Calculating from the linearized Langmuir equation obtained
the following values qm = 61,73 (mg/g), KL = 0,0034 and the
coefficient correlation r = 0,9974. For Freundlich model KF = 0,74,
1/n = 0,7886 and a coefficient correlation r = 0,9976. Both models
therefore describe well phenol adsorption process onto 10CO-SBA-
15-1h at 298K.
These results indicated that we had successfully synthesized
modifying-SBA-15 materials which can use for adsorption of organic
compounds in water. The selected adsorbates were 3 typical organic16
compounds, methylene blue (MB, cationic), alizarin red s (ARS,
anionic) and phenol (neutral). Adsorption data shows that absorption
center and affinity to adsorbates play an important role in
determining the adsorption capacity. This is a scientific basis for
designing a desirable material for a specific adsorbate.
In this thesis, all three adsorption cases fit the Pseudo-Second
Order. Many documents also reported the similar results and
suggested that this type of adsorption kinetics is corresponding to
chemical adsorption. This shows that all three cases above, ratecontrol step is adsorption and main adsorption force is chemical
interactions.
54 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 617 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu biến tính vật liệu Sba - 15 làm chất hấp phụ và xúc tác quang phân hủy một số hợp chất hữu cơ ô nhiễm trong môi trường nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hình 3.27 chỉ ra quá trình hấp phụ đạt trạng thái cân bằng sau 150
phút. Tuy nhiên để đạt trạng thái cân bằng hoàn toàn, chúng tôi chọn
thời gian khuấy là 180 phút .
12
3.1.2.2.2. Ảnh hƣởng của pH đến quá tr nh hấp phụ
Hình 3.28 chỉ ra dung lượng hấp phụ nói chung tăng khi pH của
dung dịch tăng. Khả năng hấp phụ MB của vật liệu SBA-15n tăng
nhanh theo sự tăng pH có thể giải thích dựa trên điện tích bề mặt của
vật liệu SBA-15n. Giá trị điểm đẳng điện của vật liệu SBA-15n là
pHpzc = 3,9. Ở pH < pHpzc bề mặt vật liệu mang điện tích dương nên
tạo ra lực đẩy với cation MB, dẫn đến quá trình hấp phụ kém. Ở pH >
pHpzc bề mặt vật liệu mang điện tích âm, tăng cường tương tác với
cation MB, do đó dung lượng hấp phụ tăng mạnh (giá trị qe tăng
mạnh từ 6,71 đến 31,45 mg/g ở khoảng pH từ 3,2 đến 7,2).
3.1.2.2.3. Động học hấp phụ MB trong dung dịch trên SBA-15n
Kết quả khảo sát động học hấp phụ MB trên SBA-15n được trình
bày trong bảng 3.7 cho thấy mô hình phương trình động học bậc hai
mô tả tốt hơn bậc 1 cho quá trình hấp phụ MB trên SBA-15n.
Bảng 3.7. Thông số động học hấp phụ MB trên SBA-15n
Co* 51,5 79,8 102,0 129,0 159,0 Trung bình
r (bậc 1) 0,968 0,982 0,978 0,981 0,975 0,977
r (bậc 2) 0,999 0,998 0,996 0,999 0,997 0,998
* Co, r (bậc 1), r (bậc 2) tương ứng là nồng độ đầu, hệ số tương quan
động học bậc 1 và bậc 2 tương ứng.
3.1.2.2.4. Đẳng nhiệt hấp phụ MB trên SBA-15n
Kết quả áp dụng mô hình đẳng nhiệt Langmuir thu được qm =
320,61 (mg/g), KL = 0,084 và hệ số tương quan r = 0,9814. Đối với
mô hình Freundlich, các tham số thu được như sau KF = 25,41, 1/n =
0,826 và hệ số tương quan r = 0,9843. Như vậy, cả hai mô hình đều
mô tả tốt đối với quá trình hấp phụ MB trên SBA-15n ở 298K.
13
3.1.2.3. Nghiên cứu tính chất hấp phụ ARS trên 2,7Fe2O3-SBA-15
3.1.2.3.1. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ
Hình 3.34 cho thấy quá trình hấp phụ gần như đạt cân bằng hấp
phụ sau 12 giờ tuy nhiên để quá trình hấp phụ xảy ra hoàn toàn chúng
tôi chọn thời gian hấp phụ là 24 giờ cho các thí nghiệm sau. Hình
3.34 còn cho thấy vật liệu 2,7Fe2O3-SBA-15 có khả năng hấp phụ
ARS cao nhất so với hai vật liệu khác là 2Fe2O3-SBA-15 và 5Fe2O3-
SBA-15. Đây là lý do tại sao chúng tôi chọn 2,7Fe2O3-SBA-15 để
làm đại diện để nghiên cứu hấp phụ trên phần 3.1.2.1.
3.1.2.3.2. Ảnh hƣởng của pH
Theo kết quả trên hình 3.36, dung lượng hấp phụ ARS của
2,7Fe2O3-SBA-15 giảm khi tăng pH. Điều này hoàn toàn phù hợp
tương tác tĩnh điện giữa ARS và bề mặt vật liệu 2,7Fe2O3-SBA-15.
Tuy nhiên dung lượng thay đổi không đáng kể, chứng tỏ ngoài tương
tác tĩnh điện có thể tồn tại một tương tác khác đóng góp vào sự hấp
phụ. Ở đây có thể là tương tác axit-bazơ Lewis. Trong đó, Fe2O3 đóng
vai trò như các tâm axit Lewis và các nguyên tử O của ARS có một
cặp điện tử chưa tham gia liên kết đóng vai trò như một bazơ Lewis.
3.1.2.3.3. Động học hấp phụ ARS trong dung dịch trên 2,7Fe2O3-
SBA-15
Từ kết quả khảo sát động học trình bày trong bảng 3.11 có thể
thấy rằng phương trình bậc 2 mô tả tốt quy luật động học hấp phụ
ARS trên 2,7Fe2O3-SBA-15 hơn là bậc 1.
Bảng 3.11. Thông số động học hấp phụ ARS trên 2,7Fe2O3-SBA-15
Co* 26,7 49,4 76,8 99,0 125,1 Trung bình
r (bậc 1) 0,989 0,988 0,985 0,984 0,972 0,984
r (bậc 2) 0,997 0,999 0,999 0,999 0,999 0,999
* Co, r (bậc 1), r (bậc 2) tương ứng là nồng độ đầu, hệ số tương quan
động học bậc 1 và bậc 2 tương ứng.
14
3.1.2.3.4. Đẳng nhiệt hấp phụ ARS trên 2,7Fe2O3-SBA-15
Áp dụng mô hình đẳng nhiệt Langmuir đối với sự hấp phụ ARS
trên 2,7Fe2O3-SBA-15 thu được qm = 76,28 (mg/g), KL = 0,017 và hệ
số tương quan r = 0,998. Đối với mô hình Freundlich, các tham số
thu được như sau KF = 2,44, 1/n = 0,6786 và hệ số tương quan r =
0,995. Như vậy, cả hai mô hình đều mô tả tốt đối với quá trình hấp
phụ ARS trên 2,7Fe2O3-SBA-15 ở 298K.
3.1.2.4. Nghiên cứu tính chất hấp phụ phenol trên 10CO-SBA-15-1h
3.1.2.4.1. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ
Hình 3.40 cho thấy sau 12 giờ hấp phụ, quá trình gần như đạt
trạng thái cân bằng. Cũng từ kết quả khảo sát này cho thấy dung
lượng hấp phụ phenol của 10CO-SBA-15-1h là tốt nhất.
3.1.2.4.2. Ảnh hƣởng của pH
Hình 3.41 cho thấy dung lượng hấp phụ giảm theo chiều tăng pH.
Sự hình thành liên kết hydro giữa nhóm cacbonyl của 10CO-SBA-
15-1h và nhóm OH của phenol có thể đóng một vai trò quan trọng
đến lực hấp phụ. Dạng tồn tại của phenol thay đổi theo pH trong
dung dịch. Theo đó, độ phân ly của nhóm OH trên phenol tăng khi
tăng pH do đó dẫn đến sự giảm liên kết hidro, kéo theo sự sụt giảm
dung lượng hấp phụ. Mặt khác, vật liệu 10CO-SBA-15-1h có giá trị
điểm đẳng điện là 4,4, ở pH > 7 bề mặt vật liệu tích điện âm, trong
khi đó ở pH > 7 độ điện li của nhóm OH trên phenol tăng mạnh,
phenol tồn tại chủ yếu ở dạng phenolat (anion), xuất hiện lực đẩy tĩnh
điện làm giảm quá trình hấp phụ. Kết hợp đồng thời cả 2 yếu tố trên
dẫn đến ở pH > 7 dung lượng hấp phụ phehol trên 10CO-SBA-15-1h
giảm mạnh.
15
3.1.2.4.2. Động học hấp phụ phenol trong dung dịch bằng 10CO-
SBA-15-1h
Bảng 3.12 chỉ ra rằng mô hình động học biểu kiến bậc 2 phù hợp
tốt quy luật động học hấp phụ phenol trên 10CO-SBA-15-1h.
Bảng 3.12. Các thông số động học hấp phụ phenol
trên 10CO-SBA-15-1h
Co* 49,7 99,6 149,4 198,9 Trung bình
r (bậc 1) 0,981 0,973 0,942 0,963 0,965
r (bậc 2) 0,993 0,994 0,995 0,998 0,995
* Co, r (bậc 1), r (bậc 2) tương ứng là nồng độ đầu, hệ số tương quan
động học bậc 1 và bậc 2 tương ứng.
3.1.2.4.3. Đẳng nhiệt hấp phụ phenol trên 10CO-SBA-15-1h
Áp dụng mô hình đẳng nhiệt Langmuir đối với sự hấp phụ phenol
trên 10CO-SBA-15-1h thu được qm = 61,73 (mg/g), KL = 0,0034 và
hệ số tương quan r = 0,9974. Với mô hình Freundlich, các tham số
thu được như sau KF = 0,74, 1/n = 0,7886 và hệ số tương quan r =
0,9976. Như vậy, cả hai mô hình đều mô tả tốt quá trình hấp phụ
phenol trên 10CO-SBA-15-1h ở 298K.
Các kết quả trên chỉ ra rằng chúng tôi đã thành công trong việc
tổng hợp các vật liệu biến tính SBA-15 có khả năng hấp phụ các hợp
chất hữu cơ trong nước. Chất bị hấp phụ được chọn là 3 chất hữu cơ
điển hình trong đó hai thuốc nhuộm mang điện tích và chất trung hòa
điện là phenol. Dữ liệu hấp phụ cho thấy số tâm hấp phụ và ái lực với
chất bị hấp phụ đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định
dung lượng hấp phụ. Đây là cơ sở khoa học để thiết kế một vật liệu
mong muốn đối với một chất cần hấp phụ cụ thể.
Trong luận án này, cả ba trường hợp hấp phụ đều tuân theo
động học biểu kiến bậc 2. Theo nhiều tài liệu, động học biểu kiến bậc
hai phù hợp với sự hấp phụ hóa học. Điều này cho thấy cả ba trường
hợp ở trên giai đoạn quyết định tốc độ là hấp phụ và lực hấp phụ chủ
yếu là các tương tác hóa học.
Hai mô hình đẳng nhiệt Langmuir và Frendlich được sử dụng
trong các nghiên cứu hấp phụ ở trên. Trong cả ba trường hợp đều phù
hợp tốt cả hai mô hình. Thường mô hình Langmuir phù hợp với sự
hấp phụ hóa học, đặc biệt sự hấp phụ hóa học các chất trong dung
16
dịch trên bề mặt rắn. Như vậy, cả ba trường hợp hấp phụ ở trên có thể
là các hấp phụ hóa học, ở đó lực liên kết là các tương tác hóa học.
3.2. Tổng hợp vật liệu xúc tác và tính chất xúc tác quang
3.2.1. Tổng hợp vật liệu kN-nZnO/SBA-15 và nghiên cứu khả
năng xúc tác
3.2.1.1. Tổng hợp vật liệu nZnO/SBA-15
Hình 3.45 cho thấy cấu trúc SBA-15 vẫn tồn tại trong các mẫu
nZnO/SBA-15. Tuy nhiên, mức độ trật tự giảm khi tăng hàm lượng
ZnO.
Điều này còn minh chứng thêm bởi phổ IR (hình 3.46) các đường
cong hấp phụ và giải hấp phụ N2 (3.48) và hình ảnh TEM (3.49). Đặc
biệt, trên phổ IR, pic ở 960 cm-1 tương ứng với nhóm dao động của
các nhóm silanol giảm mạnh theo hàm lượng ZnO. Sự biến đổi này
có thể do tương tác giữa các phân tử oxit kim loại và các nhóm
silanol trên bề mặt SBA-15.
17
3.2.1.2. Tổng hợp vật liệu kN-30ZnO/SBA-15
Qua khảo sát sơ bộ, trong phần này chúng tôi chỉ tập trung trình
bày kết quả sản phẩm biến tính pha tạp nitơ của 30ZnO/SBA-15 với
nguồn cung cấp N là urê.
Các giản đồ nhiễu xạ tia X (hình 3.51 và 3.52), hình ảnh TEM và
SEM (hình 3.53 và 3.34) cho thấy 3N-30ZnO/SBA-15 vẫn giữ được
cấu trúc lục lăng mao quản trung bình của SBA-15 và ZnO đã được
phân tán dưới dạng các hạt rất nhỏ với kích cỡ nano trên bề mặt
SBA-15.
Cấu trúc mao quản trung bình còn được minh chứng thêm bởi kết
quả hấp phụ và giải hấp phụ trên hình 3.55 và 3.56.
18
Việc pha tạp thành công N trong vật liệu 3N-30ZnO/SBA-15
được chứng minh bởi xuất hiện 2 pic tại vùng 1340 và 1500 cm-1 trên
phổ hồng ngoại (hình 3.57) tương ứng với dao động của liên kết Zn-
N trong vật liệu 3N-30ZnO/SBA-15 và sự xuất hiện cực đại hấp phụ
ở bước sóng lớn hơn (370 nm) và mở rộng về vùng bước sóng 600-
700 nm trong phổ UV-vis rắn (hình 3.59). Năng lượng vùng cấm của
các mẫu kN-30ZnO/SBA-15 giảm dần theo số lần xử lý urê. Cụ thể
năng lượng vùng cấm bằng 2,96 eV, 2,88 eV và 2,83 eV tương ứng
với k bằng 1, 2 và 3.
Sự pha tạp thành công còn thể hiện từ kết quả XPS (Hình 3.62)
với sự xuất hiện pic ở 398,5 eV được cho là của N trong liên kết O-
Zn-N.
Tất cả các kết quả đặc trưng trên đã minh chứng cho việc pha tạp
thành công N trong 3N-30ZnO/SBA-15.
19
3.2.1.3. Nghiên cứu khả năng xúc tác quang của vật liệu 3N-
30ZnO/SBA-15
Hình 3.64 cho thấy vật liệu 3N-30ZnO/SBA-15 thể hiện hoạt tính
xúc tác quang đối với MB cao hơn nhiều so với MO.
Hình 3.65 chỉ ra rằng vật liệu 30ZnO/SBA-15 hầu như không có
khả năng xúc tác quang trong vùng khả kiến. Trong khi đó các vật
liệu biến tính pha tạp nitơ đều có khả năng xúc tác quang khá cao.
Tất cả các mẫu kN-30ZnO/SBA-15 đều cho hoạt tính xúc tác quang
cao hơn mẫu vật liệu 3N-ZnO, hiệu quả xúc tác tăng dần theo số lần
pha tạp.
Quá trình phân hủy quang MB tuân theo mô hình Langmuir-
Hinshelwood. Khi tăng nồng độ, cả hệ số tương quan r cũng như
hằng số tốc độ biểu kiến k1 đều giảm.
Như vậy vật liệu ZnO pha tạp nitơ trên nền SBA-15 đã được tổng
hợp, hoạt tính xúc tác quang của vật liệu trong vùng ánh sáng nhìn
20
thấy được cải thiện rõ rệt, hơn hẳn so với vật liệu ở dạng khối (3N-
ZnO). Quá trình quang xúc tác phân hủy MB trên vật liệu 3N-
30ZnO/SBA-15 tuân theo mô hình động học Langmuir-Hinshelwood.
3.2.2. Tổng hợp vật liệu nTiO2-CdS/SBA-15 và nghiên cứu khả
năng xúc tác quang
3.2.2.1. Tổng hợp vật liệu nTiO2-CdS/SBA-15
Cấu trúc lục lăng của SBA-15 vẫn được duy trì trong các vật liệu
nTiO2-CdS/SBA-15 được thể hiện qua phổ nhiễu xạ tia X (hình
3.67), các hình ảnh TEM (hình 3.68) và đường cong hấp phụ giải hấp
phụ N2 (hình 3.70). Tuy nhiên độ trật tự giảm theo hàm lượng TiO2.
21
Trên phổ hồng ngoại (hình 3.71) cường độ pic 475 cm-1 có xu
hướng tăng khi tăng hàm lượng TiO2. Điều này có thể do sự có mặt
của TiO2 trong các vật liệu biến tính vì dao động của nhóm Ti-O-Ti
nằm trong khoảng 400-600 cm-1
Sự có mặt của Ti và Cd còn thể hiện từ kết quả XPS (Hình 3.75,
3.76) với sự có mặt 2 pic ở 464,3 và 458,6 eV tương ứng với trạng
thái Ti
4+
2p1/2 và Ti
4+
2p3/2 của TiO2, và sự xuất hiện pic ở 411,8 và
405,0 eV tương ứng với Cd2+ 3d3/2 và Cd
2+
3d5/2 của CdS.
Phổ hấp thụ electron (hình 3.78) chỉ ra rằng mỗi mẫu có hai pic
hấp thụ. Pic thứ nhất nằm ở khoảng 300 nm và có xu hướng dịch
sang vùng có bước sóng lớn khi tăng hàm lượng TiO2. Pic thứ hai
nằm khoảng 480 nm và có cường độ giảm dần khi tăng hàm lượng
TiO2. Từ kết quả này, năng lượng vùng cấm được tính theo hàm
Kubelka-Munk được các giá trị 2.4 eV và 3,45 tương ứng với CdS và
TiO2 trong vật liệu.
3.2.2.2. Nghiên cứu khả năng xúc tác quang của nTiO2-CdS/SBA-15
3.2.2.2.1. Khả năng xúc tác của vật liệu nTiO2-CdS/SBA-15 trên MO
Hình 3.80 cho thấy vật liệu 40TiO2-CdS/SBA-15 có khả
năng xúc tác phân hủy quang MO tốt hơn nhiều so với MB, vì vậy
22
MO được chọn để khảo sát quá trình quang xúc tác của vật liệu
nTiO2-CdS/SBA-15. Mẫu biến tính 40%TiO2 mạnh hơn hoạt tính
quang xúc tác mẫu pha tạp theo tỉ lệ 20%, 30% và 50% TiO2 (hình
3.83).
Hình 3.84 cho thấy khả năng xúc tác quang trong vùng ánh sáng
khả kiến của vật liệu TiO2-SBA-15 là không đáng kể. Trong khi đó,
cả hai vật liệu CdS/SBA-15, và 40TiO2-CdS/SBA-15 cả hai vật liệu
đều có khả năng xúc tác quang phân hủy MO dưới ánh sáng đèn sợi
đốt. Tuy nhiên, khả năng xúc tác lớn hơn nhiều khi có mặt đồng thời
TiO2 và CdS.
Độ bền xúc tác của vật liệu cũng được nghiên cứu và cho thấy vật
liệu có độ bền xúc tác cao.
KẾT LUẬN
1. Vật liệu nFe2O3-SBA-15 với n là phần trăm khối lượng của
Fe2O3 trong hỗn hợp đầu (n = 2; 2,7 và 5%) đã được tổng hợp bằng
việc xử lý nhiệt sau khi tẩm SBA-15 bởi Fe(NO3)3. Vật liệu được
phân tích bằng nhiều phương pháp hiện đại như XRD, TEM, SEM,
IR, Hấp phụ và khử hấp phụ N2 ở 77K, EDS, XPS và điểm đẳng
điện. Kết quả đặc trưng chỉ ra rằng vật liệu nFe2O3-SBA-15 vẫn giữ
được cấu trúc và hình thái của vật liệu SBA-15 nhưng sự có mặt của
Fe2O3 đã làm cho tính chất bề mặt có sự thay đổi, điểm đẳng điện của
vật liệu 2,7Fe2O3-SBA-15 đã được xác định có giá trị xấp xỉ 5,9.
2. Đã chức năng hóa vật liệu SBA-15 bằng nhóm cacbonyl theo
phương pháp tổng hợp trực tiếp sử dụng 3-methacryloxypropyl
trimethoxysilane. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp vật
liệu như thời gian thủy phân trước của TEOS và tỷ lệ mol của
MPS/(MPS+TEOS) cũng được nghiên cứu. Phân tích vật liệu bằng
23
các phương pháp hóa lý hiện đại chỉ ra rằng thời gian thủy phân trước
thích hợp là 1 giờ, đồng thời khi tăng hàm lượng chất biến tính MPS
thì trật tự cấu trúc, diện tích bề mặt, đường kính mao quản giảm
nhưng độ dày tường mao quản tăng. điểm đẳng điện của vật liệu
10CO-SBA-15-1h có giá trị là 4,4.
3. SBA-15 đã loại chất định hướng cấu trúc bằng nhiệt (SBA-
15n) có khả năng hấp phụ tốt MB (thuốc nhuộm thuộc nhóm cation),
trong khi đó 2,7Fe2O3-SBA-15 lại hấp phụ tốt ARS (thuốc nhuộm
thuộc nhóm anion) và 10CO-SBA-15-1h lại có khả năng hấp phụ
phenol (phân tử trung hòa). Quá trình hấp phụ tuân theo mô hình
động học biểu kiến bậc hai, phù hợp với cả hai mô hình đẳng nhiệt
hấp phụ Langmuir và Freundlich. Dung lượng hấp phụ cực đại thu
được lần lượt là qm = 320,51 mg/g, qm = 76,28 mg/g và qm =
61,73mg/g tương ứng với hấp phụ MB trên SBA15n, ARS trên
2,7Fe2O3-SBA-15 và phenol trên 10CO-SBA-15-1h. Dung lượng hấp
phụ MB trên SBA-15n tăng khi tăng pH của dung dịch nhất là trong
khoảng pH từ 3,2 đến 7,2, trong khi đó dung lượng hấp phụ ARS trên
2,7Fe2O3-SBA-15 và phenol trên 10CO-SBA-15-1h lại giảm khi tăng
pH của dung dịch. Như vậy, có thể khẳng định rằng có một mối liên
quan chặt chẽ giữa tính chất bề mặt vật liệu và tính chất của chất bị
hấp phụ đến khả năng hấp phụ của vật liệu. Bằng việc biến tính bề
mặt vật liệu SBA-15 với nhóm Fe2O3 và CO chúng tôi đã cải thiện
đáng kể khả năng hấp phụ anion thuốc nhuộm (ARS) và phân tử hữu
cơ trung hòa (phenol) của vật liệu.
4. Đã tổng hợp được vật liệu ZnO pha tạp nitơ từ urê trên nền
SBA-15 (3N-ZnO/SBA-15). Vật liệu tổng hợp được có hoạt tính xúc
tác quang trong vùng ánh sáng nhìn thấy cao hơn hẳn so với vật liệu
ZnO không pha tạp được phân tán trên nền SBA-15 (ZnO/SBA-15)
cũng như vật liệu có pha tạp nhưng không được phân tán trên pha
nền SBA-15 (3N-ZnO). Quá trình xúc tác phân hủy quang của vật
liệu đối với dung dịch MB tuân theo mô hình động học Langmuir-
Hinshelwood.
5. Bằng cách kết hợp đồng thời 2 chất bán dẫn TiO2 và CdS
trên nền SBA-15 chúng tôi đã tổng hợp được vật liệu xúc tác quang
nTiO2-CdS/SBA-15 với n là phần trăm khối lượng của TiO2 trong
hỗn hợp đầu (n = 20, 30, 40, 50%). Kết quả nghiên cứu cho thấy vật
liệu có khả năng quang xúc tác phân hủy MO trong vùng ánh sáng
khả kiến vượt trội so với các vật liệu riêng biệt.
24
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
1. Vien Vo, Thu Phuong Tran Thi, Ha-Yeong Kim Sung Jin Kim,
Facile post-synthesis and photocatalytic activity of N-doped ZnO-
SBA-15, Journal of Physics and Chemistry of Solids, 75 (2014)
403–409
2. Phuong Tran Thi Thu, Hang Tran Dieu, Hung Nguyen Phi, Nga
Nguyen Thi Viet, Sung Jin Kim, Vo Vien, Synthesis,
characterization and phenol adsorption of carbonyl-functionalized
mesoporous silicas, J. Porous Mater. (2012) 19, pp. 295–300
3. Trần Thị Thu Phƣơng, Nguyễn Xuân Huy, Nguyễn Văn Cường,
Trương công Đức, Trương Quý Tùng, Võ Viễn, Nghiên cứu hấp
phụ xanh metylen trên SBA-15, Tạp chí Xúc tác và Hấp phụ, tập
2, số 1, trang 131-135, 2013
4. Trần Thị Thu Phƣơng, Võ Thị Ngọc Diễm, Trương Quý Tùng,
Võ Viễn, "Tổng hợp, đặc trưng và khả năng hấp phụ alizarin red S
của vật liệu Fe2O3-SBA-15", Tạp chí Khoa Học Và Công Nghệ,
tập 51, số 3A, 2013, trang 189-199.
5. Nguyễn Đức Triều, Nguyễn Thị Minh Hiền, Trần Thị Thu
Phƣơng, Trương Quý Tùng, Nguyễn Thị Việt Nga, Nguyễn Phi
Hùng, Võ Viễn, "Tổng hợp, đặc trưng và hoạt tính xúc tác quang
của vật liệu TiO2-CdS/SBA-15", Tạp chí Khoa Học Và Công
Nghệ, tập 51, số 3A, 2013, trang 54-62
25
UNIVERSITY OF HUE
UNIVERSITY OF SCIENCE
TRẦN THỊ THU PHƢƠNG
STUDY ON MODIFICATION SBA-15 AS
ADSORBENTS AND DEGRADATION –
PHOTOCATALYTS FOR SOME ORGANIC
POLLUTANTS IN AQUEOUS MEDIUM
Major: Physical and Theoretical chemistry
Code: 62.44.01.19
SUMMARY OF THE PhD THESIS
HUẾ, 2015
The thesis was completed at: Department of Chemistry, University
of Science, University of Hue.
Instructors: 1. Assoc Prof. Dr. Vo Vien
2. Dr. Trương Quy Tung
Opponent 1: ..
Opponent 2
Opponent 3:
The Thesis is submitted before the Thesis Examination Committee
(Hue university Level) meeting at [Time] [Date] [Month]
[Year]
1
Introduction
Environmental pollution is affecting more and more adversely to
human life all over the world. Study on treatment and removal of
pollution compounds, especially toxic organic compounds in
aqueous solutions is thus important and urgent. There are many
techniques to solve this problem, namely evaporation, electric
kinetic, thermal desorption, biological method, photochemical
catalysis, adsorption and liquid phase extraction. Among these
methods, adsorption and photocatalysis methods have been widely
studied due to low operating cost, ease of handling and high
efficiency.
The mesoporous materials possess large surface area, uniform and
large pore size. This enables bulky molecules to diffuse easily and
contact with the active centers in the pore. These materials are
therefore considered as potential candidates in the fields of
adsorption and catalysis. A representative one of them, SBA-15
material having hexagonally ordered structures, easy synthesis,
adjustable pore size, wall thickness have been attracting much
attention of many researchers. Modified materials in general and
SBA-15 in particular have been intensively investigated all over the
world. However, this research area is still very limited in Vietnam.
The majority of these studies focused on creating silica mesoporous
materials containing metals, transition metal oxides used in catalysis
and adsorption. Meanwhile, only a few investigations on materials
functionalized by organic functional groups were carried out.
On the basis of analysis mentioned above, in this thesis we choose
SBA-15 as a substrate to disperse the active phase with the purpose
of becoming the adsorbent and photocatalyst for the removal of toxic
organic compounds from aqueous solutions. Active phases for
adsorption include Fe2O3, a metal oxide (corresponding to Fe2O3-
SBA-15 material) and carbonyl group, an organic group
(corresponding to CO-SBA-15 material). The selection of various
active phases used as adsorption centers was based on the interaction
ability between active phases and adsorbates. For photocatalysts, the
avtive phase contains nitrogen-doped ZnO (N-ZnO/SBA-15) and the
2
composite assembled from two semiconductors, namely CdS-TiO2
(TiO2-CdS/SBA-15), in which CdS plays a role as a photosensitizer
in the visible light region. The design of the two active phases in the
photocatalysts above is based on the principle of the two
modification methods to make a semiconductor only working in the
ultraviolet light to become active in the visible range: (i) reducing the
band gap energy (for N-doped ZnO) and (ii) combining with another
semiconductor to be able to operate under the visible region, where
they act as photosensitive substance. For TiO2, CdS is used as a
combining semiconductor. With regards to toxic organic substances,
phenols and dyes are selected for studying in this thesis.
The new results of the thesis:
This is the first study on functionalization of SBA-15 with
carbonyl group and a relationship between interactions of adsorbent
with adsorbates and adsorption ability of the materials. This is also
the first time that SBA-15 is used as a substrate to disperse N-doped
ZnO and combined two semiconductors, namely TiO2-CdS to
produce photocatalysts which is capable of activation under the
visible light.
Chapter 1. Overall background
This chapter gives some overall information about mesoporous
materials, SBA-15, the application of SBA-15 material, methods
used to modify mesoporous and photocatalytic materials, as well as
some methods used to remove toxic organic compounds in the
aqueous solutions.
Chapter 2. Experimental and research methods
2.1. Objects
Modify SBA-15 material surface with iron oxide and carbonyl
groups to produce materials having good absorption capacity of organic
compounds in aqueous solutions.
Synthesize nitrogen-doped ZnO/SBA-15 materials and TiO2
combining CdS supported by SBA-15 which are capable of photocatalysis
in the visible light region for decomposing toxic organic compounds in
aqueous solutions under visible light conditions.
2.2. Contents
- Modify surface of SBA-15 material with Fe(NO3)3 and 3-
methacryloxypropyl trimethoxysilane.
3
- Study adsorption process of phenol, methylene blue and
Alizasrin Red S on the synthesized materials.
- Synthesize photocatalytic materials supported by SBA-15 (N-
ZnO/SBA-15 and TiO2-CdS/SBA-15) by the indirect method.
- Investigate photocatalytic activity of the materials in the
degradation of methylene blue and methyl organe under visible light.
2.3 Research methods
The methods used include: XRD, TEM, SEM, IR, EDS, UV-VIS
DRS, XPS, N2 adsorption/desorption at 77 K.
2.4 Experiment section
SBA-15 was synthesized by the following diagram:
- SBA-15th after removing directing agent by ethanol extraction
was denoted as SBA-15c.
- SBA-15th after removing directing agent by calcinating was
denoted as SBA-15n.
nFe2O3-SBA-15 materials were synthesized by the following
procedure:
Where n is the weight ratio of Fe2O3 in the initial mixture.
Carbonyl-functionalized SBA-15 samples were synthesized by
the following procedure:
Where P123 is EO20PO70EO20 - poly(ethylen oxit)-poly-(propylen
oxit)-poly(ethylen oxit), TEOS is Tetraethoxysilane, MPS is 3-
methacryloxypropyl trimethoxysilane, x the molar ratio of MPS in
the initial mixture, t is prehydrolytic time of TEOS.
4
Study adsorption ability of SBA-15, nFe2O3-SBA-15 and xCO-
SBA-15 toward metylene blue (MB), Alizarin Red S (ARS) and
phenol, investigate the influence factors on adsorption process.
Adsorption processes were carried out in closed beaker, at the
certain time, the solution sample was take out and the adsorbents
were separated through centrifugation and the concentration of the
remaining of MB, ARS and phenol were determined through UV-vis
absorption spectroscopy.
N-xZnO-SBA-15 were synthesized by the following procedures:
nTiO2-CdS/SBA-15 were synthesized by the following
procedures:
Study the photocatalytic ability of kN-ZnO/SBA-15 and nTiO2-
CdS/SBA-15 using photocatalytic degradation of MB and methyl
orange (MO) under visible light.
For the photocatalytic test, the mixture was stirred for 2 h in the
dark to obtain equilibrium adsorption-desorption. After a given
irradiation time, the certain mixture was withdrawn and the
catalysts were separated by centrifugation and the concentrtion of
the solutions were determined through UV-vis absorption
spectroscopy.
5
Chapter 3. Results and Discussion
3.1 Synthesis of adsorbents and adsorption properties
3.1.1. Synthesis of adsorbents
3.1.1.1. Synthesis of SBA-15 and nFe2O3-SBA-15
The low-angle XRD patterns of SBA-15 and nFe2O3-SBA-15 are
shown in Fig. 3.1. nFe2O3-SBA-15 samples exhibit very similar
pattern as that of SBA-15, with well resolved diffraction peaks which
are indexed to the (100) reflections, indicating the characteristic
hexagonal mesoporous features of SBA-15 are still well maintained
in the nFe2O3-SBA-15 samples. As the contents of Fe2O3 increase,
the diffraction from (100) plane is shifted to higher 2 theta angles,
suggesting a decrease in d-spacing.
According to the wide-angle XRD patterns in Fig.3.2, no
characteristic XRD pattern of Fe2O3 crystal particle is detected,
which proves that Fe2O3 species are highly dispersed on the surface
of SBA-15.
Fig. 3.3. IR spectra of Calcined SBA-15n (a); 2Fe2O3-SBA-15 (b);
2,7Fe2O3-SBA-15 (c) and 5Fe2O3-SBA-15 (d)
6
As can be seen in Fig. 3.3, mesoporous silica SBA-15 shows
that framework bands at 960 cm
-1
và 1635 cm
-1
(stretching frequency
of Si–O–H) of nFe2O3-SBA-15 tend to decrease compared to those of
SBA-15. This is due to acid – base interaction between metal oxide
and silanol groups on the surface of SBA-15, which result in the
decreasing of silanol vibration.
For nFe2O3-SBA-15 samples, it has been shown that isotherms
with a capillary condensation of N2 occurred over a slightly lower
P/P0 range (0.51 – 0.45) and less clearly compared to SBA-15 (Fig.
3.4), the pore size distribution are narrow with high intensity,
indicating order pore system and a slightly smaller pore volume in
the nFe2O3-SBA-15 with higher content of Fe2O3 (Fig. 3.5). This
may be due to Fe2O3 covered on pore wall of SBA-15.
The TEM and SEM images show that the structure and
morphology of SBA-15 are maintained. The textural properties of
SBA-15 and nFe2O3-SBA-15 are in table 3.1.
Bảng 3.1. Structural, textural properties of nFe2O3-SBA-15
7
Samples
SBET
(m
2
/g)
Pore diameter
(nm)
ao (nm)
Wall thickness
(nm)
SBA-15n 600 6.1 10.8 4.7
2Fe2O3-SBA-15 488 5.0 10.4 5.4
2.7Fe2O3-SBA-15 461 4.5 10.0 5.5
5Fe2O3-SBA-15 442 4.2 10.0 5.8
Fig. 3.10 shows the X-ray photoelectron spectrum of Fe 2p3/2
in 2.7Fe2O3-SBA-15. The peak is centered at 710.3 eV, which
matches well with the Fe 2p3/2 in Fe(III) – O bond. This result can be
proved that iron exists in Fe2O3 form.
The zero charge point (pHpzc) of 2,7Fe2O3-SBA-15 is 5.9,
while, it is 3.9 for SBA-15n.
These results evidence strongly that SBA-15 was modified by
homogenously dispersing Fe2O3 with various contents on the surface
of SBA-15. Pore diameter, and specific surface area BET (SBET) of
nFe2O3-SBA-15 are also found to decrease significantly with
increasing Fe(NO3)3 content in the initial mixture. Conversely, silica
wall thickness increases in the same order.
3.1.1.2. Synthesis of carbonyl-functionalized SBA-15
3.1.1.2.1. Influence of TEOS prehydrolysis time
The porous structure of the synthesized samples (10CO-SBA-
15-t) has been studied by low-angle XRD. The patterns in Fig. 3.14
show that the mesostructure order of the materials is improved with
increasing prehydrolysis time of TEOS (t). For t = 3, beside an
8
intense reflection (100) there are two additional weak peaks at higher
angle (110) and (200).
10CO-SBA-15-t also was characterized by IR spectroscopy
(Fig. 3.15). The result shows that for all 10CO-SBA-15-t materials,
especially 10CO-SBA-15-3h, the peaks in the region of 1250-1500
cm
-1
and around 2800 - 3000 cm
-1
corresponding to P123 became
negligible, indicating that the surfactant in the extracted materials
was almost completely removed upon extraction with ethanol. In
addition, there are a shoulder around 1,697 cm
-1
appearing in all
spectra of 10CO-SBA-15-2h (c); 10CO-SBA-15-1h (d); 10CO-SBA-
15-0,5h (e), which may correspond to vibrational mode of C=O
group. The intensity of this shoulder increases with decreasing
prehydrolysis time of TEOS. These results evidence strongly that t =
1 enough for maintaining mesostructure as well as the presence of
carbonyl group with remarkable content. Based on the obtained
results, we therefore chose t = 1 for all following studies.
3.1.1.2.2. Influence of MPS molar ratio
Fig. 3.16. Powder low-angle XRD patterns of: SBA-15c (a),
5CO-SBA-15-1h (b), 10CO-SBA-15-1h (c), 15CO-SBA-15-1h (d)
9
The results in Fig. 3.16 can be attributed to the loss of
mesostructured order of the materials with increasing MPS content.
For the functionalized SBA-15 samples, it has been shown that
the isotherms with a capillary condensation of N2 occurred over a
slightly lower P/P0 range (Fig. 3.19) and a slightly smaller pore
diameter (Fig. 3.20) obtained in the functionalized samples with
higher content of MPS. This may be due to the increased carbonyl
content resulting in a decrease in pore diameter when increasing MPS
content in the initial mixture.
There is a shoulder around 1700 cm
-1
appearing in all spectra
corresponding to vibrational mode of C=O group (Fig. 3.21). The
intensity of this shoulder increases with increasing content of MPS in
the initial mixture. Fig. 3.22 shows the thermal property of 10CO-
SBA-15-1h, in which, carbonyl-functionalized SBA-15 loss weight at
higher temperature compared to SBA-15 with P123 in structure and
loss more weight than the one that have extracted with ethanol. These
results evidence strongly that the carbonyl groups are present in the
functionalized materials. Structural, textural properties of the
carbonyl-funtionalized SBA-15 materials are shown in table 3.3.
10
Bảng 3.3. Structural, textural properties of xCO-SBA-15-1h
Samples
SBET
(m
2
/g)
Pore diameter
(nm)
ao
(nm)
Wall thickness
(nm)
SBA-15c 580 6.0 10.8 4.8
5CO-SBA-15-1h 404 5.0 10.0 5.0
10CO-SBA-15-1h 397 3.3 8.8 5.5
15CO-SBA-15-1h 209 3.2 9.2 6.0
The zero charge point (pHpzc) of 10CO-SBA-15-1h is 4.4. This
value is higher than that of SBA-15n but smaller than that of
2.7Fe2O3-SBA-15.
In general speaking, carbonyl-functionalized SBA-15 was
successfully synthesized. The carbonyl content increases with
increasing molar ratio of MPS in the initial mixture. In orther hand,
an increase of the density of carbonyl group results in a decrease in
mesostructure order, surface area, pore diameter but an increase in
wall thickness.
3.1.2. ADSORPTION PROPERTIES OF THE MATERIALS
3.1.2.1. Investigation of adsorption of MB, ARS and phenol onto
SBA-15n, 2,7Fe2O3-SBA-15 and 10CO-SBA-15-1h
We investigated adsorption of MB, ARS and phenol onto
SBA-15n, nFe2O3-SBA-15 and xCO-SBA-15-t. For nFe2O3-SBA-15
and xCO-SBA-15-t, we selected 2.7Fe2O3-SBA-15 and 10CO-SBA-
15-1h for this investigation. The reasons for this selection will be
explained in the later parts.
11
Table 3.5 shows that both SBA-15n and 10CO-SBA-15-1h
possess a good adsorption ability for MB, while ARS and phenol
were well absorbed on 2,7Fe2O3-SBA-15 and 10CO-SBA-15-1h,
respectively. Some assumptions about interaction forces between
adsorbents and adsorbates are presented in table 3.6. Based on these
results, in the subsequent experiments we will investigate adsorption
process of MB onto SBA-15n, ARS onto 2,7Fe2O3-SBA-15 and
phenol onto 10CO-SBA-15-1h.
3.1.2.2. MB adsorption onto SBA-15n
3.1.2.2.1. Adsorption equilibrium time
Fig. 3.27 indicates that equilibrium was reached at about 120
minutes. However, to obtain an absolute equilibrium for all
subsequent adsorption experiments, we selected a stirring time of 180
minutes.
3.1.2.2.2. Influence of pH toward MB adsorption process onto
SBA-15n
12
Figure 3.28 indicates that an increase in uptake of MB
generally obtains for SBA-15n with increasing the pH value from 3
to 11. This can be explained by the surface charge of the SBA- 15n
material with pHpzc of 3.9. At pH < pHpzc, material surface positively
charged so induce thrust with MB, leading to a poor adsorption
ability. At pH > pHpzc, material surface negatively charged, enhances
interaction with cationic MB, so the strong adsorption capacity was
obtained and as a result, qe value increased from 6.71 to 31.45 mg/g
at pH range from 3.2 to 7.2.
3.1.2.2.3. Adsorption kinetics of MB adsorption onto SBA-15n
The results of adsorption kinetics MB onto SBA-15n is
presented in Table 3.7, indicating that the Pseudo-Second Order
equation better describes the adsorption process of MB onto SBA-
15n than the Pseudo-First Order Equation.
Table 3.7. Adsorption kinetics parameters of MB onto SBA-
15n
Co* 51.5 79.8 102.0 129.0 159.0 average
r (First Order) 0.968 0.982 0.978 0.981 0.975 0.977
r (Second Order) 0.999 0.998 0.996 0.999 0.997 0.998
* Co, r (First Order), r (Second Order) are initial concentration,
coefficient correlation of First Order and Second Order kinetics,
respectively.
3.1.2.2.4. Adsorption isotherms of MB adsorption onto SBA-15n
From the linearized Langmuir equation, the values of qm=
320.61 (mg/g), KL= 0.084 and the coefficient correlation r = 0.9814
13
were calculated. For Freundlich model KF= 25.41, 1/n = 0.826 and a
coefficient correlation r = 0.9843. Thus, both models are good
descriptions for MB adsorption process onto SBA-15n at 298K.
3.1.2.3. ARS adsorption onto 2,7Fe2O3-SBA-15
3.1.2.3.1. Adsorption equilibrium time
Fig. 3.34 shows that the equilibrium time is about 12 hours.
However, to obtain an absolute equilibrium for all subsequent
adsorption experiments, we selected an adsorption time of 24 hours.
Figure 3.34 also shows that 2,7Fe2O3-SBA-15 material have the
highest of ability adsorption for ARS compared to the two other
materials (2Fe2O3-SBA-15 and 5Fe2O3-SBA-15). This is the reason
why we selected 2.7Fe2O3-SBA-15 to study adsorption in part
3.1.2.1.
3.1.2.3.2. Influence of pH on ARS adsorption onto 2.7Fe2O3-SBA-15
According to the results in Fig. 3.36, ARS adsorption capacity
of 2.7Fe2O3-SBA-15 decreases with increasing pH. This is entirely
consistent with electrostatic interaction between ARS and the
material surface of 2.7Fe2O3-SBA-15. However, the capacities do not
change significantly, which demonstrates that beside the electrostatic
interaction, there may be other interactions contributing to the
adsorption. This can be the Lewis acid-base interactions, in which,
Fe2O3 acts as the Lewis acid center and the O atoms of the ARS with
a free electron pair act as a Lewis base.
3.1.2.3.3. Adsorption kinetics of ARS adsorption onto 2,7Fe2O3-SBA-15
14
Table 3.11 shows that the adsorption of ARS onto SBA-15n
was fitted by the Pseudo-Second Order equation better than the
Pseudo-First Order Equation.
Table 3.11. Adsorption kinetics parameters of ARS onto
2.7Fe2O3-SBA-15
Co* 26.7 49.4 76.8 99.0 125.1 Average
r (First Order) 0.989 0.988 0.985 0.984 0.972 0.984
r (Second Order) 0.997 0.999 0.999 0.999 0.999 0.999
* Co, r (First Order), r (Second Order) are initial concentration,
coefficient correlation of First Order and Second Order kinetics,
respectively
3.1.2.3.4. Adsorption isotherms of ARS adsorption process onto
2.7Fe2O3-SBA-15
From linearized Langmuir equation, the values of qm = 76.28
(mg/g), KL = 0.017 and the coefficient correlation r = 0.998 was
calculated. For Freundlich model, KF = 2.44, 1/n = 0.6786 and a
coefficient correlation r = 0.995 have been obtained. This indicated
that both models are good descriptions for MB adsorption process
onto SBA-15n at 298K.
3.1.2.4. Phenol adsorption onto 10CO-SBA-15-1h
3.1.2.4.1. Adsorption equilibrium time
Fig. 3.40 shows that the equilibrium was reached at about 12
hours and among xCO-SBA-15-1h, 10CO-SBA-15-1h possesses the
highest phenol adsorption capacity.
3.1.2.4.2. Influence of pH on phenol adsorption onto 10CO-SBA-15-1h
Fig. 3.41 shows that a decrease in uptake of phenol generally
obtains for SBA-15/CO-10 with increasing the pH value. The
15
hydrogen bonds between the carbonyl groups of 10CO-SBA-15-1h
and –OH group of phenol may play an importance role in adsorption
forces. The forms of phenol in aqueous medium depend on pH
values. The dissociation degree of hydroxyl groups of phenol is
enhanced with the increase of pH value, resulting in weakening
hydrogen bond and thus decreasing adsorption capacity. On the other
hand, the zero charge point (pHpzc) of 10CO-SBA-15-1h is 4, at pH >
7, material surface negatively charged, while at pH > 7, dissociation
degree of hydroxyl groups of phenol is strong increasing, phenol just
exists in phenolat (anion), electrostatic thrust force occurs to decrease
adsorption process. For those reason, at pH > 7 the phenol adsorption
capacity onto 10CO-SBA-15-1h is significantly decreased.
3.1.2.4.3. Adsorption kinetics of phenol adsorption onto 10CO-
SBA-15-1h
Table 3.12 shows that the Pseudo-Second Order equation
better describes the adsorption process of phenol onto 10CO-SBA-15
than the Pseudo-First Order Equation.
Table 3.12. Adsorption kinetics parameters of phenol onto
10CO-SBA-15
Co* 49.7 99.6 149.4 198.9 Average
r (First Order) 0.981 0.973 0.942 0,963 0.965
r (Second Order) 0.993 0.994 0.995 0,998 0.995
* Co, r (First Order), r (Second Order) are initial concentration,
coefficient correlation of First Order and Second Order kinetics,
respectively
3.1.2.4.4. Adsorption isotherms of phenol adsorption process onto
10CO-SBA-15-1h
Calculating from the linearized Langmuir equation obtained
the following values qm = 61,73 (mg/g), KL = 0,0034 and the
coefficient correlation r = 0,9974. For Freundlich model KF = 0,74,
1/n = 0,7886 and a coefficient correlation r = 0,9976. Both models
therefore describe well phenol adsorption process onto 10CO-SBA-
15-1h at 298K.
These results indicated that we had successfully synthesized
modifying-SBA-15 materials which can use for adsorption of organic
compounds in water. The selected adsorbates were 3 typical organic
16
compounds, methylene blue (MB, cationic), alizarin red s (ARS,
anionic) and phenol (neutral). Adsorption data shows that absorption
center and affinity to adsorbates play an important role in
determining the adsorption capacity. This is a scientific basis for
designing a desirable material for a specific adsorbate.
In this thesis, all three adsorption cases fit the Pseudo-Second
Order. Many documents also reported the similar results and
suggested that this type of adsorption kinetics is corresponding to
chemical adsorption. This shows that all three cases above, rate-
control step is adsorption and main adsorption force is chemical
interactions.
Langmuir and Frendlich isotherm models were used for the
adsorption studies in this thesis. All of three cases fitted with both
models. Langmuir model often fit with the chemical adsorption,
especially chemical adsorption toward substances in solution onto
solid surface. Thus, those three adsorption cases may be the chemical
adsorptions and the bonding force is the chemical interaction.
3.2. Synthesis of photocatalytic materials and catalytic
properties
3.2.1. Synthesis of kN-nZnO/SBA-15 and investigation of
catalytic properties
3.2.1.1. Synthesis of nZnO/SBA-15
Fig. 3.45 indicated that in nZnO/SBA-15 materials, ordered
hexagonal structure is similar as the pure SBA-15 silica. However,
mesostructured order decreased with increasing ZnO content.
17
This was further evidenced by IR spectra (Fig. 3.46), N2
adsorption–desorption isotherms (Fig. 3.48) and TEM images (Fig.
3.49). In particular, on the IR spectra, the peak at 960 cm
-1
corresponding to the vibrational modes of Si–OH actually decreases
with ZnO content. This change may be due to the interaction between
metal oxide and Si–OH group on SBA-15.
3.2.1.2. Synthesis kN-30ZnO/SBA-15 materials
Based on the initial investigation step, in this part, we focus on
30ZnO–SBA-15 doping nitrogen with the assistance of urea.
The X-ray diffraction patterns (Fig. 3.51, Fig. 3.52), TEM image
(Fig. 3.53) and SEM image (Fig. 3.54) show that ordered hexagonal
mesostructure of pure SBA-15 still maintains in 3N–30ZnO/SBA-15 and
ZnO was dispersed in nano scale on SBA-15 surface.
18
Mesostructure of the materials was further proved by N2
adsorption-desorption at 77K (Fig. 3.55 and 3.56).
Successful doping of ZnO on SBA-15 with nitrogen was
demonstrated by appearing two IR peaks at 1340cm
-1
and 1500 cm
-1
in the
curve b of Fig. 3.57 for 3N–30ZnO–SBA-15, which may correspond to
the vibration of Zn–N bonds and the UV-vis peak at around 370 nm, and it
extends out to approximately 600–700 nm (Fig. 3.57). The band gap
values of kN-30ZnO/SBA-15 decreased with the number of urea
treatments. The band gap values of 2.96 eV, 2.88 eV và 2.83 eV
correspond to k = 1, 2 and 3, respectively (Fig.3.59).
19
The doping of ZnO on SBA-15 with nitrogen was also
evidenced by N1s XPS spectrum of 3N–30ZnO–SBA-15 (Fig. 3.62),
in which the strong peak at 398.5 eV may be assigned to the anionic
N in the O–Zn–N.
All of these characterizations proved the successfully doping N
on 3N-30ZnO/SBA-15.
3.2.1.3. Photocatalytic ability of 3N-30ZnO/SBA-15
Fig. 3.64 shows that 3N-30ZnO/SBA-15 material presents the
higher photocatalytic activity for MB than for MO.
30ZnO/SBA-15 exhibited almost no MB photocatalytic
degradation under visible-light, while all of dopping N materials
possess a high photocatalytic degradation ability (Fig. 3.65).
Photocatalytic ability of kN-30ZnO/SBA-15 materials are much
higher than 3N-ZnO, photocatalytic efficient increases with the
number of dopping nitrogen.
The kinetics of the MB photodegradation reaction obeyed the
Langmuir–Hinshelwood model. The coefficient correlation (r) and
20
the apparent kinetic constant decreased with increasing initial
concentrations.
In conclusion, visible-light-sensitive nitrogen-doped ZnO–
SBA-15 materials were synthesized. The phototcatalytic activity of
the nitrogen-doped ZnO–SBA-15 materials under visible light was
actually improved compared to the material in bulk form (3N-ZnO).
The MB photodegradation process obeyed the Langmuir–
Hinshelwood model.
3.2.2. Synthesis of nTiO2-CdS/SBA-15 and investigation of
catalytic properties
3.2.2.1. Synthesis of nTiO2-CdS/SBA-15
For nTiO2-CdS/SBA-15, the hexagonal mesoporous structure
of SBA-15 still maintained, which is evidenced by X-ray diffraction
patterns (Fig. 3.67), TEM image (Fig. 3.68) and N2 adsorption-
desorption at 77K (Fig. 3.70). However, the degree of order was
decreasing with increasing TiO2 content.
21
In the IR spectra (Fig. 3.71), intensity of the peak at 475 cm
-1
tends to increase with increasing TiO2 content. It may be assigned to
TiO2 in nTiO2-CdS/SBA-15 because the vibration of Ti-O-Ti groups
is around 400-600 cm
-1
.
The presence of Ti and Cd was also evidenced by XPS (Fig.
3.75 and 3.76), in which the peaks at 464.3 and 458.6 eV can be
attributed to Ti
4+
2p1/2 and Ti
4+
2p3/2 states of TiO2, and the peaks at
411.8 and 405.0 eV are assigned to Cd
2+
3d3/2 and Cd
2+
3d5/2 of CdS.
UV-VIS DRS spectra (Fig. 3.78) show that there are two
absorption peaks for each sample. The first one is at 300 nm and
tends to extend to longer wavelengths with increasing TiO2 content,
the second one is at 480 nm and decreases in intensity with
increasing TiO2 content. From the results of UV-vis, the band gap
values were calculated by Kubelka-Munk function to be 2.4 eV and
3.45 eV for 20TiO2-CdS/SBA-15, which are assigned to CdS and
TiO2 in materials.
22
3.2.2.2. Photocatalytic activity of nTiO2-CdS/SBA-15
3.2.2.2.1. Photocatalytic activity of nTiO2-CdS/SBA-15 for MO
degradation
It can be seen in Fig. 3.80 that 40TiO2-CdS/SBA-15
possesses much higher photocatalytic degradation for MO compared
to MB, thus, MO was selected to investigate further the
photocatalytic process of nTiO2-CdS/SBA-15. Fig. 3.80 also shows
that the material with 40% TiO2 presents a stronger photocatalytic
activity compared to the materials with 20%, 30% and 50% of TiO2.
Photocatalytic ability of TiO2-SBA-15 under visible light
was trivial, while both CdS/SBA-15 and 40TiO2-CdS/SBA-15 act as
a good photocatalyst for degradation of MO under visible light (Fig
3.84). However, 40TiO2-CdS/SBA-15 exhibits the higher
photocatalytic ability compared to the other.
The catalytic stable degree of 40TiO2-CdS/SBA-15 was
investigated, indicating that 40TiO2-CdS/SBA-15 possesses a high
catalytic stable degree.
23
Conclusions
1. Mesoporous nFe2O3-SBA-15 materials, where n is the
weight ratio of Fe2O3/(Fe2O3 + SBA-15) (n = 2; 2.7 and 5%) were
successfully synthesized by heat-treating after impregnating SBA-
15n with a calculated amount of Fe(NO3)3 9H2O. The resulting
materials were characterized by XRD, TEM, SEM, EDS, IR, N2
adsorption–desorption at 77 K and XPS. All characterization results
showed that the SBA-15 structure and morphology still maintain but
the surface property changed. The izoelectric point of 2.7Fe2O3-SBA-
15 has been determined to be about 5.9.
2. Carbonyl-functionalized mesoporous silicas were
synthesized by co-condensation of tetraethoxysilane and varying
contents of 3-(trimethoxysilyl)propylmethacrylate in acidic medium
with the block copolymer Pluronic 123 as a structure directing agent.
The influence of some factors such as prehydrolysis time of
tetraethoxysilane and the molar ratio MPS/MPS+TEOS has been
investigated. The functionalized materials were characterized by
PXRD, TEM, SEM, IR, and N2 adsorption–desorption at 77 K. The
results show that the suitable prehydrolysis time is 1 hour. The
increasing content of MPS in the initial mixture leads to a reduction
in the textural, surface area and pore diameter but enhancing the wall
thickness of the materials.
3. SBA-15n possesses a strong adsorption ability for metylen
blue (cation dye) while adsorption capacity for Alizarin Red S (anion
dye) on 2.7Fe2O3-SBA-15 is high and 10CO-SBA-15 is suitable for
phenol adsorption. The adsorption isotherms can be well fitted with
Langmuir and Freundlich models. Their adsorption kinetics follows
the pseudo-second-order model. The adsorption capacities of metylen
blue on SBA-15n, Alizarin Red S on 2.7Fe2O3-SBA-15 and phenol
on 10CO-SBA-15 can reach 320.51, 76.28 and 61.73mg/g,
respectively. In addition, the influence of pH on adsorption was also
24
investigated. The increase in pH enhanced the adsorption of
Methylene Blue onto SBA-15 (especially in the pH range of 3.19 –
7.2), while an increase in pH decreased the adsorption of Alizarin
Red S onto 2.7Fe2O3-SBA-15 and phenol onto 10CO-SBA-15.
Therefore, it can be stated that there is a tight correlation between
surface properties of materials and properties of adsorbed materials to
the adsorption capacity of the materials. By modifying the surface of
SBA-15 with Fe2O3 and CO groups, we significantly enhanced the
adsorption capacity for anionic dye (ARS) and neutral organic
molecules (phenol) of the material.
4. kN-30ZnO/SBA-15 materials were successfully synthesized by
doping nitrogen with the assistance of urea. The phototcatalytic activity of
the nitrogen-doped ZnO–SBA-15 materials for the degradation of
methylene blue in aqueous solution was markedly higher than that of
nitrogen doped ZnO and ZnO/SBA-15. The kinetics of the reaction
obeyed the Langmuir–Hinshelwood model.
5. Mesoporous xTiO2-CdS/SBA-15 photocatalysts, where x is
the ratio of TiO2/(TiO2 + CdS/ SBA-15) in weight (x = 20, 30, 40,
50%), were synthesized by modifying TiO2 and CdS on SBA-15. The
xTiO2-CdS/SBA-15 materials showed much higher photodegradation
ability under visible light for methyl orange in aqueous solution than
that of TiO2-SBA-15 and CdS/SBA-15.
25
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
6. Vien Vo, Thu Phuong Tran Thi, Ha-Yeong Kim Sung Jin Kim,
Facile post-synthesis and photocatalytic activity of N-doped ZnO-
SBA-15, Journal of Physics and Chemistry of Solids, 75 (2014)
403–409
7. Phuong Tran Thi Thu, Hang Tran Dieu, Hung Nguyen Phi, Nga
Nguyen Thi Viet, Sung Jin Kim, Vo Vien, Synthesis,
characterization and phenol adsorption of carbonyl-functionalized
mesoporous silicas, J. Porous Mater. (2012) 19, pp. 295–300
8. Trần Thị Thu Phƣơng, Nguyễn Xuân Huy, Nguyễn Văn Cường,
Trương công Đức, Trương Quý Tùng, Võ Viễn, Nghiên cứu hấp
phụ xanh metylen trên SBA-15, Tạp chí Xúc tác và Hấp phụ, tập
2, số 1, trang 131-135, 2013
9. Trần Thị Thu Phƣơng, Võ Thị Ngọc Diễm, Trương Quý Tùng,
Võ Viễn, "Tổng hợp, đặc trưng và khả năng hấp phụ alizarin red S
của vật liệu Fe2O3-SBA-15", Tạp chí Khoa Học Và Công Nghệ,
tập 51, số 3A, 2013, trang 189-199.
10. Nguyễn Đức Triều, Nguyễn Thị Minh Hiền, Trần Thị Thu
Phƣơng, Trương Quý Tùng, Nguyễn Thị Việt Nga, Nguyễn Phi
Hùng, Võ Viễn, "Tổng hợp, đặc trưng và hoạt tính xúc tác quang
của vật liệu TiO2-CdS/SBA-15", Tạp chí Khoa Học Và Công
Nghệ, tập 51, số 3A, 2013, trang 54-62
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_bien_tinh_vat_lieu_sba_15_lam_chat_hap_ph.pdf