rước khi thực hiện các phân tích, tác giả tiến hành kiểm tra một số giả định định phi 
tham số và tính phân phối chuẩn của các biến số. 
Đối với giả thuyết 1, kết quả phân tích được: Sig Levene's Test < 0.05 và Sig t-
test <0.05. Như vậy, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức giá đất trung bình của 
hai khu vực (Khu vực tác động và khu vực kiểm soát). 
Đối với giả thuyết 2, Kết quả Test of Homogeneity of Variances cho thấy, Sig 
của Levene Statistic < 0.05. Như vậy, phương sai giữa các nhóm là có sự khác biệt. 
Chúng ta thực hiện kiểm định Welch, kết quả Robust Tests of Equality of Means có Sig 
< 0.05. Trong trường hợp này, do giả thuyết phương sai giữa các đối tượng cần so sánh 
khác nhau nên phân tích sâu Anova được sử dụng là Tamhane’s T2. Kết quả phân tích 
cho thấy, Sig. giữa các cặp đều nhỏ hơn 0.05, nghĩa là có sự khác biệt về giá đất trung 
bình theo thời gian. Cụ thể, kết quả tại Bảng Descriptives cho thấy, giai đoạn vận hành 
có giá đất trung bình cao nhất so với 02 giai đoạn còn lại. 
64 
Bảng 4. Kết quả phân tích One-way ANOVA 
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu của tác giả. 
Đối với giả thuyết 3, kết quả phân tích Two-way ANOVA cho thấy, kết quả kiểm 
định Levene's Test có Sig. rất nhỏ < 0.05 nên vi phạm điều kiện phương sai sai số thay 
đổi. Do vậy, để phân tích sâu Two-way ANOVA, chúng ta sử dụng P-value = 0.001 để 
kêt luận5. 
Kết quả phân tích trong bảng tương tác giữa các yếu tố đều các Sig đều rất nhỏ < 
0.001 trên, nghĩa là tác động tương tác giá đất trung bình giữa khu vực và giai đoạn có 
ý nghĩa thống kê. Trong đó, tác động của giai đoạn đầu tư là cao nhất, tiếp đến là tác 
động tổng hợp và cuối cùng là tác động của khu vực. 
Như vậy, các giả thuyết đều được kiểm định và kết quả thống kê khẳng định có 
có sự thay đổi về giá đất trung bình tại các khu vực theo giai đoạn thực hiện của dự án 
đầu tư CSHT. 
5
 Xem thêm Pallant, J. (2013). SPSS survival manual. McGraw-Hill Education (UK). 
Descriptives 
Landprice1 
Phase N Mean 
Std. 
Deviation 
Std. 
Error 
95% Confidence Interval for 
Mean 
Minimum Maximum 
Lower 
Bound 
Upper Bound 
1 94 19.1851 8.35833 .86210 17.4732 20.8971 8.40 36.80 
2 119 24.3637 11.58866 1.06233 22.2600 26.4674 11.66 53.94 
3 125 49.8134 38.22397 3.41886 43.0466 56.5803 13.59 171.00 
Total 338 32.3354 28.06944 1.52678 29.3322 35.3386 8.40 171.00 
Test of Homogeneity of Variances 
Landprice1 
Levene Statistic df1 df2 Sig. 
135.076 2 335 .000 
Robust Tests of Equality of Means 
Landprice1 
 Statistica df1 df2 Sig. 
Welch 40.668 2 211.588 .000 
a. Asymptotically F distributed. 
Multiple Comparisons 
Dependent Variable: Landprice1 
Tamhane 
(I) Phase (J) Phase 
Mean Difference 
(I-J) 
Std. Error Sig. 
95% Confidence Interval 
Lower Bound Upper Bound 
1 
2 -5.17855* 1.36812 .001 -8.4716 -1.8855 
3 -30.62833* 3.52587 .000 -39.1495 -22.1072 
2 
1 5.17855* 1.36812 .001 1.8855 8.4716 
3 -25.44978* 3.58010 .000 -34.0962 -16.8034 
3 
1 30.62833* 3.52587 .000 22.1072 39.1495 
2 25.44978* 3.58010 .000 16.8034 34.0962 
*. The mean difference is significant at the 0.05 level. 
65 
Bảng 5. Kết quả phân tích Two-way ANOVA 
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu của tác giả. 
Descriptive Statistics 
Dependent Variable: Landprice1 
Area Phase Mean Std. Deviation N 
1 
1 21.8786 9.48633 42 
2 26.7366 11.37074 63 
3 76.2598 37.33118 64 
Total 44.2836 34.96792 169 
2 
1 17.0096 6.65203 52 
2 21.6941 11.34341 56 
3 22.0665 5.24308 61 
Total 20.3871 8.39643 169 
Total 
1 19.1851 8.35833 94 
2 24.3637 11.58866 119 
3 49.8134 38.22397 125 
Total 32.3354 28.06944 338 
Levene's Test of Equality of Error Variancesa 
Dependent Variable: Landprice1 
F df1 df2 Sig. 
50.933 5 332 .000 
Tests the null hypothesis that the error variance of the dependent variable is equal across groups. 
a. Design: Intercept + Area + Phase + Area * Phase 
Tests of Between-Subjects Effects 
Dependent Variable: Landprice1 
Source 
Type III Sum of 
Squares 
df Mean Square F Sig. 
Partial Eta 
Squared 
Corrected 
Model 
155033.278a 5 31006.656 93.171 .000 .584 
Intercept 316798.053 1 316798.053 951.941 .000 .741 
Area 37774.302 1 37774.302 113.507 .000 .255 
Phase 58629.692 2 29314.846 88.088 .000 .347 
Area * Phase 47582.492 2 23791.246 71.490 .000 .301 
Error 110486.797 332 332.792 
Total 618924.811 338 
Corrected Total 265520.075 337 
a. R Squared = .584 (Adjusted R Squared = .578) 
Multiple Comparisons 
Dependent Variable: Landprice1 
LSD 
(I) Thời điểm (J) Thời điểm 
Mean Difference (I-
J) 
Std. 
Error 
Sig. 
95% Confidence Interval 
Lower 
Bound 
Upper Bound 
1 
2 -5.1785* 2.51732 .040 -10.1305 -.2266 
3 -30.6283* 2.49052 .000 -35.5275 -25.7292 
2 
1 5.1785* 2.51732 .040 .2266 10.1305 
3 -25.4498* 2.33643 .000 -30.0459 -20.8537 
3 
1 30.6283* 2.49052 .000 25.7292 35.5275 
2 25.4498* 2.33643 .000 20.8537 30.0459 
Based on observed means. 
 The error term is Mean Square(Error) = 332.792. 
*. The mean difference is significant at the .05 level. 
66 
3.3. Kết quả phân tích hồi quy 
Đầu tiên, tác giả chạy mô hình Hedonic với đầy đủ các biến thu được kết quả tại 
các bảng dưới. Bảng kết quả ANOVA cho thấy giá trị Sig. của phân tích hồi quy rất nhỏ 
(< 0,05) cho ta kết luận mô hình có ý nghĩa về mặt thống kê. 
Bảng 6. Kết quả ANOVA 
ANOVAa 
Model 
Sum of 
Squares df 
Mean 
Square F Sig. 
1 Regressio
n 
132.782 17 7.811 429.193 .000b 
Residual 5.824 320 .018 
Total 138.606 337 
a. Dependent Variable: LnLandprice1 
b. Predictors: (Constant), cyear3, Dispark, cyear1, Plotarea, Shape, cyear2, 
Housing, Strcharacteristics, Widthfacade, Environment, Density, Strtype, 
Disbazaar, Security, Disshopping, Disdistrictcenter, Discitycenter 
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, mô hình có ý nghĩa thống kê với hệ số R điều 
chỉnh = 0.956, có nghĩa là các biến trong mô hình đã giải thích được 95,6% sự thay của 
giá đất (R2 điều chỉnh = .956, F của mô hình 429.193, p < 0.001). 
Bảng 7. Kết quả tổng hợp của mô hình đầy đủ biến 
Model Summaryb 
Model R R Square 
Adjusted R 
Square 
Std. Error of 
the Estimate Durbin-Watson 
1 .979a .958 .956 .13490 .802 
a. Predictors: (Constant), cyear3, Dispark, cyear1, Plotarea, Shape, cyear2, Housing, 
Strcharacteristics, Widthfacade, Environment, Density, Strtype, Disbazaar, Security, 
Disshopping, Disdistrictcenter, Discitycenter 
b. Dependent Variable: LnLandprice1 
67 
Bảng 8. Kết quả phân tích hồi quy mô hình Hedonic đầy đủ biến 
Coefficientsa 
Model 
Unstandardized 
Coefficients 
Standardized 
Coefficients 
t Sig. 
Collinearity 
Statistics 
B 
Std. 
Error 
Beta Tolerance VIF 
(Constant) 3.863 .135 28.705 .000 
Plotarea 2.607E-5 .000 .002 .151 .880 .591 1.692 
Widthfacade -.003 .003 -.012 -.784 .434 .590 1.695 
Shape .027 .022 .015 1.221 .223 .834 1.199 
Housing .010 .018 .008 .558 .577 .668 1.497 
Strtype .362 .030 .254 12.024 .000 .294 3.397 
Strcharacteristics -.088 .016 -.146 -5.573 .000 .192 5.219 
Discitycenter -.063 .008 -.234 -7.961 .000 .152 6.584 
Disdistrictcenter -.079 .019 -.101 -4.260 .000 .232 4.302 
Dispark .008 .021 .010 .407 .685 .218 4.590 
Disbazaar -.123 .025 -.102 -4.836 .000 .295 3.385 
Disshopping -.004 .021 -.005 -.196 .845 .245 4.083 
Security .096 .022 .096 4.421 .000 .278 3.603 
Environment .049 .021 .039 2.336 .020 .481 2.080 
Density .023 .019 .025 1.202 .230 .297 3.368 
cyear1 -.323 .038 -.167 -8.594 .000 .349 2.864 
cyear2 -.039 .039 -.023 -.994 .321 .235 4.247 
cyear3 .619 .037 .378 16.543 .000 .251 3.985 
a. Dependent Variable: LnLandprice1 
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu của tác giả. 
Tuy nhiên, khi kiểm tra các giả định của mô hình hồi Hedonic (đầy đủ các biến), 
thấy rằng, mô hình này là có một số khuyết tật đó là: (1) Hiện tượng tự tương quan bậc 
1 (do hệ số Durbin-Watson = 0,80 - xuất hiện tự tương quan dương); (2) Mô hình xảy 
ra hiện tượng đa cộng tuyến do phần lớn các hệ số VIF > 2 (trong đó, có một số biến có 
hệ số VIF > 5 – chắc chắn xảy ra đa cộng tuyến). Vì vậy, tác giả xem xét xử lý lại mô 
hình bằng cách lựa chọn các biến để đưa vào phân tích và đánh giá phù hợp với mục 
tiêu nghiên cứu. 
68 
Sau khi thực hiện phân tích và chạy lại các mô hình, tác giả xác định được mô 
hình Hedonic dưới đây (loại bỏ 1 số biến mà hệ số phóng đại VIF cao đột biến so với 
các biến còn lại). Cụ thể, các kết quả của mô hình Hedonic đánh giá tác động được thể 
hiện dưới đây: 
Bảng 9. Kết quả ANOVA của mô hình Hedonic đánh giá tác động 
ANOVAa 
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 
1 Regression 130.332 12 10.861 426.609 .000b 
Residual 8.274 325 .025 
Total 138.606 337 
a. Dependent Variable: LnLandprice1 
b. Predictors: (Constant), cyear3, Disbazaar, cyear1, Plotarea, Shape, cyear2, Strtype, 
Housing, Environment, Widthfacade, Disdistrictcenter, Security 
Kết quả ANOVA cho thấy giá trị Sig. của phân tích hồi quy rất nhỏ (< 0,05) cho 
ta kết luận mô hình có ý nghĩa về mặt thống kê. 
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, mô hình có ý nghĩa thống kê với hệ số R điều 
chỉnh = 0.938, có nghĩa là các biến trong mô hình đã giải thích được 93,8% sự thay của 
giá đất (R2 điều chỉnh = .938, F của mô hình 426.609, p < 0.001). 
Bảng 10. Kết quả tổng hợp của mô hình Hedonic đánh giá tác động 
Model Summaryb 
Model R R Square 
Adjusted R 
Square 
Std. Error of the 
Estimate Durbin-Watson 
1 .970a .940 .938 .15956 1.031 
a. Predictors: (Constant), cyear3, Disbazaar, cyear1, Plotarea, Shape, cyear2, Strtype, 
Housing, Environment, Widthfacade, Disdistrictcenter, Security 
b. Dependent Variable: LnLandprice1 
Kết quả phân tích cho thấy hệ số Durbin-Watson (DW) bằng 1,031, có thể kết 
luận mô hình này không còn xử ra hiện tượng tự tương quan. Trong khi đó, giá trị hệ 
số phóng đại phương sai VIF của các biến độc lập đều nhỏ hơn 5 (vẫn có thể xuất hiện 
đa cộng tuyến); phần lớn các giá trị VIF của các biến độc lập (trong đó các các biến giả) 
đều nhỏ hơn 2 – khẳng định biến giả không có hiện tượng đa cộng tuyến. 
Đáng chú ý, kết quả hồi quy cho thấy các yếu tố thuộc tính của đất bao gồm diện 
tích thửa đất, hình dạng thửa, chiều rộng thửa đất đều không có ý nghĩa thông kê. Đây 
là kết quả ngược với kỳ vọng ban đầu. Trong khi đó, biến số thuộc tính về đặc điểm vị 
trí thửa đất là loại đường phố và có ý nghĩa thống kê. 
69 
Các yếu tố liên quan đến khả năng tiếp cận như khoảng cách đến trung tâm quận 
và đến chợ dân sinh có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, các biến số phản ánh các thuộc tính 
thuộc về khu vực như môi trường, vấn đề an ninh cho thấy có sự tác động đến sự thay 
đổi của giá trị đất. 
Bảng 11. Kết quả phân tích hồi quy mô hình Hedonic đánh giá tác động 
Coefficientsa 
Model 
Unstandardized 
Coefficients 
Standardized 
Coefficients 
t Sig. 
Collinearity 
Statistics 
B 
Std. 
Error Beta Tolerance VIF 
1 (Constant) 2.792 .098 28.370 .000 
Plotarea -6.947E-5 .000 -.006 -.341 .734 .594 1.684 
Widthfacade -.002 .004 -.008 -.431 .666 .603 1.658 
Shape .005 .026 .003 .205 .838 .843 1.186 
Housing .012 .020 .010 .622 .534 .746 1.341 
Strtype .518 .026 .363 20.170 .000 .566 1.768 
Disdistrictcenter -.192 .016 -.245 -12.068 .000 .446 2.243 
Security .110 .022 .110 4.995 .000 .377 2.654 
Disbazaar -.151 .019 -.126 -8.121 .000 .765 1.307 
Environment .049 .024 .039 2.047 .041 .516 1.936 
cyear1 -.119 .029 -.061 -4.033 .000 .800 1.249 
cyear2 .177 .026 .108 6.901 .000 .753 1.328 
cyear3 .767 .031 .469 25.019 .000 .523 1.914 
a. Dependent Variable: LnLandprice1 
Kết quả hồi quy cần đáng quan tâm và được tập trung trong nghiên cứu là sự tác 
động của đầu tư CSHT đến thay đổi giá đất, được thể hiện qua biến giả thời gian. Cụ thể, 
kết quả hồi quy cho thấy cả ba (03) biến giả là: cyear1, cyear2 và cyear3 đều có ý nghĩa 
thống kê trong mô hình phân tích. Như vậy, điều này có nghĩa là, có sự tương tác thời 
gian và khu vực thửa đất tác động lên sự thay đổi giá đất ở trong các giai đoạn. Nói cách 
khác, các quan sát trong mẫu nghiên cứu này cho thấy tác động của đầu tư đường Tố Hữu 
– Yên Lộ làm thay đổi giá trị đất tại khu vực tác động ở giai đoạn công bố dự án, giai 
đoạn dự án hoàn thành và giai đoạn dự án khi thác khai thác vận hành sau đầu tư. 
4. Kết luận 
Nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật phân tích phương sai để để kiểm định các giả 
thuyết và áp dụng mô hình hồi quy đa biến (hedonic) để phân tích tác động của đầu tư 
CSHT đến sự thay đổi của giá đất, trên cơ sở sử dụng tình huống nghiên cứu là dự án 
đầu tư mở đường Tố Hữu – Yên Lộ, tại Thành phố Hà Nội. Kết quả phân tích cho thấy, 
các giả thuyết đưa ra đều được ủng hộ. Trong khi đó, một số yếu tố làm thay đổi giá đất 
như thuộc về khu vực, đặc điểm vị trí, khả năng tiếp cận, thì việc đầu tư CSHT đã đóng 
góp vào sự thay đổi giá đất ở các giai đoạn khác nhau. Cụ thể, ở giai đoạn công bố dự 
án đầu tư, giai đoạn hoàn thành dự án đầu tư và giai đoạn vận hành sau đầu tư giá đất 
trung bình thay đổi giữa khu vực tác động và khu vực kiểm soát lần lượt là 6,1%; 10,8% 
và 46,9%./. 
70 
Phụ lục 12B: 
BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ 
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐƯỜNG TỐ HỮU – YÊN LỘ 
ĐẾN SỰ THAY ĐỔI GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
(Báo cáo phân tích dựa trên kết quả khảo sát đánh giá của người sử dụng đất tại khu vực dự án tác động) 
Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của đầu tư CSHT giao thông là 
xây dựng mở đường đến sự gia tăng của giá trị đất ở tại địa bàn dự án, dưới góc nhìn 
và đánh giá của các chủ sử dụng đất/ BĐS. Cụ thể, nội dung đánh giá của chủ sử dụng 
đất/ BĐS liên quan đến những tác động của dự án mở đường giao thông làm thay đổi 
khoảng cách đến các trung tâm, thời gian di chuyển, cơ hội (tiềm năng) phát triển, thay 
đổi trong sử dụng đất tại khu vực và sự gia tăng giá trị đất đai. 
I. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 
1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 
 Tác giả dựa vào nguyên lý của lý thuyết địa tô được phát triển bởi Alonso (1964) 
and Muth (1969) về mối quan hệ giữa khả năng tiếp cận và sự thay đổi giá trị đất đai để 
phân tích tác động của đầu tư CSHT giao thông đến sự thay đổi của giá trị đất đai. Bên 
cạnh đó, mô hình nghiên cứu được xây dựng và điều chỉnh dựa vào kết quả nghiên cứu 
của Polzin, S. E. (1999)6 và Gwamna and Yusoff (2016)7. 
Hình 1. Khung phân tích của nghiên cứu 
Nguồn: Tác giả đề xuất. 
6 Polzin, S. E. (1999). Transportation/land-use relationship: Public transit's impact on land use. Journal of urban 
planning and development, 125(4), 135-151. 
7 Gwamna, E. S., & Yusoff, W. Z. W. (2016). The Impact of Urban Land Use Changes on Residential Property 
Rental Values in Kaduna Metropolis, Nigeria. The Social Sciences, 11(9), 7097-7106. 
H2 
H1 
H4 
Cơ hội phát triển 
Khả năng tiếp cận đến 
trung tâm 
Thời gian di chuyển Giá trị đất 
gia tăng 
Biến kiểm soát 
Thay đổi trong sử dụng đất 
Tác động của đầu tư CSHT giao thông 
H3 
71 
Các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất: 
Các giả thuyết Kỳ vọng dấu 
H1: Khoảng cách đến trung tâm có tác động đáng kể đến giá trị đất 
gia tăng; 
+ 
H2: Thời gian di chuyển có tác động đáng kể đến giá trị đất gia tăng; + 
H3: Cơ hội phát triển tại khu vực có tác động đáng kể đến giá trị đất 
gia tăng; 
+ 
H4: Thay đổi trong sử dụng đất có tác động đáng kể đến giá trị đất 
gia tăng; 
+ 
2. Tổng hợp thước đo và xây dựng bảng hỏi 
2.1. Bảng tổng hợp các thang đo từ tổng quan nghiên cứu 
Kết quả tổng hợp các thước đo các biến số tác động trong phân tích tác động dự 
án đầu tư mở đường Tổ Hữu – Yên Lộ đến thay đổi giá đất ở được tổng hợp bảng dưới. 
Bảng 1. Tổng hợp các thước đo/ biến quan sát trong mô hình nghiên cứu 
Các biến số Ký hiệu Các biến quan sát (Items) Căn cứ đề xuất 
Biến độc lập 
Khả năng 
tiếp cận đến 
đến trung 
tâm 
DIS1 
Quá trình di chuyển đến trung tâm 
Thành phố là dễ dàng và thuận tiện Páez, A., Scott, D. 
M., & Morency, C. 
(2012); 
 Shin et al. (2007); 
Macintyre et al. 
(2008); Schirmer, 
P. M. and etal 
(2014); Litman, T. 
(2003, 2012). 
DIS2 
Quá trình di chuyển đến các trung tâm 
thương mại, siêu thị là dễ dàng và thuận 
lợi 
DIS3 
Quá trình di chuyển đến các công viên, 
khu vui chơi là dễ dàng và thuận tiện 
DIS4 
Quá trình di chuyển đến trường học 
trong khu vực là dễ dàng và thuận tiện 
Thời gian di 
chuyển 
TIME1 
Thời gian di chuyển đến trung tâm 
Thành phố được rút ngắn 
Schirmer, P. M. 
and etal (2014); 
Chin and Foong 
(2006); 
Martín, J. C., & 
Reggiani, A. 
(2007).; 
Chen et al. (2008); 
Islam, M. S., 
Rahaman, K. R., & 
Ahmed, S. J. 
(2008); Litman, T. 
(2003, 2012). 
TIME2 
Thời gian di chuyển đến công viên gần 
nhất được rút ngắn 
TIME3 
Thời gian di chuyển đến trung tâm 
thương mại gần nhất được rút ngắn 
TIME4 
Thời gian di chuyển đến nơi làm việc 
(công sở) được rút ngắn 
Cơ hội phát 
triển 
OPP1 
Có nhiều hoạt động kinh doanh, thương 
mại và dịch vụ trong khu vực 
Adegoke, O. J. 
(2014). ; Islam, M. 
S., Rahaman, K. R., 
& Ahmed, S. J. 
(2008); 
OPP2 
Số lượng công ty, văn phòng kinh doanh 
và cửa hàng ngày càng gia tăng 
72 
Các biến số Ký hiệu Các biến quan sát (Items) Căn cứ đề xuất 
OPP3 
Sự gia tăng và tập trung dân cư trong khu 
vực ngày càng lớn 
Acheampong, R. A. 
(2018); Schirmer, 
P. M. and etal 
(2014); Litman, T. 
(2003, 2012). 
OPP4 
Khu vực có nhiều tiềm năng và cơ hội để 
kinh doanh, buôn bán 
OPP5 
Có nhiều công trình tiện ích phục vụ 
người dân được đầu tư xây dựng trong 
khu vực 
Thay đổi 
trong sử 
dụng đất 
LUC1 
Số lượng thửa đất trống, chưa được xây 
dựng tại khu vực ngày càng giảm 
Polzin, S. E. 
(1999); Song, Y., & 
Knaap, G. J. 
(2004). Geurs, K. 
T., & Van Wee, B. 
(2004); Litman, T. 
(2012). 
LUC2 
Mật độ xây dựng, phát triển dự án bất 
động sản trong khu vực ngày càng tăng 
LUC3 
Có nhiều hộ dân xây dựng nhà ở kiên cố 
(bê tông cốt thép, bền chắc) 
LUC4 
Có nhiều thửa đất được sử dụng vào mục 
đích hỗn hợp như: nhà ở, thương mại và 
dịch vụ 
LUC5 
Đất đai và bất động sản trong khu vực 
được cho thuê hoặc làm địa điểm kinh 
doanh tạo thu nhập 
Biến phụ thuộc 
Giá trị đất 
gia tăng 
LVU1 
Giá trị thửa đất mà anh chị đang sử dụng 
có sự gia tăng đáng kể 
Geurs, K. T., & 
Van Wee, B. 
(2004); 
Henneberry, J. 
(1998); Pagliara, 
F., & Papa, E. 
(2011), Tan, R., 
Zhou, K., & Xu, H. 
(2019); Baker, K., 
& Nunns, P. 
(2015).; Yen, B. T., 
Mulley, C., 
Shearer, H., & 
Burke, M. (2018). 
LVU2 
Giá đất đai, bất động sản trong khu vực 
tăng lên đáng kể từ khi mở đường 
LVU3 
Dự án đầu tư mở đường tác động làm giá 
trị đất đai tăng lên đáng kể 
Biến kiểm soát (Other factor) 
Tập trung 
dân cư 
OFA1 
Sự gia tăng và tập trung dân cư tại khu 
vực làm cho giá trị đất gia tăng 
Linneker, B., & 
Spence, N. (1996); 
Holl, A. (2007); 
Yuan, F., Wei, Y. 
D., & Xiao, W. 
(2019); Gwamna, 
E. S., & Yusoff, W. 
Z. W. (2016); 
Baker, K., & 
Nunns, P. (2015). 
Tình hình 
kinh tế 
OFA2 
Triển vọng phát triển kinh tế trong khu 
vực tác động làm gia tăng giá trị đất đai 
Sự phát triển 
của thị trường 
BĐS 
OFA3 
Sự phát triển thị trường BĐS trong khu 
vực tác động làm gia tăng giá trị đất đai 
Quy hoạch 
phát triển 
OFA4 
Quy hoạch phát triển của khu vực có tác 
động gia tăng giá trị đất đai 
73 
Các biến số Ký hiệu Các biến quan sát (Items) Căn cứ đề xuất 
Chính sách 
đất đai 
OFA5 
Các quy định chính sách sử dụng đất có 
tác động làm gia tăng giá trị đất đai 
Đầu tư của 
người SDĐ 
OFA6 
Sự đầu tư của chủ sử dụng đất đối với 
đất đai tác động làm gia tăng giá trị đất 
đai 
Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất (2019). 
2.2. Xây dựng và hiệu chỉnh bảng hỏi 
Các câu hỏi trong bảng hỏi được vào kết quả nghiên cứu tổng quan của các yếu 
tác và cơ chế tác động của các yếu tố đến gia tăng giá trị đất đai. Cụ thể, nội dung các 
câu hỏi được thiết kế dạng đóng, sử dụng thang điểm Likert với 05 mức độ nhằm thể 
hiện quan điểm/ đánh giá của các đối tượng trả lời bảng hỏi (người sử dụng đất) về nội 
dung các phát biểu có liên quan đến các biến số chịu tác động của đầu từ mở đường giao 
thông và thay đổi giá trị đất đai. Trong đó, ý nghĩa tương ứng với mỗi mức điểm là: 1- 
Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3-Trung lập; 4-Đồng ý; 5- Rất đồng ý. 
Sau khi xây dựng bảng khảo sát, tác giả thực hiện xin ý kiến chuyên gia về nội 
dung các câu hỏi trước khi thực hiện điều tra thử. Việc thực hiện xin ý kiến chuyên gia 
nhằm mục đích kiểm tra và hoàn thiện nhân tố, thống nhất thước đo (các chỉ báo). Về 
cơ bả, các nhân tố và chỉ báo đo lường trong mỗi nhân tố do tác giả tổng hợp, đề xuất 
được các chuyên gia đồng ý với tỷ lệ khá cao. Một số chỉ báo được đề nghị diễn giải lại 
về ngữ nghĩa cho phù hợp. 
2.3. Xác định cỡ mẫu và điều tra thử 
Xác định cỡ mẫu: Theo Hair và cộng sự (2010), kích thước mẫu tối thiểu để sử 
dụng kỹ thuật phân tích EFA là 50, tốt hơn là 100 và theo tỷ lệ số quan sát/biến đo lường 
là 5:1 – nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát. Theo đó, chúng ta có công 
thức xác định cỡ mẫu tối thiểu để thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA là: N = 5 
* item. Trong nghiên cứu này, tính số tổng số item của các biến (bao gồm biến kiểm 
soát) là 27. Như vậy, cỡ mẫu tối thiểu được xác định theo công thức trên sẽ là 135. Tuy 
nhiên, theo Tabachnick & Fidell (2012)8, công thức tính cỡ mẫu tối thiểu cho mô hình 
hồi quy đa biến được tính: N = 8*var + 50. Trong đó: N là kích thước mẫu tối thiểu, var 
là số lượng các biến độc lập được đưa vào trong mô hình hồi quy. Theo đó, trong nghiên 
cứu này: N = 8*10 + 50 = 130. Tóm lại, cỡ mẫu tối thiểu được xác định là 135 quan sát. 
Điều tra thử (pilot test) được thực hiện với 40 phiếu khảo sát đối với người sử 
dụng đất trên địa bàn nghiên cứu. Tác giả thực hiện tổng hợp phân tích mẫu khảo sát và 
điều chỉnh 1 số lỗi chính tả, câu chữ để hoàn chỉnh bảng khảo sát phục vụ điều tra chính 
thức (xem phía dưới). 
8 Tabachnick, B. G., Fidell, L. S., & Ullman, J. B. (2012), Using multivariate statistics, Pearson, the United States 
of America. 
74 
3. Thu thập và xử lý dữ liệu 
Để thực hiện cuộc khảo sát chính thức, tác giả hướng dẫn và đào tạo nhóm sinh 
viên hỗ trợ quá trình điều tra khảo sát. Trong đó, có 04 sinh viên năm cuối thuộc chuyên 
ngành Bất động sản và địa chính tham gia hỗ trợ khảo sát. Cuộc khảo sát được thực hiện 
trực tiếp tại địa bàn 03 quận nơi dự án đi qua với sự tham gia trực tiếp của 05 thành viên 
(tác giả + 04 sinh viên hỗ trợ). Thời gian khảo sát thực hiện từ tháng 11/2018 – Tháng 
01/2019, tổng số phiếu thu về được 225 phiếu. Sau khi kiểm tra, nhập liệu và tổng hợp 
và loại những phiếu trả lời thiếu và thông tin các câu trả lời giống nhau, số phiếu sử 
dụng để phân tích cuối cùng là 216 phiếu. Quá trình xử lý được 02 nhóm (mỗi nhóm 02 
sinh viên thực hiện nhập liệu độc lập, sau đó thực hiệu đối chiếu, kiểm tra dữ liệu nhập). 
Quá trình nhập, xử lý và phân tích số liệu được thực hiện trên phần mềm Excel và SPSS. 
II. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH 
1. Kết quả thống kê mô tả 
Nghiên cứu này cũng thăm dò sự đánh giá của người dân khi cảm nhận về chất lượng 
hạ tầng giao thông (đường Tố Hữu – Yên Lộ) trong khu vực. Cụ thể, trong mẫu khảo sát, 
phần lớn các cá nhân sử dụng xe máy là phương tiện chính khi tham gia giao thông (chiếm 
đến 67,6%). Số còn lại sử dụng ô tô cá nhân (chiếm 22,2%) và có tham gia sử dụng các loại 
hình phương tiện giao thông công cộng (chiếm 4,6%) và khác (chiếm 5,6%). Khi đánh giá 
về điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông tại xung quanh khu vực đang sinh sống, có đến 73 
người (tương đương 33,8%) và 36 người (tương đương 16,7%) đáng giá là tốt và rất tốt. 
Trong khi đó, có 67 người (tương đương 31%) đánh giá CSHT giao thông ở mức độ khá 
tốt, số còn lại đánh giá ở mức độ trung bình và kém lần lượt là 30 người (tương đương 
13,9%) và 10 người (tương đương 4,6%). Theo đó, có khoảng gần 45,4% người được hỏi 
hài lòng và rất hài lòng với CSHT giao thông tại khu vực, khoảng hơn 1/3 người được hỏi 
(36,1%) đánh giá ở mức bình thường, còn lại là không hài lòng (chiếm 17,1%) và rất không 
hài lòng (chiếm 1,4%). Như vậy, có thể thấy rằng, mức độ hài lòng của người dân về CSHT 
giao thông quanh khu vực là có sự khác biệt. 
2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 
2.1. Kiểm định hệ số tin cậy thước đo (Cronbach’s Alpha) 
Thực hiện đánh giá độ tin cậy của thước đo qua Cronbach’s Alpha cho từng nhóm 
biến quan sát thuộc các nhân tố khác nhau. 
Kết quả phân tích độ tin cậy cho biến “Khả năng tiếp cận đến đến trung tâm” lần 
đầu cho thấy hệ số cronbach anpha là 0,778. Trong đó, biến quan sát DIS4 có hệ số 
tương quan biến tổng (là 0,361) là vẫn đạt yêu cầu >0,3. Tuy nhiên, nếu bỏ biến thành 
phần DIS4 sẽ có hệ số cronbach anpha là 0,826 là tốt hơn. Do đó, tác giả loại biến DIS4. 
Sau khi bỏ biến DIS4, kiểm tra thấy Cronbach's Alpha là 0,826; đồng thời các hệ số 
tương quan biến tổng và tương quan bội bình phương đều cao. Thang đo đạt yêu cầu tin 
cậy để sử dụng cho các phân tích tiếp theo. 
75 
Sau đó, tác giả tiếp tục thực hiện phân tích độ tin cậy cho biến “Thời gian di 
chuyển” lần đầu cho thấy hệ số cronbach anpha là 0,591. Trong đó, biến TIME4 có hệ 
số tương quan biến tổng (là 0,104) < 0,3 (không đạt yêu cầu để đưa vào phân tích). Do 
đó, tác giả loại biến số thành phần TIME4. Kết quả kiểm tra thấy Cronbach's Alpha (sau 
khi bỏ biến quan sát TIME4) đạt 0,745; đồng thời các hệ số tương quan biến tổng và 
tương quan bội bình phương đều đạt yêu cầu. 
Tương tự, phân tích độ tin cậy thước đó các nhân tố đều có hệ số cronbach anpha 
lớn hơn 0,7 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3. Tuy nhiên, đối với biến “Thay 
đổi trong sử dụng đất” kết quả phân tích độ tin cậy lần đầu có hệ số cronbach anpha là 
0,874. Trong đó, biến quan sát LUC5 có hệ số tương quan biến tổng (là 0,437) là đạt 
yêu cầu >0,3; tuy nhiên, nếu bỏ biến thành phần LUC5 sẽ có hệ số cronbach anpha là 
0,909 là tốt hơn. Tác giả cân nhắc về kết quả này và tiếp tục giữ lại biến thành phần 
LUC5 để thực hiện các phân tích tiếp theo. Sau đó tác giả thực hiện kiểm tra biến còn 
lại đều cho kết quả đạt hiệu cầu. Kết quả tổng hợp phân tích hệ số tin cậy thước đo được 
thể hiện bảng dưới. Như vậy, thang đo của các biến đáp ứng độ tin cậy cần thiết để thực 
hiện các phân tích tiếp theo (Hair và cộng sự, 2010). 
Bảng 4. Kết quả Cronbach’s Alpha của các thước đo trong nghiên cứu lần 1 
Biến quan 
sát 
Trung bình 
thước đo nếu 
loại biến 
Phương sai 
thước đo nếu 
loại biến 
Hệ số tương 
quan biến tổng 
Cronbach's 
Alpha nếu loại 
biến 
Cronbach’s Alpha DIS = .826 
DIS1 7.68 1.651 .714 .728 
DIS2 7.71 1.519 .741 .698 
DIS3 7.85 1.838 .598 .839 
Cronbach’s Alpha TIME = .722 
TIME1 8.94 1.297 .575 .659 
TIME2 8.66 1.170 .605 .621 
TIME3 8.61 1.266 .538 .701 
Cronbach’s Alpha OPT = .804 
OPT1 15.09 2.540 .477 .687 
OPT2 15.05 2.268 .562 .651 
OPT3 15.03 2.548 .475 .688 
OPT4 14.97 2.520 .435 .703 
OPT5 15.03 2.325 .498 .679 
Cronbach’s Alpha LUC = .874 
LUC1 15.48 5.200 .794 .825 
LUC2 15.59 5.834 .676 .855 
LUC3 15.51 5.004 .822 .817 
LUC4 15.54 5.078 .816 .819 
LUC5 15.42 6.226 .437 .909 
Cronbach’s Alpha LVU = .904 
LVU1 7.75 1.828 .839 .837 
LVU2 7.71 1.928 .711 .943 
LVU3 7.82 1.690 .882 .797 
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu. 
76 
2.2. Kết quả phân tích EFA 
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng nhằm mục đích 
nhóm các biến/ thước đo vào các nhân tố được tối thiểu hóa với tính đồng nhất, không 
có tương quan vưới cá thang đó khác trong cùng nhân tố. Phương pháp này cho phép 
loại bỏ những biến có độ hội thụ thấp và có tương quan với các các thước đo khác trong 
cùng một nhân tố. Phương pháp này cũng giúp có thể loại bỏ những biến phụ thuộc nếu 
tất các các biên quan sát/ thước đo đo lường nhân tố bị loại bỏ toàn bộ. 
Để đánh giá giá trị thang đo, tác giả tiến hành phân tích EFA cho từng thang đo 
để kiểm tra tính đơn hướng của từng thang đo, sau đó tiến hành kiểm tra đồng thời EFA 
cho toàn bộ các tiêu chí đo lường. Tác giả thực hiện phân tích EFA riêng rẽ cho các biến 
độc lập và biến phụ thuộc. Kết quả phân tích EFA (lần đầu) của các biến độc lập được 
tổng hợp trong bảng dưới đây. 
Bảng 5. Kết quả ma trận sau khi xoay nhân tố lần 1 của biến độc lập 
Ký hiệu 
Component 
1 2 3 4 
LUC3 .868 
LUC1 .860 
LUC4 .830 
LUC2 .771 
OPT2 .769 
OPT1 .673 
OPT4 .643 
OPT5 .629 
OPT3 .611 
DIS2 .869 
DIS1 .832 
DIS3 .796 
LUC5 .396 .412 
TIME2 .817 
TIME3 .766 
TIME1 .731 
Sig. = 0,000; KMO = 0,762 
Extraction Method: Principal Component Analysis. 
 Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a 
a. Rotation converged in 5 iterations. 
Kết quả cho thấy biến thành phần LUC5 tải 02 nhân tố và không tải vào đúng 
nhân tố cần đo. Ngoài ra, biến quan sát LUC5 cho kết quả hệ số tải nhân tố là khá thấp 
(<0,5). Tác giả thực hiện việc loại biến thành phần LUC5 và kiểm tra độ tin cậy thước 
đo trước thực hiện phân tích EFA lần tiếp theo. Kết quả kiểm tra thước đo sau khi loại 
biến thành phần LUC5 được tổng hợp bảng dưới. 
77 
Bảng 6. Kết quả Cronbach’s Alpha của các thước đo trong nghiên cứu sau 
khi loại biến LUC5 (lần 2) 
Biến quan 
sát 
Trung bình 
thước đo nếu 
loại biến 
Phương sai 
thước đo nếu 
loại biến 
Hệ số tương 
quan biến tổng 
Cronbach's 
Alpha nếu loại 
biến 
Cronbach’s Alpha DIS = .826 
DIS1 7.68 1.651 .714 .728 
DIS2 7.71 1.519 .741 .698 
DIS3 7.85 1.838 .598 .839 
Cronbach’s Alpha TIME = .722 
TIME1 8.94 1.297 .575 .659 
TIME2 8.66 1.170 .605 .621 
TIME3 8.61 1.266 .538 .701 
Cronbach’s Alpha OPT = .804 
OPT1 15.09 2.540 .477 .687 
OPT2 15.05 2.268 .562 .651 
OPT3 15.03 2.548 .475 .688 
OPT4 14.97 2.520 .435 .703 
OPT5 15.03 2.325 .498 .679 
Cronbach’s Alpha LUC = .909 
LUC1 11.51 3.563 .802 .878 
LUC2 11.62 4.023 .716 .908 
LUC3 11.55 3.393 .835 .867 
LUC4 11.57 3.456 .828 .869 
Cronbach’s Alpha LVU = .904 
LVU1 7.75 1.828 .839 .837 
LVU2 7.71 1.928 .711 .943 
LVU3 7.82 1.690 .882 .797 
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu. 
3. Kiểm định tương quan 
Để phân tích rõ hơn sự tác động và mức độ tác động của các nhân tố độc lập đến sự 
gia tăng giá trị đât đai do khi có đầu tư CSHT (mở đường giao thông), qua đánh giá của người 
sử dụng đất, tác giả thực hiện kỹ thuật phân tích hệ số tương quan Pearson, trước khi thực 
hiện kỹ thuật phân tích hồi bội. Cần thiết thực hiện kiểm định tương quan giữa các biến phụ 
thuộc và biến độc lập với nhau để loại biến độc lập không có tương quan với biến phụ huộc 
và kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến thông qua hệ số Pearson (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn 
Mộng Ngọc, 2008). 
Thực hiện phân tích tương quan Pearson trong SPSS, tác giả có được kết quả được 
trình bày trong bảng phía dưới. Theo bảng này, ta thấy: Kết quả kiểm định Hệ số tương quan 
Pearson (Pearson Correlation) giữa biến phụ thuộc (Giá trị đất gia tăng – LVU) và các biến 
độc lập (biến nghiên cứu) đều có ý nghĩa thống kê với Hệ số kiểm định Pearson (Sig. 
<0,05). Như vậy, khi phân tích hồi quy tác giả thực hiện đưa các biến đó phân tích. Tuy 
nhiên, kết quả hệ số tương quan Pearson giữa các cặp biến độc lập cũng cho thấy có một 
số cặp có giá trị Sig. có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy khả năng xảy ra hiện tượng 
đa cộng tuyến, nhưng để biết chính xác cần căn cứ vào hệ số phóng đại phương sai (VIF) 
trong phân tích hồi quy. 
78 
Bảng 7. Kết quả phân tích hệ số tương quan 
 MDIS MOPT MLUC MLVU MTIME 
MDIS 
Pearson Correlation 1 .244** .321** .348** .219** 
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .001 
N 216 216 216 216 216 
MOPT 
Pearson Correlation .244** 1 .463** .593** .213** 
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .002 
N 216 216 216 216 216 
MLUC 
Pearson Correlation .321** .463** 1 .600** .419** 
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 
N 216 216 216 216 216 
MLVU 
Pearson Correlation .348** .593** .600** 1 .597** 
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 
N 216 216 216 216 216 
MTIME 
Pearson Correlation .219** .213** .419** .597** 1 
Sig. (2-tailed) .001 .002 .000 .000 
N 216 216 216 216 216 
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). 
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu. 
79 
4. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết 
 Kết quả hợp mức ý nghĩa của các hệ số hồi quy của các biến được tổng hợp bảng 
dưới đây: 
Bảng 8. Tóm tắt kết luận về các hệ số của mô hình hồi quy 
Ký hiệu Tên biến Hệ số Beta chuẩn hóa 
MDIS Khả năng tiếp cận đến đến trung tâm .095** 
MLUC Thay đổi trong sử dụng đất .225*** 
MTIME Thời gian di chuyển .400*** 
MOPT Cơ hội phát triển .380*** 
Trong đó: ***: với P-value < 0,001; **: với P-value < 0,05; 
Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy cả 04 giả thuyết đề xuất ban đầu được 
ủng hộ trong nghiên cứu này. 
Bảng 9. Tóm tắt kết luận về các giả thuyết cần kiểm định 
Các giả thuyết Kết quả 
H1: Khoảng cách đến trung tâm có tác động đáng kể đến 
giá trị đất gia tăng; 
Được ủng hộ 
H2: Thời gian di chuyển có tác động đáng kể đến giá trị 
đất gia tăng; 
Được ủng hộ 
H3: Cơ hội phát triển tại khu vực có tác động đáng kể đến 
giá trị đất gia tăng; 
Được ủng hộ 
H4: Thay đổi trong sử dụng đất có tác động đáng kể đến 
giá trị đất gia tăng; 
Được ủng hộ 
Trước khi viết phương trình hồi quy, tác giả thực hiện kiểm tra các giả định trong 
mô hình hồi quy bội. Đầu tiên, dựa vào các hệ số VIF có thể thấy rằng mô hình không 
có đa cộng tuyến xảy ra (do các hệ số VIF đều nhỏ hơn 2). Trong khi đó, hệ số Durbin-
Watson (DW) bằng 1,126; có thể kết luận mô hình không có tự tương quan. Thứ hai, 
căn cứ vào biểu đồ histogram của phần dư chuẩn hóa, thấy rằng, biểu đồ phân bố theo 
hình dạng của phân phối chuẩn. Đồng thời, giá trị trung bình mean là -5.68E-15 xấp xỉ 
=0, và độ lệch chuẩn bằng 0.991 xấp xỉ =1, có thể khẳng định thêm phần dư chuẩn hóa 
có tuân theo quy luật của phân phối chuẩn. 
80 
Hình 2. Biểu đồ thể hiện phần dư chuẩn hóa 
Ngoài ra, biều đồ Normal P-P Plot (biều đồ Normal P-P Lot của phân phối chuẩn 
của phần dư) phía dưới, ta thấy: các trị số quan sát và trị số mong đợi đều nằm gần trên 
đường chéo chứng tỏ phần dư chuẩn hóa có phân phối chuẩn. Cụ thể, khi kiểm định 
bằng Biểu đồ P- P Plot, có thể thấy những giá trị của các điểm phân vị của phân phối 
của biến theo các phân vị của phân phối chuẩn – được phản ánh qua mức độ của các 
điểm thực tế, tập trung sát đường thẳng kỳ vọng. 
Như vậy, chúng ta có thể kết luận là dữ liệu trong nghiên cứu này là khá tốt, với 
phần dư chuẩn hóa có phân phối xấp xỉ với phân phối chuẩn, hay nói cách khác giả thiết 
phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm. 
81 
Hình 3. Biểu đồ Normal P-P Plot 
Đối với việc kiểm tra giả định về liên hệ tuyến tính, tác giả sử dụng biểu đồ phân 
tán Scatterplot. Khi nhhìn vào biểu đồ Scatterplot bên dưới, ta thấy phần dư chuẩn 
hóa (Regression Standardized Residual) phân bổ tập trung xung quanh đường hoành độ 
0, do vậy giả định quan hệ tuyến tính không bị vi phạm. 
Hình 4. Biểu đồ phân tán Scatterplot 
82 
Như vậy, phương trình hồi quy chuẩn hóa sẽ có dạng như sau: 
MLVU = 0,095 * MDIS + 0,225*MLUC +0,4*MTIME + 0,38*MOPT 
5. Một số kết luận rút ra 
Dữ liệu khảo sát và kết quả phân tích của nghiên cứu cho thấy đánh giá của người 
sử dụng đất về tác động của đầu tư đường Tố Hữu – Yên Lộ đến gia tăng giá trị đất đai 
là do những thay đổi có liên quan đến cả 04 yếu tố đó là: “Khả năng tiếp cận đến đến 
trung tâm”, “Thời gian di chuyển”, “Cơ hội phát triển”, và “Thay đổi trong sử dụng đất” 
tại khu vực này khi con đường đi vào khai thác và sử dụng. 
Đáng chú ý, với sự tác động của biến độc lập được khẳng định, chúng ta thấy 
rằng, mức độ tác động của các yếu tố là có khác nhau. Cụ thể, những cải thiện về “Thời 
gian di chuyển” được đánh giá là có ảnh hưởng lớn nhất đến gia tăng giá trị đất ở tại khu 
vực này so với 03 yếu tố còn lại (đạt giá trị là 0,4). Tiếp theo đó, các yếu tố liên quan 
đến “Cơ hội phát triển” và “Thay đổi trong sử dụng đất” có tác động làm gia tăng giá trị 
lần lượt ở mức 0,38 và 0,225. Cuối cùng, yếu tố phản ánh về “Khả năng tiếp cận đến 
đến trung tâm” được cho rằng tác động gia tăng giá trị đất đai nhỏ nhất so với các yếu 
tố khác (đạt giá trị là 0,095). 
Tóm lại, tình huống nghiên cứu tác động của CSHT đến gia tăng giá trị đất đô thị 
trong nghiên cứu này đã cho thấy sự xuất hiện của cơ chế “tạo cơ hội phát triển” và “cải 
thiện khả năng tiếp cận” của đất đai trong khu vực./. 
6. Danh mục tài liệu tham khảo chính 
1. Williamson, J., Philbin, S., & Sanderson, K. (2012), ‘The economic and land use 
impacts of transformational transport investment’, NZ Transport Agency research 
report 479, New Zealand. 
2. Baker, K, Nunns, P (2015), ‘Access, amenity, and agglomeration: What can we 
expect from rapid transit projects?’, In: 37th Proceedings of the Australasian 
Transport Research Forum (ATRF), Sydney, New South Wales, Australia, 30 
September–2 October 2015. Available at: 
https://www.atrf.info/papers/2015/index.aspx. 
3. Gwamna, E. S., & Yusoff, W. Z. W. (2016), ‘The Impact of Urban Land Use 
Changes on Residential Property Rental Values in Kaduna Metropolis, 
Nigeria’, The Social Sciences, 11(9), 7097-7106. 
4. Gwamna, E. S., Yusoff, W., Zahari, W., & Ismail, M. F. (2015), ‘Determinants of 
land use and property value’, Advanced Science Letters, 21(5), 1150-1153. 
5. Hair.J, Black.W, Babin.B, Anderson.R (2010), Multivariate Data Analysis 7th, 
Prentice-Hall. 
83 
6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu 
với SPSS, NXB Hồng Đức, TP.HCM. 
7. Nellthorp, J, Ojeda Cabral, M., Johnson, D., Leahy, C. and Jiang, L. (2019), 
‘Land Value and Transport (Phase 2): Modelling and Appraisal. Final Report’ 
to TfN, WYCA and EPSRC. Leeds: Institute for Transport Studies, University 
of Leeds. https://doi.org/10.5518/100/18 
8. Litman, T. (2012), ‘Evaluating accessibility for transport planning’, Victoria 
Transport Policy Institute, Canada. 
9. Litman, T. (2003), ‘Measuring transportation traffic, mobility and accessibility’, 
Institute of Transportation Engineers. ITE Journal, 73(10), 28-32. 
10. Henneberry, J. (1998), ‘Transport investment and house prices’, Journal of 
Property Valuation and Investment, 2(16), 144-158. 
11. Schirmer, P. M., van Eggermond, M. A., & Axhausen, K. W. (2014), ‘The role of 
location in residential location choice models: a review of literature’, Journal of 
Transport and Land Use, 7(2), 3-21. 
12. Páez, A., Scott, D. M., & Morency, C. (2012), ‘Measuring accessibility: positive 
and normative implementations of various accessibility indicators’, Journal of 
Transport Geography, 25 (11/2012), 141-153. 
13. Macintyre, S., Macdonald, L., & Ellaway, A. (2008), ‘Do poorer people have poorer 
access to local resources and facilities? The distribution of local resources by area 
deprivation in Glasgow, Scotland’, Social science & medicine, 67(6), 900-914. 
14. Pagliara, F., & Papa, E. (2011), ‘Urban rail systems investments: an analysis of the 
impacts on property values and residents’ location’, Journal of Transport 
Geography, 19(2), 200-211. 
15. Chen, J., Chen, C., & Timmermans, H. J. (2008), ‘Accessibility trade-offs in 
household residential location decisions’, Transportation Research Record, 2077 
(1), 71-79. 
16. Shin, K., Washington, S., & Choi, K. (2007), ‘Effects of transportation 
accessibility on residential property values: application of spatial hedonic price 
model in Seoul, South Korea, metropolitan area’, Transportation Research 
Record, 1994(1), 66-73. 
17. Martín, J. C., & Reggiani, A. (2007), ‘Recent methodological developments to 
measure spatial interaction: synthetic accessibility indices applied to high‐speed 
train investments’, Transport reviews, 27(5), 551-571. 
18. Chin, H. C., & Foong, K. W. (2006), ‘Influence of school accessibility on housing 
values’, Journal of urban planning and development, 132(3), 120-129. 
19. Tan, R., Zhou, K., & Xu, H. (2019), ‘Effects of Urban Road Centrality on Property 
Values: Spatial Hedonic Analysis of the Housing Market in Wuhan, 
China’, Journal of Urban Planning and Development, 145(2), 05019005, 1-16. 
84 
20. Song, Y., & Knaap, G. J. (2004), ‘Measuring the effects of mixed land uses on 
housing values,’ Regional Science and Urban Economics, 34(6), 663-680. 
21. Adebayo, M. A. (2009), ‘Impact of urban land use changes on property values in 
Metropolitan Lagos’, The Social Sciences, 4(1), 111-117. 
22. Adegoke, O. J. (2014), ‘Critical factors determining rental value of residential 
property in Ibadan metropolis, Nigeria’, Property Management, 32(3), 224-240. 
23. Acheampong, R. A. (2018), ‘Towards incorporating location choice into integrated 
land use and transport planning and policy: A multi-scale analysis of residential 
and job location choice behaviour’, Land use policy, 78 (2018), 397-409. 
24. Geurs, K. T., & Van Wee, B. (2004), ‘Accessibility evaluation of land-use and 
transport strategies: review and research directions’, Journal of Transport 
geography, 12(2), 127-140. 
25. Polzin, S. E. (1999), ‘Transportation/land-use relationship: Public transit's impact 
on land use’, Journal of urban planning and development, 125(4), 135-151. 
26. Song, Y., & Knaap, G. J. (2004), ‘Measuring the effects of mixed land uses on 
housing values’, Regional Science and Urban Economics, 34(6), 663-680. 
27. Forkenbrock, D. J., Mathur, S. K., & Schweitzer, L. A. (2001), Transportation 
Investment and Urban Land Use Patterns, Technical Report, the Public Policy 
Center, The University of Iowa. 
28. Baker, K., & Nunns, P. (2015), ‘Access, amenity, and agglomeration: What can 
we expect from rapid transit projects’, In Proceedings 37th Australasian Transport 
Research Forum (ATRF), Sydney, New South Wales, Australia. 
29. Linneker, B., & Spence, N. (1996), ‘Road transport infrastructure and regional 
economic development: The regional development effects of the M25 London 
orbital motorway’, Journal of Transport Geography, 4(2), 77-92. 
30. Holl, A. (2007), ‘Twenty years of accessibility improvements. The case of the Spanish 
motorway building programme,’ Journal of Transport Geography, 15(4), 286-297. 
31. Yuan, F., Wei, Y. D., & Xiao, W. (2019), ‘Land marketization, fiscal 
decentralization, and the dynamics of urban land prices in transitional 
China,’ Land Use Policy, 89 (2019), 104208, 1-11. 
32. Gwamna, E. S., & Yusoff, W. Z. W. (2016), ‘The Impact of Urban Land Use 
Changes on Residential Property Rental Values in Kaduna Metropolis, 
Nigeria’, The Social Sciences, 11(9), 7097-7106. 
33. Islam, M. S., Rahaman, K. R., & Ahmed, S. J. (2008), ‘“Demand of Participants” or 
“Supply of Opportunities”: measuring accessibility of activity places based on time 
geographic approach, Journal of urban planning and development, 134(4), 159-165. 
34. Yen, B. T., Mulley, C., Shearer, H., & Burke, M. (2018), ‘Announcement, 
construction or delivery: When does value uplift occur for residential properties? 
Evidence from the Gold Coast Light Rail system in Australia’, Land Use 
Policy, 73 (2018), 412-422. 
85 
PHIẾU KHẢO SÁT 
I. Thông tin chung 
1. Phương tiện tham gia giao thông chủ yếu mà anh/ chị sử dụng: 
☐1 Ô tô cá nhân ☐2 Xe máy ☐3 Xe bus ☐4 Khác (xin ghi rõ):  
2. Khu vực hành chính cấp Quận mà anh/ chị đang ở là thuộc: 
☐1 Nam Từ Liêm; ☐2 Thanh Xuân; ☐3 Hà Đông; ☐4 Khác (xin ghi rõ):  
3. Thời điểm mà anh/ chị sinh sống ở khu vực này: 
 ☐1 Trước 2010 ☐2 Từ năm 2010 – 2014 ☐3 Sau năm 2014 
4. Đánh giá của anh/ chị về điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông tại xung quanh khu vực 
đang sinh sống là: 
☐1 Kém ☐2 Trung bình ☐3 Khá tốt ☐4 Tốt ☐5 Rất tốt 
5. Mức độ hài lòng của anh/ chị về điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông tại xung quanh 
khu vực đang sinh sống là: 
☐1 Rất không hài lòng 
☐2 Không hài lòng 
☐3 Bình thường 
☐4 Hài lòng 
☐5 Rất hài lòng 
Chúng tôi là giảng viên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, hiện đang tiến 
hành nghiên cứu với chủ đề “Nghiên cứu tác động của đầu tư cơ sở hạ tầng giao 
thông đến giá trị đất đai tại đô thị: Phân tích thực tế tình huống Dự án đường Tố 
Hữu – Yên Lộ (đường Lê Văn Lương kéo dài) tại Thành phố Hà Nội”. 
Xin Anh/ chị vui lòng dành thời gian trả lời các câu hỏi dưới đây. Tất cả các 
thông tin của Anh/ chị sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. 
Để biết thêm chi tiết về nghiên cứu này, Anh/ chị vui lòng liên hệ địa chỉ 
email: 
[email protected]; Tel: 097 996 1838. 
Xin cám ơn Anh/chị đã dành thời gian tham gia khảo sát! 
86 
II. Đánh giá của anh chị về sự thay đổi của giá trị đất gia tăng trong khu vực 
Anh/ chị đánh giá như thế nào về sự thay đổi về giá đất do đầu tư mở đường Tố Hữu - 
Yên Lộ mang lại? Xin chọn vào phương án thích hợp: 1 (Rất không đồng ý); 2 (Không 
đồng ý); 3 (Bình thường); 4 (Đồng ý); 5 (Rất đồng ý). 
 Rất không đồng ý Rất đồng ý 
Mã Các thay đổi Mức độ tán thành 
LVU1 
Giá trị thửa đất mà anh chị đang sử dụng có 
sự gia tăng đáng kể 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
LVU2 
Giá đất đai, bất động sản trong khu vực 
tăng lên đáng kể từ khi mở đường 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
LVU3 
Dự án đầu tư mở đường tác động làm giá 
trị đất đai tăng lên đáng kể 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
III. Đánh giá sự thay đổi về khả năng tiếp cận đến trung tâm 
Anh/ chị đánh giá như thế nào về sự thay đổi về quá trình di chuyển đến các trung tâm 
trong khu vực do đầu tư mở đường mang lại? Xin chọn vào phương án thích hợp: 1 
(Rất không đồng ý); 2 (Không đồng ý); 3 (Bình thường); 4 (Đồng ý); 5 (Rất đồng ý). 
 Rất không đồng ý Rất đồng ý 
Mã Các thay đổi Mức độ tán thành 
DIS1 
Quá trình di chuyển đến trung tâm Thành 
phố là dễ dàng và thuận tiện 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
DIS2 
Quá trình di chuyển đến các trung tâm 
thương mại, siêu thị là dễ dàng và thuận lợi 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
DIS3 
Quá trình di chuyển đến các công viên, khu 
vui chơi là dễ dàng và thuận tiện 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
DIS4 
Quá trình di chuyển đến trường học trong 
khu vực là dễ dàng và thuận tiện 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
IV. Đánh giá tác động về thời gian di chuyển do đầu tư CSHT mang lại 
Anh/ chị đánh giá như thế nào về sự thay đổi trong thời gian di chuyển do đầu tư mở 
đường mang lại? Xin chọn vào phương án thích hợp: 1 (Rất không đồng ý); 2 (Không 
đồng ý); 3 (Bình thường); 4 (Đồng ý); 5 (Rất đồng ý). 
 Rất không đồng ý Rất đồng ý 
Mã Các thay đổi Mức độ tán thành 
TIME
1 
Thời gian di chuyển đến trung tâm Thành 
phố được rút ngắn 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
TIME
2 
Thời gian di chuyển đến công viên gần nhất 
được rút ngắn 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
TIME
3 
Thời gian di chuyển đến trung tâm thương 
mại gần nhất được rút ngắn 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
TIME
4 
Thời gian di chuyển đến nơi làm việc (công 
sở) được rút ngắn 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
87 
V. Đánh giá sự thay đổi về cơ hội phát triển trong khu vực 
Anh/ chị đánh giá như thế nào về sự thay đổi của cơ hội phát triển do đầu tư mở đường 
mang lại? Xin chọn vào phương án thích hợp: 1 (Rất không đồng ý); 2 (Không đồng ý); 
3 (Bình thường); 4 (Đồng ý); 5 (Rất đồng ý). 
 Rất không đồng ý Rất đồng ý 
Mã Các thay đổi Mức độ tán thành 
OPP1 
Có nhiều hoạt động kinh doanh, thương mại 
và dịch vụ trong khu vực 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
OPP2 
Số lượng công ty, văn phòng kinh doanh và 
cửa hàng ngày càng gia tăng 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
OPP3 
Sự gia tăng và tập trung dân cư trong khu 
vực ngày càng lớn 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
OPP4 
Khu vực có nhiều tiềm năng và cơ hội để 
kinh doanh, buôn bán 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
OPP5 
Có nhiều công trình tiện ích phục vụ người 
dân được đầu tư xây dựng trong khu vực 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
VI. Đánh giá về thay đổi trong sử dụng đất 
Anh/ chị đánh giá như thế nào về sự thay đổi trong sử dụng đất đai do đầu tư 
mở đường mang lại? Xin chọn vào phương án thích hợp: 1 (Rất không đồng ý); 2 
(Không đồng ý); 3 (Bình thường); 4 (Đồng ý); 5 (Rất đồng ý). 
 Rất không đồng ý Rất đồng ý 
Mã Các thay đổi Mức độ tán thành 
LUC1 
Số lượng thửa đất trống, chưa được xây 
dựng tại khu vực ngày càng giảm 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
LUC2 
Mật độ xây dựng, phát triển dự án bất động 
sản trong khu vực ngày càng tăng 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
LUC3 
Có nhiều hộ dân xây dựng nhà ở kiên cố 
(bê tông cốt thép, bền chắc) 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
LUC4 
Có nhiều thửa đất được sử dụng vào mục 
đích hỗn hợp như: nhà ở, thương mại và dịch 
vụ 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
LUC5 
Đất đai và bất động sản trong khu vực được 
cho thuê hoặc làm địa điểm kinh doanh tạo 
thu nhập 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
88 
VII. Đánh giá tác động của một số yếu tố khác 
Nhận định của Anh/ chị về các phát biểu dưới đây là như thế nào? Xin chọn vào phương 
án thích hợp: 1 (Rất không đồng ý); 2 (Không đồng ý); 3 (Bình thường); 4 (Đồng ý); 5 
(Rất đồng ý). 
 Rất không đồng ý Rất đồng ý 
Mã Các nhận định, đánh giá Mức độ tán thành 
OFA1 
Sự gia tăng và tập trung dân cư tại khu 
vực làm cho giá trị đất gia tăng 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
OFA2 
Triển vọng phát triển kinh tế trong khu 
vực tác động làm gia tăng giá trị đất đai 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
OFA3 
Sự phát triển thị trường BĐS trong khu vực 
tác động làm gia tăng giá trị đất đai 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
OFA4 
Quy hoạch phát triển của khu vực có tác 
động gia tăng giá trị đất đai 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
OFA5 
Các quy định chính sách sử dụng đất có 
tác động làm gia tăng giá trị đất đai 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
OFA6 
Sự đầu tư của chủ sử dụng đất đối với đất 
đai tác động làm gia tăng giá trị đất đai 
☐1 ☐2 ☐3 ☐4 ☐5 
VIII. Thông tin chung về đáp viên (Anh/ chị vui lòng cho biết các thông tin sau đây) 
1. Tuổi của Anh/ chị là: .. 
2. Công việc/ nghề nghiệp chính của Anh/ chị là: . 
3. Trình độ học vấn của Anh/ chị: . 
4. Giới tính: ☐1 Nam ☐2 Nữ 
5. Tình trạng hôn nhân 
 ☐1 Độc thân ☐2 Kết hôn ☐3 Khác (xin ghi rõ):  
6. Thu nhập bình quân/ người/ tháng của gia đình anh/ chị: . Triệu. 
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Anh/ chị!