Kích thước trung bình, chiều dài cẳng tay 43,3 - 45,6 mm [128]. Mặt lưng
lông dài, đồng màu nâu tối. Lông mặt bụng màu nâu tối ở gốc lông, đỉnh lông màu
nhạt hơn. Mặt bụng lông sáng hơn mặt lưng. Tai dài và hẹp 15,68 - 16,67 mm, gập
xuống không vượt quá mũi, mép trước tai lồi, mép sau tai lõm có một thùy nhỏ,
đỉnh tai uốn vòng. Mấu tai có 1 thùy phát triển ở gốc, chiều cao mấu tai khoảng 1/2
chiều cao tai. Màng cánh dính ở gốc ngón chân 1. Cựa kéo dài vượt 1/2 chiều dài từ
mép sau màng gian đuôi (từ đỉnh đuôi đến bàn chân sau).
Phân biệt với các loài khác: trong KVNC M. indochinensis gần giống M.
annectan nhưng khác nhau ở đặc điểm: giữa mặt bụng của M. annectans thường có 1
mảng lông màu gỉ sắt (da cam), còn ở M. indochinensis đồng màu. Khác nhau về răng
trước hàm 2.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 159 trang
159 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu khu hệ dơi (chiroptera) ở một số tỉnh vùng Tây Bắc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hái tương tự 
nhau nhưng tần số siêu âm rất khác nhau. Vì vậy, sử dụng tần số siêu âm để phân 
biệt 2 loài này rất dễ dàng. 
 Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích thống kê tần số siêu âm các loài 
dơi trong KVNC, kết quả thể hiện trong bảng 3.9. 
Bảng 3.9. Phân tích thống kê đặc điểm tần số tiếng kêu siêu âm (Fmax) 
Tên loài n Fmaxtb S 
Khoảng tin cậy cho giá trị trung 
bình (95%) 
Giới hạn dưới Giới hạn trên 
R. affinis 27 75,73 4,56 73,93 77,53 
R. malayanus 19 81,94 2,51 80,73 83,15 
R. macroglobossus 23 93,82 0,48 93,61 94,03 
R. thomasi 46 81,01 1,08 80,69 81,33 
R. pusillus 46 112,63 5,97 110,86 114,40 
R. pearsonii 41 54,55 1,06 54,21 54,88 
R. cf. macrotis 11 50,97 0,15 50,87 51,07 
R. cf. siamensis 10 72,42 0,32 72,19 72,65 
R. marshalli 15 44,35 0,36 44,15 44,55 
Total 238 79,216 21,707 76,444 81,9879 
 Ghi chú: n: dung lượng mẫu, S: sai tiêu chuẩn, Fmaxtb: giá trị trung bình của tần 
số siêu âm. 
 Từ bảng 3.9 nhận thấy: Với mức tin cậy là 95% giá trị trung bình tần số siêu 
âm của R. affinis nằm trong khoảng từ 73,93 – 77,53kHz, R. cf. siamensis 72,19 – 
72, 65kHz, R. malayanus 80,73 – 83,15kHz, R. thomasi 80,69 – 81,33kHz. Tuy 
nhiên, 2 loài R. malayanus và R. thomasi vẫn có tần số siêu âm trung bình ở khoảng 
ước lượng trùng nhau. 
Để kiểm tra sự sai khác nhau về tần số siêu âm của các loài R. affinis, R. cf. 
siamensis, R. thomasi, R. malayanus, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích 
phương sai 1 nhân tố với mức ý nghĩa 0,05 (bảng 1 trong phụ lục 6,). Từ phụ lục 6, 
ta có sig = 0,000 < 0,05, như vậy tần số siêu âm của các loài dơi trên là có sự khác 
nhau rõ rệt. Để biết cụ thể sự sai khác về tần số siêu âm giữa các loài, ta sử dụng 
tiêu chuẩn Bonferroni (bảng 2 trong phụ lục 6) để so sánh tần số siêu âm. 
Từ bảng 2 trong phụ lục 6, cho thấy: So sánh tần số siêu âm theo từng loài 
(từng cặp) với nhau cho thấy tần số siêu âm của các loài là rất khác nhau. Tuy 
123 
nhiên, tần số siêu âm của Rhinolophus malayanus và R. thomasi là không có sự sai 
khác nhau rõ rệt. Tuy nhiên hai loài này có đặc điểm hình thái rất khác nhau. 
3.5.1.2. Tương quan giữa tần số tiếng kêu siêu âm với kích thước cơ thể 
Mối quan hệ giữa tần số tiếng kêu siêu âm với kích thước cơ thể của các loài 
trong họ Rhinolophidae đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu như: 
Vu Dinh Thong (2011), Robinson (1996). 
Trong nghiên cứu này, kết quả phân tích tương quan giữa tần số tiếng kêu 
siêu âm (Fmax) với một số kích thước cơ thể (chiều dài cẳng tay, chiều cao tai) thể 
hiện như sau: 
- Tương quan giữa tần số siêu âm (Fmax) và chiều dài cẳng tay (FA): 
Kết quả phân tích thống kê giữa tần số tiếng kêu siêu âm và chiều dài cẳng 
tay thể hiện trong phụ lục 8. 
Từ bảng 02 (trong phụ lục 8) cho thấy sig = 0,000 < 0,005. Vì vậy, giữa tần 
số tiếng kêu siêu âm và chiều dài cẳng tay thực sự tồn tại mối tương quan với hệ số 
R = 0,679 (tương quan tương đối chặt) (bảng 01 trong phụ lục 8). Bảng 03 (trong 
phụ lục 8) cho thấy Sig = 0.000 < 0.005, nghĩa là hai hệ số a, b của phương trình 
tương quan thực sự tồn tại. Như vậy, tương quan giữa tần số siêu âm và chiều dài 
cẳng tay có dạng Fmax = 194, 557 – 2,541* FA (hình 3.68). 
Hình 3.68. Tương quan giữa tần số tiếng kêu siêu âm và dài cẳng tay của các loài 
thuộc họ Rhinolophidae 
124 
Từ phương trình tương quan và hình 3.68 cho thấy tương quan giữa tần số 
tiếng kêu siêu âm và chiều dài cẳng tay có tương quan âm ở mức độ tương đối chặt. 
Khi chiều dài cẳng tay tăng lên thì tần số tiếng kêu siêu âm mà chúng sử dụng sẽ 
thấp đi. 
- Tương quan giữa tần số tiếng kêu siêu âm và chiều cao tai (EH) (phụ lục 9) 
 Từ phụ lục 9 cho thấy, hệ số tương quan và các hệ số a,b của phương trình 
tuyến tính thực sự tồn tại. Mối quan hệ giữa tần số siêu âm và chiều cao tai là mối 
tương quan âm, tương quan chặt (R = 0,784). Như vậy, khi chiều cao tai tăng nên 
thì tần số siêu âm mà chúng sử dụng cũng thấp đi theo phương trình Fmax = 
161,493 – 4,426*EH (hình 3.69). 
Hình 3.69. Tương quan giữa tần số tiếng kêu siêu âm và cao tai của các loài thuộc 
họ Rhinolophidae 
 Tóm lại: Các loài dơi cò kích thước nhỏ sử dụng tần số tiếng kêu siêu âm cao 
hơn những loài có kích thước cơ thể lớn. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của 
Vu Dinh Thong (2011). 
125 
3.5.2. Đặc điểm tiếng kêu siêu âm của các loài Dơi nếp mũi 
3.5.2.1. Tần số tiếng kêu siêu âm 
Các loài dơi thuộc họ Hipposideridae phát ra tín hiệu siêu âm có tiểu phần: tần 
số tiếng kêu siêu âm ổn định (CF), tần số tiếng kêu siêu âm kết thúc (tFM) bảng 3.10, 
hình 3.70. 
Bảng 3.10. Tần số tiếng kêu siêu âm của các loài Dơi nếp mũi 
Stt Tên loài Nghiên cứu này Tài liệu khác 
1. 
A. stoliczkanus 125,90 – 134,10 kHz 
124,3 – 130,8 kHz [93] 
118.4–130 kHz [160] 
2. 
H. pomona 120,00 – 128,50 kHz 
122,00 – 127,70 kHz [93] 
128.2-129.1 kHz [146] 
125.7– 132.5 )[160] 
3. 
H. cineraceus 150,40 – 160,30 kHz 
149,2–150,6kHz [121] 
155.5–163.5 kHz)[160] 
4. 
H. larvatus 84,50 – 94,10 kHz 
83,80 – 89,30 kHz [93] 
85.9-88.2 kHz[146] 
86.5–87.8 kHz [160] 
5. 
H. armiger 64,70 – 68,40 kHz 
63,20 – 66,80 kHz [93] 
64,9-65,9 kHz[146] 
65.1–72.7 kHz [160] 
Hình 3.70. Đặc điểm tiếng kêu siêu âm của các loài Dơi nếp mũi 
Trong 6 loài dơi thu thập được mẫu vật tại KVNC, có 5 loài ghi tần số siêu 
âm, 1 loài chưa ghi được tần số siêu âm (Coelops frithii). Tần số siêu âm của các 
loài dơi KVNC phù hợp với tần số siêu âm của các tác giả công bố ở Việt Nam và 
một số nước trong khu vực (bảng 3.10). Trong giống Hipposideros nhóm “bicolor” 
126 
có tần số siêu âm lớn nhất 120,0 – 160,3 kHz, nhóm “larvatus” có tần số siêu âm 
khá thấp 64,7 – 94,10 kHz. Giống Aselliscus có tần số siêu âm 125,90 – 134,10 
kHz. 
Các loài H. armiger, H. larvatus, H. cineraceus có tần số siêu âm rất khác 
nhau, không có khoảng trùng nhau (bảng 3.10). Vì vậy, có thể căn cứ vào tần số 
siêu âm để định loại loài trong KVNC. Các loài Aselliscus toliczkanus, 
Hipposideros pomona có tần số siêu âm khác hẳn với các loài khác trong họ ở 
KVNC (cao hơn các loài thuộc nhóm “larvatus” nhưng thấp hơn H. cineraceus) 
nhưng hai loài này có khoảng siêu âm trùng nhau. Tuy nhiên, Aselliscus 
toliczkanus, Hipposideros pomona thuộc 2 giống khác nhau và có đặc điểm hình 
thái rất khác nhau. 
Hai loài H. pomona và H. cinraceus có đặc điểm hình thái tương tự nhau 
nhưng tần số siêu âm khác xa nhau H. pomona 120,00 – 128,50 kHz, H. cineraceus 
150,40 – 160,30 kHz. 
Sử dụng phần mềm SPSS, 16.0 để phân tích tần số siêu âm các loài dơi trong 
KVNC kết quả thể hiện trong bảng 3.11. 
Bảng 3.11. Phân tích thống kê tần số siêu âm các loài trong họ Hipposideridae 
Tên loài n Fmax S 
Mức tin cậy cho giá trị 
trung bình 95% 
Giới hạn 
dưới 
Giới hạn 
trên 
A, stoliczkanus 34 129,87 2,25 129,08 130,65 
H, pomona 37 124,39 2,50 123,56 125,22 
H, cineraceus 11 155,65 3,18 153,51 157,79 
H, larvatus 78 87,69 1,74 87,30 88,09 
H, armiger 55 66,35 1,00 66,08 66,63 
 Ghi chú: n: dung lượng mẫu, S: sai tiêu chuẩn, Fmaxtb: giá trí trung bình của tần số 
siêu âm. 
 Với mức tin cậy 95% : giá trị trung bình tần số siêu âm của A. stoliczkanus 
nằm trong khoảng 129,08 – 130,65 kHz, H. pomona 123,56 – 125,22 kHz, 
H.cineraceus 153,51 – 157,79 kHz, H. larvatus 87, 3 – 88,09 kHz, H. armiger 
66,08 – 66,63 kHz. Như vậy, hai loài H. pomona và A. stoliczkanus có khoảng ước 
lượng trung bình của tần số siêu âm không trùng nhau. 
127 
 Để kiểm tra sự sai khác nhau về tần số siêu âm giữa Aselliscus sloticzkanus, 
H. pomona sử dụng phần mềm SPSS 16.0 kết quả thể hiện trong phụ lục 7 
 Sig1 = 0,295 > 0,05, có nghĩa là đảm bảo sự bằng nhau về phương sai của 2 
mẫu để áp dụng tiêu chuẩn T – Test. Sig2 = 0,000 < 0,05 nên tần số siêu âm của 2 
loài dơi (A. stoliczkanus và H. pomona) là có sự khác nhau rõ rệt. Như vậy, tuy có 
khoảng tần số siêu âm trùng nhau nhưng khoảng giá trị trung bình của 2 loài dơi 
này là khác nhau rõ rệt. Mặt khác, đây là 2 loài thuộc 2 giống khác nhau nên có đặc 
điểm hình thái khác xa nhau. 
3.5.2.2. Tương quan giữa tần số tiếng kêu âm với kích thước cơ thể 
Tương quan giữa tần số tiếng kêu siêu âm và chiều dài cẳng tay 
Kết quả phân tích thống kê giữa tần số tiếng kêu siêu âm và chiều dài cẳng 
tay thể hiện trong phụ lục 10. 
 Từ phụ lục 10 (bảng 2, 3) cho thấy, hệ số tương quan và các hệ số a,b của 
phương trình tuyến tính thực sự tồn tại. Mối quan hệ giữa tần số siêu âm và chiều 
dài cẳng tay có mối tương quan âm, tương quan rất chặt (R = 0,910). Như vậy, khi 
chiều cẳng tay tăng nên thì tần số siêu âm mà chúng sử dụng cũng thấp đi theo 
phương trình Fmax = 170,312 – 1,159*FA (hình 3.71). 
Hình 3.71. Tương quan giữa tần số tiếng kêu siêu âm và dài cẳng tay của các loài 
trong họ Hipposideridae 
128 
Tương quan giữa tần số tiếng kêu siêu âm và chiều cao tai 
Kết quả phân tích thống kê giữa tần số tiếng kêu siêu âm và chiều dài cẳng 
tay thể hiện trong phụ lục 11. 
 Từ phụ lục 11 (bảng 2, 3) cho thấy, hệ số tương quan và các hệ số a,b của 
phương trình tuyến tính thực sự tồn tại. Mối quan hệ giữa tần số siêu âm và chiều 
cao tai là mối tương quan âm, tương quan chặt (R = 0,814). Như vậy, khi chiều cao 
tai tăng lên thì tần số siêu âm mà chúng sử dụng cũng thấp đi theo phương trình 
Fmax = 167,902 – 3,251*EH (hình 3.72). 
Hình 3.72. Tương quan giữa tần số tiếng kêu siêu âm và cao tai của các loài trong 
họ Hipposideridae 
129 
KẾT LUẬN 
1. Đa dạng về thành phần loài 
- Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận được 64 loài dơi thuộc 28 giống, 8 họ trong 
KVNC. Trong đó, đã ghi nhận ở tỉnh Điện Biên có 36 loài thuộc 16 giống và 6 họ, 
tỉnh Lai Châu có 28 loài thuộc 12 giống và 5 họ tỉnh Sơn La có 59 loài 26 giống và 
8 họ. Ghi nhận mới cho Việt Nam 02 loài, cho khu vực Tây Bắc 5 loài, cho KVNC 
14 loài, cho tỉnh Sơn La 15 loài, cho tỉnh Điện Biên 18 loài, tỉnh Lai Châu 15 loài. 
- Chưa có cơ sở dữ liệu để khẳng định các loài Megaerops caudatus, 
Rhinolophus rouxii, R. borneensis, R. chaseni, R. subbadius, R. lepidus, 
Hipposideros ater, H. speoris, H. pratti, H. fulvus, Myotis longipes đã công bố trong 
các công trình nghiên cứu trước phân bố tại KVNC. 
- Khu vực Tây Bắc có mức độ tương đồng về thành phần loài cao với các 
khu vực Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ. Mức độ tương đồng thấp với 
vùng Nam Bộ. 
2. Đặc điểm phân bố 
- Sự phân bố của các loài dơi ở các sinh cảnh có liên quan chặt chẽ đến điều 
kiện sống ở các sinh cảnh. Sinh cảnh rừng trên núi đất và sinh cảnh rừng trên núi đá 
vôi, có nhiều điều kiện thuận lợi về nơi ở, thức ăn nên đã ghi nhận được 42 loài 
thuộc 17 giống và 5 họ (Sinh cảnh rừng trên núi đất); 39 loài , 17 giống, 7 họ (Sinh 
cảnh rừng trên núi đá). Sinh cảnh tre nứa và hỗn giao tre nứa, sinh cảnh nương rẫy, 
khu dân cư có ít điều kiện thuận lợi về nơi ở, thức ăn nên thành phần loài dơi ở khu 
vực này đơn giản hơn, đã ghi nhận đươc 28 loài dơi thuộc 11 giống, 5 họ (Sinh cảnh 
nương rẫy); 24 loài thuộc 12 giống, 5 họ (Sinh cảnh khu dân cư); 14 loài dơi thuộc 
8 giống, 4 họ (Sinh cảnh tre nứa và hỗn giao tre nứa). 
- Trong KVNC đã xác định được 8 loài phân bố trong 5 sinh cảnh, 12 loài 
phân bố trong 4 sinh cảnh, 7 loài phân bố trong 3 sinh cảnh, có 15 loài phân bố 
trong 2 sinh cảnh, có 8 loài chỉ có trong một sinh cảnh. Sinh cảnh rừng trên núi đá 
(Harpiocephalus harpia, Kerivoura hardwickii, Taphozous melanopogon, 
Chaerephon plicatus, Tadaria sp.); Sinh cảnh rừng trên núi đất (Hesperopterus 
tickelli, Thainycteris aureocollaris); Sinh cảnh nương rẫy (Coelops frithii). 
- Ở đai cao nhiệt đới ẩm dưới 700 m địa hình tương đối đơn giản, sự tác động 
của con người trong khu vực này rất lớn, đã ghi nhận được 35 loài dơi thuộc 15 
130 
giống và 5 họ. Trong đó, họ Vespertilionidae có số lượng loài nhiếu nhất (15 loài), 
họ Rhinolophidae (10 loài), họ Hipposideridae (5 loài), họ Pteropodidae (4 loài). Họ 
Miniopteridae có số lượng loài ít nhất (1 loài). Có 2 loài chỉ bắt gặp ở đai độ cao 
này là Kerivoura hardwickii, Myotis indochinensis 
- Ở đai cao trên 700 m địa hình chia cắt phức tạp, độ dốc lớn, thảm thực vật 
còn tương đối nguyên vẹn, sự tác động của con người vào ít, có nhiều hang động 
tạo điều kiện thuận lợi cho các loài dơi cư trú, đã ghi nhận được 48 loài dơi thuộc 
24 giống và 7 họ. Trong đó, họ Vespertilionidae có số lượng loài nhiều nhất là 22 
loài, họ Rhinolophidae 10 loài, họ Hipposideridae 6 loài, họ Pteropodidae 5 loài, họ 
Miniopteridae và họ Molossidae 2 loài. Họ họ Emballonuridae có số lượng loài ít 
nhất với 1 loài. Có 14 loài chỉ bắt gặp ở đai độ cao > 700 m như: Sphaerias 
blanfordi, Coelops frithii, Harpiocephalus harpia, Hesperopterus tickelli, Hypsugo 
cadornae, Myotis altarium, Myotis chinensis, Myotis pilosus, Pipistrellus javanicus, 
Scotomanes ornatus, Thainycteris aureocollaris, Tophozous melanopogon, 
Miniopterus pusillus, Chaerephon plicatus, Tadaria sp... 
3. Đặc điểm sinh học sinh thái 
- Mô tả đặc điểm nhận dạng 50 loài dơi thuộc 25 giống, 7 họ và xây dựng 
khóa định loại cho 64 loài dơi thuộc 28 giống và 8 họ ở KVNC. 
- Tần số siêu âm của các loài Rhinolophus pusillus, R. microglobosus, R. 
pearsoni, R. cf. macrotis, R marshalli, H. armiger, H. larvatus, H. cineraceus sử 
dụng được trong xác định loài trên thực địa ở KVNC. Các loài Aselliscus 
toliczkanus, Hipposideros pomona, R. affinis, R. malayanus, R. cf. siamensis, R. 
thomasi chưa thể sử dụng tần số siêu âm trong định loại trong KVNC. 
- Giữa tần số siêu âm và chiều dài cẳng tay, chiều cao tai của các loài thuộc 
họ Rhinolophidae và Hipposideridae có mối quan hệ chặt chẽ, những loài có kích 
thước nhỏ thường sử dụng tần số siêu âm cao hơn những loài có kích thước cơ thể 
lớn. 
131 
KHUYẾN NGHỊ 
1. Các điểm điều tra trong KVNC mới chỉ tập chung vào các khu rừng đặc dụng, các 
khu bảo tồn. Vì vậy cần phải mở rộng phạm vi và quy mô nghiên cứu để xác định 
tình trạng bảo tồn, các đặc điểm sinh thái học của các loài dơi, sự tác động của con 
người vào nơi cư trú của các loài dơi,làm cơ sở để cho các nhà quản lý đưa ra 
phương thức bảo tồn hợp lý và lâu dài. 
2. Cần tiếp tục nghiên cứu sâu về đặc điểm di truyền hai giống Pipistrellus và Myotis 
trong KVNC vì hai giống này rất phức tạp trong phân loại. 
3. Cần tiếp tục nghiên cứu nhằm làm rõ vị trí phân loại của các loài Tadarida sp., 
Rhinolophus cf. siamensis, Rhinolophus cf. macrotis và mô tả các đặc điểm về 
tiếng siêu âm của các loài dơi thuộc các họ Megadermatidae, Miniopteridae, 
Emballonuridae, Molossidae, Vespertilionidae để làm cơ sở cho việc phân loại các 
loài dơi dựa vào đặc điểm siêu âm. 
132 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 
1. Đào Nhân Lợi (2015), Nghiên cứu thành phần loài dơi tại khu rừng đặc dụng Copia, 
Thuận Châu, Sơn La, Tạp chí Trường Đại học Tây Bắc, tập 1 (2), tr 68 – 76. 
2. Đào Nhân Lợi, Nguyễn Văn Viết, Đặng Huy Huỳnh, Vũ Đình Thống (2017), Kết 
quả điều tra dơi các tỉnh Lai Châu, Điện Biên và Sơn La, Hội nghị Khoa học 
toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 7, tr 255 - 260. 
3. Nguyễn Văn Viết, Đào Nhân Lợi, Lê Vũ Khôi, Vũ Đình Thống (2017), Kết quả 
nghiên cứu các loài dơi thuộc hai giống Pipistrellus và Myotis (Chiroptera: 
Vespertilionidae) với ghi nhận mới về phạm vi phân bố của chúng ở Việt Nam, 
Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 7, tr 
525 - 535. 
4. Dao Nhan Loi, Vu Dinh Thong (2017), First records of bats (Ma mmalia: 
Chiroptera) from Muong Phang Cultural and Historical site, Dien Bien province, 
Northwestern Viet Nam, Tap chi Sinh hoc, tập 39 (3), tr 396 - 402. 
5. Đào Nhân Lợi, Vũ Đình Thống, Đoàn Đức Lân, Phạm Văn Nhã (2017), Atlat 
nhận dạng các loài dơi ở vùng Tây Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học Tự nhiên và 
Công nghệ, Hà Nội, 119 tr. 
6. Vu Dinh Thong, Xiuguang Mao, Gábor Csorba, Paul Bates, Manuel Ruedi, 
Nguyen Van Viet, Dao Nhan Loi, Pham Van Nha, Oana Chachula, Tran Anh 
Tuan, Nguyen Truong Son, Dai Fukui, Vuong Tan Tu, and Uttam Saikia (2018), 
First records of Myotis altarium (Chiroptera: Vespertilionidae) from India and 
Vietnam, Mammal Study, 43 (1). 
133 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2017), Quyết định số 1819/QĐ - 
BNN - TCLN ngày 16/05/2017 về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc 
năm 2016. 
2. Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê 
Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin-Ichiro Kawada, 
Akiko Hayashida và Motoki Sasaki (2008), Danh lục các loài thú hoang dã 
Việt Nam,, Shoukadoh Book Sellers, Japan, 400 tr. 
3. Đặng Ngọc Cần và Vũ Đình Thống (2004), Hiện trạng loài thú quý hiếm ở 
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong 
khoa học sự sống, Báo cáo khoa học hội nghị toàn quốc 2004, Hội đồng 
Khoa học Tự nhiên, Hà Nội, tr. 55 - 58. 
4. Lê Trần Chấn (2012), Báo cáo đa dạng sinh học tại khu bảo tồn thiên nhiên 
Copia, tỉnh Sơn La, Trung tâm đa dạng và an toàn sinh học, Liên hiệp các 
hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam. 
5. Chi cục Kiểm Lâm tỉnh Điện Biên (2008), Báo cáo dự án quy hoạch chi tiết 
khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Điện Biên. 
6. Chi cục Kiểm Lâm tỉnh Điện Biên (2014), Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch chi 
tiết khu rừng di tích lịch sử và cảnh quan Môi trường, Mường Phăng - Pa 
Khoang, huyện Điện Biên đến năm 2025, định hướng năm 2030, Ủy Ban 
Nhân dân tỉnh Điện Biên. 
7. Nguyễn Xuân Đặng và Lê Xuân Cảnh (2009), Phân loại học lớp thú 
(Mammalia) và đặc điểm khu hệ thú hoang dã Việt Nam, Nxb Khoa học tự 
nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 150 tr. 
8. Nguyễn Xuân Đặng và Đặng Huy Phương (2007), Thành phần loài thú ở 
Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, Tạp chí Sinh học, 29(1), tr. 20-
25. 
9. Nguyễn Xuân Đặng, Nguyễn Trường Sơn và Nguyễn Xuân Nghĩa (2006), 
Kết quả điều tra khu hệ thú ở Vườn Quốc Gia Tam Đào, tỉnh Vĩnh Phúc, Tạp 
chí Sinh học, 28(3), tr. 9-14. 
10. Nguyễn Xuân Đặng và và Cộng sự (2017), Danh lục các loài thú hoang dã ở 
Việt Nam (bài báo đã phản biện), Tạp chí Sinh học. 
11. Trần Hồng Hải (2010), Nghiên cứu khu hệ thú góp phần đề xuất xây dựng 
khu bảo tồn thiên nhiên Mường Do, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, Luận án 
Tiến Sĩ, Viện Sinh Thái và Tài nguyên sinh vật. 
134 
12. Trần Hồng Hải, Trần Hồng Việt, Lê Xuân Cảnh và Nguyễn Xuân Đặng 
(2010), Kết quả nghiên cứu khu hệ thú Mường Phong, huyện Phù Yên, tỉnh 
Sơn La, Tạp chí Sinh học, 32(2), tr. 31-42. 
13. Lê Quốc Hùng (2014), Báo cáo kết quả điều tra và thành lập bản đồ hiện 
trạng trượt nở đất tỷ lệ 1/50.000 khu vực miền núi tỉnh Điện Biên, Viện Khoa 
học Địa chất và Khoáng sản, Hà Nội. 
14. Đặng Huy Huỳnh, Hoàng Minh Khiên, Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Xuân Đặng, 
Vũ Đình Thống và Đặng Huy Phương (2007), Thú rừng - Mammalia Việt 
Nam hình thái và sinh học sinh thái một số loài, Nxb Khoa học tự nhiên và 
Công nghệ, Hà Nội, 232 tr. 
15. Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn 
Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên và Nguyễn Minh Tâm (2008), Lớp thú - 
Mammalia, Động vật chí Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 
Tập 25, 362 tr. 
16. Đặng Huy Huỳnh, Đào Văn Tiến, Cao Văn Sung, Phạm Trọng Ảnh và 
Hoàng Minh Khiên (1994), Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam, 
Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 18 - 59. 
17. Đặng Huy Huỳnh và Vũ Đình Thống (2005), Sự đa dạng của khu hệ thú ở 
tỉnh Bình Định, Tạp chí Sinh học, 27(4A), tr. 1-10. 
18. Lê Vũ Khôi (2000), Danh lục các loài thú ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà 
Nội, 139 tr. 
19. Lê Vũ Khôi, Nguyễn Xuân Hưng, Vũ Đình Thống và Niel Furey (2007), Đa 
dạng thành phần loài dơi (Chiroptera) tại Vườn Quốc gia Ba Bể (tỉnh Bắc 
Kạn), Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Báo cáo 
khoa học hội nghị toàn quốc 2007, Trường Đại học Quy Nhơn, Trường Đại 
học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội, tr. 73 - 76. 
20. Lê Vũ Khôi và Nguyễn Nghĩa Thìn (2001), Địa lý sinh vật, Nxb Đại học 
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 171 tr. 
21. Lê Vũ Khôi và Vũ Đình Thống (2005), Thành phần loài Dơi hiện biết ở Việt 
Nam, Tạp chí Sinh học, 27(4A), tr. 51-59. 
22. Đào Nhân Lợi (2007), Nghiên cứu khu hệ dơi (Chiroptera) tại Khu bảo tồn 
thiên nhiên Kim Hỷ, Bắc Kạn, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây. 
23. Phạm Văn Nhã (2008), Góp phần nghiên cứu khu hệ thú Sơn La, Luận án 
Tiến Sỹ, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội, Hà Nội. 
24. Nguyễn Trường Sơn, Đặng Ngọc Cần và Vũ Đình Thống (2003), Khu hệ dơi 
Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang, Những vấn đề nghiên 
cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Báo cáo khoa học hội nghị toàn quốc lần 
135 
thứ 2 nghiên cứu cơ bản trong sinh học, nông nghiệp, y học, Hà Nội, tr. 721 - 
724. 
25. Nguyễn Trường Sơn, Đặng Huy Phương, Trinh Việt Cường, Vũ Đình Thống 
và Csorba Gabor (2009), Kết quả bước đầu điều tra các loài dơi và gặm 
nhấm tại Khu bảo tồn thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, Báo 
cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật, Hội nghị khoa học toàn 
quốc lần thứ 3, Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật, Hà Nội, tr. 776 - 783. 
26. Nguyễn Trường Sơn và Vũ Đình Thống (2004), Kết quả điều tra dơi ở các 
khu vực Đồng Phúc, bản Thi – Xuân Lạc (tỉnh Bắc Kạn) và Sinh Long, Bản 
Lãm (tỉnh Tuyên Quang) Tạp chí Sinh học, 26(4), tr. 25-30. 
27. Nguyễn Trường Sơn và Vũ Đình Thống (2005), Đa dạng thành phần các 
loài dơi ở khu vực Vườn quốc gia Ba Bể và Khu bảo tồn thiên nhiên Na 
Hang, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Báo cáo 
khoa học hội nghị toàn quốc 2005, Hội đồng khoa học tự nhiên, Hà Nội, tr. 
272 - 275. 
28. Nguyễn Trường Sơn và Vũ Đình Thống (2006), Nhận dạng một số loài dơi ở 
Việt Nam, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 96 tr. 
29. Nguyễn Trường Sơn và Vũ Đình Thống (2011), Kết quả điều tra dơi ở Vườn 
Quốc gia Chư Mom Ray tỉnh Kon Tum và Khu bảo tồn thiên nhiên Sông 
Thanh, tỉnh Quảng Nam, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh 
vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 4, Viện Sinh thái và tài nguyên sinh 
vật, Hà Nội, tr. 314 - 318. 
30. Cao Văn Sung, Judith Eger và Ngô Văn Trí (2000), Kết quả bước đầu khảo 
sát dơi ở miền nam Việt Nam, Tạp chí Sinh học, 22(15), tr. 136 - 144. 
31. Cao Văn Sung, Phạm Đức Tiến và Vũ Đình Thống (2001), Kết quả điều tra 
dơi miền Nam, Việt Nam, Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái học 
và tài nguyên sinh vật 1996-2000, Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật, Hà 
Nội, tr. 356-362. 
32. Đào Văn Tiến (1985), Kết quả khảo sát thú miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa 
học kỹ thuật, Hà Nội. 
33. Phạm Đức Tiến, Trần Minh Hợi, Nguyễn Trường Sơn và Vũ Đình Thống 
(2004), Kết quả bước đầu điều tra dơi ở Vườn quốc gia Xuân Sơn, Những 
vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Báo cáo khoa học hội nghị 
toàn quốc 2004, tr. 267 - 270. 
34. Phạm Đức Tiến, Vũ Đình Thống và Lê Vũ Khôi (2005), Hiện trạng dơi ở 
Vườn Quốc gia Xuân Sơn, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học 
136 
sự sống, Báo cáo khoa học hội nghị toàn quốc 2005, Hội đồng Khoa học tự 
nhiên, Hà Nội, tr. 320 - 323. 
35. Phạm Đức Tiến, Vũ Đình Thống, Lê Vũ Khôi, Trần Thị Loan, Nguyễn Thị 
Hiền và Hồ Văn Cừ (2007), Thành phần loài dơi hiện biết ở Vườn Quốc gia 
Yok Don và hiện trạng loài Dơi quả không đuôi lớn Megaerops niphanae ở 
Việt Nam, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Báo cáo 
khoa học hội nghị toàn quốc 2007, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr. 199 
- 201. 
36. Nguyễn Thanh Tuấn và Lê Vũ Khôi (2011), Đa dạng khu hệ thú ở huyện Trà 
Bồng tỉnh Quảng Ngãi và giá trị bảo tồn của chúng, Tạp chí Khoa học 
ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27(2), tr. 134 - 142. 
37. Hoàng Trung Thành (2017), Nghiên cứu họ Dơi lá mũi (Chiroptera: 
Rhinolophidae) ở Việt Nam, Dự thảo Luận án tiến sĩ sinh học, Trường Đại 
học khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
38. Lê Thị Mỹ Thanh và Vũ Đình Thống (2011), Kết quả điều tra tính đa dạng 
của khu hệ thú (Mammalia) vùng đồi núi thuộc thị xã Chí Linh, tỉnh Hải 
Dương, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật, Viện Sinh thái 
và tài nguyên sinh vật, Hà Nội, tr. 892 - 895. 
39. Bùi Thị Thắm và Lê Trần Chấn (2015), Đánh giá hiện trạng, đề xuất các giải 
pháp nhằm bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học ở Ðiện Biên, 
Tạp chí Môi trường, 11, tr. 42 - 44. 
40. Nguyễn Viết Thịnh (2016), Nghiên cứu tính đa dạng các loài dơi 
(Mammalia: Chiroptera) ở Khu Dự trữ Sinh quyển Cù Lao Chàm - Hội An, 
Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội, Hà Nội. 
41. Vũ Đình Thống (2002), Bước đầu nghiên cứu Dơi ở khu bảo tồn thiên nhiên 
Pu Hoạt. và Vườn Quốc Gia Bạch Mã, Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội, 
Hà Nội. 
42. Vũ Đình Thống (2002), Kết quả nghiên cứu Dơi của khu vực Pu Hoạt tỉnh 
Nghệ An, Tạp chí Sinh học, 24(2), tr. 15-21. 
43. Vũ Đình Thống (2013), Hiệu chỉnh thành phần loài dơi nếp mũi 
(Hipposideridae) ở Việt Nam và bổ sung một số đặc điểm của Hipposideros 
alongensis, Tạp chí Sinh học, 35(2), tr. 178-184. 
44. Vũ Đình Thống và Đặng Ngọc Cần (2004), Thành phần loài dơi ở Khu bảo 
tồn thiên nhiên Pù Luông, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học 
sự sống, Báo cáo khoa học hội nghị toàn quốc 2004, Hội đồng Khoa học Tự 
nhiên, Hà Nội, tr. 245 - 248. 
137 
45. Vũ Đình Thống và Neil Furey (2008), Thành phần loài dơi hiện biết ở khu 
dự trữ sinh quyển Cát Bà, Tạp Chí Sinh học, 30(7), tr. 73 - 77. 
46. Vũ Đình Thống, Đặng Huy Huỳnh và Lê Vũ Khôi (2014), Bổ sung 2 loài dơi 
mới cho khu hệ dơi Việt Nam, Tạp chí Sinh học, 27(4), tr. 7-10. 
47. Vũ Đình Thống, Nguyễn Trường Sơn, Đào Nhân Lợi và Phạm Đức Tiến 
(2010), Tổng quan tình hình nghiên cứu và kết quả điều tra dơi ở 2 Vườn 
Quốc Gia Côn Đảo và Bái Tử Long, Tạp chí công nghệ sinh học, 8(3A), tr. 
999 - 1005. 
48. Vũ Đình Thống, Nguyễn Trường Sơn, Phạm Đức Tiến, Trần Hồng Hải và 
Phạm Văn Nhã (2009), Thành phần loài dơi hiện biết ở khu vực Mường Do 
huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên 
sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần 
thứ III, Viện Sinh Thái và Tài nguyên Sinh vât, Hà Nội, tr. 818 - 822. 
49. Vũ Đình Thống và Phạm Đức Tiến (2003), Hiện trạng Dơi khu vực Hương 
Sơn Hà Tĩnh, Tạp chí Khoa học Trường Đại học sư phạm Hà Nội, 4, tr. 132-
136. 
50. Vũ Đình Thống, Phạm Đức Tiến, Lê Vũ Khôi và Hoàng Trung Thành 
(2005), Đa dạng dơi ở Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh và Vườn Quốc gia 
Chư Mom rây, tỉnh Kon Tum, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa 
học sự sống, Báo cáo khoa học hội nghị toàn quốc 2005, Hội đồng khoa học 
tự nhiên, Hà Nội, tr. 305 - 308. 
51. Vũ Đình Thống, Phạm Đức Tiến và Nguyễn Trường Sơn (2003), Các loài 
dơi đã nghi nhận được ở Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang và Vườn Quốc 
gia Ba Bể, Báo cáo hội thảo khoa học quốc gia, Các công trình nghiên cứu 
liên quan đến vườn quốc gia Ba Bể và khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hang, Dự 
án bảo tồn tài nguyên thiên nhiên (PARC), Hà Nội, tr. 109 - 114. 
52. Vũ Đình Thống, Phạm Đức Tiến và Cao Văn Sung (2001), Loài dơi quả núi 
cao – Sphaerias blanfordi (Thomas, 1891) phát hiện ở Việt Nam, Tạp chí 
Sinh học, 23(1), tr. 17 - 20. 
53. Vũ Đình Thống, Phạm Đức Tiến, Trần Hồng Việt và Neil Furey (2004), 
Thành phần loài dơi hiện biết ở Việt Nam và tên Tiếng Việt của chúng, Tạp 
chí Khoa học Trường Đại học sư phạm Hà Nội, 4, tr. 120 - 126. 
54. Vũ Đình Thống, Vương Tấn Tú, Phạm Đức Tiến, Chiao Wen Chu, Juliana 
senawi, Paul Bates và Neil Furey (2007), Dẫn liệu về siêu âm của Dơi lá rẻ 
quạt (Rhinolophus marshalli) ghi nhận được ở Vườn Quốc gia Cát Bà và 
hiện trạng của loài này ở Việt Nam, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài 
138 
nguyên sinh vật, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 2, Viện Sinh thái và 
Tài nguyên sinh vật, Hà Nội, tr. 274 - 277. 
55. Vũ Đình Thống và Trần Hồng Việt (2005), Kết quả điều tra dơi ở Vườn 
Quốc Gia Bạch Mã, Tạp chí Sinh học, 27(2), tr. 39-45. 
56. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Khoa học và kỹ 
thuật, 276 tr. 
57. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Điện Biên (2014), Kế hoạch hành động Giảm phát 
thải khí nhà kính thông qua lỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng , quản 
lý bền vững tài nguyên rừng tại tỉnh Điện Biên 2013 - 2020, UBND tỉnh 
Điện Biên. 
58. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Điện Biên (2017), Kế hoạch hành động Redd+ tỉnh 
Điện Biên giai đoạn 2017 - 2020. 
59. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Lai Châu (2014), Lai Châu tiềm năng và cơ hội đầu 
tư, Công ty TNHH MTV in báo Lào Cai, Lai Châu, 52 tr. 
60. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Lai Châu (2015), Tình hình thực hiện kế hoạch phát 
triển KT-XH, đảm bảo Quốc phòng - An ninh năm 2015, kế hoạch năm 2016 
61. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Sơn La (2017), Kế hoạch hành động Redd+ tỉnh Sơn 
La giai đoạn 2017 – 2020. 
62. Trần Hồng Việt, Trần Hồng Hải và Phạm Văn Nhã (2006a), Kết quả nghiên 
cứu khu hệ thú huyện Thuận Châu tỉnh Sơn La, Tạp chí khoa học Trường 
Đại học sư phạm Hà Nội, 4, tr. 150 - 158. 
63. Trần Hồng Việt, Trần Hồng Hải và Phạm Văn Nhã (2006b), Kết quả nghiên 
cứu khu hệ thú huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La, Tạp chí khoa học Trường 
Đại học sư phạm Hà Nội, 4, tr. 141 - 149. 
64. Trần Hồng Việt, Trần Hồng Hải và Phạm Văn Nhã (2006c), Kết quả bước 
đầu khảo sát khu hệ thú huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La, Tạp chí khoa học 
Trường Đại học sư phạm Hà Nội, 1, tr. 146 -155. 
65. Trần Hồng Việt, Trần Hồng Hải và Phạm Văn Nhã (2006d), Đánh giá hiện 
trạng của khu hệ thú huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, đề xuất biện pháp khôi 
phục, bảo tồn nguôn lợi, Tạp chí sinh học, 28(4), tr. 18-27. 
66. Trần Hồng Việt, Trần Hồng Hải và Phạm Văn Nhã (2007a), Danh sách thú 
tỉnh Sơn La, Tạp chí khoa học Trường Đại học sư phạm Hà Nội, 1, tr. 116 - 
125. 
67. Trần Hồng Việt, Trần Hồng Hải và Phạm Văn Nhã (2007b), Kết quả nghiên 
cứu khu hệ thú huyện Sông Mã và Sốp Cộp, tỉnh Sơn La, Tạp chí khoa học 
Trường Đại học sư phạm Hà Nội, 1, tr. 107 - 115. 
TÀI LIỆU TIẾNG ANH 
139 
68. Abramov, Alexei V, Kalinin, Alexei A, Morozov, Petr N (2007), Mammal 
survey on Phu Quoc island, southern Vietnam, pp. 40 - 46. 
69. Bates, Paul JJ and Harison, David L (1997), Bats of the Indian Subcontinent, 
Harrison Zoological Museum publication, Sevenoaks, Kent, United 
Kingdom, 258 pp. 
70. Bates, Paul JJ, Hendrichsen, Ditte K, Walston, Joseph L, Hayes, Ben (1999), 
A review of the mouse-eared bats (Chiroptera: Vespertilionidae: Myotis) 
from Vietnam with significant new records, Acta chiropterologica. 1(1), pp. 
47-74. 
71. Bates, Paul JJ, Struebig, Matthew J, Hayes, Ben D, Furey, Neil M, Mya, 
Khin Mya, Thong, Vu Dinh, Tien, Pham Duc, Son, Nguyen Truong, 
Harrison, David L, Francis, Charles M (2007), A new species of Kerivoula 
(Chiroptera: Vespertilionidae) from Southeast Asia, Acta Chiropterologica. 
9(2), pp. 323-337. 
72. Bates, Paul, Thong, D, Bumrungsri, S (2005), Voucher specimen 
preparation: bats, Part of the Darwin Initiative Project: Taxonomic initiative 
for Southeast Asian bat studies (Vietnam, Thailand, Cambodia and Lao 
PDR). 12pp. 
73. Bates, PJJ, Harrison, DL, Jenkins, PD, Walston, JL (1997), Three rare 
species of Pipistrellus (Chiroptera: Vespertilionidae) new to Vietnam, Acta 
Zoologica Academiae Scientiarum Hungaricae. 43(4), pp. 359-374. 
74. Blumenbach, J.F (1779), Handbuch der Naurgeschichte, 1st ed, Gottingen, 
Germanypp. 
75. Bonhote, J Lewis (1907), On a collection of mammals made by Dr. Vassal in 
Annam, Proceedings of the Zoological Society of London, Wiley Online 
Library, pp. 3-11. 
76. Borissenko, Alex V, Kruskop, Sergei V, Ivanova, Natalia V (2008), A new 
mouse-eared bat (Mammalia: Chiroptera: Vespertilionidae) from Vietnam, 
Russian Journal of Theriology. 7(2), pp. 57-69. 
77. Borissenko, Alex V Kruskov (2003), Bats of Vietnam and adjacent 
territoriesan identification manual, Moscow, 211 pp. 
78. Brunet-Rossinni, AK and Wilkinson, Gerald S (2009), Methods for age 
estimation and the study of senescence in bats, Ecological and behavioral 
methods for the study of bats, pp. 315-325. 
79. Buchannan, Francis (1800), XXVII. Description of the Vespertilio plicatus, 
Transactions of the Linnean Society of London. 5(1), pp. 261-263. 
140 
80. Corbet, Gordon Barclay and Hill, John Edwards (1992), The mammals of the 
Indomalayan region: a systematic review, Oxford university press Oxford, 
488 pp. 
81. Csorba, Gábor and Jenkins, P (1998), First records and a new subspecies of 
Rhinolophus stheno (Chiroptera, Rhinolophidae) from Vietnam, Blulletin-
Natural history museum zoology series. 64, pp. 207-211. 
82. Csorba, Gabor, Son, Nguyen Truong, Saveng, Ith, Furey, Neil M (2011), 
Revealing cryptic bat diversity: three new Murina and redescription of M. 
tubinaris from Southeast Asia, Journal of Mammalogy. 92(4), pp. 891-904. 
83. Csorba, Gabor, Thong, Vu Dinh, Bates, Paul JJ, Furey, Neil M (2007), 
Description of a new species of Murina from Vietnam (Chiroptera: 
Vespertilionidae: Murininae), Occasional Papers, Museum of Texas Tech 
University. 268, pp. 1-12. 
84. Csorba, Gabor, Ujhelyi, Peter, Thomas, Nikki (2003), Horseshoe bats of the 
world:(Chiroptera: Rhinolophidae), Alana Books, 158 pp. 
85. Dobson, GE (1875), A monograph of the genus Taphozous, Proceedings of 
the Zoological Society of London, pp. 546-556. 
86. Dorst, Jean (1947), Une nouvelle chauve-souris de l'Indochine française 
Paracoelops megalotis, Bulletin de Paris Muséum Naturelle Histoire, ser. 
2(19), pp. 436-437. 
87. Dorst, Jean (1954), Précisions sur un rhinolophidé rare du Tonkin, 
Mammalia. 18(2), pp. 212-215. 
88. Eger, J.L and Τηΐΐbekoe, M.M (1999), Thainycteris aureocollaris 
(Chiroptera, Vespertilionidae) in Vietnam, Mammalia. 63(2), pp. 237 - 240. 
89. Fenton, M Brock and Simmons, Nancy B (2014), Bats: a world of science 
and mystery, University of Chicago Press, 240 pp. 
90. Francis, Charles M and Barrett, Priscilla (2008), A guide to the mammals of 
Southeast Asia, Princeton University Press Princeton, New Jersey, 392 pp. 
91. Francis, Charles M and Eger, Judith L (2012), A review of tube-nosed bats 
(Murina) from Laos with a description of two new species, Acta 
Chiropterologica. 14(1), pp. 15-38. 
92. Freeman, Patricia W (1981), A multivariate study of the family Molossidae 
(Mammalia, Chiroptera): morphology, ecology, evolution, Mammalogy 
papers: University of Nebraska State Museum, 173 pp. 
93. Furey, Neil M, Mackie, Iain J, Racey, Paul A (2009), The role of ultrasonic 
bat detectors in improving inventory and monitoring surveys in Vietnamese 
karst bat assemblages, Current Zoology. 55(5), pp. 327-341. 
141 
94. Furey, Neil M, Thong, Vu Dinh, Bates, Paul JJ, Csorba, Gabor (2009), 
Description of a new species belonging to the Murina ‘suilla-
group’(Chiroptera: Vespertilionidae: Murininae) from north Vietnam, Acta 
Chiropterologica. 11(2), pp. 225-236. 
95. Görföl, Tamás, Csorba, Gabor, Eger, Judith L, Son, Nguyen Truong, Francis, 
Charles M (2014), Canines make the difference: a new species of Hypsugo 
(Chiroptera: Vespertilionidae) from Laos and Vietnam, Zootaxa. 3887(2), 
pp. 239-250. 
96. Griffin, D.R (1944), Echolocation by lind men, bats, and radar, Science. 
100(2609), pp. 589-590. 
97. Griffin, Donald R (1958), Listening in the dark: the acoustic orientation of 
bats and men. 
98. Gyldenstolpe, Nils (1916), Zoological results of the Swedish zoological 
expeditions to Siam 1911-1912 & 1914-1915. V. Mammals ii, Kungl. 
Svenska vetenskapsakademiens handlingar. 57, pp. 1-59. 
99. Hendrichsen, DK, Bates, PJJ, Hayes, BD, Walston, JL (2001), Recent 
records of bats (Mammalia: Chiroptera) from Vietnam with six species new 
to the country, Myotis. 39, pp. 35-122. 
100. Hill, JE, Zubaid, A, Davison, GWH (1986), The taxonomy of leaf-nosed bats 
of the Hipposideros bicolor group (Chiroptera: Hipposideridae) from 
southeastern Asia, Mammalia. 50(4), pp. 535-540. 
101. Hill, John Edwards (1972), The Gunong Benom Expedition, 1967.4. New 
Records of Malayan Bats, with Taxonomic Notes and the Description of a 
New Pipistrellus, British Museum (Natural History). 23, pp. 23-42. 
102. Hill, John Edwards and Harrison, DL (1987), The baculum in the 
Vespertilioninae (Chiroptera: Vespertilionidae) with a systematic review, a 
synopsis of Pipistrellus and Eptesicus, and the descriptions of a new genus 
and subgenus, London, 87 pp. 
103. Hill, John Edwards and Thonglongya, Kitti (1972), Bats from Thailand and 
Cambodia, Vol. 22, British Museum (Natural History), 306 pp. 
104. Hill, M, Kemp, N, Dung, NC, Truong, VL, Ha, VT (1996), Biological survey 
of Na Hang Nature Reserve, Tuyen Quang Province, Vietnam, part 1; Ban 
Bung Sector, SEE-Vietnam Scientific Report. 1. 
105. Jones, Gwilym S (1983), Ecological and distributional notes on mammals 
from Vietnam, including the first record of Nyctaltis, Mammalia. 47(3), pp. 
339-344. 
142 
106. Kloss, CB (1920), The Pulo Condore group and its mammals, J. Nat. Hist. 
Soc. Siam. 4, pp. 73-83. 
107. Kruskop, Sergei V (2013), New record of poorly known bat Myotis 
phanluongi (Mammalia, Chiroptera) from Southern Vietnam, Russian 
Journal of Theriology. 12(2), pp. 79 - 81. 
108. Kruskop, Sergei V and Eger, Judith L (2008), A new species of tube-nosed 
bat Murina (Vespertilionidae, Chiroptera) from Vietnam, Acta 
Chiropterologica. 10(2), pp. 213-220. 
109. Kruskop, Sergei V and Shchinov, Anton V (2010), New remarkable bat 
records in Hoang Lien Son mountain range, northern Vietnam, Russian 
Journal of Theriology. 9(1), pp. 1-8. 
110. Kruskop, Sergei Vadimovich (2013), Bats of Vietnam: Checklist and an 
identification manual, KMK, 299 pp. 
111. Kruskop, Sergey V and Borisenko, Alex V (2013), A new species of South-
East Asian Myotis (Chiroptera: Vespertilionidae), with comments on 
Vietnamese ‘whiskered bats’, Acta Chiropterologica. 15(2), pp. 293-305. 
112. Kruskop, SV (2000), New records of bats from Central Vietnam, Plecotus. 3, 
pp. 121-128. 
113. Kruskop, SV, Kalyakin, MV, Abramov, AV (2006), First record of Harpiola 
(Chiroptera, Vespertilionidae) from Vietnam, Russian Journal of Theriology. 
5(1), pp. 15-18. 
114. Kruskop, SV and Tsytsulina, KA (2001), A new big-footed mouse-eared bat 
Myotis annamiticus sp. nov.(Vespertilionidae, Chiroptera) from Vietnam, 
Mammalia. 65(1), pp. 63-72. 
115. Kuznetsov, GV (2000), Mammals of coastal islands of Vietnam: 
zoogeographical and ecological aspects, Bonner Zoologische Monographien. 
4, pp. 357-366. 
116. Kuznetsov, GV and Trong, Anh Phan (1992), Mammals of coastal islands of 
vietnam (biogeography and ethological aspects), in zoological investigations 
in Vietnam, Moscov, 290 pp. 
117. Linnaeus, C (1758), Systema naturae per regna tria naturae :secundum 
classes, ordines, genera, species, cum characteribus, differentiis, synonymis, 
locis (in Latin) (10th ed.) (= System of nature through the three kingdoms of 
nature, according to classes, orders, genera and species, with characters, 
differences, synonyms, places), Laurentius Salvius, Stockholm, Sweden, 824 
pp. 
118. Nowak, Ronald M (1994), Walker's bats of the world, JHU Press, 287 pp. 
143 
119. Osgood, Wilfred Hudson (1932), Mammals of the Kelley-Roosevelts and 
Delacour asiatic expeditions, Field Museum of Natural History, 339 pp. 
120. Peters, W (1869), Bemerkungen über neue order weniger bekannte 
Flederthiere, besonders des Pariser Museums. Monatsb. k. preuss, Akad. 
Wiss., Berlin, pp. 391-408. 
121. Phauk, S, Phen, S, Furey, NM (2013), Cambodian bat echolocation: a first 
description of assemblage call param, Cambodian Journal of Natural 
History, pp. 16 - 23. 
122. Robinson, Mark F, Jenkins, Paulina D, Francis, Charles M, Fulford, Anthony 
JC (2003), A new species of the Hipposideros pratti group (Chiroptera, 
Hipposideridae) from Lao PDR and Vietnam, Acta Chiropterologica. 5(1), 
pp. 31-48. 
123. Sanborn, Colin Campbell (1939), Eight new bats of the genus Rhinolophus, 
Vol. 24, Field Museum. 
124. Simmons, Nancy B (2005), Order chiroptera, Mammal species of the world: 
a taxonomic and geographic reference. 1, pp. 312-529. 
125. Soisook, Pipat, Bumrungsri, Sara, Satasook, Chutamas, Thong, Vu Dinh, Bu, 
Si Si Hla, Harrison, David L, Bates, Paul JJ (2008), A taxonomic review of 
Rhinolophus stheno and R. malayanus (Chiroptera: Rhinolophidae) from 
continental Southeast Asia: an evaluation of echolocation call frequency in 
discriminating between cryptic species, Acta Chiropterologica. 10(2), pp. 
221-242. 
126. Sokolov, VE, Kuznetzov, GV, Huynh, Dang Huy, Cao, Van Sung, Anh, 
Phan Trong (1986), Taxonomic checklist of the mammal fauna of Vietnam, 
Fauna and ecology of mammals and birds, Moscow, pp. 5-14. 
127. Son, Nguyen Truong, Csorba, Gabor, Tu, Vuong Tan, Thong, Vu Dinh, Wu, 
Yi, Harada, Masashi, Oshida, Tatsuo, Endo, Hideki, Motokawa, Masaharu 
(2015), A new species of the genus Murina (Chiroptera: Vespertilionidae) 
from the Central Highlands of Vietnam with a review of the subfamily 
Murininae in Vietnam, Acta Chiropterologica. 17(2), pp. 201-232. 
128. Son, Nguyen Truong, Görföl, Tamás, Francis, Charles M, Motokawa, 
Masaharu, Estók, Péter, Endo, Hideki, Thong, Vu Dinh, Dang, Nguyen 
Xuan, Oshida, Tatsuo, Csorba, Gábor (2013), Description of a new species 
of Myotis (Vespertilionidae) from Vietnam, Acta Chiropterologica. 15(2), 
pp. 473-483. 
129. Son, Nguyen Truong, Motokawa, Masaharu, Oshida, Tatsuo, Thong, Vu 
Dinh, Csorba, Gabor, Endo, Hideki (2015), Multivariate analysis of the skull 
144 
size and shape in tube-nosed bats of the genus Murina (Chiroptera: 
Vespertilionidae) from Vietnam, Mammal Study. 40(2), pp. 79-94. 
130. Topal, G (1970), The first record of Ia io Thomas, 1902 in Vietnam and 
India, and some remarks on the taxonomic position of Parascotomanes 
beaulieu Bourret, 1942, Ia longimana Pen, 1962, and the genus Ia Thomas, 
1902 (Chiroptera: Vespertilionidae), Opuscula Zoologica Budapestinensis. 
10, pp. 341-347. 
131. Topal, Gy (1974), Field observations on Oriental bats. Sex ratio and 
reproduction, Vertebr. Hung. XV, pp. 83-94. 
132. Topal, Gy (1993), Taxonomic status of Hipposideros larvatus alongensis 
Bourret, 1942 and occurrence of H. turpis Bangs, 1901 in Vietnam 
(Mammalia, Chiroptera), Acta Zool. Acad. Sci. Hung. 39, pp. 267-288. 
133. Tordoff, Andrew W, Minh, Tran Hieu, Ngoc, Tran Quang (2000), A 
feasibility study for the establishment of Ngoc Linh Nature Reserve, Quang 
Nam province, Vietnam, Birdlife Inter national Vietnam Programme, Hanoi, 
Vietnam. 
134. Tu, Vuong Tan (2013), A program for conservation of biodiversity and 
endemism of bats in scattered forests and cave complex in North Western, 
Vietnam (RGS 10259-2). 
135. Tu, Vuong Tan, Cornette, Raphaël, Utge, José, Hassanin, Alexandre (2015), 
First records of Murina lorelieae (Chiroptera: Vespertilionidae) from 
Vietnam, Mammalia. 79(2), pp. 201-213. 
136. Tu, Vuong Tan, Csorba, Gábor, Görföl, Tamás, Arai, Satoru, Son, Nguyen 
Truong, Thanh, Hoang Trung, Hasanin, Alexandre (2015), Description of a 
new species of the genus Aselliscus (Chiroptera, Hipposideridae) from 
Vietnam, Acta Chiropterologica. 17(2), pp. 233-254. 
137. Tu, Vuong Tan, Csorba, Gábor, Ruedi, Manuel, Furey, Neil M, Son, Nguyen 
Truong, Thong, Vu Dinh, Bonillo, Céline, Hassanin, Alexandre (2017), 
Comparative phylogeography of bamboo bats of the genus Tylonycteris 
(Chiroptera, Vespertilionidae) in Southeast Asia, European Journal of 
Taxonomy( 274), pp. 1-38. 
138. Tu, Vuong Tan, Hassanin, Alexandre, Görföl, Tamás, Arai, Satoru, Fukui, 
Dai, Thanh, Hoang Trung, Son, Nguyen Truong, Furey, Neil M, Csorba, 
Gábor (2017), Integrative taxonomy of the Rhinolophus macrotis complex 
(Chiroptera, Rhinolophidae) in Vietnam and nearby regions, Journal of 
Zoological Systematics and Evolutionary Research. 55(3), pp. 177 - 198. 
145 
139. Thomas, Oldfield (1925), The Mammals obtained by Mr. Herbert Stevens on 
the Sladen‐Godman Expedition to Tonkin, Proceedings of the Zoological 
Society of London, Wiley Online Library, pp. 495-506. 
140. Thomas, Oldfield (1927), The Delacour Exploration of French Indo‐China—
Mammals, Proceedings of the Zoological Society of London, Wiley Online 
Library, pp. 41-58. 
141. Thomas, Oldfield (1928a), The Delacour Exploration of French 
Indo‐China.—Mammals, Journal of Zoology. 98(1), pp. 139-150. 
142. Thomas, Oldfield (1928b), The Delacour Exploration of French 
Indo‐China.—Mammals. III. Mammals collected during the Winter of 1927–
28, Journal of Zoology. 98(4), pp. 831-841. 
143. Thong, Vu Dinh (2011), Systematics and echolocation of rhinolophoid bats 
(Mammalia: Chiroptera) in VietnamGerman. 
144. Thong, Vu Dinh (2012), New finding and an extensive description of 
Rhinolophus Marshalli thonglongya, 1973 in Vietnam, Journal of Science of 
HNUE. 57(8), pp. 3 - 10. 
145. Thong, Vu Dinh (2012), New records of griffin’s leaf-nosed bat 
(Hipposideros griffini Thong et al. 2012) from Vietnam, Journal of Biology. 
34(3), pp. 323-327. 
146. Thong, Vu Dinh (2014), Acoustic identification and taxonomic remarks of 
Hipposiderids and Rhinolophids (Chiroptera: Hipposideridae, 
Rhinolophidae) in Tam Dao national park, Northeastern Nietnam, Journal of 
Biology. 36(4), pp. 487-493. 
147. Thong, Vu Dinh (2015), Taxonomic and distributional assessments of 
Chaerephon plicatus (Chiroptera: Molossidae) from Vietnam, Journal of 
Biology. 36(4), pp. 479-486. 
148. Thong, Vu Dinh (2015), Bats of cat tien national park: Diversity, 
echolocation and taxonomic remarks Journal of Biology. 37(3), pp. 336-343. 
149. Thong, Vu Dinh, Bumrungsri, Sara, Harrison, David L, Pearch, Malcolm J, 
Helgen, Kristofer M, Bates, Paul JJ (2006), New records of Microchiroptera 
(Rhinolophidae and Kerivoulinae) from Vietnam and Thailand, Acta 
Chiropterologica. 8(1), pp. 83-93. 
150. Thong, Vu Dinh, Dietz, C, Schnitzler, HU, Denginger, A, Furey, NM, 
Borisenko, AV, Bates, PJJ (2008), First record of Hipposideros 
khaokhouayensis (Chiroptera: Hipposideridae) from Vietnam, Journal of 
Science of HNUS. 53(5), pp. 138. 
146 
151. Thong, Vu Dinh, Dietz, Christian, Denzinger, Annette, Bates, Paul JJ, 
Puechmaille, Sebastien J, Callou, Cécile, Schnitzler, Hans-Ulrich (2012), 
Resolving a mammal mystery: the identity of Paracoelops megalotis 
(Chiroptera: Hipposideridae), Zootaxa. 3505(1), pp. 75-85. 
152. Thong, Vu Dinh, Puechmaille, Sebastien J, Denzinger, Annette, Bates, Paul 
JJ, Dietz, Christian, Csorba, Gabor, Soisook, Pipat, Teeling, Emma C, 
Matsumura, Sumiko, Furey, Neil M (2012), Systematics of the Hipposideros 
turpis complex and a description of a new subspecies from Vietnam, 
Mammal Review. 42(2), pp. 166-192. 
153. Thong, Vu Dinh, Puechmaille, Sebastien J, Denzinger, Annette, Dietz, 
Christian, Csorba, Gabor, Bates, Paul JJ, Teeling, Emma C, Schnitzler, 
Hans-Ulrich (2012), A new species of Hipposideros (Chiroptera: 
Hipposideridae) from Vietnam, Journal of Mammalogy. 93(1), pp. 1-11. 
154. Van Peenen, P. F. D (1968), A guide to the fruit bats of South Vietnam, 
Formosan Science. 22, pp. 95-107. 
155. Van Peenen, Peter FD, Ryan, Paul F, Light, Rudolph H (1969), Preliminary 
identification manual for mammals of South Vietnam, DTIC Document 
156. Van Peenen, PFD, Cunningham, ML, Duncan, JF (1970), A collection of 
mammals from Con Son Island, Vietnam, Journal of Mammalogy. 51(2), pp. 
419-424. 
157. Van Peenen, PFD, Light, RH, Duncan, JF (1971), Observations on mammals 
of Mt. Sontra, South Vietnam, Mammalia. 35(1), pp. 126-143. 
158. Van Sung, Cao (1976), New data on morphology and biology of some rare 
small mammals from North Vietnam, Zoologicheskii zhurnal. 55, pp. 1880-
1885. 
159. Wilson, Don E. and Reeder, DeeAnn M. (2005), Don E. Wilson & DeeAnn 
M. Reeder Vol. 2, Johns Hopkins University Press, 142 pp. 
160. Zhang, Libiao, Jones, Gareth, Zhang, Jinshuo, Zhu, Guangjian, Parsons, 
Stuart, Rossiter, Stephen J, Zhang, Shuyi (2009), Recent surveys of bats 
(Mammalia: Chiroptera) from China. I. Rhinolophidae and Hipposideridae, 
Acta Chiropterologica. 11(1), pp. 71-88. 
TÀI LIỆU TIẾNG PHÁP 
161. Bourret, René (1942), Les Mammifères de la collection du laboratoire de 
zoologie de l'École supérieure des sciences, Impr. IDEO, 101 pp. 
162. Bourret, René (1944), Mammifères récemment entrés dans les collections du 
laboratoire de Zoologie de l’École Supérieure des Sciences, Notes et travaux 
147 
de l’École Supérieure des Sciences de l’Université Indochinoise, Hanoi. 3, 
pp. 1-17. 
163. Delacour, J (1940), Liste provisoire des mammiferes de l’Indochine francaise 
(suite), Mammalia. 4(2), pp. 46-58. 
164. Morice, Albert (1875), Coup d'oeil sur la faune de la Cochinchine française, 
par M. le Dr Albert Morice, H. Georg, 101 pp. 
165. Pousargues, E de (1904), Mammifères de l’Indo-Chine, Pavie, AJM Mission 
Pavie Indo-Chine 1879 - 1895. Études diverses III, Recherches sur l'Histoire 
Naturelle de l'Indo-chine Orientale.-Paris, Paris, 549 pp. 
166. Van Tien, Dao (1960), Recherches zoologiques dans la région de Vinh-Linh, 
Zool. Anz. 164, pp. 221-239. 
167. Van Tien, Dao (1962), Materiaux sur la faune des vertébrés de Vietnam, 
Zool Zh. 41, pp. 724-735. 
168. Van Tien, Dao (1965), Notes sur une Collection de Mammifères de 
L'extrême Nord du Vietnam, Zoosystematics and Evolution. 41(1), pp. 3-10. 
169. Van Tien, Dao (1978), Sur une Collection de Mammiferes du Plateau de 
Moc Chau.(Province de So'n‐la, Nord‐Vietnam), Zoosystematics and 
Evolution. 54(2), pp. 377-391. 
ĐỊA CHỈ INTERNET 
170. Cổng thông tin điện tử tỉnh Điện Biên (2017), Tổng quan về Điện biên, 
UBND tỉnh Điện Biên, truy cập ngày 07 - 04-2017, tại trang web 
171. Cổng thông tin điện tử tỉnh Lai Châu (2014), Điều kiện kinh tế - xã hội truy 
cập ngày 10-4-2017, tại trang web  
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_an_nghien_cuu_khu_he_doi_chiroptera_o_mot_so_tinh_vung.pdf luan_an_nghien_cuu_khu_he_doi_chiroptera_o_mot_so_tinh_vung.pdf