1. Đây là nghiên cứu lần đầu được tiến hành ở khu vực xã Sơn Thái, huyện
Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa phân tích mô tả các yếu tố lan truyền sốt rét dai
dẳng đó là: nguồn ký sinh trùng sốt rét thường xuyên tồn tại trong cộng đồng;
Sự lưu hành của véc tơ sốt rét ở sinh cảnh rừng, rẫy; Vai trò truyền bệnh quan
trọng của An. dirus kết hợp với tập quán sinh hoạt của con người dân dễ dàng
cho muỗi tiếp xúc; Các biện pháp phòng chống véc tơ sốt rét chưa đạt độ bao
phủ ở khu vực rừng, rẫy.
2. Phát hiện thời gian đốt mồi bắt đầu sớm (17 giờ) là dẫn liệu ghi nhận
mới, có ý nghĩa tạo cơ sở để nghiên cứu tiếp theo về ảnh hưởng điều kiện sinh
thái đến tập tính đốt mồi của véc tơ. Ngoài ra, dẫn liệu về sự khác biệt tỷ lệ đốt
mồi trong nhà và ngoài nhà rẫy của An. dirus theo thời gian khác nhau (đầu,
cuối và giữa) trong mùa mưa và các số liệu cụ thể thu được về theo dõi sự di
chuyển của người thường xuyên đi rừng, rẫy trên bản đồ vệ tinh thông qua sử
dụng thiết bị định vị GPS là những đóng góp mới có giá trị, làm cơ sở cho việc
bổ sung các biện pháp phòng chống véc tơ sốt rét.
3. Lần đầu nghiên cứu hiệu lực của nến xua diệt muỗi chứa transfluthrin,
hiệu lực bảo vệ cá nhân và sự chấp nhận của cộng đồng với nến xua diệt muỗi
trong phòng chống véc tơ sốt rét cho đối tượng ngủ rừng, ngủ rẫy tại Việt Nam.
160 trang |
Chia sẻ: huydang97 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 397 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu lan truyền sốt rét dai dẳng liên quan đến muỗi truyền bệnh sốt rét và hiệu lực của nến có Transfluthrin xua diệt muỗi ở huyện Khánh Vĩnh tỉnh Khánh Hòa (2016-2019), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ượng ngủ rừng, ngủ rẫy.
TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
1. Đây là nghiên cứu lần đầu được tiến hành ở khu vực xã Sơn Thái, huyện
Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa phân tích mô tả các yếu tố lan truyền sốt rét dai
dẳng đó là: nguồn ký sinh trùng sốt rét thường xuyên tồn tại trong cộng đồng;
Sự lưu hành của véc tơ sốt rét ở sinh cảnh rừng, rẫy; Vai trò truyền bệnh quan
trọng của An. dirus kết hợp với tập quán sinh hoạt của con người dân dễ dàng
cho muỗi tiếp xúc; Các biện pháp phòng chống véc tơ sốt rét chưa đạt độ bao
phủ ở khu vực rừng, rẫy.
2. Phát hiện thời gian đốt mồi bắt đầu sớm (17 giờ) là dẫn liệu ghi nhận
mới, có ý nghĩa tạo cơ sở để nghiên cứu tiếp theo về ảnh hưởng điều kiện sinh
thái đến tập tính đốt mồi của véc tơ. Ngoài ra, dẫn liệu về sự khác biệt tỷ lệ đốt
mồi trong nhà và ngoài nhà rẫy của An. dirus theo thời gian khác nhau (đầu,
cuối và giữa) trong mùa mưa và các số liệu cụ thể thu được về theo dõi sự di
chuyển của người thường xuyên đi rừng, rẫy trên bản đồ vệ tinh thông qua sử
dụng thiết bị định vị GPS là những đóng góp mới có giá trị, làm cơ sở cho việc
bổ sung các biện pháp phòng chống véc tơ sốt rét.
3. Lần đầu nghiên cứu hiệu lực của nến xua diệt muỗi chứa transfluthrin,
hiệu lực bảo vệ cá nhân và sự chấp nhận của cộng đồng với nến xua diệt muỗi
trong phòng chống véc tơ sốt rét cho đối tượng ngủ rừng, ngủ rẫy tại Việt Nam.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN
1. Đào Minh Trang, Vũ Đức Chính (2018),“Đánh giá hiệu lực sinh học của nến
chứa transfluthrin với một số loài muỗi trong phòng thí nghiệm”, Tạp chí
Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Tập 4(106),Tr. 64 – 70.
2. Đào Minh Trang, Vũ Đức Chính, Bùi Lê Duy (2018), “Đánh giá hiệu lực của
nến chứa transfluthrin phòng chống muỗi truyền sốt rét cho đối tượng ngủ
rẫy tại Khánh Hòa. Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh
trùng, Tập 5(107), Tr. 51 – 56.
3. Đào Minh Trang, Vũ Đức Chính, Trương Văn Hạnh, Bùi Lê Duy, Nguyễn
Văn Dũng (2022), “Phân bố của muỗi Anopheles theo sinh cảnh và hoạt động
đốt mồi của muỗi Anopheles dirus tại xã Sơn Thái, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh
Khánh Hòa”. Tạp chí Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng,
Tập 1(127), Tr. 13 – 21.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO (2019), World Malaria Report 2018, 125tr
2. Bortel WV, Trung HD, Hoi LX, Ham NV, Chut NV, Luu ND, Roelants P,
Denis L, Speybroeck N, D’Alessandro U, Coosemans M (2010), “Malaria
transmission and vector behaviour in a forested malaria focus in central
Vietnam and the implications for vector control”. Malar J, 9:373.
3. Killeen GF, (2014) “Characterizing, controlling and eliminating residual
malaria transmission”. Malar J 2014, 13:330
4. Trung HD, Bortel WV, Sochantha T, Keokenchanh K, Briet OJT,
Coosemans M (2005), “Behavioural heterogeneity of Anopheles species
in ecologically different localities in Southeast Asia: a challenge for
vector control”. Trop Med Int Health TMIH,10:251-262.
5. Chế Ngọc Thạch (2014), “Đánh giá hiệu lực của kem xua muỗi kết hợp
với màn Permanet 2.0 đối với véc tơ sốt rét tại một số địa phương lưu
hành sốt rét nặng, tỉnh Bình Thuận”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét
và các bệnh ký sinh trùng, Tập 3, Tr. 50 – 58.
6. Hồ Đình Trung và CS (2012), “Đánh giá hiệu quả phòng chống sốt rét của
võng có bọc võng là màn tẩm hóa chất tồn lưu lâu tại một số địa phương
ở Đắk Lắk”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng,
Tập 1, Tr. 55-68.
7. Ngo Duc Thang (2009), Long-lasting insecticial hammocks for controlling
forest malaria in Viet Nam, Dissertation for the degree of doctor in
medical sciences at the University of Antwerp, pp. 101 -127.
8. Nguyễn Sơn Hải, Marchand R.P., Nguyễn Thọ Viễn, Nguyễn Tuyên Quang, Vũ
Việt Hưng, Trần Đức Hinh, Phan Châu Do (2003), “Vai trò truyền bệnh sốt
rét trong rừng sâu của An. dirus s.l. ở Khánh Phú”, Tạp chí phòng chống bệnh
sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Tập 4, Tr. 61-67.
9. Trigg PT & Kondrachine AV., (1998), “The current global malaria situation”,
Malaria: Parasite, Biology, Pathogenesis, and Protection, pp. 11-21.
10. Lê Xuân Hùng, Nguyễn Mạnh Hùng (2010), Bệnh sốt rét và chiến lược
phòng chống. Bệnh sốt rét trên thế giới, lịch sử, thực trạng và phòng
chống, Nhà xuất bản Y học, Tr. 13 – 21.
11. WHO (2012), World Malaria Report,
12. WHO (2015) World Malaria Report 2015
13. WHO (2014), World Malaria Report 2013,
14. WHO (2020), World Malaria Report 2019.
15. Chính phủ (2011), Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt
rét giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm 2030, Tr. 20 – 21.
16. Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương (2011), Báo cáo
Hội nghị tổng kết công tác phòng chống sốt rét 10 năm 1991 – 2000,
Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Tr. 51 – 55.
17. Bộ Y tế (2016), Báo cáo tổng kết công tác phòng chống bệnh sốt rét, ký
sinh trùng côn trùng năm 2015, phương hướng hoạt động năm 2016,
Viện Sốt rét –Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương, 27 trang.
18. Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn Trùng Trung ương (2019), Báo cáo
tổng kết công tác phòng chống & loại trừ sốt rét năm 2019 và kế hoạch
năm 2020.
19. Viện sốt rét-ký sinh trùng-côn trùng trung ương (2021), Tài liệu hội nghị
tổng kết công tác phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét giai đoạn 2016-
2021, triển khai kế hoạch năm 2021; Công bố kết quả loại trừ bệnh sốt
rét năm 2020; kế hoạch phòng chống Ký sinh trùng giai đoạn 2021-
2025 (Lưu hành nội bộ).
20. Reinert J. F. (2010), “Species of mosquitoes (Diptera: Culicidae) with
published illustrations and/or descriptions of eggs-summary”, European
Mosquito Bulletin, 28 pp. 182-186.
21. Cox F. E. G. (2010), “History of the discovery of the malaria parasites
and their vectors”, Parasites & Vectors, 3:5, DOI:
parasitesandvectors.com/content/3/1/5.
22. Sinka ME, Bangs MJ, Manguin S, Rubio-Palis Y, Chareonviriyaphap T,
Coetzee M, Mbogo CM, Hemingway J, Patil AP, Temperley WH,
Gething PW, Kabaria CW, Burkot TR, Harbach RE, Hay SI. (2012), “A
global map of dominant malaria vectors”, Parasites & Vectors, Parasit
Vectors. 2012;5(69). DOI: 10.1186/1756-3305-5-69
23. Malaria Atlast Project-University of Oxford (2017), Primary Dominant
Malaria Vectors.
24. Takano KT, Nguyen NT, Nguyen BT, Sunahara T, Yasunami M, Nguyen
MD, Takagi M (2010), “Partial mitochondrial DNA sequences suggest the
existence of a cryptic species within the Leucosphyrus group of the genus
Anopheles (Diptera: Culicidae), forest malaria vectors, in northern
Vietnam”, Parasit Vectors, ;3:41. DOI: 10.1186/1756-3305-3.41
25. Rattanarithikul R, Konishi E, Linthicum KJ (1996), “Detection of
Plasmodium vivax and Plasmodium falciparum circumsporozoite
antigen in Anopheline mosquitoes collected in southern Thailand” Am J
Trop Med Hyg, 54(2):114-21.
26. Sinka ME, Bangs MJ, Manguin S, Chareonviriyaphap T, Patil AP,
Temperley WH, Gething PW, Elyazar IR, Kabaria CW, Harbach RE,
Hay SI (2011), “The dominant Anopheles vectors of human malaria in
the Asia-Pacific region: occurrence data, distribution maps and
bionomic précis”, Parasit Vectors.;4:89.
27. Somboon P, Rory A, Tsuda Y, Takagi M, Harbach RE (2010),
“Systematics of Anopheles (Cellia) yaeyamaensis sp. N., alias species E
of the An. minimus complex of southeastern Asia (Diptera: Culicidae)”,
Zootaxa. 2010;2651:43-51.
28. Nguyễn Đức Mạnh (1988), Khu hệ muỗi Anopheles Meigen (Diptera:
Culicidae) và vai trò truyền bệnh sốt rét của chúng ở Tây Nguyên, Luận
Án phó tiến sĩ khoa học sinh học, Trường Đại học tổng hợp Hà Nội.
29. Trương Văn Có (1996), Muỗi Anopheles (Diptera: Culicidae) ở Trung Trung
bộ và Tây nguyên trong quá trình phòng chống sốt rét giai đoạn 1976- 1995,
Luận án phó tiến sĩ khoa học, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.
30. Nguyễn Long Giang, Nguyễn Thị Hoà, Nguyễn Thượng Hiền (1996),
“Phân bố muỗi Anopheles (Meigen 1818) ở các tỉnh thành phía Nam
Việt Nam và độ nhạy cảm của chúng với hoá chất diệt côn trùng”, Tóm
lược các đề tài nghiên cứu khoa học 1991-1995 Phân viện Sốt rét-KST-
CT thành phố Hồ Chí Minh, Tr. 25-29.
31. Hồ Đình Trung (2005), Véc tơ sốt rét và biện pháp phòng chống, Dịch tễ
sốt rét và quản lý chương trình phòng chống sốt rét, Nhà xuất bản Y
học, Tr. 111 – 122.
32. Linton Y. M., Dusfour I., How T. M., Ruiz L. F., Manh N. D., Trung H.
D, Harbach R. E (2005), “Anopheles (Cellia) epiroticus (Diptera:
Culicidae), a new malaria vector species in the Southeast Asian
Sundaicus complex”, Bull Entomol Res, Vol. 95(4), pp. 329 – 339.
33. Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương (2008), Bảng định
loại muỗi Anopheles tại Việt Nam (muỗi, quăng, bọ gậy),
34. Viện sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương (2011), Cẩm nang
kỹ thuật phòng chống bệnh sốt rét, Nhà xuất bản Y học, 319 trang
35. Trần Đức Hinh (1996), Muỗi Anopheles Meigen 1818 (Diptera:
Culicidae) ở Việt Nam, Luận án phó tiến sĩ chuyên ngành Côn trùng học,
Đại học Tổng hợp Hà Nội, 125 tr.
36. Vũ Đức Chính, Hồ Đình Trung, Nguyễn Đức Mạnh, Lê Xuân Hợi,
Nguyễn Văn Quyết, Nguyễn Thị Hương Bình (2006), “Phân bố
Anopheles và véc tơ sốt rét tại một số sinh cảnh rừng hiện nay ở miền
Bắc Việt Nam”, Công trình nghiên cứu khoa học báo cáo tại Hội nghị
khoa học toàn quốc chuyên ngành sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
giai đoạn 2001 – 2005, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Tr. 322 – 337.
37. Nguyễn Hữu Đức, Hồ Văn Hựu (1973), “Phân bố muỗi An. minimus ở miền
Bắc Việt Nam”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1973, Viện Sốt rét-
Ký sinh trùng-Côn trùng Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, Tr. 134-140.
38. Nguyễn Tuyên Quang, Nguyễn Thọ Viễn, Nguyễn Sơn Hải, Trần Đức
Hinh, Marchand R.P. (1997), “Muỗi truyền sốt rét ở xã Khánh Phú,
Khánh Vĩnh, Khánh Hoà Miền Trung Việt Nam”, Dự án nghiên cứu sốt
rét Khánh Phú, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Tr. 52 – 58.
39. Nguyễn Xuân Quang, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương (2017),
“Vector sốt rét tại các khu vực thủy điện, thủy lợi tỉnh Gia Lai, từ năm
2014 – 2016”, Báo cáo khoa học Hội nghị Côn trùng học Quốc gia lần
thứ 9, Tr. 940 – 945.
40. Vũ Đức Chính (2011), Nghiên cứu phân bố, độ nhạy cảm của véc tơ sốt
rét và đánh giá hiệu lực của màn tẩm hóa chất với Anopheles epiroticus
đã kháng hóa chất diệt côn trùng ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Viện Sốt
rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương, 120 tr.
41. Vũ Đức Chính, Bùi Lê Duy, Vũ Việt Hưng, Nguyễn Hải Sông, Đào Minh
Trang (2017), “Thành phần loài Anopheles theo sinh cảnh và hoạt động
đốt mồi của véc tơ sốt rét chính Anopheles dirus tại xã Sơn Thái, huyện
Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa”, Báo cáo khoa học Hội nghị Côn trùng
học Quốc gia lần thứ 9, Tr. 791 – 798.
42. Thái Khắc Nam, Vũ Việt Hương, Vũ Đức Chính (2017), “Nghiên cứu thành
phần loài, mật độ muỗi Anopheles và độ nhạy cảm của muỗi An. dirus với
một số hóa chất diệt côn trùng tại tỉnh Bình Thuận, năm 2015”, Báo cáo
khoa học Hội nghị Côn trùng học Quốc gia lần thứ 9, Tr. 926 – 932.
43. Bùi Lê Duy, Vũ Đức Chính, Nguyễn Hải Sông, Vũ Việt Hưng, Nguyễn Thi
Anh (2020), “Phân bố của véc tơ sốt rét ở Việt Nam, giai đoạn 2013-2018”,
Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Tập 2, Tr.16-21
44. Htay A, Minn S, Thaung S, Mya MM, Than SM, Hlaing T, Soe S, Druilhe
P, Queuche F (1999). “Well-breeding Anopheles dirus and their role in
malaria transmission in Myanmar”, Southeast Asian J Trop Med Public
Health, 30(3):447-53.
45. Das N. G., Talukdar P. K., Kalita J., Baruah I., Sribastava R. B. (2007),
“Malaria sitution in forest-fringed villages of Sonitpur district (Assam),
India bordering Arunachal Pradesh during an outbreak”, J Vect Bone
Dis, vol. 44, pp. 213 – 218.
46. Tainchum K., Ritthison W., Chuaycharoensuk T., Chareoviriyaphap T.
(2014), “Diversity of Anopheles species and trophic behavior of
putative malaria vectors in two malaria endemic areas of Northwestern
Thailand”, Journal of Vector Ecology, vol. 39(2), pp. 424 – 436.
47. Lê Khánh Thuận, Trương Văn Có, Nguyễn Tân, Hồ Minh Hoàn, Dương
Công Liễu, Nguyễn Thị Duyên, Ngô Thị Hương, Nguyễn Xuân Quang
(2001), “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học vector, các yếu tố thời tiết
(nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa) liên quan đến lan truyền của các vector sốt rét
ở 3 điểm nghiên cứu Vân Canh – Bình Định, Khánh Phú – Khánh Hòa, Chư
Sê – Gia Lai”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1991 – 2000, Viện
Sốt rét – KST – CT Qui Nhơn, Nhà xuất bản Y học, Tr. 219 – 239.
48. Vũ Đức Chính, Hồ Đình Trung, Nguyễn Đức Mạnh, Nguyễn Văn Châu,
Nguyễn Thị Bạch Ngọc, Nguyễn Thị Kha, Trần Nguyên Hùng, Nguyễn
Mạnh Hùng, Võ Việt Dũng, Bảo Bôn (2006), “Kết quả điều tra đa dạng
tiết túc y học tại Côn Đảo”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các
bệnh ký sinh trùng, Tập 4, Tr.66-74.
49. Dev V., Bhattacharyya P. C., Talukdar R. (2003), “Transmission of
malaria and its control in the Northeastern region of India”, Japi, vol.
51, pp. 1073 – 1076.
50. Garros C., Bortel W. V., Trung H. D., Coosemans M., Manguin S. (2006),
“Review of the minimus complex of Anopheles, main malaria vector in
Southeast Asia: from taxonomic issues to vector control strategies”,
Tropical Medicine and International Health, Vol. 11(1), pp. 102 – 114.
51. Chang, MC., Teng, HJ., Chen, CF. et al (2008, “The resting sites and
blood-meal sources of Anopheles minimus in Taiwan”. Malar J 7, 105.
https://doi.org/10.1186/1475-2875-7-105
52. Lê Khánh Thuận, Trương Văn Có, Hồ Minh Hoàn, Lê Giáp Ngọ, Nguyễn
Xuân Quang (2001), “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học An. minimus
và An. dirus, các yếu tố thời tiết (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa) liên quan
đến lan truyền sốt rét ở 2 thí điểm nghiên cứu Vân Canh – Bình Định và
Chư Sê, Gia lai”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1996 – 2000,
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương, Tr. 422 – 433.
53. Vũ Việt Hưng, Vũ Đức Chính, Trần Thanh Dương (2014), “Đánh giá mật độ
và sự kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ chính truyền sốt rét tại một
số địa phương Việt nam”, Tạp chí Y học Dự phòng, Tập 5(154), Tr. 81 – 86.
54. Cuong D. M., Beebe N. W., Van N. T., Thanh N. X., Anh L. N., Cooper
R. D. (2010), “Vectors and malaria transmission in deforested rural
communities in North – Central Vietnam”, Malaria Journal, DOI:
malariajournal.com/content/9/1/259.
55. Vũ Việt Hưng, Vũ Đức Chính (2017), “Thành phần loài muỗi Anopheles,
mật độ và độ nhạy cảm của Anopheles minimus với một số hóa chất diệt
côn trùng tại điểm sentinel tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2011 – 2016”, Báo
cáo khoa học Hội nghị Côn trùng học Quốc gia lần thứ 9, Tr. 871 – 878.
56. Chakim I and Pumpaibool T (2019), “The diversity of Anopheles blood
feeding patterns suggests different malaria protection strategies in
different localities” [version 1; peer review: 1 approved with
reservations]. F1000Research 2019, 8:1217
(https://doi.org/10.12688/f1000research.19341.1)
57. Nguyễn Thị Hương Bình (2009), Nghiên cứu tính đa hình di truyền và
vai trò truyền bệnh của các thành viên trong nhóm loài Anopheles
maculatus ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ sinh học, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, 224 tr.
58. Bùi Lê Duy, Hồ Đình Trung, Vũ Việt Hưng, Nguyễn Đình Lựu, Thái
Khắc Nam, Phạm Đức Tùng, Phạm Quang Thái (2015), “Diễn biến
thành phần loài, đặc điểm sinh thái của một số loài muỗi Anopheles và
An. minimus trong quá trình thay đổi môi trường ở khu vực thủy điện
Tuyên Quang giai đoạn 2010 – 2012”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét
và các bệnh ký sinh trùng, Tập 1, Tr. 9 – 17.
59. Đào Minh Trang, Vũ Đức Chính, Ngô Đức Thắng, Bùi Lê Duy, Nguyễn
Quốc Việt, Phạm Thị Thanh Vân, Đặng Việt Dũng, Nguyễn Quang
Thiều (2021), “Xác định thành phần loài, mật độ, hoạt động đốt người,
độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi anopheles tại xã Pa
Ủ, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, năm 2020”, Tạp chí phòng chống
bệnh sốt rét và bệnh ký sinh trùng, Tập 1, Tr.10 – 16.
60. Sidavong B., Vythilingam I., Phetsouvanh R., Chan S. T., Hakim S. L.,
Phompida S. (2004), “Malaria transmission by Anopheles dirus in
Attapeu province, Lao PDR”, Southeast Asian J Trop Med Public
Health, Vol. 25(2), pp. 309 – 315.
61. Tananchai et al (2012), “Species diversity and biting activity of Anopheles
dirus and Anopheles baimaii (Diptera: Culicidae) in a malaria prone area of
western Thailand”, Parasites & Vectors 2012, 5:211
62. Vũ việt Hưng, Vũ Đức Chính, Phạm Đức Tùng, Nguyễn Anh Tuấn (2016),
“Thành phần loài, mật độ muỗi Anopheles và hoạt động đốt mồi của véc
tơ sốt rét tại 2 xã, huyện Krong Pa, tỉnh Gia Lai, năm 2015”, Tạp chí phòng
chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Tập 4(93), Tr. 91 – 97.
63. Hồ Đình Trung, Wim Van Bortel, Tho Sochantha, Kalouna Keokenchanh,
Lê Đình Công, Marc Cooseman (2002), “Hoạt động đốt mồi, tập tính trú
đậu của vector sốt rét tại một số địa phương ở Đông Nam Á”, Tạp chí phòng
chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Tập 3, Tr. 47 – 56.
64. Tisgratog R., Tananchai C., Juntarajumnong W., Chareoviriyaphap T.
(2012), “Host feeding patterns and preference of Anopheles minimus
(Diptera: Culicidae) in a malaria endemic area of Western Thailand”,
Parasites & Vectors, 5:114, DOI:
parasitesandvectors.com/content/5/1/114.
65. Sungsit Sungvornyothin, Vithee Muenvorn, Claire Garros, Sylvie
Manguin, Atchariya Prabaripai, Michael J Bangs, Theeraphap
Chareonviriyaphap, (2006) “Trophic behavior and biting activity of the
two sibling species of the Anopheles minimus complex in western
Thailand”, Journal of Vector Ecology 31 (2): 252-261. 2006.
66. Vũ Việt Hưng, Vũ Đức Chính, Hồ Đình Trung (2015), “Thành phần loài
muỗi Anopheles và thực trạng ngủ màn của người dân để phòng chống véc
tơ sốt rét tại xã Trà Dơn, huyện nam Trà My, tỉnh Quảng Nam”, Tạp chí
phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Tập 2(85), Tr. 75 –
81.
67. Vũ Thị Phan, Lê Văn Uớc, Trần Đức Hinh, Nguyễn Thọ Viễn (1973),
‘‘Sự liên quan giữa sinh cảnh và khu hệ Anophelinae vùng Quỳnh Thắng
Nghệ An’’, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 1973, Viện Sốt rét-
Ký sinh trùng-Côn trùng Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, Tr. 166-170.
68. Myo Paing, Tun Lin W. & Sebatian A.A., (1988) “Behaviour os Anopheles
minimus (theobald) in relation to its role as vector of malaria in a forested
foothill areas of Burma.” Tropical Biomedicine 5, p:161-166
69. Nguyễn Thọ Viễn, Nguyễn Sơn Hải, Nguyễn Tuyên Quang, Trần Đức
Hinh, Marchand R. P. (1997), “Những nhận xét về sinh thái muỗi trưởng
thành truyền sốt rét chủ yếu ở xã Khánh Phú, tỉnh Khánh Hòa, miền
Trung Việt Nam”, Dự án nghiên cứu sốt rét Khánh Phú, Nhà xuất bản
Y học, Tr. 59 – 68.
70. University of Oxford (2017), Malaria Atlas Project, Anopheles (Cellia)
maculatus Group, https://malariaatlas.org/bionomics/anophelesmaculatus/.
71. Tangena J. A., Thammavong P., Lindsay S. W., Brey P. T. (2017), “Risk
of exposure to potential vector mosquitoes for rural workers in Northern
Lao PDR”, PloS ONE, https://doi.org/10.1371/journal.pntd.0005802.
72. Marchand RP. (2005), An overview 1994–2004. The Khanh Phu Malaria
Research Project Internal report of the Medical Committee
NetherlandsVietnam. Ha Noi: MCNV; 2005.
73. Trương Văn Có, Đoàn Đức Hùng, Nguyễn Thị Duyên (2006), Kết quả
xác định tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét của véc tơ bằng phương pháp
ELISA tại một số vùng trọng điểm sốt rét khu vực miền Trung-Tây
Nguyên, Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy Nhơn.
74. Maeno Y., Quang N. T., Culleton R., Kawai S., nakazawa S., Marchand
R. P. (2015), “Humans frequently exposed to a range of non-human
primate malaria parasite species through the bites of Anopheles dirus
mosquitoes in Southcentral Vietnam”, Parasites & Vectors, DOI:
10.1186/s13071-015.
75. Maeno Y. (2017), “Molecular epidemiology of mosquitoes for the
transmission of forest malaria in Southcentral Vietnam”, Tropical
Medicine and Health, DOI 10.1186/s41182-017-0065-6.
76. Chinh VD, Masuda G Hung VV, Takagi H, Kawai S, Annoura T, Maeno
Y (2019), “Prevalence of human and non-human primate Plasmodium
parasites in anopheline mosquitoes: a cross-sectional epidemiological
study in Southern Vietnam”. Trop Med Health. 2019 Jan 23;47:9. DOI:
10.1186/s41182-019-0139-8.
77. Ho Dinh Trung (2003), Malaria vectors in Southeast Asia: Identification,
Malaria transmission, Behavior and Control, Dissertation for the degree
of Doctor in Science at the University of Antwerp.
78. Rattanarithikul R., Green C.A., Panyim S., Noigamol C., Chanaimongkol
S. & Mahapibul P. (1995), “Larval habitats of malaria vectors and other
Anopheles mosquitoes around a transmission focus in northwestern
Thailand”, Journal of the American Mosquito Control Association,
11(4), pp.428-433.
79. Nguyễn Sơn Hải, Nguyễn Tuyên Quang, Ron P. Marchand, Nguyễn Thọ
Viễn, Phan Châu Do (2009), “So sánh đặc điểm sinh học giữa An.
minimus và An. harrisoni ở xã Khánh Phú, huyện Khánh Vĩnh, tỉnh
Khánh Hòa”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh
trùng, Tập 3, Tr. 43 – 53.
80. Sriwichai P., Samung Y., Sumruayphol S., Kiattibutr K., Kumpitak C.,
Sattabongkot J. (2016), “Nutural human Plasmodium infections inmajor
Anopheles mosquitoes in Western Thailand”, Parasites & Vectors, 9:17,
DOI: 10.1186/s13071-016-1295-x.
81. Ferrary James A. (1996), ‘‘Insecticide resistance’’ The Biology of
Desease Vectors, pp. 512-516.
82. Hemingway Janet and Ranson Hilary (2000), “Insecticide resistant in Insect
Vectors of Human Disease”, Annu. Rev. Entomol. 2000, 45, pp. 371-391.
83. Wanjala CL and Kweka EJ (2018), “Malaria Vectors insecticides
resistance in Different agroecosystems in Western Kenya”, Frontiers in
Public Health. 2018. Doi: 10.3389/fpubh.2018.00055.
84. Fodjo BK, Koudou BG, Tia E, et al. (2018), “Insecticides Resistance
Status of An. gambiae in Areas of Varying Agrochemical Use in Côte
D’Ivoire”, BioMed Research International, Volume 2018, Article ID
2874160, 9 pages https://doi. Org/10.1155/2018/2874160
85. Vũ Việt Hưng, Vũ Đức Chính (2017), “Đánh giá mật độ và sự kháng hóa
chất diệt côn trùng của véc tơ chính truyền sốt rét tại một số địa phương
Việt Nam”, Tạp chí Y học Dự phòng, b 27 (13), Tr 113 – 118.
86. Vũ Việt Hưng, Vũ Đức Chính, Trần Thanh Dương và cs (2016), “Đánh
giá mật độ và tình trạng kháng hóa chất diệt côn trùng của véc tơ sốt rét
chính tại một số địa phương năm 2015”. Tạp chí Y học Dự phòng, 7
(180), Tr 136 – 142
87. Vũ Đức Chính, Nguyễn Văn Tuấn, Đào Minh Trang (2015), “Mức độ
nhạy cảm của Anopheles minimus với một số hóa chất tại tỉnh Lạng
Sơn”, Công trình khoa học báo cáo tại hội nghị khoa học toàn quốc
chuyên ngành sốt rét – ký sinh trùng – côn trùng, Tr 269 – 275.
88. Bortel WV, Trung HD, Thuan LK, et al. (2008), “The insecticide
resistence status of malaria vectors in the Mekong region”, Malaria
Journal.; 7:1002 doi: 10.1186/1475-2875-7-102.
89. Vũ Đức Chính, Trần Thanh Dương, Hồ Đình Trung, Bùi Lê Duy, Nguyễn
Xuân Quang (2014), “Phân bố của véc tơ sốt rét và mức nhạy cảm của
véc tơ sốt rét với các hóa chất diệt côn trùng tại Việt Nam, giai đoạn 2003-
2012”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện
sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương, Tập 4, Tr.56-65.
90. Nguyễn Thị Anh, Vũ Đức Chính, Vũ Việt Hưng, Bùi Lê Duy, Trương
Xuân Lam (2019), “Tình hình kháng hóa chất diệt côn trùng của các véc
tơ sốt rét chính ở Việt Nam giai đoạn 2013-2018”, Tạp chí phòng chống
bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện sốt rét – Ký sinh trùng –
Côn trùng Trung ương, Tập 2, Tr.49-55.
91. Sadasivaiah S., Tozan Y., Brema J. G. (2007),
“Dichlorodiphenyltrichloroethane (DDT) for Indoor Residual Spraying
in Africa: How Can It Be Used for Malaria Control?”, Am. J. Trop. Med.
Hyg., 77(6), pp. 249 – 263.
92. Curtis C. F., Maxwell C. A., Finch R. J., Njunwa K. J. (1998), “A
comparision of use of a pyrethroid either for house spraying or for bet
net treatment against malaria vector”, Tropical Medicine and
International Health, 3(8), pp. 619 – 631.
93. Guessan N. R., Corbel V., Akogbéto M., and Rowland M (2007),
“Reduced Efficacy of Insecticidetreated Nets and Indoor Residual
Spraying for Malaria Control in Pyrethroid Resistance Area, Benin”,
Emerging Infectious Diseases, 13(2), pp. 199 – 2006.
94. Rowland M., Mahmood P, Iqbal J., Carneiro I., and Chavasse D (2000),
“Indoor residual spraying with alphacypermethrin controls malaria in
Pakistan: a community-randomized trial”, Tropical Medicine and
International Health, 5(7), pp. 472 – 481.
95. Seleena P., Lee H. L., Chooi K. H., Junaidih S. (2004), “Space spraying
of bacterial and chemical insecticides against Anopheles balabacensis
Baisas for the control of malaria in Sabah, East Malaysia”, Southeast
Asian J Trop Med Public Health, 35(1), pp. 68 – 78.
96. Gimnig J. E., Otieno P., Were V., Marwanga D., Abong D., Hamel M. J.
(2016), “The Effect of Indoor Residual Spraying on the Prevalence of
Malaria Parasite Infection, Clinical Malaria and Anemia in an Area of
Perennial Transmission and Moderate Coverage of Insecticide Treated
Nets in Western Kenya”, PloS ONE, DOI:
10.1371/journal.pone.0145282
97. Lê Khánh Thuận, Trần Đức Hinh, Nguyễn Tuấn Ruyện, Nguyễn Thị Bé,
Bùi Thị Sáng, Phạm Tất Thắng, Lê Thanh Thảo, Trịnh Quốc Huy,
Nguyễn Minh Tuấn (2006), “Đánh giá hiệu lực của Alé 10 SC
(Alphacypermethrin) phun tồn lưu tại thực địa trong phòng chống muỗi
sốt rét ở một số điểm miền Bắc Việt Nam”, Kỷ yếu công trình nghiên
cứu khoa học (2001 – 2005), Viện sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
Trung ương, Tr. 357 – 363.
98. Trần Đức Hinh, Nguyễn Tuấn Ruyện, Nguyễn Đức Mạnh, Lê Đình Công,
Phạm Tất Thắng, Nguyễn Thị Bé, Trịnh Quốc Huy, Nguyễn Anh Tuấn
(2006), “Đánh giá hiệu lực của Solfac WP 10 và Solfac EW 050 trong
phòng chống muỗi sốt rét ở một số điểm miền Bắc Việt Nam”, Kỷ yếu
công trình nghiên cứu khoa học (2001 – 2005), Viện sốt rét – Ký sinh
trùng – Côn trùng Trung ương, Tr. 372 – 377.
99. Bùi Lê Duy, Hồ Đình Trung, Vũ Đức Chính (2016), “Đánh giá hiệu lực
tồn lưu diệt muỗi của deltamethrin 25% WG và deltamethrin 62,5% SC
phun trong nhà với muỗi Anopheles dirus và tác dụng không mong muốn
của nhóm hóa chất ở thực địa hẹp”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét
và các bệnh ký sinh trùng, Tập 4(93), Tr. 84 – 90.
100. Guofa Zhou, Ming-Chieh Lee, Andrew K. Githeko, Harrysone E.
Atieli and Guiyun Yan (2016), “Insecticide-Treated Net Campaign and
Malaria Transmission in Western Kenya: 2003–2015” ORIGINAL
RESEARCH article| https://doi.org/10.3389/fpubh.2016.00153
101. West P. A., Protopopoff N., Wright A., Kleinschmidt I. (2015),
“Enhanced Protection against Malaria by Indoor Residual Spraying in
Addition to Insecticide Treated Nets: Is It Dependent on Transmission
Intensity or Net Usage?”, PloS ONE, DOI:
10.1371/journal.pone.0145282.
102. Nguyễn Anh Tuấn, Vũ Đức Chính, Hồ Đình Trung, Trần Công Hiền, Trịnh
Hoài Anh (2017), “Đánh giá hiệu lực của màn tẩm hỗn hợp hóa chất nhóm
pyrethroid với một số loài muỗi trong phòng thí nghiệm và thực địa”, Hội
nghị Côn trùng học Quốc gia lần thứ 9 – Hà Nội, Tr. 994 – 1003.
103. WHO (2009), Report of the twelth WHOPES working grop meeting,
WHO/HQ, Geneva, 8 – 11 December 2008. Review of Bioflash GR.
Permanet 2.0, Permanet 3.0, Permenet 25 and lambda – cyhalothrin LN.
(WHO/HTM.NTD/WHOPES/2009.1).
104. Rock K.D., Abloulaye D., Thierry B., Lea P.T., Robert T.G., Jean B.Q., Ole
S. (2006), “Personal protection of long-lasting insecticide – treated nets in
areas of Anopheles gambiae s.s. restance to pyrethroids”, Malaria Journal.
5:12. (http:/ WWW. Malariajournal. Com. Content/5/1/12).
105. Ochomo E., Chahilu M., Cook J., Kinyari T., Bayoh N. M., West P.,
Kleinschmidt I., Mbogo C. (2017), “Insecticide-treated net and
protection against insecticide resistant malaria vectors in Western
Kenya”, Emerging Infectious Diseases, 23(758 – 764).
106. Ketoh G. K., Ahadji-Dabla1 K. M., Chabi J., Amoudji A. D., Apetogbo G.
Y. (2018), “Efficacy of two PBO long lasting insecticidal nets against
natural populations of Anopheles gambiae s.l. in experimental huts,
Kolokope´, Togo”, PloS ONE, https://doi.org/10.1371/ journal.
Pone.0192492.
107. Tchakounte A., Tchouakui M., Mu-Chun C., Tchapga W., Wondji1 C.
S. (2019), “Exposure to the insecticide-treated bednet PermaNet 2.0
reduces the longevity of the wild African malaria vector Anopheles
funestus but GSTe2-resistant mosquitoes live longer”, PloS ONE,
https://doi.org/10.1371/journal. pone.0213949.
108. Nguyễn Tuyên Quang, Nguyễn Sơn Hải, Nguyễn Thọ Viễn, Nguyễn Hồng
Sanh, Dương Công Liễu, Ngụy Quỳnh Giao, Nguyễn Thái Bình (2005),
“Nghiên cứu so sánh các biện pháp Phòng chống vector sốt rét với màn
permanet tại xã Khánh Phú – huyện Khánh Vĩnh – tỉnh Khánh Hòa”, Tạp
chí phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Tập 3, Tr. 45 – 49.
109. Vũ Đức Chính, Hồ Đình Trung, Bortel W. V., Coosemans M. (2011),
“Hiệu lực phòng chống Anopheles epiroticus kháng hóa chất diệt côn
trùng của màn Permanet 2.0 và 3.0 ở một xã ven biển khu vực đồng bằng
sồn Cửu Long”, Công trình nghiên cứu khoa học, Báo cáo tại hội nghị
Ký sinh trùng lần thứ 38, Tr. 324 – 334.
110. Vũ Đức Chính, Trần Quang Phục, Bùi Lê Duy, Hoàng Thị Ánh Tuyên, Lê
Ngọc Tuyển (2015), “Đánh giá độ bền, hiệu lực tồn lưu và sự chấp nhận của
cộng đồng với màn tẩm hóa chất có tác dụng tồn lưu dài Yorkool, tại vùng
sốt rét lưu hành nặng tỉnh Bình Phước, năm 2015” Tạp chí phòng chống
bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Tập 1(90), Tr. 32 – 38.
111. Dự án phòng chống Sốt rét Việt Nam – EC và AusAID (2000), Phòng
chống vật truyền bệnh, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Tr. 45 – 49.
112. Kweka E. J., Munga S., Mahande A. M., Msangi S., Mazigo H. D.,
Matias J. R. (2012), “Protective effcacy of menthol propylene glycol
carbonate compared to N,N-diethyl-methylbenzamide against mosquito
bites in Northern Tazania”,Parasites & Vectors, DOI:
parasitesandvectors.com/content/5/1/189.
113. Marchand R. P., Nguyễn Tuyên Quang, Nguyễn Sơn Hải, Phan Châu
Do, Nguyễn Thọ Viễn (2005), “Kem xua DEET: Một biện pháp rẻ tiền
và hiệu quả làm giảm số lượng An. dirus đốt người trong rừng”, Tạp chí
phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Tập 3, Tr. 76 – 82.
114. Vũ Việt Hưng, Vũ Đức Chính, Hồ Đình Trung, Nguyễn Hải Sông, Bùi
Lê Duy (2015), “Nghiên cứu hiệu lực xua của kem xua và hương xua
với muỗi Anopheles tại xã Trà Dơn, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng
Nam”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Tập
3, Tr. 10 – 17.
115. Ogoma SB, Sarah J Moore and Marta F Maia ( 2012), “A systematic
review of mosquito coils and passive emanators: defining
recommendations for spatial repellency testing ethodologies”,
Parasites & Vectors , 5:287
116. Avicor S. W., Wajidi M. F. F., Owusu E. O. (2017), “To coil or not to
coil: application practices, perception and efficacy of mosquito coils in
a malaria endemic community in Ghana”, Environ Sci Pollut Res Int,
DOI: 10.1007/s11356-11017-19737-11353.
117. Bùi Lê Duy (2017), Nghiên cứu hiệu lực của một số dạng hóa chất phun
tồn lưu, hương xua, kem xua trong phòng chống muỗi truyền sốt rét ở
thực địa hẹp, Luận án Tiến sỹ Sinh học, Viện Sốt rét – Ký sinh trùng –
Côn trùng Trung ương, 127 tr.
118. Horstmann S, Sonneck R, (2016), “Contact Bioassays with
Phenoxybenzyl and Tetrafluorobenzyl Pyrethroids against Target-Site
and Metabolic Resistant Mosquitoes”, PloS ONE 11(3): e0149738.
Doi:10.1371/journal.pone.0149738.
119. Vũ Đức Chính, Bùi Lê Duy, Nguyễn Trần Bích Diệp, Nguyễn Thị Liên
Hương và cs (2016), “Đánh giá hiệu lực xua muỗi và sự chấp nhận của
cộng đồng với nến xua muỗi tại xã An Thới đông, huyện Cần Giờ, thành
phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Phòng chống bệnh Sốt rét và các bệnh Ký
sinh trùng, Tập 2, Tr. 3 – 9.
120. World health organization (2013), Malaria entomology and vector
control guide for participants, Printed in Malta, 180 pp.
121. Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương (2016), Quy trình
xét nghiệm chuẩn sốt rét – ký sinh trùng – côn trùng, Tập 2, Nhà xuất
bản Y học, Tr. 17 – 20.
122. Viện sốt rét-ký sinh trùng-côn trùng trung ương (2019), Quy trình xét
nghiệm chuẩn sốt rét-ký sinh trùng-côn trùng, Nhà xuất bản Y học, Tập
5, Tr. 29-39
123. WHO (2009), Guidelines for efficacy testing of household insecticide
product, WHO/HTM/NTD/WHOPES/2009.3.32.
124. Bộ Y Tế (2000), Quy trình khảo nghiệm hiệu lực an toàn của hoá chất,
chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y
tế, Quyết định số 120/2000/QĐ-BYT.
125. WHO (2013), Test procedures for insecticide resistance monitoring in
malaria vector mosquitoes.
126. WHO (2006), Pesticides and their application for control of vectors
and pets of public health importance.
WHO/HTM/NTD/WHOPES/2006.1
127. Vũ Đức Chính, Trần Quang Phục, Bùi Lê Duy, Hoàng Thị Ánh Tuyên
(2016), “Tình hình sốt rét tại 2 xã Đắk Nhau và Đắk Ơ giai đoạn 2012 –
2015 và sự liên quan giữa sốt rét với người đi rừng, ngủ rẫy”, Tạp chí
phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Tập 1(90), Tr. 20 –
26.
128. Lê Hữu Hòa và cs (2016), “Một số đặc điểm dịch tễ bệnh sốt rét tại xã Đắk
Nhau, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước năm 2013 và 6 tháng đầu năm
2014”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện
Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương, Tập 4(93), Tr.52 – 59.
129. Phạm Vĩnh Thanh, Vũ Anh Tuấn, Lã Thành Trung, Đào Mạnh Cƣờng,
Đoàn Minh Khiết (2019), “Sốt rét gia tăng tại xã Tà Năng, huyện Đức
Trọng, tỉnh Lâm Đồng”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh
ký sinh trùng, Tập 1(109), Tr. 3 – 12.
130. Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung Ương (2014), Báo cáo
kết quả phân vùng dịch tễ sốt rét năm 2014, 352 trang.
131. WHO (2014), World malaria report 2014, Global malaria Programe,
CH 1211 Geneve 27
132. Nguyễn Xuân Xã, Trần Thanh Dương, Ngô Đức Thắng, Nguyễn Quý
Anh, Trương trung Kiên (2016), “Mô tả một số đặc điểm dịch tễ sốt rét
tại các điểm giám sát sốt rét thường xuyên năm 2014”, Tạp chí phòng
chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Tập 5, Tr. 17-22
133. Muenworn V., Sungvornyothin S., Kongmee M., Polsomboon S., Bangs
M. J., Chareonviriyaphap T (2009), “Biting activity and host preference
of the malaria vectors Anopheles maculatus and Anopheles
sawadwongporni (Diptera: Culicidae) in Thailand”, Journal of Vector
Ecology, Vol. 34(1), pp. 62 -69.
134. Vũ Việt Hưng (2020), Nghiên cứu thành phần loài, phân bố, tập tính,
vai trò truyền sốt rét của muỗi Anopheles và hiệu lực của kem xua,
hƣơng xua diệt muỗi NIMPE tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, 2017
-2019, Luận án tiến sĩ côn trùng học, Viện Sốt rét-Ký Sinh trùng-côn
trung trung ương.
135. Van Bortel W, Trung HD, Sochantha T, Keokenchan K, Roelants P,
Backeljau T, et al, (2004) “Eco-ethological heterogeneity of the
members of the Anopheles minimus complex (Diptera: Culicidae) in
Southeast Asia and its consequences for vector control”. J Med Entomol.
2004; 41:366–74.
136. Garros C, Marchad RP, Quang NT, Hai NS, Manguin S. (2005) “First record
of Anopheles minimus C and significant decrease of An. minimus A in
central Vietnam”. J Am Mosq Control Assoc. 2005; 21:139–43.
137. Dev V, Manguin S. (2016), “Biology, distribution and control of
Anopheles (Cellia) minimus in the context of malaria transmission in
northeastern India”. Parasit Vectors. 2016; 9:585
138. Parajuli MB, Shrestha SL, Vaidya RG, White GB (1981) “Nation-wide
disappearance of Anopheles minimus Theobald, 1901, previously the
principal malaria vector in Nepal”, Trans R Soc Trop Med Hyg.
1981;75:603.
139. Harrison BA. (1980) “The Myzomyia series of Anopheles (Cellia) in
Thailand, with emphasis on intra-interspecific variations (Diptera:
Culicidae)”. Contrib Am Entomol Inst.; 17:1–195.
140. Vu Duc Chinh, Tran Thanh Duong, Ho Dinh Trung, Nguyen Văn Tuan
(2014), “Transmission role of malaria vectors in areas where malaria
parasites are found resistance to artemicinin and its derivatives in Binh
Phuoc and Dak Nong provinces”. Science report, 8th Vietnam National
coference on Entomology, Agriculture publishing house 2014, pp 774-784.
141. Chinh V. D., Hung V. V., Binh N. T. H., Hanh T. V., Maeno Y., Nakazawa
S. (2018), “Malaria vectors and precence plasmodium in mosquitoes in
endemic areas of Gia Lai and Khanh Hoa provinces, Vietnam”, Vietnam
journal of infectious diseases. The National scientific conference on infectious
diseases, HIV/AID and the 8th ASEAN Conference on tropical medicine and
parasitology, Vol. 23, pp. 83 -91.
142. Van Bortel W, Trung HD, Hoi LX, Van Ham N, Van Chut N, Luu ND,
et al. (2010), “Malaria transmission and vector behaviour in a forested
malaria focus in central Vietnam and the implications for vector
control”, Malar J. 2010, 9:373.
143. Bannister-Tyrrell M, Xa NX, Kattenberg JH, Van Van N, Dung VKA,
Hieu TM, et al (2018), “Micro-epidemiology of malaria in an
elimination setting in Central Vietnam”, Malar J. 2018;17:119.
144. Grietens KP, Xuan XN, Ribera J, Duc TN, van Bortel W, Ba NT, et al.
(2012), “Social determinants of long lasting insecticidal hammock use
among the Ra-glai ethnic minority in Vietnam: implications for forest
malaria control.”, PloS ONE. 2012;7:e29991.
145. Thanh PV, Van Hong N, Van Van N, Van Malderen C, Obsomer V,
RosanasUrgell A, et al (2015), “Epidemiology of forest malaria in
central Vietnam: the hidden parasite reservoir”, Malar J. 2015;14:86.
146. WHO (2019), Guidelines for malaria vector control.
https ://apps.who.int/ iris/bitst ream/handl e/10665 /31086 2/97892
41550 499-eng.pdf?ua=1. Accessed 12 Jun 2019.
147. Gryseels C, Durnez L, Gerrets R, Uk S, Suon S, Set S, et al (2015), “Re-
imagining malaria: heterogeneity of human and mosquito behaviour in
relation to residual malaria transmission in Cambodia”, Malar J.
2015;14:165.
148. World Health Organization Western Pacific Region. Technical
consultation on improving access to malaria control services for
migrants and mobile populations in the context of the emergency
response to artemisinin resistance in the Greater Mekong Subregion,
22–23 May 2014, Ha Noi, Viet Nam: Meeting report. 2014.
https ://apps.who.int/iris/bitst ream/handl e/10665 /20875
8/RS_2014_GE_29_VNM_eng.pdf?seque nce=1&isAll owed=y.
Accessed 12 Jun 2019.
149. Charlwood JD, Hall T, Nenhep S, Rippon E, Lopes AB, Steen K, et al
(2017) “Spatial repellents and malaria transmission in an endemic area
of Cambodia with high mosquito net usage”, Malar World J. 2017;8:11.
150. DeRaedt Banks S, Orsborne J, Gezan SA, Kaur H, Wilder-Smith A,
Lindsey SW, et al (2015),“ Permethrin-treated clothing as protection
against the dengue vector, Aedes aegypti: extent and duration of
protection”, PloS Negl Trop Dis. 2015;9: e004109.
151. Chinh V.D., Masuda G., Hung V.V., Takagi H., Kawai S., Annoura T.,
Maeno Y. (2019), “Prevalence of human and non-human primate
Plasmodium parasites in anopheline mosquitoes: a cross-sectional
epidemiological study in Southern Vietnam”, Trop Med Health, DOI:
10.1186/s41182-019.
152. Trung H. D., Bortel W. V., Sochantha T., Keokenchanh K., Quang N.
T., Cong L. D., Coosemans M. (2004), “Malaria transmission and major
malaria vectors in different geographical areas of Southeast Asia”,
Tropical Medicine and International Health, Vol. 9(2), pp. 230 – 237.
153. Guyant P., Canavati S. E., Chea N., Ly P., Yeung S. (2015), “Malaria
and the mobile and migrant population in Cambodia: a population
movement framwork to inform strategies for malaria control and
elimination”, Malaria Journal, DOI:14:252.
154. Inthavong N., Nonaka D., Kounnavong S., Iwagami M., Phommala S. and
Kano S. (2017), “Individual and household factors associated with
incidences of village malaria in Xepon district, Savannakhet province, Lao
PDR”, Tropical Medicine and Health, DOI 10.1186/s41182-0170077-2.
155. Trần Thanh Dương, Trương Trung Kiên, Nguyễn Quý Anh, Nguyễn Thị
Hồng Vân, Hồ Xuân Hương (2019), “Giám sát can thiệp điểm nóng sốt
rét tại xã Ia Nan, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai”, Tạp chí phòng chống
bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Tập 1(109), Tr. 13 – 20.
156. Đặng Việt Dũng, Trần Thanh Dương, Ngô Đức Thắng, Nguyễn Quý
Anh, Dương Tiến Dũng, Bùi Thị Luận (2019), “Một số đặc điểm dịch
tễ bệnh sốt rét tại xã Ea Ly, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên năm 2013
– 2017 và 2018”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh
trùng, Tập 1(109), Tr. 21 – 28.
157. Seyoum A, Sikaala CH, Chanda J, Chinula D, Ntamatungiro AJ, Hawela
M, et al (2012), “Human exposure to anopheline mosquitoes occurs
primarily indoors, even for users of insecticide-treated nets in Luangwa
Valley, South-east Zambia”, Parasit Vectors. 2012; 5:101.
158. Russell TL, Beebe NW, Bugoro H, Apairamo A, Chow WK, Cooper
RD, et al (2016), “Frequent blood feeding enables insecticide-treated
nets to reduce transmission by mosquitoes that bite predominately
outdoors”, Malar J. 2016;15:156.
159. Trần Thanh Dương, Lê Trung Kiên và cs (2015), “Nghiên cứu sản xuất
kem xua muỗi cho người dân tại vùng sốt rét lưu hành”, Tạp chí Phòng
chống bệnh Sốt rét và các bệnh Ký sinh trùng, Tập 2, Tr. 10 – 17.
160. Hamdan Ahmad (2014), A laboratory evaluation a candle samples
against Ades aegypti mosquito using the peed Grady chamber method,
University Sain Malaysia.
161. Trần Thanh Dương, Nguyễn Đức Giang và cs (2015), “Đánh giá hiệu
lực xua diệt muỗi An. dirus của hương vòng tại phòng thí nghiệm”, Tạp
chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng Số 1 – 2015,
162. Hoàng Thị Ánh Tuyên, Bùi Lê Duy, Vũ Đức Chính (2019), “Đánh giá
hiệu lực của hương xua muỗi chứa tinh dầu bạch đàn chanh citronellal
trong phòng thí nghiệm”, Tạp chí Phòng chống bệnh Sốt rét và các bệnh
Ký sinh trùng, Tập 1, Tr. 51 – 57.
163. Gunter C. Muller, Amy Junnila, Vasiliyd.Kravchenko, Editae. Revay,
Jerrybutler, Olgab .Orlova, Robertw.Weiss And Yosefschlein (2008),
“Ability of essential oil candles to repel biting insects inhigh and low
biting pressure environments”, Journal of the American Mosquito
Control Association 24(1):154–160,2008.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TẠI THỰC ĐỊA
Nhà rẫy tại xã Sơn Thái (nguồn: Đào Minh Trang)
Hoạt động của người dân tại nhà rẫy tại Sơn Thái (nguồn: Đào Minh Trang)
Hoạt động thử nghiệm hiệu lực nến tại Sơn Thái (nguồn: Đào Minh Trang)
Nến xua diệt muỗi chứa transfluthrin thử nghiệm (nguồn: Đào Minh Trang
Buồng thử thủy tinh 70cm x70cm x 70cm (nguồn: Đào Minh Trang)
Buồng thử Peet Grady 180cm x180cm x180cm (nguồn: Đào Minh Trang)
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA MUỖI ANOPHELES BẰNG PHƯƠNG PHÁP MỒI NGƯỜI Biểu mẫu 1
Trang: ........
Địa điểm: Xã ............................................ huyện, ........................................, tỉnh .........................................
Vị trí điều tra:
- Khu dân cư
- Trong rẫy
- Trong rừng
□
□
□
Phương pháp điều tra: - Mồi người ngoài nhà
- Mồi người trong nhà
□
□
Tọa độ GPS: N ...................... E ......................
Cách suối: ................. m. Độ cao: ............... m
TT Ngày điều tra Tên loài muỗi
Số lượng muỗi bắt được
Tổng
16h-17h 17h-18h 18h-19h .. 4h-5h 5h-6h
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA MUỖI ANOPHELES BẰNG PHƯƠNG PHÁP SOI CHUỒNG GIA SÚC BAN ĐÊM Biểu mẫu 2
Trang: ........
Địa điểm: Thôn .............. Xã ........................... huyện, ..........................., tỉnh ...........................
Tọa độ GPS: N ........................... E ............................ Cách suối: .......... m. Độ cao: ............ m
TT Ngày điều tra Tên loài muỗi Số lượng
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA MUỖI ANOPHELES Biểu mẫu 3
Địa điểm: Xã ........................... huyện, ............................, tỉnh ............................... Thời gian: Từ ngày ...................... đến ngày
........................
Vị trí điều tra: - Khu dân cư □ - Trong rẫy □ - Trong rừng □
TT Tên loài muỗi
M.N.T.N M.N.N.N S.C.G.S
Con/người/đêm Con/người/đêm Con/giờ/người
S.lượng M. độ S.lượng M. độ S.lượng M. độ
Biểu mẫu 4
THỬ NGHIỆM SINH HỌC XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC DIỆT MUỖI BUỒNG THỬ
70cmx70cmx70cm
1. Mẫu thử nghiệm :
2. Ngày thử: ......................................... Lần thử: .
3. Điều kiện môi trường:
Bắt đầu thử nghiệm: Nhiệt độ (oC): ............... Ẩm độ (H%):.........................
Sau 24 giờ thử nghiệm: Nhiệt độ (oC): ....................... Ẩm độ (H%):...................
4. Đối tượng thử: Muỗi Loài: ............................. Chủng: PTN Thực địa
5. Nồng độ hoạt chất:.................................................................................................
Thời gian
Lô đối chứng Lô thử nghiệm
Số muỗi thử Số muỗi ngã Số muỗi thử Số muỗi ngã
Bắt đầu:
.... giờ.....phút
30 giây
1 phút
1 phút 30 giây
phút
18 phút
19 phút
20 phút
Số muỗi chết sau 24
giờ
Biểu mẫu 5
THỬ NGHIỆM SINH HỌC XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC DIỆT MUỖI BUỒNG THỬ
180CMX180CMX180CM
1. Mẫu thử nghiệm :
2. Ngày thử: ......................................... Lần thử: .
3. Điều kiện môi trường:
Bắt đầu thử nghiệm: Nhiệt độ (oC): ............... Ẩm độ (H%):.........................
Sau 24 giờ thử nghiệm: Nhiệt độ (oC): ....................... Ẩm độ (H%):...................
4. Đối tượng thử: Muỗi Loài: ............................. Chủng: PTN Thực địa
5. Nồng độ hoạt chất:.................................................................................................
Thời gian
Số muỗi ngã
Lô đối chứng Lô thử nghiệm
Bắt đầu:
.... giờ.....phút
Góc 1 Góc 2 Góc 3 Góc 4
Tổng
số
Góc 1 Góc 2 Góc 3 Góc 4
Tổng
số
1 phút
2 phút
3 phút
4 phút
.
40 phút
50 phút
60 phút
Số muỗi chết
sau 24 giờ
PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI THỬ NGHIỆM NẾN XUA DIỆT MUỖI
Biểu mẫu 6
Ngày phỏng vấn: ...../../...........................................
Tên người được phỏng vấn
Tuổi người được phỏng vấn: .............Nam Nữ
Địa chỉ người được phỏng vấn:
1. Hôm nay anh/chị đã tham gia thử nghiệm theo quy trình:
........................................................................ Đối tượng thử:............................
Hàm lượng..........................................................................................................
2. Anh/chị bắt đầu công việc lúc nào? Sáng Chiều
3. Anh/chị hoàn thành công việc lúc nào? Sáng Chiều
4. Anh/chị có đeo găng tay không? Có Không
5. Anh/chị có đeo kính bảo hộ (mặt nạ) không? Có Không
6. Anh/chị có rửa tay sau khi hoàn thành công việc?Có Không
7. Anh/chị có nhận thấy phản ứng phụ gì? Có Không Không
biết
8. Những phản ứng phụ mà anh chị nhận thấy:
Đau đầu Ngạt mũi Kích ứng mắt
Ngứa ngáy Hắt hơi Sổ mũi
Ho Chóng mặt
Buồn nôn Mùi khó chịu
Các phản ứng phụ khác nếu có (ghi rõ):
Các ý kiến khác về nến thử nghiệm:
.. ngày.. tháng.. năm...
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn
PHIẾU PHỎNG VẤN THÀNH VIÊN GIA ĐÌNH SỬ DỤNG NẾN XUA Biểu mẫu 7
Ngày ... tháng ... năm 20
A.PHẦN CHUNG
Họ tên chủ hộ (Vợ/ chồng)............................................................................Số phiếu.............
Tại............................................................................................................................
Dân tộc: ........................................................Gia đình có bao nhiêu người .................... □□
Trong đó có bao nhiêu người ngủ rẫy?.................................................................□□
B. NHỮNG THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT VỚI ĐỐI
TƯỢNG CÓ NGỦ RẪY
1.Năm nay nhà rẫy có được phun hóa chất diệt muỗi không?(Có = 1, Không = 0) ..............
□
2. Anh chị có mang màn lên rẫy không? (Có = 1, Không = 0) ..................................... □
3. Số màn hiện có tại rẫy là bao nhiêu cái?
- Màn thông thường................... Màn đôi □□ Màn đơn □□
-Màn tồn lưu lâu:................... Màn đôi □□ Màn đơn □□
4. Năm nay gia đình có được tẩm màn không?(Có = 1, Không = 0) ......................................
□
- Tổng số màn được tẩm?.................. Trong đó: Màn đôi.................. Màn đơn .........
5. Số người trong gia đình thường xuyên ngủ màn trên rẫy? ........................................... □□
6. Số người trong gia đình thường xuyên đi ngủ sau 22 giờ? ............................................ □□
7. Anh chị có áp dụng biện pháp bảo vệ cá nhân khỏi muỗi đốt nào
không?..........................□□.
Anh/chị thấy hiệu quả của biện pháp đó tốt không?..................................................................
C. NHỮNG THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN NẾN XUA MUỖI:
Thành viên 1:
Họ tên người được phỏng vấn: .........................................Giới tính..............Tuổi............
8. Khi sử dụng (đốt) nến xua muỗi tại nhà rẫy anh/chị thấy như thế nào?
Ho □ Thấy mùi khó chịu □ Hắt hơi □ Chảy nước mũi □
Đau đầu □ Chóng mặt □ Buồn nôn □ Triệu chứng khác □
Kích ứng mắt □ Ngứa □ Ngạt mũi □
Giải thích rõ.............................................................................................................................
9. Anh chị có THÍCH sử dụng NẾN chống muỗi nếu được phát không?
Có □ không □
Tại sao...............................................................................................................