Ngày nay, nghề chạm khắc đá An Hoạch vẫn còn duy trì nhưng đứng trước nhiều thách thức. Trong thế kỷ XX, sự khai thác đá bừa bãi một thời gian dài, đặc biệt việc sử dụng chất nổ đã làm cạn kiệt nguồn nguyên liệu quý hiếm. Mặt khác, trong bối cảnh khóa học công nghệ phát triển nhanh chóng, nhiều sản phẩm đá chủ yếu phục vụ hoạt động nông nghiệp và đời sống hàng ngày đã được thay thế bằng các loại vật liệu khác, ít còn nhu cầu trong thời đại hiện nay
246 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1228 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghề chạm khắc đá ở An Hoạch (huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa) thời trung đại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không có hoa
văn trang tr
Ghi việc những ng ời
trong hội T văn t ôn P ù
L u, xã P ù, tổng Quảng
Chiếu, huyện Đông Sơn,
phủ Thiệu Hoá lập bia T
điền, hội bỏ 500 quan mua
5 m u ruộng, luận phiên
can tác đ chi việc cúng tế
các tiết trong năm. Kê khai
diện tích và vị trí ruộng t
điền; ghi họ tên những
ng ời trong hội T văn
đ ng g p tiền.
Nguyễn
Đìn Tr ,
chức Cai
tổng tổng
Quảng
Chiếu viết
L tr ởng Lỗi Xuân Ký
thôn Nhuệ
81. 上 等 神 祠 門
石 匠 記
(Thƣợng đẳng
thần từ môn
thạch tƣợng ký)
S u tầm1 Đền Độc
C ớc, thị xã
Sầm Sơn,
Thanh Hóa
T Đức 13
(1860)
Bia ghi việc xây d ng voi
đá ở đền thờ T ợng đẳng
thần
Sắc th
Văn Lâm
lang, Giải
nguyên
k oa Đin
Mùi, Tri
huyện
huyện
Quảng
X ơng,
Hoàng
Trung
Thợ đá Lỗi Xuân ký ở
thôn Nhuệ huyện Đông
Sơn
1
Nguyễn Tá Nhí (2002), Đặng Huy Trứ và bia thờ voi đá ở Sầm Sơn, T ông áo Hán Nôm năm 2002, tr 401-407
30
Đặng Huy
Trứ
82. 福 興 寺 鍾 樓
碑 記 (Phúc
Hƣng tự chung
lâu bi kí)
S u tầm1 Đền thờ
D ơng Đìn
Nghệ, xã
D ơng Xá,
TP Thanh
Hóa
T Đức 17
(1864)
Bài ký ghi chép trên bia về
việc xây d ng lầu chuông
C ùa P úc H ng
Lãnh
Thanh Hoá
tỉn Đốc
học Cổ
Hoan Phan
Văn N ã,
hiệu là
Bảo Chính
soạn.
Tú tài
khoa khoa
Tân Dậu là
D ơng Bá
Ng ĩa viết
chữ
Thợ đá t ôn N i xã An
Hoạc là Lê Đìn Hộ
83. 榜 眼 黎 先 生
神 碑 (Bảng
nhãn Lê tiên
sinh thần bi)
S u tầm2 Đền thờ Lê
Văn H u, xã
Thiệu Trung,
huyện Thiệu
Hóa)
T Đức
20 (1867)
Bia 2 mặt Ghi lại thân thế và công lao
của tiên sinh họ Lê, hiệu là
Tu Hiền, ú là u, c áu
7 đời của Lê trấn quốc bộc
xã, đỗ Tiến sĩ k oa i đầu
n ớc Việt đời Trần khoa
Đin Mùi (1247), c ức
Hàn lâm viện Thị độc,
Tú tài Trần
Văn Giai
là ng ời
học đời
sau trong
ấp soạn
văn ia
Hộ, lý tr ởng thôn Nhuệ
(Nh i) là Hoàng Đăng
Ngũ
1
Phạm Tấn (chủ iên) (2010), Địa chí huyện Thiệu Hóa, Nxb Khoa học xã hội, tr.831-837
2
Sở Văn a, T thao và Du lịch Thanh Hóa – T viện tỉnh Thanh Hóa (2010), Bộ sƣu tập tài liệu Hán Nôm một số nhân vật Thanh Hóa có mối quan hệ với lịch sử 1000 năm
Thăng Long – Hà Nội, Tập 1 – Triều Lý – Trần đến hết triều Lê sơ, tr. 91-94
31
T ợng t ộ Binh, kiêm
tu sử ký, t ớc Nhân Huyên
hầu. Con cháu nối đời làm
quan, nối đời đỗ đạt, nối
đời văn c ơng, k ông
những là một cửa cao họ
lớn nơi làng ấp mà còn cả
châu quận.
84. 修 補 保 來 寺
記 (Tu bổ Bảo
Lai tự ký)
17691 -
17694
Chùa Bảo
Lai, xã
Đông H ng,
huyện Đông
Sơn, tỉnh
Thanh Hoá
T Đức
thứ 23
(1870).
Bia hình tr 4
mặt, k c t ớc
48 x 170cm;
g m 37 dòng
chữ, có trang trí
oa văn
Ghi họ tên những ng ời có
lòng thiện tâm đ ng g p
tiền tu sửa c ùa, tô t ợng,
sắm đ thờ cho chùa
Nguyễn
Phạm
Hoằng tú
tài ở thôn
Thọ V c
bản xã
soạn bia
Thợ đá Lê Kim Triêm,
thôn Nhuệ
85. 長 溪 橋 碑 記
(Trƣờng Khê
kiều bi ký)
17793 -
17796
Thôn
Tr ờng Tuế,
tổng Quảng
Chiếu (nay
là xã Đông
Văn), u ện
Đông Sơn,
tỉnh Thanh
Hoá
T Đức thứ
29 (1876)
Bia 4 mặt, kích
t ớc 53 x
123cm (2 mặt
bên rộng 33cm);
g m có 29 dòng
chữ, mỗi dòng từ
7 - 29 chữ. Chữ
khắc chân
p ơng Bia c
mái hình chóp,
không có hoa
văn trang tr
G i t ôn Tr ờng Tuế tr ớc
có cầu tre bắc qua sông, đi
lại không thuận tiện Năm
T Đức 26 (1873), quan
huyện ra lện c o địa
p ơng làm cầu. Cai tổng
Nguyễn Văn Đĩn , ng ời
t ôn Bái T ợng, và Lý
tr ởng Lê Đìn T ao, ng ời
thôn Miếu ng công suất
tiền của quyên góp bắc cầu
đá, p ùng tổng ơn 700
quan T áng 6 năm đ k ởi
công, đến tháng 8 thì hoàn
thành. Ghi chép họ tên, chức
Tú tài
Nguyễn
Phạm
Hoằng 阮
范 弘,
ng ời thôn
Thọ V c,
xã An
Hoạch bản
tổng soạn
Lê Đìn
Bỉnh,
ng ời thôn
Nhuệ, xã
An Hoạch
Lý tr ởng Lê Thọ Trọng
khắc bia.
32
vị, số tiền của những ng ời
ở các thôn trong bản tổng
cúng tiền.
bản tổng
viết
86. 韶 山 文 址 碑
記 (Thiều Sơn
văn chỉ bi ký)
17805 -
17806.
Thôn Thiều
Sơn, xã
Tr ờng Mãn
(nay là xã
Đông Văn),
huyện Đông
Sơn, tỉnh
Thanh Hoá
T Đức thứ
31 (1878)
Bia 2 mặt, kích
t ớc 72 x
126cm; g m có
26 dòng chữ, Bia
không chạm hoa
văn trang tr ,
nhiều chỗ trên
bia bị đ c xoá
Ghi về việc Văn từ thôn
Thiều Sơn x a mái lợp bằng
tranh lá, lâu ngày bị
hỏng. Hội T văn (t ôn
Thiều Sơn, xã Tr ờng H u,
tổng Quảng Chiếu, huyện
Đông Sơn, p ủ Thiệu Hoá)
đã họp bàn, cùng với dân
t ôn đ ng g p tiền tu sửa,
mở rộng qu mô đ ợc sáng
sủa.
Tú tài
Thiều Văn
Xi n ng ời
xã Doãn
Xá soạn và
viết;
Thợ đá Lỗi Xuân Bành
ng ời thôn Nhuệ
87. 崇 州 殿 碑 記
(Sùng Châu điện
bi ký)
17789 Nơi t ờ
Thánh, xã
Đông H ng,
huyện Đông
Sơn, tỉnh
Thanh Hoá
Kiến Phúc
thứ 1
(1883)
Bia 1 mặt, kích
t ớc 92 x
125cm; g m có
22 dòng chữ,
mỗi dòng từ 12 -
33 chữ. Chữ
khắc chân
p ơng, k ông
c oa văn
Nói về n à s Tâm Dật ở
huyện Chân Ninh, tỉnh Nam
Định, tr trì c ùa La Sơn,
t ôn Đông Duệ, quyên góp
tiền sửa chữa c ùa La Sơn là
ngôi chùa cổ và điện Sùng
Châu; ghi tên họ những
ng ời đ ng g p
Trần Quân
Cung đỗ
Cử nhân
khoa Giáp
Thân,
ng ời xã
Quần Anh,
tỉnh Nam
Định soạn;
Thợ đá Ngu ễn Hoằng Hà,
ng ời thôn Nhuệ, huyện
Đông Sơn
88. 文 址 碑 (Văn
chỉ bi)
17541 T ôn Đống,
xã Đông
H ng, u ện
Đông Sơn,
tỉnh Thanh
Hoá.
Thành Thái
thứ 6
(1894)
Bia 1 mặt, kích
t ớc 68 x
148cm; Bia có
mái hình chóp,
không có hoa
văn trang tr
Không thấy ghi
Ghi họ tên, chức vị của các
quan viên, chức sắc trong
bản tổng đ ng g p tiền tu
sửa, xây d ng t ờng bao
Văn c ỉ.
Không ghi L tr ởng Lỗi Xuân Mai
thôn Nhuệ
33
tên bia.
89. 馨 山 寺 碑 記
(Hinh Sơn tự bi
ký)
16692 chùa Anh
Sơn, xã
Đông H ng,
huyện Đông
Sơn, tỉnh
Thanh Hoá
Thành Thái
thứ 15
(1903)
Bia 1 mặt; kích
t ớc 72 x
110cm, Trán và
diềm bia chạm
hình mây, lá (nét
mập).
Ghi họ tên, chức v các vị
ơng t ôn kỳ m c cùng các
quân tử hiền nhân, thiện
nam tín nữ thập p ơng vào
năm T àn T ái t ứ 14
(1902) đã đ ng g p tiền vào
việc đúc c uông c ùa
Lê Đìn
Nghi,
ng ời bản
thôn soạn;
Nguyễn Đìn Tố Trùm
tr ởng ng ời bản thôn
ph ng khắc.
90. 後 忌 碑 記
(Hậu kỵ bi ký)
17782 -
17783
nhà ông Ngỗ
Sĩ Liên, t ôn
Quảng Nạp,
nay là xã
Đông H ng,
huyện Đông
Sơn, tỉnh
Thanh Hoá
Duy Tân
thứ 2
(1908)
Bia 2 mặt, kích
t ớc 53 x
107cm; Bia
không trang trí
oa văn
Ghi việc ông Ngỗ Sĩ Tấn
cúng 100 quan tiền và 1 m u
ruộng đ tu sửa Văn c ỉ, ông
và hai vị song t ân đ ợc
cúng giỗ, g i định lệ cúng
giỗ trong năm và ngà giỗ
của cha mẹ ông, diện tích và
vị trí ruộng cúng.
Tú tài
Phạm Quan
Sinh, ở
thôn Mỹ
nhuận sắc;
Phạm Quan
Lễ, thôn
Mỹ viết
T ợng m c Lê Thọ
T ởng ng ời thôn Nhuệ
91. 進 供 人 名 碑
(Tiến cúng nhân
danh bi)
17755 Chùa thôn
P ù L u, xã
Đông Tân,
huyện Đông
Sơn, tỉnh
Thanh Hoá.
Bảo Đại
thứ 6
(1931)
Bia 1 mặt xây
vào t ờng; kích
t ớc 76 x
110cm, Có trang
tr oa văn
Ghi tên họ, chức v các vị
thiện nam tín nữ thập
p ơng đ ng g p tiền tu
sửa, đúc c uông c ùa C ân
H ng t uộc thôn Phù Duệ,
tổng Quảng Chiếu, phủ
Đông Đông Sơn
Nguyễn
Đìn Giang
viết
Ng ời của bản thôn bản
thôn Nguyễn Đìn Cơ
92. 遠 照 總 文 址
碑 記 (Viễn
Chiếu tổng Văn
chỉ bi ký)
17825 -
17826
Thôn Phú
Bật, tổng
Viễn Chiếu
(nay là xã
Đông P ú,
huyện Đông
Sơn, tỉnh
Bảo Đại
thứ 13
(1938)
Bia 2 mặt, kích
t ớc 69 x
150cm; Có trang
tr oa văn
N ớc Việt ta tôn sùng Nho
giáo, trọng đạo học, đến nay
trải trên ai ng ìn năm văn
hiến. Từ trên ới đến xóm
ngõ, k ông nơi nào là k ông
lập Văn c ỉ thờ t án s
Tổng n à, văn c ỉ tr ớc ở
Nguyễn
Đức Hiệp,
Giáo th ,
hàm Cửu
phẩm,
ng ời
huyện
Thợ đá Lê T ọ Th , ng ời
thôn Nhuệ.
34
Thanh Hoá. t ôn Hoàn Sơn, n ng vì
địa thế, đ ờng núi k đi,
nay chuy n về thôn Phú Bật.
Quảng
X ơng
soạn;
93. 富 弼 村 文 址
碑 記 (Phú Bật
thôn văn chỉ bi
ký)
17820 -
17821
Văn c ỉ thôn
Phú Bật,
tổng Viễn
Chiếu
Bảo Đại
thứ 16
(1941)
Bia 2 mặt, kích
t ớc 67 x
125cm; Có trang
trí hoa văn
Ghi về s quan trọng của
việc lập T chỉ; g i các điều
lệ c th của hội T văn
làng đối với ng ời đỗ cử
n ân, văn võ c ức - chính
cửu phẩm, mừng đỗ cử
n ân, ng ời già trăm tuổi,..
Không ghi Thợ đá Lê T ọ Th , ng ời
thôn Nhuệ.
94. 院 江 鄉 老 碑
記 (Viện Giang
hƣơng lão bi ký)
17732 -
17733
Chùa
Nghiêm
Hoa, xã
Viện Giang,
tổng Quảng
Chiếu
Bảo Đại
thứ 17
(1942)
Bia 2 mặt; kích
t ớc 55 x
110cm; Có trang
tr oa văn
Ghi họ tên các vị ơng lão
trong làng góp tiền sửa chùa
Ng iêm Hoa, n việc xây
t ờng, v ờn chùa; ghi họ tên
và số tiền c th của những
ng ời bản thôn cúng tiến.
Nguyễn
Thế Bân,
chức
H ơng ạc
quyền Lý
tr ởng viết
Lê Thọ Sức, ng ời thôn
Nhuệ
95. Không có tiêu đề 2541 Văn c ỉ thôn
Đông K ê,
xã Quì Chử,
huyện Mĩ
Hóa, tỉnh
Thanh Hóa
Không ghi Bia 1 mặt, kích
t ớc 66 x 105
toàn văn k oảng
750 chữ, có hoa
văn
Sau khi xây d ng xong văn
chỉ, toàn bộ ruộng thờ đều
o t ôn Đông K ê quản lí.
Bia liệt kê số điền thổ, đ
thờ, tên ng ời cung tiến tổng
cộng 740 quan.
Không ghi Thợ đá Lê Đìn / ng ời xã
An Hoạch, huyện Đông
Sơn
96. 東 山 文 祠 碑
誌 (Đông Sơn
văn từ bi chí)
S u tầm Xã Thiệu
Trung,
huyện Thiệu
Hóa
Thời T
Đức
Hoàng Đăng Ngũ, t ợ đá
làng Nh i
97. 進 士 武 相 公
墓 碑 (Tiến sĩ
Vũ tƣớng công
S u tầm Mả Địch,
Phú Lý nam
xã Thiệu
Trung Đông
T Đức
(không rõ
năm)
Thợ đá t ôn N uệ, xã Yên
Hoạch Lê Hữu Ốc
35
mộ bi1) Sơn, na
thuộc xã
Thiệu Trung,
huyện Thiệu
Hóa
98. 進 士 武 相 公
墓 碑(Tiến sĩ Vũ
tƣớng công bi
chí)
S u tầm2 Xã Thiệu
Trung,
huyện Thiệu
Hóa
thời T
Đức
(không rõ
năm)
Lê Hữu Ốc, thợ đá làng
Nh i
1
Trần Văn T ịnh (1995), Danh sĩ Thanh Hoá và việc học thời xƣa, Nxb Thanh Hoá, tr. 167-168
2
Đảng ủy – UBND xã Thiệu Trung (1987), Lịch sử xã Thiệu Trung, Nxb Thanh Hóa, tr. 33
36
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH TÊN NGƢỜI THỢ ĐÁ AN HOẠCH
ĐƢỢC LƢU LẠI TRÊN BI KÝ
STT Tên ngƣời
khắc
Tên bia Niên đại Chức vụ Số
lƣợng
bia
1. Lê Tuy An Tân tạo Tiên Sơn t
bi
Hoằng Định 20
(1620)
Không ghi 1
2. Lê Văn Ái
Báo Ân p ờng bi
ký
Cản H ng 33
(1772)
làm ở c c Bạt Thạch 1
3. Lê Huy Âm Trần tiến sĩ mộ thần
đạo bi
T Đức 3 (1850) Dan Đội Tr ởng xã
Yên Hoạc , Đông
Sơn
1
4. Lê Văn Án Hậu thần bi kí Cản H ng t ứ 9
(1748)
Không ghi 1
5. Lê Văn Bảng
Hậu Phật bi minh kí Bảo Thái 4
(1723)
Thợ đá 2
Hậu Phật bi minh kí Bảo Thái 3
(1722)
Thợ đá
6. Lỗi Xuân
Bành
Thiều Sơn Văn c ỉ
bi ký
T Đức thứ 31
(1878) nhà
Nguyễn.
Thợ đá 1
7. Nguyễn Tử
Cao
Trùng tu Báo Ân t
bi ký
Quang H ng t ứ
8 (1585) nhà Lê
Không ghi 1
8. Đào Sĩ Cẩn Vô đề Cản H ng 33
(1772)
Bạt thạch c c Bách
hộ
2
Từ vũ i ký Cản H ng 33
(1772)
Bạt Thạch c c Đông
Sơn An Hoạch
9. Lê Đìn C n Vô đề Chính Hòa 4
(1683)
Nhuận Trạch nam 1
10. Nguyễn Tiến
Chu
Phúc Lâm Hoằng
thệ t bi
Diên Thành 1
(1578)
Thợ đá
1
11. Nguyễn Đìn
Cơ
Tiến cúng nhân
danh bi
Bảo Đại thứ 6
(1931) nhà
Nguyễn
Không ghi 1
12. Nguyễn Thừa
Cơ
Hậu thần điền bi kí Cản H ng 3
(1752)
Không ghi 1
13. Tr ơng T ời
Cử
Trùng tu Báo Ân t
bi ký
Quang H ng t ứ
8 (1585) nhà Lê
Không ghi 1
14. Lê Văn C ời Kiến m u p úc viễn
i/Mãi trù văn k ế
bi
Chính Hòa 24
(1704)
Thợ đá 1
15. Lê Huân Danh Lê t ớng công s
nghiệp/ Huân danh
bi kí
Vĩn T ịnh 12
(1716)
Chức Ph ng thị nội
điện Thạc t ợng c c
4
Nam Ngạn t i văn Bảo Thái 4
(1723)
Bi c c
Mật Đa t iền t bi Phúc Thái 6 Bi c c
37
ký (1648)
Càn Ni sơn H ơng
Nghiêm t bi minh
Niên hiệu Thiên
Phù Duệ Vũ năm
thứ 5 (1125).
năm B n Ngọ,
năm Bảo Thái
thứ 7 (1726)
Thợ đá
16. Lê Nguyễn
Diệu
Cản H ng tứ niên
Quí Hợi khoa tiến sĩ
đề danh bi kí
Cản H ng 5
(1744)
Sin đ
2
Vĩn H u ngũ niên
Kỉ Mùi tiến sĩ đề
danh bi kí
Cản H ng 5
(1744)
Sin đ
17. Nguyễn Thừa
D c
Khánh hạ đàm gia
công đức
Cảnh Trị thứ 2
(1664) đời Lê.
Không ghi 1
18. Lê Đìn D ng Hậu thần bi kí Cản H ng 34
(1773)
Đội tr ởng 1
19. Lê Văn Đãi Lập t chỉ sinh từ
ơng ỏa l u
truyền vĩnh cửu bi
D ơng Đức 3
(1674)
Không ghi 1
20. Mai Quốc Đạo Kiến m u p úc viễn
i/Mãi trù văn k ế
bi
Chính Hòa 24
(1704)
Thợ đá 1
21. Lê Đìn
Vô đề Không ghi Thợ đá
1
22. Hạ Du Đức Trùng tu Báo Ân t
bi ký
Quang H ng 8
(1585)
Không ghi 1
23. Lê Hu Đoan Vô đề T Đức 3 (1850) Thợ đá 1
24. Lê Viết Giai Trùng tu Cảm Ân t
i k /C n ân p ù
công đức tính danh
Cản H ng 6
(1745)
Không ghi 1
25. Nguyễn Hoằng
Hà
Sùng C âu điện bi
ký
Kiến Phúc thứ 1
(188 3) nhà
Nguyễn
Thợ đá 1
26. Nguyễn Hoằng
Hiến
Trùng tu Báo Ân t
bi ký
Quang H ng t ứ
8 (1585) nhà Lê
Không ghi 1
27. Lê Đìn Hộ P úc H ng t chung
lâu bi kí
T Đức 17
(1864)
Thợ đá 1
28. Nguyễn Thừa
Hối
Công đức bi kí/Hậu
Phật bi kí
Chính Hòa 20
(1699)
Tuấn Trung bá 1
29. Nguyễn
Huỳnh
Phúc Lâm Hoằng
thệ t bi
Diên Thành 1
(1578)
Thợ đá 1
30. Lê Khả Trùng tu Báo Ân t
bi ký
Quang H ng t ứ
8 (1585) nhà Lê
Không ghi 1
31. Nguyễn
Tr ơng K oá
Liên Hoa t bi ký T Đức thứ 2
(1849).
Thợ đá 1
32. Lê Nhật Khôi Trùng tu Cảm Ân t
bi
Vĩn Trị 1 (1676) Không ghi 1
33. Lê Viết Khôi Min Đạt t ớng
công miếu bi ký
Phúc Thái 6
(1648)
Văn T ạch nam 1
38
34. Lê N K uê Khánh hạ đàm gia
công đức
Cảnh Trị thứ 2
(1664) đời Lê.
Trùm tr ởng 1
35. Lỗi Xuân Ký
T ợng đẳng thần
từ môn thạc t ợng
ký
T Đức 13
(1860)
Thợ đá
1
Văn c ỉ t điền bi T Đức thứ 12
(1859) nhà
Nguyễn
L tr ởng 1
36. Lê Văn Long
Thừa t bi Chính Hòa 12
(1691)
Bạt thạch Hữu đội
1
37. Lê Văn Lộc
Cản H ng n ị thập
tứ niên Quý Mùi
khoa tiến sĩ đề danh
bi kí
Cản H ng 24
(1763)
Tả hữu c c
1
38. Nguyễn Văn
L ơng
Đạo thống nguyên
l u
Cảnh Thịnh 6
(1798)
Không ghi 1
39. Lê Văn Lý
Linh Quang t bi kí Chính Hòa 22
(1701)
Không ghi 2
Học xá điền thổ bi
ký
Chính Hòa 23
(1702)
Thợ đá (cùng với thợ
nơi k ác)
40. Lỗi Xuân Mai Văn c ỉ bi Thành Thái thứ 6
(1894)
L tr ởng 1
41. Lê Đoan Min Vô đề Chính Hòa 12
(1691)
Không ghi 1
42. Lê Văn Min Công đức bi kí/Hậu
Phật bi kí
Chính Hòa 20
(1699)
Bảo Tài bá 1
43. Lỗi Xuân
Minh
Hậu Phật bi kí Vĩn T ịnh 2
(1706)
Bạt thạch c c phó sứ
khê
2
Hậu Phật bi kí Vĩn T ịnh 2
(1706)
Bạt thạch Phó sứ khê
44. Nguyễn Duy
Minh
Ng ĩa điền bi kí Chính Hòa 8
(1687)
Không ghi 1
45. Lê Quang
Môn
Chiêu Nghi thần từ
bi/Tạo lệ tế điền/
Tuế thời ởng
t /Kí công minh
đức
Chính Hòa 11
(1690)
Thợ đá 1
46. Hạ Du Năng
Kim Lũ t ị bi ký Chính Hòa thứ 2
(1681)
Không ghi 1
47. Lê Ngang Báo đức chi bi Chính Hòa 12
(1691)
Thợ đá 1
48. Lê Nghênh Tân tạo Quỳnh Lôi
đìn / Hậu thần Huệ
điền/Bản xã văn
ớc/ T iên địa
tr ờng cửu
Chính Hòa thứ 13
(1692)
đội Bạt Thạch xã An
Hoạch, huyện Đông
Sơn
1
49. Phan Tín
Ng ĩa
Sinh từ/Ph ng
s /Nhân thùy hậu
Vĩn T ịnh 16
(1720)
Thị nội điện n ng
2
39
thế công ng ĩa v u
thâm
Ph ng s / Sinh
từ/Cúng điền/ Bi kí
Vĩn T ịnh 16
(1720)
Thị nội điện n ng
50. Hoàng Công
Nghiêm
Đại tai đạo h T Đức 5 (1852) Thợ đá 1
51. Nguyễn Đìn
Ngoạn (t Huệ
Đạ)
Tân tạo Tiên Sơn t
bi
Hoằng Định thứ
20 (1620) nhà Lê.
Không ghi 1
52. Hoàng Đăng
Ngũ
Bảng nhãn Lê tiên
sinh thần bi
T Đức 20
(1867)
Hộ, lý tr ởng thôn
Nhuệ
2
Đông Sơn văn từ bi
chí
T Đức Thợ đá
53. Nguyễn Đức
Nhậm
T ợng T Quỳnh
quận công bi
Vĩn K án Tân
Hợi (1731)
Không ghi 1
54. Lê Duy Nhân
Đỗ gia bi/Phả hệ kí Chính Hòa 14
(1693)
Không ghi 2
Hậu thần bi kí Chính Hòa 23
(1702)
Thạc t ợng c c
55. Nguyễn Duy
Nhân
Cơ Quận công chi
bi
Chính Hòa 20
(1688)
Thạc t ợng c c Ưu
trung Minh Tài bá
6
Vĩn P úc t bi
kí/Thập p ơng
công đức bi kí/Lễ
ng i/Cúng điền
Chính Hòa 24
(1703)
Bạt thạc t ợng
(khắc cùng thợ đá
Kính Chủ)
Vô đề Chính Hòa thứ 19
(1698)
C c thạc t ợng
Hậu thần bi
k /T ợng H ng
phủ/Cẩm Giàng
huyện/D ơng Min
xã
Chính Hòa 24
(1704)
Thạc t ợng c c
Minh Lộc bá
Vô đề Chính Hòa 12
(1691)
Văn Min nam
Chiêu Nghi thần từ
bi/Tạo lệ tế điền/
Tuế thời ởng
t /Kí công minh
đức
Chính Hòa 11
(1690)
Thợ đá
56. Lê Duy Nho Quỳn C vĩn ảo/
Đ ờng di trạch/Tình
văn kiêm trứ/Biên
đạu tĩn gia
Chính Hòa 7
(1686)
t ớc Hiệp Sơn á, 1
57. Lê Viết Nho Thừa t bi Chính Hòa 20
(1699)
Bạt thạch Hữu đội 1
58. Lê Hữu Ốc
Tiến sĩ vũ t ớng
công mộ bi
T Đức (không
rõ năm)
Thợ đá 2
Tiến sĩ vũ t ớng
công bi chí
thời T Đức
(k ông rõ năm)
Thợ đá
59. Lê Cảnh Phú Tân tạo Tiên Sơn t Hoằng Định thứ Không ghi 1
40
bi 20 (1619)
60. Lê Đoan P ú Vô đề Chính Hòa 12
(1691)
Tào Giang bá 1
61. Lê Đức Phú Lập t chỉ sinh từ
ơng ỏa l u
truyền vĩn cửu bi
D ơng Đức 3
(1674)
Không ghi 1
62. Lê Nhân Phú Tạo tác thạch bi ký
tịnh minh/Tạo tác
ơng ỏa kí tịnh
minh
Chính Hòa 21
(1700).
Thợ đá 2
Tiền Đin Tiên
Hoàng đế tăng tu
điện miếu công đức
bi ký
Chính Hòa 17
(1696).
Thợ đá
63. Lê N Quang Vô đề Chính Hòa 4
(1683)
Thủ hợp Hữu phiên
án lại Bạt thạch c c,
t ớc Huân Thành bá
3
Ph ng s bi kí Chính Hòa 24
(1704)
Bạt thạch c c
Ph ng s hậu phật
bi kí/Ph ng s hậu
thần bi kí
Vĩn T ịnh 6
(1710)
Bạt thạch c c Huân
Thành bá
64. Lê Đoan
Quỳnh
Vô đề Chính Hòa 12
(1691)
Không ghi 1
65. Nguyễn Duy
Sĩ
Trùng tu Ngọa Vân
t
Vĩn Thịnh 3
(1707)
Không ghi
1
66. Lê Thọ Sức Viện Giang ơng
lão bi ký
Bảo Đại thứ 17
(1942) nhà
Nguyễn.
Không ghi 1
67. Lê Nhân
Thắng
Vô đề Chính Hòa 4
(1683)
C c chính 1
68. Lỗi Xuân
Thiên
Trùng tu Báo Ân t
bi ký
Quang H ng t ứ
8 (1585) nhà Lê
Không ghi 1
69. Lê Thọ Tân L ơng xã văn
từ bi
Thiệu Trị thứ 1
(1841) nhà
Nguyễn.
Thợ đá 1
70. Lê Thọ Th Viễn Chiếu tổng
Văn c ỉ bi ký.
Bảo Đại thứ 13
(1938) nhà
Nguyễn
Thợ đá 2
Phú Bật t ôn văn
chỉ bi ký.
Bảo Đại thứ 16
(1941) nhà
Nguyễn.
Thợ đá
71. Nguyễn Thừa Kiến m u p úc viễn
i/Mãi trù văn k ế
bi
Chính Hòa 24
(1704)
Thợ đá 1
72. Lê Thọ
T ởng
Hậu kỵ bi ký Duy Tân thứ 2
(1908) nhà
Nguyễn
T ợng m c 1
73. Lê Viết Tiến Tuế thứ Nhâm Thân
niên tạo/Hậu thần bi
kí
Cản H ng 13
(1752)
Đội tr ởng 1
41
74. Nguyễn Duy
Tiến
Chiêu Nghi thần từ
bi/Tạo lệ tế điền/
Tuế thời ởng
t /Kí công minh
đức
Chính Hòa 11
(1690)
Thợ đá 4
Báo đức truy t
bi/Tu tạo Hoa Phát
t i/Công đức hộ
công tập phúc bi
Chính Hòa 16
(1695)
Thạc t ợng c c,
t ớc Hùng Tái bá
Cơ Quận công chi
bi
Chính Hòa 20
(1688)
Thạc t ợng c c Ưu
trung Hùng Tài bá
Tạo lập văn i Hậu
thần huệ điền bản
t ôn văn ớc Thiên
địa cửu tr ờng
Chính Hòa 13
(1692).
Thợ đá Hùng Tài á
75. Lỗi Đức Tình
Hậu báo bi kí Chính Hòa 13
(1692)
Bạt thạch c c
1
76. Nguyễn Tĩn Trùng tu Gia H ng
t bi
Quang H ng 11
(1588)
T ợng nhân 1
77. Nguyễn
Tr ơng Toại
Vô đề T Đức 3 (1850) Thợ đá 1
78. Nguyễn Đìn
Toản
Vô đề T Đức 3 (1850) Thợ đá 1
79. Lã Đìn Tố
Khắc thạch lặc công Gia Long 14
(1815)
Không ghi 1
80. Nguyễn Đìn
Tố
Hin Sơn t bi ký Thành Thái thứ
15 (1903) nhà
Nguyễn.
Trùm tr ởng 1
81. Lê Kim Triêm Tu bổ Bảo Lai t
ký.
T Đức thứ 23
(1870).
Thợ đá 1
82. Lê Đìn Trọng Trung ng ĩa lý i Cản H ng t ứ
25 (1764)
Cai hợp, thợ đá 2
Cấu tác điện đ ờng
bi kí
Vĩn K án 3
(1731)
Thợ đá
83. Lê Thọ Trọng Tr ờng Khê kiều bi
ký
T Đức thứ 29
(1876) nhà
Nguyễn.
Lý tr ởng 1
84. Tô Văn T ờng Phúc Lâm Hoằng
thệ t bi
Diên Thành 1
(1578)
Thợ đá 1
85. Lê Đìn Xuân Hậu thần bi kí Long Đức 2
(1733)
Không ghi 1
86. Lê Văn Xu ên Liên Hoa t bi ký T Đức thứ 2
(1849).
Thợ đá 1
87. Lê Xứng Báo đức chi bi Chính Hòa 12
(1691)
Thợ đá 1
88. Lê X ớng Tân tạo Quỳnh Lôi
đìn / Hậu thần Huệ
điền/Bản xã văn
ớc/ T iên địa
tr ờng cửu
Chính Hòa thứ 13
(1692)
Không ghi 1
42
89. Lê Công Yến Vô đề Chính Hòa thứ 19
(1698)
C c thạc t ợng 1
90. Nguyễn (họ) Thừa t bi Chính Hòa 20
(1699)
C c thạc t ợng 1
91. Phạm (họ)
Vô đề Diên Thành thứ 2
(1579)
Thợ khắc
1
92. Không rõ tên Ph ng s Hậu Phật
bi kí
Chính Hòa 20
(1699)
Không ghi 9
93. Không rõ tên
Tu tạo bi ký t
D ơng Đức 3
(1674).
Không ghi
94. Không rõ tên
Hậu Tâ H ng
t /Hậu Phật kí
Vĩn H u 3
(1737)
Không ghi
95. Không rõ tên
Cản H ng cửu
niên Mậu Thìn khoa
tiên sĩ đề danh bi kí
Cản H ng 9
(1748)
Không ghi
96. Không rõ tên
Cổ Nông tổng T
văn ội/Bính Thìn
niên tạo lập/Bản
tổng tiên hiền liệt
vị/Giáp Tuất niên
tạo bi kí
Cản H ng 15
(1754)
Không ghi
97. Không rõ tên
Tân tạo t ơng i k /
H ng công i k
Vĩn T ịnh 16
(1720)
Sứ / tài
98. Không rõ tên
Mậu lâm lang Thừa
oa điện Thiếu
khanh Lê lệnh công
Hậu thần bi kí
Bảo Thái 2
(1721)
Thạch hữu đội
P ơng Trung
99. Không rõ tên Báo đức bi kí T Đức 4 (1851) Thợ đá
100. Không rõ tên Sái ph Nguyễn Thị
Trị sản chí phú t s
bi kí
Vĩn T ịnh 16
(1720)
Thợ đá (k ắc cùng
thợ Kính Chủ)
43
PHỤ LỤC 3
MỘT SỐ VĂN BIA LIÊN QUAN
ĐẾN NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ AN HOẠCH
Bia số 1: AN HOẠCH SƠN BÁO ÂN TỰ BI KÝ1
Phiên âm:
Chiêu chiêu h diệu lý trạm tịch, chiếu vật vật nhi vật bất t ơng xâm; đãng đãng
quýnh bỉ chân không, nạp trần trần nhi trần mạc hỗn tích. Thị diệc bất vị u thâm hoằng
viễn tai!
[] Phật chi hữu kim sắc, nhân chi hữu Phật tính, nhi bất năng t giác, t ngộ dã.
Nhân chi d c chứng giả, tất t t iện ĩ c ứng yên. Sở khả tham giả, mạc đại t ợng pháp.
T ợng pháp chi sở sùng, mạc sùng tịnh sái. Cố, phỏng Ưu Điền, A D c c i p ơng tung;
khiết Ma Đằng, Pháp Lan chi di tích.
Kim hữu Thái uý Lý Công, tá Hoàng Việt đệ tứ đế, th Suy thành hiệp m u, Bảo
tiết thủ chính, Tá lý d c đái công t ần, Thủ T ợng t lệnh, Khai phủ ng i đ ng Tam ty,
Nhập nội nội thị sản Đô đô tri, Ki m hiệu Thái uý, kiêm Ng sử đại phu, Dao th c
trấn Tiết độ sứ, Đ ng Trung t môn ạ ìn c ơng s , T ợng tr quốc, Thiên tử ng ĩa
đệ, Khai quốc T ợng t ớng quân, Việt Quốc công, th c ấp nhất vạn hộ, th c th c phong
tứ thiên hộ: Đ lâm đại tiết, ngôn th xuyết l u Tín h , l c xích chi cô khả thác, bách lý
chi mệnh khả kí. Quyết hậu nãi thệ vu s , Bắc chinh lân quốc, Tây thảo bất đìn T iện
thất túng thất cầm chi thắng địch. Phi Hán hữu Hàn, Bành chi công; khởi Tề hữu Quản, Án
chi Bá. Duy công ph quân, quốc gia ân p ú, đa lịch niên sở, khả thánh thần di thiên cổ chi
hy tích dã.
Chí Nhâm tuất chi tuế, Hoàng đế đặc gia Thanh Hoá nhất quân, tứ công phong ấp.
Quần m c ởng phong, vạn dân mộ đức. Chính huyện Tây nam hữu sơn, cao n i t ả đại,
danh An Hoạch, sở sản mỹ thạch. Kỳ thạch công gia chi quý vật: Oánh oánh sắc n lam
ngọc, thanh thanh chất ng ĩ sin ên N iên ậu tạc nhi vi khí. Kỳ khí dã: tạc vi ởng
khánh, khấu xứ nhi vạn lý l u âm; ng tác min i, i văn n i t iên lin c cố.
1
Nguyễn Văn T ịn , Hoàng Văn Lâu, P ạm Văn Ánh (2010), Văn bia thời Lý, Nx Đại học Quốc gia
Hà Nội, tr.64-78
44
Thị tắc Thái uý Lý công chi sai thị giả Giáp thủ Vũ T ừa Thao nhất an , lĩn Cửu
C ân ơng n ân ã, s u kỳ sơn, t ái kỳ thạch, thập h u cửu niên. Th c tiễn tiết tháo, dân
t u yên, chiến chiến n i n ợc lý kin ăng; k ác cẩn trì oan , ĩ t an ên, căng căng
nhi loại thừa hủ sách. T tỉnh viết: “L ợng khí vi nhi tài trọng, bản trí ti u n i m u đại.
Tích tiêm trần nhi khỉ phất, ngũ n ạc tiệm thành; chú trích thuỷ n i vô u, tứ minh
chuy n dật. Huống mông cửu t c c i u n ai, ĩ à năng c i áo iệu”?
Hiền ngu liệt thứ, bần phú hữu nghi. Sở kiến t xứ giả, sam di thuý dã, thảo kiến
nhân từ, hiệu vi Báo Ân chi t ã Đoan vĩ Năng N ân c i t ớng, thứ liệt B tát chi dung.
Nhan lệ song nam, th hoàn hội s Kin oan Kỷ mão viêm t iên, k án t àn Can
thìn khoáng cảnh. Kỳ ốc nãi nhất đán tá đan t an đi m xuyết; ác niên iên k t ợng
p ân p ơng Tiền X c Đế c i p ơng, cảnh liệt Cổ Chiến chi huyện. Tỉnh phân du
cảnh, duyên mậu n vân Hậu liên T ờng Bằng chi ngung, bàng tủng Bạch Long chi t .
Hoàn c ú t an l u, t ế thành nhất đái Tả đạt Ngung Di chi bi u, chi cách phân vi chi
gian. Dao phất Phù Tang, kính tân xuất nhật. Hữu thông Muội Cốc c i đô, ức trấn Nghiêu
Nhạc chi nguy. Di tiễn tà u , k c lâm sơ ũ Môn gian t ạch thứu, song ản đặc ũng
tiêm khâu; kiều ngoại oa ơng, t ập lý n ợc phiêu nùng xạ.
Đãn ngu nãi ọc văn muội thi n, thắng s hà cùng, lạm thỉ vu từ, ĩ i min viết:
Không môn hƣ tịch, Tục lụy hãn anh.
Cực vi nhi hiển, Chí tiểu hà khinh.
Cát hung do kỷ, Hoạ phúc dị nghinh.
Trần đồ tắc bội, Thiện lý quy tình.
Tiêm trần khởi nhƣợng, Sơn nhạc tiệm thành.
Trích thuỷ bất khí, Hà hải tƣơng doanh.
Nhƣợc năng cơ yếu, Danh khí hà khuy.
Hiền ngu liệt thứ, Bần phú sở nghi.
Minh ân võng cực, Hà dĩ báo chi.
Cƣỡng sam thuý dã, Thảo kiến nhân từ.
Tiền phân tỉnh mẫu, Hậu Bạch Long mi.
Hữu thông Nghiêu Tụ, Tả đạt Ngung Di.
Song khâu thứu thạch, Tứ chiếu phƣơng hoa.
Thứ liệt Bồ tát, Trung toạ Thích Ca.
45
Thể hoàn thiền hội, Lẫm liệt bất ma.
Tứ hồi thắng sự, Nhất cảnh phồn hoa.
Mộ tu thƣợng pháp, Vĩnh bảo bang gia.
Danh lƣu kim cổ, Công trứ di hà.
[...]
Tiệt bỉ sơn hề, bích long điên.
Bỉ mỹ thạch hề, vƣu chí kiên.
Oánh oánh hoạt hề, bẩm tự nhiên.
Thanh thanh chất hề, nghi sinh yên.
[..]
Mông hoàng tích hề, thập cửu niên.
Giảng pháp trƣờng hề, phỏng Ƣu Điền.
Sở thứ cơ hề, thánh nhật thiên.
Sơn tỉ thọ hề, vĩnh hà khiên.
Mộc từ ân hề, phúc quả viên.
[..]
Chí nhân đạo hề, tỉ Nghiêu thiên.
Kỷ vu minh hề, bách đại truyền.
Tùng toả ngôn hề, quý hậu hiền.
Th Hiệu t lang, Quản câu ng phủ, Đ ng Trung t viện Biên tu, kiêm thủ
Thanh Hoá trại, Cửu Chân huyện công s C u Văn T ờng thuật.
Dịch nghĩa:
VĂN BIA CHÙA BÁO ÂN NÚI AN HOẠCH
Sáng ngời thay diệu lý trong lặng, soi mọi vật mà vật chẳng lấn nhau; l ng lộng
t a c ân k ông xa xăm, c ứa mọi cảnh mà cảnh không l n lộn Đ c ẳng phải là nói
s thâm sâu, rộng lớn đ sao!
[] P ật có sắc vàng, con ng ời có tính Phật, n ng k ông t t nhận biết, t
thức ngộ đ ợc vậy. Vì thế, ng ời muốn chứng quả ắt phải nhờ điều thiện đ đến nơi c ứng
quả Điều đáng t am cứu không gì lớn ơn t ợng p áp, mà sùng t ợng t ợng pháp không
46
gì bằng chùa chiền. Cho nên phải bắt c ớc dấu t ơm của Ưu Điền, A D c; phỏng theo vết
cũ của Ma Đằng, Pháp Lan.
Nay có Thái uý Lý công, phò trợ vua thứ t n ớc Đại Việt, đ ợc trao chức Suy
thành hiệp m u, Bảo tiết thủ chính, Tá lí d c đái công t ần, Thủ T ợng t lệnh, Khai
phủ ng i đ ng tam ti, Nhập nội Nội thị sản đô đô tri, Ki m hiệu Thái úy, Kiêm Ng sử
đại phu, Dao th c trấn Tiết độ sứ, Đ ng Trung t môn ạ ìn c ơng s , T ợng tr
quốc, Thiên tử ng ĩa đệ, Khai quốc T ợng t ớng quân, Việt Quốc công, th c ấp một vạn
hộ, ởng th c phong bốn nghìn hộ. Ông gánh trọng trách lớn, gắn bó với nhà vua, tin là
có th gửi gắm con côi sáu t ớc, trao cho mệnh lớn ngoài trăm ặm Sau đ , ông t ề
tr ớc ba quân: Phía Bắc đán n ớc làng giềng, phía Tây dẹp kẻ không vào chầu. Giỏi
thắng địc t eo p ơng sác ảy lần bắt, bảy lần t a Đâu p ải riêng nhà Hán có công lao
của Hàn Tín, Bành Việt, n ớc Tề có s nghiệp của Quản Trọng, Án Anh. Riêng ông phò
giúp n à vua, n ớc nhà giàu thịnh trải nhiều năm, c t đ lại công tích r c rỡ của một bề
tôi tới ngàn thuở.
Đến năm N âm tuất (1082), n à vua đặc cách gia thêm một quân Thanh Hoá, tặng
c o ông làm đất phong. Quan lại ớng t eo p ong t ái, muôn ân ng ỡng mộ đức ân. Ở
phía Tây nam huyện có một quả núi lớn và cao tên là An Hoạc , nơi đâ sản xuất ra nhiều
đá đẹp Đá ấy là sản vật quý của n à n ớc. Sắc ng án n ngọc lam, chất xanh xanh t a
khói nhạt Đ c đá ấy làm khí c , v n : tạc làm k án , k i đán t ì tiếng ngân muôn dặm;
ùng làm ia, văn c ơng còn ền mãi ngàn đời.
Thế là Thái uý Lý công cẩn trọng sai một viên Thị giả là Giáp thủ Vũ T ừa Thao
đem ng ời h ơng Cửu Chân, dò tìm trong núi, chọn lấ đá tốt M ời c n năm trời, năng
nổ tiết tháo: dân chúng theo về, v n dè dặt n đi trên ăng mỏng; bản thân trong sạch, còn
nơm nớp n nắm â c ơng m c. T xét rằng mìn : k t ợng nhỏ mà quyết đoán việc
quan trọng, tài tr èn mà m u việc lớn lao. Chứa từng hạt b i nhỏ mà không lau, dần
thành núi lớn; rót từng giọt n ớc mà không nghỉ, bi n rộng sẽ tràn. Huống chi lại đội ơn
an “Cửu t c ” v ợt bậc, biết lấ gì đ áo đáp?
Thế r i: Lần l ợt kẻ hiền ng ời ngu, giàu nghèo thả đều đ ng g p Tất cả những
ng ời ở xứ nà đều san đất, d y cỏ, d ng một ngôi chùa, gọi là chùa Báo Ân. Chính giữa
đặt t ợng T c Ca, ên ới đặt t ợng B tát. Sắc án n vàng, ìn n tran vẽ. Khởi
47
công từ mùa Hạ năm Kỷ mão (1099), đến mùa Hạ năm Can t ìn (1100) t ì oàn t àn
Các phòng ốc một k i đã đ ợc nét đan t an đi m xuyết, t ì trăm năm k t ợng mãi t ơm
ơng P a tr ớc ớng về p ơng Nam, ở vào đất huyện Cổ Chiến, đ ng ruộng san sát,
xanh tốt n mâ P a sau liền gò T ờng Bằng, bên cạnh vút ngọn Bạch Long, sông trong
chảy bên, hình thành một dải. Bên tả thông tới cõi Ngung Di, trong khoảng giới hạn ngăn
cách, xa vén cõi Phù Tang, kính cẩn đ n mặt trời mọc. Bên hữu suốt tới kinh Muội Cốc,
tới tận ngọn núi nguy nga, kính cẩn tiễn ánh chiều tà, l ớt qua khe cửa Gò đá cửa ngoài,
đôi ng vút cao c p núi; oa t ơm ên suối, m ời dặm ngào ngạt ơng n ng.
N ng kẻ ngu nà văn c ơng u tối, nông cạn, sao có th tả xiết đ ợc việc hay,
lạm viết lời quê, đ l u lại bài minh rằng:
Cửa không vắng lặng, Tục lụy ít vƣơng.
Cực nhỏ đâu nhẹ, Kín vẫn rõ ràng.
Mình gây lành dữ, Họa phúc dễ mang.
Đƣờng trần quay gót, Chốn thiện bƣớc sang.
Bụi nhỏ tích lại, Núi lớn dần thành.
Không ngăn giọt nƣớc, Sông biển mênh mang
Ví hay then chốt, Danh khí vẹn toàn.
Hiền, ngu lần lƣợt, Sang hèn lo toan.
Lấy gì báo đáp, Ơn sâu khôn lƣờng?
Dẫy cỏ san đất, Dựng ngôi Phật đƣờng.
Trƣớc ruộng ngang dọc Sau gò Bạch Long.
Hữu thông núi thẳm, Tả đến gò hang.
Hai gò núi đá, Bốn phía ngát hƣơng.
Dƣới tƣợng Bồ tát, Giữa tƣợng Thích Ca.
Tƣợng sơn, tranh vẽ, Lẫm liệt không nhoà.
Bốn phen thắng sự, Một cõi phồn hoa.
Quyên sửa tƣợng pháp, Giữ mãi nƣớc nhà.
Tên lƣu muôn thuở, Công dậy gần xa.
[]
Núi kia cao chừ, ngọn Bích Long.
Đá kia đẹp chừ, lại rất bền.
48
Sắc óng ánh chừ, vốn tự nhiên.
Chất xanh xanh chừ, ngỡ khói lên.
[..]
Đội ơn vua chừ, mƣời chín năm.
Giảng pháp trƣờng chừ, theo Ƣu Điền.
Điều mong mỏi chừ, ngày Thánh thiên.
Thọ tựa núi chừ, mãi bình yên.
Gội ân đức chừ, phúc vẹn tuyền.
[.]
Đạo chí nhân chừ, sánh Nghiêu thiên.
Ghi vào minh chừ, muôn đời truyền.
Lời quê vụng chừ, thẹn với hậu hiền.
Th Hiệu t lang, Quản câu ng phủ, Đ ng Trung t viện Biên tu, kiêm các công
v ở huyện Cửu Chân, trại T an Hoá là C u Văn T ờng soạn thuật.
Bia số 21
Phiên âm:
Thủy hữu kiều tế bất thông dã, kiều d ng thạch kế khả cửu ã! Ngô xã địa đầu tr ờng
khê yên, thủy nguyên t H ng Ngu ên u ện, Đại S u sơn p át lai, àn kin ân c c i
tây, hối đại trạc , văn lan ợc ng , tịc ơng sơn ảnh, thủ t an ĩ t âm, n u k c ĩ
hãn, cổ hiệu Anh Liệt, tức thử xứ dã. Hạ dữ Phùng giang hợp l u n ập vu hải, trạch chi
đ ơng, trung c u hữu thiết mộc kiều, kì sở t thủy vô khả khảo. Minh Mệnh nguyên niên
Canh Thìn kiều đ i, đ ng thôn bát phái (tức kim khoán giáp) trùng tu chi diệc d ng thiết
lâm mộc.
T Đức sơ, kiều ph c hoại, đ ng t ôn t ợng hạ t ơng vị viết: Thanh Hóa, Nhuệ sơn
thạch tối mĩ, sở tại l ơng kiều đa ng chi. Tức ủy Tri xã Hoàng Khắc Sung, P l tr ởng
Cao Khắc Ban, K a sin Đặng Duy Tuấn, K a sin Cao Đăng T ọ đẳng, vãng kì địa
1
Bia này không c tiêu đề. Bia d ng tại Xã Nho Lâm, tổng Cao Xá, huyện Đông T àn , p ủ Diễn Châu,
tỉnh Nghệ An, hiện nay tại xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
49
a l ơng công, sử chế thạch. Do hải trìn ĩ qu , t ạch kí c ng công trúc ĩ tam niên
ngũ ngu ệt nhật kiều thành, tích giá thập hữu cửu nhu phí vô l tam t iên mân
P ù! tr ờng khê vô kiều tắc hành lộ bất t ông, ĩ mộc vi chi tuy thiết lâm bất bảo kì
hoại, thạch diệc vật n ĩ vị tất năng ữ thử chung cổ n iên đ tr nhi ngật trung l u k ứ,
thiết lâm thành viễn ĩ, n i kim n i ậu, ngô xã c quân tử t ờng niệm sáng tạo chi nan
nhất ý bảo hộ, tắc t iên địa gian cố vô bất hoại chi vật, nhi hữu năng sử chi bất hoại chi
n ân, t ơng p ủ cân bất nhập sơn n i kiều dữ k ê vĩn ĩ an liệt, x ng p ủng phủ hịch,
nhi nhập mao công thừa tứ xa n i quá T Mã, mạc bất lợi hữu du vãng, khải đãn ã n i
can , sơn n i tiêu, tứ n i c , t ị nhi tàng, thản nhiên! do chi nhi vị bệnh thiệp dã tai! Thử
tr ờng khê thạch kiều chi thủ , n ân c c i, c tổn ti trợ phí giả, t ờng biệt thạch.
Lê triều Vĩn T ịnh vạn vạn niên chi tam tuế Canh Tuất trọng thu cán1.
Tứ Giáp T ìn k oa đệ tam giáp đ ng Tiến sĩ xuất thân Song Quỳnh, Mai Xuyên hội
hữu Đ ờng văn mĩ p ủ đại thuật.
Bản ấp quan viên tử Mậu Tuất thân ân khoa Cử n ân Đào Giang, Ngu ễn Ngọc Chấn
thanh phủ cung tả.
Thạc t ợng Nguyễn Tr ơng Toại thuyên.
Đ ng thôn các khoán giáp phân th tiền phạn sổ can:
Thị khoán tiền nhất bách l c thập nhất quán, phạn nhị bách bát thập bát.
Ngọ Cao khoán tiền ngũ t ập quán l c mạch, phạn bát thập bát bát.
Văn Lan k oán tiền nhất bách thất thập tứ quán nhị mạch, phạn tam bách tứ bát.
Sơn Lân k oán tiền bát thập thất quán nhị mạch, phạn nhất ác ngũ t ập nhị bát.
Đông k oán tiền nhất bách tứ thập thất quan nhị mạch, phạn nhị ác ngũ t ập l c bát.
C K án giáp tiền tam thập tứ quán ngũ mạch, phạn thập l c bát.
Trung khoán tiền ngũ t ập ngũ quán n ị mạch, phạn cửu thập l c bát.
Vĩn Độ giáp tiền nhị thập ngũ quán tam mạch, phạn tứ thập tứ bát.
Tây Thị khoán tiền nhất ác tam quán ngũ mạch, phạn nhất bách bát thập bát.
Sơn Đầu khoán tiền bát thập nhị quán bát mạch phạn nhất bách tứ thập tứ bát.
Đông Hội khoán tiền nhất ác ngũ t ập nhất quán bát mạch, phạn nhị bách l c thập
tứ bát.
Tây Hội giáp tiền nhị thập ngũ quán tam mạch, phạn tứ thập tứ bát.
50
Tỉn Đìn k oán tiền nhất bách bát thập tứ quán, phạn tam bách nhị thập bát.
An Tập giáp tiền ngũ t ập nhị quán cửu mạch phạn cửu thập nhị bát
Đầu Kiều khoán tiền nhị bách nhị thập tam quán nhất mạch, phạn tam bách bát thập
bát bát.
C P ú Hậu giáp tiền thập tam quán bát mạch phạn nhị thập tứ bát
Các k oán giáp Sơn t ạch l c bách bát thập hoàn, kiều nam bắc tr ờng cửu thập nhất
xích, hoát tứ xích nhất thốn.
Xã tr ởng đoản tam thập l c c u oàn xà t ợng hạ tam thập át đoạn
Bản đại ti u l c thập bát phiến, kiều đầu thạch bích tứ phiến.
Bao lơn tứ thập ti u tr .
Thạch kiều trung giang ĩ nam, T an H a tỉnh, Thiệu Thiên phủ, Đông Sơn u ện,
Quảng Chiếu tổng, An Hoạch xã, Nhuệ thôn thạc t ợng Nguyễn Đìn Toản thừa tạo.
Thạch kiều trung giang ĩ ắc, Thanh Hóa tỉnh, Thiệu Thiên phủ, Đông Sơn u ện, Quảng
Chiếu tổng, An Hoạch xã, Nhuệ thôn thạc t ợng Lê Huy Th y thừa tạo.
Dịch nghĩa:
Làm cầu bắc qua sông đ giúp giao t ông đ ợc thuận lợi, tính kế làm cầu bằng đá t ì
có th đ ợc lâu ài Địa đầu xã ta có dòng suối sâu, ngu n n ớc từ núi Đại S u, u ện
H ng Ngu ên đổ về, chảy qua p a tâ k u ân c r i đổ vào chiếc đầm lớn, sóng to cá
nhảy, bóng núi chiều tà, n ớc sâu trong vắt, dòng nhỏ hung tợn, x a gọi là xứ Anh Liệt tức
nơi nà vậ P a ới là sông Phùng (Phùng giang) cùng hợp òng đổ về bi n, ở giữa là
đầm n ớc, tr ớc đâ đã c câ cầu bằng gỗ lim, không biết có từ bao giờ, không khảo xét
đ ợc Năm Can T ìn, niên iệu Minh Mệnh thứ 1 (1820) cầu (gỗ lim) bị đổ, dân thôn 8
phái (tức nay là khoán giáp) cùng nhau sửa lại v n dùng bằng gỗ lim.
Đến niên hiệu T Đức thứ 1 (1848) cầu lại bị hỏng, mọi ng ời lớn nhỏ trong thôn bàn
với nhau rằng: Đá núi N uệ ở Thanh Hóa là tốt nhất, (dân) sở tại đều dùng làm cầu. Bèn cử
các ông Tri xã Hoàng Khắc Sung, P l tr ởng Cao Khắc Ban, K a sin Đặng Duy Tuấn,
K a sin Cao Đăng T ọ đến nơi đ (tức núi Nhuệ), thuê thợ giỏi đẽo đá r i cho chở về
bằng đ ờng bi n Đá đã đầ đủ, công việc tiến àn trong 3 năm vào t áng 5 t ì cầu hoàn
t àn , c i p ơn 3 000 xâu tiền.
Ôi! Suối sâu mà không có cầu, ắt việc đi lại sẽ không tiện, lấy gỗ làm cầu cho dù là
gỗ lim cũng k ông ám c ắc là cầu sẽ không hỏng, đá cũng là một vật n ng k ông n
thế, mà nó có th đ ợc lâu dài mãi, tr đá cao ngất giữa dòng, thì việc bỏ gỗ lim th c là kế
51
lâu dài vậy. Từ nay về sau, các vị quân tử xã ta (những ng ời) đã từng nếm trải qua khó
k ăn k i xâ cầu, đều có ý ủng hộ, thì giữa trời đất này, vật kiên cố mà không bị hủy hoại
lại có th khiến c o con ng ời không bị tiếng xấu xa khi phải vác búa rìu vào rừng, mà cầu
và suối cùng mãi anh liệt, xứng đáng đ ợc trân trọng nâng niu, v n c u ện Mao công
c ỡi ng a mà đi qua T Mã, c ẳng gì bất lợi bằng xa xôi. Há giống n nơi oang vu mà
tr ng câ đ ợc, núi cao có kẻ tiều phu hỏi t ăm, ọn buông thả ngang ng ợc có chỗ ăn c ỗ
ở, chợ c nơi t họp bằng phẳng vậy sao? Vì thế mà mọi t i tật xấu đều đ ợc loại bỏ.
Nơi suối sâu này, mới đầu d ng cây cầu đá, n ân đ mà g i lại s việc, phí tổn trợ
giúp khắc rõ vào ia n sau:
Tháng trọng t u (t áng 8) năm Can Tuất niên hiệu Vĩn T ịnh thứ 3 triều Lê1.
Văn [Đức Giai] đỗ Đệ tam giáp đ ng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp Thìn t Mĩ P ủ, hiệu
Mai Xuyên, thuộc hội Hữu Đ ờng, ng ời xã Quỳn L u, u ện Quỳn Đôi soạn văn ia
Nguyễn Ngọc Chấn đỗ Cử n ân Ân k oa năm Mậu Thân (1848) là Quan viên tử bản
ấp, hiệu Thanh Phủ - Đào Giang viết chữ.
Thợ đá Ngu ễn Tr ơng Toại khắc bia.
Các khoán giáp của bản thôn cùng chia nhau chịu số tiền và làm cơm n sau:
Khoán Thị: G m 161 quan tiền và 280 át cơm
Khoán Ngọ Cao: G m 6 mạch 50 quan tiền và 88 át cơm
K oán Văn Lan: G m 2 mạch 174 quan tiền và 304 át cơm
K oán Sơn Lân: G m 4 mạch 87 quan tiền và 152 át cơm
K oán Đông: G m 2 mạch 147 quan tiền và 256 át cơm
Giáp C K án : G m 34 quan tiền và 60 át cơm
Khoán Trung: G m 2 mạch 55 quan tiền và 96 át cơm
Giáp Vĩn Độ : G m 3 mạch 25 quan tiền và 44 át cơm
Khoán Tây Thị: G m 5 mạch 103 quan tiền và 180 át cơm
K oán Sơn Đầu: G m 8 mạch 82 quan tiền và 144 át cơm
K oán Đông Hội: G m 8 mạch 151 quan tiền và 264 át cơm
Giáp Tây Hội: G m 3 mạch 25 quan tiền và 44 át cơm
1
Theo cuốn Khảo sát, giám định niên đại thác bản văn bia, Viện Cao học th c hành, Viện Viễn đông Bác
cổ, Nx Văn a T ông tin, Hà Nội, 2007, Nguyễn Văn Ngu ên c o iết niên đại Vĩn T ịnh thứ 3 (1707)
đ ợc xác địn là niên đại giả, niên đại ớc đoán của văn ia là niên iệu T Đức thứ 3 (1850) Vì căn cứ theo
các s kiện xây cầu, d ng cầu trong các năm Min Mệnh thứ 1 (1820) và T Đức thứ 1 (1848), đâ là niên
đại thuộc triều Nguyễn, n ng niên đại là Vĩn T ịnh thứ 3 triều Lê là hoàn toàn bất hợp lí.
52
Khoán Tỉn Đìn : G m 184 quan tiền và 320 át cơm
Giáp An Tập: G m 9 mạch 52 quan tiền và 92 át cơm
K oán Đầu Kiều: G m 1 mạch 223 quan tiền và 388 át cơm
Giáp C P ú Hậu: G m 8 mạch 13 quan tiền và 24 át cơm
Các k oán, giáp (đ ng g p) 680 viên đá, cầu ai đầu nam bắc ài 91 t ớc, rộng 4
t ớc 1 tấc.
Xã tr ởng đốn chặt 36 cột, xà ngang trên ới 38 đoạn.
Ván g m 68 phiến lớn nhỏ và 4 tấm đá xan ở đầu cầu.
G m 40 cột nhỏ làm ao lơn
Thợ đá Ngu ễn Đìn Toản, (ng ời) thôn Nhuệ, xã An Hoạch, tổng Quảng Chiếu, huyện
Đông Sơn, p ủ Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa làm từ giữa sông trở về phía nam cầu.
Thợ đá Lê Hu Đoan (ng ời) thôn Nhuệ, xã An Hoạch, tổng Quảng Chiếu, huyện Đông
Sơn, p ủ Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa làm từ giữa sông trở về phía bắc cầu.
53
Bia số 3: THƢỢNG THƢ QUỲNH QUẬN CÔNG BI1
Phiên âm:
Thƣợng thƣ Quỳnh Quận công bi
Kinh lộ t đ ng t ơng c làng Nội nhất điều, ngu ên mãi điền trúc lập hoát diện ngũ
x c , c ớc thất xích cao tùy xứ nhị tam xích hoặc tứ x c tiêu t àn đại lộ, h u thạch kiều
nhị giá nguyên vận t Đông Sơn độ hải h i lai hoành cừ tráng khoa tr c đạo thông hành t
hậu nhị thôn mỗi niên xuân quý t ờng tuân b i trúc b i hộ vĩn l k ang trang
Huệ điền nhị thập nhất m u hứa Quỳn Đôi t ôn t ập nhất m u (kiều lộ l ỡng biên
qu đông tứ m u Cầu Dài hạ xứ t ơng liên t ất m u).
Hứa Bao, Hậu thôn thập m u (kiều lộ l ỡng iên qu Đoài tứ m u Cầu Dài xứ t ơng
liên l c m u)
Vạn đại kế canh bất đắc mãi dịch, hệ nhị thôn hộ b i kiều lộ cập tu tập am xá dữ kị lễ ĩ
giá lật tử bị biện lễ vật cáo tất, ẩm th c p úc ởng vĩn iên
Vĩn K án vạn vạn niên tuế tại Tân Hợi quý xuân sóc hậu lập
Đông Sơn, An Hoạch Nguyễn Đức Nhiệm thuyên.
Dịch nghĩa:
Bia về Thƣợng thƣ Quỳnh Quận công
Một con đ ờng tắt từ (cán ) đ ng ra đến Làng Trong, vốn là ruộng mua đ đắp
(thàn đ ờng) bề mặt rộng 5 t ớc, c ân đ ờng rộng 7 t ớc, cao thấp tù nơi k oảng 2
đến 3 t ớc có chỗ rộng đến 4 t ớc cũng t àn n một con đ ờng lớn, lại xây 2 nhịp
cầu đá (đá nà ) vốn lấy từ Đông Sơn, đ ợc chở t eo đ ờng bi n về, v ợt qua kênh lớn,
đ ờng rộng thông hành, về sau những ng ời kế nối (công việc này) ở hai thôn mỗi năm
cuối mùa xuân phải cùng nhau b i đắp đ mãi đ ợc khang trang.
Ruộng huệ điền 21 m u cấp cho thôn Quỳn Đôi 11 m u (p a đông ai ên cầu g m
4 m u ở xứ Cầu Giát hạ, và 7 m u liền nhau).
Cấp cho thôn Bao Hậu 10 m u (p a đoài ai ên cầu g m 4 m u ở xứ Cầu Giát hạ
và 6 m u liền nhau)
1
Bia d ng tại Sinh phần Quỳnh Quận công xã Quỳn Đôi, u ện Quỳn L u, tỉnh Nghệ An
54
Muôn đời nối n au can tác k ông đ ợc đem án a trao đổi, hai thôn cùng nhau
b i đắp cầu đ ờng, tu sửa am miếu và sắm lễ vật vào ngày giỗ, lấy số lúa đ iện lễ vật,
k i âng cúng xong cùng n au ăn uống, ởng phúc lâu dài.
Lập ia t áng quý xuân (t áng 3) năm Tân Hợi niên hiệu Vĩn K án (1731)
Nguyễn Đức Nhậm ng ời xã An Hoạch, huyện Đông Sơn k ắc bia.
55
Bia số 4: TRÙNG QUANG TỰ THẠCH KHÁNH KÍ1
Phiên âm:
Trùng Quang tự thạch khánh.
D t ạch khánh vật vô ý c ế tạo ã, nãi n ân đ ng niên hữu Ái Châu, H ng lô t
khanh Lê Hầu tạo kì gia, n àn đàm p ong t ủy, t vị c quán An Hoạc kì sơn t ạch khả
ĩ vi k án T c Hán t ời D C ơng T ái t ú P ạm Nin , t ờng sử nhân thải thủ vi
chi. Ngã quốc Lí triều L T ờng Kiệt diệc tạo chi huyền vu bản t , đãi kim âm ởng
thanh việt khả ái, do thị khấu kích phiên thành, hữu tâm tức thuộc thái tiếp, nhất mai kì
hữu diệc mại c ủng phúc, nãi viết: Duy mệnh! nhân tính thủ thạch kích nhị thạch tang
nhị đ ng, tải t u kinh tân.
D mệnh thạc t ợng phủ giám khánh lung, quả n ĩ kim t an ngọc giản, toại đốc
lạc thiện đẳng chúng du quy bản xã t , tr c vu tiền đ ờng c i đông T ời hữu đăng cung
b nãi dữ lâu chung dật kích t n hiện nhã vận c ung t ơng ng âm l u l ợng, kì thanh
thanh viễn bá bất hạ, quang chính chi bán nguyệt giả dã thị tắc t k án c i u ền, tuy bất
cảm ngôn t ú vũ loan p i c i ứng nhiên, kì nhất định chi âm, sở ĩ ỡng àn ng ĩa
phòng dâm dật. Thứ hữu vọng t n văn ên Viên kỉ kì o ĩ t ù ất d n vân.
Thời Hoàng triều Vĩn T ịnh vạn vạn niên chi thất, long tập Tân Mão mạn đông
cốc đán lập.
Thị tuy n Thị nội T tả Huyện thừa Thiêm Ân nam Lê Diên Huống tả.
Dịch nghĩa:
Bài kí khánh đá chùa Trùng Quang
Ta c a ao giờ đ ý đến việc làm k án đá Mãi c o tới k i c ng ời bạn đ ng niên
H ng lô T khanh Lê Hầu ng ời Ái Châu xây d ng nhà, lúc nhàn tản đàm luận về thuật
phong thủ đã t nói rằng: Ông vốn quê ở vùng An Hoạc , đá núi ở đâ c t dùng làm
khánh rất tốt X a, t ời nhà Hán có D C ơng T ái t ú là P ạm Ninh2 t ờng sai ng ời
chọn lấ đá [ở An Hoạc ] đ làm (k án ) N ớc ta, thời n à L c L T ờng Kiệt cũng
làm k án đ treo ở bản c ùa, đến nay âm thanh phát ra v n trong vắt tuyệt vời dễ chịu.
1
Khắc trên khán đá c ùa Đại Mỗ, tổng Đại Mỗ, huyện Từ Liêm, tỉn Hà Đông, na t uộc huyện Từ
Liêm, Hà Nội
2
Phạm Ninh: (339-401), t là Vũ Tử, ng ời Nam D ơng (na là u ện Tích Xuyên, tỉnh Hà Nam,
Trung Quốc), ông đ ợc cử giữ chức D C ơng T ái t ú
56
Bởi vậy, khi hòa âm cao vút bay xa, nếu có tâm nên tiếp nối C đ ợc một ng ời bạn thanh
mai trúc mã còn ơn cả việc tr ng cây phúc vậy!
Ta bèn nói rằng: Xin đ ng ý! R i theo tìm thợ đán đá, đán 2 tảng n n au, r i chở
về bến kinh kì. Ta sai thợ đá đẽo gọt, quả n iên đúng vậ n t an vàng suối ngọc, thúc
gi c niềm lạc thiện của chúng sinh cùng nhau quy về ngôi chùa của bản xã, [k án ] đ ợc
đặt ở p a đông tr ớc Tiền đ ờng. Mỗi khi cúng tế tiếng khánh cùng với tiếng chuông
gióng lên, âm thanh trong ngần vang xa. Những kẻ xấu xa, tội lỗi thì từ khi trông thấy
k án đ ợc treo lên giữa chùa, dù chẳng ám n i là đã ỏ xa đ ợc thói xấu thì nhất định
k i ng e đ ợc những âm ởng phát ra từ k án nà cũng đủ đ ngăn ý âm tà, ấy niềm
lạc thiện. Kế đ mới mong đ ợc trở nên sáng suốt, thông tuệ C n vì l o đ mà p ải ghi
lại mãi mãi chẳng bao giờ quên.
D ng bia ngày tốt, tháng mạn đông (t áng 10) năm Tân Mão niên iệu Vĩn T ịnh
thứ 7 (1711).
Lê Diên Huống, giữ chức Thị tuy n Thị nội T tả, Huyện thừa, t ớc Thiêm Ân nam
viết chữ.
57
PHỤ LỤC 4
CA DAO, PHƢƠNG NGÔN, TỤC NGỮ, THƠ CA
VỀ NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ AN HOẠCH
Ao Vạn Lộc
Dọc Đ ng Pho
Chùa Mao Xá
Đá núi N i
Vôi Xích Lộ
Cỗ Chợ Mới
* * *
B Bất Căng, năng Kẻ Chè
Chè, Rị đúc n i, núi Nh i đ c đá
* * *
Làng C è đúc N i, làng Nh i đ c đá
* * *
Cơm ăn mỗi bữa một năng
Bao giờ kéo đá ông Đăng c o r i
Cơm ăn mỗi bữa một n i
Bao giờ kéo đá núi N i cho xong
* * *
Làng Nh i đ c đá nung vôi
H ơng Bào tr ng cải c o ng ời ta mua
* * *
... Bén duyên nhờ sợi tơ màn
Bây giờ ta phải sắm sanh cửa nhà
Song sanh, mài lái, cùng là gỗ lim
Đá B ng, Hang đổ móng chìm
Nấu vôi đá ấy phải tìm đâu xa
Muốn tìm tam cấp đá oa
Một tới núi V c, hai ra núi Nh i...
* * *
... Xét về bảo vật:
N ớc Biện Sơn rửa ngọc càng trong
Đá núi N i chế đ bền đẹp
Thanh Hóa tỉnh phú
58
(Lê Doãn Phê dịch, phiên âm và chú thích)
* * *
Làng Vạc1 ăn cỗ ông nghè
Làng Vận, làng C è kéo đá ông Đăng2
Cơm ăn mỗi bữa một năng
Bao giờ kéo đá ông Đăng c o r i
Cơm ăn mỗi bữa một n i
Bao giờ kéo đá núi N i cho xong
* * *
Lấy anh thì lấy cho r i
Đ về đ c đá núi N i kiếm ăn
* * *
Đá Bông Hang3 đổ móng chìm
Nấu vôi đá ấy phải tìm đâu xa
Muốn tìm tam cấp đá oa
Một tới núi V c hai ra núi Nh i.
* * *
Làng Bút làm đ ợc vải con
Thổ Oa gán đất sơn son nặn n i
Làng Nh i đ c đá nung vôi
Làng Vạn nấu r ợu c o ng ời ta mua.
Nguồn: Trần Thị Liên - Phạm Văn Đấu - Phạm Minh Trị (1988),
Khảo sát văn hóa truyền thống Đông Sơn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
1
Làng Vạc thuộc xã Thiệu Đô
Làng Vận thuộc xã Thiệu Vận
Làng Chè thuộc xã Thiệu Trung
2
Ông Đăng: tức Đăng Quận công Nguyễn Khải ng ời làng Cổ Bôn bắt n ân ân kéo đá núi N i đ về
xâ lăng
3
Bông Hang nay thuộc xã Vĩn An, u ện Vĩn Lộc
59
PHỤ LỤC 5
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ LÀNG
VÀ NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ AN HOẠCH
Núi Nh i
Chùa Quan Thánh
60
Đìn T ợng
Hòn Vọng Phu
với dòng chữ "Kiệt n iên trung trĩ"
C ùa Hin Sơn
61
Nhóm công c k ai t ác đá
( úa, xà eng, nêm, đ c, v gỗ)
Nhóm công c chế tác đá
(b gỗ, nêm, đ c nhọn, đ c bạt...)
Đ c lỗ và tra nêm k ai t ác đá
Nghệ n ân ớng d n thợ chọn đá
Chế tác ia đá
Chế tác con giống, vật d ng đá
Tƣ liệu của Ban Nghiên cứu và Biên soạn lịch sử Thanh Hóa
62
PHỤ LỤC 6
MỘT SỐ SẢN PHẨM LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LIỆU ĐÁ
VÀ NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ AN HOẠCH
1. BIA VÀ CÁC SẢN PHẨM NGHỆ THUẬT
An Hoạch sơn Báo Ân tự bi ký,
niên đại 1100, hiện đặt tại Bảo
tàng Lịch sử Việt Nam
Bia Tiến sĩ ở Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội)
Sái phụ Nguyễn Thị Trị sản
chí phú tự sự bi kí, niên đại
1720, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
D ơng
Báo ân phƣờng bi ký, niên
đại 1772, lăng P ạm Huy
Đĩn , u ện Đông H ng,
tỉnh Thái Bình
Thƣợng đẳng thần từ môn
thạch tƣợng ký, niên đại
1860, đền Độc C ớc, Thị xã
Sầm Sơn, T an H a
63
Khiêm cung ký, niên đại 1875,
lăng vua T Đức, Thừa Thiên –
Huế
N m ia đền thờ D ơng Đìn Ng ệ, thế kỷ XIX
xã Thiệu D ơng, t àn p ố Thanh Hóa
Tiền Đinh Tiên Hoàng đế tăng tu điện miếu
công đức bi ký, niên đại 1696, d ng tại đền
vua Đin , Hoa L , Nin Bìn
Ảnh: Trần Hậu Yên Thế
T ợng Phật khắc trên vách núi chùa V m,
thành phố Thanh Hóa
64
R ng đá T àn N à H , huyện Vĩn Lộc, tỉnh Thanh Hóa
S tử đá chùa Du Anh, huyện Vĩn
Lộc, tỉnh Thanh Hóa
Bệ t ợng Tam Thế Phật, chùa Sùng Nghiêm Diên
Thánh, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa
Thềm r ng điện Lam Kinh,
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Hàng t ợng ở lăng Lê T ái Tổ, Lam Kinh,
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
T ợng r ng ổ trên n c ng i môn đền thờ
Nguyễn Văn Ng i, u ện Đông Sơn, tỉnh
Thanh Hóa
Hàng t ợng bên phải đền thờ Nguyễn Văn
Nghi, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa
65
P ù điêu c ạm trên vác đá c ùa Quan
T án , p ờng An Hoạch, TP Thanh Hóa
T ợng đá, n ang án đá ở đìn T ợng,
p ờng An Hoạch, TP Thanh Hóa
Hàng t ợng bên phải Bái Lăng, u ện Yên
Định, tỉnh Thanh Hóa
Hàng t ợng ên trái lăng Mãn Quận Công,
Thành phố Thanh Hóa
Hàng t ợng đá ên trái lăng P ạm Huy
Đĩn , u ện Đông H ng, tỉnh Thái Bình
Dã t ợng đá ở lăng Gia Long, Huế
66
2. ĐỒ THỜ CÚNG
N ang án đá c ùa Hoa Long, u ện Vĩn
Lộc, tỉnh Thanh Hóa
Sập đá lăng Trịnh Thị Ngọc Lung, huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Kiệu thờ ở Phủ Voi, thành phố Thanh Hóa
Bát ơng đá, c ùa V m,
thành phố Thanh Hóa
Sập đá n à t ờ Phát Diệm, huyện Kim Sơn,
tỉnh Ninh Bình
Ngai thờ lăng Mãn Quận công, p ờng An
Hoạch, Thành phố Thanh Hóa
67
3. CẤU KIỆN KIẾN TRÚC
Cổng Nam thành Nhà H , huyện Vĩn Lộc, tỉnh Thanh Hóa
Cổng vòm và đ ờng thần đạo lát đá ở
đền thờ Nguyễn Văn Ng i, u ện Đông
Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Chân tảng đá ở đền, chùa
Chân tảng đá ở nhà dân
68
Giếng đá, đền thờ Nguyễn Văn Ng i, u ện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Ng ỡng cửa đá lăng Trịnh Thị Ngọc Lung,
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
69
4. ĐỒ GIA DỤNG
Cối đá ùng đ giã - Cối đại
Cối xay
Cối đá ùng đ giã,
loại vừa, miệng tròn
Cối đá ùng đ giã,
loại vừa, miệng vuông
Cối đá ùng đ giã, loại nhỏ
Máng đá
Tr c lăn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghe_cham_khac_da_o_an_hoach_huyen_dong_son_tinh_thanh_hoa_thoi_trung_dai_8417.pdf