Với kết quả ước lượng từ 4 mô hình (Hồi quy Logistic, hồi quy Probit, mô hình
mạng trí tuệ nhân tạo ANN và mô hình rừng ngẫu nhiên Random Forest) chỉ ra về khả
năng dự báo chính xác của các mô hình đều cho kết quả trên 83%. Bên cạnh đó, qua
mô hình hồi quy Logistic và Probit đã chỉ ra ảnh hưởng của từng yếu tố lên khả năng
vỡ nợ của khách hàng. Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng lên khả năng trả nợ của
khách hàng, NCS tiến hành phân tích dựa trên mô hình Logit hoặc Probit (mô hình có
khả năng dự báo tốt tương đương với Probit và mức ý nghĩa của các biến như nhau
giữa hai mô hình). Với kết quả phân tích này, NCS đưa ra một số phân tích cũng như
thảo luận kết quả nghiên cứu như sau:
Về giới tính của khách hàng vay vốn cũng có ảnh hưởng lên khả năng vỡ nợ.
Cụ thể, các khách hàng là nam giới sẽ có khả năng vỡ nợ cao hơn nữ giới. Có thể thấy
rằng, các cá nhân là nam giới thường có nhiều thời gian dành cho công việc hơn nữ giới
(do nữ giới có thêm những công việc thường ngày cho gia đình). Tuy vậy, với nữ giới có
tham vọng kinh doanh thì những kế hoạch của họ gần như được chuẩn bị cũng như tính
toán kĩ hơn. Do đó, với các khoản vay cá nhân thì nữ giới lại có xu hướng trả nợ tốt hơn
so với nam giới. Nam giới thường hay sử dụng nợ khi cần thực hiện các dự án đầu tư. Còn
nữ giới lại có xu hướng hạn chế các khoản nợ. Do vậy, việc kiểm soát các khoản vay nợ
của nữ giới trở lên tốt hơn so với nam giới (Herron, 2014). Cũng theo nghiên cứu của
Herron (2014) thì nam giới thường thoải mái hơn trong việc vay thêm nợ, họ cũng gặp rắc
rối tài chính thường xuyên hơn. Nghiên cứu nhận thấy rằng, đàn ông có nhiều khả năng
trả chậm hơn 60 ngày trong thanh toán thế chấp so với phụ nữ - 5,7% so với 5,3%.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 133 trang
133 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 877 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng hợp tác xã Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lập trình trên hệ thống hay app ứng dụng. 
Để hệ thống chấm điểm tín dụng trực tuyến tiếp cận tốt tới khách hàng thì việc áp 
dụng trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ giúp ngân hàng marketing dịch vụ tín dụng tới khách hàng 
một cách hiệu quả hơn với những đặc tính khách hàng sử dụng internet có tương tác hay 
quan tâm tới việc vay vốn. Những từ khóa liên quan sẽ giúp ngân hàng có thể gắn các 
quảng cáo tới những khách hàng này một cách dễ dàng (qua facebook, các trình duyệt hay 
app khác). Cách tiếp cận này ban đầu gần như nhắm tới đúng đối tượng cần vay vốn. 
Tham gia hoặc xây dựng các sàn giao dịch vốn như blockchain sẽ giúp ngân 
hàng kết nối tốt hơn giữa khách hàng và đơn vị cho vay. Việc tạo ra sàn điện tử thì 
các thông tin khách hàng sẽ được đưa vào hệ thống, được lọc ra với thông tin và 
nhu cầu vốn như vậy thì ngân hàng nào hay đơn vị nào cấp tín dụng nào có thể tiến 
hành cho vay. Điều này giúp khách hàng có thể tiếp cận tối đa tới đơn vị cấp tín 
dụng. Việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại cũng như phát triển ứng dụng AI 
để tạo ra các kênh giúp trao đổi vốn giữa ngân hàng và khách hàng trở lên dễ dàng 
hơn. Các thông tin sẽ được xử lý nhanh hơn khi bên cung cấp thông tin và bên yêu 
cầu thông tin để đầu tư gặp nhau. 
97 
4.2. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân 
hàng HTX dựa trên kết quả nghiên cứu 
Căn cứ xếp hạng tín dụng KHCN tại Ngân hàng HTX và dựa trên kết quả phân 
tích mô hình Logit và trọng số trong mô hình ANN cũng như Random Forest đồng 
thời tuân theo những căn cứ chung mà ngân hàng khác đang áp dụng, bao gồm: Hồ sơ 
pháp lý, thông tin tài chính, mức độ tín nhiệm của khách hàng trong quan hệ với các 
ngân hàng và tổ chức tín dụng khác. Cán bộ tín dụng thực hiện nhiệm vụ thu thập 
thông tin liên quan đến khách hàng vay gồm cả thông tin mang tính định tính và định 
lượng rồi so sánh với những tiêu chuẩn đã được ngân hàng xây dựng cho từng tiêu chí. 
Quá trình so sánh, đánh giá và cho điểm đối với các tiêu chí có thể phụ thuộc nhiều 
vào mối liên hệ tương quan với các khách hàng khác nhau. Việc tính điểm có thể bị 
ảnh hưởng bởi đánh giá chủ quan của người chấm. Vì thế, đòi hỏi cán bộ đánh giá phải 
có kiến thức và kinh nghiệm tốt về khách hàng, về lĩnh vực hoạt động của họ. Do đó, 
để hạn chế tối đa ảnh hưởng của yếu tố chủ quan của người đánh giá đến kết quả xếp 
hạng tín dụng KHCN, hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng HTX đã được thiết 
kế để có những kiểm soát chặt chẽ đối với vấn đề này bằng cách: 
Thứ nhất, các chỉ tiêu phi tài chính sẽ được thiết kế xen kẽ để đảm bảo tính 
thống nhất trong quá trình đánh giá. 
Thứ hai, các thông tin phi tài chính sẽ được xác nhận bởi các tài liệu lưu trong hồ 
sơ tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng HTX sử dụng phương 
pháp chấm điểm tín dụng. Tổng số điểm của khách hàng được xác định theo thang điểm 
tối đa là 100 được chia cho bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính theo tỷ trọng tương ứng. 
Nguyên tắc chấm điểm tín dụng cá nhân tại Ngân hàng HTX là chấm điểm thông 
qua các chỉ tiêu cụ thể. Trong mỗi bộ chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính có một số chỉ 
tiêu cụ thể (chỉ tiêu cấp 1). Mỗi chỉ tiêu cấp 1 có trọng số tính điểm cụ thể. Tổng trọng 
số tính điểm của các chỉ tiêu cấp 1 phải bằng 100% trọng số tính điểm của bộ chỉ tiêu 
đó. Mỗi chỉ tiêu cấp 1 có một số chỉ tiêu cấp 2. Mỗi chỉ tiêu cấp 2 có trọng số tính điểm 
cụ thể. Tổng trọng số tính điểm của các chỉ tiêu cấp 2 phải bằng 100% trọng số tính 
điểm của chỉ tiêu cấp 1 tương ứng đó. Mỗi chỉ tiêu cấp 2 sẽ có 5 khoảng giá trị chuẩn 
tương ứng là 5 mức điểm là 20, 40, 60, 80, 100 (điểm ban đầu). Như vậy đối với mỗi chỉ 
tiêu, điểm ban đầu của khách hàng là một trong 5 mức điểm kể trên, trên cơ sở số liệu 
thống kê và đánh giá của Ngân hàng HTX đối với tất cả các khách hàng cùng loại về chỉ 
tiêu này, được đánh giá từ mức nhỏ (xấu) nhất đến mức lớn (tốt) nhất. Tương ứng với 
mỗi khoảng giá trị chuẩn này là số điểm đạt được của khách hàng theo chỉ tiêu. 
98 
Bảng 4.1. Tiêu chí chấm điểm tín dụng KHCN tại Ngân hàng HTX 
Chỉ tiêu 
Điểm ban đầu 
Trọng 
số (%) 
100 80 60 40 20 
Phần 1: Thông tin về khách hàng 50% 
1 Độ tuổi 30 - 50 26 - 39 51 – 60 20 - 25 >60; <20 5% 
2 Giới tính Nữ Nam 5% 
3 Lý lịch tư pháp Tốt Không 
tốt 
5% 
4 
Tình trạng cơ sở 
kinh doanh 
Chủ 
 sở hữu 
Nhà 
chung 
Với 
 gia đình 
Thuê Khác 5% 
5 
Tình trạng 
 hôn nhân 
Đã có gia 
đình 
 Độc thân 5% 
6 
Bảo hiểm 
nhân thọ 
>100 
 triệu 
50-100 
triệu 
30-50 
triệu 
<30 
triệu 
Không 5% 
7 Tài sản đảm bảo 
Bất 
 động sản 
Động 
sản 
 10% 
8 
Thời gian 
làm việc 
Trên 5 
năm 
2-5 
năm 
1 
năm 
5% 
9 Quy mô hộ >4 
người 
2-4 
người 
1-2 
người 
5% 
Phần 2: Việc làm và kinh doanh 30% 
1 
Đa dạng hóa 
việc làm 
Không Có 5% 
2 
Sử dụng đúng 
mục đích 
Đúng 
Không 
đúng 
15% 
4 
Thu nhập 
 hàng tháng 
>20 
triệu 
15- 20 
triệu 
10-15 
triệu 
5-10 
triệu 
<5 
 triệu 
10% 
Phần 3: Quan hệ với Ngân hàng HTX 20% 
1 Số lần trả chậm Không 1 lần 2 lần 3 lần 4 lần 10% 
2 
Thời gian quan 
hệ tín dụng 
>7 
năm 
5-7 
năm 
2-5 
năm 
<2 
năm 
 10% 
Nguồn: Tác giả tổng hợp và xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu 
99 
Thang điểm sử dụng để xếp hạng tín dụng là 100 (cao nhất). Số điểm đạt được 
sẽ làm kết quả để xếp loại khách hàng theo thứ hạng tốt, trung bình, xấu khác nhau. 
Hiện tại mối quan hệ giữa số điểm đạt được và thứ hạng như sau: 
Bảng 4.2. Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng KHCN tại Ngân hàng HTX 
Tổng 
 số điểm 
Xếp hạng Ý nghĩa 
90-100 điểm AAA 
Đây là mức xếp hạng cao nhất khả năng hoàn trả khoản 
vay của khách hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt. 
80-90 điểm AA 
Khách hàng xếp hạng AA có năng lực trả nợ không kém 
nhiều so với khách hàng được xếp hạng cao nhất. 
73-80 điểm A 
Khách hàng xếp loại A có thể có nhiều khả năng chịu tác 
động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện 
kinh tế hơn các khách hàng được xếp hạng cao hơn. 
70-73 điểm BBB 
Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy khách 
hàng hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản 
nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay 
đổi của các yếu tố bên ngoài có khả năng làm suy giảm 
khả năng trả nợ của khách hàng. 
63-70 điểm BB 
Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả 
nợ hơn các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên, các khách hàng 
này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các 
ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh 
tế bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy 
giảm khả năng trả nợ của khách hàng. 
60-63 điểm B 
Khách hàng xếp hạng B có nhiều nguy cơ mất khả năng 
trả nợ hơn các nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời khách 
hàng vẫn có khả năng hoàn trả món vay. Các điều kiện 
kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh 
hưởng đến khả năng hoặc thiện trí trả nợ của khách hàng. 
56-60 điểm CCC 
Khách hàng xếp hạng CCC hiện thời đang bị suy giảm 
khả năng trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ 
thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài 
chính và kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi 
xảy ra, khách hàng nhiều khả năng không trả được nợ. 
53-56 điểm CC 
Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị suy giảm 
nhiều khả năng trả nợ. 
100
Tổng 
 số điểm 
Xếp hạng Ý nghĩa 
44-53 điểm C 
Khách hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện 
các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự 
nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được duy trì. 
Dưới 44 điểm D 
Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả 
năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra. Không xếp 
hạng D cho các khách hàng mà việc mất khả năng trả nợ 
mới chỉ là dự báo. 
 Nguồn : Tác giả tổng hợp và xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu 
4.3. Cách thức ra quyết định cho vay và không cho vay đối với khách hàng 
cá nhân khi vay vốn ở Ngân hàng HTX 
Dựa trên bảng xếp hạng tín dụng (kết hợp mô hình Logit và trọng số mô hình 
ANN để xây dựng) của Ngân hàng HTX đã xây dựng và ước lượng dự báo trên mô 
hình Random Forest. Ban đầu các hồ sơ khách hàng yêu cầu được đưa vào hệ thống 
chấm điểm tín dụng đã được thiết lập. Nếu kết quả của bảng xếp hạng tín dụng đưa ra 
trùng khớp với dự báo về khả năng vỡ nợ của khách hàng dựa trên mô hình Random 
Forest thì ngân hàng sẽ đi đến kết luận chung. 
Trong trường hợp các kết quả dự báo từ các mô hình là khác nhau thì sẽ ưu tiên 
lực chọn kết quả trùng khớp giữa mô hình Random Forest và bảng xếp hạng tín dụng 
khách hàng cá nhân đã xây dựng ở trên. Cơ bản kết quả sẽ đều dựa trên sự trùng khớp 
của 2 phương án trở lên để ra quyết định về cho vay hay không cho vay. 
4.4. Khuyến nghị 
4.4.1. Đối với Ngân hàng HTX Việt Nam 
Thứ nhất, cần xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu đủ lớn nhằm mục đích phục 
vụ cho việc sử dụng phương pháp định lượng thông qua các mô hình hồi quy để thực 
hiện chấm điểm tín dụng KHCN. Kết quả hồi quy sẽ cho biết, yếu tố nào là yếu tố có 
ảnh hưởng lớn đến khả năng vỡ nợ của KHCN, yếu tố nào có ảnh hưởng ít, yếu tố nào 
không rõ ràng và cần loại bỏ. Việc sử dụng mô hình điểm số tín dụng sẽ hạn chế được 
những sai lầm mang tính chủ quan từ phương pháp chuyên gia với những nhận định 
còn có yếu tố cảm tính từ các cán bộ tín dụng. Điều này, giúp các ngân hàng có được 
bảng chấm điểm tín dụng KHCN ngắn gọn nhưng mang tính chính xác cao hơn đồng 
thời có thể dễ dàng thay đổi tỷ trọng của các tiêu chí sao cho phù hợp với điều kiện 
kinh tế - tài chính thay đổi cũng như xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt hơn. 
101
Thứ hai, khi xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng cần quan tâm đến tác tiêu chí 
nhân khẩu - xã hội học của khách hàng như giới tính, tình trạng hôn nhân, tình trạng 
cư trú, trình độ học vấn, loại hình công ty mà khách hàng làm việc, cách thức chi trả 
lương, thu nhập của khách hàng. Trong bảng chấm điểm tín dụng cần có những tiêu 
chí này, đồng thời tỷ trọng các tiêu chí phải được dựa trên kết quả ước lượng của mô 
hình đề xuất. 
Thứ ba, xây dựng hệ thống thông tin quản lý rủi ro tín dụng của nội bộ ngân 
hàng nhằm đảm bảo việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời và đáng tin cậy, 
được cập nhật thường xuyên nhằm phục vụ cho mục đích đánh giá, chấm điểm tín 
dụng KHCN khi vay vốn tại Ngân hàng HTX. 
Thứ tư, đối với cán bộ tín dụng của ngân hàng cần tập trung đào tạo để nâng 
cao trình độ đánh giá và khả năng phân tích, nhận định vấn đề một cách khách quan. 
Thêm vào đó, việc cán bộ, chuyên gia phân tích tín dụng có nhiều kinh nghiệm và kỹ 
năng cũng là một trong những yếu tố đóng góp cho tính chính xác và giúp quá trình 
thẩm định, xếp hạng tín dụng được rút ngắn thời gian. Tập trung đào tạo chuyên môn 
nghiệp vụ của cán bộ tín dụng là rất cần thiết nhưng bên cạnh đó đạo đức nghề nghiệp 
của cán bộ tín dụng cũng là một yếu tố có khả năng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. 
Do đó, Ngân hàng HTX Việt Nam cũng cần có quy chế làm việc cụ thể và tăng cường 
giám sát đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng bên cạnh những yêu cầu về chuyên 
môn nghề nghiệp. 
Thứ năm, cần không ngừng cập nhật những tiến bộ khoa học tiên tiến đặc biệt 
là ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Hơn nữa, phải 
hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng, nâng cao khả năng bảo mật thông 
tin khách hàng và các thông tin tín dụng nội bộ. 
4.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 
Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng cơ chế chính sách về tín dụng một cách 
đồng bộ và hoàn thiện hơn, tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hình thức cấp tín 
dụng cho KHCN, mở rộng phạm vi đối tượng được tiếp cận vốn. Đồng thời, có sự 
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có thẩm quyền có liên quan trong việc xử lý các vấn 
đề phát sinh có liên quan đến hoạt động tín dụng KHCN tại ngân hàng một cách kịp 
thời và hiệu quả. 
102
4.4.3. Đối với Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) 
Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia (CIC) là nơi lưu trữ lịch sử thông tin tín 
dụng của khách hàng. Nguồn thông tin mà trung tâm cung cấp là những thông tin rất 
đáng tin cậy và có ý nghĩa rất quan trọng đối với các ngân hàng. Chính vì vậy, Ngân 
hàng Nhà nước cần có những quy định bắt buộc đối với Ngân hàng HTX Việt Nam 
trong việc cung cấp đầy đủ các thông tin tín dụng của khách hàng đã giao dịch vay vốn 
tại ngân hàng để xây dựng hệ cơ sở dữ liệu về lịch sử tín dụng, cung cấp kịp thời 
những thông tin cần thiết, cảnh bảo rủi ro cho các ngân hàng khác. 
4.5. Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo 
Mặc dù luận án đã xây dựng được mô hình và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng tới 
khả năng vỡ nợ của KHCN tại Ngân hàng HTX Việt Nam bằng các mô hình Logit, 
Probit, ANN và Random Forest. Tuy nhiên, với số lượng mẫu thu thập trong nghiên 
cứu là 5.498 mẫu chưa phải là lớn vì thế mà có thể chưa phân tích một cách tổng thể 
cho Ngân hàng HTX Việt Nam. 
Tổng số lượng khách hàng thu thập được là 5.498 khách hàng giai đoạn 2014-
2019. Với số lượng như vậy, chưa phân tích được đặc điểm riêng của từng Chi nhánh 
ngân hàng, đặc điểm vùng miền như tỉnh thành, địa phương, loại hình kinh doanh của 
khách hàng cá nhân. Vấn đề tiếp cận dữ liệu lớn của khách hàng cá nhân trong từng 
ngân hàng là rào cản đối với NCS. Vì thế, NCS chỉ phân tích được trên các dữ liệu lấy 
được một cách hạn chế. Do vậy, NCS cũng khuyến nghị cho các nghiên cứu sau có thể 
có những chính sách từ các ngân hàng để hỗ trợ việc phân tích trên quy mô lớn hơn. 
103
KẾT LUẬN 
Vỡ nợ KHCN sẽ làm suy yếu các hoạt động của ngân hàng và các ngân hàng 
luôn cố gắng nỗ lực để giải quyết cũng như giảm bớt rủi ro này. Các chính sách được 
các ngân hàng đưa ra liên quan tới hoạt động tín dụng nhằm giảm tỷ lệ vỡ nợ cho vay. 
Các chính sách về phương án cho vay, cơ chế sàng lọc hồ sơ, tài sản thế chấp, bảo lãnh 
tín dụng của bên thứ ba, xếp hạng tín dụng được ngân hàng sử dụng để kiểm soát rủi 
ro hoạt động cho vay đối với KHCN. 
Xếp hạng tín dụng KHCN tại các ngân hàng không còn là một khái niệm mới 
trên thế giới nhưng tại Việt Nam hoạt động này vẫn đang còn được áp dụng bằng những 
phương pháp định tính đơn giản. KHCN là đối tượng khách hàng rất khó quản lý do tính 
bảo mật thông tin về nhóm khách hàng này là tương đối cao, khó đánh giá được mức độ 
tin cậy của các nguồn thông tin và thông tin thường xuyên thay đổi. Đặc biệt là, trong 
điều kiện môi trường kinh doanh còn thiếu thông tin minh bạch về kinh tế - tài chính 
như tại thị trường Việt Nam. Do đó, điều này ảnh hưởng rất lớn đến rủi ro của các ngân 
hàng khi thực hiện nghiệp vụ cho vay KHCN. Vậy, việc đổi mới, cải thiện hệ thống xếp 
hạng tín dụng KHCN, hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng sử dụng phương pháp 
định lượng bằng các mô hình phân tích hồi quy như mô hình Logistic, Probit là một điều 
tất yếu đối với các ngân hàng. Quá trình nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh 
hưởng đến khả năng vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt 
Nam” đã đạt được những kết quả có giá trị khoa học và thực tiễn như sau: 
Thứ nhất, hệ thống được cơ sở lý thuyết cơ bản về ngân hàng, tín dụng ngân 
hàng và xếp hạng tín dụng KHCN. Đồng thời, trình bày các yếu tố tác động đến khả 
năng vỡ nợ KHCN thông qua các nghiên cứu trước đây cũng như các phương pháp, 
mô hình xếp hạng tín dụng KHCN được xây dựng dựa trên các yếu tố đó. 
Thứ hai, luận án đã xây dựng được mô hình nghiên cứu đánh giá khả năng vỡ 
nợ của KHCN thông qua 21 biến độc lập thể hiện đặc tính của khách hàng cũng như 
liên quan tới các khoản vay vốn. 
Thứ ba, dựa trên mô hình các biến ảnh hưởng tới khả năng vỡ nợ của KHCN, 
luận án cũng tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng vỡ nợ của khách hàng 
(thông qua mô hình lựa chọn là Probit): Giới tính, tình trạng hôn nhân, độ tuổi, thời 
gian làm việc, thu nhập, kỳ hạn vay, tình hình trả chậm, đa dạng hóa nghề nghiệp, 
tham gia bảo hiểm nhận thọ và tài sản đảm bảo. 
Thứ tư, với việc so sánh 4 mô hình ước lượng khả năng vỡ nợ của KHCN tại Ngân 
hàng HTX, luận án cũng chỉ ra mô hình Random Forest có khả năng dự báo tốt trên 97%. 
Mô hình hồi quy Logistic, Probit và ANN có khả năng dự báo chính xác ở mức 83%-84%. 
104
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH 
 CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Ngô Tiến Quý (2019), “Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách 
hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 
Số ISBN 0866-7120, Tháng 11 năm 2019. 
2. Ngô Tiến Quý, Nguyễn Việt Dũng (2019), “Các yếu tố ảnh hưởng trong xây dựng mô 
hình chấm điểm tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại”, Tạp chí 
Kinh tế Chấu Á - Thái Bình Dương, Số 552, Tháng 11 năm 2019, trang 51-53. 
3. Pham Mai Chi, Ngo Tien Quy, Nguyen Viet Dung (2019), “Comparing Personnel Loan 
Default Predicting Models : An Application to the Case of TP Bank”, Emerging 
Markets Finance and Sustainable Development, Foreign Trade University, pp.73-82. 
4. Ngô Tiến Quý, Nguyễn Việt Dũng (2018), "Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng 
vợ nợ trong tín dụng khách hàng cá nhân: Tổng quan và đề xuất nghiên cứu cho 
các Ngân hàng thương mại Việt Nam", Kỷ yếu Hội thảo: Phát triển Tài chính tại 
Việt Nam sau đổi mới, Trường Đại học Ngoại thương, trang 3-9. 
5. Ngô Tiến Quý (2018), “Vai trò của Quỹ tín dụng trong thúc đẩy phát triển tài 
chính toàn diện”, Tạp chí Thị trường Tài chính - Tiền tệ, Số 6 (495), trang 31-33. 
6. Ngô Tiến Quý (2017), “Hoàn thiện cơ chế xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng 
của ngân hàng thương mại cần tháo gỡ những vướng mắc về xử lý tài sản đảm 
bảo tiền vay”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học: Hoàn thiện mô hình và cơ chế xử lý nợ 
xấu cho VAMC, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân 2017, trang 192-208. 
7. Ngô Tiến Quý (2016), “Quản lý vốn tín dụng ngân hàng thương mại đầu tư cho bất động 
sản”, Tạp chí Thị trường Tài chính - Tiền tệ, Số 8(499), tháng 4/2016, trang 16-20. 
8. Ngô Tiến Quý (2016), “Phân tích chính sách kiều hối từ góc độ khách hàng cá 
nhân của ngân hàng thương mại”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học quốc gia: Mối quan 
hệ giữa kiều hối và hoạt động đầu tư tại Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế 
Quốc dân, trang 285-294. 
9. Ngô Tiến Quý (2016), “Chính sách tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân hàng 
Thương mại cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở phía Nam nhìn từ thực tế hai Ngân 
hàng”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học: Bàn giải pháp về chính sách tín dụng nhằm 
chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp, nông thôn ở các tỉnh, thành phía Nam, 
Nhà xuất bản Tp. Hồ Chí Minh, trang 125-134. 
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abaidoo A. (2015),Determinant of Loan Default and Its Effect on Financial 
Performance of Commercial Banks in Ghana, A Case Study of Fidelity Bank 
Limited. https://www.grin.com/document/373126 
2. Abid, L., Masmoudi, A., & Zouari-Ghorbel, S. (2018),"The Consumer Loan’s 
Payment Default Predictive Model: An Application of the Logistic Regression 
and the Discriminant Analysis in a Tunisian Commercial Bank",Journal of the 
Knowledge Economy, 9(3), 948-962. https://doi.org/10.1007/s13132-016-0382-8 
3. Afolabi, J. A. (2010). "Analysis of Loan Repayment among Small Scale Farmers 
in Oyo State, Nigeria",Journal of Social Sciences, 22(2), 115-119. 
https://doi.org/10.1080/09718923.2010.11892791 
4. Agarwal, S., Chomsisengphet, S., & Liu, C. (2011),"Consumer bankruptcy and 
default: The role of individual social capital",Journal of Economic Psychology, 
32(4), 632-650. https://doi.org/10.1016/j.joep.2010.11.007 
5. Aghion, P., & Bolton, P. (1992),"An Incomplete Contracts Approach to Financial 
Contracting". The Review of Economic Studies, 59(3), 473-494. 
https://doi.org/10.2307/2297860 
6. Allen, L., & Saunders, A. (2002),"A Survey of Cyclical Effects in Credit Risk 
Measurement Models (SSRN Scholarly Paper ID 1295817)",Social Science 
Research Network. https://papers.ssrn.com/abstract=1295817 
7. Angaine, F. K. (2013),Factors influencing loan repayment in microfinance 
institutions in Meru municipality, Kenya [Thesis, University of Nairobi,]. 
8. Arminger, G., Enache, D., & Bonne, T. (1997),"Analyzing Credit Risk Data: A 
Comparison of Logistic Discrimination, Classification Tree Analysis, and 
Feedforward Networks (SSRN Scholarly Paper ID 4801)",Social Science 
Research Network. https://papers.ssrn.com/abstract=4801 
9. Atiya, A. F. (2001),Bankruptcy prediction for credit risk using neural networks: 
A survey and new results, IEEE Transactions on Neural Networks, 12, 929-935. 
10. Baku, E., & Smith, M. (1998),Loan delinquency in community lending 
organizations: Case studies of neighborworks organizations,Housing Policy 
Debate, 9(1), 151-175. https://doi.org/10.1080/10511482.1998.9521289 
106
11. Bennell, J. A., Crabbe, D., Thomas, S., & Gwilym, O. ap. (2006),Modelling 
sovereign credit ratings: Neural networks versus ordered probit, Expert Systems 
with Applications, 30(3), 415–425. https://doi.org/10.1016/j.eswa.2005.10.002 
12. Berger, A. N., & Bouwman, C. H. S. (2013),"How does capital affect bank 
performance during financial crises?", Journal of Financial Economics, 109(1), 
146–176. https://doi.org/10.1016/j.jfineco.2013.02.008 
13. Berger, A. N., & Bouwman, C. H. S. (2017),"Bank liquidity creation, monetary 
policy, and financial crises",Journal of Financial Stability, 30, 139-155. 
https://doi.org/10.1016/j.jfs.2017.05.001 
14. Berger, A. N., Bouwman, C. H. S., Kick, T., & Schaeck, K. (2016),"Bank 
liquidity creation following regulatory interventions and capital support",Journal of 
Financial Intermediation, 26, 115-141. https://doi.org/10.1016/j.jfi.2016.01.001 
15. Berger, A. N., & DeYoung, R. (1997),"Problem loans and cost efficiency in 
commercial banks",Journal of Banking & Finance, 21(6), 849–870. 
https://doi.org/10.1016/S0378-4266(97)00003-4 
16. Berger, A. N., & Humphrey, D. B. (1997),"Efficiency of financial institutions: 
International survey and directions for future research",European Journal of 
Operational Research, 98(2), 175–212. https://doi.org/10.1016/S0377-
2217(96)00342-6 
17. Berk, J., & DeMarzo, P. (2016),Corporate Finance. /content/one-dot-com/one-
dot-com/netherlands/en_NL/higher-education/subject-
catalogue/finance/corporate-finance-4e-berk-and-demarzo.html 
18. Berlin, M., & Mester, L. J. (2004),"Credit card rates and consumer 
search",Review of Financial Economics, 13(1), 179-198. 
https://doi.org/10.1016/j.rfe.2003.06.001 
19. Black, C. T., Bona, G.-L., Dalton, T. J., Fuller, N. C. M., Germann, R., 
McGlashan-Powell, M., Narayan, C., & Sandstorm, R. L. (2009),Waveguide 
polarization beam splitters and method of fabricating a waveguide wire-grid 
polarization beam splitter (United States Patent No. US7486845B2). 
https://patents.google.com/patent/US7486845B2/en 
20. Booth, A., Gerding, E., & McGroarty, F. (2014),Automated trading with 
performance weighted random forests and seasonality, Expert Systems with 
Applications, 41(8), 3651–3661. https://doi.org/10.1016/j.eswa.2013.12.009 
107
21. Bouwman, C. H. S. (2013),"Liquidity: How Banks Create It and How It Should 
Be Regulated (SSRN Scholarly Paper ID 2307727)",Social Science Research 
Network. https://papers.ssrn.com/abstract=2307727 
22. Boyle, M., Crook, J. N., Hamilton, R., & Thomas, L. C. (1992). Method s for 
credit scoring applied to slow payers. Credit Scoring and Credit Control, 75-90. 
23. Breiman, L. (2001),Random Forests. Machine Learning, 45(1), 5-32. 
https://doi.org/10.1023/A:1010933404324 
24. Breuer, T., Jandačka, M., Rheinberger, K., & Summer, M. (2010), "Does adding 
up of economic capital for market- and credit risk amount to conservative risk 
assessment?", Journal of Banking & Finance, 34(4), 703-712. 
https://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2009.03.013 
25. Cantor, R., & Packer, F. (1996),"Determinants and Impact of Sovereign Credit 
Ratings (SSRN Scholarly Paper ID 1028774)",Social Science Research Network. 
https://papers.ssrn.com/abstract=1028774 
26. Carling, K., Jacobson, T., & Roszbach, K. (1998),Duration of Consumer Loans 
and Bank Lending Policy: Dormancy Versus Default Risk (Working Paper No. 
70). Sveriges Riksbank Working Paper Series. 
https://www.econstor.eu/handle/10419/82500 
27. Carter, S., Shaw, E., Lam, W., & Wilson, F. (2007),Gender, Entrepreneurship, 
and Bank Lending: The Criteria and Processes Used by Bank Loan Officers in 
Assessing Applications, Entrepreneurship Theory and Practice, 31(3), 427-444. 
https://doi.org/10.1111/j.1540-6520.2007.00181.x 
28. Chen, K., & Pan, C. (2015),"An empirical study of credit risk efficiency of banking 
industry in Taiwan",Web Journal of Chinese Management Review, 15(1), 1-16. 
29. Cox, D., & Jappelli, T. (1993),"The Effect of Borrowing Constraints on 
Consumer Liabilities",Journal of Money, Credit and Banking, 25(2), 197-213. 
JSTOR. https://doi.org/10.2307/2077836 
30. Dinh, T. H. T., & Kleimeier, S. (2007),"A credit scoring model for Vietnam’s 
retail banking market",International Review of Financial Analysis, 16(5), 471-
495. https://doi.org/10.1016/j.irfa.2007.06.001 
31. Du-Jardin, P. (2010),Predicting bankruptcy using neural networks and other 
classification methods: The influence of variable selection techniques on model 
accuracy. Neurocomputing, 73(10), 2047-2060. 
https://doi.org/10.1016/j.neucom.2009.11.034 
108
32. Dufhues, T., Buchenrieder, G., Quoc, H. D., & Munkung, N. (2011),"Social 
capital and loan repayment performance in Southeast Asia",The Journal of Socio-
Economics, 40(5), 679-691. https://doi.org/10.1016/j.socec.2011.05.007 
33. Dunn, L., & Kim, T. (1999),Empirical Investigation of Credit Card Default 
[Working Paper], Ohio State University, Department of Economics. 
https://econpapers.repec.org/paper/osuosuewp/99-13.htm 
34. Đào Thị Thanh Bình. (2019),"Xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng khách hàng 
cá nhân vay tiêu dùng tại Việt Nam",Khoa Học Thương Mại, 128, 47-54. 
35. Đường Thị Thanh Hải. (2014),"Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng cá 
nhân ở Việt Nam",Tạp Chí Tài Chính, 4. 
36. Fausett, L. (Ed.). (1994),Fundamentals of Neural Networks: Architectures, 
Algorithms, and Applications. Prentice-Hall, Inc. 
37. Fidrmuc, J., & Hainz, C. (2009),"Financial Integration and Banking Regulation: 
Cross-Border Lending in Germany (SSRN Scholarly Paper ID 1424344)",Social 
Science Research Network. https://papers.ssrn.com/abstract=1424344 
38. Fidrmuc, J., & Hainz, C. (2010),"Default rates in the loan market for SMEs: 
Evidence from Slovakia",Economic Systems, 34(2), 133-147. 
https://doi.org/10.1016/j.ecosys.2009.10.002 
39. Finch, H., & Schneider, M. K. (2007),"Classification Accuracy of Neural 
Networks vs. Discriminant Analysis, Logistic Regression, and Classification and 
Regression Trees",Methodology, 3(2), 47-57. https://doi.org/10.1027/1614-
2241.3.2.47 
40. Fofack, H. L. (2005),Nonperforming Loans In Sub-Saharan Africa: Causal 
Analysis And Macroeconomic Implications, The World Bank. 
https://doi.org/10.1596/1813-9450-3769 
41. Gaffney, M. (2009),"Money, Credit, and Crisis",American Journal of Economics 
and Sociology, 68(4), 983-1038. https://doi.org/10.1111/j.1536-
7150.2009.00659.x 
42. Giesecke, K., & Kim, B. (2011),Systemic Risk: What Defaults Are Telling Us. 
Management Science, 57(8), 1387-1405. https://doi.org/10.1287/mnsc.1110.1375 
43. Gorter, M. C., & Bloem, M. A. M. (2001),The Treatment of Nonperforming 
Loans in Macroeconomic Statistics, International Monetary Fund. 
109
44. Gouvêa, M., & Bacconi, E. (April 4, 2),Credit Risk Analysis Applying Logistic 
Regression, Neural Networks and Genetic Algorithms Models. 
45. Hồ Diệu (2011), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê. 
46. Hoàng Thị Kim Diễm. (2012),Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của 
khách hàng cá nhân tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Nam Sài Gòn. 
Luận văn thạc sỹ. 
47. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008), Phân tích dữ liệu với SPSS, 
Trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Hồng Đức. 
48. Hồ Hoàng Triệu. (2019),Khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ngân hàng 
nông nghiệp và hát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Thủ Thừa, tỉnh 
Long An. Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế Công nghiệp 
49. Hall, R. E., & Mishkin, F. S. (1980),The Sensitivity of Consumption to Transitory 
Income: Estimates from Panel Data on Households (Working Paper No. 505), 
National Bureau of Economic Research. https://doi.org/10.3386/w0505 
50. Hayashi, F. (1985),Tests for Liquidity Constraints: A Critical Survey (Working 
Paper No. 1720), National Bureau of Economic Research. 
https://doi.org/10.3386/w1720 
51. Herron, J. (2014),Men, Women And Debt: Does Gender Matter? Bankrate. 
https://www.bankrate.com/finance/debt/men-women-and-debt-does-gender-
matter.aspx 
52. Ho, T. K. (1995),Random decision forests. In Proceedings of the Third 
International Conference on Document Analysis and Recognition, IEEE 
Computer Society., 1, 278. 
53. Hsieh, N.-C. (2004),"An integrated data mining and behavioral scoring model for 
analyzing bank customers",Expert Systems with Applications, 27(4), 623–633. 
https://doi.org/10.1016/j.eswa.2004.06.007 
54. Jacobson, T., & Roszbach, K. (2003),"Bank lending policy, credit scoring and 
value-at-risk",Journal of Banking & Finance, 27(4), 615–633. 
https://doi.org/10.1016/S0378-4266(01)00254-0 
55. Jappelli, T., & Pagano, M. (2002),"Information sharing, lending and defaults: 
Cross-country evidence",Journal of Banking & Finance, 26(10), 2017–2045. 
https://doi.org/10.1016/S0378-4266(01)00185-6 
110
56. Jaquette, O., & Hillman, N. (2015),"Paying for Default: Change Over Time in 
the Share of Federal Financial Aid Sent to Institutions with High Student Loan 
Default Rates",Journal of Student Financial Aid, 45(1). 
https://ir.library.louisville.edu/jsfa/vol45/iss1/2 
57. Karim, M., Chan, S.-G., & Hassan, S. (2010),Bank Efficiency and Non-
Performing Loans: Evidence from Malaysia and Singapore, Prague Economic 
Papers, 2010(2), 118–132. 
58. Keasey, K., & Watson, R. (1987),"Non-Financial Symptoms and the Prediction 
of Small Company Failure: A Test of Argenti’s Hypotheses",Journal of Business 
Finance & Accounting, 14(3), 335–354. https://doi.org/10.1111/j.1468-
5957.1987.tb00099.x 
59. Khemakhem, S., & Boujelbene, Y. (2015),"Credit Risk Prediction: A 
Comparative Study between Discriminant Analysis and the Neural Network 
Approach",Journal of Accounting and Management Information Systems, 14(1), 
60–78. 
60. Kithinji, A. M. (2010),Credit risk management and profitability of Commercial 
banks in kenya. 
61. Kočenda, E., & Vojtek, M. (2011),Default Predictors in Retail Credit Scoring: 
Evidence from Czech Banking Data, Emerging Markets Finance and Trade, 
47(6), 80–98. https://doi.org/10.2753/REE1540-496X470605 
62. Kuo, T., Su, C., Chang, C., Lin, C., Cheng, W., Liang, H., Lewis, C., & Chiang, 
C. (2010),Application of recurrent radon precursors for forecasting large 
earthquakes (Mw > 6.0) near Antung, Taiwan, Radiation Measurements, 45(9), 
1049–1054. https://doi.org/10.1016/j.radmeas.2010.08.009 
63. Lê Huyền Thiên Phú, (2013), Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của 
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông chi nhánh Tp.Hồ 
Chí Minh, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. 
64. Lê Văn Triết. (2010),Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân của ngân 
hàng TMCP Á Châu. Luận văn thạc sĩ. 
65. Lea, S. E. G., Webley, P., & Walker, C. M. (1995),"Psychological factors in 
consumer debt: Money management, economic socialization, and credit 
use",Journal of Economic Psychology, 16(4), 681–701. 
https://doi.org/10.1016/0167-4870(95)00013-4 
111
66. Livingstone, S. M., & Lunt, P. K. (1992),"Predicting personal debt and debt 
repayment: Psychological, social and economic determinants",Journal of 
Economic Psychology, 13(1), 111–134, https://doi.org/10.1016/0167-
4870(92)90055-C 
67. Louzis, D. P., Vouldis, A. T., & Metaxas, V. L. (2012),"Macroeconomic and 
bank-specific determinants of non-performing loans in Greece: A comparative 
study of mortgage, business and consumer loan portfolios",Journal of Banking & 
Finance, 36(4), 1012–1027. https://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2011.10.012 
68. Mathews, H. L., & Slocum, J. W. (1969),"Social Class and Commercial Bank 
Credit Card Usage",Journal of Marketing, 33(1), 71–78. 
https://doi.org/10.1177/002224296903300112 
69. McKinney, G. J. (1984),"Commercial bank financial management: Macmillan, 
New York, and Collier Macmillan, London, 1983",Journal of Banking & 
Finance, 8(2), 376–379. 
70. Mensah, C. (2013),"The Relationship between Loan Default and Repayment 
Schedule in Microfinance Institutions in Ghana: A Case Study of Sinapi Aba 
Trust",Research Journal of Finance and Accounting, 4(19), 165–175. 
71. Moffatt, P. G. (2005),"Hurdle models of loan default",Journal of the Operational 
Research Society, 56(9), 1063–1071. 
https://doi.org/10.1057/palgrave.jors.2601922 
72. Mokhtar, S. H., Nartea, G., & Gan, C. (2012),"Determinants of microcredit loans 
repayment problem among microfinance borrowers in Malaysia",International 
Journal of Business and Social Research, 2(7), 33–45. 
https://doi.org/10.18533/ijbsr.v2i7.118 
73. Nguyễn Quốc Nghi (2013),"Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay 
đúng hạn của nông hộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi 
nhánh Hậu Giang",Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 4(9), 85–91. 
74. Nguyễn Văn Tề. (2013), Tín Dụng Ngân hàng, NXB Giao thông vận tải 
75. Nguyễn Văn Tiến (2013), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản 
thống kê. 
76. Nguyễn Đăng Đờn (2013),Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại,NXB Lao động 
112
77. Nawai, N., & Shariff, M. N. M. (2012), "Factors Affecting Repayment 
Performance in Microfinance Programs in Malaysia",Procedia - Social and 
Behavioral Sciences, 62, 806–811. https://doi.org/10.1016/j.sbspro.2012.09.136 
78. Nawaz, K., Bock, J., & Jacobi, A. (2012),Thermal-Hydraulic Performance of 
Metal Foam Heat Exchangers, International Refrigeration and Air Conditioning 
Conference. https://docs.lib.purdue.edu/iracc/1283 
79. Nijskens, R., & Wagner, W. (2011),"Credit risk transfer activities and systemic 
risk: How banks became less risky individually but posed greater risks to the 
financial system at the same time",Journal of Banking & Finance, 35(6), 1391–
1398. https://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2010.10.001 
80. Ohlson, J. A. (1980),"Financial Ratios and the Probabilistic Prediction of 
Bankruptcy",Journal of Accounting Research, 18(1), 109–131. JSTOR. 
https://doi.org/10.2307/2490395 
81. Ojiako, I. A., & Ogbukwa, B. C. (2012),Economic analysis of loan repayment 
capacity of small- holder cooperative farmers in Yewa North Local Government 
Area of Ogun State, Nigeria. https://doi.org/10.5897/AJAR11.1302 
82. Oni, O. A., Oladele, O. I., & Oyewole, I. K. (2005),"Analysis of factors 
influencing loan default among poultry farmers in ogun state nigeria",Journal of 
Central European Agriculture, 6(4), 619–624. 
83. Phan Thị Thu Hà. (2013), Giáo trình Ngân hàng Thương Mại, NXB Đại học 
Kinh tế Quốc Dân 
84. Pacelli, V., & Azzollini, M. (2011),"An Artificial Neural Network Approach for 
Credit Risk Management",Journal of Intelligent Learning Systems and 
Applications, 3(2), 720–726. https://doi.org/10.4236/jilsa.2011.32012 
85. Pennington-Cross, A. (2000),Credit Risk and Mortgage Lending: Who Uses 
Subprime and Why? Research Institute for Housing America. 
86. Peter, V. M., & Kerr, I. (2001),The influence of tax mix and tax policy on savings 
and capital formation in developing economies: a survey. 
87. Peter, V., & Peter, R. (2011),Risk Management Model: An Empirical Assessment 
of the Risk of Default. 1, 14. 
88. PhD, J. T. O. O., PhD, R. A., & PhD, M. U. A. (2007),"An Empirical Analysis of 
Microcredit Repayment in Southwestern Nigeria",Journal of Human Behavior in 
the Social Environment, 16(4), 37–55. 
https://doi.org/10.1300/10911350802081592 
113
89. Stiglitz, J. E., & Weiss, A. (1981),"Credit Rationing in Markets with Imperfect 
Information",The American Economic Review, 71(3), 393–410. 
90. Tokunaga, H. (1993),"The use and abuse of consumer credit: Application of 
psychological theory and research",Journal of Economic Psychology, 14(2), 285–
316. https://doi.org/10.1016/0167-4870(93)90004-5 
91. Tra Pham, T. T., & Lensink, R. (2008),"Household Borrowing in Vietnam: A 
Comparative Study of Default Risks of Formal, Informal and Semi–formal 
Credit",Journal of Emerging Market Finance, 7(3), 237–261. 
https://doi.org/10.1177/097265270800700302 
92. Trevino, L., & Thomas, S. (2000),The Statistical Determinants of Local 
Currency Sovereign Ratings (No. 00–158; Papers), University of Southampton - 
Department of Accounting and Management Science, 
https://ideas.repec.org/p/fth/sotoam/00-158.html 
93. Trevino, Lourdes, & Thomas, S. (2000),Systematic Differences in the 
Determinants of Foreign Currency Sovereign Ratings by Rating Agency (SSRN 
Scholarly Paper ID 275345), Social Science Research Network. 
https://papers.ssrn.com/abstract=275345 
94. Von Pischke, J. D., & Adams, D. W. (1980),"Fungibility and the Design and 
Evaluation of Agricultural Credit Projects",American Journal of Agricultural 
Economics, 62(4), 719–726. JSTOR. https://doi.org/10.2307/1239770 
95. Wagner, W., & Marsh, I. W. (2006),"Credit risk transfer and financial sector 
stability". Journal of Financial Stability, 2(2), 173–193. 
https://doi.org/10.1016/j.jfs.2005.11.001 
96. Westley, G. D. (2005),Microfinance in the Caribbean: How to Go Further. 
97. Xiao, J. J., Noring, F. E., & Anderson, J. G. (1995),"College students’ attitudes 
towards credit cards",Journal of Consumer Studies & Home Economics, 19(2), 
155–174. https://doi.org/10.1111/j.1470-6431.1995.tb00540.x 
98. Zelizer, V. A. (1994),"The Creation of Domestic Currencies",The American 
Economic Review, 84(2), 138–142. 
99. Zhang, Z. (2011), Research of Default Risk of Commercial Bank’s Personal 
Loan Based on Rough Sets and Neural Network, 2011 3rd International 
Workshop on Intelligent Systems and Applications, 1–4. 
https://doi.org/10.1109/ISA.2011.5873366 
114
PHỤ LỤC 01 
HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA VỀ NGUYÊN NHÂN 
GÂY RỦI RO VỠ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 
1. Giới thiệu 
Xin chào anh/chị 
Tôi xin chân thành cảm ơn sự đồng ý cũng như hợp tác của anh/chị đã nhận lời 
trả lời phỏng vấn của tôi. Các thông tin của quý anh/chị đều được giữ bí mật, nội dung 
chỉ tập trung vào quan điểm của anh chị trong lĩnh vực tín dụng KHCN. 
2. Nội dung dự kiến 
(1) Anh/chị có thể cho biết những rủi ro về vỡ nợ của khách hàng cá nhân tại 
ngân hàng anh chị do những nguyên nhân chính nào? 
(2) Từ những nguyên nhân trên, anh/chị có đưa những giải pháp nào giúp hạn 
chế các rủi ro trên? 
Thời gian dự kiến:10-20 phút. 
Cảm ơn và kết thúc phỏng vấn 
115
PHỤ LỤC 02 
 PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA ĐỂ ĐƯA RA MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA 
TỪNG YẾU TỐ RỦI RO VỠ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 
Xin chào anh/chị 
Với những khía cạnh của nguyên nhân rủi ro vỡ nợ tín dụng khách hàng cá 
nhân và các giải pháp được gợi ý. Anh/chị có thể đánh giá mức độ quan trọng của từng 
khía cạnh. 
Thời gian dự kiến:10-20 phút. 
Cảm ơn và kết thúc phỏng vấn 
116
PHỤ LỤC 02A 
NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI RỦI RO TÍN DỤNG KHCN 
VỀ PHÍA KHÁCH HÀNG 
Phiếu khảo sát được tiến hành phát cho các cán bộ ngân hàng 
 Mức độ quan trọng 
Sử dụng vốn không đúng mục đích 1 2 3 4 5 
Hoạt động đầu tư có hiệu quả thấp 1 2 3 4 5 
Do khách hàng gian lận trong quá trình nộp hồ 
sơ vay vốn 1 2 3 4 5 
Tương tác với phía ngân hàng hạn chế 1 2 3 4 5 
Đa dạng hóa danh mục đầu tư từ khoản vay 
không hiệu quả. 1 2 3 4 5 
1- Rất không quan trọng; 2- Không quan trọng; 3- Bình thường; 4- Quan trọng; 5- Rất quan trọng 
117
PHỤ LỤC 02B 
NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI RỦI RO TÍN DỤNG KHCN 
 VỀ PHÍA NGÂN HÀNG 
Phiếu khảo sát được tiến hành phát cho các cán bộ ngân hàng 
Mức độ quan trọng 
Rủi ro tín dụng do thiếu thông tin của 
khách hàng 1 2 3 4 5 
Do ý muốn chủ quan của của người xét 
duyệt/người cấp tín dụng 1 2 3 4 5 
Do áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế 
hoạch hàng năm được giao 1 2 3 4 5 
Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay 1 2 3 4 5 
Hệ thống chấm điểm tín dụng chưa 
phù hợp 1 2 3 4 5 
Hệ thống kiểm soát rủi ro khi cho vay 
không chặt chẽ. 1 2 3 4 5 
1- Rất không quan trọng; 2- Không quan trọng; 3- Bình thường; 4- Quan trọng; 5- Rất quan trọng 
118
PHỤ LỤC 02C 
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG KHCN 
Mức độ quan trọng 
Ngân hàng phải có các phương pháp cho phép định lượng các rủi ro liên quan đến 
khách hàng vay vốn 1 2 3 4 5 
Việc phân tích các rủi ro tín dụng nên được thực hiện ở tần suất 
thích hợp với kết quả kiểm tra các hạn mức liên quan. 1 2 3 4 5 
Định kỳ đánh giá tính hiệu quả của chính sách rủi ro tín dụng và đánh giá thực tế chất 
lượng khoản cho vay 1 2 3 4 5 
Cho phép sớm thực hiện các biện pháp xử lý như tài sản đảm bảo 1 2 3 4 5 
Giảm khả năng khách hàng không trả được nợ vay thông qua 
các biện pháp xử lý như đàm phán sửa đổi lịch trả nợ và các điều khoản khác, hoặc 
tăng tài sản đảm bảo 1 2 3 4 5 
Ngân hàng phải thiết lập một quy trình rõ ràng về việc cấp một 
khoản tín dụng mới cũng như mở rộng các tín dụng hiện tại 1 2 3 4 5 
Để đảm bảo có danh mục tín dụng đúng đắn, ngân hàng phải thiết lập quy trình chính 
thức cho việc đánh giá và phê duyệt cấp tín dụng. Việc phê duyệt phải làm đúng theo 
quy định đã được văn bản hóa và được cấp quản lý theo quy định phê duyệt. 1 2 3 4 5 
Mở rộng phạm vi chịu trách nhiệm của các bộ phận chức năng quản trị tín dụng phụ 
thuộc vào qui mô và độ phức tạp của từng ngân hàng. 1 2 3 4 5 
Các nhân viên chức năng có trách nhiệm giám sát chất lượng tín 
dụng, bao gồm việc đảm bảo rằng các thông tin liên quan đã được chuyển đến những 
người có trách nhiệm đánh giá rủi ro tín dụng bên trong 1 2 3 4 5 
1- Rất không quan trọng; 2- Không quan trọng; 3- Bình thường; 4- Quan trọng; 5- Rất quan trọng 
119
PHỤC LỤC 3 
CÁC KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH 
Thống kê mô tả 
================================================================= 
Statistic N Mean St. Dev. Min Pctl(25) Pctl(75) Max 
----------------------------------------------------------------- 
edu 5,498 21.769 6.250 12 17 26 36 
age 5,498 32.823 9.514 20 23 41 53 
size 5,498 4.993 0.801 4 4 6 6 
Numberdepend 5,498 3.027 1.128 1 2 4 5 
number 5,498 552.107 259.918 100 328 773 1,000 
time 5,498 14.207 6.793 1 11 18 30 
pay_income 5,498 0.397 0.118 0.200 0.300 0.500 0.600 
----------------------------------------------------------------- 
Hồi quy Logisitic 
logit1 <- 
glm(data=d,DL~edu+gender+married+lltp+shkd+age+size+Numberdepend+number+job
+pos+time+COMP+income+exp+sit+obj+Djob+ASS+pay_income+BHNT,family=binomial) 
> summary(logit1) 
Call: 
glm(formula = DL ~ edu + gender + married + lltp + shkd + age + 
 size + Numberdepend + number + job + pos + time + COMP + 
 income + exp + sit + obj + Djob + ASS + pay_income + BHNT, 
 family = binomial, data = d) 
Deviance Residuals: 
Min 1Q Median 3Q Max 
-2.60050 -0.23077 0.02804 0.16710 2.82412 
Coefficients: 
Estimate Std. Error z value Pr(>|z|) 
(Intercept) 1.420e+01 8.484e-01 16.737 < 2e-16 *** 
eduTC 2.253e-01 1.951e-01 1.155 0.248272 
eduCD_DH -6.597e-01 1.915e-01 -3.445 0.000571 *** 
eduSDH -8.975e-02 1.369e-01 -0.655 0.512187 
genderMale 8.570e-01 1.421e-01 6.030 1.64e-09 *** 
marriedMarried -6.551e-01 1.146e-01 -5.716 1.09e-08 *** 
lltpgood 6.929e-01 2.229e-01 3.109 0.001879 ** 
shkdlamchu -4.957e+00 1.703e-01 -29.114 < 2e-16 *** 
age -7.294e-02 8.916e-03 -8.181 2.82e-16 *** 
size -2.300e-01 9.663e-02 -2.380 0.017301 * 
Numberdepend 5.282e-02 7.072e-02 0.747 0.455127 
number 8.813e-06 3.174e-04 0.028 0.977847 
job 1.744e+00 1.001e+00 1.742 0.081507 . 
posTruongBoPhan -2.337e-02 2.071e-01 -0.113 0.910178 
posNhanvien 5.550e-01 3.011e-01 1.843 0.065263 . 
time -2.264e-02 1.054e-02 -2.147 0.031771 * 
COMP -5.450e-01 1.414e-01 -3.854 0.000116 *** 
income -1.218e-01 1.071e-02 -11.377 < 2e-16 *** 
expTrung -1.323e+00 2.322e-01 -5.696 1.23e-08 *** 
expDai -8.374e-01 2.398e-01 -3.492 0.000480 *** 
sitCham1 -8.901e-02 1.550e-01 -0.574 0.565849 
sitChamHon2 1.410e+00 2.621e-01 5.378 7.54e-08 *** 
objDungMucDich 2.248e-01 1.134e-01 1.983 0.047378 * 
DjobDjob 5.236e-01 1.137e-01 4.605 4.12e-06 *** 
ASSBDS -1.793e+00 1.247e-01 -14.375 < 2e-16 *** 
pay_income 4.287e-01 4.787e-01 0.896 0.370498 
BHNTYes -1.098e+00 2.286e-01 -4.805 1.55e-06 *** 
--- 
Signif. codes: 0 ‘***’ 0.001 ‘**’ 0.01 ‘*’ 0.05 ‘.’ 0.1 ‘ ’ 1 
120
Dự báo chính xác hồi quy Logistic 
Dự báo NonDefault Default 
 Default 257 2541 
 NonDefault 2439 261 
Dự báo cho dữ liệu 500 khách hàng qua hồi quy Logistic vừa xây dựng 
Confusion Matrix and Statistics 
 Reference 
Prediction NonDefault Default 
 NonDefault 181 27 
 Default 50 242 
 Accuracy : 0.846 
 95% CI : (0.8113, 0.8765) 
 No Information Rate : 0.538 
 P-Value [Acc > NIR] : < 2e-16 
 Kappa : 0.688 
 Mcnemar's Test P-Value : 0.01217 
 Sensitivity : 0.7835 
 Specificity : 0.8996 
 Pos Pred Value : 0.8702 
 Neg Pred Value : 0.8288 
 Prevalence : 0.4620 
 Detection Rate : 0.3620 
 Detection Prevalence : 0.4160 
 Balanced Accuracy : 0.8416 
 'Positive' Class : NonDefault 
Ước lượng mô hình Probit 
Call: 
NULL 
Deviance Residuals: 
 Min 1Q Median 3Q Max 
-2.56362 -0.21201 0.00387 0.12975 2.84189 
Coefficients: 
 Estimate Std. Error z value Pr(>|z|) 
(Intercept) 7.748e+00 4.529e-01 17.108 < 2e-16 *** 
eduTC 1.306e-01 1.068e-01 1.223 0.221288 
eduCD_DH -3.686e-01 1.040e-01 -3.545 0.000393 *** 
eduSDH -3.664e-02 7.617e-02 -0.481 0.630440 
genderMale 4.750e-01 7.882e-02 6.026 1.68e-09 *** 
marriedMarried -3.535e-01 6.239e-02 -5.666 1.46e-08 *** 
lltpgood 3.738e-01 1.164e-01 3.212 0.001316 ** 
shkdlamchu -2.771e+00 8.800e-02 -31.491 < 2e-16 *** 
age -3.696e-02 4.886e-03 -7.565 3.88e-14 *** 
size -1.152e-01 5.342e-02 -2.157 0.031033 * 
Numberdepend 2.243e-02 3.855e-02 0.582 0.560707 
number -5.108e-05 1.735e-04 -0.294 0.768435 
job 9.979e-01 5.164e-01 1.932 0.053307 . 
posTruongBoPhan 7.210e-03 1.132e-01 0.064 0.949206 
121
posNhanvien 3.092e-01 1.641e-01 1.884 0.059518 . 
time -1.663e-02 5.744e-03 -2.895 0.003794 ** 
COMP -2.782e-01 7.791e-02 -3.571 0.000355 *** 
income -6.825e-02 5.793e-03 -11.781 < 2e-16 *** 
expTrung -7.277e-01 1.268e-01 -5.740 9.46e-09 *** 
expDai -4.789e-01 1.310e-01 -3.655 0.000257 *** 
sitCham1 -5.089e-03 8.279e-02 -0.061 0.950985 
sitChamHon2 -7.500e-01 1.440e-01 -5.208 1.91e-07 *** 
objDungMucDich 1.027e-01 6.215e-02 1.653 0.098401 . 
DjobDjob 3.074e-01 6.253e-02 4.917 8.80e-07 *** 
`ASSBÄ\\220S` -9.535e-01 6.771e-02 -14.083 < 2e-16 *** 
pay_income 2.278e-01 2.624e-01 0.868 0.385316 
BHNTYes -5.828e-01 1.234e-01 -4.722 2.34e-06 *** 
--- 
Signif. codes: 0 ‘***’ 0.001 ‘**’ 0.01 ‘*’ 0.05 ‘.’ 0.1 ‘ ’ 1 
(Dispersion parameter for binomial family taken to be 1) 
 Null deviance: 7619.8 on 5497 degrees of freedom 
Residual deviance: 2214.8 on 5471 degrees of freedom 
AIC: 2268.8 
Number of Fisher Scoring iterations: 8 
Dự báo chính xác của mô hình Probit 
Confusion Matrix and Statistics 
 Reference 
Prediction NonDefault Default 
 NonDefault 183 29 
 Default 48 240 
 Accuracy : 0.846 
 95% CI : (0.8113, 0.8765) 
 No Information Rate : 0.538 
 P-Value [Acc > NIR] : < 2e-16 
 Kappa : 0.6884 
 Mcnemar's Test P-Value : 0.04024 
 Sensitivity : 0.7922 
 Specificity : 0.8922 
 Pos Pred Value : 0.8632 
 Neg Pred Value : 0.8333 
 Prevalence : 0.4620 
 Detection Rate : 0.3660 
 Detection Prevalence : 0.4240 
 Balanced Accuracy : 0.8422 
 'Positive' Class : NonDefault 
122
Dự báo mô hình trí tuệ nhân tạo ANN 
network$result.matrix 
 [,1] 
error 2.111095e+02 
reached.threshold 9.626915e-03 
steps 4.128000e+03 
Intercept.to.DL 1.527642e+00 
edu.to.DL 1.075725e-02 
gender.to.DL 4.297544e-02 
married.to.DL -3.726653e-02 
lltp.to.DL 5.349454e-02 
shkd.to.DL -5.097059e-01 
age.to.DL -4.908806e-03 
size.to.DL -2.816032e-03 
Numberdepend.to.DL 3.303935e-03 
number.to.DL -3.016145e-05 
pos.to.DL 2.770700e-02 
time.to.DL -2.951668e-03 
COMP.to.DL -3.955029e-02 
income.to.DL -7.765418e-03 
exp.to.DL -6.890702e-02 
sit.to.DL -3.007846e-02 
obj.to.DL 1.397992e-02 
Djob.to.DL 4.479433e-02 
ASS.to.DL -1.302112e-01 
pay_income.to.DL 7.246280e-02 
BHNT.to.DL -1.440990e-01 
Khả năng dự báo của mô hình ANN với 500 mẫu kiểm tra 
 FALSE TRUE 
 0 184 47 
 1 34 235 
123
Dự báo mô hình Random Forest 
Confusion Matrix and Statistics 
 Reference 
Prediction NonDefault Default 
 NonDefault 2696 0 
 Default 0 2802 
 Accuracy : 1 
 95% CI : (0.9993, 1) 
 No Information Rate : 0.5096 
 P-Value [Acc > NIR] : < 2.2e-16 
 Kappa : 1 
 Mcnemar's Test P-Value : NA 
 Sensitivity : 1.0000 
 Specificity : 1.0000 
 Pos Pred Value : 1.0000 
 Neg Pred Value : 1.0000 
 Prevalence : 0.4904 
 Detection Rate : 0.4904 
 Detection Prevalence : 0.4904 
 Balanced Accuracy : 1.0000 
 'Positive' Class : NonDefault 
Dự báo trên 500 mẫu kiểm tra 
Confusion Matrix and Statistics 
 Reference 
Prediction NonDefault Default 
 NonDefault 217 0 
 Default 14 269 
 Accuracy : 0.972 
 95% CI : (0.9535, 0.9846) 
 No Information Rate : 0.538 
 P-Value [Acc > NIR] : < 2.2e-16 
 Kappa : 0.9434 
 Mcnemar's Test P-Value : 0.000512 
 Sensitivity : 0.9394 
 Specificity : 1.0000 
 Pos Pred Value : 1.0000 
 Neg Pred Value : 0.9505 
 Prevalence : 0.4620 
 Detection Rate : 0.4340 
 Detection Prevalence : 0.4340 
 Balanced Accuracy : 0.9697 
 'Positive' Class : NonDefault