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính 
Chỉ tiêu đánh giá Đo lƣờng 
Tình trạng tài chính Điểm số Z* 
Trong đó, mô hình điểm số Z đƣợc mô tả nhƣ sau: 
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5 
Trong đó: 
X1: Tỷ số “Vốn luân chuyển ròng/tổng tài sản” 
X2: Tỷ số “Lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản” 
X3: Tỷ số “Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi/tổng tài sản” 
X4: Tỷ số “Trị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ dài hạn” 
X5: Tỷ số “ Doanh thu/tổng tài sản” 
142 
Trị số Z càng cao, thì ngƣời vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Nhƣ vậy, 
khi trị số Z thấp hoặc là một số âm là một căn cứ để xếp khách hàng vào 
nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. 
c. Yếu tố trong thẩm định tài sản đảm bảo 
Trong bộ hồ sơ xin cấp tín dụng, khách hàng cũng phải cung cấp liên 
quan tới tài sản đảm bảo dự kiến cho khoản vay. Đây là tài sản đƣợc sử dụng 
để thực hiện trách nhiệm hoàn trả khoản vay trong điều kiện khách hàng 
không thể thực hiện đƣợc các cam kết hoàn trả thông thƣờng trong hợp đồng 
tín dụng. Rủi ro phát sinh khi tính thanh khoản của tài sản thế chấp giảm, giá 
trị tài sản thế chấp trên thị trƣờng giao dịch biến động mạnh so với giá trị tại 
thời điểm thẩm định. 
Chính vì vậy để hạn chế rủi ro này, trong dự báo rủi ro, các NHTM cần 
đƣa yếu tố biến động giá trị của tài sản đảm bảo vào để đánh giá. Cụ thể là có 
thể áp dụng chỉ tiêu sau: 
Bảng 3.5: Chỉ tiêu đánh giá tài sản đảm bảo 
Chỉ tiêu đánh giá Đo lƣờng 
Tài sản đảm bảo VAR của giá trị tài sản đảm bảo 
3.2.4.3. Mô hình dự báo rủi ro tín dụng của NHTM 
Từ các yếu tố sử dụng trong đánh giá món tín dụng; và chỉ tiêu đo 
lƣờng rủi ro tín dụng của NHTM, nghiên cứu đề xuất một mô hình định lƣợng 
dự báo rủi ro tín dụng nhƣ sau: với biến rủi ro tín dụng là biến phụ thuộc; và 
biến chính sách khách hàng; đặc điểm khách hàng, năng lực tài chính, năng 
lực phi tài chính và tài sản đảm bảo là các biến độc lập trong mô hình. Mục 
đích của mô hình là tìm ra tác động có nghĩa và mức độ tác động giữa biến 
độc lập tới biến phụ thuộc. 
Sơ đồ 3.2: Mô hình dự báo rủi ro tín dụng 
143 
Mô hình đánh giá tác động của năm nhóm chỉ tiêu này tới chỉ tiêu đo 
lƣờng rủi ro tín dụng của NHTM theo Basel II, cụ thể là (1) mối tƣơng quan 
giữa chính sách khách hàng và rủi ro tín dụng thể hiện tác động giữa chính 
sách khách hàng và rủi ro tiềm ẩn của NHTM và (2) mối tƣơng quan giữa 
từng nội dung đánh giá trong mỗi hợp đồng tín dụng (nhóm đặc điểm khách 
hàng, năng lực phi tài chính, năng lực tài chính, tài sản đảm bảo) và rủi ro tín 
dụng dự kiến của Ngân hàng. 
3.2.4.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu của mô hình 
a. Phương pháp thu thập số liệu 
Các dữ liệu đƣợc thu thập dựa trên các dữ liệu về kết quả hoạt động 
trong quá khứ của ngân hàng thƣơng mại, cụ thể là: 
• Đặc điểm về các nhóm khách hàng đã sử dụng dịch vụ tín dụng 
• Các hồ sơ về khách hàng đã sử dụng dịch vụ tín dụng 
• Số liệu về kết quả thực hiện tín dụng trong quá khứ: doanh số tín dụng, 
phân loại các nhóm nợ, tỷ lệ nợ xấu, ... 
Số liệu thu thập cần tối thiểu trong 3 kỳ kinh doanh (giá trị của các biến 
số đƣợc tính bình quân trong ít nhất 3 năm). 
b. Phương pháp xử lý số liệu 
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA MÓN TÍN DỤNG 
RỦI RO TÍN DỤNG 
TỔN THẤT DỰ TÍNH 
(EL) 
CHÍNH SÁCH KHÁCH HÀNG 
ĐẶC ĐIỂM KHÁCH HÀNG 
NĂNG LỰC PHI TÀI CHÍNH 
NĂNG LỰC TÀI CHÍNH 
TÀI SẢN ĐẢM BẢO 
144 
Với các công cụ thống kê, các dữ liệu sẽ đƣợc xử lý theo từng bƣớc nhƣ 
sau: 
• Tổng hợp các đặc điểm thống kê của các biến (nhóm yếu tố) mô tả 
trong phần đo lƣờng theo thời gian; 
• Thực hiện hồi qui đa biến để đánh giá tác động có nghĩa của toàn bộ 
các biến độc lập tới biến phụ thuộc và tác động của từng biến độc lập tới biến 
phụ thuộc, từ đó đƣa ra dự báo, nhận xét về rủi ro tín dụng đối với mỗi khách 
hàng đƣợc xem xét. 
3.2.5. Xây dựng mô hình phân loại nợ sử dụng kết quả của việc xếp 
hạng tín dụng nội bộ 
Hiện nay, ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam đang thực hiện phân loại nợ 
và trích lập dự phòng theo quy định của Ngân hàng Nhà Nƣớc đang đƣợc áp 
dụng phổ biến trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong khi đó, theo quy 
định này, việc thực hiện phân loại nợ chủ yếu dựa vào thời hạn nợ quá hạn và 
một số chỉ tiêu khác nhƣng việc phân loại nợ nhƣ vậy là chƣa thực sự phản 
ánh đúng bản chất của các khoản nợ đó bởi nó các chỉ tiêu sử dụng để phân 
loại nợ chƣa bao quát lên toàn bộ hoạt động, lợi thế và rủi ro của khách hàng 
vay. Trong khi đó, hiện nay ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam đã xây dựng 
đƣợc hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khá toàn diện nhƣng lại chƣa khai 
thác, tận dụng tối đa ƣu điểm kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ cho việc lƣợng 
hóa rủi ro cũng nhƣ cho mục đích phân loại nợ nhằm trích lập dự phòng rủi 
ro. 
Bên cạnh đó, theo thông lệ quốc tế, việc phân loại nợ và trích lập dự 
phòng rủi ro cần đƣợc thực hiện dựa chủ yếu trên các yếu tố định tính. Trong 
đó, theo mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng NNo&PTNT Việt 
Nam đã dựa trên rất nhiều chỉ tiêu định tính, đánh giá khá toàn diện, bao quát 
hầu hết các hoạt động, rủi ro và lợi thế của khách hàng. 
145 
Do đó, để phù hợp với thông lệ quốc tế, tằng cƣờng năng lực quản trị rủi 
ro tín dụng của ngân hàng cũng nhƣ tận dụng kết quả xếp hạng tín dụng nội 
bộ đã thực hiện. Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng việc phân 
loại nợ cho vay và thực hiện trích lập dự phòng dựa trên kết quả của việc xếp 
hạng tín dụng nội bộ, cụ thể theo điều 11 về phân loại nợ và cam kết ngoại 
bảng theo phƣơng pháp định tính của thông tƣ số thông tƣ 02/2013/TT-
NHNH về quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập 
dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của 
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài thì các khoản nợ còn có thể 
đƣợc phân loại theo cách sau: 
Bảng 3.6: Bảng phân loại nợ dựa vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 
TT Xếp hạng Đánh giá Nhóm nợ phân loại 
1 AAA Thƣợng hạng 1 
2 AA Xuất sắc 1 
3 A Rất tốt 1 
4 BBB Tốt 2 
5 BB Khá 2 
6 B Trung bình khá 2 
7 CCC Trung bình 3 
8 CC Dƣới trung bình 3 
9 C Rủi ro không thu đƣợc nợ cao 4 
10 D Rủi ro không thu đƣợc nợ rất cao 5 
Sau khi tiến hành phân loại nợ nhƣ trên, đối với các khoản cho vay cần 
thực hiện trích lập dự phòng, Ngân hàng sẽ thực hiện trích lập dự phòng 
tƣơng tự theo quy định của NHNN hiện nay, cụ thể: 
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng đƣợc tính 
theo công thức sau: 
146 
n
i
RiR
1
Trong đó: 
- R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng; 
- 
n
i
Ri
1
: là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dƣ nợ 
thứ 1 đến thứ n. 
Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số 
dƣ nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri đƣợc xác định theo công thức: 
Ri = (Ai - Ci) x r 
Trong đó: 
Ai: Số dƣ nợ gốc thứ i; 
Ci: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính (sau 
đây gọi chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i; 
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm đƣợc quy định tại khoản 2 
Điều này. 
Trƣờng hợp Ci > Ai thì Ri đƣợc tính bằng 0. 
Căn cứ thông tƣ 02/2013/TT-NHNH về quy định về phân loại tài sản có, 
mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng 
để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng 
nƣớc ngoài thì tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ đƣợc xác 
định nhƣ sau: 
147 
Bảng 3.7: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo nhóm nợ 
TT Nhóm nợ Tỷ lệ trích lập dự phòng 
1 1 0% 
2 2 5% 
3 3 20% 
4 4 50% 
5 5 100% 
 Nguồn: [35] 
3.2.6. Sử dụng các công cụ phái sinh để xử lý rủi ro tín dụng 
Hiện nay các công cụ tín dụng phái sinh đang ngày càng phổ biến trên 
thế giới và đƣợc nhiều ngân hàng trên thế giới áp dụng thành công. Tuy nhiên 
ở Việt Nam hiện nay, các công cụ tín dụng phái sinh chƣa thực sự phát triển 
trong khi đây là một công cụ hữu dụng trong việc xử lý rủi ro, ngoài ra cũng 
đem lại một phần thu nhập cho ngân hàng thông qua các khoản thu từ phí, lệ 
phí. Các công cụ tín dụng phái sinh thƣờng đƣợc sử dụng bao gồm chứng 
khoán hóa, hợp đồng quyền chọn (tín dụng, trái phiếu), hợp đồng hoán đổi 
(tổng thu nhập, tín dụng). 
Đối với việc thực hiện chứng khoán hóa: 
Chứng khoán hóa là một kỹ thuật tài chính ra đời từ thị trƣờng tài chính 
Hoa Kỳ vào đầu những năm 1970 với việc phát triển của thị trƣờng chứng 
khoán đƣợc đảm bảo bằng các khoản vay có thế chấp (mortgage back 
securities - MBS). Việc huy động vốn thông qua hình thức này bùng nổ vào 
những năm tiếp theo với các giao dịch phát hành chứng khoán đƣợc đảm bảo 
bằng các tài sản không có thế chấp (asset backed securities - ABS) kể từ năm 
1985. 
Chứng khoán hóa đƣợc du nhập vào Châu Âu vào giữa những năm 80 và 
tại Châu Á, các giao dịch chứng khoán hóa trở nên phổ biến đầu tiên tại Nhật 
148 
Bản và Hồng Kông, là những quốc gia có thị trƣờng bất động sản rất phát 
triển vào đầu những năm 1990. 
Chứng khoán hóa là một quá trình tài chính cơ cấu, tại đó các tài sản thế 
chấp khác nhau của những ngƣời đi vay đƣợc tập hợp rồi đƣợc dùng làm đảm 
bảo để phát hành các trái phiếu (gọi chung là trái phiếu đảm bảo bằng tài sản). 
Tiền từ ngƣời mua các chứng khoán này sẽ đƣợc chuyển đến các tổ chức tài 
chính, ngân hàng cho vay thế chấp để các tổ chức, ngân hàng này cho ngƣời 
đem thế chấp tài sản vay tiền. Chứng khoán hóa chính là quá trình đƣa các tài 
sản thế chấp sang thị trƣờng thứ cấp nơi mà chúng có thể trao đi đổi lại. Nó đã 
biến các tài sản kém thanh khoản thành những chứng khoán thanh khoản cao. 
Nhƣ vậy, việc chứng khoán hóa các khoản vay có những ƣu điểm lớn 
mang lại lợi thế cho ngân hàng nhƣ: đảm bảo tính thanh khoản của các khoản 
vay đóng băng, cho phép thực hiện những yêu cầu đầu tƣ hay chi tiêu mới của 
ngân hàng, ngoài ra cũng có thêm nguồn thu từ việc quản lý những khoản vay 
đƣợc chứng khoán hóa. 
Hợp đồng quyền chọn bao gồm hợp đồng quyền chọn tín dụng và hợp 
đồng quyền chọn trái phiếu 
Hợp đồng quyền chọn là một hợp đồng cho phép ngƣời nắm giữ nó đƣợc 
mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc đƣợc bán (nếu là quyền chọn bán) một 
khối lƣợng hàng hoá cơ sở nhất định tại một mức giá xác định và trong một 
thời gian nhất định. Nếu ngân hàng cảm thấy không yên tâm về khả năng 
thanh toán của một khoản tín dụng lớn, ngân hàng có thể kí hợp đồng quyền 
chọn tín dụng đối với tổ chức kinh doanh quyền chọn. Hợp đồng này cho 
phép ngân hàng có thể thu lại đƣợc toàn bộ khoản vay nếu nhƣ khoản vay này 
không đƣợc thanh toán nhƣ dự tính. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp khách hàng 
trả nợ đúng nhƣ dự kiến, ngân hàng sẽ không cần thực hiện hợp đồng này và 
do đó, ngân hàng phải chấp nhận chịu phí cho hợp đồng quyền chọn đã ký. 
149 
Hợp đồng hoán đổi bao gồm hợp đồng hoán đổi tổng thu nhập và hợp 
đồng hoán đổi rủi ro tín dụng 
Hợp đồng hoán đổi là một thỏa thuận trao đổi dòng tiền tại một thời 
điểm nhất định trong tƣơng lai tuân theo một số nguyên tắc nhất định. 
 Về hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng 
Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng là một loại hợp đồng bảo hiểm, trong 
đó một bên mua bảo hiểm cho những tổn thất do xảy ra sự kiện tín dụng, là 
công cụ đƣợc giao dịch trên thị trƣờng phi tập trung, các sự kiện tín dụng ở 
đây bao gồm phá sản, mất khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ. Khi đó, 
ngƣời mua bảo hiểm rủi ro tín dụng phải chi trả các khoản thanh toán định kỳ 
theo một tỷ lệ phần trăm cố định trên mệnh giá các khoản tín dụng. Nếu rủi ro 
tín dụng dự kiến xảy ra, ngƣời bán bảo hiểm sẽ chi trả một khoản thanh toán 
để bù đắp rủi ro cho phần tín dụng tổn thất đã đƣợc bảo hiểm. 
 Về hợp đồng hoán đổi tổng thu nhập 
Ngân hàng, ngƣời mua bảo hiểm chi trả cho ngƣời bán bảo hiểm dựa vào 
thu nhập có đƣợc từ việc nẵm giữ những khoản nợ có nhiều rủi ro, thƣờng là 
lãi thu từ khoản cho vay. Sau khi mua bảo hiểm, ngân hàng đƣợc hƣởng dòng 
thu nhập tƣơng xứng của việc nắm giữ khoản nợ đầy rủi ro. Rủi ro của ngân 
hàng giảm chủ yếu là khoản tổn thất do sự suy yếu của ngƣời đi vay chứ 
không phải việc thu hồi từ những khoản vay mất khả năng thanh toán. 
3.2.7. Nâng cao năng lực tài chính 
Quy định hiện nay về các tiêu chí có liên quan tới năng lực tài chính 
của Ngân hàng nói chung 
Tính tới thời điểm hiện nay, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã ban hành 
thông tƣ số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ 
bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng 
nƣớc ngoài có nhiều điểm mới, khác biệt so với thông tƣ số 13/2010/TT-
150 
NHNN ngày 20/05/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt 
động của tổ chức tín dụng. Trong đó có quy định chi tiết, cụ thể về các nội 
dung sau: 
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: 
Phản ánh mức đủ vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc 
ngoài trên cơ sở giá trị vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức 
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. 
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tín dụng gồm tỷ lệ an toàn vốn tối 
tiểu riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất. Trong thông tƣ 
36/2014/TT-NHNN cũng quy định, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và hợp 
nhất của tổ chức tín dụng phải đạt 9%. Trong đó, các tỷ lệ này đƣợc xác định 
theo công thức sau: 
Tỷ lệ an toàn vốn 
tối thiểu riêng lẻ 
(hợp nhất) 
= 
Vốn tự có riêng lẻ (hợp nhất) 
x100% 
Tổng tài sản có rủi ro riêng lẻ (hợp nhất) 
- Giới hạn cấp tín dụng 
Thông tƣ 36/2014/TT-NHNN cũng quy định về giới hạn cấp tín dụng đối 
với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá 15% vốn tự có, và 25% vốn tự có 
đối với một khách hàng và ngƣời có liên quan. 
Ngoài ra, thông tƣ cũng quy định về các hạn chế trong cấp tín dụng đối 
với các đối tƣợng có liên quan tới Ngân hàng nhƣ tổ chức kiểm toán, kiểm 
toán viên đang thực hiện kiểm toán cho ngân hàng; Kế toán trƣởng của ngân 
hàng, tổ chức tín dụng; cổ đông lớn, cổ đông sáng lập;  
- Tỷ lệ khả năng chi trả 
Theo quy định trong thông tƣ 36/2014/TT-NHNN có quy định về hai chỉ 
tiêu phản ánh khả năng chi trả là tỷ lệ dự trữ thanh khoản và tỷ lệ khả năng 
chi trả trong 30 ngày. 
151 
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản đƣợc xác định nhƣ sau: 
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản = 
Tài sản có tính thanh khoản cao 
x100% 
Tổng nợ phải trả 
Theo quy định này, các ngân hàng thƣơng mại phải duy trì tỷ lệ dự trữ 
thanh khoản là 10%. 
Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với các ngân hàng thƣơng mại 
phải duy trì ở mức 50% với đồng Việt Nam và 10% đối với đồng ngoại tệ. Tỷ 
lệ này đƣợc xác định nhƣ sau: 
Tỷ lệ khả năng chi 
trả trong 30 ngày 
= 
Tài sản có tính thanh khoản cao 
x100% 
Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo 
- Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và 
dài hạn: đƣợc xác định theo công thức 
A = 
B 
x100% 
C 
Trong đó: 
A: tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để đầu tƣ cho vay trung 
và dài hạn; 
B: là tổng dƣ nợ cho vay trung, dài hạn trừ đi tổng nguồn vốn trung, dài 
hạn; 
C: là nguồn vốn ngắn hạn. 
Đối với ngân hàng thƣơng mại, tỷ lệ này đƣợc quy định tối đa là 60%. 
Đồng thời, Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc đƣợc mua trái phiếu chính phủ 
với tỷ lệ tối đa 15% so với nguồn vốn ngắn hạn, và tỷ lệ 35% đối với ngân 
hàng thƣơng mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nƣớc 
ngoài. 
- Giới hạn góp vốn, mua cổ phần cũng đƣợc quy định trong thông tƣ 
này. Trong đó có một số quy định nhƣ tổng mức góp vốn, mua cổ phần của 
152 
một ngân hàng thƣơng mại vào các doanh nghiệp không đƣợc vƣợt quá 40% 
vốn điều lệ và quỹ dự trữ của ngân hàng thƣơng mại. 
Ngoài ra, Ngân hàng thƣơng mại chỉ đƣợc mua, nắm giữ cổ phiếu tối đa 
không quá hai (02) tổ chức tín dụng khác, trừ trƣờng hợp tổ chức tín dụng 
khác là công ty con của ngân hàng thƣơng mại đó. Thêm vào đó, Ngân hàng 
thƣơng mại chỉ đƣợc mua, nắm giữ cổ phiếu của một tổ chứ tín dụng khác 
dƣới 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức tín dụng khác đó. 
- Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng số tiền gửi 
Tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với tổng số tiền gửi (LDR) đƣợc xác định theo 
công thức: 
LDR = 
L 
x100% 
D 
Trong đó: 
LDR: tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với tổng số tiền gửi; 
L: Tổng dƣ nợ cho vay; 
D: Tổng tiền gửi. 
Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc phải duy trì tỷ lệ này ở mức 90% và 
80% là mức mà ngân hàng thƣơng mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân 
hàng 100% vốn nƣớc ngoài phải duy trì. 
Nhƣ vậy, để đảm bảo các yêu cầu mới đặt ra. Ngân hàng NNo&PTNT 
Việt Nam không ngừng nỗ lực thực hiện các biện pháp cải thiện, nâng cao các 
chỉ tiêu đƣợc thắt chặt theo thông tƣ số 36/2014/TT-NHNN. 
Các bƣớc thực hiện để giải quyết trong ngắn hạn: 
- Rà soát lại các hoạt động cho vay, các tài sản có rủi ro, tài sản có tính 
thanh khoản cao, tài sản có, tài sản có rủi ro, nợ phải trả. Đồng thời xem xét 
các tỷ lệ đƣợc quy định để đề ra cái biện pháp cải thiện để đáp ứng đƣợc các 
153 
yêu cầu theo thông tƣ 36/2014/TT-NHNN khi thông tƣ này bắt đầu có hiệu 
lực. 
- Rà soát lại các khoản đầu tƣ, trong một số trƣờng hợp cần thiết có thể 
thực hiện việc thoái vốn đầu tƣ ra khỏi một số lĩnh vực, một số khoản đầu tƣ 
ở các Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác để đáp ứng các yêu cầu mới đặt ra 
của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt nam. 
Bên cạnh đó, Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam không chỉ thực hiện các 
mục tiêu nhƣ những ngân hàng bình thƣờng mà còn thực hiện các chính sách 
kinh tế - tài chính – tiền tệ của Nhà nƣớc. Do đó, tỷ trọng cho vay trong lĩnh 
vực Nông nghiệp Nông thôn luôn chiếm tỷ trọng cao. Trong khi đó, cho vay 
trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn tiềm ẩn rủi ro rất cao bởi đặc thù của 
lĩnh vực này phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên cũng nhƣ rất nhạy cảm với các 
yếu tố khác nhƣ giá cả không ổn định đặc biệt trong tình trạng nền nông 
nghiệp Việt Nam chƣa thực sự phát triển, chú trọng vào một hoặc một vài thị 
trƣờng chủ yếu dẫn tới tình trạng nhiều mặt hàng đƣợc mùa mất giá, ảnh 
hƣởng tới việc đầu tƣ kinh doanh của ngƣời dân mà sau đó là ảnh hƣởng tới 
rủi ro đối với các khoản vay của Ngân hàng. 
Chính vì thế, Ngân hàng phải cân bằng lợi ích, đƣa ra nhiều giải pháp 
nhằm giảm thiểu rủi ro đối với các khoản vay trong lĩnh vực nông nghiệp 
nông thôn cũng nhƣ tăng cƣờng cho vay đối với các lĩnh vực khác nhằm phân 
tán rủi ro, tránh tập trung rủi ro ở một số ngành, lĩnh vực nhất định tuy nhiên 
cũng phải đảm bảo đƣợc các yêu cầu của đảng, nhà nƣớc giao. 
Để đáp ứng được các nội dung trên, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát 
triển nông thôn cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: 
Thứ nhất, tăng vốn chủ sở hữu 
Để đáp ứng yêu cầu về vốn theo khung an toàn CAMEL cũng nhƣ quy 
định hiện hành về tỷ lệ an toàn vốn của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã đề 
154 
cập ở trên, thì việc tăng vốn chủ sở hữu là một trong những biện pháp hữu 
hiệu hàng đầu nhằm đảm bảo yêu cầu về vốn. Để tăng vốn chủ sở hữu, Ngân 
hàng NNo&PTNT Việt Nam có thể thực hiện bằng các cách sau: 
- Chuyển các khoản nợ xấu thành vốn cổ phần: theo đó, đây là một trong 
những biện pháp xử lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thông qua việc hoán đổi 
các khoản nợ có rủi ro thành vốn điều lệ tại đơn vị vay vốn, biện pháp này 
thƣờng chỉ đƣợc sử dụng đối với các doanh nghiệp, tổ chức. Khi xác định các 
khoản nợ đối với doanh nghiệp có khả năng có rủi ro, ngân hàng có thể thực 
hiện kế hoạch hành động, đàm phán với khách hàng để hoán đổi các khoản nợ 
thành vốn đầu tƣ vào chính doanh nghiệp, từ đó ngân hàng có thể đƣa chuyên 
viên của mình để tham gia điều hành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, 
giải quyết tình hình khó khăn góp phần giảm thiểu rủi ro cho bản thân ngân 
hàng. 
- Tăng vốn điều lệ: các ngân hàng cổ phần có thể tăng vốn điều lệ bằng 
cách phát hành cổ phiếu bổ sung, tăng vốn từ các cổ đông. Tuy nhiên việc 
tăng vốn điều lệ trong Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam lại phụ thuộc vào 
quyết định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, căn cứ vào tình 
hình kinh tế và phƣơng hƣớng quản lý tài chính quốc gia trong năm. 
- Bán nợ để thu hồi vốn: đây cũng là một trong những biện pháp xử lý 
rủi ro tín dụng dẫn tới tăng vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Hiện nay, Ngân 
hàng NNo&PTNT Việt Nam cũng đã thực hiện xử lý rủi ro tín dụng thông 
qua bán nợ khó đòi cho các tổ chức có chức năng thu mua nợ. Tuy nhiên, 
Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam cần tích cực hơn nữa trong việc rà soát các 
khoản nợ xấu, nợ khó có khả năng thu hồi, xem xét các khả năng thu hồi và 
xử lý. 
Thứ hai, tích cực thực hiện công tác kiểm soát khả năng thanh khoản 
của ngân hàng tại mọi thời điểm 
155 
Khả năng thanh khoản chính là nhân tố then chốt trong việc đảm bảo khả 
năng ứng phó với rủi ro có khả năng xảy ra đặc biệt khi có các vấn đề dẫn tới 
lòng tin của khách hàng vào ngân hàng bị suy giảm nghiêm trọng dẫn tới 
luồng tín dụng chạy ra khỏi ngân hàng một cách ồ ạt, mất kiểm soát thì việc 
đảm bảo khả năng thanh khoản chính là một nhân tố tối quan trọng nhằm đảm 
bảo ứng phó với rủi ro. 
Kết hợp với việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, tiên tiến và 
thƣờng xuyên đƣợc nâng cấp đáp ứng các nhu cầu không ngày càng cao trong 
công tác quản trị rủi ro tín dụng. Ngân hàng cần thiết kế một hệ thống công 
nghệ thông tin mà có khả năng truy xuất đƣợc các chỉ tiêu phản ánh khả năng 
thanh toán cụ thể, chính xác tại mọi thời điểm khi có yêu cầu. Đặc biệt, cần 
xây dựng hệ thống cảnh báo trong hệ thống công nghệ thông tin của ngân 
hàng khi các chỉ tiêu này không đáp ứng chuẩn mực về khả năng thanh toán. 
Các bƣớc cần thực hiện bao gồm: 
- Xây dựng các bộ tiêu chí phản ánh khả năng thanh khoản cho toàn hệ 
thống cũng nhƣ từng khu vực, bộ phận trong ngân hàng. Các tiêu chí có thể là 
các tiêu chí chung đƣợc áp dụng phổ biến và có thể xây dựng các tiêu chí 
riêng có, đảm bảo phù hợp với đặc thù trong hoạt động của Ngân hàng 
NNo&PTNT Việt Nam. 
- Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu về tính thanh khoản trong ngân hàng 
những năm trƣớc đây cùng với quy định đảm bảo tính thanh khoản đối với 
các Ngân hàng trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, Ngân hàng 
NNo&PTNT Việt Nam cần đƣa ra giới hạn tối thiểu có thể chấp nhận đƣợc 
đối với bộ tiêu chí đặt ra. 
- Xây dựng quy định, quy chế về việc định kỳ rà soát bộ tiêu chí phản 
ánh khả năng thanh khoản và giới hạn về khả năng thanh khoản nói trên. 
156 
- Xây dựng, cập nhật bộ tiêu chí và giới hạn về khả năng thanh toán trên 
hệ thống công nghệ thông tin cho toàn hệ thống và xây dựng hệ thống cảnh 
bảo trên toàn hệ thống khi các chỉ tiêu này không đảm bảo giới hạn thanh 
khoản đã đƣợc xây dựng. 
Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động 
Để tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng đƣợc thể hiện thông qua việc 
cải thiện các chỉ tiêu về hoạt động của Ngân hàng nhƣ tỷ suất lợi nhuận trên 
tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE),... 
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam, 
ngân hàng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp nhƣ: 
- Tăng cƣờng huy động vốn bằng nhiều phƣơng pháp: hiện nay, ngân 
hàng NNo&PTNT Việt Nam chủ yếu huy động vốn thông qua tiền gửi tiết 
kiệm. Do đó, để huy động vốn đƣợc nhiều hơn với chi phí có thể thấp hơn, 
ngân hàng cần đa dạng hóa các kênh huy động vốn của mình nhƣ thông qua 
việc huy động qua tài khoản thanh toán; huy động qua tài khoản đầu tƣ và huy 
động qua thị trƣờng phái sinh. 
- Sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý: đây chính là nhân tố làm tăng tỷ suất 
sinh lời trên tài sản (ROA) và trên vốn chủ sở hữu (ROE). Tuy nhiên, việc sử 
dụng đòn bẩy tài chính thƣờng có tính hai mặt, nếu sử dụng không phù hợp 
dẫn tới giảm khả năng thanh toán thậm chí tăng khả năng phá sản dẫn tới sụp 
đổ ngân hàng. Do đó, việc sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý phụ thuộc lớn 
vào sự vận dụng khéo léo, thận trọng và linh hoạt của nhà quản lý. 
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 
3.3.1. Về phía Chính phủ 
Thứ nhất, không ngừng thực hiện các giải pháp nhằm ổn định môi 
trường kinh tế - chính trị - xã hội 
157 
Đảm bảo môi trƣờng kinh tế - chính trị - xã hội ổn định giúp các doanh 
nghiệp, các thành phần kinh tế khác có đƣợc sự yên tâm trong hoạt động, đảm 
bảo việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay từ đó tạo điều kiện phát triển và 
đảm bảo tính ổn định bền vững của nền kinh tế, giúp doanh nghiệp có khả 
năng thanh toán vốn vay, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác, chính 
việc bất ổn của môi trƣờng kinh tế - chính trị - xã hội lại gây khó khăn cho 
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, dẫn tới khả năng doanh 
nghiệp khó khăn trong việc thanh toán các khoản vay, chính từ đó lại càng 
làm cho nền kinh tế - chính trị - xã hội thêm bất ổn. 
Về mặt kinh tế, nền kinh tế thế giới hiện nay còn đang trong giai đoạn 
khó khăn, chƣa phục hổi. Chính điều này đã ảnh hƣởng lớn tới tình hình kinh 
tế Việt Nam, hiện nay nền kinh tế Việt Nam cũng chƣa phục hồi kể từ khủng 
hoảng kinh tế năm 2008. Với tỷ lệ lạm phát tƣơng đối cao và tốc độ tăng 
trƣởng khiêm tốn kể từ sau năm 2008 tới nay đã dần đƣợc cải thiện nhƣng vẫn 
còn nhiều điểm đáng quan ngại. Ngoài ra, trong những năm gần đây với các 
hoạt động khiêu khích, xâm phạm chủ quyền Việt Nam của Trung Quốc cũng 
đã khiến nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hƣởng không nhỏ mà đặc biệt là sự sụt 
giảm của thị trƣờng chứng khoản kể tử thời điểm Trung Quốc hạ đặt trái phép 
giàn khoan Hải Dƣơng 981 trên vùng biển của Việt Nam. 
Cũng chính bởi những bất ổn nhƣ trên mà nền nông nghiệp của Việt 
Nam cũng gặp không ít những khó khăn nhất định. Bởi nhìn chung kim ngạch 
xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc chiếm một tỷ trọng rất lớn, cụ 
thể Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, năm 2013 kim ngạch thƣơng mại 
hai chiều Việt Nam – Trung Quốc đạt 50,2 tỷ USD tăng 21,9% so với năm 
2012, trong đó Việt Nam xuất khẩu 13,2 tỷ USD tăng 7,03%, nhập khẩu đạt 
36,9 tỷ USD tăng 28,3%. Bên cạnh đó, các mặt hàng nông, lâm, thủy hải sản 
phần lớn đƣợc xuất khẩu sang Trung Quốc. Chính vì việc tập trung lớn vào 
158 
một thị trƣờng nhƣ vậy nên dù một biến cố rất nhỏ cũng sẽ ảnh hƣởng tới toàn 
bộ nền kinh tế của Việt Nam nói chung và lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp nói 
riêng. Trong khi đó, ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam lại là ngân hàng cho 
vay chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. 
Chính vì thế, yêu cầu đặt ra trong bối cảnh hiện nay là nhà nƣớc không 
ngừng thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho hoạt động nông nghiệp nông thôn, 
mở rộng các thị trƣờng xuất nhập khẩu tránh tình trạng lệ thuộc vào một số 
quốc gia nhất định dẫn tới rủi ro cao khi có biến cố xảy ra. Ngoài ra cũng cần 
thực hiện các biện pháp ổn định kinh tế vĩ mô, các chính sách tiền tệ linh 
hoạt, giảm thâm hụt ngân sách nhà nƣớc. 
Về mặt chính trị - xã hội, trong những năm gần đây với nhiều biến cố bất 
ổn về mặt chính trị xã hội trên thế giới đã cho thấy rằng sự cấp thiết không 
ngừng nỗ lực để đảm bảo ổn định về mặt chính trị xã hội. Bên cạnh đó, ở Việt 
Nam trong những năm gần đây cũng gặp không ít những biến cố gây bất ổn 
về chính trị xã hội, song Đảng và Nhà nƣớc ta đã rất khéo léo, kiên trì và nỗ 
lực thực hiện những biện pháp ngoại giao và bảo vệ chủ quyền khéo léo, mềm 
dẻo trƣớc những hành động xâm phạm chủ quyền của nƣớc làng giềng. Chính 
vì thế, dù gặp các rất nhiều các biến cố lớn nhỏ bởi nhiều yếu tố xong nền 
chính trị - xã hội Việt Nam vẫn luôn duy trì đƣợc tính ổn định, bền vững, tạo 
điều kiện thuận lợi cho các Ngành nghề, lĩnh vực kinh tế khác nhau phát triển. 
Chính bởi nhƣ vậy, Đảng, Nhà nƣớc và Chính phủ không ngừng duy trì và 
thực hiện các biện pháp khác nhau nhằm đảm bảo ổn định nền chính trị xã 
hội. 
Thứ hai, không ngừng nỗ lực nhằm hoàn thiện và ổn định hóa môi 
trường pháp lý 
Hiện nay, môi trƣờng pháp lý về mọi mặt nói chung và trong lĩnh vực tài 
chính – ngân hàng nói riêng đều chƣa hoàn thiện và ổn định. Nhiều quy định 
159 
còn chồng chéo, thiếu sự hƣớng dẫn cụ thể gây khó khăn cho các đối tƣợng 
nói chung và tổ chức tín dụng, ngân hàng và các đối tƣợng liên quan nói 
riêng. Bên cạnh đó, chính vì đang trong quá trình không ngừng đổi mới và 
hoàn thiện nên các chính sách pháp lý của Việt Nam không chỉ trong lĩnh vực 
tài – chính ngân hàng đều thƣờng xuyên thay đổi, cập nhật, sửa đổi bổ sung 
gây nhiều khó khăn cho các đơn vị trong việc áp dụng. Ngoài ra, nhiều sự 
thay đổi diễn ra chóng vánh khi có những thông tƣ, nghị định chỉ vừa ban 
hành đƣợc một vài tháng đã lại đƣợc sửa đổi, bổ sung gây bối rối cho đơn vị 
áp dụng. Chính vì thế, Chính phủ không ngừng hoàn thiện nhƣng phải đi đôi 
với việc đảm bảo ổn định cho môi trƣờng pháp lý, tránh việc thƣờng xuyên 
thay đổi gây khó khăn cho doanh nghiệp. Khi ban hành các cơ chế, chính sách 
mới, Chính phủ cần nghiên cứu một cách kỹ lƣỡng và trong quá trình soạn 
thảo, ban hành cần phải có sự tham gia góp ý của bản thân các tổ chức tín 
dụng, ngân hàng và các đối tƣợng liên quan khác. Đồng thời, cũng phải có 
một khoảng thời gian cho các đơn vị cập nhập xem xét để áp dụng tránh 
trƣờng hợp vừa mới ban hành đã áp dụng luôn gây khó khăn cho doanh 
nghiệp về việc cập nhập các cơ chế, chính sách này. 
Thứ ba, không ngừng hỗ trợ, phát triển lĩnh vực nông nghiệp, nông 
thôn; phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp góp phần giảm thiểu rủi 
ro đối với các khoản vay trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn 
Chính phủ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hỗ trợ và phát triển 
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 
Áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong hoạt động nông nghiệp nông 
thôn. Trên cơ sở đó, đảm bảo tính bền vững của lĩnh vực này. 
Ngoài ra, Chính phủ cần tạo điều kiện phát triển đối với lĩnh vực bảo 
hiểm nông nghiệp. Nỗ lực xây dựng, hoàn thiện, và đảm bảo ổn định khung 
160 
pháp lý cho thị trƣờng này, tăng cƣờng hệ thống thông tin và dữ liệu, nâng 
cao năng lực đào tạo, hỗ trợ phát triển sản phẩm. 
Việc thực hiện giảm thiểu rủi ro cho vốn vay thông qua việc phát triển 
thị trƣờng bảo hiểm nông nghiệp là công việc đầy khó khăn, thử thách, liên 
quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau từ việc nghiên cứu tới thử nghiệm, và triển 
khai. Tuy nhiên, nếu thực hiện tốt thì tất yếu sẽ mang lại lợi ích lớn cho nền 
kinh tế quốc dân, giảm thiểu rủi ro cho ngƣời vay vốn cũng nhƣ các tổ chức 
tín dụng, ngân hàng. 
3.3.2. Về phía ngân hàng nhà nƣớc 
Trong những năm gần đây, ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam không ngững 
đƣa ra các cơ chế, chính sách nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động của các 
ngân hàng cũng nhƣ tăng cƣờng năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các ngân 
hàng. Tuy nhiên, để hoàn thiện hơn nữa những vấn đề này, ngân hàng Nhà 
nƣớc cần thực hiện một số biện pháp nhằm hoàn thiện các cơ chế, chính sách 
của mình theo hƣớng phù hợp với thông lệ quốc tế và tăng cƣờng khả năng 
quản trị rủi ro và giảm thiểu rủi ro cho các tổ chức tín dụng, cụ thể; 
- Ngân hàng Nhà nƣớc đã ban hành thông tƣ số 02/2013/TT-NHNH về 
quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng 
rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức 
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài trong đó đã đề cập tới việc phân 
loại tài sản có theo phƣơng pháp định tính, căn cứ vào hệ thống xếp hạng tín 
dụng nội bộ của bản thân các ngân hàng. Tuy nhiên việc phân loại nợ theo 
phƣơng pháp này chƣa đƣợc áp dụng phổ biến tại các ngân hàng trong khi đó, 
đây lại là một phƣơng pháp khá tiên tiến, phù hợp với thông lệ quốc tế bởi nó 
đã thực hiện phân loại nợ căn cứ vào nhiều chỉ tiêu định lƣợng cũng nhƣ định 
tính phản ánh toàn diện tình hình doanh nghiệp, đơn vị đi vay. Do đó, Ngân 
hàng Nhà nƣớc không ngừng hoàn thiện thông tƣ này và đặc biệt là điều 11 về 
161 
phân loại tài sản có dựa trên hệ thống xếp hạng tín dụng của các ngân hàng. 
Có sự hƣớng dẫn cụ thể, chi tiết cho các ngân hàng thực hiện. 
- Không ngừng củng cố, hoàn thiện và phát triển Trung tâm thông tin tín 
dụng (CIC), nhằm đảm bảo cho các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt 
Nam có thể khai thác thông tin một cách thuận lợi, dễ dàng, đầy đủ, chính 
xác và kịp thời nhất. 
- Ngân hàng cần xây dựng chính sách về quản lý nhà nƣớc đối với hệ 
thống ngân hàng nhà nƣớc trong đó có Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam để 
có hiệu quả hoạt động cao. Tránh tình trạng các vị trí nhân sự chủ chốt bị bỏ 
trống lâu ngày ảnh hƣởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân 
hàng đồng thời cũng ảnh hƣởng lớn tới hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của 
ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam nói riêng. 
- Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nƣớc cũng không ngừng nâng cao chất 
lƣợng công tác dự báo, công tác hoạch định chiến lƣợc, cung cấp cho các 
TCTD hay giúp cho các TCTD có cơ sở để dự báo thực tế các diễn biến phục 
vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, cũng nhƣ phòng ngừa rủi ro tín dụng 
có khả năng xảy ra. 
162 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 
Trong chƣơng 3, luận án đã tiếp tục phân tích, tìm hiểu về Ngân hàng 
NNo&PTNT Việt Nam làm nền tảng kết hợp với những lý luận chung đƣợc 
trình bày ở chƣơng 1, cùng với nghiên cứu về thực trạng hoạt động và năng 
lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng tác giả đã đƣa ra một số giải pháp 
nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Cụ thể, 
chƣơng 3 của luận án đã thực hiện đƣợc các nội dung sau: 
- Luận án đi sâu phân tích SWOT về Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hộ và 
thách thức của Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam. 
- Tiếp theo đó, luận án cũng nghiên cứu, phân tích và đánh giá về tình 
hình kinh tế trong xu thế hiện nay và xu hƣớng tƣơng lai, về mục tiêu và định 
hƣớng phát triển của ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam. 
- Luận án cũng đƣa ra yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện là cơ sở, là nhân 
tố để cân nhắc, đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín 
dụng tại Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam đảm bảo tính hiệu quả, khả thi. 
- Nội dung quan trọng nhất, luận án đã đƣa ra một số giải pháp nhằm 
nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng NNo&PTNT Việt 
Nam trên cơ sở lý luận chung đã nghiên cứu trình bày và thực trạng mà luận 
án nghiên cứu. Lấy lý luận soi xét thực trạng và lấy thực trạng để kiểm chứng 
lý luận. Cùng với phép luận biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác – Leenin, 
tác giả đã đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín 
dụng tại ngân hàng trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và nguyên tắc hoàn 
thiện đã đƣợc đề ra. 
- Đồng thời, để các giải pháp đề ra có thể thực thi và đạt đƣợc hiệu quả 
cao nhất, luận án cũng đề ra một số điều kiện để thực hiện giải pháp cả về 
phía chính phủ cũng nhƣ ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. 
163 
KẾT LUẬN 
Ngày nay, hệ thống ngân hàng của các quốc gia trên thế giới nói chung 
và Việt Nam nói riêng vẫn luôn khẳng định đƣợc vai trò hết sức quan trọng 
của mình trong việc duy trì ổn định và phát triển kinh tế. Do đó, sự phát triển 
của hệ thống Ngân hàng trong mỗi quốc gia là yếu tố phản ánh một phần nào 
đó sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, bất kể những biến 
động nào trong hệ thống ngân hàng cũng sẽ ảnh hƣớng tới nền kinh tế bởi đây 
là một lĩnh vực hoạt động rất nhạy cảm, mà một trong những biến động gây 
ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất đó chính là rủi ro trong các ngân hàng. 
Chính vì thế, hoạt động quản trị rủi ro trong ngân hàng luôn đƣợc đặc 
biệt quan tâm trong mỗi ngân hàng. Rủi ro đối với hoạt động của ngân hàng 
hết sức đa dạng và phong phú, tuy nhiên có thể tóm lƣợc bao gồm ba loại rủi 
ro chính là rủi ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng và rủi ro hoạt động. Trong ba loại 
rủi ro trên, rủi ro tín dụng là loại rủi ro gây ảnh hƣởng sâu rộng và trầm trọng 
nhất trong hệ thống ngân hàng. Bởi hoạt động tín dụng là hoạt động chính, 
chủ yếu và cũng là nguồn cung cấp lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhƣng 
cũng chính là hoạt động mang lại những tổn thất lớn nhất cho ngân hàng. 
Trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến động nhƣ hiện nay, hoạt động và 
năng lực quản trị rủi ro mà đặc biệt là rủi ro tín dụng cần đặc biệt đƣợc quan 
tâm. 
Bằng việc sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu trên cơ sở lý 
luận và thực tiễn, luận án đã giải quyết đƣợc các vấn đề sau: 
Thứ nhất, luận án đã khái quát những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, 
quản trị rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng hiện nay. Đồng thời, luận án 
cũng thực hiện nghiên cứu kinh nghiệm quản trị rủi ro của một số ngân hàng 
trong nƣớc và trên thế giới từ đó đƣa ra những bài học kinh nghiệm về quản 
trị rủi ro tại các ngân hàng ở Việt Nam nói chung; 
164 
Thứ hai, trên cơ sở lý luận, đề tài đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động 
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
Việt Nam. Trên cơ sở đó đƣa ra cái nhìn tổng quan về năng lực quản trị rủi ro 
tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Cũng 
chính xuất phát từ việc nghiên cứu thực trạng này, luận án sử dụng lý luận 
đƣợc khái quát hóa để soi xét thực trạng hoạt động và năng lực quản trị rủi ro 
tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. 
Thứ ba, luận án thực hiện phân tích các cơ hội, thách thức, điểm mạnh, 
điểm yếu (phân tích SWOT) trên cơ sở cùng với những đánh giá về hoạt động 
và năng lực quản trị rủi ro của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn Việt Nam và những nguyên nhân chủ yếu đƣợc nêu ra để đề ra các giải 
pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. 
Tác giả hi vọng rằng với những kết quả nêu trên, Luận án sẽ góp phần 
nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và 
Phát triển nông thôn Việt Nam, xây dựng một góc nhìn tổng quan, toàn diện 
là tiền đề để ngân hàng thực hiện các giải pháp để hệ thống quản trị rủi ro của 
mình có thể đáp ứng đƣợc các yêu cầu của Ủy ban Basel về giám sát ngân 
hàng. 
I 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 
1. Ths. Tạ Đình Long (2012), "Biến động giá vàng thời gian qua - Nguyên 
nhân và dự báo", Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 122 (8/2012); 
2. Ths. Tạ Đình Long (2012), "Nâng cao hiệu quả Tín dụng của ngân hàng 
thương mại", Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán số 8 (108) 2012; 
3. Ths. Tạ Đình Long (2014), "Để giảm thiểu rủi ro tín dụng tại các Ngân 
hàng thương mại", Kinh tế và dự báo số 23 (12/2014); 
4. Ths. Tạ Đình Long (2014), "Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng trên thế 
giới và bài học kinh nghiệm cho Agribank trong bối cảnh hiện nay", Tạp chí 
Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội số 108 (12/2014); 
II 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng Việt: 
1. Nguyễn Tuấn Anh (2012), “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà 
Nội; 
2. Nghiêm Văn Bảy (1998), “Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại 
thực trạng và giải pháp”, Luận án Thạc sỹ khoa học kinh tế, Đại học Tài 
chính Kế toán Hà Nội; 
3. Nguyễn Thị Thu Châm (2007), “Quản trị rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch 
II – Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học 
kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh; 
4. TS. Trƣơng Quốc Cƣờng, TS. Đào Minh Phúc, TS. Nguyễn Đức Thắng 
(2010), “Rủi ro tín dụng thƣơng mại ngân hàng lý luận và thực tiễn”, NXB 
Chính trị quốc gia; 
5. Lê Thị Huyền Diệu (2010), “Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản 
lý rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”, Luận án 
tiến sỹ, Học viện Ngân hàng, Hà Nội; 
6. Nguyễn Thị Thùy Dung (2009), “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Gia Lâm – Hà Nội”, Luận 
văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Nông nghiệp Hà Nội; 
7. Nguyễn Tiến Điền (2008), “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại các 
Ngân hàng thƣơng mại Tỉnh Bình Phƣớc”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại 
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, 
8. Trần Đình Định (2008), “Những chuẩn mực, thông lệ quốc tế về quản lý 
hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thƣơng mại”, NXB Tƣ Pháp, Hà Nội; 
9. PGS. TS Nguyễn Liên Hà (2008), “Hiệp ƣớc Basel mới và vấn đề kiểm 
III 
soát rủi ro trong các Ngân hàng thƣơng mại”, Tạp chí phân tích kinh tế; 
10. PGS. TS Đinh Xuân Hạng, TS. Nghiêm Văn Bảy (2014), “Giáo trình 
quản trị ngân hàng thƣơng mại 1”, NXB Tài chính, Hà Nội; 
11. Nguyễn Cảnh Hiệp (2014), “Quản lý rủi ro tín dụng đầu tƣ phát triển 
của Ngân hàng Phát triển Việt nam”, Luận án tiến sỹ, Học viện Tài chính, 
Hà Nội; 
12. Phan Thị Mai Hoa (2007), “Giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín 
dụng tại chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng 2 – Thành phố Hồ Chí Minh”, 
luận văn thạc sỹ kinh tế, Hồ Chí Minh; 
13. Nguyễn Trọng Hòa (2009), “Xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng đối 
với các doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế chuyển đổi”, Luận án tiến 
sỹ, Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội; 
14. Lê Văn Hùng (2007), “Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng – 
nhìn từ gốc độ đạo đức”, Tạp chí ngân hàng (16); 
15. PGS. TS Ngô Hƣớng, LS.TS Phan Diên Vỹ, TS. Bùi Quang Tiến, TS. 
Nguyễn Thế Bính, “Phòng ngừa rủi ro tín dụng Ngân hàng thƣơng mại trên 
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, NXB Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh; 
16. Nguyễn Lan Khanh (2010), “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng 
TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) – Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc 
sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Ngoại thƣơng, Hà Nội; 
17. PGS. TS Nguyễn Thị Hoài Lê, TS. Nguyễn Lê Cƣờng (2015), “Bài 
giảng gốc nguyên lý quản trị rủi ro”, NXB Tài chính, Hà Nội; 
18. Cấn Văn Lực (2013), “Quản trị rủi ro tại NHTM Việt Nam: Thực trạng 
và giải pháp”, Hội thảo quản trị rủi ro năm 2013; 
19. Nguyễn Thị Mùi (2004), “Giải pháp phối hợp hoạt động ngân hàng và 
bảo hiểm nhằm khắc phục, hạn chế rủi ro của ngân hàng thƣơng mại ở Việt 
IV 
Nam”, Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp bộ; 
20. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, Ths Trần Cảnh Toàn (chủ biên) (2011), 
“Giáo trình quản trị ngân hàng thƣơng mại”, NXB Tài Chính, Hà Nội; 
21. Phan Thị Hằng Nga (2013), “Năng lực Tài chính của các Ngân hàng 
thƣơng mại Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học Ngân hàng TP. Hồ 
Chí Minh; 
22. Bùi Thị Kim Ngân (2005), “Một số vấn đề nâng cao năng lực quản trị 
rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”, Tạp chí ngân 
hàng (số chuyên đề); 
23. Nguyễn Thị Phƣợng (2009), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với 
việc tăng cƣờng kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần 
kỹ thƣơng Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, 
Hà Nội; 
24. Nguyễn Thái (2007), “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý 
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ 
kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh; 
25. Lê Xuân Thành (2011), “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín 
dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong giai 
đoạn hiện nay”, Luận án tiến sỹ, Hà Nội; 
26. Nguyễn Hữu Thủy (1996), “Những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín 
dụng ngân hàng thƣơng mại nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay”, Luận án phó 
tiến sỹ khoa học, Hà Nội; 
27. Nguyễn Văn Tiến (Chủ biên), Tô Kim Ngọc, Nguyễn Thanh Sơn 
(1999), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, NXB Thống Kê, Hà 
Nội; 
28. Ngô Thị Thanh Trà (2010), “Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại 
V 
ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Nam Sài Gòn”, luận 
văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh; 
29. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang (chủ biên), PGS.TS Trần Ngọc Thơ, Th.s 
Nguyễn Khắc Quốc Bảo, GV Hồ Quốc Tuấn (2006), “Quản trị rủi ro tài 
chính”, NXB Thống Kê; 
30. Nguyễn Anh Tuấn (2002), “Áp dụng các mô hình đánh giá rủi ro vào 
hoạt động tín dụng các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ 
kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà nội; 
31. Nguyễn Anh Tuấn (2012),“Quản trị rủi ro trong kinh doanh của ngân 
hàng thƣơng mại Việt Nam theo hiệp ƣớc Basel”, Luận án tiến sỹ, Đại học 
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội; 
32. Nguyễn Đức Tú (2012), “Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng 
mại cổ phần công thƣơng Việt Nam”, Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế 
Quốc dân, Hà Nội; 
33. Nguyễn Hoàng Tùng (2011), “Phân tích rủi ro tín dụng doanh nghiệp 
bằng mô hình logistic”, tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng 
số 2(43). 2011; 
34. Ngân hàng Nhà nƣớc (2010), “Thông tƣ số 13/2010/TT-NHNN ngày 
20/05/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các 
tổ chức tín dụng”, Hà Nội; 
35. Ngân hàng Nhà nƣớc (2013), “Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN ngày 
21/01/2013 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích 
lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt 
động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài”, Hà Nội; 
36. Ngân hàng Nhà Nƣớc (2014), “Thông tƣ số 36/2014/TT-NHNN ngày 
20/11/2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động 
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài”, Hà Nội; 
VI 
37. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, (các năm từ 
2010 tới 2014), “Báo cáo tổng kết chuyên đề”, Hà Nội; 
38. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (các năm từ 
2010 đến 2014), “Báo cáoTài chính riêng và hợp nhất”, Hà Nội; 
39. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, “Quyết định 
số 1197/QĐ-NHNo-XLRR về việc ban hành hƣớng dẫn sử dụng, vận hàng 
chấm điểm xếp hạng khách hàng trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, ngày 
18/10/2011”, Hà Nội; 
40. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, “Quyết định 
số 33/QĐ-HĐTV-KHDN về việc ban hành Quy định tạm thời về xử lý rủi 
ro, tổn thất trong nghiệp vụ thẻ từ quỹ dự phòng tài chính của Ngân hàng 
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, ngày 15/01/2014”, Hà Nội; 
41. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, “Quyết định 
số 31/QĐ-HĐTV-KHDN về việc ban hành Quy định phân cấp quyết định 
cấp tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn Việt Nam, ngày 15/01/2014”, Hà Nội; 
42. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2004), “Sổ 
tay tín dụng”, Hà Nội; 
43. Quốc Hội Nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010), “Luật 
các Tổ chức Tín dụng”, NXB Pháp lý, Hà Nội; 
Tài liệu nƣớc ngoài 
44. Anthony Saunders (1994), “Financial institutions management – a 
modern perspective”, Irwin, the University of Michigan; 
45. Bank for international Settlements (2006), “International convergence of 
Capital Measurement and Capital Standards”, Bank for international 
Settlements Press and Communications; 
VII 
46. Bank for international Settlements (2013), “Basel III liquidity coverage 
ratio and liquidity risk monitoring tools”, Bank for international Settlements 
Press and Communications; 
47. Basel committee on Banking supervision (1999), “Credit risk modelling 
– Current pratices and applications”, Basel; 
48. Basel committee on Banking supervision (2000), “Principles for 
management of credit risk”, Basel; 
49. Frey, R., and A McNeil (2001), “Modelling Dependent Defaults”, 
Working paper, ETH Zurich; 
50. Frey, R., and A McNeil (2002), “VaR and Expected Shortfall in 
Porfolios of Dependent Credit Risks: Conceptual and practical Insights”, 
Journal of Banking and Finance, vol 26, No.7; 
51. Gerrit Jan Van Den Brink (2002), “Operational risk The new challenge 
for banks”, Great Britain: Palgrave; 
52. Hiroshi Osano, Joshiaki Jachibanaki (2001), “Banking, capitalmarket‟s 
and corporate governance”, Great Britain: Palgrave; 
53. James A.F Stoner (1982), “Management”, Prentice Hall 
54. Joel Bessis (2002), “Risk management in banking”, USA: John Wiley 
and Sons Ltd; 
55. Peter S. Rose (2002), “Commercial bank management”, Mc Graw 
Hill/Irwin; 
56. Peter S. Rose, Sylvia C Hudgins (2008), “Bank management and 
financial services – Seventh edition”, Mc Graw Hill; 
57. Shelagh Heffernan (2005), “Modern Banking”, John Wiley and Sons 
Ltd; 
58. Thomas Fisch (2000), “Dictionary of banking terms”, Barron‟s 
educational, Inc, N.Y; 
VIII 
59. University of South Carolina (1995), “Bank Management”, The Dryden 
Press; 
60. Wahlen, J.M. et.al. (2011), “Financial Reporting, Financial Statement 
Analysis, and Valuation: A strategic Perspective. 7th edition”, South-
Western. 
61. William H. Beaver (1995), “Risk management: problems and 
solutions”, USA, Mc Graw Hill; 
Các tài liệu khác 
62. www.agribank.com.vn 
63. www.bankofamerica.com 
64. www.basel.com 
65. www.bot.gov.tl 
66. www.mof.gov.vn 
67. www.sbv.gov.vn 
68. www.senate.michigan.gov 
69.  
70. www.vietcombank.com.vn 
71. www.viettinbank.vn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_nang_cao_nang_luc_quan_tri_rui_ro_tin_dung_tai_ngan.pdf luan_an_nang_cao_nang_luc_quan_tri_rui_ro_tin_dung_tai_ngan.pdf