Vật liệu nanocompozit nền epoxy DER 331-nanoclay I28E gia cường sợi thủy tinh
chế tạo được có các tính chất vượt trội so với compozit epoxy gia cường sợi thủy tinh
thông thường tương ứng:
- Độ bền va đập tăng 36,6%, đạt 94,1 kJ/m2;
- Độ bền uốn tăng 28,9%, đạt 513,9 MPa;
- Độ bền kéo tăng 37,7%, đạt 573,6 MPa;
- Độ bền mỏi tăng xấp xỉ 2,2 lần, đạt 102.456 chu kỳ;
- Độ bền dai tách lớp (GIC) tăng 1,7 lần, đạt 768,3 J/m2.
Bên cạnh đó, khả năng chịu lão hóa nhiệt và lão hóa trong môi trường chất lỏng
xâm thực (nước, HCl 10%, NaOH 10%) của vật liệu nanocompozit cũng tăng đáng kể
so với compozit không có nanoclay.
130 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2680 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu, chế tạo vật liệu compozit trên cơ sở nhựa epoxy gia cường bằng sợi thủy tinh và nanoclay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
môi trường dung dịch axit HCl 10% của vật liệu compozit có và không có
nanoclay. Ảnh hưởng của nanoclay đến độ hấp thụ dung dịch axit HCl 10% của vật
liệu compozit epoxy gia cường sợi thủy tinh được trình bày trên hình 3.34.
0
0.01
0.02
0.03
0.04
0.05
0.06
0 5 10 15 20 25 30 35 40
a
b Đ
ộ
t
ă
n
g
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
(
%
)
Thời gian ngâm (ngày)
99
Hình 3.34 Ảnh hưởng của thời gian đến độ hấp thụ chất lỏng của vật liệu compozit khi ngâm
trong dung dịch HCl 10%
(a) epoxy gia cường sợi thủy tinh;(b) epoxy DER 331-nanoclay I28E gia cường sợi thủy tinh
Tương tự như độ hấp thụ nước, kết quả xác định độ hấp thụ chất lỏng của vật liệu
compozit có và không có nanoclay có sự chênh lệch nhau đáng kể. Cụ thể, vật liệu PC
trên cơ sở nhựa epoxy có độ hấp thụ bão hòa là 0,23 % trong khi đó với vật liệu PC có
2 pkl nanoclay I28E độ hấp thụ đạt 0,16%. Như vậy, khi có nanoclay phân tán trong
nhựa epoxy thì vật liệu PC có độ hấp thụ dung dịch axit giảm 1,3 lần so với vật liệu
compozit trên cơ sở nhựa epoxy.
Đã xác định độ hấp thụ chất lỏng của vật liệu khi ngâm trong dung dịch NaOH
10%, kết quả thực nghiệm được trình bày trên hình 3.35.
Hình 3.35 Ảnh hưởng của thời gian ngâm đến độ hấp thụ chất lỏng của vật liệu compozit
khi ngâm trong dung dịch NaOH 10%
(a) epoxy-gia cường sợi thủy tinh; (b) epoxy DER 331-nanoclay I28E gia cường sợi thủy tinh.
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0 5 10 15 20 25 30 35 40
b
a
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0 5 10 15 20 25 30 35 40
a
b
Đ
ộ
t
ă
n
g
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
(
%
)
Đ
ộ
t
ă
n
g
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
(
%
)
Thời gian ngâm (ngày)
Thời gian ngâm (ngày)
100
Theo đồ hình 3.35 cho thấy, độ hấp thụ chất lỏng dung dịch NaOH 10% của
hai loại vật liệu compozit đều tăng mạnh sau khoảng thời gian 10 ngày ngâm, nếu
thời gian ngâm tăng lên thì độ hấp thụ giảm dần và đạt bão hòa sau 25 ngày. Khi
độ hấp thụ chất lỏng đạt trạng thái bão hòa thì vật PC trên cơ sở epoxy DER 331-
nanoclay I28E gia cường sợi thủy tinh có độ tăng khối lượng là 0,18 % còn vật
liệu PC trên cơ sở nhựa epoxy gia cường sợi thủy tinh là 0,25%.
Căn cứ vào đồ thị hấp thụ chất lỏng có thể thấy 10 ngày – 20 ngày là khoảng
thời gian chưa đạt hấp thụ bão hòa, chất lỏng vẫn tiếp tục xâm nhập mẫu. Đến 30
ngày hấp thụ đã đạt bão hòa, đã có sự cân bằng giữa mẫu và chất lỏng.
3.3.3.2 Sự thay đổi độ bền cơ học trong môi trường chất lỏng
Sự hấp thụ chất lỏng xét ở trên cho thấy ảnh hưởng tích cực của nanoclay
I28E đến khả năng hấp thụ chất lỏng trong các môi trường của vật liệu compozit là
rất rõ rệt. Để nghiên cứu sâu hơn về ảnh hưởng của nanoclay I28E đến khả năng
chịu môi trường chất lỏng xâm thực (nước, dung dịch axit HCl 10%, dung dịch
NaOH 10%) của vật liệu compozit trên cơ sở nhựa epoxy gia cường sợi thủy tinh,
đã thực hiện các thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường chất lỏng đến
sự suy giảm độ bền cơ học của vật liệu.
a) Ảnh hưởng của nanoclay đến sự suy giảm độ bền cơ học của vật liệu khi ngâm trong
nước
Trong hình 3.36 là đồ thị biểu diễn sự thay đổi tính chất uốn của vật liệu
compozit nền epoxy DER 331 có và không có nanoclay I28E gia cường sợi thủy
tinh sau những khoảng thời gian khác nhau.
101
Hình 3.36 Ảnh hưởng của thời gian ngâm nước đến tính chất uốn của vật liệu
(a) epoxy gia cường sợi thủy tinh; (b) epoxy-nanoclay I28E gia cường sợi thủy tinh.
0
85
170
255
340
425
510
595
0 20 40 60 80
b
a
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
0 10 20 30 40 50 60 70
b
a
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
0 20 40 60 80
b
a
Đ
ộ
b
ền
u
ố
n
(
M
P
a
)
M
o
đ
u
n
u
ố
n
(
G
P
a
)
Đ
ộ
b
iế
n
d
ạ
n
g
k
h
i
u
ố
n
(%
)
Thời gian ngâm (ngày)
Thời gian ngâm (ngày)
Thời gian ngâm (ngày)
102
Từ đồ thị hình 3.36 cho thấy sự suy giảm tính chất bền uốn của vật liệu trong
khoảng thời gian 10 ngày đầu của cả hai loại vật liệu vật liệu compozit gần như không
đổi. Sau 60 ngày ngâm thì độ bền uốn của vật liệu compozit trên cơ sở nhựa epoxy gia
cường sợi thủy tinh là 2,2% trong khi đó với vật liệu compozit trên cơ sở epoxy-
nanoclay gia cường sợi thủy tinh là 1,2%. Điều đó chứng tỏ nanoclay I28E đã giúp cải
thiện tính chất của vật liệu compozit khi ngâm trong nước.
Bằng cách tương tự, đã xác định tính chất kéo (thông qua đánh giá độ bền kéo
đứt, mođun kéo, độ giãn dài khi đứt) của vật liệu compozit nền epoxy DER 331 có và
không có nanoclay I28E gia cường sợi thủy tinh. Kết quả đánh giải sự suy giảm tính
chất kéo của vật liệu ngâm trong nước được trình bày trong hình 3.37 (trang 103).
Kết quả hình 3.37 (trang 103) cho thấy sự suy giảm tính chất kéo sau 60 ngâm
nước là không nhiều. Cụ thể, vật liệu compozit trên cơ sở nhựa epoxy gia cường sợi
thủy tinh có độ bền kéo giảm 2,38%, mođun kéo giảm 2,22%, độ giãn dài khi kéo giảm
2,24%, đối với vật liệu compozit trên cơ sở epoxy DER331-nanoclay I28E gia cường
sợi thủy tinh thì mức độ suy giảm tương ứng lần lượt là 1,68%, 1,31% và 1,18%.
103
Hình 3.37 Ảnh hưởng của thời gian ngâm nước đến sự suy giảm tính chất kéo của vật liệu
0
100
200
300
400
500
600
700
0 10 20 30 40 50 60
epoxy/sợi thủy tinh
epoxy-nanoclay/sợi thủy tinh
0
1.5
3
4.5
6
7.5
0 10 20 30 40 50 60
epoxy/sợi thủy tinh
epoxy-nanoclay/sợi thủy tinh
0
1
2
3
4
5
6
7
0 10 20 30 40 50 60
epoxy/sợi thủy tinh
epoxy-nanoclay/sợi thủy tinh
Đ
ộ
b
ền
k
éo
(
M
P
a
)
M
o
đ
u
n
k
éo
(
G
P
a
)
Đ
ộ
g
iã
n
d
à
i
k
h
i
đ
ứ
t
(%
)
Thời gian ngâm (ngày)
Thời gian ngâm (ngày)
Thời gian ngâm (ngày)
104
Khi xác định sự suy giảm tính chất cơ học của vật liệu compozit trong nước thì
ngoài tính chất uốn, tính chất kéo thì độ bền va đập của vật liệu cũng là một chỉ tiêu
quan trọng để đánh giả sự suy giảm tính chất cơ học của vật liệu. Đã tiến hành xác định
ảnh hưởng của thời gian ngâm mẫu trong nước đến độ bền va đập Charpy của vật liệu
compozit trên cơ sở nhựa epoxy DER 331 có và không có nanoclay I28E gia cường sợi
thủy tinh, kết quả được trình bày ở bảng 3.14.
Bảng 3. 14 Ảnh hưởng của thời gian ngâm nước đến độ bền va đập của vật liệu compozit
Thời gian
(ngày)
Độ bền va đập (kJ/m2)
Vật liệu PC trên cơ sở epoxy
gia cường sợi thủy tinh
Vật liệu PC trên cơ sở epoxy-
nanoclay gia cường sợi thủy tinh
0 68,93 94,16
10 68,48 93,98
20 68,31 93,68
30 67,80 93,29
40 67,54 93,05
50 67,01 92,71
60 66,64 92,44
Từ bảng 3.14 có thể thấy, độ bền va đập của vật liệu khi ngâm trong nước có giảm
tuy nhiên mức độ giảm không nhiều. Sự suy giảm độ bền va đập của vật liệu compozit khi
không có là nanoclay I28E lớn hơn vật liệu compozit có mặt nanoclay I28E. Sau 60 ngày
ngâm trong nước thì độ bền va đập của vật liệu compozit không có nanoclay I28E giảm
3,32% với vật liệu có nanoclay I28E mức độ giảm là 1,82 %.
b) Ảnh hưởng của nanoclay đến sự suy giảm độ bền cơ học của vật liệu ngâm trong dung
dịch axit HCl 10%
Sự suy giảm tính chất uốn của vật liệu compozit được xác định thông qua: độ bền uốn,
mođun uốn và độ biến dạng khi uốn. Kết quả xác định sự suy giảm tính chất uốn theo thời
gian ngâm trong dung dịch axit HCl 10% được thể hiện trong hình 3.38.
105
Hình 3.38 Sự suy giảm tính chất uốn của vật liệu ngâm trong dung dịch axit HCl 10%
0
100
200
300
400
500
600
0 20 40 60 80
epoxy/sợi thủy tinh
epoxy-nanoclay/sợi thủy tinh
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
0 20 40 60 80
epoxy/sợi thủy tinh
epoxy-nanoclay/sợi thủy tinh
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
0 20 40 60 80
epoxy/sợi thủy tinh
epoxy-nanoclay/sợi thủy
tinh
Đ
ộ
b
ền
u
ố
n
(
M
P
a
)
M
o
đ
u
n
u
ố
n
(
G
P
a
)
Đ
ộ
b
iế
n
d
ạ
n
g
k
h
i
u
ố
n
(
%
)
Thời gian ngâm (ngày)
Thời gian ngâm (ngày)
Thời gian ngâm (ngày)
106
Từ kết quả hình 3.38 nhận thấy rằng, tính chất uốn của vật liệu compozit thay đổi
rất ít sau 10 ngày đầu đối với cả hai loại vật liệu. Sau 20 ngày ngâm thì độ bền uốn của
vật liệu bắt đầu suy giảm mạnh hơn, độ suy giảm tính chất uốn của vật liệu compozit
có nanoclay I28E thấp hơn so với vật liệu compozit không có nanoclay I28E. Sau 60
ngày ngâm trong dung dịch axit HCl thì độ bền uốn của vật liệu compozit có nanoclay
I28E giảm 2,19%, mođun uốn giảm 2%, độ biến dạng khi uốn giảm 2,02% trong khi đó
với vật vật liệu compozit không có nanoclay I28E độ giảm tương ứng là 3,36%, 3% và
2,72%. Như vậy, nanoclay I28E có tác dụng che chắn và nhờ đó nâng cao khả năng
chịu môi trường của vật liệu compozit trên cơ sở epoxy DER 331 –nanoclay I28E gia
cường sợi thủy tinh.
Đã nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian ngâm trong dung dịch HCl 10% đến tính
chất kéo của vật liệu. Kết quả xác định sự suy giảm tính chất kéo của vật liệu được
trình bày trong bảng 3.15.
Bảng 3.15 Sự suy giảm tính chất kéo của vật liệu ngâm trong dung dịch axit HCl 10%
Thời gian
ngâm (ngày)
Vật liệu compozit trên cơ sở
epoxy DER 331-nanoclay
I28E gia cƣờng sợi thủy tinh
Vật liệu compozit trên cơ sở
epoxy DER 331 gia cƣờng sợi
thủy tinh
Độ bền
kéo
(MPa)
Mođun
kéo
(GPa)
Độ giãn
dài khi đứt
(%)
Độ bền
kéo
(MPa)
Mođun
kéo
(GPa)
Độ giãn
dài khi đứt
(%)
0 573,60 6,84 5,91 416,67 4,45 4,01
10 572,12 6,81 5,90 414,99 4,43 3,98
20 570,96 6,8 5,88 411,74 4,41 3,95
30 567,99 6,77 5,85 408,52 4,38 3,91
40 565,31 6,73 5,81 405,12 4,34 3,87
50 561,64 6,69 5,77 403,73 4,30 3,82
60 559,70 6,63 5,72 401,59 4,26 3,76
107
Số liệu trong bảng 3.15 cho thấy nanoclay I28E có ảnh hưởng mạnh đến tính chất
kéo của vật liệu khi ngâm trong dung dịch axit HCl 10%. Sau 60 ngày ngâm trong
dung dịch axit HCl 10% độ bền kéo của vật liệu có nanoclay I28E giảm 2,48%, mođun
kéo giảm 3,07 %, độ giãn dài khi đứt giảm 3,21% trong khi với vật liệu compozit
không có nanoclay độ giảm tương ứng lần lượt là 3,54%; 4,26% và 6,24%. Như vậy,
so với vật liệu không có nanoclay thì vật liệu có nanoclay có độ bền kéo khi ngâm
trong dung dịch axit cao hơn 1,42 lần, mođun kéo cao hơn 1,44 lần, độ giãn dài khi kéo
cao hơn 1,34 lần. Kết quả trên cũng phù hợp với kết quả xác định độ hấp thụ khi ngâm
vật liệu PC trong môi trường dung dịch HCl 10%.
Bằng phương pháp tương tự đã xác định độ bền va đập của vật liệu compozit
khi ngâm trong dung dịch axit HCl 10%. Sự suy giảm độ bền va đập của vật liệu
compozit khi ngâm trong dung dịch HCl 10% được biểu diễn trong hình 3.39.
Hình 3.39 Sự suy giảm độ bền va đập của vật liệu ngâm trong dung dịch HCl 10%
(a) epoxy DER 331 gia cường sợi thủy tinh;
(b) epoxy DER 331-nanoclay I28E gia cường sợi thủy tinh
Kết quả hình 3.40 trên cho thấy, độ bền va đập của vật liệu suy giảm không
nhiều sau 10 ngày ngâm trong dung dịch axit HCl 10%, sau 20 ngày ngâm thì độ
bền va đập của vật liệu bắt đầu suy giảm, cụ thể độ bền va đập của vật liệu
compozit có nanoclay sau 20 ngày ngâm giảm 0,29% trong khi đó của vật liệu
0
25
50
75
100
0 10 20 30 40 50 60 70
b
a
Đ
ộ
b
ền
v
a
đ
ậ
p
(
k
J
/m
2
)
Thời gian ngâm (ngày)
108
compozit không có nanoclay độ giảm là 1,53%. Sau 60 ngày ngâm trong dung
dịch axit HCl độ giảm của hai loại vật liệu tương ứng là 2,62% và 3,92%.
c) Ảnh hưởng của nanoclay đến sự suy giảm độ bền cơ học của vật liệu khi ngâm mẫu
dung dịch kiềm NaOH 10%
Đã xác định ảnh hưởng dung dịch NaOH 10% đến tính chất uốn của vật liệu
compozit trên cơ sở epoxy có và không có nanoclay gia cường sợi thủy tinh. Ảnh
hưởng của thời gian ngâm trong môi trường dung dịch NaOH 10% đến tính chất uốn
của vật liệu compozit được trình bày trong Bảng 3.16.
Bảng 3.16 Sự suy giảm tính chất uốn của vật liệu ngâm trong dung dịch NaOH 10%
Thời gian
ngâm
(ngày)
Vật liệu compozit trên cơ sở
epoxy DER 331 gia cƣờng sợi
thủy tinh
Vật liệu PC trên cơ sở epoxy
DER 331 –nanoclay I28E gia
cƣờng sợi thủy tinh
Độ bền
uốn
(MPa)
Mođun
uốn
(GPa)
Độ biến
dạng khi
uốn (%)
Độ bền
uốn
(MPa)
Mođun
uốn
(GPa)
Độ biến
dạng khi
uốn (%)
0 398,75 13,29 2,94 513,95 15,97 3,45
10 396,04 13,21 2,93 511,42 15,94 3,44
20 392,78 13,13 2,92 508,12 15,88 3,43
30 388,14 13,04 2,89 506,83 15,83 3,42
40 386,89 12,95 2,87 504,45 15,79 3,41
50 384,52 12,89 2,85 503,04 15,73 3,39
60 382,8 12,82 2,84 501,36 15,64 3,37
Từ bảng 3.16 cho thấy, cũng như khi ngâm trong môi trường nước hay dung dịch
axit HCl 10% thì ảnh hưởng của môi trường dung dịch NaOH 10% đến tính chất uốn
của vật liệu cũng tương tự. Sau 60 ngày ngâm thì độ bền uốn của vật liệu PC có
nanoclay giảm 2,44% với vật liệu PC không có nanoclay độ giảm là 4%.
Ảnh hưởng của nanoclay đến sự suy giảm tính chất kéo của vật liêu compozit khi
ngâm trong dung dịch kiềm NaOH 10% được trình bày trong hình 3.40.
109
Hình 3.40 Sự suy giảm tính chất kéo của vật liệu PC ngâm trong dung dịch NaOH 10%
0
100
200
300
400
500
600
700
0 20 40 60 80
epxy/sợi thủy tinh
epoxy-nanoclay/sợi
thủy tinh
0
1
2
3
4
5
6
7
8
0 20 40 60 80
epoxy/sợi thủy tinh
epoxy-nanoclay/sợi thủy
tinh
0
1
2
3
4
5
6
7
0 10 20 30 40 50 60 70
epoxy/sợi thủy tinh
epoxy-nanoclay/sợi thủy
tinh
Đ
ộ
b
ền
k
éo
(
M
P
a
)
Đ
ộ
g
iã
n
d
à
i
k
h
i
k
éo
đ
ứ
t
(
%
)
M
o
đ
u
n
k
éo
(
G
P
a
)
Thời gian ngâm (ngày)
Thời gian ngâm (ngày)
Thời gian ngâm (ngày)
110
Kết quả trên hình 3.40 cho thấy, trong khoảng thời gian sau 10 ngày ngâm trong
dung dịch độ suy giảm tính chất kéo cả hai loại vật liệu là không đáng kể, với vật liệu
PC trên cơ sở epoxy có và không có nanoclay gia cường sợi thủy tinh với độ suy giảm
lần lượt là 0,15% và 0,41%. Sự suy giảm tính chất kéo vật liệu tăng dần theo thời gian
ngâm mẫu, sau 60 ngày ngâm trong dung dịch NaOH 10% độ suy giảm của vật liệu PC
epoxy-nanoclay/sợi thủy tinh lần lượt là 2,62% trong khi đó với vật liệu PC nền epoxy
gia cường sợi thủy tinh độ giảm tương ứng là 6,89%.
Đã nghiên cứu sự suy giảm độ bền va đập của vật liệu compozit nền epoxy có và
không có nanoclay, kết quả thực nghiệm trình bày trong hình 3.41.
Hình 3.41 Sự suy giảm độ bền va đập của vật liệu ngâm trong dung dịch NaOH 10%
a) epoxy gia cường sợi thủy tinh; b) epoxy-nanoclay gia cường sợi thủy tinh
Từ hình 3.41 cho thấy, trong khoảng thời gian sau 10 ngày ngâm trong dung dịch
độ suy giảm độ bền va đập của cả hai loại vật liệu là không đáng kể, với vật liệu
compozit trên cơ sở epoxy-nanoclay gia cường sợi thủy tinh độ suy giảm là 0,15%
trong khi đó với vật liệu PC trên cơ sở nhựa epoxy gia cường sợi thủy tinh độ giảm
tương ứng là 0,74%. Sự suy giảm độ bền va đập của vật liệu tăng dần theo thời gian
ngâm mẫu, sau 60 ngày ngâm trong dung dịch NaOH 10% độ suy giảm của vật liệu
compozit epoxy-nanoclay/sợi thủy tinh là 3,25% trong khi đó với vật liệu compozit nền
epoxy gia cường sợi thủy tinh độ giảm tương ứng là 5,86%.
Như vậy, sự có mặt của nanoclay trong vật liệu epoxy – sợi thủy tinh đã giúp cho
vật liệu tăng thêm khả năng chịu môi trường. Sự suy giảm tính chất cơ học của vật liệu
0
15.5
31
46.5
62
77.5
93
108.5
0 10 20 30 40 50 60 70
b
a
Thời gian ngâm (ngày)
Đ
ộ
b
ền
v
a
đ
ậ
p
(
k
J
/m
2
)
p
111
trong môi trường axit và môi trường kiềm chênh lệch không đáng kể.
3.3.4 Ảnh hưởng nanoclay đến mức độ lão hóa nhiệt của vật liệu compozit
3.3.4.1 Ảnh hưởng của nanoclay đến khả năng chịu nhiệt của vật liệu compozit
Vật liệu compozit được xác định khả năng chịu nhiệt bằng phương pháp TGA,
kết quả trình bày trên hình 3.42.
Hình 3.42 Giản đồ TGA của vật liệu compozit
(a) epoxy gia cường sợi thủy tinh ( b) epoxy DER 331-nanoclay I28E gia cường sợi thủy tinh
Nhiệt độ (0C) (a)
Nhiệt độ (0C) (b)
Đ
ộ
t
ổ
n
h
a
o
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
(
%
)
Đ
ộ
t
ổ
n
h
a
o
k
h
ố
i
lƣ
ợ
n
g
(
%
)
-18.75
-30.83
112
Từ giản đồ TGA ở trên, các thông số về tính chất nhiệt của vật liệu compozit
được rút ra và trình bày trong Bảng 3.17.
Bảng 3.17 Khả năng chịu nhiệt của vật liệu compozit
Vật liệu
compozit
Nhiệt độ bắt
đầu phân hủy
To (
o
C)
Nhiệt độ phân
hủy mạnh nhất,
Tmax (
o
C)
Nhiệt độ kết
thúc phân
hủy Te (
o
C)
Mất khối lƣợng
ở Tmax (%)
epoxy-
nanoclay gia
cường sợi thủy
tinh
360 400 700 30,83
Nhựa epoxy
gia cường sợi
thủy tinh
380 420 700 18,75
Quá trình phân hủy của vật liệu compozit trên cơ sở nhựa epoxy gia cường
bằng sợi thủy tinh và epoxy DER 331-nanoclay I28E gia cường sợi thủy tinh chia
thành 3 giai đoạn: giai đoạn bắt đầu phân hủy khi nhiệt độ đạt 360oC, giai đoạn
phân hủy mạnh nhất khi nhiệt độ trong khoảng từ 400oC đến 420oC, giai đoạn kết
thúc phân hủy khi nhiệt độ đạt 700oC. Tại nhiệt độ phân hủy mạnh nhất thì độ tổn
hao khối lượng của vật liệu compozit trên cơ sở epoxy DER 331-nanoclay I28E gia
cường sợi thủy tinh là 18,75% trong khi đó vật liệu compozit trên cơ sở epoxy DER
3331/sợi thủy tinh giảm 30,83%, điều này chứng tỏ nanoclay I28E đã làm tăng khả
năng bền nhiệt của vật liệu compozit.
3.3.4.2 Ảnh hưởng của nanoclay đến khả năng chịu lão hóa nhiệt
Ảnh hưởng của nanoclay đến khả năng chịu lão hóa nhiệt của compozit epoxy
DER 331 – sợi thủy tinh được khảo sát thông qua sự thay đổi tính chất cơ học (tính
chất uốn, tính chất kéo, độ bền va đập) theo thời lão hóa nhiệt. Trong hình 3.43 là
sự thay đổi tính chất uốn của compozit với nền epoxy có và không có nanoclay I28E.
113
Hình 3.43 Ảnh hưởng của thời gian lão hóa nhiệt đến tính chất uốn của vật liệu compozit
0
100
200
300
400
500
600
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900
epoxy/sợi thủy tinh
epoxy-nanoclay/sợi thủy
tinh
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900
epoxy/sợi thủy tinh
epoxy-nanoclay/sợi thủy
tinh
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
0 200 400 600 800 1000
epoxy/sợi thủy tinh
epoxy-nanoclay/sợi thủy
tinh
Đ
ộ
b
ền
u
ố
n
(
M
P
a
)
M
o
đ
u
n
u
ố
n
(
G
P
a
)
Đ
ộ
b
iế
n
d
ạ
n
g
k
h
i
u
ố
n
(
%
)
Thời gian lão hóa (giờ)
Thời gian lão hóa nhiệt (giờ)
Thời gian lão hóa nhiệt (giờ)
114
Hình 3.43 chỉ ra rằng, sau khoảng 48 giờ lão hóa nhiệt ở 155oC tính chất uốn của
vật liệu thay đổi không nhiều. Cụ thể sau 48 giờ lão hóa nhiệt độ bền uốn của vật liệu
có 2 pkl nanoclay I28E giảm 0,52%, trong khi đó vật liệu không có nanoclay giảm
1,12%. Tính chất uốn của vật liệu PC chỉ thực sự giảm mạnh sau khoảng 192 giờ thử
nghiệm, cụ thể độ bền uốn của vật liệu compozit trên cơ sở epoxy DER 331-nanoclay
I28E gia cường sợi thuỷ tinh giảm 3,56% trong khi đó đối với vật liệu compozit nền
epoxy DER 331 gia cường sợi thuỷ tinh là 5,49%. Sau 768 giờ lão hóa nhiệt của vật
liệu PC có nanoclay và không có nanoclay I28E như sau: độ bền uốn giảm tương ứng
là 11,2% và 13,43%;
Ảnh hưởng của thời gian lão hóa nhiệt đến tính chất kéo của vật liệu compozit
trên cơ sở DER 331-nanoclay I28E gia cường sợi thủy tinh và vật liệu compozit trên cơ
sở epoxy DER 331 gia cường sợi thủy tinh được trình bày trong bảng 3.18.
Bảng 3.18 Ảnh hưởng của thời gian lão hóa nhiệt đến tính chất kéo của vật liệu
Thời gian
lão hóa
nhiệt (giờ)
Vật liệu PC trên cơ sở epoxy
gia cƣờng sợi thủy tinh
Vật liệu PC trên cơ sở epoxy-
nanoclay gia cƣờng sợi thủy tinh
Độ bền
kéo
(MPa)
Mođun
kéo
(GPa)
Độ giãn
dài khi đứt
(%)
Độ bền
kéo
(MPa)
Mođun
kéo
(GPa)
Độ giãn dài
khi đứt
(%)
0 416,67 4,45 4,01 573,6 6,84 5,91
24 412,19 4,42 3,96 571,12 6,82 5,9
48 405,33 4,35 3,92 566,79 6,76 5,87
96 398,61 4,33 3,9 564,48 6,73 5,85
192 397,15 4,29 3,87 560,5 6,71 5,83
384 383,36 4,09 3,68 544,39 6,41 5,54
768 361,15 3,86 3,45 511,65 6,06 5,23
Kết quả xác định ảnh hưởng của thời gian lão hóa nhiệt đến độ bền kéo của hai
loại vật liệu cho thấy, sau 48 giờ lão hóa nhiệt độ bền kéo giảm tương ứng là 1,93%
và 3,38 %. Khi thời gian lão hóa nhiệt càng tăng thì tính chất kéo của vật liệu PC
càng giảm mạnh. Sau 768 giờ thử nghiệm độ bền kéo giảm tương ứng với vật liệu
115
compozit có nanoclay và không có nanoclay I28E tương ứng lần lượt là 10,8% và
13,32%.
Đã xác định ảnh hưởng của thời gian lão hóa nhiệt đến độ bền va đập của vật liệu
compozit trên cơ sở nhựa epoxy DER 331 có và không có nanoclay I28E gia cường sợi
thủy tinh, kết quả thực nghiệm được trình bày trên hình 3.44.
Hình 3.44 Ảnh hưởng của thời gian lão hóa nhiệt đến độ bền va đập của vật liệu
Theo hình 3.44 cho thấy, sự suy giảm theo thời gian lão hóa nhiệt theo thời
gian cũng tương tự với như tính chất kéo, tính chất uốn của vật liệu . Trong khoảng
24 giờ đầu tiên lão hóa nhiệt sự suy giảm độ bền va đập không nhiều ở cả hai loại
vật liệu, khi tăng thời gian lão hóa nhiệt thì độ bền va đập của vật liệu giảm rõ rệt,
tuy nhiên tốc độ suy giảm độ bền va đập của vật liệu trên cơ sở nhựa epoxy DER
331-nanoclay I28E gia cường sợi thủy tinh chậm hơn so với vật liệu epoxy nhựa
DER 331/sợi thủy tinh. Sau 768 giờ thực nghiệm lão hóa nhiệt độ bền va đập giảm
tương ứng lần lượt là 13,2% và 16,23%.
Để đánh giá mức độ suy giảm của tính chất cơ học đã xác định hệ số lão hóa
nhiệt. Bảng 3.19 trình bày kết quả xác định hệ số lão hóa nhiệt theo thời gian.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 24 48 96 192 384 768
epoxy/sợi thủy tinh
epoxy-nanoclay/sợi thủy tinh
Đ
ộ
b
ền
v
a
đ
ậ
p
(
k
J
/m
2
)
Thời gian lão hóa nhiệt (giờ)
116
Bảng 3.19 Hệ số lão hóa nhiệt của vật liệu compozit theo thời gian
Thời gian
lão hóa
(giờ)
Vật liệu PC trên cơ sở epoxy/sợi
thủy tinh
Vật liệu PC trên cơ sở epoxy DER
331- nanoclay I28E/sợi thủy tinh
Hệ số lão
hóa nhiệt
tính theo
độ bền
kéo
Hệ số lão
hóa nhiệt
tính theo
độ bền
uốn
Hệ số lão
hóa nhiệt
tính theo
độ bền va
đập
Hệ số lão
hóa nhiệt
tính theo
độ bền
kéo
Hệ số lão
hóa nhiệt
tính theo
độ bền
uốn
Hệ số lão
hóa nhiệt
tính theo
độ bền va
đập
24 0,989 0,985 0,983 0,996 0,994 0,992
48 0,972 0,973 0,971 9,986 0,987 0,976
96 0,956 0,967 0,964 0,984 0,979 0,972
192 0,953 0,945 0,935 0,977 0,964 0,959
384 0,920 0,887 0,894 0,949 0,915 0,925
768 0,867 0,866 0,837 0,892 0,888 0,868
Bảng 3.19 chỉ ra rằng, hệ số lão hóa nhiệt của vật liệu compozit có sử dụng
nanoclay I28E cao hơn so với compozit không sử dụng nanoclay I28E. Điều này chứng
tỏ sự có mặt của nanoclay phân tán trong nhựa epoxy giúp cho vật liệu compozit trên
cơ sở hệ epoxy DER 331-nanoclay I28E gia cường sợi thủy tinh có khả năng chịu nhiệt
tốt hơn compozit trên cơ sở epoxy DER 331 nguyên sinh gia cường sợi thủy tinh.
Từ các kết quả trên cho thấy ảnh hưởng của thời gian lão hóa nhiệt đến các
tính chất cơ học của vật liệu là khác nhau. Độ bền va đập của vật liệu giảm mạnh
nhất, trong khi đó sự chênh lệch về độ giảm của tính chất uốn, tính chất kéo của
vật liệu không nhiều.
117
KẾT LUẬN
1. Bằng phương pháp khuấy cơ học kết hợp rung siêu âm đã phân tán thành công
nanoclay biến tính hữu cơ vào nền nhựa epoxy. Các cấu trúc nano được hình thành từ
nanoclay có hai dạng:
- Cấu trúc xen kẽ - tách lớp với khoảng cách giữa các lớp đạt 2 – 6 nm;
- Các tập hợp hạt với kích thước vài chục nanomet.
2. Nanoclay có ảnh hưởng tích cực đến tính chất cơ học và mài mòn của hệ nhựa nền
epoxy DER 331 đóng rắn bằng MHHPA. Trong khoảng hàm lượng được xét (1- 5 pkl),
các tính chất cao nhất đạt được tại hàm lượng nanoclay 2 pkl. Cụ thể là, so với hệ nhựa
nền tương ứng không có nanoclay, hệ epoxy DER 331-nanoclay I28E có các tính chất:
- Cường độ ứng suất tới hạn KIC tăng 158%, đạt 1,7 MPa.m
1/2
;
- Độ bền kéo tăng 36%, đạt 68,7 MPa;
- Độ bền uốn tăng 72%, đạt 124,7 MPa;
- Độ bền va đập tăng 76%, đạt 15,8 KJ/m2;
- Độ bền nén tăng 50%, đạt 304,2 MPa;
- Độ mài mòn giảm 50%, đạt 9,4 mg.
Ảnh hưởng tích cực này được cho chủ yếu là do sự hình thành cấu trúc nano dạng
xen kẽ – bóc lớp của nanoclay I28E trong nền epoxy DER 331.
3. Kết quả nghiên cứu độ thẩm thấu và hệ số khuếch tán một số chất lỏng trong nền
epoxy DER 331 đóng rắn bằng MHHPA cho thấy, việc đưa nanoclay I28E vào đã làm
tăng khả năng che chắn của nhựa epoxy. Hàm lượng clay càng tăng thì mức độ thẩm
thấu và hệ số khuếch tán càng giảm cho đến hàm lượng 5 pkl nanoclay I28E. Nguyên
nhân hiện tượng này chủ yếu là do các phần tử nanoclay dạng hạt trong nền epoxy,
cũng như sự giảm mức độ thấm ướt của chất lỏng đối với hệ epoxy DER 331-nanoclay
I28E.
4. Đã xác định được rằng so với nhựa epoxy ban đầu, hệ epoxy DER 331 -nanoclay
I28E có khả năng bám dính với thủy tinh cao hơn hẳn. Cụ thể độ bền nhựa-sợi thủy
tinh tăng 70% so với nhựa epoxy DER 331 ban đầu. Đây là yếu tố rất quan trọng để
118
tăng cường tính chất vật liệu compozit epoxy DER 331-sợi thủy tinh có sử dụng
nanoclay I28E.
5. Đã xác định được điều kiện chế tạo vật liệu nanocompozit nền epoxy DER 331-
nanoclay I28E gia cường bằng sợi thủy tinh như sau:
- Hàm lượng I28E trong nền epoxy: 2 pkl;
- Tỷ lệ nền:Sợi thủy tinh là 40/60 (w/w);
- Chế độ gia công hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: hỗn hợp epoxy DER 331/MHHPA/NMI tối ưu đã khảo sát ở phần
3.1.1 được lăn ép bằng tay trong khuôn chế tạo mẫu, sau đó được đóng rắn sơ bộ ở
nhiệt độ 80oC trong thời gian 60 phút, quá trình này không đặt áp lực ép.
+ Giai đoạn 2: khuôn ép được nâng nhiệt lên 110oC, áp lực ép được nâng lên 90
kgf/cm
2
chế độ duy trì trong thời gian 90 phút.
6. Vật liệu nanocompozit nền epoxy DER 331-nanoclay I28E gia cường sợi thủy tinh
chế tạo được có các tính chất vượt trội so với compozit epoxy gia cường sợi thủy tinh
thông thường tương ứng:
- Độ bền va đập tăng 36,6%, đạt 94,1 kJ/m2;
- Độ bền uốn tăng 28,9%, đạt 513,9 MPa;
- Độ bền kéo tăng 37,7%, đạt 573,6 MPa;
- Độ bền mỏi tăng xấp xỉ 2,2 lần, đạt 102.456 chu kỳ;
- Độ bền dai tách lớp (GIC) tăng 1,7 lần, đạt 768,3 J/m
2
.
Bên cạnh đó, khả năng chịu lão hóa nhiệt và lão hóa trong môi trường chất lỏng
xâm thực (nước, HCl 10%, NaOH 10%) của vật liệu nanocompozit cũng tăng đáng kể
so với compozit không có nanoclay.
119
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
1. Nguyễn Công Quyền, Bùi Chương (2013) Ứng dụng phương pháp quy hoạch thực
nghiệm xác định chế độ tối ưu của quá trình đóng rắn nhựa epoxy DER 331 bằng
anhydrit 4-metylhexahydrophtalic có mặt xúc tác 1-metylimidazol. Tạp chí Khoa học
công nghệ và Môi trường Công an, số 42, 32-36.
2. Nguyễn Công Quyền, Bùi Chương, Đoàn Thị Yến Oanh (2014) Nghiên cứu chế tạo
vật liệu nanocompozit trên cơ sở nhựa epoxy DER 331 và nanoclay. Phần 1. Nghiên
cứu chế độ phân tán nanoclay vào nhựa epoxy, ảnh hưởng của hàm lượng nanoclay
đến tính chất cơ học của vật liệu. Tạp chí Hóa học, T52(1) 76-80.
3. Nguyễn Công Quyền, Bùi Chương, Đoàn Thị Yến Oanh, Nguyễn Tiến Phong (2015)
Nghiên cứu chế tạo vật liệu nanocompozit trên cơ sở nhựa epoxy DER 331 và
nanoclay. Phần 2. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng nanoclay đến tính chất của
vật liệu. Tạp chí Hóa học, T53 (1) 112-116.
4. Nguyễn Công Quyền, Bùi Chương, Đoàn Thị Yến Oanh, Nguyễn Khánh Quyên
(2015) Ảnh hưởng của nanoclay đến tính chất của vật liệu polyme compozit trên cơ sở
nhựa epoxy DER 331 gia cường bằng sợi thuỷ tinh. Tạp chí Hóa học, T53(3), 385-398.
5. Nguyen Cong Quyen, Doan Thi Yen Oanh, Nguyen Pham Duy Linh, Bui Chuong
(2015) Investigation on effect of nanoclay on thermal, mechanical properties and
liquid absorption of epoxy-clay nanocomposite. Tạp chí Hóa học, T53 (5), 564-569.
120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Bạch Trọng Phúc, Đàm Mạnh Tuân (2007) Nghiên cứu chế tạo sơn lót chống ăn
mòn chất lượng cao trên cơ sở nhựa epoxy-cacdanol và nanoclay 1.30E. Tạp chí Hóa
học, T.45 (5A), Tr. 35-35, 40-44.
[2] Bạch Trọng Phúc, Đàm Mạnh Tuân, Lê Xuân Quế (2007) Nghiên cứu chế tạo sơn
lót chống ăn mòn chất lượng cao trên cơ sở nhựa epoxy-cacdanil và nanoclay1.3E.
Tạp chí Hóa học, T. 45, tr.40-44.
[3] Bùi Chương, Lê Hoài Anh, Trần Như Thọ, Hoàng Cao Huyên, Đỗ Văn Linh (2011)
Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp phân tán nanoclay I30E trong nhựa epoxy đến
tính chất cơ học của vật liệu. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học và Công nghệ lần thứ 12, Phân
ban vật liệu polyme, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
[4] Đỗ Quang Kháng (2013) Vật liệu Polyme, Quyển 1 vật liệu polyme cơ sở. Nhà xuất
bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Tr. 145-150.
[5] Đỗ Quang Kháng (2013) Vật liệu Polyme, Quyển 2 vật liệu polyme tính năng cao.
Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Tr. 59-80.
[6] Đỗ Quốc Mạnh, Trần Như Thọ, Hồ Ngọc Minh, Trần Ngọc Thanh (2010) Nghiên
cứu chế tạo vật liệu compozit tiên tiến trên cơ sở nhựa nền epoxy DER
324/MTHPA/DMP-30 gia cường sợi thuỷ tinh. Tạp chí Hóa học, T. 48 (5A), tr. 133-139.
[7] Lê Hoài Anh (2011) Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit epoxy đóng rắn bằng
anhydrit lỏng gia cường sợi Kevlar. Luận án tiến sỹ Hóa học, Học viện Kỹ thuật Quân sự
Bộ Quốc phòng.
[8] Lê Hoài Anh, Bùi Chương, Trần Như Thọ, Vũ Đình Khiêm, Đình Thị Liên (2010)
Nghiên cứu hệ epoxy DER-331 đóng rắn bằng metyltetra hydrophtalic anhydride
(MTHPA) để chế tạo vật liệu compozit tiên tiến: Phần 2- Ảnh hưởng của nanoclay đến sự
đóng rắn của hệ epoxy DER-331/MTHP/DMP. Tạp chí Hóa học, T.48 (6), Tr. 774-780.
[9] Lê Hoài Anh, Bùi Chương, Trần Như Thọ, Vũ Đình Khiêm, Trần Viết Thuyền (2011)
Nghiên cứu ảnh hưởng của nanoclay đến một số tính chất của vật liệu compozit nền nhựa
epoxy DER-331 gia cường vải Kevlar. Tạp chí KHCNQS, số 13, Tr. 116-120.
[10] Lê Minh Đức, Mai Thị Phương Chi, Vũ Quốc Trung (2013) Chế tạo và khảo sát
121
tính chất của nanocompozit clay-epoxy. Tạp chí Hóa học, T51(1), tr. 66-70.
[11] Phạm Thị Hà Thanh, Ngô Kế Thế (2011) Khảo sát khả năng gia cường của sét
hữu cơ điều chế Bentonite đến một số tính chất của màng phủ epoxy. Tạp chí Hóa học,
T.49(2A), Tr. 613-618.
[12] Tô Xuân Hằng, Phạm Gia Vũ, Trịnh Anh Trúc (2009) Biến tính Clay bằng ức chế
ăn mòn gốc Benzothiol và chế tạo lớp phủ bảo vệ epoxy clay nanocompozit. Tạp chí
Hóa học, T47 (4A), Tr. 507-511.
[13] Trần Vĩnh Diệu, Nguyễn Thị Thủy, Trần Kim Dung, Đàm Hoàng Anh (2007)
Ảnh hưởng của vật liệu nanoplyme compozit trên cơ sở vinyleste epoxy dian. Tạp chí
hóa học, T.45 (5A), Tr 29-32.
[14] Trần Vĩnh Diệu, Phan Thị Minh Ngọc, Nguyễn Văn Huynh, Vũ Xuân Bắc (2007)
Nghiên cứu chế tạo vật liệu nanocompozit trên cơ sở nhựa epoxy mạch vòng no và
nanoclay cloisite 20A. Tạp chí Hóa học, 45(5A), 1-6.
[15] Trần Vĩnh Diệu, Phan Thị Minh Ngọc, Nguyễn Văn Huynh, Vũ Xuân Bắc (2007)
Nghiên cứu chế tạo vật liệu nanocompozit trên cơ sở nhựa epoxy mạch vòng no và
nanoclay cloisite 20A. Tạp chí Hóa học, 45(5A), 7 - 11.
[16] Thái Hoàng, Nguyễn Thu Hà (2012) Vật liệu nanocompozit khoáng sét nhựa nhiệt
dẻo. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tr. 85-121.
[17] Vũ Minh Hoàng (2009) Nghiên cứu phản ứng khâu mạch của một số hệ đóng rắn
biến tính trên cơ sở nhựa epoxy biến tính dầu thực vật. Luận án tiến sỹ Hóa học,
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Tiếng Anh
[18] Adriana N. Mauri, Carmen C. Riccardi, Roberto J. J. Williams (2001) Epoxy
networks based on solutions of silsesquioxanes functionalized with 3-glycidoxypropyl
groups in diglycidylether of Bisphenol A (DGEBA). Polymer Bulletin, 45, pp. 523-530.
[19] Aidah Jumahata, Costas Soutisb, Jamaluddin Mahmuda, Nurulnatisya Ahmad
(2012) Compressive properties of nanoclay/epoxy nanocomposites. Procedia
Engineering, 41, pp.1607 – 1613.
[20] Alexandre Michael, Dubois Philippe (2000) Polymer- layered silicate
nanocomposites:
122
preparation, properties and uses of a new class of materials. Materials Science and
Engineering, 28, pp. 1-63.
[21] Alyssa Downing - Perrault (2005) Polymer Nanocomposites are the future.
University of Wisconsin – Stout.
[22] Asif Abdul Azeez, Kyong Yop Rhee, Soo Jin Park, David Hui (2012) Epoxy clay
nanocomposites – processing, properties and applications: A review. Composites: Part B.
[23] B. Akbari, R. Bagheri (2007) Deformation mechanism of epoxy/clay nanocomposite.
Macromolecular Nanotechnology, European Polymer Journal, 43, pp. 782–788.
[24] H. Alamri, I. M. Low (2013) Effect of water absorption on the mechanical
properties of nanoclay filled recycled cellulose fibre reinforced epoxy hybrid
nanocomposites. Composites: Part A, 44, pp. 23–31.
[25] B. Alexandre, D. Langevin, P. Médéric, T. Aubry, H. Couderc, Q.T. Nguyen, A.
Saiter a, S. Marais (2009) Water barrier properties of polyamide 12/montmorillonite
nanocomposite membranes: Structure and volume fraction effects. Journal of
Membrane Science, 328, pp. 186–204.
[26] Cevdet Kaynak, G. Ipek Nakas, Nihat Ali Isitman (2009) Mechanical properties,
flammability and char morphology of epoxy resin/montmorillonite nanocomposites.
Applied Clay Science, 46, pp. 319–324.
[27] Bharadwaj, R. K. Mehrabi, A. R. Hamilton, C. Trujillo, C. Murga, M.F and
Chavira. A (2002) Structure - property relationships in cross-linked polyester - clay
nanocomposites. Polymer, 43, pp. 3699-3705.
[28] K .A. Carrado, L. Q. Xu (1998) In-situ synthesis of polymer/clay nanocomposites
from silicate gels. Chemistry Materials,10, pp. 1440-1445.
[29] Chun-ki Lam, Kin-tak Lau, Hoi-yan Cheung, Hang-yin Ling (2005) Effect of
ultrasound sonication in nanoclay clusters of nanoclay/epoxy composites. Materials
Letters, 59 (1), pp. 369–1372.
[30] Chun-Ki Lama, Hoi-yan Cheunga, Kin-tak Laua, Li-min Zhoua, Man-wai Hob,
David Hui (2005) Cluster size effect in hardness of nanoclay/epoxy composites.
Composites: Part B, 36, pp. 263–269.
123
[31] Chenggang Chen, Alexander B. Morgan (2009) Mild processing and
characterization of silica epoxy hybrid nanocomposite. Polymer, 50, pp. 6265–6273.
[32] Chung-Feng Dai, Pei-Ru Li, Jui-Ming Yeh (2008) Comparative studies for the
effect of intercalating agent on the physical properties of epoxy resin-clay based
nanocomposite materials. European Polymer Journal, 44, pp. 2439–2447.
[33] Chian Wei and Timm Delmar C (2004) Kinetic Reaction Analysis of an
Anhydride-Cured Thermoplastic Epoxy:PGE/NMA/BDMA. Macromolecules, 37, pp.
8091-8097.
[34] Chowdhury, F. H. Hosur, M.V. Jeelani, S (2006) Studies on the flexural and
thermomechanical properties of woven carbon/nanoclay-epoxy laminates. Material
Science and Engineering A, 421 (2), pp. 298-306.
[35] Dai Feng, Xu Yahong, Zheng Yaping, YI XiaoSu (2005) Study on Morphology
and Mechanical Properties of Highfunctional Epoxy Based Clay Nanocomposites.
Chinese Journal of Aeronautics,18 (3), pp. 933- 936 .
[36] J. A. M. Ferreira, L.P. Borrego, J. D. M. Costa, C. Capela (2013) Fatigue behavior
of nanoclay reinforced epoxy resin composites. Composites: Part B, 52, pp. 286-291
[37] Gautam Das, Niranjan Karak (2010) Thermostable and flame retardant Mesua
ferrea L. seed oil based on-halogenated epoxy resin/clay nanocomposite. Progress in
Organic Coatings, 69, pp. 495–503.
[38] Gautam Das, Niranjan Karak (2009) Vegetable oil-based flame retardant
epoxy/clay nanocomposites. Polymer Degradation and Stability, 94, pp. 1948–1954.
[39] Ghaemy M and Riahy M. H (1996) Kinetics of Anhydride and Polyaminde Curing
of Bisphenol A - Based Diglycidyl Ether Using DSC. Euro Polymer Journal, 32 (10),
pp. 1207-1212.
[40] Goldstein. A, Hirai. K (1994) Solid dispersion curing agents for epoxies.
Adhesive, 37 (11), pp. 50-54.
[41] Ganczakowski, H. L and Beaumont, P. W. R (1989) The Behaviour of Kevlar
Fibre - Epoxy Laminates under Static and Fatigue Loadings. Part I - Experimental.
Composites Science and Technology, 36, pp. 299-319.
124
[42] Fatma Djouani, Frederic Herbst, Mohamed M. Chehimi, Karim Benzarti
(2011) Synthesis, characterization and reinforcing properties of novel, reactive
clay/poly (glycidyl methacrylate) nanocomposites. Construction and Building
Materials, 25, pp. 424–431.
[43] Han Xiaozu, LiShaoyingand Zhang Qingyu (1990) Study on the epoxy resin
toughened by Hydroxy-Terminated Butadiene Acrylonitrile Copolymer. Chinese
Journal of Polymer Science, 8 (4), pp. 335-341.
[44] H. Alamri, I. M. Low (2012) Effect of water absorption on the mechanical
properties of nano-filler reinforced epoxy nanocomposites. Materials and Design,
42, pp. 214–222
[45] D.Z. Chen, P.S. He, L.J. Pan (2003) Cure kinetics of epoxy-based nanocomposites
analyzed by Avrami theory of phase change. Polymer Testing, 22, pp. 689–697.
[46] Ke Wang, Ling Chen, Jingshen Wu, Mei Ling Toh, Chaobi He, Albert F.Yee
(2005) Epoxy nanocomposites with highly exfoliated clay. Mechanical properties and
Fracture Mechanism, Macromolecules, 38, pp. 788-800.
[47] Kung-Chin Chang, Shih-Ting Chen, Hui-Fen Lin, Chang-Yu Lin,
Hsin-Hua Huang, Jui-Ming Yeh, Yuan-Hsiang Yu (2008) Effect of clay on the
corrosion protection efficiency of PMMA/Na
+
- MMT clay nanocomposite coatings
evaluated by electrochemical measurements. Macromolecular Nanotechnology,
European Polymer Journal, 44, pp.13–23.
[48] Kung-Chin Chang, Guang-Way Jang, Chih-Wei Peng, Chang-Yu Lin,
Jen-Chyuan Shieh, Jui-Ming Yeh, Jen-Chang Yang, Wen-Tyng Li (2007) Comparatively
electrochemical studies at different operational temperatures for the effect of nanoclay
platelets on the anticorrosion efficiency of DBSA-doped polyaniline/Na
+– MMT clay
nanocomposite coatings. Electrochimica Acta, 52, pp. 5191–5200.
[49] Kornmann Xavier (2000) Synthesis and Characterisation of Thermoset - Clay
Nanocomposites. Internet site of Lulea University Sweden, Division of Polymer
Engineering.
[50] Kwa Teik Lim (2006) Novel on-line True Stress-Strain - Electrical Conductivity,
Uniaxial tensile stretching system and its Utility on Electrically Conductive
125
Polylactic Acid (PLA) Nanocomposites. The Degree Master of Science.
[51] N. Sheng, M.C. Boyce, D.M. Parks, G.C. Rutledege, J.I. Abes, R.E. Cohen (2004)
Multiscale micromechanical modeling of polymer/clay nanocompocites and the
effective clay particle. Polymer, 45, pp. 487-506.
[52] Iqbal Kosar, Khan Shafi-Ullah, Munir Arshad and Kim Jang-Kyo (2009) Impact damage
resistance of CFRP with nanoclay-filled epoxy matrix. Composites Science and Technology,
69, pp. 1949-1957.
[53] Lu Hai-jun, Liang Guo-Zheng, Ma Xiao-yan, Zhang Bao-yan and Chen Xiang-bao
(2004) Epoxy/clay nanocomposites: further exfoliation of newly modified clay induced
by shearing force of ball milling. Polymer International, 53 (10), pp. 1545-1553.
[54] Jang-Kyo Kim, Chugang Hu, Ricky S.C. Woo, Man-Lung Sham (2005) Moisture
barrier characteristics of organoclay–epoxy nanocomposites. Composites Science and
Technology, 65, pp. 805–813.
[55] Jinwei Wang, Shuchao Qin (2007) Study on the thermal and mechanical
properties of epoxy–nanoclay composites: The effect of ultrasonic stirring time.
Materials Letters, 61, pp. 4222–4224.
[56] Jong Hyun Park, Sadhan C. Jana (2003) The relationship between nano- and
micro-structures and mechanical properties in PMMA–epoxy–nanoclay composites.
Polymer, 44, pp. 2091–2100.
[57] Jyi-Jiin Luo, Isaac M. Daniel (2003) Characterization and modeling of mechanical
behavior of polymer/clay nanocomposites. Compos Sci Technol, 63, pp. 1607-16.
[58] Lee S. R, Park H.M, Lim H. L, Kang T, Li X, Cho W. J, and Ha C. S. (2002)
Microstructure, tensile properties, and biodegradability of aliphatic polyester/clay
nanocomposites, Polymer, 43, pp. 2495-2500.
[59] Lei Wang, Ke Wang, Ling Chen, Yongwei Zhang, Chaobin He (2006)
Preparation, morphology and thermal/mechanical properties of epoxy/nanoclay
composite. Composites: Part A, 37, pp. 1890–1896.
[60] Hwan-Man Park (2003) Mechanism of exfoliation of nanoclay particles in epoxy-
clay nanocomposites, Macromolecules, 36 (8), pp. 2758-2768.
126
[61] T. P. Mohan, M. Ramesh Kumar, R. Velmurugan (2006) Thermal, mechanical and
vibration characteristics of epoxy-clay nanocomposites. J. Mater Sci, 41, pp. 5915–5925.
[62] T. P. Mohan, K. Kanny (2011) Water barrier properties of nanoclay filled sisal
fibre reinforced epoxy composites. Composites: Part A, 42, pp. 385–393.
[63] Kosar Iqbal, Shafi-Ullah Khan, Arshad Munir, Jang-Kyo Kim(2009) Impact
damage resistance of CFRP with nanoclay-filled epoxy matrix. Composites Science
and Technology, 69, pp. 1949–1957.
[64] Mo-lin Chan, Kin-tak Lau, Tsun-tat Wong, Mei-po Ho, David Hui (2011)
Mechanism of reinforcement in a nanoclay/polymer composite. Composites: Part B, 42,
pp. 1708–1712.
[65] J.A.M. Ferreira, L.P. Borrego, J.D.M. Costa, C. Capela (2013) Fatigue behaviour
of nanoclay reinforced epoxy resin composites. Composites: Part B, 52, pp. 286–291.
[66] T. Glaskova, A. Aniskevich (2009) Moisture absorption by epoxy/montmorillonite
nanocomposite. Composites Science and Technology, 69, pp. 2711–2715.
[67] S.R. Ha a, S.H. Ryu b, S.J. Park c, K.Y. Rhee (2007) Effect of clay surface
modification and concentration on the tensile performance of clay/epoxy
nanocomposites. Materials Science and Engineering A, 448, pp. 264–268.
[68] Oh Jin-Kyoung (2009) Synthesis and Adhesion Performance of Polyacrylate-clay
Pressure-sensitive Adhesive as nanocomposite by in-situ polymerization. A Thesis for
the Degree of Master.
[69] M. Nematollahi, M. Heidarian, M. Peikari , S.M. Kassiriha, N. Arianpouya, M.
Esmaeilpour (2010) Comparison between the effect of nanoglass flake and
montmorillonite organoclay on corrosion performance of epoxy coating. Corrosion
Science, 52, pp. 1809–1817.
[70] M. R. Bagherzadeh, F. Mahdavi (2007) Preparation of epoxy–clay nanocomposite
and investigation on its anti-corrosive behavior in epoxy coating. Progress in Organic
Coatings, 60, pp. 117–120.
[71] M.Somaiah Chowdary and M.S.R Niranjan Kumar (2015) Effect of Nanoclay on
the Mechanical properties of Polyester and S-Glass Fiber (Al). International Journal of
Advanced Science and Technology, 74, pp.35-42
127
[72] Nanocor, Inc. Technical Data Sheets.
[73] Marks Maurice. J, Pham Ha. Q. (2005) Epoxy Resins. Wiley-VCH Verlag GmbH & Co
[74] Manfredi LB, De Santis H, Vázquez A (2008) Influence of the addition of
montmorillonite to the matrix of unidirectional glass fibre/epoxy composites
on their mechanical and water absorption properties. Compos Part A: Appl Sci
Manuf, 39 (11), pp.1726–31.
[75] M. S. Bhatnagar (1996) Epoxy resins Overview. The Polymeric Materials
Encyclopedia © CRC Press, Inc.
[76] Louis A. Pilato, Michael. J. Michno (1994) Advanced composites materials.
Springer - Verlag Berlin Heidelberg.
[77] May. C.A. (1988) Epoxy resins - Chemistry and Technology. Marcel Dekker, Inc, USA.
[78] Montserrat S, Andreu G. Cortes, P. Calventus Y. Colomer P, Hutchinson J. M, and
Maiek J (1996) Addition of a reactive diluent to a catalyzed epoxy-Anhydride system. 1.
Influence on the Cure Kinetics. Journal of Applied Polymer Science, 61, pp. 1663-1674.
[79] Man-Wai Ho, Chun-Ki Lam, Kin-tak Lau, Dickon H.L. Ng, David Hui (2006)
Mechanical properties of epoxy-based composites using nanoclays, Composite
Structures, 75, pp. 415–421
[80] Nikhil Gupta, Tien Chi Lin, Michael Shapiro (2007) Clay-epoxy nanocomposites -
Processing and Properties. JOM, 3, pp. 61-65.
[81] Paul S (1986) Surface coatings - Science and Technology. John Willey and Son,
Ltd, pp. 248-259.
[82] Park Hwan-Man, Li Xiucuo, Jin Chang-Zhu, Park Chan-Young, Cho Won-Jei, Ha
Chang-Sik (2002) Preparation and Properties of Biodegradable Thermoplastic
Starch/Clay Hybrids. Macromol. Mater. Eng, 287, pp. 553-558.
[83] Potter W.G (1970) Epoxide resins. London Iliffe books.
[84] Peters S.T (1998) Handbook of composites. Chapman & Hall, Second edition.
[85] Piggott M.R (1991) Interfaces in composites. Elsevier Applied science, London
and New York.
[86] Park W.H, Lee J.K (1998) A Study on Isothermal Cure behavior of an Epoxy –
rich/Anhydride, System by Differential Scanning Callorimetry. J. Appl. Polym. Sci., 67
128
(6), pp. 1101-1108.
[87] Park W.H, Lee J.K, Won K.J (1996) Cure behavior of an Epoxy - anhydride -
imidazole System. Polymer Journal, 28 (5), pp. 407- 441.
[88] Punchaipetch Prakaipetch (2000), Epoxy + Liquid Crystalline Epoxy Coreacted
Networks. The Degree of Doctor of Philosophy.
[89] Quang T. Nguyen, Donald G. Baird (2006) Preparation of polymer-clay
nanocomposites and their properties. Advances in Polym. Technology, 25 (4) pp. 270-285.
[90] Shafi Ullah Khan, Arshad Murir, Rizwan Hussain, Jang-Kyo Kim (2010) Fatigue
damage behavior of Carbon fiber reinforced epoxy composites containing nanoclay,
Composites Sci. and Technology, 7, pp. 2077-2085.
[91] Dr. P. K. Palani, M.Nanda kumar (2013) Analysis of mechanical properties of
chopped strand mat Eglass fiber epoxy resin nanoclay composites. The International
Journal of Engineering and Science (Ijes), 2, Issue 2, pp. 185-189.
[92] Sung Rok Ha, Kyong Yop Rhee, Hee Cheul Kim, Jeong Tai Kim (2008) Fracture
performance of clay/epoxy nanocomposites with clay surface-modified using 3-
aminopropyltriethoxysilane. Colloids and Surfaces A: Physicochem. Eng. Aspects
313–314, pp. 112–115.
[93]
[94] M.V. Hosur, A. A. Mohammed, S. Zainuddin, S. Jeelani (2008) Processing of
nanoclay filled sandwich composites and their response to low-velocity impact loading.
Compos Struct, 82, pp. 101-16.
[95] Rocks Jens (2004) Characterization of Novel Co - Anhydride cured Epoxy Resins.
The degree of Doctor of Philosophy in the Queensland University of Technology (QUT).
[96] Roberta Peila, J. C. Seferis, T. Karaki and G. Parker (2009) effects of nanoclay on the
thermal and rheolgical properties of a vartm (vacuum assisted resin transfer molding)
epoxy resin. Journal of Thermal Analysis and Calorimetry, 96 (2), pp. 587–592.
[97] T. Sakthivel and S. Balasivanandha Prabu (2008) Influence of Addition of nanoclay
on the mechanical Behavior of polymer nanocomposite, 61(2-3), pp. 73-76
129
[98] Tang Yong, Hu Yuan, Wang Shaofeng, Gui Zhou, Chen Zuyao and Fan Weicheng
(2003) Preparation of polypropylene/layered nanocomposite by melt intercalation from
pris-tine montmorillonite. Polymer for Advanced Technologies, 10 (14), pp. 733-737.
[99] S.R. Ha, S.H. Ryu, D.J. Park, K.Y. Rhee (2007) Effect of clay surface
modification anh concentration on the tensile performance of clay/epoxy
nanocomposites. Materials Science anh Engineering A, 448, pp. 264-268.
[100] Tanrattanakul Varapom and Tiaw Kaew Sae (2005) Comparision or microwave
and thermal cure of epoxy - anhydride resins: Mechanical properties and dynamic
characteristics. Journal of Applied Polymer Science, 97, pp. 1442-1461.
[101] Tanaka et al (2010) Epoxy resin curing agent produced by heating anhydride and
polyester in presence of hydrogen and hydrogenation catalyst. US Patent 7790812 B2.
[102] Xidas Panagiotis. I and Triantafyllidis Kostas. S (2010) Effect of the type of
alkylammonium ion clay modifier on the structure and thermal/mechanical properties
of glassy and rubbery epoxy - clay nanocomposites. European Polymer Journal, 46 (3),
pp. 404-417.
[103] Tetto J.A., Steeves D.M., Welsh E.A., Powell BE (1999) Biodegradable poly (1-
caprolactone)/clay nanocomposites. ANTEC, 99, pp. 1628-1632.
[104] Zou S. W. Hua, Shen Jian (2008) Polymer/silica nanocomposites: Preparation,
characterization, properties, and applications. Chem. Rev, 108, pp. 3893-3957.
[105] Zeng Q.H, Yu A.B, Lu G.Q. (Max), Paul D.R (2005) Clay-based Polymer
Nanocomposites: Reseach and Commerical Development. Journal of Nanoscience and
Nanotechnology, 5, pp. 1574-1592.
[106] Yasmin.A, Luo. J. J, Abot. J. L, Danied. I. M (2006) Mechanical and thermal
behavior of clay/epoxy nanocomposites. Composites Science and Technology, 66, pp.
2415-2422.
[107] Wang Jinwei and Qin Shuchao (2007) Study on the thermal and mechanical
properties of epoxy-nanoclay composites: The effect of ultrasonic stirring time.
Materials Letters, 61 (19), pp. 4222-4224.
[108] Ying-Nan Chan, Tzong-Yuan Juang, Yi-Lin Liao, Shenghong A. Dai, Jiang-Jen
Lin (2008) Preparation of clay/epoxy nanocomposites by layered-double-hydroxide
130
initiated self-polymerization. Polymer, 49, pp. 4796–4801.
[109] Stone. F. W, Stratta. J. J, Mark. H. F, Gaylord. N. G. and Bikales. N. M (1966)
Ecyclopedia of Polymer Science and Technology. Interscience, New York, 6, pp. 103-145.
[110] Wang. H, Hoa. S. V, Adams. P. M. Wood (2006) New method for the synthesis of
clay/epoxy nanocomposites. Journal of Applied Polymer Science100 (6), pp. 4286-4296.
[111] Porter. D, Metcalfe. E, Thomas. M.J.K (2000) Nanocomposite Fire Retardants -
A review, Fire Mater 24, pp. 45-52.
[112] W. S. Chow (2007) Water absorption of epoxy/glass fiber/organo-
montmorillonite nanocomposites, Express Polymer Letters, 1 (2), pp. 104–108.
[113] Shivraj Puggal, Sumit Mahajan, Novepreet Dhall (2014) A study on glass fieber
reinforced polymer-clay nanocomposites with sandwich structure, International Journal
of Research in Engineering and Technology, 3, pp. 194-198.
[114] A.Thiagarajan, K.Kaviarasan, R. Vigneshwaran, K.M. Venkatraman (2014) The
nano clay influence on mechanical properties of mixed glass fibre polymer composites.
Int.J. Chem Tech Res, 6 (3), pp 1840-1843.
[115] Standard test method for moisture absorption properties and equilibrium
conditioning of polymer matrix composite materials. Designation: D 5229/D 5229M –
92 (2004). ASTM International, 100 Barr Harbor Drive, PO Box C700, West
Conshohocken, PA 19428-2959, United States
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_chuan_5138.pdf