Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các thông số lọc máu của hẹp cầu nối động - Tĩnh mạch tự thân ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo định kỳ
Với phân suất tống máu cơ tim và áp lực động mạch phồi trên siêu âm: CSTL urê có thề tăng cao giả tạo trong trường hợp BN có cung lượng tim thấp như suy tim, bệnh lý mạch vành mạn ^165 . Giá trị trung vị của phân suất tống máu (EF) là 63%, khi phân nhóm EF≥40% và <40%. Tồng cộng có 313/324 BN có EF≥40% chiểm tỷ lệ 96,6%, chỉ có 11/324 BN có EF<40% chiểm tỷ lệ 3,4%. Đồng thời, giá trị trung vị áp lực động mạch phổi (PAPs) là 25 mmHg . Số BN có tăng áp động mạch phồi PAPs >30mmHg chiếm tỷ lệ 28,7%. NC của Trịnh Thái Bảo và cs (2023) cũng cho kết quả tương đồng với EF trước và sau lọc máu từ 66,4% đến 68,5% ^166. NC của Lê Đình Thanh và cộng sự năm 2017 cho thấy một số chỉ số liên quan đển suy tim ở BN chạy TNT chu kỳ như: tăng áp lực động mạch phồi tâm thu (>30mmHg) là 43,2%, EF<60% chiểm tỷ lệ 55,9%, trong đó EF<50% (suy tim không bảo tồn EF% ) là 31,5% ^167. Kết quả NC của Nguyễn Thị Hương năm 2015 về các thông số huyết động trên siêu âm tim của BN chạy TNT như EF: 57,42±11,80% và có 35,2% BN tăng áp lực động mạch phồi ^168. Tất cả các chi số siêu âm tim chúng tôi khảo sát ở bàng 3.16 đều không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở hai nhóm CSTL urê ≥5% và <5% với p>0,05 hay nói cách khác không tìm thấy mối liên quan giữa các chi số này và CSTL urê. Đồng thời, khi phân tích tương quan giữa phân suất tống máu cơ tim và áp lực động mạch phổi và CSTL urê, chúng tôi ghi nhận không có sự tương quan giữa CSTL urê và hai chi số này. Hệ số tương quan giữa CSTL urê và phân suất tống máu cơ tim là r=0,054,r^2=0,003(p=0,336), giữa CSTL urê và áp lực động mạch phổi bít là r= 0,049,r^2=0,002(p=0,380).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
luan_an_nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_cac_thong_so_loc_mau_cu.pdf
2. Thong tin luan an dua len mang PVH tieng anh.doc
2. Thong tin luan an dua len mang PVH tieng viet.doc
4. Tom tat luan an BS Hien 4.9.pdf
CV 2183. Gui Cuc CNTT_Pham Van Hien.pdf