Hải Phòng là thành phố duyên hải nằm ở hạ lƣu hệ thống sông Thái Bình
với điều kiện tự nhiên phân hóa hết sức phức tạp, trong đó nổi bật là sự tồn tại và
chi phối của hệ thống các cửa sông tạo thành các HST ven biển thể hiện các chức
năng cơ bản của môi trƣờng và tác động mạnh mẽ đến tất cả các hoạt động kinh tế -
xã hội của thành phố. Phân vùng chức năng chủ yếu dựa vào chức năng môi trƣờng
đã góp phần cung cấp cơ sở khoa học để định hƣớng, đề xuất các giải pháp quản lý
tổng hợp tài nguyên vùng ven biển thành phố.
155 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 24/01/2022 | Lượt xem: 469 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đề xuất giải pháp ưu tiên định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên khu vực ven biển Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành, lĩnh vực phát triển phù hợp
8/ Phân hu cảng
biển - công nghiệp
vùng cửa sông hình
phễu Bạch Đằng
- QH cấp QG, vùng với QH cấp thành phố phù hợp
- QH cấp thành phố với các QH cấp quận, huyện phù hợp
- QH giữa các ngành, lĩnh vực phát triển có sự mâu thuẫn giữa cảng biển và
công nghiệp: công nghiệp hiện chiếm cứ không gian phát triển của cảng biển
bởi lẽ cảng nƣớc sâu sẽ phải phát triển rộng thêm trong tƣơng lai.
9/ Phân hu ngƣ
nghiệp, bảo tồn hệ
sinh thái đất ngập
nƣớc Cát Hải
- QH cấp QG, vùng với QH cấp thành phố phù hợp.
- QH cấp thành phố với các QH cấp quận, huyện phù hợp.
- QH giữa các ngành, lĩnh vực phát triển phát sinh giữa ngƣ nghiệp và bảo tồn
biển.
119
Hình 3.4. Bản đồ chồng lấn không gian quy hoạch ven biển Hải Phòng theo các phân khu chức năng
120
3.4. Đánh giá định hƣớng không gian và giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên
3.4.1 ịnh hướng ưu tiên quản lý tài nguyên và môi trường theo các phân khu
chức năng
3.4.1.1. Các nguyên tắc phân chia chức năng ưu tiên
a. Tiêu chí phân chia nhóm chức năng: Kinh tế, Sinh thái, Xã hội dựa trên
các nguyên tắc sau:
- Thứ nhất, do chức năng sinh thái bị chi phối chủ yếu bởi đặc điểm tự nhiên,
KTXH của tiểu vùng, nên một tiểu vùng dù có sự đồng nhất về cấu trúc đứng nhƣng
có sự khác biệt về cấu trúc ngang và cấu trúc thời gian sẽ có những chức năng hác
nhau. Vì vậy, chức năng chính cấp 1 đƣợc đƣa ra dƣới đây mang tính tổng hợp cao,
khi xét cụ thể đối với từng tiểu vùng chức năng thì các chức năng có thể thay đổi.
- Thứ hai, có sự khác biệt rõ rệt giữa chức năng sinh thái của tiểu vùng và
hƣớng sử dụng đất của tiểu vùng. Con ngƣời tác động vào tiểu vùng theo nhiều
hƣớng sử dụng, hƣớng sử dụng có thể trùng hoặc không trùng với chức năng của
tiểu vùng. Nếu hƣớng sử dụng phù hợp với chức năng của tiểu vùng thì sự tác động
đƣợc coi nhƣ bền vững và ngƣợc lại. Hƣớng sử dụng phản ánh trình độ tác động của
con ngƣời lên HST của tiểu vùng.
- Thứ ba, cần khẳng định sự tác động của con ngƣời làm thay đổi chức năng
sinh thái của tiểu vùng. Nếu sự tác động của con ngƣời đủ mạnh vƣợt quá “ngƣỡng
giới hạn”, sẽ gây ra sự biến đổi về cấu trúc sinh thái, do đó làm thay đổi chức năng
của tiểu vùng.
b. Tiêu chí phân chia các chức năng cụ thể: CN chính; CN hỗ trợ; CN dịch vụ
Đối với khu vực ven biển Hải Phòng, đánh giá phân loại chức năng sinh thái của
các PKCN đƣợc tiếp cận theo hƣớng xây dựng mô hình tích hợp các chức năng
thành phần và tính toán ra một chỉ số định lƣợng duy nhất. Chức năng sinh thái
đƣợc xác định dựa trên hệ thống phân loại chức năng sinh thái của Niemann (1977).
Theo đó, những chức năng đáp ứng đƣợc sẽ đƣợc đánh giá là 1, những chức năng
không có sẽ có giá trị 0. Sau đó, thống kê theo từng cấp chức năng (nhóm chức
năng, chức năng chính, chức năng phụ). Kết quả thống kê là tổng số chức năng theo
từng cấp. Kết quả này đƣợc phân chia theo từng vùng nhằm phân tích sự thay đổi
đặc tính đa chức năng của các vùng.
121
3.4.1.2. Đánh giá chức năng
a. Kỹ thuật đánh giá
Kết quả đánh giá giá trị đa chức năngtheo hệ thống phân loại chức năng của
Niemann, (1997) cho các PKCN cho thấy có sự đồng nhất, hài hòa giữa các nhóm
chức năng inh tế, sinh thái và xã hội trong đó chức năng sinh thái cần đƣợc quan
tâm và ƣu tiên trong các quy hoạch phát triển inh tế, xã hội, ết quả đánh giá là cơ
sở quan trọng để tiến hành phân vùng chức năng hu vực nghiên cứu.
b. Kết quả đánh giá đƣợc trình bày trong bảng sau:
122
Bảng 3.16. Kết quả đánh giá chức năng theo các phân hu chức năng
PKCN
Nhóm chức năng kinh tế Nhóm chức năng sinh thái Nhóm chức năng xã hội
Chức
năng
chính
Chức
năng hỗ
trợ
Chức
năng dịch
vụ
Chức
năng
chính
Chức
năng hỗ
trợ
Chức
năng dịch
vụ
Chức
năng
chính
Chức
năng hỗ
trợ
Chức
năng dịch
vụ
1/ Phân khu nông nghiệp đồng bằng tích tụ sông -
biển Tiên Lãng - Kiến Thụy
1 0 1 1 0 1 1 0 1
2/ Phân hu đô thị - công nghiệp đồng bằng tích tụ
sông - biển Hải An
1 0 1 1 1 0 1 0 1
3/ Phân hu nông nghiệp - ngƣ nghiệp trên đồng
bằng tích tụ ven bờ Tiên Lãng - Kiến Thụy
1 1 1 1 0 1 1 0 0
4/ Phân hu thƣơng mại đô thị - công nghiệp trên
đầm lầy biển Dƣơng Kinh
1 0 1 0 0 0 1 1 1
5/Phân hu ngƣ nghiệp và trồng rừng phòng hộ trên
bề mặt bãi triều hiện đại Hải An
1 1 0 1 0 0 1 0 0
6/ Phân hu ngƣ nghiệp và trồng rừng phòng hộ trên
bề mặt bãi triều hiện đại Tiên Lãng - Kiến Thụy
0 0 0 1 1 1 1 0 0
7/ Phân hu thƣơng mại - dịch vụ - du lịch bán đảo
Đồ Sơn
1 0 0 1 1 1 0 0 1
8/ Phân hu cảng biển - công nghiệp vùng cửa sông
hình phễu Bạch Đằng
1 0 1 0 0 0 1 0 0
9/ Phân hu ngƣ nghiệp bảo tồn hệ sinh thái đất ngập
nƣớc Cát Hải
0 1 0 1 0 0 1 0 0
(Đánh giá theo hệ thống phân loại chức năng của Niemann, 1997)
123
3.4.2. hân tích khung D SI cho các v n đề về quản lý tài nguyên và môi
trường cho các phân khu chức năng
3.4.2.1. Tích hợp quản lý tổng hợp tài nguyên trong các phân khu chức năng
Mục tiêu: Tăng cƣờng năng lực của các cơ quan nhà nƣớc trong
ĐHKGTHTNVB. Hƣớng tới nỗ lực, gắn kết sự phối hợp giữa các bộ ngành làm
giảm mâu thuẫn sử dụng tài nguyên ven biển.
3.4.2.2. Lợi ích của tích hợp PKCN để quản lý tài nguyên ven biển:
Khung phân tích DPSIR cho ph p định hƣớng ƣu tiên quản lý tài nguyên và
môi trƣờng theo lãnh thổ các vùng chức năng, ết quả tổng hợp đƣợc trình bày
trong bảng dƣới đây: Bảng 3.17
Bảng 3.17. Tổng hợp ma trận giá trị wMean theo hung DPSIR cho các PKCN
PKCN 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Động
lực
(D)
D1 3,509 2,824 4,167 3,863 2,892 2,889 3,235 2,916 3,478
D2 3,863 3,428 4,766 3,624 3,548 3,544 3,142 3,612 2,557
D3 3,624 3,652 4,515 3,325 3,620 3,600 3,114 3,680 2,604
Áp lực
(P)
P1 3,325 3,315 4,622 3,142 3,508 3,501 2,961 3,516 3,278
P2 3,142 3,112 1,788 2,816 1,332 1,322 1,322 1,342 3,444
P3 2,816 2,812 4,500 3,342 4,568 4,566 4,467 4,572 3,222
P4 3,342 2,761 2,886 2,761 2,304 2,304 2,866 2,308 2,944
P5 2,761 2,222 2,332 2,961 2,100 2,100 2,551 2,200 2,889
Hiện
trạng
(S)
S1 2,222 3,00 3,117 1,322 3,000 3,000 3,000 3,000 3,544
S2 3,00 2,889 2,000 4,467 3,478 1,788 2,816 3,620 3,600
S3 3,222 3,544 2,961 2,866 2,557 4,500 3,342 3,508 3,501
S4 3,235 3,600 1,322 2,551 2,604 2,886 2,761 1,332 1,322
Tác
động
(I)
I1 3,142 3,501 4,467 3,000 3,278 2,332 2,961 4,568 4,566
I2 2,961 1,322 2,866 2,503 3,444 3,117 1,322 2,304 2,304
I3 1,322 2,304 2,551 3,00 3,222 2,000 4,467 2,100 2,100
I4 4,467 2,100 3,000 3,221 4,167 3,00 2,866 3,000 3,000
I5 3,516 3,544 2,503 2,916 4,766 3,221 2,551 2,400 2,300
Đáp
ứng
(R)
R1 1,342 3,600 2,961 3,612 4,515 2,916 3,000 4,766 3,548
R2 4,572 3,501 1,322 3,680 4,622 3,612 2,503 4,515 3,620
R3 2,200 1,322 4,467 3,516 1,788 3,680 2,961 4,622 3,508
R4 3,000 4,467 2,866 1,342 4,500 3,516 1,322 1,788 1,332
124
D- ộng lực: D1-Động lực, nguồn lực quan trọng đối với quy hoạch, xây dựng, phát triển
các ngành kinh tế; D2-Điều kiện môi trường; D3-Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến môi
trường. P-Áp lực: P1-Hoạt động của con người và tự nhiên tác động đến HST và môi
trường; P2-Thiên tai và thảm họa; P3- Các hoạt động nông-lâm-ngư nghiệp; P4- Hoạt
động công nghiệp; P5-Thương mại-dịch vụ. S-Hiện trạng: S1-Hiện trạng quy hoạch và
khai thác tài nguyên; S2-Bảo vệ nâng cấp cơ sở hạ tầng; S3-Cải tạo, kiểm soát ô nhiễm;
S3- Quy hoạch bảo tồn; S4-Hiện trạng khu vực cần định hướng duy hoạch. I-Tác động:
I1-Bảo tồn cảnh quan, môi trường; I2-Giảm thiểu tác động của thiên tai và thảm họa; I3-Ô
nhiễm môi trường; I4-Những tác động chính đến phân khu chức năng. R- áp ứng: R1-
Các chỉ thị xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, xử lý ô nhiễm; R2-Quy hoạch chi tiết và
sử dụng tài nguyên; R3-Xây dựng cơ chế phối hợp, hợp tác đa ngành; R4-Áp dụng thuế đố
với các hoạt động gây ô nhiễm môi trường.
3.4.3. Phân tích SWOT
Trên cơ sở định hƣớng hông gian tổng hợp vùng ven biển Hải Phòng đƣợc
đánh gia theo phƣơng pháp SWOT thể hiện trên bảng sau:
125
Bảng 3.18. Phân tích SWOT về quản lý, định hƣớng quản lý tổng hợp hông gian hu vực ven biển Hải Phòng
Hạng mục
Điểm mạnh
Strengths
Điểm yếu
Weaknesses
Cơ hội
Opportunities
Thách thức
Threats
Khu vực ven
biển Hải Phòng
S1. Đa dạng sinh học: giá trị đa
dạng sinh học cao.
S2. Đa dạng về cảnh quan
(landscape-diversity), đa dạng địa
học (geo-diversity), ỳ quan sinh
thái và tài nguyên vị thế.
S3. Có giá trị đa ngành, đa mục
tiêu, đa lợi ích.
S4. Hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất
ỹ thuật phát triển mạnh (đặc biệt
là cảng biển): cảng biển, công
nghiệp v.v.
S5. Kinh nghiệm trong tổ chức,
quản lý phát triển đa ngành.
W1. Nhiều ngành nghề
cùng sử dụng và hai thác
đa dạng sinh học: du lịch,
nông nghiệp, ngƣ nhiệp đã
và đang tác động tiêu cực
đến đa dạng sinh học và
các giá trị đi èm về ỳ
quan sinh thái.
W2. Tiềm năng phát triển
đa ngành.
W3. Hạ tầng ỹ thuật mặc
dù đã phát triển so nhƣ cần
hiện đại và logics.
O1. Tiềm năng cho phát
triển đa ngành rất cao, giá
trị mang lại rất lớn nhất là
ngƣ nghiệp, bảo tồn biển,
nguồn gen.
O2. Cơ hội đầu tƣ và xây
dựng cơ sở hạ tầng ỹ thuật
cao.
O3. Cơ cấu lao động dồi
dào có trình độ
O4. Yếu tố đa ngành thuộc
nhiều lĩnh vực inh tế mang
lại những lợi ích.
T1. Một số nơi một số HST
bị hai thác quá mức, nhất
là HST bãi triều và ĐNN,
nơi có hệ thống cảng biển,
hu công nghiệp.
T2. Nguy cơ hai thác cạn
iệt tài nguyên và ô nhiễm
môi trƣờng.
T3. Nguy cơ chồng lấn
không gian phát triển.
T4. Mâu thuẫn giữa các
ngành nghề.
126
3.4.4. Xác định các giải pháp ưu tiên ác định không gian quản lý tổng hợp
Dựa vào phân vùng chức năng ven biển Hải Phòng bằng phƣơng pháp
SWOT, tiến hành phân tích AHP nhằm xác định phƣơng án ƣu tiên xác định không
gian quản quản lý tổng hợp tài nguyên.
Quá trình xác định phƣơng án ƣu tiên dựa trên các khía cạnh quy hoạch
không gian phát triển: (i)- Cảng biển, (ii)- Công nghiệp-thƣơng mại, (iii)- Dịch vụ -
du lịch, (iv)- Ngƣ nghiệp và bảo tồn biển.
Bảng 3.19. Ma trận đánh giá giá trị bất đồng nhất trong tổ chức và quản lý hông gian
Định hƣớng quy
hoạch không gian
phát triển cảng
biển
Định hƣớng quy
hoạch không
gian phát triển
công nghiệp -
thƣơng mại
Định hƣớng
quy hoạch
không gian
phát triển dịch
vụ -du lịch
Định hƣớng quy
hoạch không gian
phát triển ngƣ
nghiệp và bảo tồn
biển
Định hƣớng quy
hoạch không gian phát
triển cảng biển
1 1/4 1/3 1/3
Định hƣớng quy
hoạch không gian phát
triển công nghiệp -
thƣơng mại
4 1 2 2
Định hƣớng quy
hoạch không gian phát
triển dịch vụ - du lịch
3 1/2 1 2
Định hƣớng quy
hoạch không gian phát
triển ngƣ nghiệp và
bảo tồn biển
3 1/2 1/2 1
Giá trị bất đồng nhất (Overall Inconsistency) = 0,07 < 0,1 (thỏa mãn).
Nhƣ vậy, đối với ven biển Hải Phòng, xét theo mức độ ƣu tiên các phƣơng
án tổ chức và quản lý hông gian (0,341) đƣợc coi là phƣơng án ƣu tiên đầu tiên
triển khai tại khu vực. Không gian phát triển cảng biển (0,243) và công nghiệp
(0,167) lần lƣợt có mức ƣu tiên ở vị trí thứ hai và thứ ba. Các phƣơng án tiếp theo
đƣợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.20. Giá trị trọng số các phƣơng án ƣu tiên tổ chức và quản lý
Định hƣớng quy
hoạch không gian
phát triển cảng
biển
Định hƣớng quy
hoạch không gian
phát triển công
nghiệp - thƣơng
mại
Định hƣớng quy
hoạch không
gian phát triển
dịch vụ - du lịch
Định hƣớng quy
hoạch không
gian phát triển
ngƣ nghiệp và
bảo tồn biển
Giá trị trọng số 0,319 0,114 0,184 0,252
Mức độ ƣu tiên 1 4 3 2
Giá trị bất đồng nhất (Overall Inconsistency) = 0,03 < 0,1 (thỏa mãn).
127
Phƣơng án ƣu tiên tổ chức không gian quản lý tài nguyên và MT theo các
PKCN thể hiện trong bảng dƣới đây.
Bảng 3.21. Phƣơng án ƣu tiên tổ chức hông gian quản lý tài nguyên và môi trƣờng
PKCN
Định hƣớng Ƣu tiên
1: Cảng
biển và
DV cảng
biển
2: CN và
thƣơng
mại
3: Du
lịch và
dịch vụ
DL
4: Ngƣ
nghiệp
và b.tồn
ĐDSH
1/ Phân khu nông nghiệp đồng bằng tích tụ
sông - biển Tiên Lãng - Kiến Thụy
0 1 3 5
2/ Phân hu đô thị - công nghiệp đồng bằng
tích tụ sông - biển Hải An
1 5 4 1
3/ Phân hu nông nghiệp - ngƣ nghiệp trên
đồng bằng tích tụ ven biển Tiên Lãng - Kiến
Thụy
1 2 3 5
4/ Phân hu thƣơng mại đô thị - công nghiệp
trên đầm lầy biển Dƣơng Kinh
1 5 4 1
5/ Phân hu công nghiệp - dịch vụ cảng biển
trên bề mặt bãi triều hiện đại Hải An
0 1 3 5
6/ Phân hu ngƣ nghiệp và trồng rừng phòng
hộ trên bề mặt bãi triều hiện đại Tiên Lãng -
Kiến Thụy
2 3 4 5
7/ Phân hu thƣơng mại - dịch vụ - du lịch bán
đảo Đồ Sơn
1 4 5 1
8/ Phân hu cảng biển - công nghiệp vùng cửa
sông hình phễu Bạch Đằng
5 4 1 1
9/ Phân hu ngƣ nghiệp, bảo tồn hệ sinh thái
đất ngập nƣớc Cát Hải
1 2 3 5
5- Phương án ưu tiên rất cao; 4-Phương án ưu tiên cao; 3-Phương án ưu tiên trung bình; 2-
Phương án ưu tiên thấp; 1-Phương án ưu tiên rất thấp.
128
Hình 3.5. Bản đồ định hƣớng quy hoạch tổng hợp không gian ven biển Hải Phòng theo các phân khu chức năng
129
3.5. Định hƣớng không gian và giải pháp quản lý tổng hợp tài nguyên ven biển
Hải Phòng
Trên cơ sở 9 phân khu chức năng ven biển Hải Phòng và kết quả chỉ số ƣu
tiên định hƣớng không gian quản lý tổng hợp vùng ven biển, các giải pháp đƣợc đề
xuất hƣớng vào quản lý tổng hợp phục vụ các định hƣớng ƣu tiên KGQLTH.
Căn cứ vào quy định cho thuê môi trƣờng tại Nghị định số 117/201/NĐ-CP
ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về chính
sách đầu tƣ phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020 và Quyết định
104/2007/QĐ-BNN ngày 27/12/2007 về Quy chế hoạt động theo quy tắc liên ết
hông gian vùng với mối quan hệ liên vùng, đồng thời bằng cách tiếp cận, phƣơng
pháp nghiên cứu, phân tích đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội; kết hợp điều tra khảo
sát trên thực địa sử dụng các phƣơng pháp ỹ thuật thống ê, phân tích đánh giá nhƣ
kỹ thuật Delphin, PAHs, SWOT; Định hƣớng hông gian và giải pháp quản lý tổng
hợp tài nguyên và ven biển Hải Phòng đƣợc xác định.
3.5.1. ề xu t định hướng không gian quản lý tổng hợp tài nguyên ven biển Hải
Phòng
Các định hƣớng quản lý tổng hợp tài nguyên ven biển Hải Phòng bao gồm:
(1) - Định hƣớng hông gian quản lý các hoạt động cảng biển và dịch vụ
cảng biển, công nghiệp;
(2) - Định hƣớng hông gian quản lý các hoạt động công nghiệp - đô thị -
thƣơng mại;
(3) - Định hƣớng hông gian quản lý các hoạt động Thƣơng mại - dịch vụ -
du lịch;
(4) - Định hƣớng hông gian quản lý các hoạt động ngƣ nghiệp - trồng rừng -
bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nƣớc.
130
Bảng 3.22. Định hƣớng hông gian quản lý tổng hợp tài nguyên theo các PKCN hu vực ven biển Hải Phòng dựa trên nhóm các giải pháp
thúc đẩy, tăng cƣờng, nâng cao nhằm phát huy các lợi thế cơ hội
PKCN
ĐHKGQLTHTN theo nhóm các giải pháp thúc đẩy, tăng cƣờng,
nâng cao nhằm phát huy các lợi thế cơ hội
Cảng và dịch vụ
cảng biển - công
nghiệp
Công nghiệp, đô
thị - thƣơng mại
Thƣơng mại -
dịch vụ - du
lịch
Ngƣ nghiệp-
trồng rừng - bảo
tồn HST ĐNN
1/ Phân khu nông nghiệp đồng bằng tích tụ sông - biển Tiên Lãng - Kiến Thụy
GPI-1; GPI-2;
GPI-3; GPI-5
2/ Phân hu đô thị - công nghiệp đồng bằng tích tụ sông - biển Hải An
GPI-2; GPI-4;
GPI-5
3/ Phân hu nông nghiệp - ngƣ nghiệp trên đồng bằng tích tụ ven biển Tiên
Lãng - Kiến Thụy
GPI-1; GPI-2;
GPI-3; GPI-5
4/ Phân hu thƣơng mại đô thị - công nghiệp trên đầm lầy biển Dƣơng Kinh
GPI-2; GPI-4;
GPI-5
5/ Phân hu công nghiệp - dịch vụ cảng biển trên bề mặt bãi triều hiện đại
Hải An
GPI-2; GPI-4
6/ Phân hu ngƣ nghiệp và trồng rừng phòng hộ trên bề mặt bãi triều hiện đại
Tiên Lãng-Kiến Thụy
GPI-2; GPI-3;
GPI-5
7/ Phân hu thƣơng mại - dịch vụ - du lịch bán đảo Đồ Sơn
GPI-1; GPI-2;
GPI-3; GPI-4;
GPI-5
8/ Phân hu cảng biển - công nghiệp vùng cửa sông hình phễu Bạch Đằng
GPI-1; GPI-2;
GPI-4; GPI-5
9/ Phân hu ngƣ nghiệp, bảo tồn HST ĐNN Cát Hải
GPI-1; GPI-2;
GPI-3; GPI-5
Ghi chú: GPI-1: Tăng cường sự tham gia của cộng đồng;GPI-2: Đào tạo, nâng cao năng lực quản lý;GPI-3: Quy hoạch các công trình phục
vụ các dịch vụ sinh thái cảnh quan;GPI-4: Định hướng quan hệ quốc tế theo định hướng cơ chế thị trường;GPI-5: Quản lý giáo dục ý thức bảo vệ tài
nguyên và môi trường.
131
Bảng 3.23. Định hƣớng hông gian quản lý tổng hợp tài nguyên theo các PKCN hu vực ven biển Hải Phòng dựa trên nhóm các giải pháp,
hắc phục, giảm thiểu -giảm nhẹ những tác động tiêu cực
PKCN
ĐHKGQLTHTN theo nhóm giải pháp, khắc phục, giảm thiểu -
giảm nhẹ các tác động tiêu cực
Cảng và dịch vụ
cảng biển - công
nghiệp
Công nghiệp, đô
thị - thƣơng mại
Thƣơng mại-
dịch vụ - du lịch
Ngƣ nghiệp-
trồng rừng - bảo
tồn HST ĐNN
1/ Phân khu nông nghiệp đồng bằng tích tụ sông - biển Tiên Lãng - Kiến Thụy
GPII-1; GPII-2;
GPII-3; GPII-4
2/ Phân hu đô thị - công nghiệp đồng bằng tích tụ sông - biển Hải An
GPII-1; GPII-
2; GPII-3;
GPII-4
3/ Phân hu nông nghiệp - ngƣ nghiệp trên đồng bằng tích tụ ven biển Tiên
Lãng - Kiến Thụy
GPII-1; GPII-2;
GPII-3; GPII-4
4/ Phân hu thƣơng mại đô thị - công nghiệp trên đầm lầy biển Dƣơng Kinh
GPII-1; GPII-
2; GPII-3;
GPII-4
5/ Phân hu công nghiệp - dịch vụ cảng biển trên bề mặt bãi triều hiện đại Hải An
GPII-1; GPII-2;
GPII-3; GPII-4
6/ Phân hu ngƣ nghiệp và trồng rừng phòng hộ trên bề mặt bãi triều hiện đại
Tiên Lãng - Kiến Thụy
GPII-1; GPII-2;
GPII-3; GPII-4
7/ Phân hu thƣơng mại - dịch vụ - du lịch bán đảo Đồ Sơn
GPII-1; GPII-
2; GPII-3;
GPII-4
8/ Phân hu cảng biển - công nghiệp vùng cửa sông hình phễu Bạch Đằng
GPII-1; GPII-2;
GPII-3; GPII-4
9/ Phân hu ngƣ nghiệp, bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nƣớc Cát Hải
GPII-1; GPII-2;
GPII-3; GPII-4
Ghi chú: GPII-1: Giảm thiểu mâu thuẫn giữa các ngành nghề trong một không gian;GPII-2: Giảm thiểu sự khai thác quá mức tài nguyên và các HST;
GPII-3: Giảm thiểu cách quản lý đơn ngành, kỹ thuật sản xuất lạc hậu;GPII-4: Giảm thiểu nguy cơ chồng lấn không gian phát triển.
132
3.5.2. ề xu t giải pháp ưu tiên HKGQLTHTN ven biển Hải Phòng
Để thực hiện các định hƣớng quản lý tổng hợp tài nguyên ven biển Hải
Phòng hai nhóm giải pháp cần đƣợc triển khai, thực hiện: (1)- Nhóm các giải pháp
thúc đẩy, tăng cƣờng, nâng cao nhăm phát huy các lợi thế cơ hội; (2)- Nhóm các
giải pháp, khắc phục, giảm thiểu - giảm nhẹ những tác động tiêu cực.
3.5.2.1. Nhóm các giải pháp thúc đẩy, tăng cường, nâng cao nhằm phát huy các lợi
thế cơ hội (GPI)
a. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng (G I-1)
Giải pháp này đƣợc áp dụng với những PKCN có đặc điểm đa dạng sinh học
cao; đa dạng cảnh quan, đa dạng địa học, cảnh quan sinh thái và tài nguyên vị thế.
Nhu cầu phát triển của nhiền ngành trong một hông gian đó cần đƣợc đáp ứng.
Hiện tại đang diễn ra sự chồng ch o hông gian phát triển, xung đột - mâu thuẫn
hai thác sử dụng giữa các ngành nhƣng. Đặc biệt là mâu thuẫn cao giữa các nhóm
cộng đồng địa phƣơng cƣ dân ven biển. Mâu thuẫn này chủ yếu do cộng đồng cƣ
dân ven biển bị tụt hậu với thực tế phát triển inh tế, xã hội với trình độ sản xuất và
mƣu sinh chủ yếu dựa vào hai thác và sử dụng các tài nguyên thiên nhiên). Mâu
thuẫn giữa các ngành nghề hai thác và sử dụng tài nguyên, nhƣng cơ bản nhất là
xung đột - mâu thuẫn giữa phát triển và bảo tồn (những giá trị sử dụng trực tiếp và
gián tiếp của tài nguyên - nếu những giá trị đó bị suy thoát hoặc suy tàn thì cả hệ tài
nguyên đó có thể bị thay đổi hoặc hủy diệt). Do đó, sự định hƣớng phát triển nhóm
này cần căn cứ vào: (1)- Đặc điểm đa dạng cảnh quan, đa dạng địa học, cảnh quan
sinh thái và tài nguyên vị thế của phân hu; (2)- Mâu thuẫn - xung đột trong khai thác
sử dụng tài nguyên; (3)- Mâu thuẫn - xung đột giữa các cộng động hai thác sử dụng
tài nguyên; (4)- Mâu thuẫn - xung đột giữa các giá trị sử dụng tài nguyên. Từ các yếu
tố trên NCS đề xuất những PKCN có 4 vấn đề cơ bản trên nên định hƣớng theo giải
pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng. Do đó, ƣu tiên này áp dụng cho phân
khu 1, 3, 7, 8 và 9, đảm bảo hài hòa giữa phát triển và lợi ích của cộng đồng.
b. ào tạo, nâng cao năng lực quản lý (G I-2)
Giải pháp này đƣợc đề xuất dựa trên sự hiểu biết các tiềm năng về điều iện
tự nhiên, giá trị tài nguyên thiên nhiên, các nhóm mâu thuẫn - xung đột và sự tham
gia của cộng đồng và nhân lực để thực hiện theo nhóm phát triển trong một hông
gian nhất định và quan hệ giữa hông gian đó với các hông gian hác. Xuất phát từ
133
thực tế cần có sự đầu tƣ về nguồn lực trực tiếp tham gia vào hoạt động của các
ngành nghề. Nhu cầu quản lý điều hành hoạt động các lĩnh vực, các ngành inh tế
nhất là trong giai đoạn mà hả năng quản lý và điều hành càng mang tính chuyên
nghiệp để bắt ịp và sử dụng tài nguyên, hoa học công nghệ của cuộc cách mạng
hoa học ỹ thuật (cuộc cánh mạng 4.0) đang phát triển nhƣ vũ bão. Cộng thêm vào
thực tế đòi hỏi của PKCN nhƣ: (1)-Cần phải phát triển đa ngành, nhƣng đòi hỏi có
sự tích hợp, phân tích chiết xuất sử dụng nguồn dữ liệu lớn [big- data] để lựa chọn
các phƣơng án phát triển ƣu tiên cho từng ngành, nhóm ngành cho từng thời điểm
hoặc chiến lƣợc ngắn hạn, trung hạn và xây dựng chiến lƣợc dài hạn; (2)-Khả năng
hai thác sử dụng các dữ liệu lớn, cơ sở hạ tầng ở trình độ trong nƣớc, hu vực và
thế giới, bởi lẽ hông gian nghiên cứu là một thành phố cảng hiện đại tầm quốc tế.
Nhu cầu phải có một đội ngũ lao động có trình độ cao để thực hiện những công việc
nhƣ logics chẳng hạn; (3)-Nhƣ cầu vừa phát triển vừa hạn chế tác động đến môi
trƣờng - xây dựng một thành phố cảng xanh (green seaport); (4)-Đánh giá đƣợc các
tình huống bất lợi, thuận lợi từ các yếu tố tự nhiên (chồng lấn hông gian phát
triển). Bất lợi từ các yếu tố inh tế xã hội nội tại (mâu thuẫn giữa các ngành nghề)
các tác động inh tế của quốc gia, hu vực, toàn cầu. (5)-Đồng thời cũng cần tính
toán đến bài toán môi trƣờng bởi lẽ chúng ta là nƣớc đang phát triển nên việc có
nhiều đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ vào hu vực nhƣng nguy cơ và thực tế chúng ta sẽ nhận
đƣợc những trang thiết bị máy móc lạc hậu, gây ô nhiễm môi trƣờng là hiện hữu và
sẽ giai tăng nếu chúng ta hông hiểu và đƣa ra những giải pháp, biện pháp xử lý-
nguy cơ các nƣớc đang phát triển sẽ là bãi rác của các nƣớc đang phát triển là thực
sự: gần đây, các nước như Philipine, Indonexia đã gửi trả các containers rác thải
cho các nƣớc phát triển. Nguy cơ sở dụng các công nghệ cũ vào lạc hậu nhƣ phát
triển các nhà máy nhiệt điện hiện nay ở Việt Nam - hu vực có nguồn năng lƣợng
tái tạo dồn dào việc áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất năng lƣợng sạch còn
quá hạn chế. Theo nghiên cứu của Tổ chức Hàng hải quốc tế IMO, tốc độ phát triển
của một thành phố tạo ra sức p nên môi trƣờng và xã hội rất lớn nến hông có
chính sách quản lý sẽ gây hậu quả lớn: nếu tốc độ phát triển GDP tăng hoảng 10%/
năm thì số tiền bỏ ra để hác phục hậu quả tức thời về môi trƣờng và giáo dục sẽ
chiếm 1% GDP.
134
Kinh nghiệm quản lý bền vững theo tiêu chuẩn ISO của thành phố xanh cũng
đã xác định để thực hiện đƣợc mục tiêu này cần đào tạo lực lƣợng cán bộ quản lý có
đủ năng lực. Cho đến nay, ở Hải Phòng cơ quan chức năng về quản lý ISO về phát
triển bền vững cho thành phố hầu nhƣ chƣa đƣợc đề cập mà chỉ có ở Cảng Vụ Hải
Phòng. Đây chính là cách hiểu, thực hiện và trách nhiệm theo tƣ duy đơn ngành.
Bên đó, một nền nông nghiệp sạch, nuôi trồng hai thác thủy sản sạch-minh
bạch cũng là một đòi hỏi vô cùng cấp bác: bài học về các loại chất lƣợng hàng nông
sản, thủy sản của các thị trƣờng lớn hiện đại: Châu Âu cho Việt Nam là những thiệt
hại cho chúng ta. Đó thực sự là nhu cầu đòi hỏi cần phải nâng cao hàm lƣợng hoa
học ỹ thuật, xanh sạch thân thiện với môi trƣờng đối với tất cả các nghành nghề và
sản phẩm. Khả năng hiểu, hành động quản lý môi trƣờng, bảo toàn đa dạng sinh học
cũng là những thực tế đã, đang và sẽ đặt ra vô cùng cấp thiết. Từ những nhu cầu và
thực tiễn nhƣ đã nêu trên, NCS đề xuất cần phải áp dụng giải pháp ưu tiên Đào tạo,
nâng cao năng lực quản lý cho tất cả 9 PKCN: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 của KVVBHP.
c. Quy hoạch các công trình phục vụ các dịch vụ sinh thái cảnh quan (G I-3)
Trên thực tế một hu vực hoặc vùng mặc dù có giá trị tài nguyên rất cao
nhƣng nếu hông đƣợc quy hoạch hai thác sử dụng một cách hợp lý sẽ trở lên hỗn
loạn, xung đột - mâu thuẫn, suy thoái cạn iệt tài nguyên, ô nhiễm môi trƣờng, phát
hoạt đa dạng sinh học v.v. Trong một hông gian với nhiều mức độ đang dạng cảnh
quan, sinh học, tài nguyên cũng nhƣ đặc điểm inh tế xã hội hác nhau thì việc quy
hoạch phát triển theo một hƣớng ƣu tiên nào đó sẽ hết sức cần thiết. Hay có thể nói
hông thể đồng nhất phát triển đồng đều trong một hông gian. Muốn thực hiện
đƣợc điều đó đòi hỏi cần phải quy hoạch đơn lẻ (planning sectors) các yếu tố phục
vụ, dịch vụ để phát triển tổng thể. Trên cơ sở phân hu chức năng ven biển Hải
Phòng, NCS nhận thấy nhƣ cầu quy hoạch các công trình phụ vụ các dịch vụ du lịch
là vô cùng thích thực với một có mặt các đa dạng các hệ sinh thài: HST lục địa,
HST ven biển, HST cửa sông, HST ĐNN, HST biển nông ven bờ. Những công trình
phục vụ nhƣ một cầu nối cho sự phát triển nâng cao các dịch vụ HST. Vì vậy, ngoài
những yếu tố trên, những PKCN có những cơ sở: (1)-Đa dạng sinh học, có giá trị
cảnh quan; (2)-Nhu cầu bảo vệ bảo tồn đƣợc đặc lên hàng đầu; (3)-Kết hợp giữa bảo
tồn và phát triển theo hƣớng inh tế sinh thái sẽ đƣợc lựa chọn đề xuất áp dụng giải
pháp: Quy hoạch các công trình phục vụ các dịch vụ sinh thái cảnh quan. Kinh nghiệm
135
phá triển các công trình dịch vụ các HST trên thế giới đã cho thấy hiệu quả cao: Phá
(lagoon) Chilika, Ấn Độ là một ví dụ điển hình, do những hoạt động khai thác quá
mức của con ngƣời làm gia tăng nguồn bùn cát, tăng tốc độ lắng đọng trầm tích, tắt
nghẽn luồng lạch, cạn hoá, giảm đa dạng sinh học, suy thoái môi trƣờng sinh thái.
Sự suy giảm nghiêm trọng nguồn tài nguyên, sinh thái, môi trƣờng của phá Chilika
đã bị đƣa vào danh sách Montreux năm 1993. Chính phủ Ấn Độ đã thực hiện bởi
Viện Hải dƣơng học quốc gia Ấn Độ nghiên cứu quá trình vận chuyển bùn cát và
nguyên nhân bồi cạn Phá và đƣa ra phƣơng pháp cải tạo. Sau can thiệp này, quá
trình vận chuyển bùn cát vào phá thay đổi, giảm bồi lắng, các HST đƣợc phục hồi
và phát triển. Phá Chili a đã đƣợc Ủy ban bảo tồn đã đƣa ra hỏi danh sách
Montreux và trao trao giải thƣởng Khu bảo tồn này vào năm 2002 tại Hội nghị các
khu bảo tồn lần thứ 8 tổ chức tại Valencia, Tây Ban Nha (A. K. Pattnaik, 2002) [1].
Hoặc nhờ quy hoạch tốt các công trình phục vụ mà Trung Quốc đã quy hoạch đảo
Trùng Minh - cửa sông Trƣờng Giang thành công viên đại chất và ĐNN vô cùng
nổi tiếng ở thành phố Thƣợng Hải. Hoặc thành phố Hạ Môn - Trung Quốc đã chứng
minh điều này: hi tiểu hu bờ biển của thành phố đƣợc định hƣớng quy hoạch các
công trình phục vụ các dịch vụ sinh thái thì phát triển mạnh và đảm bảo an ninh môi
trƣờng và xã hội. Còn tiểu hu công nghiệp rất thiếu quy hoạch dịch vụ sinh thái
cảnh quan đã có những hậu quả lớn về môi trƣờng cũng nhƣ hệ lụy xã hội.
Theo đó, trên cơ sở phân vùng chức năng, NCS đề xuất bề mặt bãi triều hiện
đại Tiên Lãng - Kiến Thụy; Khu bán đảo Đồ Sơn là hu cảnh quan sinh thái đồi núi
- bãi biển - tiến tới thành lập công viên biển mà trung tâm là đảo Hòn Dấu. Xây
dựng vực ven biển Tiên Lãng - Kiến Thụy thành hu phát triển xanh với HST
RNM, phát sinh giá trị vùng ĐNN theo Công ƣớc RAMSA. Theo đó, giải pháp ưu
tiên: Quy hoạch các công trình phục vụ các dịch vụ sinh thái cảnh quangiành cho
PKCN 1, 3, 6, 7 và 9.
d. ịnh hướng quan hệ quốc tế theo định hướng cơ chế thị trường (G I-4)
Trong giai đoạn hiện nay, sự giao lƣu quốc tế, toàn cầu hóa là xu thế chung mà
bất cứ quốc gia, vùng lãnh thổ nào cùng hông thể đứng ngoài. Vùng nghiên cứu thuộc
thành phố cảng năng động nhất miền Bắc với các hu công nghiệp có nhiều công ty,
đối tác làm ăn đến từ các nƣớc trên thế giới. Do đó, cần phải tiến hành xây dựng lực
lƣợng lao động và quản lý có trình độ cao, ngang tầm với hu vực và trên thế giới. Để
136
thực hiện đƣợc mục tiêu này hông hề đơn giản cần phải có những nghiên cứu từ góc
độ tự nhiên, inh tế xã hội theo các vùng để tiến hành lựa chọn ƣu tiên phát triển. Để có
cơ sở tiến hành thực hiện định hƣớng cần có những đánh giá mang tính tổng thể và cụ
thể theo từng PKCN theo một số vấn đề cơ bản sau: (1)-Cơ sở hạ tầng ỹ thuật; (2)-
Kinh nghiệm quản lý đơn ngành, đa ngành; (3)-Tiền năng phát triển ngành; (4)-Cơ cấu
và trình độ lao động. Theo 4 vấn đề cơ bản trên, trên thực tế tại các PKCN của hu vực
nghiên cứu có thể thấy đƣợc: với vai trò là thành phố cảng biển với cảng nƣớc sâu và
hệ thống hạ tầng cảng biển, đƣờng bộ, đƣờng hông, đƣờng sắt hoàn chỉnh, nằm trên
tuyến hàng hải quốc tế. Do đó, cần có những chính sách thúc đẩy thu hút hàng hóa
thông qua cảng cũng nhƣ các dịch vụ hỗ trợ hàng hải. Bên cạnh đó, mở thêm các tuyến
hàng hông quốc tế nối sân bay Cát Bi vốn một thời đã có tuyến bay thẳng tới Paris và
các thành phố châu Á hác. Với tiêu chí này định hƣớng ƣu tiên cho các phân hu
chức năng: 2, 4, 5, 7 và đặc biệt là vùng 8.
đ. Quản lý giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường (G I-5)
Một thực tế các PKCN đã và đang chịu tác động tiêu cực về môi trƣờng và
sinh thái do một số tác động cơ bản sau: (1)- HST đã và đang bị hai thác quá mức,
nhất là HST nhạy cảm nhƣ ĐNN; (2)- Nguy cơ hai thác cạn iệt tài nguyên và ô
nhiễm môi trƣờng; (3)- Nguy cơ chồng lấn hông gia phát triển; (4)- Mâu thuẫn
giữa các ngành nghề. Theo đó, cần có những định hƣớng xây dựng chính sách quản
lý môi trƣờng ngắn hạn, trung hạn và môi trƣờng chiến lƣợc là ƣu tiên hông thể
thiếu đƣợc để phát triển bền vững với an ninh môi trƣờng là trung tâm của chất
lƣợng cuộc sống. Xây dựng những quy định riêng về tiêu chuẩn, chất lƣợng môi
trƣờng đặc trƣng cho thành phố cảng. Bởi lẽ hoạt động cảng biển sẽ đối mặt với
những vấn đề môi trƣờng trong nƣớc và môi trƣờng xuyên biên giới. Bên cạnh đó
phải đánh giá tác động môi trƣờng phát triển, môi trƣờng chiến lƣợc theo các tiêu
chí ƣu tiên để phát triển bền vững hông gian ven biển Hải Phòng. Trên cơ sở đó,
NCS đề xuất giải pháp quản lý môi trường cho tất cả các PKCN: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9.
3.5.2.2. Nhóm các giải pháp, khắc phục, giảm thiểu-giảm nhẹ những tác động tiêu
cực (GPII)
a. Giảm thiểu mâu thuẫn giữa các ngành nghề trong một không gian (GPII-1)
137
Trong mỗi hông gian ven biển phong phú và đa dạng về: địa hình, tài
nguyên, sinh học là cơ sở phát triển đa ngành. Chúng là điều iện thuận lợi để nhiều
ngành, đa lợi nhuận, đa mục tiêu. Trong một hông gian đã phát sinh xung đột-mâu
thuẫn giữa các ngành nghề, lực lƣợng lao động trong một hông gian. Những mâu
thuẫn - xung đột cần đƣợc phân tích trên cơ sở hông gian chức năng của từng phân
vùng cụ thể. Vì vậy, cần có giải pháp giảm thiểu mâu thuẫn giữa các nghành nghề
trong một không gian phát trong một không gian. Giải pháp này giảm thiểu mâu
thuẫn giữa các ngành nghề cần đƣợc áp dụng trên tất cả các PKCN.
b. Giảm thiểu sự khai thác quá mức tài nguyên và các HST (GPII-2)
Trong mỗi hông gian ven biển phong phú và đa dạng về: địa hình, tài
nguyên, sinh học là tiền đề quan trọng để phát triển của các ngành nghề. Tuy nhiên,
trong một hông gian nhất định các nguồn tài nguyên và các HST là hữu hạn. Sự hai
thác tài nguyên và các HST để phát triển là một thực tiễn. Tuy nhiên, nếu hai thác
quá mức phục hồi và tái tạo của các nguyền tài nguyên và các HST sự dẫn đến cạn
iệt. Vì vậy, cần có giải pháp giảm thiểu sự khai thác quá mức tài nguyên và các
HST. Giải pháp này cần đƣợc xác định trên cơ sở sự có mặt, ƣu thế, hiện trạng hai
thác của tài nguyên và các HST trong một PKCN.
c. Giảm thiểu cách quản lý đơn ngành, kỹ thuật sản u t lạc hậu (G II-3)
Trong mỗi hông gian ven biển phong phú và đa dạng về: địa hình, tài
nguyên, sinh học là tiền đề quan trọng để phát triển của các ngành nghề. Tuy nhiên
sự hai thác sử dụng tài nguyên và các HST thƣờng chịu sự chồng ch o trong quản
lý đơn ngành. Cùng với phƣơng thức quản lý đơn ngành, lạc hậu là các hình thức,
ỹ thuật sản xuất lạc hậu đã dẫn đến các nhiều hệ lụy về cạn iện tài nguyên, HST
và ô nhiễm môi trƣờng. Vì vậy, cần có giải pháp giảm thiểu cách quản lý đơn
ngành, kỹ thuật sản xuất lạc hậu. Giải pháp này cần đƣợc xác định trên cơ sở xác
định sự chồng ch o quản lý, trình độ ỹ thuật sản xuất tại từng PKCN.
d. Giảm thiểu nguy cơ chồng l n không gian phát triển (G II-4)
Trong mỗi hông gian ven biển phong phú và đa dạng về: địa hình, tài
nguyên, sinh học là tiền đề quan trọng để phát triển của các ngành nghề. Do đó, đã
dẫn đến sự chồng lấn trong các quy hoạch phát triển và hai thác của các ngành
nghề hác nhau. Vì vậy, cần có giải pháp giảm thiểunguy cơ chồng lấn không gian
phát triển. Giải pháp này cần đƣợc xác định trên cơ sở xác định sự chồng chồng lấn
và lựa chọn giải pháp lựa chọn ƣu tiên phát triển tại từng PKCN.
138
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3:
Điều kiện tự nhiên, thiên tai, kinh tế - xã hội gây ra sức ép rất lớn đối với
việc khai thác, sử dụng tài nguyên vùng ven biển. Khu vực ven biển Hải Phòng
thƣờng xuyên hứng chịu bão biển hằng năm; chịu ảnh hƣởng mạnh của tác động
BĐKH – NBD; chịu tác động mạnh của xâm nhập mặn. Mức độ này ngày càng tăng
do tác động của biến đổi khí hậu cũng nhƣ hoạt động của con ngƣời trên lƣu vực
sông; dồn ứ nƣớc và ngập úng mỗi hi có mƣa lớn cộng với rác thải mới chỉ đƣợc
thu gom và chƣa có biện pháp xử lý; các hoạt động nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi
gia súc (nhất là tại các trại nuôi lợn) gây nên ô nhiễm môi trƣờng. Điều này đặc biệt
nghiêm trọng tại các xã xa trung tâm quận, huyện.
- Kết quả đánh giá mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng tài nguyên khu vực
ven biển cho thấy, khu vực ven biển Hải Phòng là thành phố phát triển cao nên có
mâu thuẫn giữa các ngành nghề, không gian, lấn chiếm, tranh chấp đất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản đã và diễn ra theo chiều hƣớng xấu. Do những bất hợp lý trong
quy hoạch và phát triển ngành nghề cũng nhƣ các địa phƣơng.
- 04 định hƣớng ƣu tiên hông gian quản lý tài nguyên đã xác định cho 9 phân
khu chức năng gồm: (1)- Cảng và dịch vụ cảng biển- công nghiệp; (2)-Công nghiệp, đô
thị - thƣơng mại; (3)-Thƣơng mại - dịch vụ - du lịch; (4)- Ngƣ nghiệp - trồng rừng -
bảo tồn HST ĐNN. Trên cơ sở đó đã xây dựng đƣợc bản đồ ĐHKGQLTHTN và môi
trƣờng khu vực ven biển Hải Phòng theo 09 PKCN.
- Các giải pháp phát huy thuận lợi, khắc phục hạn chế để tổ chức KGQL tài
nguyên và môi trƣờng KVVBHP đƣợc tích hợp thành hai nhóm: (1) Các giải pháp
thúc đẩy, tăng cƣờng, nâng cao nhằm phát huy các lợi thế cơ hội, gồm các giải pháp
(i)- Tăng cƣờng sự tham gia của cộng đồng (ii)- Đào tạo, nâng cao năng lực quản
lý; (iii)- Quy hoạch các công trình phục vụ các dịch vụ sinh thái cảnh quan; (iv)
Định hƣớng quan hệ quốc tế theo định hƣớng cơ chế thị trƣờng. (2): Nhóm các giải
pháp, khắc phục, giảm thiểu - giảm nhẹ những tác động tiêu cực, gồm các giải pháp:
(i)- Giảm thiểu mâu thuẫn giữa các ngành nghề trong một hông gian; (ii)- Giảm
thiểu sự hai thác quá mức tài nguyên và các HST;(iii)- Giảm thiểu cách quản lý
đơn ngành, ỹ thuật sản xuất lạc hậu; (iv)- Giảm thiểu nguy cơ chồng lấn hông
gian phát triển.
139
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Hải Phòng là thành phố duyên hải nằm ở hạ lƣu hệ thống sông Thái Bình
với điều kiện tự nhiên phân hóa hết sức phức tạp, trong đó nổi bật là sự tồn tại và
chi phối của hệ thống các cửa sông tạo thành các HST ven biển thể hiện các chức
năng cơ bản của môi trƣờng và tác động mạnh mẽ đến tất cả các hoạt động kinh tế -
xã hội của thành phố. Phân vùng chức năng chủ yếu dựa vào chức năng môi trƣờng
đã góp phần cung cấp cơ sở khoa học để định hƣớng, đề xuất các giải pháp quản lý
tổng hợp tài nguyên vùng ven biển thành phố.
2. Tiếp cận địa lý phục vụ định hƣớng QHKGTHVB cấp tỉnh/thành phố là sự
PKCN hông gian vùng bờ, trên cơ sở sắp xếp và phân chia một cách hợp lý tập
hợp các HST, từ đó xác định các hông gian để hoạch định các hoạt động phát triển
KTXH và BVMT. PKCN là đơn vị phân vùng cơ sở phục vụ định hƣớng
QHKGTHVB cấp tỉnh/thành phố; các PKCN đƣợc ết nối bởi hệ thống các tuyến
trục phát triển KTXH tạo nên bộ hung tổ chức hông gian lãnh thổ phù hợp với
chức năng các thành phần tự nhiên. Để thực hiện QHKGTHVB cấp tỉnh/thành phố,
có 6 bƣớc thực hiện là: (i) Khảo sát, phân tích, đánh giá tiềm năng tài nguyên thiên
nhiên, KTXH, hiện trạng môi trƣờng hu vực nghiên cứu đối với các lĩnh vực ƣu
tiên phát triển KTXH; (ii) Xác định bộ tiêu chí PKCN, xây dựng bản đồ PKCN; (iii)
Đánh giá chồng lấn, mâu thuẫn/xung đột trong các quy hoạch và xác định mức độ
ƣu tiên, lợi ích của các bên liên quan tham gia vào QHKGTHVB của mỗi TKCN;
(iv) Đánh giá đồng quản lý các bên tham gia QHKGTHVB; (v) Phân tích, dự báo
các điều iện trong tƣơng lai; (vi) Xây dựng bản đồ định hƣớng QHKGTHVB hu
vực nghiên cứu. Bản đồ QHKGTHVB là một dạng quy hoạch có vị trí rất đặc biệt
mang tính liên ngành, có đặc điểm không gian và không thể tách rời quy hoạch phát
triển KTXH và BVMT.
3. Dựa trên sự phân tích, đánh giá 5 nhóm tiêu chí (các điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội, quy hoạch, môi trƣờng biến đổi khí hậu và tai biến tự nhiên) khu
vực ven biển Hải Phòng đƣợc chia thành 9 phân khu chức năng với 04 đinh hƣớng
KGQLTHTN. 09 phân khu chức năng phản ánh thực tế phát triển, sự phân hóa về tự
nhiên, kinh tế - xã hội, môi trƣờng và ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu, tai biến tự
nhiên vùng ven biển Hải Phòng.
140
4. Chín phân khu chức năng hu vực ven biển Hải Phòng là một trong các
căn cứ khoa học để xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội bền vững của
thành phố ven biển. Các PKCN này phải nằm trong không gian quản lý tài nguyên
thiên nhiên bằng 02 nhóm giải pháp cơ bản, với 9 giải pháp cụ thể thì mới đảm bảo
hiệu quả và bền vững.
5. Nhận diện những chồng lấn mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng tài nguyên
và quy hoạch kinh tế - xã hội vùng ven biển Hải Phòng cho thấy có nhiều chồng lấn
và mâu thuẫn phát sinh. Trong đó nổi bật nhất là mâu thuẫn và chồng lấn giữa quy
hoạch sử dụng đất nông nghiệp với quy hoạch và sử dụng đất phi nông nghiệp; giữa
bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển ngƣ nghiệp, thƣơng mại dịch vụ và du lịch;
giữa hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng và công tác bảo tồn di sản cũng nhƣ BVMT.
6. Sử dụng kết quả đánh giá giá trị đa chức năng của các vùng chức năng, ết
hợp các phân tích mâu thuẫn chồng lấn trong sử dụng và quy hoạch phát triển đã
thành lập bản đồ ĐHKGQLTHTN khu vực ven biển Hải Phòng đƣợc xác định với
04 định hƣớng ƣu tiên hông gian quản lý đã xác định cho 9 phân khu chức năng
gồm: (1)-Cảng và dịch vụ cảng biển - công nghiệp; (2)-Công nghiệp, đô thị -
thƣơng mại; (3)-Thƣơng mại - dịch vụ - du lịch; (4)-Ngƣ nghiệp - trồng rừng- bảo
tồn HST ĐNN. Trên cơ sở đó đã xây dựng đƣợc bản đồ ĐHKGQLTHTN và môi
trƣờng khu vực ven biển Hải Phòng theo 09 PKCN.Trong đó mỗi phân hu đƣợc
đánh giá và đề xuất những định hƣớng lớn theo kết quả phân tích mô hình AHPs,
SWOT và cho phép lựa chọn từng vấn đề cụ thể để có các biện pháp thích hợp.
2. Kiến nghị
Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu lý luận và phƣơng pháp luận về tính biến đổi
(động lực phát triển) các điều iện địa lý theo thời gian làm cơ sở cho định hƣớng
quy hoạch hông gian tổng hợp vùng bờ cho các lãnh thổ ở các quy mô khác nhau.
Kết hợp sử dụng các cách tiếp cận, lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu ứng dụng
của Quy hoạch không gian biển cùng các kỹ thuật phân tích nhƣ AHPs, SWOT. GIS
vào phân vùng chức năng trong một lãnh thổ.
141
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. A. K. Pattniak, Khôi phục phá Chilika vùng ĐNN duyên hải ở Ấn Độ, 2012.
[2]. BTN&MT, Quy hoạch sử dụng biển Việt Nam đến năm 2050 và KH thực
hiện giai đoạn 2017-2025, 2017, Tổng cục Biển và Hải đảo - BTN&MT.
[3]. BTN&MT, Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam. Nhà
xuất bản Tài nguyên Môi trƣờng và Bản đồ Việt Nam, 2016.
[4]. Cục Thông tin KH&CN quốc gia. QH KGB- công cụ quản lý mới trong khai
thác, sử dụng biển và vùng bờ biển, 2012. Tài liệu hƣớng dẫn.
[5]. Nguyễn Hữu Cử. Áp dụng QH KGB ở Hải Phòng. Kỷ yếu Hội thảo “Áp
dụng QHKGB và vùng bờ ở Việt Nam. Cách tiếp cận dựa vào HST”, 2013,
Tr. 84-89
[6]. Charles N. Ehler. QH không gian biển: Chúng ta học được gì từ kinh nghiệm
quốc tế? Kỷ yếu Hội thảo “Áp dụng QHKGB và vùng bờ ở Việt Nam. Cách
tiếp cận dựa vào HST, 2013, Tr. 11-15.
[7]. Phạm Đức Dƣơng, Trần Quốc Vƣợng, Cao Xuân Phổ, Biển và người Việt
Cổ, NXB Văn hoá-Thông tin, 1996, Hà Nội.
[8]. Ngô Quang Dự, Phân vùng chức năng phục vụ tổ chức không gian quản lý
tài nguyên và môi trường tại tỉnh Phú Thọ. Luận án Tiến sĩ Địa lý, chuyên
ngành Địa lý Tài nguyển và Môi trƣờng, mã số 9440202, 2019, Học Viện
KH&CN.
[9]. Lƣu Văn Diệu (chủ biên), Cao Thị Thu Trang, Lê Xuân Sinh, Vũ Thị Lựu,
Trần Đức Thạnh, Sức tải môi trường các thủy vực tiêu biểu ben bờ Việt Nam.
Sách chuyên khảo (ISBN: 978-604-913-507-1), 2017, NXB Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ.
[10]. Đề tài KC.09-27/06-10 thuộc Chƣơng trình biển KC 09/06-10. Cơ sở khoa
học, pháp lý và phân vùng quản lý tổng hợp vùng ven bờ biển Việt Nam.
[11]. Địa chí Hải Phòng, Tập I. Hội đồng Lịch sử Hải Phòng xuất bản, 1990, Hải
Phòng.
[12]. Lê Trịnh Hải, Nguyễn An Thịnh và cộng sự, Sử dụng kỹ thuật Delphi đánh
giá tác động biến đổi khí hậu đến các cảnh quan sinh thái vùng ven biển tỉnh
Thái Bình”, 2015.
[13]. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thƣợng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh, Cơ sở cảnh
quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên và BVMT Việt Nam, 1977, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
142
[14]. Chu Phạm Ngọc Hiển, QH không gian biển-Công cụ thực hiện quản lý nhà
nước tổng hợp về biển Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo “Áp dụng QHKGB và
vùng bờ ở Việt Nam. Cách tiếp cận dựa vào HST, 2013, Tr. 5-6.
[15]. Nguyễn Chu Hồi, Quy hoạch không gian biển và vùng bờ biển,2012, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
[16]. Nguyễn Chu Hồi, Phân vùng sử dụng và lập kế hoạch quản lý không gian
vùng bờ Quảng Ninh - Hải Phòng: Các kết quả bước đầu. Kỷ yếu Hội thảo
“Áp dụng QHKGB và vùng bờ ở Việt Nam. Cách tiếp cận dựa vào HST,
2013, Tr. 45-51
[17]. Nguyễn Chu Hồi và nnk, Quy hoạch không gian biển - Công cụ quản lý mới
trong khai thác, sử dụng biển và vùng bờ biển, 2014, Cục Thông tin KHCN
Quốc gia, Hà Nội.
[18]. Hoàng Ngọc Kỷ, Trầm tích nhân sinh và sự hình thành đồng bằng Bắc Bộ,
Địa chất số 126, 1976, Hà Nội.
[19]. Luật Tài nguyên, Môi trƣờng biển và Hải đảo, Điều 3, 2015/QH13 ngày
25/6/2015.
[20]. Luật số 82/2015/QH13, do Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng ký ngày 25
tháng 6 năm 2015
[21]. Nghị quyết 36-NQ/TW năm 2018 về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế
biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, 2018, Ban Chấp hành
Trung ƣơng, Hà Nội.
[22]. Niên giám thống kê Hải Phòng năm 2008. Nhà xuất bản thống kê, 2009, Hà
Nội.
[23]. Niên giám thống kê Hải Phòng năm 2018. Nhà xuất bản thống kê, 2019, Hà
Nội.
[24]. Maeve Nightingale, Phân vùng sử dụng bờ biển: Một phương pháp tiếp cận
dựa trên HST cho quản lý vùng bờ và PTBV ở tỉnh Kampot và bảo vệ một
trong những thảm cỏ biển lớn nhất Đông Nam Á. Kỷ yếu Hội thảo “Áp dụng
QHKGB và vùng bờ ở Việt Nam. Cách tiếp cận dựa vào HST, 2013, Tr. 29-
31.
[25]. Pierre Gourou, Người nông dân châu thổ Bắc Kỳ, 700 trang, Viện Viễn Đông
Bác Cổ, 1936. Nhà xuất bản Trẻ, năm 2014.
[26]. Lê Bá Thảo, Thiên Nhiên Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật,
1977, Hà Nội.
143
[27]. Hoàng Văn Thắng, Phân vùng chức năng khhu bảo tồn HST thảm có biển và
rạn san hô ở Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo “Áp dụng QHKGB và vùng bờ ở
Việt Nam. Cách tiếp cận dựa vào HST, 2013.
[28]. Trần Đức Thạnh và nnk, Môi trường địa chất ven bờ Hải Phòng - Bản đồ tỷ
lệ 1:50.000, 1993, Viện Tài nguyên và Môi trƣờng biển, Hải Phòng.
[29]. Trần Đức Thạnh, Đinh Văn Huy, Nguyễn Cẩn và Đặng Đức Nga, Đặc điểm
phát triển bờ và dao động mực biển Holocen khu vực Hải Phòng. Báo cáo
tại Hội nghi: Khảo cổ học Việt Nam-Một thế kỷ, 2001,Hà Nội.
[30]. Trần Đức Thạnh (chủ biên), Đinh Văn Huy, Phân vùng quy hoạch sử dụng
bền vững quỹđất bồi ven biển Hải Phòng đến năm 2020, Báo cáo tổng hợp
đề án cấp thành phố Hải Phòng, 2006, Hải Phòng.
[31]. Trần Đức Thạnh và nnk, Vùng cửa sông ở Hải Phòng-tài nguyên vị thế và
tiềm năng phát triển, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 2014, Tập 14,
Số 2, (tr 110-121).
[32]. Trần Đức Thạnh và nnk, Khoa học công nghệ biển Việt Nam- thực trạng và
yêu cầu phát triển trong thời kỳ hội nhập, Tạp chí Khoa học và Công nghệ
Biển, 2014,Tập 14, (tr 195-203).
[33]. Trần Đức Thạnh, Lê Đức An, Trịnh Minh Trang, Vùng cửa sông ở Hải Phòng-
Tài nguyên vị thế và tiềm năng phát triển. Tạp chí Khoa học và Công nghệ
Biển, 2014, Tập 14, Số 2; 2014: 110-121. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ.
[34]. Trần Đức Thạnh (chủ biên), Bùi Quang Sản, Nguyễn Văn Cấn, Trần Đình
Lân, Nguyễn Văn Quân, Lƣu Văn Diệu, Nguyễn Thị Thu, Trần Anh Tú,
Nguyễn Thị Kim Anh, Thiên nhiên và Môi trường vùng bờ Hải Phòng, 2015,
NXB Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.
[35]. Thông tư số 49/2017/BTN&MT ngày 30/11/2017. BTN&MT.
[36]. Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày 06/3/2009, Về quản lý tổng hợp tài
nguyên và BVMT biển, hải đảo, 2009, Thủ tƣớng Chính phủ, Hà Nội.
[37]. Nghị định 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2015, Quy định chi tiết một số điều
của Luật Tài nguyên, Môi trường biển, Hải đảo, 2015, Thủ tƣớng Chính phủ,
Hà Nội.
[38]. Hướng dẫn lập quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, 2013, Tổng cục Môi trƣờng, Hà Nội.
144
[39]. Nguyễn Ngọc Thụy, Thuỷ triều vùng biển Việt Nam, NXBKhoa học và Kỹ
thuật, 1984, Hà Nội.
[40]. Ngô Quang Toàn và nnk, Báo cáo địa chất và khoáng sản thành phố Hải
Phòng, 1993, Cục Địa chất Việt Nam, Hà Nội.
[41]. Cao Thị Thu Trang, Trần Đình Lân, Dƣơng Thanh Nghị, Đỗ Thị Thu
Hƣơng, Phân tích xung đột môi trường khu vực bờ biển Hải Phòng, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ Biển, 2012, số 03, Tr. 46-56.
[42]. Albert I. Telsey, Meyner and Landis LLP (2016). The ABCs of
environmental regulation. Description: Third edition. Lanham, Md. Bernan
Press, 2016.
[43]. Allmeninger, P. và Tewdwr-Jones, M, Planning Futures: new directions for
Planning Theory, Routledge, 2002, London.
[44]. Angelstam P., Elbakidze M., Axelsson R., Dixelius M., To¨rnblom J.,
Knowledge Production and Learning for Sustainable Landscapes: Seven
Steps Using Social-Ecological Systems as Laboratories,2013, Ambio 42 (1),
pp. 116-128
[45]. Commission of the European Communities. Towards a Thematic Strategy on
the Sustainable Use of Natural Resources. Communication from the
Commission to the Council and the European Parliament, 2003.
[46]. Douvere, F., and C. Ehler,New perspectives on sea use management: Initial
findings from European experience with marine spatial planning, 2009,
Journal of Environmental Management 90:77–88.
[47]. Ehler Charles and Fanny Douvere, Marine Spatial Planning: Step by Step
towards Ecosystem-based Management, 2009, IOC/MAB UNESCO
Published, No. 53, ICAM Dossier No. 6. Paris.
[48]. Gilliland, P. M., and Laffoley, D., 2008. Key elements and steps in the
process of developing ecosystem-based marine spatial planning. Marine
Policy 32, 787-796.
[49]. Kauko, Karlo., Palmroos, Peter. The Delphi method in forecasting
finalcial markets An experimental study. International Journal of
Forecasting 30:2, 313-327 Online publication date, 2014, 1-Apr-2014.
[50]. Ketchum, B.H. (ed). The Water’s Edge: Critical Problems of the Coastal
Zone, Cambridge, 1972, MA: MIT Press.
145
[51]. Landeta J., Current validity of the Delphi method in social sciences.
Technological Forecating anhd Social Change, 2006, Vol. 73, No. 5, pp:
467-82.
[52]. Niemann. Distinguished functions of production, landscape management,
human-ecology and ethics/aesthetics, 1997, 17: 119-158.
[53]. Nguyen An Thinh, Nguyen Cao Huan, Nguyen Viet Thanh, Luong Thi
Tuyen, Tran Thi Phuong Ly, Ngo Minh Nam. Spatial confilict and priority
for small-scale fisheries in near-shore seascapes of the Central Coast
Vietnam, 2016, Joural of Geography and Regional Planning.
[54]. NOAA, Coastal and Marine Spatial Planning, 2009.
[55]. Pernetta J.C., Milliman J.D., Land-Ocean Interactions in the coastal zone
– Implementation plan. Global Change IGCP Report, 1995, No.33, 215p
[56]. Schmidt R.C. Managing Delphi surveys using nonparametric statistical
techniques. Decision Sciences, Vol.28, No.3, 1997.
[57]. Schmidt R C, K Lyytinen, MKeil and P Cule. Identifying software project
risks: An international Delphi study. Journal ofManagement Information
Systems 17(4), 2001, 5–36.
[58]. Siegel, S., and Castellan, N. J., Jr., Nonparametric statistics for the
behavioral sciences (2nd ed.), 1988, New York: McGraw-Hill.
[59]. Robert Key and Jacqueline Alder, Coastal Planning and Management.
2nd ed, 2005, Taylor&Francis Group London and New Yok. ISBN 0-203-
49936-0 Master e-book ISBN
[60]. Vagias and Wade. Likert-type scale response anchors. Clemso Internation
Institute for Tourism and Research Development, Department of Parks,
Rescreation and Tourism Managenment, 2006, Clemson University.
[61]. White, A.T. and A. Cruz-Trinidad. The Values of Philippine Coastal
Resources: Why Protection and Management Are Critical. Coastal Resource
Management Project, 1998, Cebu City, Philippines, 96 p.
146
PHỤ LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_de_xuat_giai_phap_uu_tien_dinh_huong_khon.pdf