Luận án sử dụng các phương pháp tiếp cận khác nhau kết hợp với phân
tích lý luận để xây dựng khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông
sản của Việt Nam. Các phương pháp phân tích được sử dụng bao gồm cả định tính
và định lượng, trong đó có 2 mô hình đƣợc sử dụng để phân tích là mô hình phân
tích thị phần không đổi và mô hình trọng lực. Ngoài ra, luận án còn đưa ra một số
chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình phân tích.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 178 trang
178 trang | 
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 7368 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thu hút nhiều 
lao động rẻ, ô nhiễm môi trƣờng, giá trị gia tăng thấp. Chú trọng phát triển các mặt 
hàng xuất khẩu thân thiện môi trƣờng, hạn chế sử dụng năng lƣợng và tài nguyên. 
Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trƣờng của nƣớc ngoài và lộ trình cắt 
giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng nông 
sản Việt Nam sang các thị trƣờng đã ký FTA. Tổ chức xây dựng và phát triển hệ 
thống phân phối hàng nông sản Việt Nam tại thị trƣờng nƣớc ngoài. 
5.3.1.3. Dựa vào kết quả nghiên cứu của luận án 
Kết quả nghiên cứu của luận án đã làm rõ thực trạng và các nhân tố tác động 
đến KNXK nông sản của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2013. Việc đi sâu phân 
tích các nhân tác động tích cực (tƣơng quan cùng chiều) và tiêu cực (tƣơng quan 
ngƣợc chiều) sẽ là cơ sở quan trọng để đề xuất những giải pháp phù hợp với hoạt 
động xuất khẩu và nhập khẩu nông sản của Việt Nam trong tƣơng lai. 
Trên cơ sở các căn cứ đƣa ra, một số giải pháp chính đƣợc đề xuất với mục 
tiêu đẩy mạnh xuất khẩu nông sản (về sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu) dựa trên 
134 
việc phát huy những tiềm năng và lợi thế sẵn có góp phần làm tăng kim ngạch xuất 
khẩu hàng hóa nói chung của cả nƣớc. 
5.3.2. Các giải pháp cụ thể 
5.3.2.1. Giải pháp dựa vào GDP 
GDP là nhân tố đại diện cho quy mô của một nền kinh tế. Do vậy, nếu GDP 
của một nƣớc càng lớn tức là quy mô nền kinh tế nƣớc đó càng mạnh. Trên góc độ 
của kết quả nghiên cứu, nhân tố GDP đƣợc đề cập đến là GDP của Việt Nam và 
nƣớc đối tác. GDP của Việt Nam và nƣớc đối tác có tác động tích cực đến KNXK 
nông sản của Việt Nam. Trên thực tế, GDP của Việt Nam đã có sự tăng trƣởng 
tƣơng đối tốt trong những năm qua và theo các chuyên gia kinh tế thì tăng trƣởng 
này vẫn sẽ đƣợc duy trì ổn định trong thời gian tới. Thêm vào đó, kinh tế toàn cầu 
cũng đang có những chuyển biến tích cực mở ra nhiều cơ hội mới cho việc giao lƣu 
hàng hóa giữa các quốc gia. Theo IMF (2014), kinh tế thế giới sẽ đạt tốc độ tăng 
trƣởng 3,8% vào năm 201632. Cũng trong năm 2016, các nền kinh tế phát triển (Hoa 
Kỳ, Đức, Nhật Bản,..) sẽ có tốc độ tăng trƣởng 2,4% và các nền kinh tế mới nổi và 
đang phát triển (Trung Quốc, Ấn Độ) sẽ có tốc độ tăng trƣởng 2,9%. Và để thúc đẩy 
xuất khẩu nông sản cần xây dựng chiến lƣợc cụ thể cho từng loại nông sản trên cơ 
sở phát huy những tiềm năng và lợi thế sẵn có của mình. Khi đó, các nông sản chủ 
lực nhƣ gạo, cà phê vẫn là sự lựa chọn đƣợc ƣu tiên hàng đầu song cần có sự đầu tƣ 
hƣớng tới việc nâng cao chất lƣợng, phong phú về mẫu mã và chủng loại, nhằm 
đáp ứng trình độ ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu 
để phát triển một số nông sản phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhƣỡng ở Việt 
Nam nhƣ tiêu, điều, chè nhằm phục vụ cho xuất khẩu. 
5.3.2.2. Giải pháp dựa trên nhân tố dân số 
Dân số Việt Nam đại diện cho khả năng cung nông sản và dân số của đối tác 
đại diện cho cầu về nông sản. Ở Việt Nam, tốc độ tăng của nguồn lao động tỷ lệ 
thuận với tốc độ tăng dân số. Trên thực tế, Việt Nam đƣợc đánh giá là nƣớc có lợi 
thế về nguồn lao động. Tuy nhiên, chất lƣợng lao động lại đang là trở ngại lớn cho 
32Báo cáo của IMF về kinh tế Việt Nam và các quốc gia (2014). 
135 
Việt Nam khi tham gia cạnh tranh quốc tế. Theo đó, để tăng KNXK nông sản thì 
Việt Nam cần có một số giải pháp cụ thể dựa trên nhân tố dân số nhƣ: 
- Tăng cƣờng đầu tƣ hỗ trợ các cấp thực hiện các hoạt động đào tạo và bồi 
dƣỡng, nhằm nâng cao nhận thức, trình độ năng lực, kỹ năng, tay nghề, tri thức 
khoa học cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên và ngƣời lao động trong 
các ngành hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu. Bồi dƣỡng kiến thức về hội nhập quốc 
tế cho lực lƣợng lao động và cán bộ trong các doanh nghiệp có liên quan đến xuất 
khẩu nông sản. 
- Cần có các biện pháp khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học để triển 
khai kết quả nghiên cứu có tính ứng dụng cao nhƣ nghiên cứu phát triển các loại 
giống cây trồng có năng suất cao và ít sâu bệnh, nghiên cứu các biện pháp nhằm 
kiểm soát dịch bệnh,... 
- Cần có chính sách thu hút những cán bộ và ngƣời lao động có trình độ tay 
nghề cao tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu. Cần 
ƣu tiên bố trí những ngƣời quản lý giỏi và lao động có trình độ vào hoạt động đối 
với những mặt hàng nông sản có sức cạnh tranh cao. 
- Với đối tác tiêu thụ nông sản của Việt Nam cần đƣợc chọn căn cứ vào quy 
mô dân số tại thị trƣờng đó. Vì đa phần nông sản là sản phẩm thiết yếunên thị 
trƣờng có dân số đông tức là khả năng tiêu thụ lớn sẽ luôn đƣợc ƣu tiên lựa chọn. 
Khi đó, các thị trƣờng cần tập trung sẽ là ASEAN, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Ấn Độ. 
Sau khi đã lựa chọn đƣợc thị trƣờng, cần tập trung nghiên cứu và phân tích kỹ đặc 
điểm tại thị trƣờng đó để có chiến lƣợc sản xuất và xuất khẩu nông sản phù hợp 
trong thời gian dài. 
5.3.2.3. Giải pháp dựa trên nhântố diện tích đất nông nghiệp 
Quy mô diện tích đất nông nghiệp là nhân tố có tác động trực tiếp đến quy 
mô nông sản đƣợc tạo ra. Theo kết quả nghiên cứu, diện tích đất nông nghiệp gộp 
có tác động tích cực đến KNXK nông sản của Việt Nam. Với thực tế của Việt Nam 
hiện nay là diện tích đất nông nghiệp đang có xu hƣớng giảm mạnh do quá trình đô 
thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Thêm vào đó, diện tích gieo trồng nông sản ở một số địa 
136 
phƣơng còn manh mún, chƣa tập trung làm cho quá trình thu hoạch gặp nhiều khó 
khăn đồng thời cũng gây ra những ảnh hƣởng nhất định về chất lƣợng của nông sản 
nói chung và nông sản xuất khẩu nói riêng. Trong thời gian tới, để tăng hiệu quả 
ngành trồng trọt nói chung và sản lƣợng nông sản xuất khẩu nói riêng cần có các 
biện pháp dồn điền đổi thửa nhằm tập trung sản xuất với quy mô lớn, nghiên cứu kỹ 
lƣỡng chất đất để bố trí trồng các loại nông sản phù hợp. Bên cạnh đó, cũng cần có 
các biện pháp thâm canh, chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng,...trên cơ sở khai 
thác đất đai một cách bền vững. 
5.3.2.4. Giải pháp dựa trên nhân tố địa lý 
Đã từ lâu, châu Á luôn là thị trƣờng thế mạnh và đầy tiềm năng trong xuất 
khẩu nông sản của Việt Nam đặc biệt là những nƣớc có nền kinh tế phát triển nhƣ 
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,... Thực tế đã chứng minh, tỷ trọng nông sản xuất 
khẩu vào khu vực thị trƣờng này có biến động theo xu hƣớng tăng dần trong những 
năm qua (Nhật Bản là thị trƣờng xuất khẩu cà phê lớn của Việt Nam tại khu vực 
châu Á trong nhiều năm qua (đồ thị 4.13),Hàn Quốc là thị trƣờng đầy tiềm năng để 
xuất khẩu các loại củ quả của Việt Nam, Trung Quốc là quốc gia nhập khẩu gạo lớn 
nhất của Việt Nam trong vài năm gần đây,...). Vì thế, tiếp tục khai thác và phát triển 
nông sản tại khu vực thị trƣờng cũng là hƣớng đi phù hợp trong thời gian tới của 
Việt Nam. 
Tuy nhiên, xét về lâu dài nông sản Việt Nam không chỉ dừng lại ở các thị 
trƣờng trong khu vực châu Á mà còn vƣơn ra các châu lục khác nhƣ châu Âu, châu 
Mỹ, châu Phi... Để làm đƣợc điều này, đòi hỏi việc đầu tƣ phát triển hệ thống cơ sở 
hạ tầng một cách đồng bộ, toàn diện và hiện đại để có thể giảm tối đa những khó 
khăn về khoảng cách địa lý với các nƣớc có quan hệ mua bán hàng hóa nói chung 
và nông sản nói riêng. 
5.3.2.5. Giải pháp dựa vào khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế 
Khi nghiên cứu và lựa chọn thị trƣờng xuất khẩu, cần xem xét đến nhân tố 
khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa hai quốc gia. Thông thƣờng, khi hai 
quốc gia không có khoảng cách lớn về kinh tế thì việc tiêu dùng hàng hóa của ngƣời 
dân về cơ bản không có sự khác biệt, tức là khuynh hƣớng và sở thích tiêu dùng khá 
giống nhau. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp hai quốc gia có khoảng cách lớn về kinh tế 
137 
thì việc lựa chọn sản phẩm xuất khẩu cần đƣợc phải phân tích kỹ lƣỡng. Theo kết 
quả đã nghiên cứu ở trên, khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế có tác động tích 
cực đến KNXK nông sản của Việt Nam. Nhƣ vậy, thị trƣờng cần hƣớng tới cho mặt 
hàng nông sản là những thị trƣờng có trình độ phát triển kinh tế cao nhƣ Hoa Kỳ, 
EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,... Khi đó, đòi hỏi các nông sản xuất khẩu vào những thị 
trƣờng này cần có chất lƣợng tốt để có thể vƣợt qua các rào cản thƣơng mại đến 
đƣợc tới tay ngƣời tiêu dùng. 
5.3.2.6. Giải pháp về chính sách tỷ giá 
Thời gian qua, chính sách tỷ giá của Việt Nam đã có một số điều chỉnh khá 
linh hoạt với những biến động trên thế giới nói chung và trong nƣớc nói riêng. Nhà 
nƣớc chủ động điều chỉnh tỷ giá nhằm tạo nên sự phù hợp với chính sách tiền tệ 
cũng nhƣ mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc. Dựa theo kết quả mô hình phân 
tích, chính sách tỷ giá có tác động lớn và cùng chiều đến hoạt động xuất khẩu nông 
sản của Việt Nam. Khi tỷ giá hối đoái (VND/USD) thực tế tăng thì lợi nhuận thu 
đƣợc từ hoạt động xuất khẩu sẽ không cao do chi phí trong nƣớc tăng. Để tránh 
những tác động lớn đến tình hình kinh tế nói chung, Nhà nƣớc cần có các biện pháp 
làm tăng tỷ giá thực của đồng VND so với đồng USD. Tuy nhiên, việc điều chỉnh 
tăng chính sách tỷ giá sẽ gây ra những biến động nhất định về tình hình tài chính 
trong nƣớc nói chung và lãi suất tiền gửi nói riêng. Vì thế, việc áp dụng chính sách 
tỷ giá cần đƣợc thực hiện một cách linh hoạt căn cứ vào diễn biến thực tế của nền 
kinh tế kết hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc ở từng giai đoạn cụ thể. 
5.3.2.7. Giải pháp tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế 
Việc ký kết các Hiệp định khu vực mậu dịch tự do có thể mang đến nhiều lợi 
thế cho Việt Nam trong việc đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt là đối với hàng nông sản. 
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tác động tích cực của việc ký kết các Hiệp định 
thƣơng mại đến kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Yêu cầu đặt ra là cần 
thận trọng khi lựa chọn các mặt hàng nông sản trong đàm phán thƣơng mại về lộ 
trình cắt giảm thuế quan và phải chọn lựa những mặt hàng có nhiều lợi thế cho xuất 
khẩu trong đàm phán để có thể tận dụng tối đa hiệu quả của các hiệp định thƣơng 
mại tự do. 
138 
Ngoài ra, Việt Nam cần tăng cƣờng hợp tác hơn nữa với kinh tế khu vực và 
kinh tế thế giới. Một mặt cần phát huy hiệu quả của các hiệp định ký kết, một mặt 
cần tìm kiếm thêm những cơ hội mới thông qua việc ký kết các hiệp định, mở rộng 
quan hệ kinh tế quốc tế với các quốc gia và khu vực khác trên thế giới. 
5.3.2.8. Giải pháp nâng cao chất lượng nông sản 
Để nâng cao chất lƣợng nông sản xuất khẩu cần có sự đồng bộ từ khâu sản 
xuất, thu gom, chế biến và tiêu thụ. Việc nghiên cứu giống mới và áp dụng công 
nghệ mới, hiện đại góp phần tạo ra những sản phẩm có chất lƣợng tốt, mẫu mã đẹp 
làm tăng khả năng cạnh tranh cho nông sản Việt trƣớc các đối thủ trên thị trƣờng 
quốc tế. Trong điều kiện nguồn vốn chƣa thực sự dồi dào, cần nghiên cứu để lựa 
chọn những mặt hàng chủ lực có lợi thế để tập trung đầu tƣ có chiều sâu nhằm tạo 
ra những nông sản mũi nhọn cho xuất khẩu. Bên cạnh việc tạo ra các sản phẩm có 
giá trị gia tăng cao cũng cần chú ý đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm. Thực 
chất, đây là các biện pháp hỗ trợ nông nghiệp trong nƣớc dạng “hộp xanh” có tác 
dụng hỗ trợ và khuyến khích xuất khẩu hàng nông sản, nhƣng lại không vi phạm 
quy định của WTO. Các nông sản đƣa đi xuất khẩu cần đảm bảo một trong số các 
tiêu chuẩn nhƣ VietGAP, ISO (ISO 22000) vàGlobal GAP33. 
5.3.2.9. Giải pháp tăng tỷ trọng hàng nông sản có chất lượng cao 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Việt Nam có thể sản xuất và cung ứng lƣợng 
hàng nông sản khá lớn ra thị trƣờng thế giới (bình quân trong giai đoạn 2010-2013, 
sản lƣợng gạo xuất khẩu đạt trên 7 nghìn tấn, sản lƣợng cà phê xuất khẩu đạt trên 
1,8 nghìn tấn). Tuy nhiên, giá trị thu về lại không cao là bởi trong những năm qua 
nông sản của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu ở dạng thô. Nếu tính theo chuỗi giá trị 
toàn cầu, nông sản thô và sơ chế chỉ góp 30% vào chuỗi giá trị còn lại 70% dành 
cho khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Bởi vậy, việc chuyển dần cơ cấu nông sản 
xuất khẩu sang những mặt hàng đã qua chế biến có ý nghĩa quan trọng không chỉ ở 
khía cạnh làm tăng kim ngạch xuất khẩu mà còn giải quyết đƣợc vấn đề hiện nay là 
33Global GAP và ISO 22000 là tiêu chuẩn quốc tế về đảm bảo an toàn thực phẩm, đƣợc xây dựng bởi các nhà 
sản xuất, tổ chức dịch vụ bán lẻ, nhà cung cấp áp dụng trong sản xuất nông nghiệp. Trong đó, ISO 22000 
đƣợc xây dựng bởi 187 quốc gia, đƣợc áp dụng từ năm 2005 đối với ngành nông nghiệp. 
139 
năng lực sản xuất các sản phẩm thô cũng đến giới hạn. Hơn nữa, những mặt hàng 
nông sản đã qua chế biến sẽ dễ bảo quản và vận chuyển hơn nên khả năng ảnh 
hƣởng đến giá bán ít hơn nhiều so với các nông sản thô khi đƣa đi xuất khẩu. 
5.3.2.10. Giải pháp phát triển thị trường xuất kh u 
Qua phân tích cho thấy, mỗi thị trƣờng sẽ mang một đặc điểm riêng cũng 
nhƣ thói quen tiêu dùng riêng. Vì thế việc phân tích cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu cho 
từng nông sản để ra thị trƣờng chiến lƣợc có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thêm vào 
đó, do năng lực sản xuất còn nhiều hạn chế nên việc phát triển thị trƣờng xuất khẩu 
phải hƣớng về chiều sâu - tức là tập trung khai thác tại những thị trƣờng đem lại 
hiệu quả cao nhất. 
Đối với hàng nông sản, để xác định thị trƣờng chiến lƣợc cần có sự nghiên 
cứu và phân tích kỹ về nhu cầu tiêu dùng và khuynh hƣớng tiêu dùng tại những thị 
trƣờng mà Việt Nam đang xuất khẩu. Ở những thị trƣờng có chung đƣờng biên giới 
với Việt Nam (nhƣ Lào, Caphuchia,Trung Quốc), thuận lợi có thể thấy đƣợc đó là 
khoảng cách địa lý gần (tiết kiệm đƣợc chi phí vận chuyển, không bị ảnh hƣởng 
nhiều đến chất lƣợng nông sản), sự tƣơng đồng về văn hóa (dẫn đến sự tƣơng đồng 
về nhu cầu tiêu dùng sản phẩm), việc ký kết các hiệp định thƣơng mại đƣợc thực 
hiện dễ dàng hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì bản thân sự tƣơng đồng 
về văn hóa nhiều khi lại gây ra cản trở cho hoạt động xuất khẩu của quốc gia khác. 
Khi đó, để thâm nhập vào các thị trƣờng này nông sản Việt Nam cần tập trung vào 
những sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa vùng miền nhằm tận dụng tốt lợi thế 
“trong cùng khu vực” của các quốc gia. 
5.3.2.11. Giải pháp vượt rào cản thương mại 
Một trong những khó khăn cơ bản của hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt 
Nam là vƣợt qua những rào cản thƣơng mại của các nƣớc đối tác. Trong tƣơng lai, 
những rào cản thƣơng mại này sẽ đƣợc các nƣớc lập ra nhiều hơn và cao hơn nhằm 
bảo vệ cho nền sản xuất trong nƣớc. Vì thế, để nông sản Việt Nam dễ dàng vƣợt qua 
các rào cản đó thì Nhà nƣớc cùng các tổ chức có liên quan cần thực hiện một số giải 
pháp sau: 
140 
 Tăng cƣờng công tác thông tin, phổ biến pháp luật và chính sách thƣơng 
mại của các nƣớc. Trong khi tình hình thế giới có nhiều biến động cả về kinh tế và 
chính trị, các nƣớc nhập khẩu luôn có sự thay đổi về pháp luật và chính sách thƣơng 
mại để đối phó với sự biến động của tình hình thị trƣờng. Nếu các doanh nghiệp 
Việt Nam không có hoặc không biết thông tin về những thay đổi đó thì những chính 
sách này sẽ trở thành rào cản thƣơng mại, còn nếu biết trƣớc và biết cụ thể thì có thể 
dễ dàng đối phó để vƣợt qua. Vì vậy, để có thể chủ động đối phó với sự thay đổi chính 
sách của các nƣớc, Nhà nƣớc cần phải thông tin đầy đủ và kịp thời cho các doanh 
nghiệp để kế hoạch chuẩn bị. Không những thế, các cơ quan thông tin đại chúng 
và các cơ quan nghiên cứu, đào tạo cần phải phổ biến, hƣớng dẫn một cách cụ thể 
các biện pháp đối phó có hiệu quả. 
 Phải xây dựng cơ chế giám sát xuất khẩu. Đây là một việc khó vì nếu hiểu 
theo nghĩa, một cơ chế mà Nhà nƣớc thiết lập để kiểm soát các hoạt động xuất khẩu 
nhằm hạn chế nguy cơ bị các rào cản thƣơng mại ở các nƣớc nhập khẩu thì gần nhƣ 
không tìm thấy một quốc gia nào áp dụng “cơ chế” kiểu nhƣ vậy. Bởi, rất khó có 
một cơ chế giám sát cho tất cả các loại hàng hoá xuất khẩu và không thể sử dụng cơ 
chế tĩnh để đối phó với những rủi ro thƣờng xuyên biến động. Do đó, nên căn cứ 
vào các nguyên nhân trực tiếp của các rào cản thƣơng mại để có cơ chế giám sát cho 
phù hợp. 
 Phải thực hiện theo đúng cam kết của các tổ chức và các hiệp định thƣơng 
mại mà Việt Nam có tham gia. Khi đó nông sản Việt Nam mới không gặp khó khăn 
trong quá trình xuất khẩu. 
 Cần nâng cao nhận thức và hỗ trợ các doanh nghiệp vƣợt qua rào cản về 
“trách nhiệm xã hội”. Một số thị trƣờng nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam nhƣ EU, 
Hoa Kỳ, Nhật Bản, đòi hỏi hàng hóa nhập khẩu phải đáp ứng tiêu chuẩn SA 8000 
hoặc các tiêu chuẩn riêng của quốc gia. Vì vậy, Nhà nƣớc cần phải phổ biến kiến thức 
về hội nhập kinh tế quốc tế để nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về triển khai 
thực hiện và đăng ký để đƣợc cấp chứng chỉ SA 8000, đồng thời Nhà nƣớc cũng cần 
hỗ trợ về tƣ vấn pháp luật, chính sách thƣơng mại của các quốc gia xuất khẩu, hỗ trợ 
về điều kiện vật chất để doanh nghiệp có thể vƣợt qua các rào cản này một cách dễ 
dàng nhất. 
141 
5.4. Một số kiến nghị 
5.4.1. Đối với Nhà nước 
Thứ nhất, cần phải tiếp tục nghiên cứu định hƣớng, chiến lƣợc xuất nhập 
khẩu nông sản một cách toàn diện trong điều kiện hiện nay của đất nƣớc. Để làm 
đƣợc điều đó cần có những đánh giá và dự báo sát thực về thực trạng sản xuất cũng 
nhƣ sức cạnh tranh của các mặt hàng nông sản trong thời gian tới. Từ đó, xây dựng 
chiến lƣợc và chƣơng trình cần thiết nhằm điều chỉnh cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tƣ 
và định hƣớng phát triển các loại mặt hàng nông sản cho phù hợp với tình hình thực 
tế của thế giới nói chung và trong nƣớc nói riêng. 
Thứ hai, chú trọng các chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 
nông nghiệp, hƣớng đến sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm gắn với nhu cầu của 
thị trƣờng quốc tế. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế 
đầu tƣ vào nghiên cứu, phát triển giống cây trồng có năng suất và chất lƣợng cao 
phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng. 
Thứ ba, hoàn thiện chính sách tài chính nhƣ chính sách thuế, bảo hiểm, rủi 
ro,... giúp hoạt động xuất khẩu đƣợc tiến hành hiệu quả hơn. Tiến tới xóa bỏ chính 
sách đầu tƣ của Nhà nƣớc vào các ngành hàng nông sản xuất khẩu thông qua các 
chính sách hỗ trợ thuế, giá, lãi suất tín dụng... Cần tập trung vào đầu tƣ KHCN sản 
xuất, chế biến, xúc tiến thƣơng mại và xây dựng cơ sở hạ tầng. 
Thứ tư, chú trọng đầu tƣ phát triển công tác đào tạo kiến thức về toàn cầu hóa, 
xu thế hội nhập, kinh tế thị trƣờng, phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ,... đến 
với mọi đối tƣợng có liên quan đến hoạt động sản xuất, xuất khẩu nông sản trong 
nƣớc. Tăng cƣờng kinh phí đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học ở trong và 
ngoài nƣớc. 
Thứ năm, định hƣớng và thúc đẩy xúc tiến thƣơng mại ở mọi ngành và mọi 
cấp để giúp cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu nhận biết và đối phó với rào 
cản phi thuế quan trên thị trƣờng quốc tế. Đồng thời tạo hành lang pháp lý thuận lợi 
để thúc đẩy sự ra đời các sàn giao dịch hàng hóa xuất nhập khẩu; xây dựng, phát 
triển và bảo vệ các thƣơng hiệu của nông sản Việt Nam. 
142 
5.4.2. Đối với Bộ, ngành 
- Cần tăng cƣờng sự phối hợp gắn kết chặt chẽ giữa các bộ (Bộ Công thƣơng, 
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính,...) trong việc chỉ đạo sản 
xuất, xuất khẩu và nhập khẩu của từng mặt hàng nông sản cụ thể. 
- Tùy theo từng điều kiện cụ thể mà các bộ, ngành sẽ ban hành các chính 
sách và giải pháp phù hợp cho từng ngành nhằm tạo điều kiện cho các mặt hàng 
nông sản có cơ chế để phát triển tốt hơn. Tuy nhiên, các chính sách phải đảm bảo 
tính thống nhất, hỗ trợ và bổ sung cho nhau tránh chồng chéo, mâu thuẫn ảnh hƣởng 
đến sự phát triển của các mặt hàng. 
- Xây dựng và đảm bảo cơ chế lợi ích hài hòa giữa các khâu sản xuất, chế 
biến và xuất khẩu dựa trên sự phát triển của từng ngành hàng cụ thể. Phân tích các 
tác nhân của quá trình hội nhập nhằm chia sẻ lợi ích cũng nhƣ rủi ro của các tổ 
chức, cá nhân có tham gia vào hoạt động xuất khẩu nông sản. 
5.4.3. Đối với các Hiệp hội 
Để nâng cao vai trò của các hiệp hội trong việc thúc đẩy thƣơng mại hàng 
nông sản của Việt Nam, các hiệp hội cần phải: 
- Có cơ chế quản lý chuyên nghiệp với các quy định về hội vƣờn, tổ chức bộ 
máy, tài chính của hiệp hội, chức năng quản lý, đàm phán và kiểm tra giám sát các 
hội vƣờn. 
- Tăng cƣờng sự phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong việc cung cấp, 
trao đổi thông tin thƣờng xuyên về sự phát triển của KHCN, thị hiếu, giá cả thị trƣờng 
trong nƣớc và nƣớc ngoài. Phối hợp hành động giữa các hội về xúc tiến thƣơng mại 
nhƣ tổ chức hội chợ, triển lãm quốc tế, thăm dò, khảo sát các thị trƣờng lớn,... 
- Liên kết, bảo vệ lẫn nhau, chống những hành vi độc quyền, tranh chấp thị 
trƣờng, đầu cơ gây tổn hại đến lợi ích chung. Đồng thời giúp đỡ nhau trong các vấn 
đề về vốn, đào tạo, môi giới, kỹ năng quản lý và áp dụng công nghệ mới. Tập trung 
xây dựng và phát triển thƣơng hiệu hàng nông sản Việt Nam. 
- Tăng cƣờng công tác thông tin và dự báo về thị trƣờngđể các doanh nghiệp 
có giải pháp chiến lƣợc, phù hợp với các mặt hàng xuất khẩu cụ thể. 
143 
Tóm tắt chƣơng 5 
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn kết hợp với thực trạng xuất khẩu 
nông sản của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2013, luận án phân tích bối cảnh hiện 
tại của nền kinh tế thế giới cũng nhƣ các vấn đề đặt ra với hoạt động xuất khẩu nông 
sản của Việt Nam trong thời gian tới. Từ đó đƣa ra một số quan điểm cụ thể cho 
hoạt động xuất khẩu nông sản Việt Nam đến năm 2020. Các giải pháp đƣợc đề xuất 
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản đƣợc xây dựng dựa trên chủ trƣơng, chính sách 
của Nhà nƣớc, dựa nào điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, dựa vào mô hình phân 
tích kết hợp với những khó khăn thực tế của hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt 
Nam trong thời gian qua. 
144 
KẾT LUẬN 
Việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng và làm rõ các nhân tố ảnh hƣởng để từ 
đó đề xuất một số giải pháp phù hợp có tính khả thi cao nhằm đẩy mạnh xuất khẩu 
hàng nông sản của Việt Nam đến năm 2020 có ý nghĩa quan trọng trên cả khía cạnh 
lý luận và thực tiễn đối với Việt Nam hiện nay. Theo đó, luận án đã tập trung giải 
quyết đƣợc một số vấn đề cơ bản sau: 
1. Luận án đã tổng quan hơn 20 công trình nghiên cứu trên thế giới và trong 
nƣớc có liên quan đến xuất khẩu nông sản theo 2 khía cạnh là phƣơng pháp nghiên 
cứu và kết quả nghiên cứu. Qua đó, luận án chỉ ra các nhân tố cơ bản tác động đến 
xuất khẩu nông sản mà các tác giả trƣớc đó đã đề cập. Đồng thời, luận án cũng chỉ 
ra khoảng trống để tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. 
2. Luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận về nông 
sản và xuất khẩu nông sản. Bằng việc làm rõ cơ sở để lựa chọn các nhân tố ảnh 
hƣởng thì luận án đã đi sâu phân tích ảnh hƣởng các nhân tố (một cách độc lập) đến 
hoạt động xuất khẩu nông sản. Qua phân tích lý luận, luận án chỉ ra xu hƣớng tác 
động của từng nhân tố đến xuất khẩu nông sản. 
3. Luận án sử dụng các phƣơng pháp tiếp cận khác nhau kết hợp với phân 
tích lý luận để xây dựng khung phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông 
sản của Việt Nam. Các phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng bao gồm cả định tính 
và định lƣợng, trong đó có 2 mô hình đƣợc sử dụng để phân tích là mô hình phân 
tích thị phần không đổi và mô hình trọng lực. Ngoài ra, luận án còn đƣa ra một số 
chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu đƣợc sử dụng trong quá trình phân tích. 
4. Dựa vào kết quả tính toán của các chỉ tiêu nghiên cứu cho thấy, kim ngạch 
xuất khẩu nông sản nói chung, gạo và cà phê nói riêng của Việt Nam có xu hƣớng 
tăng trong giai đoạn 1997-2013. Số lƣợng một số nông sản chủ lực xuất khẩu nhiều 
song giá trị thu đƣợc không cao. Chất lƣợng nông sản của Việt Nam đang từng 
bƣớc đƣợc cải thiện tuy nhiên vẫn còn thấp hơn nhiều so với các đối thủ. Vì vậy, 
nông sản Việt Nam thƣờng gặp nhiều khó khăn trƣớc các rào cản thƣơng mại tại thị 
trƣờng nhập khẩu.... Việc sử dụng mô hình trọng lực chỉ ra 11 nhân tố tác động đến 
KNXK nông sản nói chung, gạo và cà phê nói riêng của Việt Nam bao gồm: (i) 
GDP của Việt Nam, (ii) GDP nƣớc xuất khẩu, (iii) dân số của hai quốc gia, (iv) diện 
tích đất nông nghiệp của hai quốc gia, (v) lạm phát ở Việt Nam, (vi) khoảng cách 
145 
địa lý giữa hai quốc gia, (vii) khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế của hai 
quốc gia, (viii) tỷ giá hối đoái, (ix) độ mở nền kinh tế của Việt Nam, (x) Việt Nam 
là thành viên hay chƣa là thành viên của WTO, (xi) Việt Nam và quốc gia xuất khẩu 
cùng hay không cùng là thành viên của APEC. Kết quả phân tích đã chỉ ra các nhân 
tố tác động tích cực, các nhân tố tác động tiêu cực đồng thời kết quả cũng cho thấy 
xu hƣớng tác động của các nhân tố khá phù hợp với kỳ vọng mà các giả thuyết đã 
đƣa ra. 
5. Trên cơ sở phân tích bối cảnh nền kinh tế thế giới, điều kiện thực tế của 
Việt Nam kết hợp với chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc và kết quả nghiên cứu 
trong chƣơng 4, luận án đề xuất 11 giải pháp khác nhau nhằm đẩy mạnh xuất khẩu 
nông sản của Việt Nam đến năm 2020. 
Bên cạnh những vấn đề đã giải quyết đƣợc, luận án vẫn tồn tại một số hạn 
chế nhƣ chƣa tìm ra đƣợc tất cả các nhân tố ảnh hƣởng đến xuất khẩu nông sản; 
luận án mới chỉ phân tích đƣợc một cách độc lập từng nhân tố đến xuất khẩu nông 
sản mà chƣa đánh giá đƣợc sự tƣơng tác giữa các nhân tố với nhau tác động đến 
xuất khẩu nông sản;hoặc các giải pháp đƣa ra mới chỉ dừng lại ở khía cạnh đẩy 
mạnh sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu mà chƣa nghiên cứu đƣợc ở khía cạnh 
nâng cao giá trị gia tăng cho hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam. Tác giả hi 
vọng một số hạn chế này sẽ đƣợc khắc phục ở những nghiên cứu tiếp theo./. 
146 
DANH MỤC C C CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ 
CỦA T C GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN N 
1. Ngô Thị Mỹ, Trần Nhuận Kiên (2014), “Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt 
động xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam trong quá trình hội nhập 
kinh tế quốc tế”, Tạp chí quản lý inh tế, số 61, tr. 63-69. 
2. Ngô Thị Mỹ, Nguyễn Thị Lan Anh (2014), “Giải pháp cho hoạt động xuất 
khẩu chè của Việt Nam”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, số 10, tr. 173-176. 
3. Ngô Thị Mỹ (2015), “Phân tích tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 
những năm gần đây”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, số 3. tr. 91-96 
4. Trần Nhuận Kiên, Ngô Thị Mỹ (2015), “Các nhân tố ảnh hƣởng đến kim 
ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam: Phân tích bằng mô hình trọng lực”, 
Tạp chí Những vấn đề Kinh tế & Chính trị thế giới, số 3 (227), tr. 47-52. 
5. Ngô Thị Mỹ, Trần Nhuận Kiên (2016), “Thực trạng xuất khẩu nông sản của 
Việt Nam giai đoạn 1997 - 2013”, Tạp chí Nghiên cứu inh tế, số 3 (454), 
tr. 36-40. 
6. Trần Nhuận Kiên, Ngô Thị Mỹ (2016), “Xuất khẩu cà phê của Việt Nam: 
Thực trạng và gợi ý chính sách”, Tạp chí Những vấn đề Kinh tế & Chính trị 
thế giới, số 4 (240), tr. 47-56. 
147 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng (2008),“Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức 
độ tập trung thƣơng mại của Việt Nam với các nƣớc ASEAN+3”, Bài Nghiên 
cứu NC-05/2008, Trƣờng Đại học Kinh tế, ĐH Quốc gia Hà Nội. 
2. Bộ kế hoạch và Đầu tƣ (2007), Hệ thống ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và 
thủy sản. 
3. Cục Xúc tiến Thƣơng mại (2010), Báo cáo xúc tiến xuất kh u của Việt Nam 
2009-2010, Hà Nội. 
4. Ian Coxhead và các cộng sự (2010), “Thúc đẩy tăng năng suất nông nghiệp và 
thu nhập nông thôn tại Việt Nam: bài học kinh nghiệm từ khu vực”, Báo cáo 
số 7, Quỹ châu Á. 
5. Nguyễn Tiến Dũng (2011),“Tác động của khu vực thƣơng mại tự do ASEAN 
- Hàn Quốc đến thƣơng mại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Công nghệ - ĐH 
quốc gia Hà Nội, tr. 219-231. 
6. Trịnh Thị Ái Hoa (2006), “Chính sách xuất kh u nông sản của Việt Nam”, 
LATS, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 
7. Nguyễn Văn Hùng (2013), Chính sách tiêu thụ nông sản Việt Nam trong quá 
trình thực hiện các cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), LATS, 
Trƣờng ĐH Kinh tế, ĐH Quốc Gia Hà Nội. 
8. Trung Kiên (2016), Tăng cường chế biến sâu hàng nông sản,website: 
che-bien-sau-hang-nong-san, truy cập ngày 10/3/2016. 
9. Hoàng Thị Ngọc Lan (2005), Các nhân tố tác động lên thị trường nông sản 
trong quá trình gia nhập AFTA dưới góc độ kinh tế chính trị, LATS, Học viện 
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 
10. Phạm Duy Liên (2012), Giao dịch thương mại quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội. 
11. Nguyễn Đình Luận (2013), “Xuất khẩu gạo của Việt Nam: Thực trạng và giải 
pháp”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, số 193, tr. 9-14. 
12. Ngô Thị Tuyết Mai (2007),Nâng cao khả năng cạnh tranh hàng nông sản của 
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, LATS, Trƣờng ĐH Kinh tế 
Quốc dân Hà Nội. 
148 
13. MUTRAP III (2010), “Đánh giá tác động của hiệp định thương mại tự do 
ASEAN-Trung Quốc: Phân tích định tính và định lượng”, Mã hoạt động: FTA-
1, Dự án Hỗ trợ Chính sách Thƣơng mại và Đầu tƣ của Châu Âu. 
14. N. Gregory Mankiw (2002), Kinh tế vĩ mô, NXB Thống kê, Hà Nội. 
15. Paul R. Krugman-Maurice (1996), Kinh tế học quốc tế - Lý thuyết và chính sách, 
Tập 1 (Những vấn đề về thƣơng mại quốc tế), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
16. Đỗ Hà Nam (2016), Diện mạo xuất kh u nông sản 5 năm tới, wesbsite: 
toi/c/18353031.epi, truy cập ngày 22/3/2016 
17. Hạnh Nguyên (2015), “Khoa học công nghệ tác động đến kinh tế xã hội: Vai 
trò đòn b y”, website: 
tac-dong-toi-kinh-te-xa-hoi-Vai-tro-don-bay-c1067/Khoa-hoc-cong-nghe-tac-
dong-toi-kinh-te-xa-hoi-Vai-tro-don-bay-n780, truy cập ngày 27/11/2015. 
18. Lê Quốc Phƣơng (2008), “Sự chuyển dịch cơ cấu lợi thế so sánh của Việt 
Nam: Phân tích, nhận định và khuyến nghị”, Tạp chí Quản lý kinh tế, số 23, tr. 
12-21. 
19. Lƣơng Xuân Quỳ (2008), Chính sách và giải pháp nâng cao giá trị gia tăng 
hàng nông sản xuất kh u của Việt Nam hiện nay, Đề tài cấp Bộ. 
20. Bùi Ngọc Sơn (2009), Năng lực xuất kh u của doanh nghiệp Việt Nam trong 
điều kiện kinh tế thị trường, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. 
21. Nguyễn Minh Sơn (2010), Các giải pháp inh tế nhằm thúc đ y xuất h u 
hàng nông sản của Việt Nam trong quá trình hội nhập inh tế quốc tế, LATS, 
Trƣờng ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 
22. Đào Ngọc Tiến (2009), Các nhân tố ảnh hưởng đến luồng xuất kh u của Việt 
Nam và hàm ý chính sách trong bối cảnh khủng hoảng toàn cầu, Hội thảo 
Nghiên cứu về chính sách thƣơng mại quốc tế, Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng. 
23. Tô Trung Thành (2013), “Biến động tỷ giá hối đoái ở Việt Nam và ảnh hƣởng 
của các nhân tố đặc thù”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số tháng 6/2013, tr. 20-23. 
24. Nguyễn Xuân Thắng (2015), Kinh tế thế giới và Việt Nam 2014-2015. Nỗ lực phục 
hồi để chuyển sang quỹ đạo tăng trưởng mới, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 
25. Vũ Đình Thắng (2006), Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp, NXB Đại học Kinh 
tế quốc dân, Hà Nội. 
149 
26. Vũ Thiếu, Nguyễn Quang Dong, Nguyễn Khắc Minh (1996), Kinh tế lượng, 
NXB Khoa học và Kỹ thuật - Hà Nội. 
27. Trần Bình Trọng (2003), Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế, NXB 
Thống kê, Hà Nội. 
28. Nguyễn Chí Trung (2007), “Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế đến nông 
sản hàng hóa xuất khẩu và năng lực cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản 
chủ yếu của Việt Nam”, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội. 
29. Nguyễn Thành Trung (2012), “Thực trạng phát triển xuất nhập khẩu của Việt 
Nam và dự báo đến năm 2015”, Cục Xúc tiến Thương mại, Hà Nội. 
30. Phạm Hồng Tú (1998), Triển vọng thị trường hàng nông sản thế giới và hả 
năng xuất h u của Việt Nam đến năm 2010, Đề tài cấp Bộ. 
31. Nguyễn Văn Tuấn, Trần Hòe (2008), Giáo trình Thương mại quốc tế - Phần 1, 
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân - Hà Nội. 
32. Trƣơng Đình Tuyển, Võ Trí Thành, Bùi Trƣờng Giang, Phan Văn Chinh, Lê 
Triệu Dũng, Nguyễn Anh Dƣơng, Phạm Sỹ An và Nguyễn Đức Thành 
(2011), Tác động của cam kết mở cửa thị trường trong WTO và các hiệp định 
khu vực tự do đến hoạt động sản xuất, thương mại của Việt Nam và các biện 
pháp hoàn thiện cơ chế xuất nhập kh u của Bộ Công Thương giai đoạn 2011-
2015, Báo cáo nghiên cứu cho Dự án MUTRAP-III. 
33. Tổng cục Hải quan (2011), Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa xuất 
nhập kh u của Việt Nam, NXB Tài Chính, Hà Nội. 
34. Tổng cục Hải quan (2012), Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa xuất 
nhập kh u của Việt Nam, NXB Tài Chính, Hà Nội. 
35. Tổng cục Thống kê (2006), “Xuất nhập kh u hàng hóa Việt Nam 20 năm đổi 
mới” NXB Thống kê, Hà Nội. 
36. Viện chiến lƣợc phát triển (Bộ Kế hoạch đầu tƣ), Chiến lược phát triển kinh tế giai 
đoạn 2011-2020, Hà Nội - 2011. 
37. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng (CIEM), Báo cáo đánh giá tổng thể 
tình hình kinh tế-xã hội Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO, Hà Nội - 2013. 
38. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng (CIEM), Tác động của hội nhập 
kinh tế quốc tế đối với nền kinh tế sau ba năm gia nhập WTO, Hà Nội - 2010. 
39. Ủy ban kinh tế của quốc hội (2013), Báo cáo Kinh tế vĩ mô 2013, Nxb Tri 
thức, Hà Nội. 
150 
Tiếng Anh 
40. Aitken N. D. (1973), “The Effect of the EEC and EFTA on European Trade: 
A Temporal Cross-Section Analysis”, American Economic Review 63(5), pp. 
881-892. 
41. Ahmadi-Esfahani F. Z. (1993), “An analysis of Egyptian wheat imports: a 
constant market shares approach”, Oxford Agrarian Studies 21, pp. 31-39. 
42. Anderson J. E. (1979), “A Theoretical for the Gravity Equation”, The 
American Economic Review 69(1), pp. 106-116. 
43. APEC (2015), APEC member economies, website: http:// www.apec.org/ 
About-Us/About-APEC/Member-Economies.aspx, truy cập ngày: 20/4/2015. 
44. Balassa B. (1965), “Trade liberalization and revealed comparative 
advantages”, The Manchester School of Economic and Social Studies 33(2), 
pp. 91-123. 
45. Balassa B. (1975), European Economic Integration, North Holland, Amsterdam. 
46. Balassa B. (1977), “Revealed Comparative Advantage Revisited”, The 
Manchester School 45, pp. 327-344. 
47. Bergstrand J. H. (1985), “The Gravity Equation in International Trade: 
Some Microeconomic Foundations and Empirical Evidence”, The Review of 
Economics and Statistics 67(3), pp. 474-481. 
48. Brenton P. and Vancauteren M. (2001), The extent of economic integration 
in Europe: border effects, technical barriers to trade and home bias in 
consumption, CEPS Working Document 171, 8/2001. 
49. Clark D. and Stanley D. (1999), „Determinants of Intra-industry Trade 
between developing countries and the United States‟, Journal of Economic 
Development 24 (2), 79-95. 
50. Doanh N. K. and Heo Y. (2007), “A Comparative Study of the Trade 
Barriers in Vietnam and Thailand”, International Area Review 10(1), pp. 
239-266. 
51. Egger P. and Pfaffermayr M. (2003), “The proper panel econometric 
specification of the gravity equation: A three way model with bilaterial 
interaction effects”, Empirical Economics 28, pp. 571-580. 
151 
52. Erdem and Nazlioglu (2008), Gravity model of Turkish Agricultural Exports 
to the European Union,International Trade and Finance Association, 2008. 
53. Idsardi E. (2010), “The Determinants of Agricultural Export Growth in 
South Africa”, Paper presented at a conference on AEASA Cape Town, 
South Africa, pp. 17-34. 
54. FAO (2016), Fao Statistics, website:  
truy cập ngày 12/5/2016. 
55. Feenstra R. C., Markusen J.A. and Rose A.K. (2002), “Using the gravity 
equation to diferentiate among alternative theories of trade”, Canadian 
Journal of Economics 34(2), pp. 430-447. 
56. Feng Y., Guo Zh., Peitz C. and Tan X. (2011), On the tree-form CMS model 
for growth causes in international trade based on multi-level classification, 
Forthcoming Discussion Paper. 
57. Ferto I. and Hubbard L. J. (2003), “Revealed Comparative Advantage and 
Competitiveness in Hungarian Agri-Food Sectors”, The World Economy 
26(2), pp. 247-59. 
58. Folawewo, Abiodun O. and Olakojo A. S. (2010), “Determinants of 
Agricultural Exports in Oil Exporting Economy: Empirical Evidence from 
Nigeria”, Journal of Economic Theory 4(4), pp. 84-92. 
59. Fredoun Z. A. (2006), “Constant market shares analysis: uses, limitations and 
prospects”, The Australian Journal of Agricultural and Resource Economics 50, 
pp. 510-526. 
60. Free Map Tools (2014), How far is it between, website: 
 truy cập ngày 7/6/2014. 
61. Gbetnkom D. and Khan A. S. (2002), Determinants of Agricultural exports: 
The case of Cameroon, African economic research consortium, Cameroon. 
62. Grubel H.G. and Loyd P.J. (1975), Intra-industry Trade, the Theory and 
Measurement of International Trade in Differentiated Products, New York. 
63. Hatab, Abu, Romstad and Huo (2010), “Determinants of Egyptian 
Agricultural Exports: A Gravity Model Approach”, Modern Economy 1, pp. 
134-143. 
152 
64. Havrila I. and Gunawardana P. (2003), “Analysing Comparative Advantage 
and Competitiveness: An Application to Australia‟s Textile and Clothing 
Industries”, Australian Economic Papers 42(1), pp. 103-117. 
65. Heo Y. and Kien T.N. (2012), “Korea-ASEAN Trade Flows and the Role of 
AFTA: Sector-Specific Evidence of Trade Diversion”, Journal of 
International Logistics and Trade 10(2), pp. 21-45. 
66. Hoen H. W. and Wagener H. J. (1989). “Hungary‟s exports to the OECD: a 
constant market shares analysis”, Acta Oeconomic 40, pp. 65-77. 
67. Idsardi E. (2010), “The Determinants of Agricultural Export Growth in South 
Africa”, African Association of Agricultural Economists, Third Conference 
48th Conference, September 19-23, 2010, Cape Town, South Africa. 
68. International Coffee Organization (2015), International Coffee 
OrganizationStatistics, website:  truy cập 
ngày 3/3/2014. 
69. Kandogan Y. (2005), Trade Creation and Trade Diversion Effects of 
Europe’s Regional Liberalization Agreements, William Davidson Institute 
Working Paper 746. 
70. Kim S. J. (2009), “Changes in Trade Intensity Between Korea and Russia in 
the Manufacturing Sector”, The Journal of Slavic Studies 25(2), pp. 1-32. 
71. Kim S. J. (2012), “South Korea‟s trade intensity with ASEAN countries and 
its changes over time”, International review of Business 8(4), pp. 63-79. 
72. Linnermann H. (1966), An Econometric Study of International Trade Flows, 
Amsterdam, North-Holland. 
73. Malhotra N. and Stoyanov A. (2008), Analyzing the Agricultural Trade Impacts 
of the Canada-Chile Free Trade Agreement, CATPRN Working Paper. 
74. Manchin M. M. and Pinna M. A. (2009), “Border effects in the enlarged EU 
area: evidence from imports to accession countries“, Applied Economics 
41(14), pp. 1835-1854. 
75. Martinez-Zarzoso I. and Nowak-Lehmann (2003) “Gravity Model: An 
Application to Trade between Regional Blocs”, Atlantic Economic Journal 
31(2), pp. 174-187. 
153 
76. Rahman (2009), The Determinants of Bangladesh’s Imports: A Gravity 
Model Analysis under Panel Data, Australian Conference of Economists. 
77. Richardson J. D. (1971a), “Constant market shares analysis of export 
growth”, Journal of International Economics 1, pp. 227-239. 
78. Richardson J. D. (1971b), “Some sensitivity tests for a constant market shares 
analysis of export growth”, Review of Economics and Statistics 53, pp. 300-304. 
79. Roberts Benjamin A. (2004), “A Gravity Study of the Proposed China-ASEAN 
Free Trade Area”, The International Trade Journal 18(4), pp. 335-353. 
80. Onaran Z. A and Öztürk T. Y. (2008), “The Effects of Economic Policies 
and Export Promotion on Export Revenues in Developing Countries”, 
Journal of Naval Science and Engineering 4(1), pp. 60-75. 
81. Robert E. Looney (1994), “The Impact of Infrastructure on Pakistan's 
Agricultural Sector”, The Journal of Developing Areas 28, pp. 469-486. 
82. Sevela M. (2002), “Gravity type model of Czech agricultural export”, 
Agriculltural Economics 48, pp. 463-466. 
83. Shinyekwa I. (2013), Comparing the Performance of Uganda’s Intra-East 
African Community Trade and Other Trading Blocs: A Gravity Model 
Analysis, Research series No.100. 
84. Thai Tri Do (2006), A gravity model for trade between Vietnam and twenty-
three European countries, PhD thesis. 
85. Tinbergen J. (1962), Shaping the World Economy: Suggesstions for an 
International Economy Policy, New York: The Twentieth Century Fund. 
86. Wei G., Huang J. and Yang J. (2012), “The impacts of food safety standards 
on China‟tea export”, China Economic Review 21(2), pp. 253-264. 
87. Worldbank (2015), East Asia and Pacific Economic, 
website:
/EAP-Economic-Update-April-2015.pdf, Update (4/2015). 
88. World Bank, (2016a), World Bank Integrated Trade Solution (WITS), 
website:  WITS/, ngày truy cập: 24/4/2015. 
154 
89. World Bank, (2016b), World Development Indicators, website: 
 /indicator, ngày truy cập: 25/4/2015. 
90. World Trade Organization(2015), website:  
thewto_e/whatis_e/tif_e/org6_e.htm, truy cập ngày 18/1/2015. 
91. Yamazawa (1970), “Intensity analysis of world trade flow”, Hitotsubashi 
Journal of Economics 10, pp. 61-90. 
92. Yang S. and Zarzoso M. I. (2014), “A panel data Analysis of Trade creation 
and trade diversion effects: The case of ASEAN - China free trade area”, 
China Economic Review 29, pp. 138-151. 
93. Yeats A. J. (1989), “Shifting Patterns of Comparative Advantage: 
Manufactured Exports of Developing Countries”, Policy, Planning, and 
Research Working Paper 165 (1), International Economics Department, 
World Bank, Washington. 
94. Yeats A. J. (1998), “Does MERCOSUR‟s Trade Performance Raise 
Concerns about the Effects of Regional Trade Arrangements?”, The World 
Bank Economic Review 12(1), pp. 1-28. 
95. Zahniser S. (2002), “Regionalism in the Western Hemisphere and its Impact 
on U.S. Agricultural Exports: A Gravity Model Analysis,” American Journal 
of Agricultural Economics 84(3), pp. 791-797. 
155 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1. Kim ngạch xuất khẩu các nhóm hàng dựa theo tiêu chuẩn ngoại thƣơng (SITC) của Việt Nam giai đoạn 1997-2013 
Mã 
SITC 
Nhóm hàng 
1997 2000 2005 2010 2013 Tốc độ 
PT BQ 
(%) 
KN 
(Tr.USD) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
KN 
(Tr.USD) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
KN 
(Tr.USD) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
KN 
(Tr.USD) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
KN 
(Tr.USD) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
0 
Lƣơng thực, thực phẩm và 
động vật sống 
2674,41 29,12 3536,06 21,04 6329,85 19,51 13427,66 16,09 18245,68 13,82 106,18 
1 Đồ uống và thuốc lá 20,83 0,23 17,82 0,11 149,28 0,46 301,34 0,36 538,1411 0,41 110,70 
2 
Nguyên vật liệu dạng thô, 
không dùng để ăn, trừ nhiên 
liệu 
367,64 4,00 379,67 2,26 1223,18 3,77 3293,79 3,95 4735,789 3,59 108,31 
3 
Nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và 
nguyên vật liệu liên quan 
1649,71 17,96 3824,76 22,75 8358,75 25,76 7979,68 9,56 9698,531 7,35 105,69 
4 Dầu, mỡ, sáp động, thực vật 25,00 0,27 61,81 0,37 17,22 0,05 106,21 0,13 257,0114 0,19 107,55 
5 Hóa chất và sản phẩm liên quan 96,07 1,05 138,52 0,82 518,92 1,60 1875,83 2,25 3766,291 2,85 112,15 
6 
Hàng chế biến chủ yếu phân 
loại theo nguyên vật liệu 
503,67 5,48 779,18 4,64 2225,40 6,86 8395,71 10,06 14224,82 10,77 111,00 
7 
Máy móc, phƣơng tiện vận 
tải, phụ tùng 
645,90 7,03 1252,93 7,45 3106,91 9,58 11476,11 13,75 42997,66 32,57 114,02 
8 Hàng chế biến khác 2810,29 30,60 4021,92 23,93 10368,95 31,96 24918,09 29,85 36959,19 27,99 108,38 
9 
Nhóm hàng không thuộc các 
nhóm trên 
391,47 4,26 470,08 2,80 148,67 0,46 462,24 0,55 609,7402 0,46 101,39 
Tổng xuất khẩu 9184,99 100,00 16808,69 100,00 32447,13 100,00 83473,59 100,00 132032,9 100,00 108,69 
Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015 [88]
1
5
5
156 
Phụ lục 2. Kim ngạch nhập khẩu các nhóm hàng dựa theo tiêu chuẩn ngoại thƣơng (SITC) của Việt Nam giai đoạn 1997-2013 
Mã 
SITC 
Nhóm hàng 
1997 2000 2005 2010 2013 Tốc độ 
PTBQ 
(%) 
KN 
(Tr.USD) 
Tỷ trọng 
(%) 
KN 
(Tr.USD) 
Tỷ trọng 
(%) 
KN 
(Tr.USD) 
Tỷ trọng 
(%) 
KN 
(Tr.USD) 
Tỷ trọng 
(%) 
KN 
(Tr.USD) 
Tỷ trọng 
(%) 
0 Lƣơng thực, thực phẩm 
và động vật sống 
425,64 3,67 624,02 3,48 1944,57 5,29 6175,06 6,64 9018,756 6,83 104,85 
1 Đồ uống và thuốc lá 83,07 0,72 102,42 0,57 175,15 0,48 292,87 0,31 377,6769 0,29 109,62 
2 
Nguyên vật liệu dạng 
thô, không dùng để ăn, 
trừ nhiên liệu 
369,70 3,19 588,47 3,28 1613,95 4,39 4478,59 4,82 6981,644 5,29 106,93 
3 
Nhiên liệu, dầu mỡ 
nhờn và nguyên vật 
liệu liên quan 
1194,25 10,30 2112,81 11,79 5391,43 14,67 8140,38 8,75 10204,16 7,73 107,98 
4 Dầu, mỡ, sáp động, 
thực vật 
58,85 0,51 86,15 0,48 187,53 0,51 698,14 0,75 687,4824 0,52 107,18 
5 Hóa chất và sản phẩm 
liên quan 
1925,85 16,61 2392,31 13,35 5211,52 14,18 12475,01 13,41 17692,38 13,40 108,18 
6 
Hàng chế biến chủ yếu 
phân loại theo nguyên 
vật liệu 
2446,13 21,10 3388,93 18,91 10375,38 28,22 22389,03 24,08 30317,13 22,96 108,85 
7 Máy móc, phƣơng tiện 
vận tải, phụ tùng 
3281,66 28,31 4692,66 26,18 9220,40 25,08 24764,84 26,63 49428,51 37,44 105,23 
8 Hàng chế biến khác 1282,74 11,07 1133,12 6,32 1678,55 4,57 4172,50 4,49 6548,371 4,96 101,23 
9 Nhóm hàng không 
thuộc các nhóm trên 
524,44 4,52 515,63 2,88 962,66 2,62 1252,14 1,35 776,4275 0,59 107,90 
Tổng xuất khẩu 11592,33 100,00 17922,83 100,00 36761,12 100,00 92994,67 100,00 132032,5 100,00 107,90 
Nguồn: WB và tính toán của tác giả, 2015 [88]. 
1
5
6
157 
Phụ lục 3. Biểu đồ phân tích mô tả mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các 
biến độc lập với mặt hàng gạo 
Tƣơng quangiữa 
EXPORTijt và GDPit 
Tƣơng quangiữa 
EXPORTijt và GDPjt 
Tƣơng quan giữa 
EXPORTijt và POPit*POPjt 
Tƣơng quan giữa 
EXPORTijt và LANit*LANjt 
Tƣơng quan giữa 
EXPORTijt và INFit 
Tƣơng quan giữa 
EXPORTijt và DISijt 
0
2
4
6
E
xp
o
rt
ij
4.4 4.6 4.8 5 5.2
GDPit
0
2
4
6
E
xp
o
rt
ij
2 3 4 5 6 7
GDPjt
0
2
4
6
E
xp
o
rt
ij
10 11 12 13 14
POPit*POPjt
0
2
4
6
E
xp
o
rt
ij
5 6 7 8 9 10
LANit*LANjt
0
2
4
6
E
xp
o
rt
ij
0 .5 1 1.5
INFit
0
2
4
6
E
xp
o
rt
ij
2.5 3 3.5 4 4.5
DISij
158 
Tƣơng quangiữa 
EXPORTijt và EDISijt 
Tƣơng quangiữa 
EXPORTijt vàERit 
Tƣơng quangiữa EXPORTijt và OPENit 
0
2
4
6
E
xp
o
rt
ij
2 3 4 5 6 7
EDISijt
0
2
4
6
E
xp
o
rt
ij
4.05 4.1 4.15 4.2 4.25 4.3
ER(vnd/usd)
0
2
4
6
E
xp
or
tij
-.05 0 .05 .1 .15 .2
OPENi
159 
Phụ lục 4. Biểu đồ phân tích mô tả mối tương quan giữa biến phụ thuộc và các 
biến độc lập với mặt hàng cà phê 
Biểu đồ phân tán 
Tƣơng quangiữa 
EXPORTijt và GDPit 
Tƣơng quangiữa 
EXPORTijt và GDPjt 
Tƣơng quan giữa 
EXPORTijt và POPit*POPjt 
Tƣơng quan giữa 
EXPORTijt và LANit*LANjt 
Tƣơng quan giữa 
EXPORTijt và INFit 
Tƣơng quan giữa 
EXPORTijt và DISijt 
-2
0
2
4
6
E
xp
or
tij
4.4 4.6 4.8 5 5.2
GDPit
-2
0
2
4
6
E
xp
or
tij
2 3 4 5 6 7
GDPjt
-2
0
2
4
6
E
xp
o
rt
ij
10 11 12 13 14
POPit*POPjt
-2
0
2
4
6
E
xp
o
rt
ij
5 6 7 8 9 10
LANit*LANjt
-2
0
2
4
6
E
xp
o
rt
ij
0 .5 1 1.5
INFit
-2
0
2
4
6
E
xp
o
rt
ij
2.5 3 3.5 4 4.5
DISij
160 
Tƣơng quangiữa 
EXPORTijt và EDISijt 
Tƣơng quangiữa 
EXPORTijt vàERit 
Tƣơng quangiữa EXPORTijt và OPENit 
-2
0
2
4
6
E
xp
o
rt
ij
2 3 4 5 6 7
EDISijt
-2
0
2
4
6
E
xp
o
rt
ij
4.05 4.1 4.15 4.2 4.25 4.3
ER(vnd/usd)
-2
0
2
4
6
E
xp
or
tij
-.05 0 .05 .1 .15 .2
OPENi
161 
Phụ lục 5 
Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình trọng lực (gạo) 
Tên biến Giá trị trung bình Sai số chuẩn Giá trị Min Giá trị Max 
EXPORTij 2,227 1,766 -0,36 6,07 
GDPit 4,788 0,269 4,43 5,23 
GDPjt 4,876 0,908 2,47 7,22 
POPit* POPjt 12,098 0,671 10,36 14,09 
LANit* LANjt 7,837 0,842 5,32 9,73 
INFit 0,864 0,250 0,29 1,35 
DISij 3,828 0,297 2,66 4,28 
EDISijt 4,981 0,726 2,01 7,22 
ERit 4,211 0,072 4,05 4,32 
OPENit 0,103 0,083 -0,03 0,22 
WTOjt 0,814 0,396 0 1 
APECijt 0,198 0,389 0 1 
Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata (số quan sát là 1547) 
162 
Phụ lục 6 
Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình trọng lực (cà phê) 
Tên biến Giá trị trung bình Sai số chuẩn Giá trị Min Giá trị Max 
EXPORTij 2,482 1,712 -1 5,66 
GDPit 4,789 0,269 4,43 5,23 
GDPjt 4,930 0,918 2,39 7,22 
POPit* POPjt 12,090 0,713 9,72 14,09 
LANit* LANjt 7,845 0,864 5,32 9,73 
INFit 0,864 0,248 0,29 1,35 
DISij 3,839 0,312 2,66 4,28 
EDISijt 5,002 0,744 2,01 7,22 
ERit 4,211 0,072 4,05 4,32 
OPENit 0,103 0,083 -0,03 0,22 
WTOjt 0,804 0,397 0 1 
APECijt 0,212 0,409 0 1 
Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả từ phần mềm Stata (số quan sát là 1547) 
Phụ lục 7 
Độ mở của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập 
Chỉ tiêu ĐVT 1997 2000 2005 2010 2013 
Xuất khẩu (XK) Tỷ USD 9,18 16,81 32,45 83,47 132,03 
Nhập khẩu (NK) Tỷ USD 11,59 17,92 36,76 92,99 132,03 
Xuất nhập khẩu (XNK) Tỷ USD 20,78 34,73 69,21 176,47 264,07 
GDP Tỷ USD 26,84 33,64 57,63 115,93 171,39 
XK/GDP % 34,22 49,97 56,30 72,00 77,04 
NK/GDP % 43,18 53,28 63,78 80,22 77,04 
XNK/GDP % 77,40 103,24 120,08 152,22 154,07 
Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu của WB, 2015 
163 
Phụ lục 8 
Kết quả iểm định hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi trong mô hình 
hiệu ứng ngẫu nhi n (REM) 
Phụ lục 8a. Với hoạt động uất hẩu nông sản 
Phụ lục 8b. Với hoạt động uất hẩu gạo 
 Prob > chibar2 = 0.0000
 chibar2(01) = 2245.99
 Test: Var(u) = 0
 u .2286626 .4781868
 e .2564031 .5063626
 exportij 1.274775 1.129059
 Var sd = sqrt(Var)
 Estimated results:
 exportij[group,t] = Xb + u[group] + e[group,t]
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
. xttest0
 Prob > chibar2 = 0.0000
 chibar2(01) = 1894.48
 Test: Var(u) = 0
 u 1.037427 1.018542
 e 1.491154 1.221128
 exportij 3.118042 1.765798
 Var sd = sqrt(Var)
 Estimated results:
 exportij[group,t] = Xb + u[group] + e[group,t]
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
. xttest0
164 
Phụ lục 8c. Với hoạt động uất hẩu cà ph 
 Prob > chibar2 = 0.0000
 chibar2(01) = 2958.78
 Test: Var(u) = 0
 u .881691 .9389841
 e .7417339 .8612397
 exportij 2.930231 1.711792
 Var sd = sqrt(Var)
 Estimated results:
 exportij[group,t] = Xb + u[group] + e[group,t]
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
. xttest0
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_2_6_16_8412.pdf luan_an_2_6_16_8412.pdf