Sự giảm khối lượng của các mẫu có thể giải thích là do trong quá trình lão
hóa tự nhiên các mẫu đã bị phân hủy giảm cấp tạo thành các mảnh có khối lượng
phân tử nhỏ. Khi chôn trong đất, các mảnh nhỏ này tiếp tục bị thủy phân tạo thành
các sản phẩm phân cực, tạo điều kiện cho vi sinh vật tiếp cận, tạo màng sinh học và
tiêu thụ như một nguồn thức ăn. Tổn thất khối lượng tuy chưa đủ để khẳng định các
mẫu đã bị phân hủy sinh học hoàn toàn nhưng có thể khẳng định mẫu đã bị phân
hủy thành những mảnh nhỏ lẫn trong đất không thể thu hồi được.
Kết quả cũng cho thấy ở thời điểm lấy mẫu bất kỳ, với cùng hàm lượng phụ
gia xúc tiến oxy hóa thì tổn hao khối lượng ở mẫu LLDPE luôn lớn hơn HDPE.
Điều này cho thấy khả năng xâm nhập của vi sinh vật và nước vào nhựa LLDPE
xảy ra dễ dàng hơn so với HDPE do sau quá trình phân hủy giảm cấp, màng LLDPE
bị phân hủy mạnh hơn màng HDPE (như đã đề cập ở mục 3.2) tạo ra các mạch ngắn
hơn và các nhóm chức phân cực nhiều hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 157 trang
157 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 884 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu khả năng phân hủy của polyetylen trong sự có mặt của một số muối stearat kim loại chuyển tiếp (Mn, Fe, CO), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 393,1 86,3 
HD203 395,2 78,2 
Sau 96 giờ 
oxy hóa 
quang 
nhiệt ẩm 
HD3 339,4 98,9 
HD53 329,3 95,5 
HD103 327,1 88,7 
HD203 269,1 73,6 
92 
Phân tích giản đồ TGA của các loại màng HDPE chứa CaCO3 và phụ gia xúc 
tiến oxy hóa ban đầu cho thấy tất cả các mẫu đều có chung một dạng đồ thị TGA và 
chỉ có một giai đoạn phân hủy duy nhất. Các mẫu HDPE chứa CaCO3 đều có độ 
bền nhiệt cao hơn so với mẫu HD3 và độ bền nhiệt tăng khi tăng hàm lượng CaCO3. 
Điều này có thể giải thích do độ bền nhiệt của CaCO3 cao hơn rất nhiều so với nhựa 
HDPE nên đã phân tán nhiệt nhận được, do vậy mà có độ bền nhiệt cao hơn. Hơn 
nữa, các chất độn vô cơ làm tăng năng lượng hoạt hóa của quá trình oxy hóa nhiệt, 
do đó làm tăng độ bền nhiệt của HDPE. 
Kết quả phân tích TGA của các mẫu HDPE chứa CaCO3 còn cho thấy, độ 
hao hụt khối lượng cực đại của màng HD53, HD103 và HD203 lần lượt là 89,2; 
86,3 và 78,2 %, lượng còn lại chính là lượng CaCO3 có trong màng, bởi nhiệt độ 
phân hủy của CaCO3 nằm trong khoảng 850 – 900
0
C nên trong khoảng nhiệt độ 
nghiên cứu CaCO3 chưa bị phân hủy. 
Kết quả cũng cho thấy sau khi oxy hóa quang nhiệt ẩm, quá trình phân hủy 
của các mẫu màng cũng chỉ có 1 giai đoạn duy nhất. T5 của các mẫu màng sau khi 
oxy hóa quang, nhiệt, ẩm đều thấp hơn so với ban đầu. 
3.3.5. Hình thái học bề mặt của màng HDPE chứa CaCO3 và phụ gia xúc tiến oxy hóa 
Hình 3.37, 3.38 trình bày ảnh SEM bề mặt của màng HDPE chứa CaCO3 với 
hàm lượng khác nhau trước và sau khi oxy hóa. 
HD3 ban đầu HD53 ban đầu 
HD103 ban đầu H203 ban đầu 
Hình 3.37. Ảnh SEM bề mặt của các mẫu màng HDPE ban đầu 
93 
Hình 3.38. Ảnh SEM bề mặt của các màng HDPE sau 96 giờ oxy hóa quang, nhiệt, ẩm 
Quan sát ảnh SEM của các mẫu màng ban đầu thấy rằng các mẫu màng 
HD53, HD103 phụ gia CaCO3 đều phân tán tốt, đồng đều. Hơn nữa các chất độn 
vẫn còn nguyên vẹn trong mạng lưới. Màng HD203 một vài vị trí xuất hiện hiện 
tượng CaCO3 kết tụ, hình thành ranh giới giữa hạt CaCO3 và nhựa nền. Đây chính 
là những khuyết tật làm oxy dễ dàng khếch tán vào trong màng, và làm giảm mạnh 
tính chất cơ học của màng. 
Do màng chứa CaCO3 nên bề mặt ban đầu đã gồ ghề làm cho việc quan sát 
sự biến đổi bề mặt sau khi oxy hóa khó khăn hơn. Bề mặt màng HD53 và HD103 
gần như không quan sát thấy được sự biến đổi, bề mặt màng HD203 có nhiều vết 
rách hơn. 
Như vậy CaCO3 làm giảm tốc độ phân hủy giảm cấp của màng HDPE nhưng 
không ảnh hưởng đến cơ chế phân hủy, sản phẩm sau quá trình oxy hóa quang nhiệt 
ẩm vẫn xuất hiện các nhóm: aldehyde, keton, acid carboxylic, este, vinyl... 
* Tóm tắt kết quả mục 3.3: 
- Bổ sung CaCO3 làm giảm tính chất cơ lý và độ kết tinh nhưng làm tăng độ 
bền nhiệt của màng HDPE. 
HD3 sau 96h oxy hóa HD53 sau 96h oxy hóa 
HD103 sau 96h oxy hóa HD203 sau 96h oxy hóa 
94 
- Chất độn CaCO3 phân tán đều trong màng. 
- CaCO3 làm giảm tốc độ phân hủy giảm cấp của màng HDPE nhưng không 
ảnh hưởng đến cơ chế phân hủy, sản phẩm sau quá trình oxy hóa quang nhiệt ẩm 
vẫn xuất hiện các nhóm: andehit, xeton, axit cacboxylic, este, vinyl... 
3.4. Quá trình phân hủy sinh học của màng PE chứa phụ gia xúc tiến oxy hóa 
trong điều kiện tự nhiên 
3.4.1. Quá trình phân hủy trong đất của màng PE chứa phụ gia xúc tiến oxy hóa 
Để đánh giá khả năng phân hủy sinh học, các mẫu màng được lão hóa tự 
nhiên đến khi giá trị độ dãn dài khi đứt giảm xuống dưới 5%. Trong các môi trường, 
đất được coi là môi trường sống tự nhiên chứa nhiều chất thải nhựa nhất, đồng thời 
đất cũng là môi trường chứa rất nhiều vi sinh vật có khả năng tiết ra các enzym 
phân hủy các chất có mặt trong đó để làm chất dinh dưỡng nuôi sống chúng. Để 
nghiên cứu sự phân hủy sinh học của các màng HDPE và LLDPE, chúng tôi tiến 
hành chôn mẫu tại đất vườn thôn Đồng Nội, xã Đại Thịnh, huyện Mê Linh, Hà Nội. 
Một số hình ảnh quá trình chôn mẫu được tổng hợp trong hình 3.39. 
(a) (b) 
(c) (d) 
Hình 3.39. Ảnh chụp quá trình chôn mẫu trong đất 
(a) Chuẩn bị mẫu, đất và túi; (b) Cho đất và mẫu vào trong túi; 
(c) Chôn các túi mẫu xuống rãnh; (d) Lấp đất các rãnh 
95 
3.4.1.1. Ảnh chụp vật liệu theo thời gian chôn trong đất 
Hình 3.40 là ảnh chụp các mẫu màng HDPE, LLDPE không chứa và chứa 
phụ gia xúc tiến oxy hóa theo thời gian chôn trong đất. 
HD3 ban đầu HD3 sau 1 tháng HD3 sau 6 tháng 
LLD3 ban đầu LLD3 sau 1 tháng LLD3 sau 4 tháng 
Hình 3.40. Ảnh các mẫu màng HD3, LLD3 theo thời gian chôn trong đất 
Quan sát hình ảnh các mẫu màng sau khi chôn trong đất và các mẫu màng 
ban đầu có thể thấy khi kéo dài thời gian chôn trong đất màu sắc của mẫu đã bị biến 
đổi: các mẫu màng HDPE chuyển từ màu trắng sang màu vàng nhạt, màng LLDPE 
từ trong suốt trở nên đục và cũng ngả màu vàng. Màu vàng cũng là màu của đất còn 
sót lại, không thể tách ra khỏi vật liệu dù đã rửa mẫu cẩn thận bằng nước cất nhiều 
lần. Thời gian chôn mẫu càng lâu, đất càng bám dính sâu vào bên trong vật liệu 
thông qua các khuyết tật hình thành trên bề mặt màng trong quá trình phân hủy vì 
thế càng khó rửa sạch được đất khỏi vật liệu. Sự thay đổi màu sắc của vật liệu có 
thể giải thích là do quá trình phân hủy của các mẫu màng đã làm thay đổi độ kết 
tinh của chúng. Vật liệu có màu trong thường là các vật liệu vô định hình hoặc hàm 
lượng kết tinh thấp. Sau quá trình phân hủy giảm cấp, hàm lượng kết kinh của các 
mẫu đã tăng lên, khi chôn trong đất dưới tác động của vi khuẩn và các tác nhân 
trong môi trường, có thể vùng vô định hình của mẫu tiếp tục bị phân hủy khiến hàm 
96 
lượng của nó trong vật liệu giảm dần, đồng thời hàm lượng vùng kết tinh tiếp tục 
tăng lên, gây ra các khúc xạ ánh sáng, làm chuyển màu sắc trong vùng khả kiến mà 
mắt thường có thể quan sát được. 
3.4.1.2. Tổn hao khối lượng của màng PE khi chôn trong đất 
Khi chôn trong đất dưới tác động của enzym do vi sinh vật tiết ra, mẫu tiếp 
tục bị phân cắt thành các đoạn mạch ngắn hơn nữa hoặc chuyển hóa thành các 
chất dinh dưỡng cho các vi sinh vật đó, ngoài ra một phần các sản phẩm trên có 
thể hòa tan vào đất làm giảm khối lượng của các mẫu màng. Kết quả tổn hao khối 
lượng mẫu màng HDPE và LLDPE khi chôn trong đất được tổng hợp trong bảng 
3.13 và 3.14. 
Bảng 3.13. Tổn hao khối lượng của các mẫu HDPE khi chôn trong đất (%) 
 Thời gian 
Mẫu 
1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 tháng 6 tháng 
HD0 0 0 0,03 0,09 0,12 0,28 
HD1 1,62 4,76 9,17 14,32 20,65 27,54 
HD2 4,33 7,48 12,59 19,64 26,92 36,76 
HD3 6,36 11,65 18,58 27,66 46,83 60,87 
 Kết quả cho thấy sự hao tổn khối lượng ở mẫu đối chứng HD0 ít hơn nhiều 
so với các mẫu chứa phụ gia xúc tiến oxy hóa. Đồng thời tỷ lệ tổn hao khối lượng 
tăng khi kéo dài thời gian chôn mẫu và tăng khi tăng hàm lượng phụ gia trong màng 
với cùng thời điểm lấy mẫu. Sau 6 tháng, tổn hao khối lượng ở các mẫu HD0, HD1, 
HD2 và HD3 lần lượt là 0,28; 27,54; 36,76 và 60,87%. 
Bảng 3.14. Tổn hao khối lượng của các mẫu LLDPE khi chôn trong đất (%) 
 Thời gian 
Mẫu 
1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 tháng 6 tháng 
LLD0 0 0,04 0,08 0,15 0,28 0,43 
LLD1 4,72 8,39 14,14 21,43 29,18 39,15 
LLD2 7,01 12,12 20,48 31,21 48,44 63,76 
LLD3 13,45 36,72 78,56 99,23 100 100 
97 
Kết quả cho thấy tổn hao khối lượng ở mẫu LLD0 thay đổi không đáng kể 
sau 6 tháng chôn trong đất. Tổn hao khối lượng ở các mẫu LLD1, LLD2 tăng dần 
theo thời gian chôn mẫu và sau 6 tháng, tổn hao khối lượng của các mẫu này lần 
lượt là 39,15 % và 63,76 %. Riêng mẫu LLD3 sau 4 tháng chôn trong đất đã giảm 
đến 99,23 % khối lượng, và sau 5 tháng không thu hồi được mảnh vật liệu nào trong 
đất nữa. 
Sự giảm khối lượng của các mẫu có thể giải thích là do trong quá trình lão 
hóa tự nhiên các mẫu đã bị phân hủy giảm cấp tạo thành các mảnh có khối lượng 
phân tử nhỏ. Khi chôn trong đất, các mảnh nhỏ này tiếp tục bị thủy phân tạo thành 
các sản phẩm phân cực, tạo điều kiện cho vi sinh vật tiếp cận, tạo màng sinh học và 
tiêu thụ như một nguồn thức ăn. Tổn thất khối lượng tuy chưa đủ để khẳng định các 
mẫu đã bị phân hủy sinh học hoàn toàn nhưng có thể khẳng định mẫu đã bị phân 
hủy thành những mảnh nhỏ lẫn trong đất không thể thu hồi được. 
Kết quả cũng cho thấy ở thời điểm lấy mẫu bất kỳ, với cùng hàm lượng phụ 
gia xúc tiến oxy hóa thì tổn hao khối lượng ở mẫu LLDPE luôn lớn hơn HDPE. 
Điều này cho thấy khả năng xâm nhập của vi sinh vật và nước vào nhựa LLDPE 
xảy ra dễ dàng hơn so với HDPE do sau quá trình phân hủy giảm cấp, màng LLDPE 
bị phân hủy mạnh hơn màng HDPE (như đã đề cập ở mục 3.2) tạo ra các mạch ngắn 
hơn và các nhóm chức phân cực nhiều hơn. 
3.4.1.3. Phổ IR của màng PE khi chôn trong đất 
Phổ IR của mẫu LLD3 sau khi chôn trong đất 3 tháng được thể hiện trên 
hình 3.41. 
Hình 3.41. Phổ IR của mẫu LLD3 sau 3 tháng chôn trong đất 
4
1
5
.3
3
4
6
4
.6
6
5
3
3
.7
0
7
1
7
.9
2
7
9
5
.9
7
8
7
7
.0
4
1
0
3
0
.5
0
1
4
2
5
.2
8
1
6
2
7
.3
71
7
1
2
.7
9
2
8
5
0
.1
3
2
9
2
1
.3
23
4
3
0
.0
0
 86.0
 86.5
 87.0
 87.5
 88.0
 88.5
 89.0
 89.5
 90.0
 90.5
 91.0
 91.5
 92.0
 92.5
 93.0
 93.5
 94.0
 94.5
 95.0
 95.5
%
T
 1000 2000 3000 4000 
Wav enumbers ( cm-1)
Số sóng (cm
-1
) 
98 
Kết quả cho thấy sau 3 tháng chôn trong đất cường độ dải hấp thụ trong vùng 
1700 – 1740 cm-1 giảm đáng kể, có thể do các nhóm este, carbonyl hình thành trong 
quá trình phân hủy giảm cấp đã bị đồng hóa bởi vi sinh vật trong đất, kết quả này 
khá phù hợp với những công bố của E. Chiellini và cộng sự [97]. Điều này cũng 
phù hợp với cơ chế phân hủy sinh học được đề suất bởi Albertsson, Andersson and 
Karlsson (hình 1.9). Acid carboxylic hình thành trong quá trình phản ứng giảm cấp 
phản ứng trực tiếp với Coenzym A và chuyển 2 C hình thành acetyl coenzym, nhóm 
keton sẽ phản ứng với nước và chuyển thành acid carboxylic trước khi chuyển 
thành acetyl coenzym, và đi vào chu trình acid citric. 
Theo nghiên cứu của Albertsson và cộng sự [75] màng LDPE, LDPE/tinh 
bột và LDPE-phụ gia xúc tiến oxy hóa sau quá trình phân hủy giảm cấp xuất hiện 
một số sản phẩm như mono và dicarboxylic acid và các axetoacid. Những sản phẩm 
này hầu như hoàn toàn biến mất sau khi ủ mẫu với chủng Arthrobacter paraffineus, 
đây chính là kết quả của quá trình đồng hóa các sản phẩm phân hủy bởi các chủng 
vi khuẩn. Ngoài ra có thể thấy cường độ pic tại 1627 cm-1 đặc trưng cho liên kết 
C=C tăng đáng kể. Kết quả cũng cho thấy cường độ pic ở khoảng 950 – 1300 cm-1 
tăng mạnh, vùng hấp thụ này có thể được gán cho sự hình thành các mảnh có khối 
lượng phân tử thấp hơn [97]. 
3.4.1.4. Hình thái học bề mặt của màng PE khi chôn trong đất 
Kính hiển vi điện tử quét (SEM) được sử dụng để đánh giá sự thay đổi bề 
mặt của các mẫu màng trong quá trình phân hủy. Ảnh SEM bề mặt của màng có 
một vai trò quan trọng trong các nghiên cứu phân hủy sinh học bởi nó cung cấp 
thông tin có giá trị về sự phát triển của vi sinh vật trong quá trình phân hủy sinh 
học. Quá trình phân hủy sinh học là kết quả của việc vi sinh vật sử dụng PE làm 
chất dinh dưỡng, như một nguồn carbon. Ảnh SEM có thể cho thấy độ bám dính 
của vi khuẩn và sự hình thành màng sinh học trên màng polyme. Ảnh SEM của các 
mẫu sau khi chôn trong đất 3 tháng (đối với màng LLDPE) và 6 tháng (đối với 
màng HDPE) được trình bày trong hình 3.42. 
99 
HD0 sau 6 tháng HD3 sau 6 tháng 
LLD0 sau 3 tháng LLD3 sau 3 tháng 
Hình 3.42. Ảnh SEM bề mặt của mẫu màng sau khi chôn trong đất 
Quan sát ảnh SEM thấy rằng bề mặt màng LLD0 sau 3 tháng và màng HD0 
sau 6 tháng chôn trong đất đã thay đổi nhưng không nhiều, trong khi đó bề mặt của 
màng LLD3 và HD3 biến đổi mạnh hơn, xuất hiện các lỗ, vết lõm sâu, dày đặc do 
sau quá trình phân hủy giảm cấp, màng LLD3, HD3 đã suy giảm tính chất cơ lý và 
dễ dàng tan rã dưới các tác động dù rất nhỏ [130]. Điều này phù hợp với các nghiên 
cứu về mất khối lượng do phân hủy trong đất của các mẫu màng này. Ngoài ra có 
thể thấy sự xuất hiện của vi sinh vật trên bề mặt màng LLD3, HD3 trong khi đó 
không hề quan sát thấy trên bề mặt màng LLD0, HD0. Điều này có thể giải thích là 
do sau quá trình phân hủy giảm cấp, mạch polyme bị cắt nhỏ (tạo thành oligome), 
hình thành các nhóm chức phân cực, từ một polyme kị nước sẽ xuất hiện các nhóm 
chức ưa nước vì thế nước dễ dàng thâm nhập vào mạng lưới polyme, tạo điều kiện 
cho vi sinh vật dễ dàng tiếp cận để phân hủy các mạch oligome thành CO2 và H2O. 
Như vậy các mẫu màng PE chứa phụ gia xúc tiến oxy hóa sau khi phân hủy giảm 
cấp là chất nền phù hợp cho sự phát triển của vi sinh vật do có các chất dinh dưỡng 
phong phú (các mảnh khối lượng phân tử thấp) và có bề mặt ưa nước nên độ hấp 
100 
thụ nước được cải thiện. Một vài nghiên cứu khác cũng cho thấy vi sinh vật có thể 
phát triển trên bề mặt PE và tiêu thụ các hợp chất thấp phân tử được hình thành bởi 
quá trình oxy hóa phi sinh học [52, 75, 81]. 
3.4.2. Xác định mức độ khoáng hóa 
Ngoài việc đánh giá quá trình phân hủy phi sinh học của polyetylen thì đánh 
giá mức độ phân hủy sinh học là một bước quan trọng để dự đoán sự phân hủy cuối 
cùng của vật liệu trong môi trường. Trong các phương pháp thì phương pháp xác 
định mức độ phân hủy sinh học dựa trên lượng CO2 sinh ra từ các mẫu cung cấp một 
cái nhìn sâu sắc hơn. Xenlulozơ hoặc tinh bột thường được sử dụng làm vật liệu đối 
chứng cho nhiều loại polyme phân hủy sinh học để kiểm tra độ tin cậy của phép thử. 
Lượng CO2 thoát ra từ các bình chứa màng PE đã phân hủy giảm cấp, màng PE ban 
đầu, mẫu xenlulozơ và mẫu trắng được thể hiện trong hình 3.43 và hình 3.44. 
Hình 3.43. Đường cong sinh CO2 từ các bình ủ mẫu PE đã oxy hóa 
Hình 3.44. Đường cong sinh CO2 từ các bình ủ mẫu PE ban đầu 
0
500
1000
1500
2000
2500
0 100 200 300 400
P
h
át
 s
in
h
 C
O
2
 (
m
g
/b
ìn
h
) 
Thời gian (ngày) 
Mẫu trắng 
Xen
LLD3-8T
LLD3-96h
HD3-12T
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
0 100 200 300 400
P
h
át
 s
in
h
 C
O
2
 (
m
g
/b
ìn
h
) 
Thời gian (ngày) 
Mẫu trắng 
LLD3
HD3
LLD0
101 
Kết quả cho thấy lượng CO2 thoát ra từ các bình chứa màng PE có phụ gia 
sau khi bị oxy hóa và bình chứa xenlulozơ cao hơn đáng kể so với lượng CO2 thoát 
ra từ bình trắng, là một dấu hiệu rõ ràng chứng tỏ vi sinh vật trong đất đã sử dụng 
chúng như một nguồn carbon. Lượng CO2 thoát ra từ các bình chứa LLD3 và HD3 
trong khoảng 100 ngày ủ đầu tiên gần như không khác biệt so với lượng CO2 thoát 
ra từ mẫu trắng, khi kéo dài thời gian ủ trên 100 ngày thì bắt đầu có sự khác biệt. 
Đặc biệt lượng CO2 thoát ra từ bình chứa mẫu LLD0 gần như không khác biệt so 
với mẫu trắng. 
Từ lượng CO2 ở các bình chứa mẫu và mẫu trắng đã xác định được mức độ 
phân hủy sinh học của các mẫu. Phần trăm khoáng hóa của các mẫu theo thời gian ủ 
trong đất được thể hiện trên hình 3.45 và 3.46. 
Hình 3.45. Đường cong phân hủy sinh học của các mẫu PE đã oxy hóa 
Hình 3.46. Đường cong phân hủy sinh học của các mẫu PE ban đầu 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 100 200 300 400
M
ứ
c 
đ
ộ
 p
h
ân
 h
ủ
y 
si
n
h
 h
ọ
c 
(%
) 
Thời gian (ngày) 
Xen
LLD3-8T
LLD3-96h
HD3-12T
-10
0
10
20
30
40
50
60
70
80
0 100 200 300 400
M
ứ
c 
đ
ộ
 p
h
ân
 h
ủ
y
 s
in
h
 h
ọ
c 
(%
) 
Thời gian (ngày) 
Xen
LLD3
HD3
102 
Kết quả cho mức độ khoáng hóa của mẫu xenlulozơ tăng nhanh trong thời 
gian ủ ban đầu và đạt khoảng 50% sau 100 ngày ủ, sau đó quá trình khoáng hóa vẫn 
tiếp tục nhưng chậm dần và đạt 68,91% sau 322 ngày ủ trong đất. 
Đối với các màng PE đã oxy hóa, có thể quan sát thấy rằng mức độ phân hủy 
sinh học của các mẫu màng LLD3-8T, LLD3-96h, HD3-170h trong 20 ngày đầu 
tăng chậm, đây chính là giai đoạn thích ứng, có thể là thời gian vi sinh vật thích ứng 
với môi trường mới và bắt đầu tấn công các mảnh polyme. Giai đoạn này ở mẫu 
HD3-12T kéo dài hơn khoảng 80 ngày. Sau giai đoạn này, lượng CO2 thoát ra từ 
các mẫu đều tăng rất nhanh, các mẫu đã bước vào giai đoạn phân hủy, lúc này vi 
sinh vật đã sử dụng các mảnh PE có khối lượng phân tử thấp như một nguồn C, tiêu 
thụ chúng và sinh ra CO2. Sau 322 ngày ủ trong đất, phần trăm khoáng hóa của các 
mẫu LLD3-8T, LLD3-96h, HD3-170h lần lượt là 43,2%; 53,0% và 39,2%. Hình 
3.45 cũng cho thấy mức độ phân hủy của mẫu HD3-12T tăng nhanh đến khoảng 
200 ngày ủ và đạt khoảng 24%, sau thời gian này tốc độ phân hủy chậm dần. 
Ngoài ra còn có thể nhận thấy các mẫu màng LLD3 đã oxy hóa dù là phơi 
mẫu hay oxy hóa quang, nhiệt, ẩm thì mức độ phân hủy sinh học đều cao hơn và 
diễn ra nhanh hơn so với màng HD3 đã oxy hóa, và cả hai đều thấp hơn so với mẫu 
đối chứng (xenlulozơ). Điều này khẳng định chắc chắn rằng tỷ lệ chuyển hóa CO2 
từ hợp chất nền carbon phụ thuộc vào cấu trúc hóa học của nó và mức độ oxy hóa. 
Trong trường hợp của polysaccharide, do trong phân tử có nhiều nhóm -OH vì thế 
rất phân cực và vi sinh vật dễ dàng tiếp cận để tiêu thụ. Với các màng LLD3 và 
HD3 có thể thấy rằng tốc độ phân hủy sinh học tỷ lệ thuận với mức độ oxy hóa (hay 
chỉ số CI đã được trình bày trong mục 3.2). Giai đoạn phân hủy phát triển nhanh là 
do các vi sinh vật tiêu thụ các sản phẩm khối lượng phân tử thấp sẵn có hình thành 
khi PE phân hủy giảm cấp. Sau giai đoạn này tốc độ phân hủy chậm dần do nguồn 
chất thấp phân tử này đã giảm. 
Cũng quan sát thấy hiện tượng phân hủy như trên, Koutny và cộng sự [79] đã 
đề xuất một cơ chế phân hủy sinh học của PE gồm các giai đoạn như sau: 
103 
Với các mẫu màng ban đầu (chưa phân hủy giảm cấp), thấy rằng màng 
LLD0 gần như không bị phân hủy, mức độ khoáng hóa chỉ khoảng 0,018% sau 322 
ngày ủ trong đất. Theo Balasubramanian Suresh tổng hợp [73], mức độ phân hủy 
sinh học trong 100 năm của PE nhỏ hơn 0,5% và khoảng 1% nếu được tiếp xúc 
trước với ánh sáng mặt trời trong 2 năm. Với các mẫu màng chứa phụ gia LLD3 và 
HD3, khoảng 120 ngày đầu không quan sát thấy sự phân hủy sinh học, tuy nhiên 
sau 120 ngày, mức độ phân hủy sinh học ở các mẫu tăng nhưng vẫn còn chậm và 
đạt lần lượt 4,08% và 3,74% sau 322 ngày ủ trong đất. Có thể dưới tác động của các 
phụ gia xúc tiến oxy hóa, các mẫu màng LLD3 và HD3 đã bị phân hủy giảm cấp tạo 
điều kiện cho vi sinh vật tiếp cận và tiêu thụ. Do thời gian thử nghiệm còn ngắn nên 
chưa thể khẳng định chắc chắn mức độ phân hủy sinh học của các mẫu này sẽ là bao 
nhiêu, tuy nhiên so với mẫu màng không có phụ gia, có thể thấy một kết quả khả 
quan trong việc tăng khả năng phân hủy sinh học của màng PE. 
 Như vậy khi chôn trong đất, màng PE chứa phụ gia xúc tiến oxy hóa đã hình 
thành màng sinh học, vi sinh vật bám trên bề mặt màng. Màng PE chứa 3% phụ gia 
xúc tiến oxy hóa được oxy hóa quang nhiệt ẩm hoặc phơi mẫu trước khi ủ trong đất 
cho mức độ khoáng hóa khá cao. Màng PE chứa 0,3% phụ gia xúc tiến oxy hóa 
không được oxy hóa trước cho mức độ khoáng hóa thấp khoảng 4%, nhưng cao hơn 
so với màng không chứa phụ gia cho thấy một tiềm năng phân hủy sinh học nếu 
thời gian ủ trong đất kéo dài hơn. 
Mảnh PE có khối lượng phân tử thấp và nhóm carboxylic cuối mạch được 
tạo ra bởi quá trình phân hủy giảm cấp 
Nếu phân tử vẫn quá to để đi vào bên trong tế bào, các enzym ngoại bào hòa 
tan gắn vào thành tế bào tiếp tục oxy hóa các phân tử này 
Chất hoạt động bề mặt sinh học trên bề mặt tế bào đảm bảo tính kết dính của 
các tế bào vi sinh vật lên vật liệu và chuyển các chất hòa tan trong nước qua 
thành tế bào – có thể được chuyển hóa bởi các enzym trong màng tế bào chất 
Được đồng hóa hoàn toàn bởi quá trình oxy hóa β trong tế bào chất của tế 
bào vi sinh vật 
104 
KẾT LUẬN 
Sau một thời gian nghiên cứu, luận án đã thu được một số kết quả như sau: 
1. Hỗn hợp ba phụ gia Mn(II) stearat, Fe(III) stearat và Co(II) stearat với tỷ 
lệ Mn(II) stearat : Fe(III) stearat : Co(II) stearat = 18:4:1 cho hiệu quả xúc tiến oxy 
hóa tốt nhất trong các tỷ lệ được khảo sát đối với quá trình phân hủy giảm cấp của 
màng LLDPE. 
2. Đã đánh giá quá trình phân hủy giảm cấp của màng PE chứa hỗn hợp phụ 
gia xúc tiến oxy hóa với tỷ lệ Mn(II) stearat : Fe(III) stearat : Co(II) stearat = 18:4:1 
bằng phương pháp thử nghiệm lão hóa nhiệt theo tiêu chuẩn ASTM D5510, lão hóa 
quang, nhiệt, ẩm theo tiêu chuẩn ASTM G154-12a và già hóa tự nhiên. Hỗn hợp 
phụ gia xúc tiến oxy hóa đã đẩy nhanh quá trình phân hủy của màng PE. Hiệu quả 
xúc tiến oxy hóa tăng khi tăng hàm lượng hỗn hợp phụ gia xúc tiến oxy hóa trong 
màng. 
- Trong thử nghiệm oxy hóa nhiệt, màng LLDPE chứa 0,3% phụ gia mất 
hoàn toàn tính chất cơ học sau 5 ngày, màng LLDPE chứa 0,1 và 0,2% phụ gia mất 
hoàn toàn tính chất cơ học sau 7 ngày, màng HDPE chứa 0,3% phụ gia mất hoàn 
toàn tính chất cơ học sau 12 ngày. 
- Trong thử nghiệm oxy hóa quang, nhiệt, ẩm, màng HDPE và LLDPE chứa 
0,3% phụ gia được coi là tự hủy sau 72 giờ; màng HDPE và LLDPE chứa 0,1 và 
0,2% phụ gia được coi là tự hủy sau 96 giờ. 
- Trong thử nghiệm già hóa tự nhiên: màng HD chứa 0,3% phụ gia được coi 
là tự hủy sau 9 tuần phơi mẫu tự nhiên, màng HD chứa 0,1 và 0,2% phụ gia được 
coi là tự hủy sau 12 tuần phơi mẫu tự nhiên. Màng LLD chứa 0,3% phụ gia được 
coi là tự hủy sau 6 tuần phơi mẫu tự nhiên, màng LLD chứa 0,1 và 0,2% phụ gia 
được coi là tự hủy sau 8 tuần phơi mẫu tự nhiên. 
3. Đã đánh giá được quá trình phân hủy giảm cấp của màng HDPE chứa 
CaCO3 và phụ gia xúc tiến oxy hóa. CaCO3 làm giảm tính chất chất cơ lý nhưng 
làm tăng độ bền nhiệt của màng HDPE. CaCO3 làm chậm quá trình phân hủy giảm 
cấp của màng HDPE chứa phụ gia xúc tiến oxy hóa nhưng không ảnh hưởng đến cơ 
chế phân hủy. Qúa trình phân hủy của màng HDPE chứa 5% CaCO3 chậm hơn so 
với màng chứa >10% CaCO3. 
105 
4. Quá trình phân hủy sinh học của màng PE chứa phụ gia xúc tiến oxy hóa 
trong đất được đánh giá theo 2 phương pháp: chôn trong đất tự nhiên và ủ trong môi 
trường đất. 
- Sau 6 tháng chôn trong đất tự nhiên các mẫu màng LLDPE đã mất 32 - 
100% khối lượng, các mẫu màng HDPE đã mất 25 – 60% khối lượng. 
- Sau 322 ngày ủ trong môi trường đất, mức độ khoáng hóa của màng HDPE 
> 24%, mức độ khoáng hóa của màng LLDPE >40%. 
106 
NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN 
1. Hỗn hợp các muối Mn(II) stearat, Fe(III) stearat và Co(II) stearat với vai 
trò phụ gia xúc tiến oxy hóa có tác dụng thúc đẩy quá trình phân hủy giảm cấp và 
phân hủy sinh học của màng PE cả trong điều kiện thử nghiệm tự nhiên và gia tốc 
(oxy hóa nhiệt; oxy hóa quang, nhiệt, ẩm). 
2. Sự có mặt của chất độn CaCO3 có tác dụng ổn định, kéo dài thời gian cảm 
ứng của quá trình phân hủy màng HDPE. Tuy nhiên, ở hàm lượng CaCO3 > 5% thì 
khả năng ổn định thấp hơn so với ở hàm lượng < 5%. 
107 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC 
 LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Pham Thu Trang, Nguyen Quang Huy, Nguyen Van Khoi, Pham Thi Thu Ha, 
Nguyen Thanh Tung, “Comparison of the degradability of various polyethylene 
films containing pro-oxidant additive”, Tạp chí Hóa học, 54(6), 683-687, 2016. 
2. Phạm Thu Trang, Nguyễn Quang Huy, Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Văn 
Khôi, Trịnh Đức Công, Lê Văn Đức, “Quá trình phân hủy của màng polyetylen 
tỷ trọng cao (HDPE) chứa phụ gia xúc tiến oxy hóa trong điều kiện tự nhiên và 
gia tốc thời tiết”, Tạp chí Hóa học, 54(6E1), 11-16, 2016. 
3. Phạm Thu Trang, Đặng Văn Cử, Nguyễn Quang Huy, Phạm Thị Thu Hà, 
Nguyễn Văn Khôi, Nguyễn Thanh Tùng, “Khả năng phân hủy sinh học của 
polyetylen mạch thẳng tỷ trọng thấp (LLDPE) chứa phụ gia xúc tiến oxy hóa”, 
Tạp chí Hóa học, 54(6E1), 160-165, 2016. 
4. Nguyễn Thanh Tùng, Phạm Thu Trang, Nguyễn Quang Huy, Nguyễn Liên 
Phương, Phạm Thị Thu Hà, Nguyễn Văn Khôi, “Nghiên cứu quá trình phân hủy 
gia tốc thời tiết của màng polyetylen mạch thẳng tỷ trọng thấp (LLDPE) chứa 
phụ gia xúc tiến oxy hóa”, Tạp chí Hóa học, 55(5e34), 240-244, 2017. 
5. Phạm Thu Trang, Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Thị Miền, 
Nguyễn Văn Khôi, “Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng CaCO3 đến tính chất 
của màng polyetylen tỷ trọng cao (HDPE)”, đang chờ phản biện của Tạp chí Hóa 
học. 
6. Pham Thu Trang, Nguyen Thanh Tung, Nguyen Van Khoi, Nguyen Trung Duc, 
Pham Thi Thu Ha, “Study on degradation of oxidized high density polyethylene 
(HDPE) containing pro-oxidant additives in soil”, đang chờ phản biện của Tạp 
chí Hóa học. 
108 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Global plastic production from 1950 to 2016 (in million metric tons) 
https://www.statista.com/statistics/282732/global-production-of-plastics-
since-1950/ 
[2]. Vietnam Plastics Industry Overiew, Vietnam Plastics Association – VPA, 
2016, Ho Chi Minh. 
[3]. Platics-the facts 2014/2015. An analysis of European plastics production, 
Plactics Europe, 2015. 
[4]. John H. Tibbetts, Managing Marine Plastic Pollution, Environmental Health 
Perspectives, 2015, 123(4), A90 – A93. 
[5]. A. Nuha, A. Agus, R. Abdul Razak, T. S. Lee, Synthesis and 
characterization of metal stearates as thermo pro-oxidative additives, UMT 
11
th
 International Annual Symposium on Sustainability Science and 
Management, Terengganu, Malaysia, 2012, 944-949. 
[6]. Trần Xuân Trường, Báo cáo ngành nhựa, FPT Securities2017, Hà Nội. 
[7]. Analysis of the public consultation on the green paper ―European Strategy 
on Plastic Waste in the Environment‖, European Commission, 2013. 
[8]. European Commission 2012: Environment: Commission urges Cyprus and 
Lithuania to comply with EU waste legislation. Press release, Brussels, 
21.06.2012. 
[9]. Packaging waste statistics – Statistics Explained, European Commission, 
2016. 
[10]. Verghese K., Lewis H., Fitzpatrick L., Mauro Hayes G-D., Hedditch B., 
 Environmental impacts of shopping bags, The Sustainable Packaging 
 Alliance Limited, 2009, RMIT University. 
[11]. Centre for Design at RMIT, The impacts of degradable plastic bags in 
 Australia, Final report to Department of the Environment and Heritage, 
 Melbourne, 2004, Autralia. 
[12]. David A.Willoughby, R. Dodge Woodson & Rick Sutherland, Plastic Piping 
Handbook, MC. Graw Hill, 2004, UK. 
[13]. NDT Resource Center. Polymer structure. 
109 
https://www.nde-
ed.org/EducationResources/CommunityCollege/Materials/Structure/polymer.
htm 
[14]. LDPE: the first polyethylene, Paxon Plastic, 2015. 
https://www.paxonplastic.com/ldpe-the-first-polyethylene/ 
[15]. Ngô Duy Cường, Hóa học hợp chất cao phân tử, Đại học Khoa học Tự 
nhiên, 2001, Hà Nội. 
[16]. Polyethylene, Competence in Bonding Technologies, Rowak Hadlaubstrabe, 
(www.rowak.ch) 
[17]. Vidya Francis, Modification of linear low density polyethylene for improved 
photo and biodegradation, Department of Polymer Science and Rubber 
Technology Cochin University of Science and Technology Kochi, 2012, 228 
p, India. 
[18]. Thái Hoàng, Ổn định chống phân hủy và nâng cao độ bền thời tiết của 
polyme, Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 2011, Hà Nội. 
[19]. D. Oldak, and H. Kaczmarek, Photo- and bio-degradation processes in 
polyethylene, cellulose and their blends studied by ATRFTIR and Raman 
spectroscopies, Journal of Materials Science, 2005, 40, 4189-4198. 
[20]. M. Rutkowska, A. Heimowska, K. Krasowska, and H. Janik, 
Biodegradability of polyethylene starch blends in sea water, Polish Journal 
of Environmental Science, 2002, 11, 267-274. 
[21]. K. E. Johnson, A. L. Pometto III, and Z. L. Nikolo, Degradation of 
degradable starch-polyethylene plastics in a compost environment, Applied 
and Environmental Microbiology, 1993, 59, 1155-1161. 
[22]. H. A. EI-Shafei, N.H.A. EI-Nasser, A.L. Kansoh, and M. Ali, 
Biodegradation of disposable polyethylene by fungi and Streptomyces 
species, Polymer Degradation and Stability, 1998, 62, 361-365. 
[23]. A-C. Albertson, C. Barenstedt, S. Karlsson, and T. Lindberg, Degradation 
product pattern and morphology changes as means to differentiate 
abiotically and biotically aged degradable polyethylene, Polymer, 1995, 36, 
3075-3083. 
110 
[24]. A.A. Shah, F. Hasan, A. Hameed, and S. Ahmed, Biological degradation of 
plastics: a comprehensive review, Biotechnology Advances, 2008, 26, 246-265. 
[25]. X. Ramis, A. Cadenato, J. M. Salla, J. M. Morancho, A. Valles, L. Contat, 
and A. Ribes, Thermal degradation of polypropylene/starch based materials 
with enhanced biodegradability, Polymer Degradation and Stability, 2004, 
86, 483-491. 
[26]. M. Mikulasova, B. Kosikova, P. Alexy, F. Kacik, and E. Urgelova, Effect of 
blending lignin biopolymer on the biodegradability of polyolefin plastics, 
World Journal of Microbiology and Biotechnology, 2001, 17, 601-607,. 
[27]. M. Sudhakar, M. Doble, P. S. Murthy, and R. Venkatesan, Marine microbe-
mediated biodegradation of low- and high-density polyethylenes, 
International Biodeterioration & Biodegradation, 2008, 61, 203-213. 
[28]. L. Tilstra, and D. Johnsonbaugh, The biodegradation of blends of 
polycaprolactone and polyethylene exposed to a defined consortium of fungi, 
Journal of Environmental Polymer Degradation, 1993, 1, 257-267. 
[29]. A. lwamoto and Y. Tokiwa, Enzymatic degradation of plastics 
containing polycaprolactone, Polymer Degradation and Stability, 
1994, 45, 205-213. 
[30]. II. Eyenga, WW. Focke, LC. Prinsloo, AT. Tolmay, Photodegradation: a 
solution for the shopping bag ―visual pollution‖ problem, Macromol Symp, 
2002, 178, 139–52. 
[31]. G. C. Newland, G. R. Greear, J. W. Tamblin, Polyolefin compositions and 
degradable films made there from, Pat US3454510, assigned to Eastman 
Kodak Co.; 1969. 
[32]. G. Scott, Polymer compositions, Pat US4121025, assigned to Scott G; 1978. 
[33]. J. G. Gho, R. A. Garcia, Degradable/compostable concentrates, process for 
making degradable/compostable packaging materials and the products 
thereof, Pat US5854304, assigned to EPI Environmental Products Inc.; 1998. 
[34]. C. A. Peng, Degradable polyolefin resin and process for making same, Pat 
WO2008020752, assigned to Gain Mark Technology Ltd.; 2008. 
111 
[35]. Anonymous, Olefin polymer molding compositions showing accelerated 
degradation under the action of light, Pat BE816647, assigned to BASF; 
1974. 
[36]. D. S. Brackman, D. J. Harper, Photodegradable olefin plastics articles, Pat 
GB1382061, assigned to Imperial Chemical Industries Ltd. (ICI); 1975. 
[37]. H. Barzynski, D. Saenger, Light-degradable polyolefins, Pat DE2331676, 
assigned to BASF; 1975. 
[38]. J. Li, J. Ren, Degradable polypropylene plastic cigarette packaging film, Pat 
CN101260195, assigned to Li J; 2008. 
[39]. A. Ammala, A J. Hill, P. Meakin, S. J. Pas, T. W. Turney, Degradation 
studies of polyolefins incorporating transparent nanoparticulate zincoxide 
UV stabilizers, J Nanopart Res, 2002, 4, 167–174. 
[40]. AJ. Hill, T. Turney, A. Ammala, Invisible eternal additives, PMSE, 2003, 
89, 719–72. 
[41]. P. Casey, S. Boskovic, K. Lawrence, T. Turney, Controlling the 
photoactivity of nanoparticles, NSTI-Nanotech 2004, 2004, 3, 370-374. 
[42]. PS. Casey, CJ. Rossouw, S. Boskovic, KA. Lawrence, TW. Turney, 
Incorporation of dopants into the lattice of ZnO nanoparticles to control 
photoactivity, Superlattices Microstruct, 2006, 39, 97–106. 
[43]. TJ. Kemp, RA. McIntyre, Influence of transition metal-doped titanium(IV) 
dioxide on the photodegradation of polyethylene, Polym Degrad Stabil, 
2006, 91, 3020–3025. 
[44]. M. Janssens, T. Daponte, Oxo-degradability inducing substance, Pat 
EP1696004, assigned to Schulman Plastics; 2006. 
[45]. J. Ren, J. Li, Photochemical catalyst degraded plastic packaging film 
for foodstuff and medicine, Pat CN101311206, assigned to Ren J; 
2008. 
[46]. M. Hou, Y. Fan, H. Wan, X. Huang, X. Tang, Rare earth modified 
photocatalyst used for degradable plastic film, Pat CN101181678, 
assigned to Guangdong Ecology Environment & Soil; 2008. 
[47]. D. Feldman, Polymer weathering: photo-oxidation, J Polym Environ, 2002, 
10, 163–173,. 
112 
[48]. D. C. Balduff, S. A. Jabarin, Degradable polyolefin compositions and 
articles prepared from same, Pat US4709808, assigned to Owens-Illinois 
Plastic Products; 1987. 
[49]. E. Chiellini, A. Corti, S. D’Antone, R. Baciu, Oxo-biodegradable carbon 
backbone polymers – oxidative degradation of polyethylene under 
accelerated test conditions, Polym. Degrad. Stab., 2006, 91, 2739-2747. 
[50]. E. Mor, Degradable polymeric compositions, Pat WO9015096, assigned to 
Techmer; 1990. 
[51]. R. Jahanmardi and H. Assempour, Effects of galbanic acid on thermal and 
thermo- oxidative stabilities of LLDPE, Iranian Polymer Journal, 2008, 
17(10), 799-806. 
[52]. M. Koutny, J. Lemaire, A. M. Delort, Biodegradation of polyethylene films 
with prooxidant additives, Chemosphere, 2006, 64, 1243-1252. 
[53]. B. Cichy, J. Kwiecień, M. Piątkowska, E. Kużdżal, E. Gibas, G. Rymarz, 
Polyolefin oxo- degradation accelarator- a new trend to promote 
environmental protection, Polish Journal of Chemical Technology, 2010, 
12(4), 44-52. 
[54]. A. Ammala, S. Bateman, K. Dean, E. Petinakis, P. Sangwan, S. Wong, Q. 
Yuan, L. Yu, C. Patrick, K. H. Leong, An overview of degradable and 
biodegradation polyolefins, Prog. Polym. Sci., 2011, 36, 1015-1049. 
[55]. H. J. Jeon, M. N. Kim, Degradation of linear low density polyethylene 
(LLDPE) exposed to UV- irradiation, Eur. Polym. J., 2014, 52, 146-153. 
[56]. I. Jakubowicz, N. Yarahmadi, H. Petersen, Evaluation of the rate of abiotic 
degradation of biodegradable polyethylene in various environments, Polym. 
Degrad. Stab., 2006, 91, 1556-1562. 
[57]. P. K. Roy, M. Hakkarainen, I. K. Varma and A. C. Albertsson, Degradation 
polyethylene: Fantasy or Reality, Environ. Sci. Technol., 2011, 45(10), 
4217-4227. 
[58]. I. Jakubowicz, Evaluation of degradability of biodegradable polyethylene 
(PE), Polym. Degrad. Stab., 2003, 80, 39-43. 
[59]. Maryudi, A. Hisyam, R. M. Yunus, M. D. Hossen Bag, Thermo- oxidative 
degradation of high density polyethylene containing manganese laurate, 
113 
International Journal of Engineering Research and Application (IJERA), 
2013, 3(2), 1156-1165. 
[60]. T. F. M. Ojeda, E. Dalmolin, M. M. C. Forte, R. J. S. Jacques, F. M. Bento, F. 
A. O. Camargo, Abiotic and biotic degradation of oxo- biodegradable 
polyethylenes, Polym. Degrad. Stab., 2009, 94, 765-970. 
[61]. P. K. Roy, P. Surekha, C. Rajagopal, S. N. Chatterjee, V. Choudhary, 
Accelerated aging of LDPE films containing cobalt complexes as prooxidant, 
Polym. Degrad. Stab., 2006, 91, 1791-1799. 
[62]. P. K. Roy, P. Surekha, C. Rajagopal, V. Choudhary, Effect of cobalt 
carboxylates on the photo- oxidative degradation of low- density 
polyethylene. Part-I, Polym. Degrad. Stab., 2006, 91, 1980-1988. 
[63]. P. K. Roy, P. Surekha, C. Rajagopal, S. N. Chatterjee, V. Choudhary, Effect 
of benzil and cobalt stearate on the aging of low- density polyethylene films, 
Polym. Degrad. Stab., 2005, 90, 577-585. 
[64]. P. K. Roy, P. Surekha, R. Raman, C. Rajagopal, Investigating the role of 
metal oxidation state on the degradation behaviour of LDPE, Polym. 
Degrad. Stab., 2009, 94, 1033-1039. 
[65]. S. Fontanella, S. Bonhomme, M. Koutny, L. Husarova, J. M. Brusson, J. P. 
Courvavault, S. Pitteri, G. Samuel, G. Pichon, J. Lemaire, A. M. Delort, 
Comparison of the biodegradability of various polyethylene films containing 
pro-oxidant additives, Polym. Degrad. Stab., 2010, 95, 1011-1021. 
[66]. L. Husarova, M. Machovsky, P. Gerych, J. Houser, M. Koutny, Aerobic 
biodegradation of calcium carbonate filled polyethylene film containing pro-
oxidant additives, Polym. Degrad. Stab., 2010, 95, 1794-1799. 
[67]. M. Santo, R. Weitsman, A. Sivan, The role of the copper-binding enzyme 
laccase in the biodegradation of polyethylene by the actinomycete 
Rhodococcus ruber, Int. Biodeterior. Biodegrad., 2012, 208, 1-7. 
[68]. M.G. Yoon, J.H. Jeon, M.N. Kim, Biodegradation of polyethylene by a soil 
bacterium and AlkB cloned recombinant cell, J. Bioremed Biodegr., 2012, 
3, 145. 
114 
[69]. M. Koutny, M. Sancelme, C. Dabin, N. Pichon, A. M. Delort, J. Lemaire, 
Acquired biodegradability of polyethylenes containing pro-oxidant additives, 
Polym. Degrad. Stab., 2006, 91, 1495-1503. 
[70]. I. G. Orr, Y. Hadar, A. Sivan, Colonization, biofilm formation and 
 biodegradation of polyethylene by a strain of Rhodococcus rubber, Appl. 
 Microbiol. Biot., 2004, 65, 97-104. 
[71]. J. M. Restrepo-Flórez, A. Bassi, M. R. Thompson, Microbial degradation 
and deterioration of polyethylene - A review, International Biodeterioration 
& Biodegradation, 2014, 88, 83-90. 
[72]. B. Nowak, J. Paja, M. Drozd-Bratkowicz, G. Rymarz, Microorganisms 
participating in the biodegradation of modified polyethylene films in 
different soils under laboratory conditions, Int. Biodeterior. Biodegrad., 
2011, 65, 757-767. 
[73]. V. Balasubramanian, K. Natarajan, B. Hemambika, N. Ramesh, C. Sumathi, 
R. Kottaimuthu, V. Rajesh Kannan, High-density polyethylene (HDPE)-
degrading potential bacteria from marine ecosystem of Gulf of Mannar, 
India, Lett. Appl. Microbiol., 2010, 51, 205-211. 
[74] A. Satlewal, R. Soni, M. Zaidi, Y. Shouche, R. Goel, Comparative 
biodegradation of HDPE and LDPE using an indigenously developed 
microbial consortium, J. Microbiol. Biotechnol., 2008, 18, 477-482. 
[75]. A-C. Albertsson, B. Erlandsson, M. Hakkarainen, S. Karlsson, Molecular 
weight changes and polymeric matrix changes correlated with the formation 
of degradation products in biodegraded polyethylene, J Environ. Polym. 
Degrad., 1998, 6(4), 187–95. 
[76]. T. Watanabe, Y. Ohtake, H. Asabe, N. Murakami, M. Furukawa, 
Biodegradability and degrading microbes of low-density polyethylene, J. 
Appl. Polym. Sci., 2009, 111, 551-559. 
[77]. P.K. Roy, S. Titus, P. Surekha, E. Tulsi, C. Deshmukh, C. Rajagopal, 
Degradation of abiotically aged LDPE films containing pro-oxidant by 
bacterial consortium, Polym. Degrad. Stab., 2008, 93, 1917-1922. 
115 
[78]. D. Hadad, S. Geresh, A. Sivan, Biodegradation of polyethylene by the 
thermophilic bacterium Brevibacillus borstelensis, J. Appl. Microbiol., 2005, 
98, 1093-1100. 
[79]. M. Koutny, P. Amato, M. Muchova, J. Ruzicka, A.-M. Delort, Soil bacterial 
strains able to grow on the surface of oxidized polyethylene film containing 
prooxidant additives, Int. Biodeterior. Biodegrad., 2009, 63, 354-357. 
[80]. H. Rajandas, S. Parimannan, K. Sathasivam, M. Ravichandran, L. Su Yin, A 
novel FTIR-ATR spectroscopy based technique for the estimation of 
lowdensity polyethylene biodegradation, Polym. Test, 2012, 31, 1094-1099. 
[81]. S. Bonhomme, A. Cuer, A. M. Delort, J. Lemaire, M. Sancelme, G. Scott, 
Environmental biodegradation of polyethylene, Polym. Degrad. Stab., 2003, 
81, 441-452. 
[82]. P. Tribedi, A.K. Sil, Low-density polyethylene degradation by Pseudomonas 
sp. AKS2 biofilm, Environ. Sci. Pollut. Res. Int., 2013, 20, 4146-4153. 
[83]. I. Gilan, Y. Hadar, A. Sivan, Colonization, biofilm formation and 
biodegradation of polyethylene by a strain of Rhodococcus ruber, Appl. 
Microbiol. Biotechnol., 2004, 65, 97-104. 
[84]. A. Sivan, M. Szanto, V. Pavlov, Biofilm development of the polyethylene 
degrading bacterium Rhodococcus ruber, Appl. Microbiol. Biotechnol., 
2006, 72, 346-352. 
[85]. S. Chatterjee, B. Roy, D. Roy, R. Banerjee, Enzyme-mediated 
biodegradation of heat treated commercial polyethylene by Staphylococcal 
species, Polym. Degrad. Stab., 2010, 95, 195-200. 
[86]. A.L. Pometto, B. Lee, K. Johnson, Production of an extracellular 
polyethylene degrading enzyme(s) by Streptomyces species, Appl. Environ. 
Microbiol., 1992, 58, 731-733. 
[87]. S. Karlsson, O. Ljungquist, A. Albertsson, Biodegradation of polyethylene 
and the influence of surfactants, Polym. Degrad. Stab., 1988, 21, 237-250. 
[88]. T. Volke-Sepulveda, G. Saucedo-Castañeda, M. Gutierrez-Rojas, A. Manzur, 
E. FavelaTorres, Thermally treated low density polyethylene biodegradation 
by Penicillium pinophilum and Aspergillus niger, J. Appl. Polym. Sci., 2002, 
83, 305-314. 
116 
[89]. A. Manzur, M. Limon Gonzalez, E. Favela Torres, Biodegradation of 
physicochemically treated LDPE by a consortium of filamentous fungi, J. 
Appl. Polym. Sci., 2004, 92, 265-271. 
[90]. R. Pramila, K.V. Ramesh, Biodegradation of low density polyethylene 
(LDPE) by fungi isolated from municipal landfill area, J. Microbiol. 
Biotechnol. Res., 2011b, 1, 131-136. 
[91]. R. Pramila, K. Ramesh, Biodegradation of low density polyethylene (LDPE) 
by fungi isolated from marine water e a SEM analysis, Afr. J. Microbiol. 
Res., 2011a, 5, 5013-5018. 
[92]. H.V. Sowmya, M. Ramalingappa, M. Krishnappa, Degradation of 
polyethylene by Chaetomium sp. and Aspergillus flavus”, Int. J. Recent Sci. 
Res., 2012, 3, 513- 517. 
[93]. G. Seneviratne, N. Tennakoon, K. Nandasena, Polyethylene biodegradation 
by a developed Penicillium-Bacillus biofilm, Curr. Sci., 2006, 90, 20-21. 
[94]. K. Yamada- Onodera, H. Mukumoto, Y. Katsuyaya, A. Saiganji, Y. Tani, 
Degradation of polyethylene by a fungus, Penicillium simplicissium YK, 
Polym. Degrad. Stab., 2001, 72, 323-327. 
[95]. Y. Orhan, H. Büyükgüngör, Enhancement of biodegradability of disposable 
polyethylene in controlled biological soil, Int. Biodeterior. Biodegrad., 2000, 
45, 49-55. 
[96]. F. Kawai, M. Watanabe, M. Shibata, S. Yokoyama, Y. Sudate, Experiment 
analysis and numerical simulation for biodegradability of polyethylene, 
Polym. Degrad. Stab., 2002, 76, 129-135. 
[97]. E. Chiellini, A. Corti, G. Swift, Biodegradation of thermally- oxidized, 
fragmented low- density polyethylenes, Polym. Degrad. Stab., 2003, 81, 341-
351. 
[98]. E. Chiellini, Which polymers are biodegradable?, CEEES Workshop, 2004, 
 Belgium. 
[99]. T. Artham, M. Sudhakar, R. Venkatesan, C. Madhavan Nair, K. Murty, M. 
Doble, Biofouling and stability of synthetic polymers in sea water, Int. 
Biodeterior. Biodegrad., 2009, 63, 884-890. 
117 
[100]. E. Chiellini, A. Corti, S. D’Antone, Oxo-biodegradable full carbon backbone 
polymers e biodegradation behaviour of thermally oxidized polyethylene in 
an aqueous medium, Polym. Degrad. Stab., 2007, 92, 1378-1383. 
[101]. R. Donlan, Biofilms: microbial life on surfaces, Emerg. Infect. Dis., 2002, 8, 
881-890. 
[102]. R. Wang, K.G. Neoh, Z. Shi, E.-T. Kang, P.A. Tambyah, E. Chiong, 
Inhibition of Escherichia coli and Proteus mirabilis adhesion and biofilm 
formation on medical grade silicone surface, Biotechnol. Bioeng., 2012, 109, 
336-345. 
[103]. T. Mumtaz, M.R. Khan, M.A. Hassan, Study of environmental 
biodegradation of LDPE films in soil using optical and scanning electron 
microscopy, Micron, 2010, 41, 430-438. 
[104]. Trần Quang Ninh, Chất thải nhựa, túi ni lông và công nghệ xử lý, Trung tâm 
thông tin KH&CN quốc gia, 2011. 
[105]. Tran Thi Thu Trang, Vietnam Plastic Industry Report, Vietcombank 
Securities, 2016. 
[106]. Mai Ngọc Trâm, Điều tra, khảo sát và đề xuất công nghệ sử dụng nhựa phế 
thải để sản xuất vật liệu xây dựng (VLXD), Viện Vật liệu xây dựng, 2003. 
[107]. Phạm Ngọc Lân, Túi ni lông tự phân hủy sinh học, Khoa học và Công nghệ, 
2013, 14, 1-5. 
[108]. Phạm Thế Trinh, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Nhà nước KC02.09, Nghiên 
cứu chế tạo và ứng dụng polyme phân hủy sinh học, 2004. 
[109]. Mai Văn Tiến, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Nhà nước KC07.16/06-10, Nghiên 
cứu công nghệ và thiết bị sản xuất giấy bao bì tự hủy phục vụ ươm giống cây 
trồng và bao gói hàng thực phẩm, 2010. 
[110]. Hồ Sơn Lâm, Giáo trình tổng hợp nhiên liệu có nguồn gốc sinh học và vật 
liệu polyme phân hủy sinh học, Trường Đại học Tôn Đức Thắng, 2008. 
[111]. Trần Đình Mấn, Báo cáo tổng kết đề tài Nghị định thư hợp tác khoa học và 
công nghệ Việt Nam – Nhật Bản, Nghiên cứu triển khai công nghệ chế tạo 
polyme tự phân hủy sinh học Polylactic axit (PLA) từ phế liệu nông lâm 
nghiệp, 2012. 
118 
[112]. Thái Hoàng, Đỗ Văn Công, Phổ hồng ngoại, cấu trúc và tính chất nhiệt 
của vật liệu polyme blend trên cơ sở poly axit lactic và copolyme 
etylenvinylaxetat, Tạp chí Hóa học, 2007, 45 (6), 666-670. 
[113]. Trương Phước Nghĩa, Trần Quang Thuận, Đặng Tấn Tài, Hà Thúc Huy, 
Nghiên cứu cấu trúc của vật liệu nanocomposite phân hủy sinh học trên cơ 
sở hỗn hợp tinh bột và poly(vinyl ancol), Science & Technology 
Development, 2008, 12 (03), 62-68. 
[114]. Nguyễn Thu Thảo, Nghiên cứu tổng hợp polyme phân hủy sinh học trên cơ 
sở polyvinyl ancol và polysaccarit tự nhiên, Luận án Tiến sĩ Khoa học Vật 
liệu, Viện Khoa học Vật liệu, 2013. 
[115]. Cao Lưu Ngọc Hạnh, Trần Thùy Gương, Lê Hoài Phúc, Sử dụng 
glutaraldehyde để cải thiện cơ tính và giảm độ hút nước của polyme phân 
hủy sinh học từ polyvinyl alcohol và tinh bột sắn, Tạp chó Khoa học Trường 
Đại học Cần Thơ, 2014, 30, 1-8. 
[116]. Đỗ Quang Kháng, Vật liệu polyme, quyển 1 – Vật liệu polyme cơ sở, Nhà 
xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ, 2013. 
[117]. H. Simon, E. Sarah, G. Adrian, H. Dominic, The Impact of the Use of "Oxo-
degradable" Plastic on the Environment, Publications Office of the European 
Union, 2016, doi:10.2779/992559. 
[118]. Viktória Vargha, Gabriella Rétháti, Tamás Heffner, Krisztina Pogácsás, 
László Korecz, Zsolt László, Imre Czinkota, László Tolner, Ottó 
Kelemen, Behavior of Polyethylene Films in Soil, Chem. Eng., 2016, 60(1), 
60-68. 
[119]. T. O. Kumanayaka, Photo-oxidation and Biodegradation of Polyethylene 
Nanocomposites, School of Civil, Environmental and Chemical Engineering 
RMIT University, 2010. 
[120]. A-C. Albertsson, SO. Andersson and S. Karlsson, The mechanism of 
biodegradation of polyethylene, Polymer Degradation and Stability, 1987, 
18(1), 73-87. 
[121]. R. Geetha, A. Torikai, S. Nagaya, K. Fueki, Photo-oxidative degradation of 
polyethylene: Effect of polymer characteristics on chemical changes and 
119 
mechanical properties. Part 1—Quenched polyethylene, Polymer 
Degradation and Stability, 1987, 19(3), 279–292. 
[122]. J.V. Gulmine, P.R. Janissek, H.M. Heise, L. Akcelrud, Degradation profile 
of polyethylene after artificial accelerated weathering, Polymer Degradation 
and Stability, 2003, 79(3), 385–397. 
[123]. Plastic waste in the Environment, Bio Intelligence Service, 2011. 
[124]. Farrukh S. Qureshi , Mohamed B. Amin , Ali G. Maadhah, Syed H. 
Hamid, Weather-Induced Degradation of Linear Low-Density 
Polyethylene: Mechanical Properties, Polym. Plast. Technol. Eng., 1989, 
28(7&8), 649-662. 
[125]. K. Şirin, M. Balcan and F. Doğan, The Influence of Filler 
Component on Mechanical Properties and Thermal Analysis of PP-LDPE 
and PP-LDPE/DAP Ternary Composites, 2012, DOI: 10.5772/35822. 
[126]. L. Husarova, M. Machovsky, P. Gerych, J. Houser, M. Koutny, Aerobic 
biodegradation of calcium carbonate filled polyethylene film containing pro-
oxidant additives, Polymer Degradation and Stability, 2010, 95, 1794-1799. 
[127]. R. Yang, Y. Liu, J. Yu, K. Wang, Thermal oxidation products and kinetics 
of polyethylene composites, Polymer Degradation and Stability, 2006, 91, 
1651-1657. 
[128]. D. Rosu, P. M. Visakh, Photochemical Behavior of multicomponent 
polymeric – based materials, Advanced Structured Materials, 2016. 
[129]. R. Yang, J. Yu, Y. Liu, K. Wang, Effects of inorganic fillers on the natural 
photo-oxidation of high-density polyethylene, Polym. Degrad. Stab., 2005, 
88, 333–340. 
[130]. S. Zahra, S. S. Abbas, M.-T. Mahsa, N. Mohsen, Biodegradation of low-
density polyethylene (LDPE) by isolated fungi in solid waste medium, Waste 
Management, 2010, 30, 396–401. 
PHỤ LỤC 
1. Hình ảnh thiết bị thổi màng SJ35 
2. Hình ảnh thiết bị trộn cắt hạt Bao Pin để chế tạo masterbatch 
3. Hình ảnh phơi mẫu tự nhiên 
Cắt mẫu màng 
Ảnh phơi mẫu 
4. Hình ảnh thí nghiệm đánh giá mức độ phân hủy sinh học 
5. Giản đồ phân tích nhiệt của các mẫu màng 
Giản đồ DSC của mẫu màng HD1 
Giản đồ DSC của mẫu màng HD2 
Giản đồ DSC của mẫu màng HD3 
Giản đồ DSC của mẫu màng HD0 sau 12 ngày oxy hóa nhiệt 
Giản đồ DSC của mẫu màng HD3 sau 12 ngày oxy hóa nhiệt 
Giản đồ DSC của mẫu màng LLD0 
Giản đồ DSC của mẫu màng LLD1 
Giản đồ DSC của mẫu màng LLD0 sau 12 ngày oxy hóa nhiệt 
Giản đồ DSC của mẫu màng LLD0 sau 120 giờ oxy hóa quang nhiệt ẩm 
Giản đồ DSC của mẫu màng LLD1 sau 8 tuần già hóa tự nhiên 
Giản đồ DSC của mẫu màng LLD1 sau 120 giờ oxy hóa quang nhiệt ẩm 
Giản đồ DSC của mẫu màng LLD2 sau 120 giờ oxy hóa quang nhiệt ẩm 
Giản đồ DSC của mẫu màng LLD3 sau 12 ngày oxy hóa nhiệt 
Giản đồ DSC của mẫu màng LLD3 sau 120 giờ oxy hóa quang nhiệt ẩm 
Giản đồ DSC của mẫu màng HD1 sau 96 giờ oxy hóa quang nhiệt ẩm 
Giản đồ DSC của mẫu màng HD2 sau tuần già hóa tự nhiên 
Giản đồ DSC của mẫu màng HD2 sau 96 giờ oxy hóa quang nhiệt ẩm 
Giản đồ DSC của mẫu màng HD1 sau 12 ngày oxy hóa nhiệt 
Giản đồ DSC của mẫu màng HD3 sau 96 giờ oxy hóa quang nhiệt ẩm 
Giản đồ TGA của mẫu màng LLD0 
Giản đồ TGA của mẫu màng LLD3 
Giản đồ TGA của mẫu màng LLD3 sau 12 ngày oxy hóa nhiệt 
Giản đồ TGA của mẫu màng LLD3 sau 96 giờ oxy hóa quang, nhiệt, ẩm 
Giản đồ TGA của mẫu màng HD0 
Giản đồ TGA của mẫu màng HD3 
Giản đồ TGA của mẫu màng HD0 sau 12 ngày oxy hóa nhiệt 
Giản đồ TGA của mẫu màng HD3 sau 12 ngày oxy hóa nhiệt 
Giản đồ TGA của mẫu màng HD0 sau 96 giờ oxy hóa quang nhiệt ẩm 
Giản đồ TGA của mẫu màng HD3 sau 96 giờ oxy hóa quang nhiệt ẩm 
Giản đồ TGA của mẫu màng LLD0 sau 12 ngày oxy hóa nhiệt 
Giản đồ TGA của mẫu màng HD3 sau 12 tuần già hóa tự nhiên 
Giản đồ TGA của mẫu màng LLD3 sau 8 tuần già hóa tự nhiên 
Giản đồ phân tích nhiệt của màng HD53 ban đầu 
Giản đồ phân tích nhiệt của màng HD103 ban đầu 
Giản đồ phân tích nhiệt của màng HD203 ban đầu 
Giản đồ phân tích nhiệt của màng HD53 sau 96 giờ oxy hóa quang, nhiệt, ẩm 
Giản đồ phân tích nhiệt của màng HD103 sau 96 giờ oxy hóa quang, nhiệt, ẩm 
Giản đồ phân tích nhiệt của màng HD203 sau 96 giờ oxy hóa quang, nhiệt, ẩm 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_nghien_cuu_kha_nang_phan_huy_cua_polyetylen_trong_su.pdf luan_an_nghien_cuu_kha_nang_phan_huy_cua_polyetylen_trong_su.pdf