Luận án Nghiên cứu đa dạng sinh học và nguồn lợi rong biển quần đảo Nam Du

1. Xác định được 96 loài rong biển thuộc 51 chi, 35 họ, 20 bộ của 4 ngành rong tại vùng biển quần đảo Nam Du, tỉnh Kiên Giang. Trong đó, ngành rong lam (Cyanobacteria) 4 loài; ngành rong đỏ (Rhodophyta) 44 loài; ngành rong nâu (Ochrophyta) 23 loài và ngành rong lục (Chlorophyta) 25 loài. Rong biển phân bố tại quần đảo Nam Du tương đối phong phú về sự đa dạng các taxon. 2. Ghi nhận 1 loài rong cùi bắp cạnh (Turbinaria decurrens) quý, hiếm, có nguy cơ đe dọa tuyệt chủng nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (2007); và 3 loài rong biển nằm trong Nhóm I của Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm theo Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ bao gồm: Rong câu cong (Gracilaria arcuata); rong hồng mạc nhăn/rộng (Halymenia dilatata) và rong hồng mạc trơn/đốm (Halymenia maculata). Ghi nhận bổ sung 3 loài rong biển mới cho Danh mục các loài rong biển Việt Nam, gồm: Chondrophycus tronoi; Peyssonnelia boergesenii và Lobophora papenfussii. Kết hợp phương pháp hình thái và DNA đã rà soát xác định chính xác 05 loài rong biển (Ceratodictyon intricatum, Hydropuntia edulis, Chondrophycus tronoi, Hypnea pannosa, Acanthophora spicifera). Sáu gen rong biển được cấp mã số trên ngân hàng gen quốc tế (GenBank). Đã mô tả chi tiết đặc điểm hình thái, sinh thái học và hình ảnh minh họa của 96 loài rong biển phân bố tại quần đảo Nam Du làm tư liệu cho các nghiên cứu tiếp theo.

pdf271 trang | Chia sẻ: huydang97 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 401 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đa dạng sinh học và nguồn lợi rong biển quần đảo Nam Du, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triều, nơi sóng vừa. Giá trị sử dụng: - Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Vĩnh Thực, Bạch Long Vỹ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Trường Sa lớn, Phú Quý, Côn Đảo, Thổ Chu Thế giới: Phân bố ở các đảo vùng Caribe, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương; Nam Mỹ, châu Âu, châu Phi, châu Á, Đông Nam Á (Indonesia, Philippines, Singapore); Australia và New Zealand 1. Dạng sống tự nhiên; 2. Mẫu vật tươi; 3. Mẫu vật khô; 4. Mặt cắt ngang phần gốc phiến. 100µm 3cm 3cm lxii Ochrophyta, Dictyotales, Dictyotaceae Padina tetrastromatica Hauck, 1887 Tên tiếng Việt: Rong quạt bốn lớp Tên tiếng Anh: - Tên đồng danh: - Đặc điểm hình thái: Rong hình phiến, màu nâu vàng, cao 12-15 cm, rộng 10-20 cm hoặc hơn, bám bằng bàn bám dạng đĩa tròn, từ đó mọc ra nhiều rễ giả dạng nhung nỉ. Cuống nhỏ hình nêm và rộng ra thành phiến hình quạt rộng, xẻ thành nhiều thùy, các viền mép nhăn, mặt phiến có những lỗ tròn hoặc bầu dục. Vòng vân đồng tâm thường cách nhau 2-3 cm và rất rõ khi còn non. Nhìn mặt cắt ngang, phần ngọn có 2 lớp tế bào hình chữ nhật, phần giữa có 3 lớp và phần gốc phiến có 4 lớp tế bào. Sinh thái: Rong mọc bám trên đá, sỏi đá nhỏ, trên rạn san hô ở mực triều giữa đến vùng dưới triều, nơi sóng vừa. Giá trị sử dụng: Chiết xuất thuốc chống thụ thai, kháng vi rút, kháng khuẩn. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Vĩnh Thực, Cô Tô, Bạch Long Vỹ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Phú Quý Thế giới: Phân bố ở các đảo vùng Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương; Nam Mỹ, châu Phi, châu Á, Đông Nam Á; Australia và New Zealand 1. Dạng sống tự nhiên; 2. Mẫu vật tươi; 3. Mẫu vật khô; 4. Mặt cắt ngang phần gốc phiến (© Tsutsui Isao). 50µm 4cm 4cm lxiii Ochrophyta, Ectocarpales, Scytosiphonaceae Colpomenia sinuosa (Mertens ex Roth) Derbès & Solier, 1851 Tên tiếng Việt: Rong bóng trơn, rong bao tử Tên tiếng Anh: Papery sea bubble, Silver-ballon, Sea ballon, Sea potato, Puffy brown seaweeds Tên đồng danh: Ulva sinuosa Mertens ex Roth, 1806; Encoelium sinuosum (Mertens ex Roth) C.Agardh, 1820; Encoelium vesicatum (Harvey) Kützing, 1849; Stilophora sinuosa (Mertens ex Roth) C.Agardh, 1827; Stilophora vesicata Harvey, 1834; Asperococcus sinuosus (Mertens ex Roth) Bory, 1832; Asperococcus sinuosus (C.Agardh) Zanardini, 1841; Hydroclathrus sinuosus (Mertens ex Roth) Zan., 1843; Tremella cerina Clemente, 1807; Tremella rugosula Clemente, 1807; Soranthera leathesiformis P.Crouan & H.Crouan., 1865; Colpomenia sinuosa f. typica Setchell & N.L.Gardner, 1925 Đặc điểm hình thái: Rong dạng búi bộng, chứa đầy khí, hình cầu đến cầu hơi dẹp, khi trưởng thành thì móp méo, bám trên vật bám bằng bàn bám ở gốc của túi bộng, màu nâu vàng hay nâu thẫm. Mặt rong phẳng hay nhăn gấp, đường kính thường 3-7 cm, dày 0,17-0,27 mm. Rong dễ nát vì ít chất keo. Sinh thái: Rong mọc bám trên đá, sỏi đá nhỏ, trên rạn san hô hay bám trên các rong khác 2cm 2cm lxiv Ochrophyta, Ectocarpales, Scytosiphonaceae Colpomenia sinuosa (Mertens ex Roth) Derbès & Solier, 1851 (tiếp) ở vùng triều giữa đến vùng dưới triều, nơi sóng vừa đến yên sóng. Giá trị sử dụng: Thực phẩm, chiết xuất chất ôxy hóa và kháng khuẩn. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Vĩnh Thực, Cô Tô, Bạch Long Vỹ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo Thế giới: Phân bố ở các đảo vùng biển Caribe, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương; châu Âu, châu Mỹ, châu Phi, châu Á, Đông Nam Á (Indonesia, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan); Australia và New Zealand 1,2. Dạng sống tự nhiên; 3. Mẫu vật tươi; 4. Mẫu vật khô. Một số hình ảnh về loài Colpomenia sinuosa tại Nam Du lxv Ochrophyta, Ectocarpales, Scytosiphonaceae Hydroclathrus clathratus (C.Agardh) M.Howe, 1920 Tên tiếng Việt: Rong mặt lưới, rong ruột heo Tên tiếng Anh: Hydroclathrus, South sea colander, Sponge seaweed Tên đồng danh: Encoelium clathratum C.Ag., 1823; Stilophora clathrata (C.Ag.) C.Ag., 1827; Asperococcus clathratus (C.Ag.) J.Ag., 1848; A. cancellatus (Bory) Sonder, 1846; H. cancellatus Bory, 1825 Đặc điểm hình thái: Rong dạng bán cầu, mọc thành đám rối lớn, bám vào vật bám bằng bàn bám ở gốc, dòn, dễ đứt, trơn nhớt. Lúc mới phát sinh thành dạng túi, phao, bóng, không có lỗ, dần dần về sau xuất hiện nhiều lỗ thủng lớn nhỏ, hình tròn đến bầu dục, tạo thành mạng lưới, mép các lỗ thủng cuộn vào phía trong. Sinh thái: Rong mọc bám trên đá, sỏi đá nhỏ, trên rạn san hô ở mực triều thấp đến phần trên của vùng dưới triều, nơi nước tương đối yên. Giá trị sử dụng: Thức ăn gia súc, chiết xuất thuốc trị giun. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Phú Quý Thế giới: Phân bố ở các đảo vùng biển Caribe, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương; châu Âu, châu Mỹ, châu Phi, châu Á, Đông Nam Á (Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan); Australia và New Zealand 1,2. Dạng sống tự nhiên; 3. Mẫu vật tươi; 4. Mẫu vật khô. 3cm 2cm lxvi Ochrophyta, Ectocarpales, Scytosiphonaceae Pseudochnoospora implexa (J.Agardh) Santiañez, G.Y.Cho & Kogame, 2018 Tên tiếng Việt: Rong lông bao rối Tên tiếng Anh: - Tên đồng danh: Chnoospora implexa J.Agardh, 1848; Chnoospora pannosa J.Agardh, 1848; Dictyota obtusangula Kützing, 1859; Chnoospora obtusangula (Harvey) Sonder, 1871 Đặc điểm hình thái: Rong mọc thành những bụi lớn rối, màu nâu vàng, dòn, dễ gẫy, dính vào giấy khi ép khô. Thân rong dạng trụ tròn hay trụ tròn dẹp, cao 10-15 cm, rộng 1-1,5 mm, thường chia nhánh chạc hai hay mọc cách rất rậm rạp, các nhánh thon nhỏ lại về phía đỉnh, góc nhánh hơi tròn hoặc vuông, đỉnh nhánh cuối cùng xẻ thành chạc hai. Sinh thái: Rong bám trên đá, vỏ động vật thân mềm, trên rạn san hô ở mực triều giữa đến phần trên của vùng dưới triều. Giá trị sử dụng: Phân bón, chiết xuất chất chống bướu cổ. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Cồn Cỏ, Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo Thế giới: Phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Tây Đại Tây Dương, các đảo ở Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương; châu Mỹ, châu Phi, châu Á, Đông Nam Á (Indonesia, Myanmar, Philippines, Singapore); Australia và New Zealand 1,2. Dạng sống tự nhiên; 3. Mẫu vật tươi; 4. Mẫu vật khô. 3cm 2cm lxvii Ochrophyta, Fucales, Sargassaceae Sargassum aquifolium (Turner) C.Agardh, 1820 Tên tiếng Việt: Rong mơ lá dày Tên tiếng Anh: Common Pacific sargassum, Binder’s sargassum weed Tên đồng danh: Fucus aquifolius Tur., 1807; Sargassum heterocystum Mon., 1842; S. crassifolium J.Ag., 1848; S. echinocarpum J.Ag., 1848; S. binderi Son. ex J.Ag., 1848; S. oocyste J.Aga., 1848; S. biserrula J.Aga., 1848; S. echinocarpum Gre., 1848; S. odontocarpum Son., 1871; S. echinocarpum var. vitiense Gru., 1874; S. cinctum var. echinocarpum Gru., 1888; S. anapense Set. & Gar., 1901; S. crassifolium var. samoensis Gru., 1915; S. binderi var. incisifolium Son. ex Gru., 1915; S. spathulifolium var. neocaledonicum Gru., 1916; S. fonanonense Set. & Gar., 1924 Đặc điểm hình thái: Rong dài 30-50 cm, đĩa bám hình nón, đường kính 1,2 cm; trục chính hình trụ, dài 0,2-0,5 cm, mang 2-4 nhánh chính; nhánh chính hơi dẹp đến dẹp, nhẵn, rộng 0,5 cm. Lá dày và có lông, hình trứng ngược đến elip, thuôn; cuống lá ngắn hoặc không có, đỉnh lá tròn, mép lá có răng cưa to và thường dày lên thành hai hàng. Gân giữa rõ, không suốt đỉnh; ổ lông to, hơi nhô lên trên bề mặt lá, xếp thành một hoặc nhiều hàng ở mỗi bên của gân chính và nằm rải rác trên lá. Phao có dạng hình trứng ngược hay hình cầu, nhẵn, có gai ngắn; cuống phao dẹt, dài hơn hoặc bằng phao. Đế mọc thành chùm dày ở nách lá, phân nhánh, có gai, dài đến 1 cm. Sinh thái: Rong bám trên đá, rạn san hô trong vùng triều thấp đến vùng dưới triều. Giá trị sử dụng: Phân bón; chiết xuất keo alginate, thuốc chống bướu cổ. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Bạch Long Vỹ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Phú Quý Thế giới: Phân bố ở các đảo vùng biển Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương; châu Phi, châu Á, Đông Nam Á (Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan); Australia và New Zealand 1,2. Dạng sống tự nhiên; 3. Mẫu vật tươi; 4. Một số hình dạng phao và lá. 1cm 1cm lxviii Ochrophyta, Fucales, Sargassaceae Sargassum flavicans (Mertens) C.Agardh, 1820 Tên tiếng Việt: Rong mơ vàng Tên tiếng Anh: Brown algae Tên đồng danh: Fucus flavicans Mertens, 1819 Đặc điểm hình thái: Rong mịn, dài khoảng 80 cm hay hơn, đĩa bám nhỏ. Trục chính ngắn, nhánh chính hình trụ, như chỉ, rộng 0,5 mm, trơn, các nhánh bên dài 5-10 cm, cách nhau 1-3 cm. Lá hình mũi giáo, mỏng, dài 3 cm, rộng 4 mm. Mép lá có răng cưa xẻ sâu, nhọn, gân giữa rõ, chạy suốt đỉnh. Ổ lông nhỏ nhưng rõ, xếp rải rác. Ở các nhánh, lá hẹp, ổ lông xếp hai hàng. Phao hình cầu, đều đặn, không gai, to 3-4 cm, cọng mịn, ngắn. Đế hình bắp, có u, cao 3-4 mm, cô độc hay thành chùm thưa 2-3, thường chẻ ở hai đầu, chót của đế có thể có vài gai. Chùm đế thường có phao. Sinh thái: Rong mọc ven đảo, các dãy đá ngầm ở vùng dưới triều. Giá trị sử dụng: Phân bón; chiết xuất keo alginate, thuốc chống bướu cổ. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Cồn Cỏ, Lý Sơn, Phú Quý Thế giới: Phân bố ở châu Phi (Ai Cập, Ethiopia), Tây Nam Á (Bangladesh, Ấn Độ, Jordan, Yemen), Đông Nam Á (Indonesia), các đảo ở Thái Bình Dương, Australia và New Zealand 1. Mẫu vật khô; 2. Dạng lá; 3. Phao. 3mm 1cm lxix Ochrophyta, Fucales, Sargassaceae Sargassum glaucescens J.Agardh, 1848 Tên tiếng Việt: Rong mơ mốc Tên tiếng Anh: Brown algae Tên đồng danh: Sargassum ornatum Greville, 1848; Sargassum debile Greville, 1849 Đặc điểm hình thái: Rong cao 30-80 cm hay hơn. Đĩa bám hình nón, nhỏ hơn 1 cm. Trục chính rất ngắn 3-5 mm. Nhánh chính có từ 2-3, hình trụ, mịn, đường kính 1 mm, đôi khi dẹp ở phần gốc. Các nhánh bên mọc cách nhau 1-4 cm. Lá ở phần gốc dài đến 5 cm, rộng 0,8-1 cm, chót lá tròn, cuống ngắn, không thon và thường có gai. Lá trên ngọn hẹp hơn. Mép lá có răng cưa nhọn, gân giữa thấy được, không suốt đỉnh, ổ lông nhiều, rải rác. Phao hình cầu, to 2-5 mm, cọng mịn và ngắn hơn phao, không gai. Đế mọc thành chùm dài 3-5 mm. Đế đực hình trụ hay dẹp có ít gai. Đế cái hình 3 cạnh có răng to. Sinh thái: Rong bám trên đá tảng, rạn san hô ở vùng dưới triều. Giá trị sử dụng: Phân bón, chiết xuất keo alginate, thực phẩm, thuốc chống bướu cổ. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Cồn Cỏ, Phú Quý Thế giới: Phân bố ở các đảo vùng biển Ấn Độ Dương (Andaman, Nicobar); châu Á (Trung Quốc, Hong Kong, Nhật Bản, Biển Đông, Đài Loan, Xisha); Trung Đông (Iran); Tây Nam Á (Goa, Ấn Độ); Đông Nam Á (Singapore) 1. Mẫu vật khô; 2. Dạng lá; 3. Dạng phao. 3mm 3mm lxx Ochrophyta, Fucales, Sargassaceae Sargassum henslowianum C.Agardh, 1848 Tên tiếng Việt: Rong mơ Henslow Tên tiếng Anh: Gulf weed Tên đồng danh: - Đặc điểm hình thái: Rong mọc cao đến 1 m hay hơn, đĩa bám hình nón, nhỏ, trục chính ngắn hơn 1 cm, nhánh chính hình trụ, trơn, to khoảng 1 mm. Các nhánh bên mọc dày, cách nhau 1-2 cm. Lá dai chắc, có hình mũi giáo, chót lá nhọn, lá ở phần dưới dài 3-7 cm, rộng 2-6 mm. Ở các nhánh thụ lá nhỏ hơn. Mép lá có răng cưa nhọn, gân giữa rõ, suốt đỉnh, ổ lông rải rác hay sắp thành hai hàng ở các lá hẹp. Phao hình xoan hay hình cầu to 2-3 mm, đôi khi có mũi nhỏ, cọng phao dài bằng phao hay hơn. Đế như đũa, dài 2-5 mm, mọc chung quanh một trục dài, đế đực hình trụ, có u, đế cái hơi dẹp và ngắn hơn. Sinh thái: Rong bám trên đá, trên rạn san hô ở vùng dưới triều. Giá trị sử dụng: Phân bón, chiết xuất keo alginate, thực phẩm, thuốc chống bướu cổ. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Lý Sơn, Côn Đảo Thế giới: Phân bố ở châu Á (Trung Quốc, Hong Kong, Nhật Bản, Biển Đông, Đài Loan); Trung Đông (Iran) 1. Mẫu vật tươi (© N.V. Tu); 2. Các dạng lá; 3. Các dạng phao. 3mm 3mm lxxi Ochrophyta, Fucales, Sargassaceae Sargassum ilicifolium (Turner) C.Agardh, 1820 Tên tiếng Việt: Rong mơ ô rô Tên tiếng Anh: Sargassum big leaves Tên đồng danh: Fucus ilicifolius Tur., 1807; F. latifolius Poi., 1808; Carpacanthus ilicifolius (Tur.) Küt., 1849; Sargassum cristaefolium C.Aga., 1820; S. duplicatum Bory, 1828; S. droserifolium Bory, 1828; S. berberifolium J.Aga., 1848; S. ilicifolium var. duplicatum J.Aga., 1848; S. ilicifolium var. oocystoides Gru., 1888; S. ilicifolium var. venustum Gru., 1888; S. duplicatum (J.Aga.) J.Aga., 1889; S. sandei Rei., 1913; S. turbinatifolium Tseng & Lu, 1979 Đặc điểm hình thái: Rong dài 20-40 cm, đĩa bám nhỏ hơn 1 cm. Trục chính dài đến 1 cm, mang 1-4 nhánh chính hình trụ hay hơi dẹp ở phần gốc, các nhánh bên ngắn 2-5 cm, mọc dày cách nhau 1-3 cm. Lá có hình bầu dục to cỡ 1 cm, dày, dai chắc, cuống ngắn, đáy lá không đối xứng. Mép lá có răng cưa nhọn, không đều, chót lá có một mâm nhỏ. Gân giữa không rõ, ổ lông rải rác. Phao ít, hình cầu đều đặn, to 2-3 mm, có khi mang gai nhỏ, cọng phao mịn, ngắn. Đế mọc thành chùm, phân nhánh, dài 3-5 mm, hơi dẹp hay 3 cạnh, có răng hay gai to. Sinh thái: Rong bám trên đá, trên rạn san hô ở mực triều thấp đến vùng dưới triều. Giá trị sử dụng: Phân bón, chiết xuất keo alginate, thuốc chống bướu cổ. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Cô Tô, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Thổ Chu Thế giới: Phân bố ở các đảo vùng biển Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương; châu Phi, châu Á, Đông Nam Á (Indonesia, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan); Australia và New Zealand 1. Dạng sống tự nhiên; 2. Chi tiết chót lá; 3. Một số hình dạng phao và lá. 1cm lxxii Ochrophyta, Fucales, Sargassaceae Turbinaria conoides (J.Agardh) Kützing, 1860 Tên tiếng Việt: Rong loa (chùy) diệp chuỳ, rong cùi bắp phao hình nón Tên tiếng Anh: Sea bell, Turbinaria Tên đồng danh: Turbinaria vulgaris var. conoides J.Agardh, 1848 Đặc điểm hình thái: Nhánh chính cao 10-15 cm, nhiều nhánh bên, dài 5-10 cm. Trên nhánh, lá mọc dày khít gồm một cọng thon hay hơi có hình ba cạnh, phiến có hình tròn hay hình tim, lõm ở giữa, mép có răng cưa to và sắc, phao nằm ngay giữa phiến. Đế mọc thành chùm dày, phân nhánh. Bàn bám hình thuẩn. Sinh thái: Rong bám trên đá, rạn san hô ở vùng triều và dưới triều, sóng vừa. Giá trị sử dụng: Phân bón, nguyên liệu chiết alginate; chiết xuất chất chống khuẩn, thuốc trừ sâu. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Côn Đảo Thế giới: Phân bố ở các đảo khu vực Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương; châu Phi, châu Á, Đông Nam Á (Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan); Australia và New Zealand 1. Dạng sống tự nhiên; 2. Mẫu vật tươi; 3. Mẫu vật khô; 4. Chi tiết phiến rong. 4mm 2cm 2cm lxxiii Ochrophyta, Fucales, Sargassaceae Turbinaria decurrens Bory, 1828 Tên tiếng Việt: Rong loa (chùy) bắp cạnh, rong cùi bắp cạnh Tên tiếng Anh: Triangular sea bell Tên đồng danh: Turbinaria vulgaris var. decurrens (Bory) J.Agardh, 1848 Đặc điểm hình thái: Nhánh chính cao 10-20 cm, đường kính 3-4 mm, bám nhờ rễ. Trên nhánh chính có mang nhiều lá, xòe to ra thành một phiến có hình tam giác, to cỡ 2 cm, hơi lõm ở giữa, mép có răng cưa nhỏ, không mang phao. Phiến này được mang bằng một cọng dài 1,5 cm hình ba cạnh, có răng cưa nhỏ. Đế hình trụ, mọc thành chùm dày, phân nhánh, mọc ở nách lá. Sinh thái: Rong bám trên đá, rạn san hô ở vùng triều thấp đến vùng dưới triều. Giá trị sử dụng: Phân bón, nguyên liệu chiết alginate; chiết xuất chất chống bướu cổ, thuốc trừ sâu. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Thổ Chu Thế giới: Phân bố ở các đảo khu vực Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương; châu Phi, châu Á, Đông Nam Á (Indonesia, Philippines, Singapore, Thái Lan); Australia và New Zealand 1. Dạng sống tự nhiên; 2. Mẫu vật tươi; 3. Mẫu vật khô; 4. Chi tiết phiến rong. 4mm 2cm 2cm lxxiv Ochrophyta, Fucales, Sargassaceae Turbinaria gracilis Sonder, 1845 Tên tiếng Việt: Rong loa (chùy) bắp mịn, rong cùi bắp mịn Tên tiếng Anh: Ornate turbinaria Tên đồng danh: - Đặc điểm hình thái: Rong thường chỉ có một nhánh chính cao cỡ 10-15 cm. Lá dài 1,5-2,5 cm, gồm những phiến hình tam giác, ở giữa lõm, mép có răng cưa, cọng thon. Phao phát triển dài theo cọng lá. Đế hình trụ, phân nhánh mọc thành chùm dày. Sinh thái: Rong mọc bám trên rạn san hô chết ở vùng triều thấp đến vùng dưới triều. Giá trị sử dụng: Phân bón, nguyên liệu chiết alginate, mannitol, thuốc trừ sâu. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Thổ Chu Thế giới: Phân bố ở châu Á (Biển Đông); Australia và New Zealand (Australia, Houtman Abrolhos, Queensland) 1,2. Mẫu vật khô; 3. Dạng sống tự nhiên (© J.M. Huisman). 2cm 1cm lxxv Ochrophyta, Fucales, Sargassaceae Turbinaria ornata (Turner) J.Agardh, 1848 Tên tiếng Việt: Rong loa (chùy) gai, rong cùi bắp dẹp Tên tiếng Anh: Crowded sea bell Tên đồng danh: Fucus turbinatus var. ornatus Tur., 1807; Sargassum turbinatum var. ornatum (Tur.) C.Ag., 1820 Đặc điểm hình thái: Rong mọc cao 10- 30 cm, rễ to, phát triển phân nhánh nhiều, dày đặc trên vật bám. Mỗi gốc có thể có một hoặc vài nhánh chính. Lá mọc dày xung quanh nhánh. Mỗi lá gồm một phiến tròn hay gần hình tam giác, cứng và có nhiều răng cưa to. Ở giữa phiếm lõm xuống và có mang phao, ổ lông rải rác. Cọng lá hình tròn hay có ba cạnh tròn, dài cỡ 1 cm. Đế hình trụ, mọc chùm dày, phân nhánh. Sinh thái: Rong bám trên đá, rạn san hô ở vùng triều thấp đến vùng dưới triều. Giá trị sử dụng: Phân bón, nguyên liệu chiết alginate, mannitol, thuốc trừ sâu. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Bạch Long Vỹ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Trường Sa lớn, Phú Quý, Côn Đảo, Thổ Chu Thế giới: Phân bố ở các đảo khu vực Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương; Nam Mỹ, châu Phi, châu Á, Đông Nam Á; Australia và New Zealand 1. Dạng sống tự nhiên; 2. Mẫu vật tươi; 3. Mẫu vật khô; 4. Chi tiết phiến rong. 4mm 2cm 2cm lxxvi Chlorophyta, Cladophorales, Boodleaceae Boodlea composita (Harvey) F.Brand, 1904 Tên tiếng Việt: Rong búp ghép, rong Bôtlea ghép Tên tiếng Anh: - Tên đồng danh: Conferva composita Har., 1834; Cladophora composita (Har.) Küt., 1849; Aegagropila composita (Har.) Küt., 1854; Cladophora physarthra Küt., 1863; Boodlea siamensis Rei., 1901 Đặc điểm hình thái: Rong dạng nùi xốp như hải miên, dễ gãy, màu lục nhạt, gần giống rong búp (B. coacta) nhưng các nhánh nhỏ trụ tròn ngắn, dài khoảng 0,2 mm, đỉnh nhọn. Sinh thái: Rong mọc bám trên đá, rạn san hô ở vùng triều đến dưới triều, nơi nước chảy vừa phải. Giá trị sử dụng: - Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Bạch Long Vỹ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Trường Sa lớn, Phú Quý, Thổ Chu Thế giới: Phân bố tại các đảo ở Đại Tây Dương (Bermuda, Cape Verde); Bắc Mỹ (Mexico), Trung Mỹ (Panama), Nam Mỹ (Ecuador, Venezuela); châu Á, châu Phi; các đảo ở Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương; Australia và New Zealand 1. Dạng sống tự nhiên; 2. Mẫu vật tươi; 3. Mẫu vật khô; 4. Chi tiết nhánh nhỏ (© J.M. Huisman). 1cm 1cm 200µm lxxvii Chlorophyta, Cladophorales, Boodleaceae Cladophoropsis fasciculata (Kjellman) Wille, 2010 Tên tiếng Việt: Rong lông cứng giả Tên tiếng Anh: - Tên đồng danh: Siphonocladus fasciculatus Kje., 1897; S. sundanensis (Rei.) Rei., 1913; Cladophoropsis sundanensis Rei., 1905; Cladophora sabulosa H.L.Lyon, 1916 Đặc điểm hình thái: Rong mọc thành thảm mềm, dày 0,7-1,2 mm, cao 1-2 cm; chia nhánh không có quy luật, ở dưới chia nhánh chạc hai, ở trên chia nhánh kiểu chạc hai kép hầu như một bên. Thân chính thường vắng. Lóng dài 0,6-2,2 mm, đường kính 90-145 µm, gốc nhánh không có vách ngăn ở đáy. Rễ giả rất hiếm và khó phát hiện. Sinh thái: - Giá trị sử dụng: - Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Cô Tô, Bạch Long Vỹ Thế giới: Phân bố tại Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Philippines, Indonesia, Macsan (Thái Bình Dương), Đại Tây Dương, Australia, New Zealand 1. Dạng sống tự nhiên; 2. Mẫu vật tươi; 3. Chi tiết nhánh (© Eurico Oliveira). 0,3mm 1cm lxxviii Chlorophyta, Cladophorales, Cladophoraceae Chaetomorpha aerea (Dillwyn) Kützing, 1849 Tên tiếng Việt: Rong tóc đốt nhẹ Tên tiếng Anh: Hair-shaped green algae, Big green algae Tên đồng danh: Conferva crassa C.Ag., 1824; C. urbica Zan., 1840; C. princeps Küt., 1843; C. brachyarthra Küt., 1843; C. vasta Küt., 1843; C. variabilis Küt., 1843; C. chlorotica Mon., 1846; C. monilina Zan., 1847; Chaetomorpha crassa (C.Ag.) Küt., 1845; Ch. princeps (Küt.) Küt., 1845; Ch. variabilis (Küt.) Küt., 1845; Ch. brachyarthra (Küt.) Küt., 1845; Ch. urbica (Zan.) Küt., 1847; Ch. herbacea Küt., 1847; Ch. chlorotica (Mon.) Küt., 1849; Ch. vasta Küt., 1849; Ch. vasta var. inflata Küt., 1849; Ch. dubyana Küt., 1853; Ch. monilina (Zan.) Zan., 1858; Ch. aerea f. versata Hey., 1894; Ch. crassa f. genuina Sch., 1938; Ch. paucitatis Gil., 1965 Đặc điểm hình thái: Rong dạng sợi, gồm một dãy tế bào hình tang trống (trụ tròn), không chia nhánh, bám vào vật bám hay các rong khác bằng tế bào đáy kéo dài, thon dần lại ở gốc. Sinh thái: Rong phủ trên đáy hoặc gài rối với rong khác ở vùng triều đến dưới triều, nơi nước yên đến chảy nhẹ. Giá trị sử dụng: - Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Phú Quý Thế giới: Phân bố ở phần Bắc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Địa Trung Hải, châu Đại Dương, Australia, Nga, Rumania, Bungaria, Thổ Nhĩ Kỳ 1. Dạng sống tự nhiên; 2. Mẫu vật tươi; 3. Mẫu vật khô; 4. Chi tiết tế bào của sợi. 1cm 200µm 5cm lxxix Chlorophyta, Cladophorales, Cladophoraceae Chaetomorpha antennina (Bory) Kützing, 1847 Tên tiếng Việt: Rong tóc đốt cần Tên tiếng Anh: - Tên đồng danh: Conferva antennina Bory, 1804; Conferva media C.Agardh, 1824; Chaetomorpha media (C.Agardh) Kützing, 1849; Chaetomorphopsis pacifica H.L.Lyon, 1901 Đặc điểm hình thái: Rong dạng sợi, gồm một dãy tế bào hình trụ hay tang trống, không chia nhánh. Mọc chung thành cụm, cao 10-20 cm, màu lục nhạt hay lục thẫm, dính vào vật bám bằng rễ giả, hình thành từ phần dưới của tế bào gốc. Tế bào gốc dài 3-5 mm, dài hơn tế bào ở phần giữa và phần ngọn. Sinh thái: Rong mọc bám trên đá ở mực triều cao đến triều giữa, nơi sóng đập. Giá trị sử dụng: - Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Thổ Chu Thế giới: Phân bố ở đảo Canari, vùng Tây Ấn Độ, Brazil, Thái Bình Dương: bờ phía Bắc, Trung và Nam Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia, Philippines, Xamoa, Australia 1. Dạng sống tự nhiên; 2. Mẫu vật tươi; 3. Mẫu vật khô; 4. Chi tiết tế bào thân sợi. 2cm 2cm 200µm lxxx Chlorophyta, Cladophorales, Cladophoraceae Chaetomorpha indica (Kützing) Kützing, 1849 Tên tiếng Việt: Rong tóc đốt ấn Tên tiếng Anh: - Tên đồng danh: Conferva indica Kützing, 1843 Đặc điểm hình thái: Rong dạng sợi rối, hơi cứng, màu lục tươi, dài 2-5 cm hoặc hơn, rộng 50-70 µm, không chia nhánh. Đốt ở đáy dài gấp 5-10 lần chiều ngang và hơi thon, còn lại các đốt của sợi gần như đều nhau. Sinh thái: Rong sống dính vào đá, vỏ động vật thân mềm, cài rối thành bè, búi, lẫn lộn với các loài rong khác như Enteromorpha, Calothrix Giá trị sử dụng: - Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Thổ Chu Thế giới: Phân bố ở Trung Mỹ (Panama); vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới phía Tây Đại Tây Dương; châu Phi (Libya, Tanzania); Thái Bình Dương (Polynesia, Micronesia, Guam, Hawaiian, Line, Mariana, Marshall, Samoan); Trung Đông (Ai Cập, Kuwait); Tây Nam Á (Arabian, Ấn Độ, Pakistan, Sri Lanka); Đông Nam Á (Indonesia, Malaysia, Myanmar, Singapore); Australia và New Zealand 1. Mẫu vật tươi (© Katrin Oesterlund); 2. Mẫu vật khô; 3. Chi tiết tế bào sợi. 200µm m 1cm lxxxi Chlorophyta, Cladophorales, Cladophoraceae Chaetomorpha linum (O.F.Müller) Kützing, 1845 Tên tiếng Việt: Rong tóc đốt vạch Tên tiếng Anh: Flax brick wee, Floating chaetomorpha Tên đồng danh: Conferva linum O.F.Müller, 1778; Lychaete linum (O.F.Müller) Areschoug, 1851; Rhizoclonium linum (O.F.Müller) Thuret ex Bornet, 1892; Conferva aerea Dillwyn, 1806; C. linoides S.F.Gray, 1821; C. linoides C.Agardh, 1822; C. rigida C.Agardh, 1824; C. sutoria Berkeley, 1833; Chloronitum aerea (Dillwyn) Gaillon, 1828; Chaetomorpha baltica Kützing; Ch. rigida Kützing, 1845; Ch. reticulata Kützing, 1853; Ch. sutoria (Berkeley) Harvey, 1858; Ch. linum var. brachyarthra Schiffner, 1916; Ch. linum f. aerea (Dillwyn) Collins, 1918; Ch. linum f. brachyarthra (Kützing) Børgesen, 1935; Ch. crassa f. tenuior Schiffner, 1938 Đặc điểm hình thái: Rong dạng sợi, hơi cứng, dòn, dài 5-10 cm hoặc hơn, không chia nhánh, màu lục vàng nhạt, óng mượt, khi già trở lên lục thẫm hoặc đen. Chiều ngang sợi 0,2-0,3 mm; chiều dài gióng không đều nhau, bằng hay gấp 1,5 lần chiều ngang. Sinh thái: Rong sống tự do, thường cài rối thành từng bè, búi, lẫn lộn với các loài rong khác như Enteromorpha, Cladophora, Rhizoclonium, Lyngbya Giá trị sử dụng: Phân bón. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Thổ Chu Thế giới: Phân bố ở Nga (biển Đen), Rumania, Bungaria, Thổ Nhĩ Kỳ, biển Azov, biển Caspi, Bắc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Địa Trung Hải, đảo Mauritiut, Ấn Độ, biển Đỏ, Australia 1. Mẫu vật tươi; 2. Mẫu vật khô; 3. Chi tiết tế bào của sợi. 1cm 1cm 200µm lxxxii Chlorophyta, Cladophorales, Cladophoraceae Lychaete herpestica (Montagne) M.J.Wynne, 2017 Tên tiếng Việt: Rong lông cứng giả, rong chi đài hình rắn Tên tiếng Anh: - Tên đồng danh: Conferva herpestica Montagne, 1842; Cladophora herpestica (Montagne) Kützing, 1849; Aegagropila herpestica (Montagne) Kützing, 1854; Cladophoropsis herpestica (Montagne) M.Howe, 1914; Acrocladus herpesticus (Montagne) Boedeker, 2016 Đặc điểm hình thái: Rong mọc bám thành bụi, thô và hơi cứng, cao 2-2,5 cm. Nhánh sợi trụ tròn, chia nhánh chạc hai không đều, phần trên hơi cong. Sinh thái: Rong màu lục nhạt, mọc ở chỗ tối trên đá hay vách đá, ở vùng triều giữa đến dưới triều, nơi sóng yên đến vừa. Giá trị sử dụng: - Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Vĩnh Thực, Bạch Long Vỹ, Thổ Chu Thế giới: Phân bố ở các đảo vùng Caribe, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, châu Phi, châu Á, Trung Quốc, Đài Loan, Biển Đông, Philippines, Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Sri Lanka, Oman, Australia và New Zealand 1. Dạng sống tự nhiên; 2,3. Mẫu vật tươi; 4. Mẫu vật khô. 3mm 3mm 1cm lxxxiii Chlorophyta, Cladophorales, Siphonocladaceae Dictyosphaeria cavernosa (Forsskål) Børgesen, 1932 Tên tiếng Việt: Rong võng cầu bộng Tên tiếng Anh: Green bubble weed Tên đồng danh: Ulva cavernosa For., 1775; Valonia favulosa C.Ag., 1823; Dictyosphaeria favulosa (C.Ag.) Dec. ex End., 1843 Đặc điểm hình thái: Rong có màu xanh nhạt, dạng gần hình cầu hoặc bán cầu không đều, rỗng giữa, không có cuống, thể chất cứng, ráp; cấu tạo bởi một lớp tế bào lục giác to và dày, đường kính khoảng 4 cm, phần đỉnh túi bị rách vỡ khi rong già. Sinh thái: Rong bám trên đá, rạn san hô, bám trên các rong khác ở vùng triều thấp đến vùng dưới triều, nơi sóng vừa. Giá trị sử dụng: Thực phẩm, mồi câu cá; chế thuốc chống vi rút, chống khuẩn. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Vĩnh Thực, Cô Tô, Bạch Long Vỹ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Trường Sa lớn, Phú Quý, Thổ Chu Thế giới: Phân bố ở các đảo vùng biển Caribe, Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, châu Phi, châu Mỹ, châu Á, Trung Quốc, Đài Loan, Biển Đông, Nhật Bản, đảo Yonaguni, Philippines, Indonesia, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Australia và New Zealand 1. Dạng sống tự nhiên; 2,3. Mẫu vật tươi; 4. Mẫu vật khô. 1cm 1cm lxxxiv Chlorophyta, Cladophorales, Siphonocladaceae Dictyosphaeria versluysii Weber Bosse, 1905 Tên tiếng Việt: Rong võng cầu Verluys Tên tiếng Anh: Button weed Tên đồng danh: Dictyosphaeria vanbosseae Bør., 1912; D. bokotensis Yam., 1925; D. setchellii Bør., 1940 Đặc điểm hình thái: Rong màu lục (màu lá chuối non), dạng túi, dạng cầu, đặc cứng, cao 3-5 cm, các túi do nhiều lớp tế bào lục giác đến đa giác nhỏ hơn tạo thành. Sinh thái: Rong mọc bám trên đá, rạn san hô hay san hô gãy vụn, bám chắc vào vật bám ở vùng triều thấp đến phần trên của vùng dưới triều, nơi có sóng. Giá trị sử dụng: - Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Vĩnh Thực, Bạch Long Vỹ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Trường Sa lớn, Phú Quý, Côn Đảo, Thổ Chu Thế giới: Phân bố ở các đảo vùng biển Caribe, Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, châu Phi, châu Mỹ, châu Á, Trung Quốc, Đài Loan, Biển Đông, Nhật Bản, đảo Yonaguni, Philippines, Indonesia, Thái Lan, Singapore, Australia và New Zealand 1. Dạng sống tự nhiên; 2. Mẫu vật tươi; 3. Mẫu vật khô; 4. Mặt cắt ngang của rong tươi với phần trong đặc. 4mm 5mm 5mm lxxxv Chlorophyta, Cladophorales, Valoniaceae Valonia aegagropila C.Agardh, 1823 Tên tiếng Việt: Rong túi mảnh, rong đại bào dề Tên tiếng Anh: Green sea vesicles Tên đồng danh: Valonia utricularis var. aegagropila (C.Ag.) Hau., 1876; V. utricularis f. aegagropila (C.Ag.) Hau., 1884; V. savignyana Aud., 1826; V. aegagropila f. confervacea (Zan.) Kuc., 1907; V. aegagropila f. veneta Kuc., 1907; V. aegagropila var. luxurians Sch. & Vat., 1938 Đặc điểm hình thái: Rong mọc từng đám, thành dạng bán cầu, đường kính gần 10 cm, bao gồm nhiều đốt, dạng trụ chứa đầy dịch, phân nhánh. Loài này gần giống với loài V. fastigiata nhưng các đốt mảnh hơn, dài 3 cm, đường kính 2-3 mm. Sinh thái: Rong mọc bám trên đá, rạn san hô ở vùng triều thấp, nơi nước yên hoặc trong các vũng ở vùng triều. Giá trị sử dụng: Làm thực phẩm; chứa các sắc tố, đường, tinh bột, kim loại nặng. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Vĩnh Thực, Cồn Cỏ, Lý Sơn Thế giới: Phân bố ở các đảo vùng biển Caribe, Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ, châu Á, Đông Nam Á, Australia và New Zealand 1. Dạng sống tự nhiên; 2. Mẫu vật tươi; 3. Chi tiết một đốt rong. 1cm 2cm lxxxvi Chlorophyta, Dasycladales, Dasycladaceae Neomeris annulata Dickie, 1874 Tên tiếng Việt: Rong tân tiết ngắn Tên tiếng Anh: Spindleweed, Finger algae, Fuzzy tip alga Tên đồng danh: Neomeris kelleri Cramer, 1887 Đặc điểm hình thái: Rong dạng hình chùy có tẩm vôi và hơi cong, dài 1,5-2 cm, đường kính 2-3,5 mm; phần ngọn màu lục nhạt, có phủ nhiều lông tơ, phần dưới màu trắng tẩm nhiều vôi, khi già rụng đi để lại dấu vết. Rất dễ thấy các vòng nhánh (lông) trên thân; có khoảng 70 vòng nhánh, mỗi vòng chứa khoảng 50 nhánh. Sinh thái: Rong mọc bám trên đá, trên rạn san hô có phủ lớp cát, ở mực triều thấp đến vùng dưới triều, nơi sóng đập đến êm sóng. Giá trị sử dụng: - Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Bạch Long Vỹ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Trường Sa lớn, Phú Quý, Côn Đảo, Thổ Chu Thế giới: Phân bố ở các đảo vùng biển Caribe, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương; châu Phi, châu Mỹ, châu Á; Đông Nam Á (Indonesia, Myanmar, Philippines, Singapore); Australia và New Zealand 1,2. Dạng sống tự nhiên; 3. Mẫu vật tươi, 4. Mẫu vật khô. 5mm 5mm lxxxvii Chlorophyta, Dasycladales, Dasycladaceae Neomeris vanbosseae M.Howe, 1909 Tên tiếng Việt: Rong tân tiết thụ Tên tiếng Anh: Taugeh seaweed Tên đồng danh: - Đặc điểm hình thái: Rong có trục chính hình trụ, dài 2,5-4,5 cm, đường kính 2-3 mm, ngấn ngang không rõ, đầu tròn có lông dài khoảng 3 mm, không màu, mau rụng. Trên trục chính có những vòng lông không tẩm vôi, với 30-50 lông trên mỗi vòng. Rong ở phần gốc màu trắng, phần trên màu lục tươi. Sinh thái: Rong mọc bám trên đá, san hô chết, vỏ động vật thân mềm ở vùng dưới triều. Giá trị sử dụng: - Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Phú Quý, Thổ Chu Thế giới: Phân bố ở các đảo vùng biển Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương; châu Phi, châu Mỹ, châu Á; Đông Nam Á (Indonesia, Philippines, Singapore, Thái Lan); Australia và New Zealand 1. Dạng sống tự nhiên; 2,3. Mẫu vật tươi, 4. Mẫu vật khô. 1cm 1cm 1cm lxxxviii Chlorophyta, Bryopsidales, Bryopsidaceae Bryopsis pennata J.V.Lamouroux, 1809 Tên tiếng Việt: Rong lông chim, rong lục tùng Tên tiếng Anh: - Tên đồng danh: Bryopsis plumosa var. pennata (J.V.Lamouroux) Børgesen, 1911; Bryopsis densa Pilger, 1920 Đặc điểm hình thái: Rong mọc thành bụi, màu lục đậm, cao 2-3 cm, đính vào vật bám bằng rễ giả mọc từ phần gốc. Nhánh đứng dạng lông chim, gồm trục chính với phần ngọn cong về một hướng và các nhánh nhỏ vươn theo một hướng. Sinh thái: Rong mọc bám trên đá, rạn san hô chết ở mực triều giữa đến triều thấp, nơi sóng vừa. Giá trị sử dụng: - Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Bạch Long Vỹ Thế giới: Phân bố ở Đại Tây Dương (bờ châu Âu, châu Mỹ), biển Caribe, Brazil, Colombia, Peru, Chile, Triều Tiên, Trung Quốc, Nhật Bản, Australia, Indonesia 1,2. Dạng sống tự nhiên; 3. Mẫu vật khô. 2cm lxxxix Chlorophyta, Bryopsidales, Bryopsidaceae Bryopsis plumosa (Hudson) C.Agardh, 1823 Tên tiếng Việt: Rong lông chim, rong lục tùng tam giác Tên tiếng Anh: Hen pen, Evenly Branched Mossy Feather Weed Tên đồng danh: Ulva plumosa Hudson, 1778; Fucus arbuscula Candolle, 1805; Conferva tenax Roth, 1806; Bryopsis plumosa var. nuda Holmes; B. arbuscula (Candolle) Lam., 1809; B. abietina Küt., 1845; B. thuyoides Kützing, 1856; B. plumosa var. condensata Kjel., 1897; B. hypnoides var. arbuscula (Can.) Sch., 1935; B. plumosa f. genuina Sch., 1938 Đặc điểm hình thái: Bụi rong cao 2 cm hoặc hơn, màu lục thẫm, bám bằng rễ giả. Trục chính hình trụ tròn, rộng 0,7-1 mm, chia nhánh ít, nửa dưới trục chính trần trụi, nửa trên mọc ra nhiều nhánh chính và nhánh nhỏ, sắp xếp theo kiểu đối xứng hoặc mọc cách lông chim suốt hai bên mép; nhánh nhỏ không hoặc hơi thắt lại về phía gốc, dài 2-3 mm, rộng 100-150 µm. Chiều dài của nhánh nhỏ giảm dần theo vị trí sắp xếp của chúng từ gốc đến ngọn các nhánh chính, vì vậy rong có dạng hình tam giác. Sinh thái: Rong mọc bám trên đá, rạn san hô chết ở vùng dưới triều và trong khe vũng của vùng triều. Giá trị sử dụng: - Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Cô Tô, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Côn Đảo, Thổ Chu Thế giới: Phân bố tại các đảo ở Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, biển Caribe, châu Á, Âu, Mỹ, Phi, Australia và New Zealand 1. Dạng sống tự nhiên (© J.M. Huisman); 2. Mẫu vật tươi; 3. Chi tiết nhánh rong. 1mm 1cm xc Chlorophyta, Bryopsidales, Caulerpaceae Caulerpa brachypus Harvey, 1860 Tên tiếng Việt: Rong guột chân ngắn, rong cầu lục chân ngắn Tên tiếng Anh: Sea mustard Tên đồng danh: Caulerpa anceps Harvey ex J.Agardh, 1873; Caulerpa stahlii Weber Bosse, 1898; Caulerpa simplex Levring, 1938; Caulerpa mauritiana Børgesen, 1940; Caulerpa brachypus var. mauritiana (Børgesen) Børgesen, 1948; Caulerpa brachypus f. exposita Børgesen, 1951 Đặc điểm hình thái: Rong có thân bò rộng khoảng 1mm, mọc lên các nhánh đứng đơn, dẹp, giống như những lưỡi kiếm, có thể dài đến 5cm, rộng 2-4 cm. Các nhánh đứng có bìa đứng, đáy hẹp thành cọng ngắn, không răng cưa. Sinh thái: Rong thường bám trên đá, rạn san hô chết, ở mực triều giữa đến triều thấp. Giá trị sử dụng: - Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo Thế giới: Rong có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương, gồm Đông Phi, Ấn Độ, Đông Nam Á và Đông Á, các đảo ở Thái Bình Dương, Australia và New Zealand 1. Dạng sống tự nhiên; 2. Mẫu vật khô. 2cm xci Chlorophyta, Bryopsidales, Caulerpaceae Caulerpa chemnitzia (Esper) J.V.Lamouroux, 1809 [dạng chùm dài] Tên tiếng Việt: Rong guột chùm, rong cầu lục chùm Tên tiếng Anh: Flattop seagrape Tên đồng danh: Fucus chemnitzia Esp., 1800; Ahnfeldtia chemnitzia (Esp.) Tre., 1849; A. peltata (J.V.Lam.) Tre., 1849; Chauvinia chemnitzia (Esp.) Küt., 1849; Ch. laetevirens (Mon.) Tre., 1849; Ch. peltata (J.V.Lam.) Küt., 1849; Ch. imbricata Kje., 1880; Caulerpa racemosa var. chemnitzia (Esp.) Web.-V. Bos., 1898; C. peltata J.V.Lam., 1809; C. chemnitzia var. peltata (J.V.Lam.) Zan., 1858; C. chemnitzia var. occidentalis J.Ag., 1873; C. imbricata G.Murray, 1887; C. racemosa var. laetevirens (Montagne) Weber Bosse, 1898; C. peltata f. imbricata (G.Murray) Weber, Bosse 1898; C. racemosa var. occidentalis (J.Agardh) Børgesen, 1907; C. racemosa var. peltata (J.V.Lamouroux) Eubank, 1944; C. racemosa var. imbricata (Kjellman) Eubank, 1946; C. racemosa f. occidentalis (J.Agardh) Nizamuddin, 1964 Đặc điểm hình thái: Rong cao 3-10 cm, gồm các thân bò dạng trụ tròn, chia nhánh, có rễ giả, nhánh nhỏ dạng trụ tròn đến dạng cái chày, màu lục nhạt khi tươi. Sinh thái: Rong mọc bám trên đá ở chỗ tối, ở vùng triều thấp đến dưới triều, nơi sóng vừa đến yên sóng. 1,2. Dạng sống tự nhiên; 3. Mẫu vật tươi; 4. Mẫu vật khô. 2cm 2cm xcii Chlorophyta, Bryopsidales, Caulerpaceae Caulerpa chemnitzia (Esper) J.V.Lamouroux, 1809 [dạng chùm tán] Tên tiếng Việt: Rong guột chùm tán, rong guột khiên, rong cầu lục chùm tán, rong cầu lục khiên Đặc điểm hình thái: Rong cao 2-3 cm, mọc bò lan thành cụm, màu lục thẫm. Thân bò dạng trụ tròn, chia nhánh, mặt dưới có rễ giả. Thân đứng dạng trụ tròn, nhánh nhỏ dạng tán ô, có cuống dài mọc cách trên thân đứng và thân bò, đường kính ô 3-4 mm, chiều dài của cuống 3-8 mm. Sinh thái: Rong mọc bám trên đá hoặc san hô chết ở vùng triều thấp đến dưới triều, nơi sóng vừa. Giá trị sử dụng: Hạ huyết áp, thực phẩm. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Bạch Long Vỹ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Trường Sa lớn, Phú Quý, Côn Đảo, Thổ Chu Thế giới: Phân bố ở quần đảo Bermuda, biển Caspi, Brazil, Trung Quốc, Philippines, châu Đại Dương, Nhật Bản, Indonesia, Xri Lanka, biển Đỏ, Australia 1. Dạng sống tự nhiên; 2,3. Mẫu vật tươi; 4. Mẫu vật khô. 1cm 1cm 1cm xciii Chlorophyta, Bryopsidales, Caulerpaceae Caulerpa cupressoides (Vahl) C.Agardh, 1817 [dạng trục nhánh hai dãy] Tên tiếng Việt: Rong guột bách, rong cầu lục bách Tên tiếng Anh: Toothed stolon, Zipper green seaweed Tên đồng danh: Fucus cupressoides Vahl, 1802; Chauvinia cupressoides (M.Vahl) Trevisan, 1849; Chauvinia indica Sonder ex Kützing, 1857; Caulerpa triangularis Mazé & Schramm, 1878; Caulerpa cupressoides var. typica Weber Bosse, 1898 Đặc điểm hình thái: Rong có thân bò dạng trụ tròn, chia nhánh, mặt dưới có rễ giả. Nhánh đứng dạng lược (dạng trục nhánh hai dãy), cứng và hơi xoắn vặn. Nhánh nhỏ dày, ngắn, cong lên, đỉnh nhọn. Sinh thái: Rong màu lục thẫm, mọc bò trên đá, sỏi đá nhỏ ở vùng dưới triều, nơi nước chảy nhẹ. 1. Dạng sống tự nhiên; 2. Mẫu vật tươi; 3. Mẫu vật khô; 4. Chi tiết một trục nhánh hai dãy. 2cm 5mm xciv Chlorophyta, Bryopsidales, Caulerpaceae Caulerpa cupressoides (Vahl) C.Agardh, 1817 [dạng trục nhánh ba dãy] Tên tiếng Việt: Rong guột bách, rong cầu lục bách Đặc điểm hình thái: Rong có thân bò dạng trụ tròn, chia nhánh, mặt dưới có rễ giả. Nhánh đứng mọc lên từ thân bò, theo ba hướng (dạng trục nhánh ba dãy). Nhánh nhỏ dày, ngắn, cong ở ngọn với đỉnh nhọn. Sinh thái: Rong cứng màu xanh đậm, mọc trên đá hay san hô chết, ở vùng dưới triều, nơi nước chảy mạnh, như ở mép ngoài của các rạn. Giá trị sử dụng: Thuốc chống nấm, giảm huyết áp, axit amin. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Bạch Long Vỹ, Lý Sơn, Trường Sa lớn, Phú Quý, Côn Đảo Thế giới: Phân bố ở các đảo vùng biển Caribe, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương; châu Âu, châu Phi, châu Mỹ, châu Á, Australia và New Zealand 1,2. Mẫu vật tươi; 3. Mẫu vật khô; 4. Chi tiết một trục nhánh ba dãy. 2cm 4mm 2cm xcv Chlorophyta, Bryopsidales, Caulerpaceae Caulerpa racemosa var. macrophysa (Sonder ex Kützing) W.R.Taylor, 1928 Tên tiếng Việt: Rong guột chùm, rong cầu lục chùm Tên tiếng Anh: Pea caulerpa, Coarse seagrape, Grape alga, Grape caulerpa, Grape weed, Sea grapes Tên đồng danh: Chauvinia macrophysa Son. ex Küt., 1857; Caulerpa macrophysa (Son. ex Küt.) G.Mur., 1887; C. racemosa f. macrophysa (Sonder ex Kützing) Weber Bosse, 1898; C. racemosa f. macrophysa (Son. ex Küt.) Sve., 1906 Đặc điểm hình thái: Rong mọc bò lan thành đám rộng, cao 3-5 cm, màu lục thẫm. Thân đứng hình trụ tròn, chia nhánh ít; nhánh nhỏ mọc ra từ bốn phía của thân đứng, hình cầu, đường kính 3-5 mm. Sinh thái: Rong mọc thành bụi, trên đá ở mực triều giữa đến vùng dưới triều, nơi sóng vừa đến yên sóng hay trong các vũng ở vùng triều. Giá trị sử dụng: Thực phẩm, chữa huyết áp thấp, thấp khớp, gây mê. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Cồn Cỏ, Lý Sơn, Trường Sa lớn, Phú Quý, Thổ Chu Thế giới: Phân bố ở vùng Ấn Độ - Thái Bình Dương, châu Đại Dương, Trung Quốc, Nhật Bản, Philippines, Indonesia 1. Dạng sống tự nhiên; 2. Mẫu vật tươi; 3. Mẫu vật khô; 4. Chi tiết một nhánh nhỏ. 2cm 5mm 2cm xcvi Chlorophyta, Bryopsidales, Codiaceae Codium arabicum Kützing, 1856 Tên tiếng Việt: Rong nhung Ả rập Tên tiếng Anh: Green sea cushion Tên đồng danh: Codium adhaerens var. arabicum (Kützing) P.Crouan & H.Crouan, 1878; Codium coronatum Setchell, 1926; Codium coronatum var. insculptum Setchell, 1926; Codium coronatum var. aggregatum Børg., 1940 Đặc điểm hình thái: Rong có dạng phiến dầy, mọc bò trải trên đá, rộng 3-4 cm hoặc hơn, màu lục nhạt đến đậm, bám bằng rễ giả mọc từ mặt bụng của phiến, bề mặt mịn như nhung. Khi còn non có dạng phiến tròn, sau xẻ thành các thùy không quy luật. Túi nhỏ có dạng chùy tròn, đỉnh bằng, đường kính 0,1 mm, hơi thắt ở phần ngọn. Sinh thái: Rong mọc bám trên đá có phủ lớp cát mỏng, ở mực triều thấp đến vùng dưới triều, nơi nước chảy vừa đến êm. Giá trị sử dụng: Thuốc giun, chống nấm, chống ung thư, thực phẩm. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Cô Tô, Bạch Long Vỹ, Lý Sơn, Phú Quý Thế giới: Phân bố ở quần đảo Hawaii, Chilê, châu Đại Dương, Xri Lanka, Ấn Độ, biển Đỏ, Nhật Bản, Trung Quốc, Philippines, Indonesia 1,2. Dạng sống tự nhiên; 3. Mẫu vật khô; 4. Chi tiết túi nhỏ (© Eurico Oliveira). 1cm 200µm xcvii Chlorophyta, Bryopsidales, Codiaceae Codium geppiorum O.C.Schmidt, 1926 Tên tiếng Việt: Rong nhung Gepp Tên tiếng Anh: Sagati Tên đồng danh: Codium divaricatum A.Gepp & E.Gepp, 1911; C. bulbopilum Setchell, 1924; C. taitense Setchell, 1926 Đặc điểm hình thái: Rong mọc bò trên vật bám, màu lục đậm. Nhánh trụ tròn, rộng 3-5 mm, chia chạc hai không đều, lóng ngắn, đầu không thon tròn, dính với nhau ở một số chỗ. Túi nhỏ dạng chùy, đỉnh tròn, đường kính 0,1-0,2 mm, hơi thắt lại ở phần ngọn. Sinh thái: Rong dạng hải miên, phủ lông ngắn, mọc trên đá hay rạn san hô, ở vùng dưới triều, nơi sóng vừa. Giá trị sử dụng: - Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Bạch Long Vỹ, Lý Sơn, Trường Sa lớn, Phú Quý Thế giới: Phân bố ở vùng Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương, Nam Phi, Australia, bờ biển phía bắc Papua New Guinea, khắp Đông Nam Á 1. Dạng sống tự nhiên; 2. Mẫu vật tươi; 3. Mẫu vật khô; 4. Chi tiết túi nhỏ (© Eduard & Titlyanova). 2cm 200µm 1cm xcviii Chlorophyta, Bryopsidales, Dichotomosiphonaceae Avrainvillea erecta (Berkeley) A.Gepp & E.S.Gepp, 1911 Tên tiếng Việt: Rong cọ đứng Tên tiếng Anh: Elephant’s ear, Solitary fan green seaweed Tên đồng danh: Dichonema erectum Berkeley, 1842; Udotea sordida Montagne, 1844; Chloroplegma papuanum Zanardini, 1878; Rhipilia andersonii G.Murray, 1886; Avrainvillea papuana (Zanardini) G.Murray & Boodle, 1889 Đặc điểm hình thái: Rong dạng phiến phẳng, hình tròn đến quả thận, rộng 2-9 cm, bìa nguyên rồi rách, màu lục nhạt hay đậm, có sọc xuyên tâm và quầng đồng tâm, mọc lên từ cuống gắn. Bàn bám dạng củ, dài gần 10 cm, rộng 1-2 cm. Sinh thái: Rong mọc bám trên đáy cát mịn, ở mực triều thấp đến vùng dưới triều, nơi sóng yên. Giá trị sử dụng: - Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Thổ Chu Thế giới: Phân bố ở vùng Ấn Độ Dương, Tây Thái Bình Dương, Australia, Singapore, Malaysia, Philippines 1. Dạng sống tự nhiên; 2,3. Mẫu vật tươi; 4,5. Mẫu vật khô. 2cm 1cm 2cm 1cm xcix Chlorophyta, Bryopsidales, Halimedaceae Halimeda discoidea Decaisne, 1842 [dạng đốt rộng] Tên tiếng Việt: Rong hải cốt, rong thận đĩa Tên tiếng Anh: Coralline alga, Large leaf watercress alga Tên đồng danh: Halimeda discoidea var. platyloba Børgesen, 1911 Đặc điểm hình thái: Rong cao 5-15 cm, tẩm vôi ít, mang nhánh trong một mặt phẳng. Đốt mềm, dẹp, hình quạt, hình xoan hơi tam giác hay hình quả thận, rộng 6-32 mm, dày 0,3-1,2 mm. Mép phía trên đốt gợn sóng hay chia thùy không đều, bàn bám nhỏ. Sinh thái: Rong màu lục đến lục đậm, mọc trên đá ở vùng dưới triều, nơi sóng đập đến nước yên. 1. Dạng sống tự nhiên; 2. Mẫu vật tươi; 3. Mẫu vật khô. 2cm 2cm c Chlorophyta, Bryopsidales, Halimedaceae Halimeda discoidea Decaisne, 1842 [dạng đốt hẹp] Tên tiếng Việt: Rong hải cốt, rong thận đĩa Đặc điểm hình thái: Rong tẩm vôi vừa phải, dạng quả thận, quạt hay trụ tròn. Phần trên các đốt thường trụ tròn. Bàn bám nhỏ. Sinh thái: Rong màu lục, mọc trên đá có phủ cát mịn, ở mực triều thấp đến dưới triều, nơi sóng vừa đến yên sóng. Giá trị sử dụng: Thuốc giun sán, vi rút, vi khuẩn, thức ăn của rùa biển, các sắc tố. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Cô Tô, Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Thổ Chu Thế giới: Phân bố ở châu Phi, châu Mỹ, vùng Caribe, các đảo ở Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Ấn Độ, Bangladesh, Iran, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Indonesia, Singapores 1,2. Dạng sống tự nhiên; 3. Mẫu vật tươi. 2cm 2cm ci Chlorophyta, Bryopsidales, Udoteaceae Rhipidosiphon javensis Montagne, 1842 Tên tiếng Việt: Rong hải nữ Java Tên tiếng Anh: - Tên đồng danh: Udotea javensis (Montagne) A.Gepp & E.S.Gepp, 1904 Đặc điểm hình thái: Rong dạng phiến có cuống. Phiến dẹp, có sọc, một lớp, hơi tẩm vôi, dạng quạt đến lá cây bạch quả. Cuống rất ngắn, bàn bám nhỏ có một ít rễ giả. Màu chuyển sang lục xám khi khô. Sinh thái: Rong mọc bám trên chỗ tối của đá, trên rạn san hô, ở vùng triều dưới và phần trên vùng dưới triều, nơi có sóng đến nước yên. Giá trị sử dụng: - Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Lý Sơn, Trường Sa lớn, Côn Đảo Thế giới: Phân bố ở châu Phi; các đảo ở Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương; châu Á, Tây Nam Á, Đông Nam Á (Indonesia, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Philippines); Australia và New Zealand 1,2. Dạng sống tự nhiên; 3. Mẫu vật tươi; 4. Mẫu vật khô. 1cm 1cm cii Chlorophyta, Ulvales, Ulvaceae Ulva lactuca Linnaeus, 1753 Tên tiếng Việt: Rong cải biển nhăn Tên tiếng Anh: Sea lettuce, Green laver Tên đồng danh: Phyllona lactuca (Lin.) F.H.Wig., 1780; Monostroma lactuca (Lin.) J.Ag., 1883; Ulva lactucaefolia S.F.Gray, 1821; Ulva fenestrata Pos. & Rup., 1840; Ulva crassa Kjellman, 1877 Đặc điểm hình thái: Rong dạng phiến rộng, mềm mại, gồm hai lớp tế bào, mọc xoè, xẻ thuỳ, mép nhăn gấp, không có răng cưa nhỏ. Màu lục thẫm hoặc lục nhạt. Tản rong cao 10-25 cm, rộng 4-10 cm. Sinh thái: Rong bám trên đá, vỏ động vật thân mềm, gỗ mục ở vùng triều thấp tới phần trên vùng dưới triều vào mùa xuân và đầu hè, nơi chỗ nước yên hoặc sâu. Giá trị sử dụng: Thực phẩm, phân bón. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Cô Tô, Lý Sơn, Phú Quý, Thổ Chu Thế giới: Phân bố ở châu Âu, châu Mỹ, châu Phi, biển Caribe; các đảo ở Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Australia, New Zealand, các nước Đông Nam Á Là loài cực nhiệt đới. 1,2. Dạng sống tự nhiên; 3. Mẫu vật tươi; 4. Mép phiến nguyên không răng cưa nhỏ. 3mm 3cm ciii Chlorophyta, Ulvales, Ulvaceae Ulva reticulata Forsskål, 1775 Tên tiếng Việt: Rong cải biển, rong lục võng Tên tiếng Anh: Ribbon sea lettuce Tên đồng danh: Phycoseris reticulata (Forsskål) Kützing, 1849 Đặc điểm hình thái: Rong dạng đai phiến, gồm hai lớp tế bào, xoắn quấn vào nhau, trên mặt có nhiều lỗ thủng nhỏ, màu lục nhạt đến thẫm. Mép phiến và lỗ có răng cưa li ti. Sinh thái: Rong thường bám trên các rong khác, đặc biệt trên rong mơ (Sargassum), mọc ở mực triều thấp cho đến chỗ nước sâu, nơi sóng vừa. Giá trị sử dụng: Thực phẩm, phân bón. Phân bố: Việt Nam: Nam Du. Còn bắt gặp phân bố tại Lý Sơn, Phú Quý, Thổ Chu Thế giới: Phân bố ở châu Âu, châu Mỹ, Ấn Độ Dương, Tây Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, vịnh Ả Rập, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Indonesia, Malaysia, Myanmar, Philippines, Australia và New Zealand 1. Dạng sống tự nhiên; 2. Mẫu vật tươi; 3. Mẫu vật tươi; 4. Chi tiết phiến rong có nhiều lỗ thủng nhỏ. 5mm 3cm 3cm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_da_dang_sinh_hoc_va_nguon_loi_rong_bien_q.pdf
  • pdfĐỗ Anh Duy. Trang thong tin Luan an_Tieng Viet+Anh.pdf
  • pdfTom tat Luan an Tien si-Do Anh Duy.pdf
  • pdfVienNCHaiSan.CV De Nghi dang tai LA Do Anh Duy.pdf