KIẾN NGHỊ
1. Trên cơ sở phân tích lý thuyết, các kết quả nghiên cứu trong phòng thí
nghiệm và kinh nghiệm thực tế thi công các giếng khoan tại bể Nam Côn
Sơn, khi sử dụng xi măng Holcim cũng như các loại xi măng mác G kết hợp
với các phụ gia chuyên dụng được sử dụng trong Đơn pha chế vữa xi măng là
có hiệu quả nhất để trám các cột ống trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao
bể Nam Côn Sơn. Vì vậy, khuyến nghị sử dụng Đơn pha chế vữa xi măng
trám trình bày trên đây cho các giếng khoan có các điều kiện địa chất, áp suất
và nhiệt độ tương tự.
2. Trong điều kiện áp suất trên 103,4 MPa và nhiệt độ trên 1930C nên sử
dụng đơn pha chế vữa xi măng với thành phần 35% SSA-1 + 40% Hi-Dense 4
+ 25% MicroMax, cho phép đạt khối lượng riêng vữa 2,22 g/cm3, thời gian
quánh đạt 10h30min; độ bền nén tối thiểu (3,45 MPa) trong thời gian 19h04min
129 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1380 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu lựa chọn vữa trám cho các giếng khoan dầu khí trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao bể nam Côn Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khối lượng riêng vữa 2,13 g/cm3 (C)
ở nhiệt độ 170oC và áp suất 20,67MPa.
Từ trên biểu đồ ta có thể thấy sự phát triển độ bền nén trong điều kiện
nhiệt độ và áp suất cao theo thời gian thực. Khi nhiệt độ từ 200C tăng dần lên
lên đến nhiệt độ 1700C (áp suất không thể hiên trên biểu đồ), xảy ra quá trình
thủy hóa và tạo cấu trúc trong vữa xi măng. Sau một khoảng thời gian ứng
74
suất trượt tĩnh kết thúc, độ bền nén (đường màu xanh lục) phát triển đạt đến
giá trị 3,45 MPa tại thời điểm 20giờ 36phút - đây được gọi là độ bền cực tiểu
hoặc độ bền nén sớm và sau đạt giá trị cực đại ở thời điểm 48giờ 00phút.
Trên biểu đồ còn cho phép dự báo thời gian chờ ngưng kết và dự báo ứng
suất trượt tĩnh cuả vữa xi măng.
Hình 3.16. Độ bền nén của đá xi măng khối lượng riêng vữa 2,10 g/cm3 (D) ở
nhiệt độ 177oC và áp suất 93,10 MPa
Hình 3.17. Độ bền nén của đá xi măng khối lượng riêng vữa 2,22 g/cm3 (E)
ở nhiệt độ 180 oC và áp suất 20,67 MPa.
75
Hình 3.18. Độ bền nén của đá xi măng khối lượng riêng vữa 2,22 g/cm3 (F)
ở nhiệt độ 180 oC và áp suất 20,67.
Hình 3.19. Độ bền nén của đá xi măng khối lượng riêng vữa 2,22 g/cm3 (G)
ở nhiệt độ 193 oC và áp suất 103,4 MPa.
Từ các số liệu trong bảng 3.1 và được minh họa trên các hình 3.14 -
3.19 cho thấy độ bền nén của đá xi măng với khối lượng riêng khác nhau đều
tăng dần và đạt các giá tri cực đại dưới tác của của áp suất cao và gia tăng của
nhiệt độ. Thực tế cho thấy hơn 90% độ bền nén của xi măng trong giếng
76
khoan thường phát triển trong 48 giờ sau thời gian khuấy trộn, cho nên có thể
xác định độ bền nén trong khoảng 48 giờ. Đó cũng là thời gian tối thiểu trước
khi đo địa vật lý giếng khoan.
Một giai đoạn quan trọng trong lúc đầu sau khi trám xi măng là Thời
gian chờ đông cứng xi măng. Đó là thời gian độ bền nén phát triển trong vữa
ngay sau khi độ bền tĩnh của gel. Thời gian chờ xi măng đóng rắn (WOC
wait on cement) là thời gian được chọn để xi măng có độ bền nén cực tiểu,
bằng 3,45 MPa theo tiêu chuẩn API.
Khi vữa xi măng được điều chế và bơm vào giếng, vữa xi măng bắt đầu
thay đổi trạng thái lỏng ban đầu và chuyển dần thành vật thể rắn có ứng suất
khi bắt đầu hình thành gel và chất lỏng xuất hiện áp suất thủy tĩnh biểu hiện
sự biến dạng trượt và gel có ứng suất. Độ bền tĩnh của gel xuất hiện do sự
giảm thể tích làm giảm áp suất. Sự chuyển pha có ý nghĩa rất quan trọng, bởi
vì trong cột xi măng trạng thái bắt đầu tự duy trì và phần lớn áp suất thủy tĩnh
không chuyển cho dòng chảy biến đổi pha có nhiều thời gian để giảm thể tích.
Hiện tượng này dẫn đến sự xâm nhập khí qua vành đá xi măng và làm giảm
chất lượng trám xi măng trong giếng khoan. Đề phòng sự xâm nhập khí bằng
cách giảm thời gian biến đổi pha hoặc nâng vận tốc phát triển độ bền nén của
vữa xi măng.
Trên hình 3.21. Mẫu lõi đá xi măng được thí nghiệm trên máy đo UCA
trong điều kiện nhiệt độ 1770C và áp suất 93,1 MPa. Độ bền nén cực tiểu 3,44
MPa trong thời gian 21giờ 08phút, và độ bền nén 9,92 MPa trong thời gian
24giờ00phút.
77
Hình 3.20. Mẫu lõi xi măng theo đơn pha chế 1 (Phụ lục 4)
Trên hình 3.21. Mẫu lõi đá xi măng được thí nghiệm trên máy đo UCA
trong điều kiện nhiệt độ 1930C và áp suất 103,4 MPa. Độ bền nén cực tiểu
3,45 MPa trong thời gian 19giờ04phút, và độ bền nén 16,17 MPa trong thời
gian 24giờ 00 phút.
Hình 3.21. Mẫu lõi xi măng theo đơn pha chế 2 (Phụ lục 6)
Sử dụng xi măng mác G làm xi măng nền, có bổ sung 35% silica SSA-
1 và một số chất phụ gia khác, cho thấy độ bền nén của vành đá xi măng gia
tăng rất nhanh theo nhiệt độ và áp suất. Độ bền nén non tuổi phát triển nhanh
78
sẽ rút ngắn thời gian biến đổi pha, làm giảm nguy cơ xâm nhập khí trong vành
đá xi măng.
3.4. Xác định các tính chất đàn hồi của đá xi măng trong điều kiện
nhiệt độ và áp suất cao
3.4.1. Tính chất biến dạng của đá xi măng
Đá xi măng bị biến dạng như là vật thể đàn hồi - dòn: sự phá hủy chúng
được đặc trưng vào thời điểm khi ứng suất đạt đến giới hạn đàn hồi; sự biến
dạng theo định luật Hooke. Gia tăng nhiệt độ và áp suất mọi phương có thể
làm cho xi măng biến dạng giống như vật thể đàn hồi - dẻo. Hệ xi măng dẻo
có trị số modun Young thấp và hệ số Poisson cao - thường chịu tải trọng tĩnh
và chu kỳ tốt hơn so với hệ xi măng giòn có trị số modun Young cao và hệ số
Poisson thấp.
Modun đàn hồi của đá xi măng tăng lên theo chiều sâu thế nằm của
chúng. Modun đàn hồi của đá xi măng phụ thuộc vào thành phần vữa, nhiệt
độ, áp suất vỉa, ứng suất kiến tạo.
Để bảo đảm độ kín của khoảng không trong vùng tiếp xúc “đá xi măng -
cột ống chống” thì đá xi măng cần phải phát triển áp suất nhất định. Vì vậy,
độ kín của giếng khoan phụ thuộc nhiều vào sự thay đổi thể tích đá xi măng
khi đóng rắn. Điều đó có thể đạt được nhờ sử dụng hỗn hợp trám, có thể nở
trong quá trình tạo cấu trúc. Vì vậy, trị số nở cần phải lớn hơn so với sự giảm
thể tích của hệ do co ngót, đồng thời không được vượt quá lực tới hạn ép nén
hoặc phá vỡ sự ổn định của cột ống chống, và mục đích cuối cùng là giảm
modun Young và nâng cao hệ số Poisson trong điều kiện tải trọng tĩnh và chu
kỳ làm việc tốt hơn.
79
3.4.2. Thiết bị đo các tính chất đàn hồi
Trên hình 3.23 - Thiết bị MPRO - Model 6265 được dùng để xác định
các tính chất cơ học của xi măng như hệ số Poisson, Modun Young và một số
thông số khác trong nhiệt độ tối đa: 204oC và áp suất tối đa 52MPa.
Hình 3.23.Thiết bị đo các tính chất cơ học của đá xi măng MPRO [24]
Thiết bị phân tích các tính chất cơ học Model 6265 (MPRO) là một
thiết bị thí nghiệm không phá hủy, cho phép quan sát quá trình thay đổi liên
tục các tính chất cơ học của xi măng (hệ số Poisson, modun Young) modun
thể tích và độ bền nén của xi măng trong quá trình đóng rắn trong các điều
kiện áp suất cao và nhiệt độ cao trong chế độ thời gian thực. Có thể sử dụng
để dự báo thời gian đóng rắn của xi măng và đảm bảo tối ưu hóa thành phần
hóa học của xi măng, nâng cao đặc tính độ bền của xi măng.
3.4.3. Kết quả thí nghiệm
Trên cơ sở đơn pha chế vữa xi măng (xem bảng 3.2), xác định sự biến
đổi các thông số đàn hồi trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao.
Trên hình 3.23 - Sự biến đổi các thông số đàn hồi theo nhiệt độ và áp
suất.
80
Hình 3.23. Các thông số đàn hồi của của đá xi măng
Trên đồ thị: Đường màu đỏ - hệ số Poisson; đường xanh lam -
modun Young; đường màu xanh da trời - modun thể tích; đường màu đen - độ
bền nén.
Trong đồ thị: Modun Young đạt đến giá trị 8,61 MPa trong 10 giờ đầu
tiên và ổn định ở 15,17 MPa sau 150 giờ thí nghiệm. Hệ số Poisson dao động
trong khoảng 0,30 - 0,25.
Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao, yêu cầu vành đá xi măng bên
ngoài cột ống chống trong giếng khoan phải có độ mềm dẻo nhất định. Vì
vậy, cần sử dụng xi măng có trị số modun Young thấp [25]. Ngoài ra để đá xi
măng tiếp xúc tốt với cột ống chống và thành giếng xi măng cần dãn nở một ít
sau khi đóng rắn. Để đạt yêu cầu trên, trong đơn pha chế vữa đã sử dụng phụ
gia giãn nở “WellLifeTM”. Kết quả thí nghiệm cho thấy cho thêm phụ gia
WellLife-987 đá xi măng ít dòn, bền chắc và dẻo hơn so với xi măng thông
thường.
81
Khi sử dụng một trong các phương pháp trên đây, tạo cho vành đá xi
măng có tính đàn hồi tốt hơn bằng cách giảm modun Young và nâng cao hệ
số Poisson. Trong điều kiện tải trọng tĩnh và chu kỳ, xi măng có modun cao
và hệ số Poisson thấp làm việc tốt hơn. Vì vậy, ngoài việc xác định độ bền,
điều đặc biệt quan trọng là phải nghiên cứu đặc điểm biến dạng đàn hồi của xi
măng trám dưới tác động của các tải trọng cơ học.
3.5. Độ rỗng và độ thấm của đá xi măng
3.5.1. Độ rỗng của đá xi măng.
Độ rỗng (m) hoặc độ rỗng thể tích được xác định bằng tỉ số (tính bằng
phần trăm) giữa tổng thể tích rỗng PV trên thể tích thực khối đá xi măng BV,
được tính theo công thức 3.1:
Độ rỗng (%) = × 100 (3.1)
Độ rỗng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như hình dạng, kích
thước và các phụ gia và sự phân bố lẫn nhau của các hạt xi măng, tính không
đồng nhất kích thước của các hạt, quá trình đóng rắn của đá xi măng, điều
kiện nhiệt độ và áp suất.
Thực tế cho thấy thành phần hạt của xi măng, phụ gia bền nhiệt, phụ
gia tăng trọng càng nhỏ thỉ độ rỗng càng tăng. Các hạt không đồng đều về
kích thước càng lớn thì độ rỗng càng nhỏ (hạt nhỏ nằm xen lẫn trong khe hở
lớn). Độ rỗng của đá xi măng được xác định bằng máy đo độ rỗng (hình
3.24).
82
Hình 3.24. Máy đo độ rỗng của đá xi măng [53].
3.5.2. Độ thấm của đá xi măng
Độ thấm của đá xi măng là khả năng của đá xi măng cho chất lỏng và
chất khí đi qua dưới độ chênh áp nhất định. Để bảo đảm sự cách ly tốt các vỉa
thì đá xi măng trong không gian vành xuyến cần có độ thấm tối thiểu đối với
chất lưu vỉa.
Trong những điều kiện nhất định độ thấm của đá xi măng tăng có thể là
nguyên nhân ngập nước giếng khoan, lưu thông dòng dầu và khí trong các
tầng sản phẩm. Khi nước hoặc khí xâm nhập vào vành đá, vành đá xi măng dễ
bị phá hủy.
Đá xi măng đóng rắn chặt sít, không thấm, có độ ổn định cao chống lại
sự ăn mòn của nước vỉa, cách ly tốt, chống sập lở. Trong một số điều kiện
nhất định, độ thấm của đá xi măng tăng có thể là nguyên nhân ngập nước
giếng khoan, sự xâm nhập dầu khí trong các tầng sản phẩm trong không gian
vành xuyến.
Độ thấm của đá xi măng thay đổi trong quá trình đóng rắn và phụ thuộc
nhiều vào các tính chất của xi măng và phụ gia, tỉ lệ N/XM, điều kiện và thời
gian đóng rắn của xi măng.
83
Hiện nay chưa có quy định chung về độ thấm của đá xi măng, nhưng
kinh nghiệm và tính toán cho thấy, để cách ly tốt các tầng sản phẩm thì nên sử
dụng vữa xi măng khi đóng rắn thành đá có độ thấm 0,1mD.
Để xác định độ thấm của đá xi măng trong điều kiện nhiệt độ và áp suất
cao đã tiến hành thí nghiệm theo đơn pha chế như trong bảng 3.2 với các phụ
gia tăng trọng Barite và Hi-Dense 4. Thí nghiệm được tiến hành theo Tiêu
chuẩn API RP 10B-2 - Phiên bản 2 - Quy phạm thí nghiệm xi măng.
Hệ số thấm của môi trường lỗ hổng được xác định trên Máy đo độ thấm
(hình 3.25).
Hình 3.25. Máy đo độ thấm của đá xi măng [53]
Để tính toán độ thấm của đá xi măng trên máy đo sử dụng khí Ni tơ
theo phương trình 3.2 sau đây:
Độ thẩm K =
( ⨯ )[( ) ] (3.2)
Trong đó: K = độ thấm, mD; B = Áp suất khí áp kế, at; Q = Lưu lượng
thể tích dòng khí đi qua ở áp suất khí áp kế, cm3/s; = Độ nhớt động lực của
khí ở nhiệt độ đo, cP; L = Chiều dài của mẫu lõi, cm; A = diện tích mặt cắt
ngang của mẫu lõi, cm2; p = áp suất khí phun, at .
84
Trên bảng 3.5. Kết quả thí nghiệm đo độ rỗng và độ thấm của đá xi măng
từ các hỗn hợp 1: xi măng Holcim + Hi-Dense 4 + MicroMax và hỗn hợp 2:
xi măng Holcim + Barite + MicroMax (phụ lục 8, 9)
Bảng 3.5. Độ rỗng và độ thấm của đá xi măng
Các mẫu Độ rỗng (%) Độ thấm (mD)
Xi măng + Hi-Dense 4 + MicroMax 23% 0,075
Xi măng + Hi-Dense 4 + MicroMax 28% 0,0018
Xi măng + Barite + MicroMax 38,166% < 0,0005
Xi măng + Barite + MicroMax 38,916% <0,0007
Kết quả thí nghiệm cho thấy, mẫu đá xi măng có các thành phần chất
làm nặng là Barite + MicroMax có độ rỗng trung bình 38,53% có độ thấm
thấp hơn so với mẫu đá xi vữa xi măng có chất làm nặng là Hi-Dense 4 và
Micro Max có độ rỗng trung bình 25%.
Độ thấm của đá xi măng đạt dưới 0,1 mD, để cách ly tốt các tầng sản
phẩm trong điều kiện áp suất cao nhiệt độ cao tại bể Nam Côn Sơn như kết
quả thí nghiệm là hợp lý.
Độ thấm của đá xi măng trong thực tế trám giếng khoan thường không
quy định, nhưng theo kinh nghiệm và tính toán cho thấy để cách ly tốt các
tầng sản phẩm trong điều kiện áp suất cao nhiệt độ cao tại bể Nam Côn Sơn
như kết quả thí nghiệm là hợp lý.
Kết luận Chương 3
- Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao, khối lượng riêng vữa xi măng
phải đảm bảo cân bằng với áp suất vỉa và thấp hơn áp suất nứt vỉa. Các sản
phẩm Hi-Dense 4 và MicroMax là các phụ gia làm nặng rất hiệu quả và cải
thiện các tính chất khác của đá xi măng.
85
- Thời gian quánh của vữa xi măng phải lớn hơn tổng thời gian các
công đoạn trám xi măng giếng khoan. Lựa chọn phụ gia CSR-100, HR-25 cho
phép kéo dài thời gian quánh, ngưng kết của vữa xi măng.
- Các tính chất cơ học của đá xi măng (độ bền nén, modun Young, hệ
số Poisson) với các thành phần đơn pha chế là hợp lý, đáp ứng các yêu cầu
lâu dài của vành đá xi măng trong giếng khoan trong điều kiện áp suất cao
nhiệt độ cao.
86
Chương 4 . THỬ NGHIỆM VỮA XI MĂNG TRÁM
CỘT ỐNG CHỐNG KHAI THÁC 5 ½” GIẾNG KHOAN
TẠI BỂ NAM CÔN SƠN
4.1. Đặc điểm cấu trúc giếng khoan dầu khí bể Nam Côn Sơn
Kết quả khoan tại bể Nam Côn Sơn cho thấy, các giếng khoan gặp áp
suất cao nhiệt độ cao chủ yếu tập trung tại khu vực phía Đông Bắc của bể, bao
gồm các lô 04-3, 05-1, 05-2 và 05-3. Tại bể Nam Côn Sơn các giếng khoan
thường có cấu trúc các cột ống chống như sau (hình 4.1):
Hình 4.1. Cấu trúc giếng khoan lô 05 bể Nam Côn Sơn
87
- Cột ống đường kính 30” để gia cố phần đất đá bở rời gần đáy biển;
- Cột ống đường kính 20” để gia cố giếng trước khi khoan vào hệ tầng
Nam Côn Sơn;
- Cột ống đường kính 13 3/8” được thả và gia cố toàn bộ hệ tầng Nam
Côn Sơn trước khi khoan vào hệ Thông - Mãng Cầu;
- Cột ống đường kính 9 5/8” được thả và gia cố toàn bộ hệ tầng Thông-
Mãng Cầu hoặc hệ tẩng Cau để cách ly tầng Oligocen với tầng Miocen có khả
năng xảy ra mất dung dịch và bảo vệ tầng sản phẩm;
- Cột ống lửng 7 5/8” hoặc 5 ½” là cột ống chống khai thác các đối tượng
chứa dầu khí trong móng hoặc cách ly tầng phong hóa nứt nẻ ở trên nóc
móng, có áp suất cao và nhiệt độ cao.
Hình 4.2. Cấu trúc giếng khoan
Địa tầng Cấu trúc ống chống
30" Conducter ~300m (based on Soil / Cond. Driving Study) 8.4 - 8.5
~700m (10-3/4" x 10" XO for 5-1/2" SSSV)
26" Hole / 22" Surface Casing ~1250m (based on SHA Recommendation) 8.7 - 9.1
20" Hole / 16" Contingency Liner ~1800m (if insufficient LOT at 22" shoe)
T100 Top 2023
22" Hole / 18" Surface Liner ~2450m (~10m top of Press. Ramp) 9.5 - 11.5
17-1/2" Hole / 13 5/8" Intermediate Casing T90 Top 2480- 14.6 - 14.7
~2600m (thru Pressure Ramp) T85 Top 2655
UMA5/40 Top 2909
MMH10 Top 3110
Base 3209
LMH10 Top 3395
Base 3421
12-1/4" Hole / 10" x 10 3/4 Production Casing LMH20 Top 3460
~3560m (~10m above Primary Targets) Base 3510 17.1 - 17.2
LMH30 Top 3574
7 5/8" Contingency Liner Base 3610
~3800m (Faults or NDS) LMH40/45 Top 3631
5 1/2" Production Liner Base 3890
~4040m (~150m Below Base of Primary Targets) 17.2 - 17.3
Tỉ trọng dd
(ppg)
mTVDss
Reservoir Targets
FG
OB
PP
T90
UMA5
T100
T85
T30
UMA40
MMH10
LMH10
LMH45
LMH40
LMH30
LMH20
Base on HT-1X EWR Base on HT-H1 SOR
WBM
SBM
PP/FG/OB
(PPGE)
MW
HT-H1 RESERVOIR
TEMPERATURE RANGE
Base on HT-H1 SOR Base on HT-H1 SOR
88
4.2. Sơ lược công nghệ bơm trám xi măng giếng khoan
Tại bể Nam Côn Sơn, công nghệ bơm trám xi măng được trang bị bằng
các hệ thống bơm trám chuyên dụng, bảo đảm bơm ép vữa xi măng theo chiều
sâu thiết kế của từng cột ống.
Công nghệ bơm trám xi măng các giếng khoan tại bể Nam Côn Sơn
thường áp dụng các phương pháp sau đây:
- Trám thuận một tầng: vữa xi măng được bơm vào cột ống chống (1
liều hoặc 2 liều khác nhau) kết hợp với nút trám trên và nút trám dưới để đẩy
ép vữa xi măng vào khoảng không vành xuyến đến chiều sâu thiết kế.
- Phương pháp trám cột ống lửng: Vữa xi măng được bơm qua cần
khoan, qua chân đế ống chống vào khoảng không vành xuyến. Khi trám phân
đoạn, cột ống chống được thả làm 2 lần: lần 1 thả và trám như ống chống
lửng, sau đó thả và trám tiếp đoạn 2, tiếp theo kết nối với đầu ống chống lửng
bằng đầu nối kiểu tie-back.
Định tâm được sử dụng để giữ cho cột ống chống năm ở tâm giếng
khoan, đảm bảo cách ly vỉa và bảo vệ tốt ống chống và tăng hiệu quả thay thế
dung dịch khoan.
Để đảm bảo chất lượng trám xi măng giếng khoan cần thiết phải đẩy hết
dung dịch khoan và mùn khoan trước khi vữa tiếp xúc với ống chống, vì vậy
phải lựa chọn dung dịch đệm có độ nhớt, khối lượng riêng, ứng suất trượt tĩnh
phù hợp tạo ra lớp đệm giữa dung dịch khoan và vữa xi măng.
4.3. Thiết kế hệ vữa xi măng trám cột ống chống khai thác 5½”.
4.3.1. Các yêu cầu thiết kế vữa xi măng
Thiết kế hệ vữa xi măng là trên cơ sở dự báo sự biến đổi các tính chất
của vữa, lựa chọn các thành phần của phụ gia (công dụng, phẩm chất, hàm
lượng) theo các điều kiện của cột ống khai thác trong giếng khoan: chiều sâu
89
thả cột ống khai thác, nhiệt độ tuần hoàn và nhiệt độ tĩnh trên đáy giếng. Vì
vậy, nhiệm vụ của thiết kế vữa xi măng là: 1) lựa chọn tối ưu các thành phần
của vữa như xi măng nền, phụ gia chịu nhiệt cùng các phụ gia khác; 2) điều
chỉnh hàm lượng các thành phần để vữa xi măng trám có đủ các tính chất
công nghệ phù hợp với các điều kiện địa chất-kỹ thuật khoảng chiều sâu
chống ống khai thác.
Do điều kiện địa chất và đặc điểm nhiệt độ và áp suất cao của bể Nam
Côn Sơn có ảnh hưởng đến các tính chất của vữa và đá xi măng, đòi hỏi phải
điều chỉnh các tính chất của vữa và đá xi măng bằng các phụ gia hóa chất.
Các thông số công nghệ của hệ xi măng đòi hỏi phải thay đổi do đặc
điểm công nghệ thi công hoặc các điều kiện giếng khoan là thời gian quánh
hoặc thời hạn ngưng kết, các tính chất lưu biến, tính ổn định chống lắng kết
đối với vữa và độ bền nén, tính đàn hồi, độ thấm đối với đá xi măng. Độ nhớt
và thời gian quánh cần phải được tối ưu hóa để vữa xi măng duy trì được thời
gian bơm ép để vữa lấp đầy không gian vành xuyến và dâng cao đến chiều
cao cần thiết trong giếng khoan.
Khi thay đổi định lượng một chỉ tiêu của vữa xi măng sẽ làm biến đổi
một hay các thông số, và có trường hợp không mong muốn. Vì vậy, các phụ
gia khi bổ sung vào các hệ xi măng, có tác dụng tổng hợp và thay đổi đồng
thời một vài thông số.
Cùng một điều kiện như nhau, một số phụ gia có tác động thuận lợi đến
các tính chất của hệ xi măng, song trong các điều kiện khác các phụ gia trên
với các liệu lượng khác nhau có thể gây ra tác dụng ngược lại.
4.3.2. Xi măng nền
Theo tiêu chuẩn API, xi măng trám giếng khoan được phân thành 9
nhóm từ nhóm A đến nhóm H phụ thuộc vào chiều sâu và các điều kiện sử
dụng trám giếng khoan.
90
Nhóm A- dùng để trám giếng khoan đến chiều sâu 1830 m, không yêu
cầu các tính chất đặc biệt của xi măng, là loại thông thường (tương ứng với xi
măng C 150, theo tiêu chuẩn ASTM loại I.
Nhóm B - dùng để trám giếng khoan đến chiều sâu 1.830m, có độ bền
chống sunfat ăn mòn từ vừa đến cao. Nhóm B tương đương với ASTM loại II,
và nó có hàm lượng C3A thấp hơn nhóm A.
Nhóm C - được sử dụng với chiều sâu đến 1.830m, khi yêu cầu tăng
nhanh độ bền trong thời gian ngưng kết sớm. Nhóm C có cả ba dạng có độ
bền chống sunfat và nó tương đương với ASTM loại III. Để đạt độ bền sớm
hơn thì hàm lượng C3S và diện tích bề mặt tương đối cao.
Nhóm D, E và F, còn gọi là loại xi măng chậm đông kết được sử dụng
cho những giếng khoan sâu hơn. Sự chậm đông kết là kết quả của sự giảm
khối lượng các pha hydrat hóa nhanh hơn (C3S và C3A) và do tăng kích thước
các hạt xi măng.
Nhóm D - sử dụng ở độ sâu từ 1.830 m đến 3.050 m trong điều kiện
nhiệt độ và áp suất tương đối cao.
Nhóm E - sử dụng ở độ sâu từ 3.050 m đến 4.270 m trong điều kiện
nhiệt độ và áp suất cao.
Nhóm F - sử dụng ở độ sâu từ 3.050 m đến 4.880 m trong điều kiện
nhiệt độ và áp suất cực kỳ cao.
Nhóm G và H là nhóm xi măng được sản xuất tùy thuộc vào công nghệ
đông nhanh hay chậm theo tiêu chuẩn API xi măng trám giếng khoan được
phân loại thành 8 nhóm từ nhóm A đến nhóm H phụ thuộc vào chiều sâu và
các điều kiện sử dụng trám giếng khoan.
Nhóm G và H được sử dụng làm xi măng trám giếng khoan từ bề mặt
đến độ sâu 2.440m, có thể kết hợp với các chất phụ gia chậm đông hay đông
91
không cần phải thêm canxi sunfat hoặc nước hay cả hai trong quá trình thực
nghiện trộn clinke sản xuất xi măng nhóm G và H.
Hiện nay, trong các điều kiện bể Nam Côn Sơn thường sử dụng xi
măng mác Holcim G-API, có các thành phần thành phần khoáng như sạu:
Tricalcium Silicat (Alit)- 3CaO.SiO2 .....64,0%
Dicalcium Silicat (Belit) - 2CaO.SiO2 ....16,0%
Tricalcium Aluminat - 3CaO.Al2O3 .2,3%
Tetracalcium Aluminoferrit - 4CaO.Al2O3.Fe2O3 .....6,0%
Tổng : 3CaO.Al2O3+4CaO.Al2O3.Fe2O3 ..20,0%
4.3.3. Các phụ gia xi măng [28b].
- Phụ gia làm nặng Hi-Dense 4, được sản xuất từ nguyên liệu khoáng
hematit, không nhiễm từ, không chứa phóng xạ và ít ảnh hưởng đến các tính
chất khác của xi măng. Hi-Dense 4 có thành phần hạt 45 µm chiếm 80%, độ
phân tán cao, không bị lắng đọng. Phụ gia có thể trộn để tạo ra vữa xi măng
có khối lượng riêng 3,15 g/cm3.
- MicroMax là phụ gia làm nặng được chế biến từ khoáng mangan
Hausmannit có tỉ trọng 4,7-4,9, cỡ hạt bình quân 5 m. MicroMax sử dụng rất
hiệu quả trong khoảng nhiệt độ từ 270C-2600C.
- Phụ gia ổn định độ bền SSA-1 (còn gọi là Silica nghiền) giúp chống
lại sự suy thoái độ bền nhờ tác dụng hóa học với xi măng ở nhiệt độ cao, giảm
độ thấm của xi măng. SSA-1 có tính tương thích cao với các phụ gia khác
trong vữa các chất chậm ngưng kết, giảm ma sát, giảm độ thải nước và làm
nặng.
- Phụ gia làm chậm ngưng kết và đóng rắn: CSR-100L, HR-25L, FDP-
C765.
CSR-100L có tác dụng tốt trong hỗn hợp vữa xi măng - nước kỹ thuật
trong điều kiện nhiệt độ tuần hoàn trên đáy khoảng 1210C. Kết hợp với phụ
92
gia Halad, phụ gia CSR-100 có tính xúc biến. Khi vữa xi măng đóng rắn trong
khoảng 24 giờ với nhiệt độ tuần hoàn trên đáy, độ bền nén của vành đá xi
măng đạt trị số rất cao.
HR-25 là phụ gia làm chậm ngưng kết ở nhiệt độ cao. Phụ gia còn có
tác dụng bổ trợ chọ SCR-100. HR-25 ở nhiệt độ tuần hoàn trên đáy từ 930C
và 2030C. Hàm lượng HR-25 hợp lý trong vữa từ 0,5% đến 2,0%. HR-25 khả
năng hòa tan cao trong nước, do tính phân bố đều và ít ảnh hưởng đến sự phát
triển độ bền nén ở phần trên của cột xi măng có chiều dài lớn.
FDP-C765 là một loại polyme bền nhiệt được sử dụng trong khoảng
nhiệt độ cao và rất cao. FPD có thể dùng chất chậm ngưng kết độc lập trong
khoảng 93-1490C. Tỉ lệ trung bình từ 0.1 và 5% khối lượng xi măng. Khi
nhiệt độ trên đáy giếng đạt đến 3150C, phụ gia FPD phối hợp với chất chậm
đông HR-25 rất có hiệu quả với tỉ lệ 1:1. Sử dụng FPD cho phép kéo dài thời
gian bơm và tăng thời gian quánh của vữa xi măng.
- Phụ gia giảm độ thải nước Halad-413L là một phụ gia tổng hợp không
nhớt để điều chỉnh độ thải nước và còn có tác dụng như là chất phân tán, làm
chậm ngưng kết, điều chỉnh tốt độ nhớt của chất lỏng và áp suất tuần hoàn.
Ngoài ra, phụ gia Halad-413L duy trì khối lượng riêng vữa xi măng, hạn chế
khí xâm nhập vào giếng, chống sự ăn mòn của nước vỉa, tạo sự kết dính tốt
vành đá xi măng với cột ống chống.
- Phụ gia nở - MICROBOND-HT, là phụ gia hóa học có tác dụng nở. Bổ
sung Microbond-HT sẽ phép ngăn ngừa sự tạo thành các rạn nứt rất bé, nguồn
gốc sự liên thông chất lưu giữa các vỉa. Đặc điểm của phụ gia nở Microbond
là khi nhiệt độ càng tăng thì sự giãn nở càng nhanh.
- Phụ gia tiêu bọt D-Air-4000L, được bổ sung vào vữa xi măng để triệt
tiêu lượng bọt xuất hiện trong thời gian pha trộn vữa, gây khó khăn cho công
tác trám xi măng – chủ yếu là khó xác định được thể tích bơm trám và khối
93
lượng riêng của vữa. Sử dụng D-Air-4000L, ít ảnh hưởng đến độ thải nước,
thời gian quánh, độ nhớt của vữa và độ bền nén của đá xi măng. Hàm lượng
D-Air 4000L cho phép trong khoảng 0,0025 đến 0,45% theo khối lượng của
xi măng.
- Chất phân tán CFR-3L cho phép giảm độ nhớt biểu kiến và nâng cao
các tính chất lưu biến của vữa xi măng, nhờ đó đạt chế độ chảy rối khi lưu
lượng bơm thấp, giảm áp suất ma sát trong thời gian bơm ép, giảm bớt công
suất thủy lực. Ngoài ra, CFR-3L có thể điều chỉnh tốt độ thải nước và có thể
bảo đảm làm chậm thêm ngưng kết.
- Phụ gia tăng cường tính cơ lý của vành đá xi măng WELLLIFE-684 là
phụ gia sợi carbon được dùng để cải thiện tính chất cơ học của vành đá xi
măng, làm cho vành đá bớt dòn, bền hơn và có tính đàn hồi so với xi măng
thông thường. WELLLIFE-684 là phụ gia đàn hồi, dạng hạt có tỉ trọng 1,80,
sử dụng ở nhiệt độ cao, giúp tăng độ bền kéo và không ảnh hưởng đến độ bền
nén. WELLLIFE-987 tỉ trọng 2,0 sử dụng cho vữa có khối lượng riêng 1,68
g/cm3 hoặc cao hơn.
- Phụ gia tạo huyền phù SA-1015TM là cho phép ngăn sự lắng kết pha
rắn, giữ cho hạt rắn trong trạng thái lơ lửng và kiểm soát lượng nước tự do,
đặc biệt trong vữa có tỉ lệ xi măng nước cao. Nhờ giảm độ lắng kết vữa của xi
măng nên có thể ngăn chặn xi măng bó chèn cột ống chống lửng, hạn chế sự
thấm lọc vào tầng sản phẩm hoặc tầng chứa nước.
94
Xi măng pooclan Holcim tiêu chuẩn G-
API
Hệ XM nặng- bền nhiệt: XM (100%) + SSA-1
(35%) + HiDense (40%) + MicroMax (25%).
Hình 4.3. Hệ xi măng nặng bền nhiệt cho điều kiện bể Nam Côn Sơn
Trên hình 4.3. Hệ xi măng nặng bền nhiệt sử dụng cho điều kiện bể
Nam Côn Sơn: Xi măng Holcim + phụ gia silica SSA-1 + các chất làm nặng
Hi-Dense 4 + MicroMax.
4.4. Đơn pha chế vữa xi măng trám cột ống chống khai thác
4.4.1. Thành phần xi măng và phụ gia
Trên cơ sở phân tích: các đặc tính của vữa xi măng trong điều kiện áp
suất cao nhiệt độ cao, các kết quả nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và tổng
hợp kinh nghiệm trám xi măng giếng khoan trên thềm lục địa nói chung và bể
Nam Côn Sơn nói riêng, nêu trong các chương 2, 3, 4 - đơn pha chế vữa xi
măng tối ưu để trám cột ống chống khai thác 5 ½” các giếng khoan trong điều
kiện nhiệt độ và áp suất cao tại bể Nam Côn Sơn, trình bày trong bảng 4.1.
Bảng 4.1. Đơn pha chế vữa xi măng
Các thông tin về giếng khoan
Đường kính
giếng,
(mm)
Đường kính
cột ống
chống,
(mm)
Chiều dài
thân giếng,
(m)
Chiều sâu
giếng,
(m)
Nhiệt độ tĩnh
trên đáy,
(0C)
Nhiệt độ
động,
(0C)
8 ½” 5 ½” 4.308 4.198 180 150
95
Thành phần vữa xi măng
Thành phần Tỷ trọng Công dụng Hàm lượng
XM Holcim API-G 3,15 Xi măng nền 100% KLXM
SSA-1A 2,63 Chất ổn định độ bền 35% KLXM
Hi-Dence No4 5,02 Chất tăng trọng 40% KLXM
Micromax FF 4,48 Chất tăng trọng 25% KLXM
WellLife-987 (FP) 2,10 Gia cường độ bền 7% KLXM
Microbond-HT 3,57 Chất nở 3% KLXM
FDP-C765-04 1,92 Chậm ngưng kết 1% KLXM
CSR-100L 1,16 Chậm ngưng kết 0,27 gps
HR-25L 1,20 Chậm ngưng kết 0,29 gps
CFR-3L 1,17 Chất pha loãng 0,9 gps
Halad-413L 1,11 Giảm độ thải nước 0,3 gps
D-Air 4000L 0,796 Phụ gia tiêu bọt 0,1% KLXM
GasStop HT (PB) 1,43 Ngăn xuất hiện khí 0,05% KLXM
SA-1015 (PB) 1,47 Tạo huyền phù 0,1 gps
4.4.2. Các thông số của vữa xi măng
Trên bảng 4.2 trình bày các thông số công nghệ của vữa xi măng để
trám cho cấp ống chống khai thác đường kính 5 ½” trong khoảng nhiệt độ và
áp suất cao.
Bảng 4.2. Các thông số công nghệ của vữa xi măng
Các tính chất của xi măng
Khối lượng riêng
vữa, (g/cm3)
Hiệu suất vữa
ft3/sack
Nước trộn
gal/sack
Tổng lượng nước trộn
gal/sack
2,22 1,88 5,03 6,81
Độ nhớt và ứng suất trượt tĩnh
Nhiệt độ
(0C) 600 300 200 100 60 30 6 3
Hệ số
K1
Hệ số
K2 PV/YP
26
88
215
120
128
65
95
95
60
60
44
44
29
29
14
14
10
10
0.289
0.289
0.735
0.375
682/29
527/13
96
Độ thải nước API
Nhiệt độ,
(0C)
Áp suất,
(MPa)
Thời gian,
(phút)
Độ thải nước,
(cm3/30 min)
Thể tích đo,
(cm3)
Thời gian đo,
(phút)
88 6,89 30 28 14 30
Độ quánh
Nhiệt độ,
(0C)
Áp suất,
(MPa)
50 Bc
(giờ, phút)
70 Bc
(giờ, phút)
100 Bc
(giờ, phút)
160 84,68 06.44 06.44 06.45
Độ bền nén UCA
Nhiệt độ, (0C) Áp suất,(MPa)
0,345 MPa,
(giờ, phút)
3,45MPa,
(giờ, phút)
24 giờ
(MPa)
180 20,67 12,42 13,56 23,47
Trong đơn pha chế cho thấy chọn hàm lượng phụ gia silia, các chất làm
nặng Hi-Dense và MicroMax là hợp lý nhất cho các điều kiện nhiệt độ và áp
suất cao tại bể Nam Côn Sơn.
Tùy theo điều kiện giếng khoan khác nhau có thể chọn hàm lượng của
các phụ gia khác để điều chỉnh các thông số của vữa cho phù hợp. Từ các
thành phần và các thông số của vữa trong đơn pha chế trên đây dựa trên cơ sở
lý thuyết, các kết quả thí nghiệm trên các thiết bị hiện đại và tham khảo các
kinh nghiệm trám giếng khoan trong thời gian qua tại bể Nam Côn Sơn.
Trên quan điểm nâng cao chất lượng trám xi măng giếng khoan cần chú
ý đến các thông số của vữa hình thành trong vữa như chế độ chảy rối. Để đạt
được chế độ dòng chảy rối có liên quan đến tăng vận tốc dòng chảy, điều đó
sẽ dẫn đến tăng áp suất trong khoảng không gian vành xuyến và dễ gây ra nứt
vỉa thủy lực. Để bảo đảm chế độ dòng chảy rối ngoài việc tăng vận tốc dòng
thoát mà bằng cách điều chỉnh các tính chất lưu biến của vữa. Trong đơn pha
chế này, sử dụng các phụ gia giảm độ nhớt và ứng suất trượt tĩnh.
97
4.5. Đánh giá chất lượng vữa trám xi măng
Chất lượng trám xi măng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó vữa
trám có vai trò quyết định. Vữa trám bảo đảm cách ly hoàn toàn các tầng sản
phẩm, ngăn sự liên thông dòng chất lưu theo thân giếng và độ kín của không
gian vành xuyến được lấp đầy bởi các vật liệu xi măng. Sau khi kết thúc công
đoạn trám xi măng các cột ống, việc đánh giá chất lượng thông qua các
phương pháp địa vật lý giếng khoan, trong đó thể hiện:
- Chiều cao dâng của vữa ngoài khoảng không vành xuyến;
- Mức độ lấp đầy khoảng không vành xuyến của vữa;
- Mức độ liên kết của vữa xi măng với thành ống chống và với thành
giếng khoan.
Trong quá trình đánh giá chất lượng trám xi măng giếng khoan trong
điều kiện nhiệt độ và áp suất cao chủ yếu là đánh giá chất lượng cột ống
chống khai thác - cột ống chịu nhiều điều kiện nhiệt độ cao và áp suất lớn
trong giếng.
Đánh giá chất lượng xi măng theo phương pháp CBL và VDL. Độ sâu
giếng khoan được chia ra từng khoảng 100m. Trong từng khoảng chiều dài
này, chất lượng xi măng liên kết với cột ống chống chỉ rõ bao nhiêu mét độ
dày là xi măng tốt, bao nhiêu mét có xi măng từng phần và bao nhiêu mét
không có xi măng. Cuối cùng là tính chung cho toàn mặt cắt giếng khoan. Để
so sánh, chất lượng còn được tính theo phần trăm.
Việc đánh gia chất lượng trám giếng khoan chủ yếu bằng đo địa vật lý
giếng khoan CBL (Cement Bond Log) và VDL (Variable Density Log).
Trên hình 4.4. Minh giải tài liệu CBL và VDL chất lượng vành đá xi
măng cột ống chống khai thác 5 ½”.
Nguyên lý minh giải tài liệu CBL/VDL, đối với đoạn xi măng gắn kết
từng phần cho thấy đường biên độ thấp đến trung bình. Trên biểu đồ VDL có
98
thể quan sát cả tín hiệu sóng và thẳng, một số điểm không có xi măng có thể
thấy rõ trên log.
Trên khoảng xi măng gắn kết tốt, đường “Amplitude” có biên độ thấp,
tín hiệu lượn sóng rõ từ đường VDL, thể hiện xi măng lấp đầy khoảng không
vành xuyến và đã đóng rắn. Tỷ lệ gắn kết xi măng ngoài ống chống khai thác
5 ½” đạt tỷ lệ tương đối tốt (từ 90% đến 100%).
Tuy vậy, để đánh giá chất lượng trám xi măng trong thời gian lâu dài,
trong đó gồm có mức độ liên kết và các tính chất cơ học của vành đá xi măng
cần tiến hành đo lặp lại các cột ống khai thác để kịp thời có biện pháp xử lý.
99
Hình 4.4. Biểu đồ CBL, VDL giếng khoan
100
KẾT LUẬN
1. Bể Nam Cơn Sơn - thềm lục địa Việt Nam có tiềm năng lớn về dầu
khí. Tuy nhiên, các điều kiện địa chất - kỹ thuật các lô thuộc khu vực phía
Đông và Đông Bắc bể Nam Côn Sơn rất phức tạp, đặc biệt là áp suất và nhiệt
độ được coi là cao - nhiệt độ giếng trên 1500C và áp suất đáy giếng trên
69MPa. Các điều kiện áp suất và nhiệt độ cao tại bể Nam Côn Sơn có thể
phân thành hai cấp: cấp I (nhiệt độ từ 1500C đến 1750C và áp suất từ 69MPa
đến 103MPa) và cấp II (nhiệt độ từ 1750C đến 2000C và áp suất từ 103MPa
đến 138MPa) .
2. Áp suất cao nhiệt độ cao là một trong những nguyên nhân chính đã gây
ra nhiều sự cố, phức tạp như vữa xi măng không thể ép đẩy ra ngoài khoảng
không vành xuyến, toàn bộ vữa xi măng nằm lại trong cột ống chống khai
thác (7”) dài 3.000 m (giếng khoan 05-1b-TL-2X); vữa xi măng ngưng kết
nhanh dẫn đến mất tuần hoàn (giếng khoan 05-3-MT-1RX)Tại một số
giếng khoan mức độ liên kết xi măng với ống chống và xi măng với thành hệ
không đồng đều, tiềm ẩn sự xuất hiện khí trong không gian vành xuyến, giảm
tuổi thọ của giếng. Những yếu tố gây ra sự cố và giảm chất lượng trám xi
măng là viêc sử dụng các chất phụ gia xi măng và xác định các thông số công
nghệ chưa phù hợp với môi trường áp suất cao nhiệt độ cao.
3. Trong điều kiện bể Nam Côn Sơn, xi măng mác G tiêu chuẩn API
được sử dụng phổ biến để trám giếng khoan dầu khí, cho nên trong điều kiện
nhiệt độ cao (120-180oC), xi măng sẽ bị thay đổi các tính chất lý - hóa, biến
đổi hình thái kết tinh và chuyển đổi pha, dẫn đến sự suy giảm độ bền và tăng
độ thấm của đá xi măng. Vì vậy, bổ sung 35% khối lượng phụ gia silica SSA-
1 vào hỗn hợp xi măng trám, là biện pháp hiệu quả nhất để ổn định độ bền
nhiệt của đá xi măng, cải thiện các tính chất công nghệ của xi măng trám các
giếng khoan nhiệt độ cao.
101
4. Trong khu vực Đông Bắc bể Nam Côn Sơn đã gặp nhiệt độ cao đồng
thời áp suất cao với gradien áp suất vỉa 2MPa/100m với thân giếng có đường
kính nhỏ, khe hở giữa áp suất vỉa và áp suất nứt vỉa rất bé. Do đó, để khống
chế sự xâm nhập dầu khí trong giếng đòi hỏi áp suất thủy tĩnh của vữa xi
măng phải đảm bảo cân bằng áp suất vỉa, nhưng đồng thời không gây ra nứt
vỉa. Kết quả nghiên cứu cho thấy chọn phụ gia tăng trọng Hi-Dense 4 với tỉ lệ
40% và MicroMax với 25% là tối ưu, cho phép khối lượng riêng vữa đạt yêu
cầu đối với giếng khoan áp suất cao và bảo đảm các chỉ tiêu chất lượng khác
như độ thời gian quánh, độ thấm, v.v.
5. Nghiên cứu xác định các tính chất của vữa xi măng và các tính cơ học
của đá (độ bền nén, modun đàn hồi, hệ số Poisson) bằng phương pháp không
phá hủy trên các thiết bị UCA và MPRO, cho phép mô phỏng các điều kiện
áp suất cao nhiệt độ cao trong giếng khoan và thời gian thực, bảo đảm độ tin
cậy cao đáp ứng các yêu cầu ngắn hạn và dài hạn của vữa và đá xi măng.
6. Trên cơ sở phân tích lý thuyết, các kết quả nghiên cứu trong phòng thí
nghiệm và kinh nghiệm thực tế thi công các giếng khoan tại bể Nam Côn Sơn,
đã lựa chọn các vật liệu và phụ gia chuyên dụng để lập Đơn pha chế vữa xi
măng một cách hợp lý nhất và xác định các thông số công nghệ tối ưu để trám
cột ống chống khai thác 5 ½” trong khoảng giếng khoan có áp suất cao nhiệt
độ cao.
7. Kết quả áp dụng đơn pha chế vữa xi măng theo phân tích và minh giải
bằng phương pháp đo địa vật lý giếng khoan CBL và VDL cho thấy chất
lượng trám cột ống chống khai thác 5 ½” đạt kết quả tương đối tốt (90%-
100%), có thể làm cơ sở cho việc lập các Đơn pha chế vữa trám các giếng
khoan tại bể Nam Côn Sơn có các điều kiện địa chất - kỹ thuật tương tự, có sự
điều chỉnh cho phù hợp với các điều kiện cụ thể mỗi giếng khoan.
102
KIẾN NGHỊ
1. Trên cơ sở phân tích lý thuyết, các kết quả nghiên cứu trong phòng thí
nghiệm và kinh nghiệm thực tế thi công các giếng khoan tại bể Nam Côn
Sơn, khi sử dụng xi măng Holcim cũng như các loại xi măng mác G kết hợp
với các phụ gia chuyên dụng được sử dụng trong Đơn pha chế vữa xi măng là
có hiệu quả nhất để trám các cột ống trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao
bể Nam Côn Sơn. Vì vậy, khuyến nghị sử dụng Đơn pha chế vữa xi măng
trám trình bày trên đây cho các giếng khoan có các điều kiện địa chất, áp suất
và nhiệt độ tương tự.
2. Trong điều kiện áp suất trên 103,4 MPa và nhiệt độ trên 1930C nên sử
dụng đơn pha chế vữa xi măng với thành phần 35% SSA-1 + 40% Hi-Dense 4
+ 25% MicroMax, cho phép đạt khối lượng riêng vữa 2,22 g/cm3, thời gian
quánh đạt 10h30min; độ bền nén tối thiểu (3,45 MPa) trong thời gian
19h04min.
103
DANH MỤC MỘT SỐ CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Trương Biên, Trương Hoài Nam (2005), Sử dụng graphit làm phụ gia cho
dung dịch khoan dầu khí, Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHCN tuyển
khoáng toàn quốc lần thứ II “Chế biển hợp lý và sự dụng tổng hợp tài
nguyên khoáng sản Việt Nam”, Hà Nội 11/2005, tr.25-28.
2. Trương Hoài Nam (2010), Một số kết quả ban đầu trong việc ứng dụng
khoan giếng khoan đa thân ở Việt Nam, Tuyển tập “Một số vấn đề cơ
học đá ở Việt Nam đương đại” quyển 1, Hà Nội 2010, tr.246-258.
3. Nguyễn Hữu Chinh, Dương Văn Sơn, Phạm Quang Hiệu, Nguyễn Minh
Quý, Trương Hoài Nam (2011), Nghiên cứu ứng dụng vật liệu
micropherecho xi măng trám giếng khoan dầu khí, Tạp chí khoa học
kỹ thuật Mỏ - Địa chất số 33/01-2011, tr.1-11.
4. Trần Đình Kiên, Phạm Quang Hiệu, Nguyễn Thế Vinh, Hoàng Bá Cường,
Nguyễn Khắc Bình, Trương Hoài Nam (2011). Ứng dụng giếng đa
thân trong khai thác dầu tại mỏ Đại Hùng, Tạp chí Khoa học Mỏ -
Địa chất, số 34/04-2011, tr.23-27.
5. Phạm Quang Hiệu, Trương Hoài Nam (2012), Nghiên cứu lựa chọn dung
dịch khoan các giếng dầu khí trong điều kiện áp suất cao - nhiệt độ
cao, Tạp chí Dầu khí số 7/2012, tr.25-32.
6. Le Quang Duyen, Jean-Michel Herri, Yamira Ouabbas, Truong Hoai Nam,
Le Quang Du (2012). CO2-CH4 exchange in the context of CO2
injection and gas production from methane hydrates bearing
sediments, PetroVietnam Journal 10/2012, pp.38-45
7. Phạm Trường Giang, Lê Vũ Quân, Nguyễn Minh Quý, Lê Thị Thu Hường,
Đỗ Văn Hiển, Trương Hoài Nam và nnk (2013), Tổng kết và đánh
giá công tác bơm trám xi măng cho các giếng khoan có nhiệt độ và
áp suất cao ở bể Nam Côn Sơn, Báo cáo tổng kết nghiệm vụ nghiên
cứu khoan học cấp ngành, Mã số 01/KKT(EPC)/2012/HĐ-NCHK,
Hà Nội 7/2013
104
8. Phạm Quang Hiệu, Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Thế Vinh, Nguyễn Trần
Tuân, Vũ Thiết Thạch, Trương Hoài Nam, Nguyễn Khắc Bình
(2013), Nghiên cứu hiện trạng và các giải pháp công nghệ - kỹ thuật
nâng cao hiệu quả hoàn thiện giếng khai thác dầu tại mỏ Đại Hùng,
Báo cáo tổng kết thực hiện đề tài thuộc Đề án đổi mới và hiện đại
hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2015,
tầm nhìn đến 2025, Bộ Công thương. Mã số ĐT.10.11/ĐMCNKK.
9. Phạm Trường Giang, Lê Vũ Quân, Nguyễn Minh Quý, Lê Thị Thu Hường,
Đỗ Văn Hiển, Trương Hoài Nam (2014), Tổng kết và đánh giá công
tác bơm trám xi măng cho các giếng khoan có nhiệt độ và áp suất
cao tại bể Nam Côn Sơn, Tạp chí Dầu khí số 7/2014, tr.21-29
10. Trương Hoài Nam, Trần Đình Kiên, Nguyễn Thế Vinh, Nguyễn Hữu hinh
(2014), Thiết kế hệ vữa xi măng trám giếng khoan trong điều kiện áp
suất cao nhiệt độ cao bể Nam Côn Sơn , Tạp chí Địa kỹ thuật số
3/2014, tr.60-71.
11. Nguyễn Hữu Chinh, Trương Hoài Nam, Lê Vũ Quân (2014), Làm nặng
vữa xi măng và sử dụng chúng để bơm trám các giếng khoan dầu khí
bể Nam Côn Sơn, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học lần thứ 21
Trường Đại học Mỏ - Địa chất 11/2014, tr.84-90.
12. Hoàng Thanh Tùng, Trịnh Văn Lâm, Trương Hoài Nam (2014). Giải
pháp công nghệ gian khoan hỗ trợ khoan khai thác dầu khí cho vùng
nước sâu, xa bờ thềm lục địa Việt Nam , Tạp chí Dầu khí số 11/2014,
tr.57-65
13. Trương Hoài Nam (2014), Các tính chất cơ học của đá xi măng trám
giếng khoan trong điều kiện áp suất cao nhiệt độ cao bể Nam Côn
Sơn, Tạp chí Dầu khí số 12/2014, tr.33-39.
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Chinh (2003), Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ trám xi
măng ngậm khí các giếng khoan dầu khí ở thềm lục địa miền Nam,
Luận án tiến sĩ địa chất, Hà Nội.
2. Nguyễn Hữu Chinh (2010), Những vấn đề về sử dụng xi măng bơm trám
trong gia cố và kết thúc các giếng khoan dầu khí, Tuyển tập Báo cáo
Hội nghị KH&CN quốc tế - Dầu khí Việt Nam 2010, Tăng tốc phát
triển, Quyển I, NXB Khoa học & Kỹ thuật, tr.837-842.
4. Nguyễn Giao, Nguyễn Trọng Tín (2008), Bể Trầm tích Nam Côn Sơn và
tài nguyên dầu khí. Địa chất và Tài nguyên dầu khí Việt Nam. NXB
Khoa học & Kỹ thuật, tr.317-360.
5. Nguyễn Đình Hà (2005), Phương pháp phát hiện và dự báo dị thưởng áp
suất ở bể Nam Côn Sơn, Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHCN “30
năm Dầu khí Việt Nam - Cơ hội mới, thách thứ mới”, Quyển I, NXB
Khoa học & Kỹ thuật, tr 39-604.
6. Hoàng Quốc Khánh (2000), Hoàn thiện công nghệ gia cố giếng khoan ở
Xí nghiệp Liên doanh Dầu khí Việt-Xô. Luận án tiến sĩ địa chất. Hà
Nội.
7. Nguyễn Xuân Hòa, Nguyễn Hữu Trung, Nguyễn Minh Quý (2003), Một số
kết quả nghiên cứu tính chất công nghệ của xi măng ngậm khí.
Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHCN - Viện Dầu khí 25 năm xây dựng
và trưởng thành, NXB Khoa học & Kỹ thuật, tr.502-509.
8. Nguyễn Xuân Hòa, Đinh Hữu Kháng, Nguyễn Văn Toàn, Hoàng Quốc
Khánh, Hoàng Bá Cường (2005), Các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp
nâng cao chất lượng trám xi măng giếng khoan ở bể Cửu Long,
Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHCN “30 năm Dầu khí Việt Nam - Cơ
106
hội mới, thách thức mới, Quyển I, NXB Khoa học & Kỹ thuật,
tr.822-831.
9. Phạm Trường Giang, Lê Vũ Quân, Nguyễn Minh Quân, Lê Thị Thu
Hường, Đỗ Văn Hiển, Trương Hoài Nam (2014), Tổng kết và đánh
giá công tác bơm trám xi măng cho các giếng khoan có nhiệt độ và
áp suất cao tại bể Nam Côn Sơn, Tạp chí Dầu khí tháng 7-2014,
tr.21-29.
10. Tạ Đình Vinh, Nguyễn Văn Ngọ, Phạm Anh Tuấn (2000), Bản chất và
thành phần của xi măng bền nhiệt. Tuyển tập Hội nghị khoa học
công nghệ 2000 “Ngành Dầu khí Việt Nam trước thềm thế kỷ 21”,
Tập II, NXB Thanh Niên, Hà Nội, tr.128-138.
11. Trần Hồng Nam, Lê Trần Minh Trí, Nguyễn Kiên Cường, Trịnh Ngọc
Bảo, Mike Nguyễn (2010). Thiết kế giếng phát triển mỏ áp suất cao
và nhiệt độ cao - Những điều cần lưu ý, Tuyển tập báo cáo Hội nghị
KH&CN quốc tế - Dầu khí Việt Nam 2010 Tăng tốc phát triển,
Quyển I, NXB Khoa học & Kỹ thuật, tr.620-633.
12. Võ Thanh (1993), Nghiên cứu các tính chất của vữa xi măng trám giếng
khoan dầu khí ở thềm lục địa phía Nam bằng vật liệu trong nước,
Luận án Phó Tiến sĩ địa chất, Hà Nội.
13. Art Bonett, Demos Pafitis (1996), Getting to the Root of Gas Migration,
Oilfield Review. Volume: 8. Issue 1.
14. Anjuman Shahriar (2011), Investigation on Rheology of Oil well Cement
Slurries. The University of Western Ontario, Canada, pp.28-29.
15. Arash Shadravan, Mahmod Aman HPHT 101 (2012), What Petroleumm
Engineers and Geoscientists Should Know HPHT Wells
Environment, Energy Science and Technology, Vol.4, No.2, 2012,
pp.36-54.
107
16. Backe K.R., Skalle P., Lile O. B., Lyomov S.K., Justnes H., Seveen J.
(1991), Shrinkage of Oil well cement slurries. JCPT, 7, No.26.
17. Backel K.R., Lile O.B., Lyomov S.K. (1999). Characterizing Curing-
Cement Slurries by Permeabiliity, Tensile Strength and Shrinkage,
SPE & Completion 14, September.
18. Barry Wray (2009), High-density elastic cement applied to solve HPHT
challenges in South Texas - Halliburton.
19. Bezerra U.T.A., Martinelli E., Melo D. M. A., Melo M.A.F., Oliveira
V.G. (2011), The strength retrogression of special class oil cement.
Cerâmica vol.57 no.342 São Paulo Apr./June 2011.
20. Bensted, J., (1992), Thickening behaviour of oilwell cement slurries with
silica flour and silica sand additions. Chemistry & Industry
September 21, pp.702-704.
21. Catala G., De Montmollin V.,(1991), Modernzing well Cementation
Design and Evalution. Oilfield Review 3, No 2, pp. 51-71.
22. Chenevert M.E., Shrestha B.K., (1991), Chemical Shrinkage Properties
of Oilfield Cements. SPE Drilling Engineering.Volume 6, No1,
March.
23. Chisavand Saifon Daung Kaen, Bijaya K. et al.,(2012),Testing the Limits
in Extreme Well Conditions. Oilfield Review 2012, No 3, pp 4-19.
24. Darbe, R., Gordon, C., and Morgan, R., (2008), Slurry Design
Considerations for Mechnically Enhanced Cement Systems. Paper
AADE-08-DF-HO-06.
25. Chandler Engineering. Oil well Cementing - Products & Services (2001).
26. Erik B. Nelson, Dominique Guillot, (2006), Well Cementing, 2nd Edition.
Schlumberger Dowell.
108
27. Feng Lin (2006), Modeling of Hydration kinetics and Shrinkage of
cement paste, Colombia University.
28. Gunar DeBruijn, Robert Greenaway,(2008), High-Pressure, High-
Temperature Technologies, Oilfield Review, Schlumberger, Vol.20,
Issue 3, pp.46-60.
29a. Gaurina-Mendimurec Nidiljka, Matanovic Davvorin (1994), Cement
slurries for geothermal well cementing, Faculty of Mining, Geology
and Petroleum Engineering Zagreb-Croatia.
29b. Halliburton.com. Materialss, Chemicals and Additives (2012)
30. Herianto and Muhammad Taufiq Fathaddin (2005). Effects of
Additivesand Conditioning Time on Compressive and Shear Bond
Strengths of Geothermal Well Cement. Proceedings World
Geothermal Congress, Antalya, Turkey, 24-29 April 2005.
30. Justines H., Van Loo D., Reyniers B., Skalle P., Seveent J., (1995),
Chemical Shrinhage Properties of Oil well cement slurries in
Cement Reseach, 7, No 26.
31. KeelN Adamson et al., (1998). High-Pressure, High-Temperature Well
Construction, Oilfield Review, Schlumberger.
32. Kris Ravi, BR. Reddy, Dennis Gray, Phil Pattillo,(2006), Procedures to
Optimize Cement Systems for Specific Well Conditions, AADE-06-
DF-HO-35.
33. Mohammed Tellisi, Phillip Pattillo (2005), Characterizing Cement
Sheath Properties For Zonal Isolation, 18th World Petroleum
Congress, 25-29 September, Johannesburg, South Africa.
34. Nediljka Gaurina-Medimurec et al., (1994), Cement slurries for
geothermal wells cementing, Rudarsko-geosko zbornik. Vol.6.
109
35. North J., Brangetto M.P., Gray E. (2000). Central Graben Extreme
Offshore High-Pressure/ High-temperature Cementing Case Study,
SPE 59169, Presented at IADC/SPE Drilling Conference, in New
Orleans, Louisiana, 23-25 February 2000.
36. Pattillo Phillip, Kris Ravi, Reddy BR, Dennis Gray (2006),
Optimizingcement systems for Specific well offshore. AADE Fluids
Conference held in Houston, April 11-12, 2006.
37. Pedam, S.K. (2007), Determining Strength Parameters of Oil Well
Cement. M.Sc. Thesis, the Universtity of Texas, U.S.A.
38. Prisca Salim, Mahmood Amani, (2013). Special Considerations in
Cementing high pressure high temperature wells. International
Journal of Engineering and Applied Sciences, January 2013. Vol. 1,
No.4
39. Rabia H., (1989), Oilwell Drilling Engineering - Principles and
Practice. University of Newcastle upon Tune. Graham & Trotman.
40. Reddy B.R., Ying Xu, Kris Ravi, Dennis W.Gray, (2009), Cement-
Shrinkage Measurement in Oilwell - Cementing - A CoMParative
Study of Labolatory Methods and Procedures, SPE-103610-PA.
41. Shadizadeh S.R., Kholghi, M., Salehi Kassael M.H., (2010),
Experimental Investigation of Silica Fume as a Cement Extender for
Liner Cementing in Iraniian Oil/ Gas Wells. Iranian Joural of
chemical Engineering Vol.7, No.1.
42. Shadizadeh S.R., Kholghi, M., Salehi Kassael (2010), Early-age
compressive strength assessment of oil well class G cement due to
borehole pressure and temperature changes.
110
43. Shadizadeh S.R., Kholghi, M., Salehi Kassael M.H. (2010),
Experimental Investigation of Silica Fume as a Cement Extender for
Liner Cementing in Iraniian Oil/Gas Wells, Iranian Joural of
chemical Engineering Vol.7, No.1.
44. Агзамов Ф.А., Каримов И.Н., Цыцымушкин П.Ф. (2011),
Проектирование и разработка термостойкого тампонажного
материала, Бурение и нефть - Декабрь 2011.
45. Белей И. И., Щербич Н. Е., Цыпкин Е. Б., Вялов В. В.,(2007),
Специальные тампонажные материалы для цементирования
обсадных колонн в скважинах с различными термобарическими
условиям. Бурение и нефть 2007. № 6.
46. Белей И.И., Щербич Н.Е., Штоль В.Ф и др (2006), Тампонажные
растворы с повышенной термостойкостью./ ЕНТПЖ Газовая
промышленность. №4., c.51-54.
47. Булатов, А.И., Данюшевский В.С. (1987), Тампонажные
материалы. М., Недра. с. 280.
48. Булатов А.И., Макаренко П.П., Проселков Ю.М., (1999), Буровые
промывочные и тампонажные растворы. Учеб. пособие для
вузов, М.: ОАО Изд. "Недра".
49. Булатов А.И. (2013), Качественное разобщение пластов определяет
здоровую жизнь скважин, или Поэзия крепи, Бурение и нефть
№12 Декабрь 2013.
50. Данюшевский В.С., 1987, Проектирование оптимальных составов
тампонажных растворов. М., “Недра”, с.280.
51. Киколашвили И.В.(1984), Разработка состава и исследование
войств тампонажного цемента специального назначения:
Дис.к.т.н: Москва.
52. Мищевич В.И., Сидоров H.A., (1973), Справочник инженера по
бурению, том II, Москва, "Недра", с.138.
53. Ofite.com (2012), Испытания тампонажных цементов в
соответствии со стандартами API/ISO: аппаратная реализация
методов.
111
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tổng hợp các kết quả thí nghiệm về sự ảnh hưởng của HPHT đến
thời gian quánh của hệ vữa trám giếng khoan
Diễn giải Đơn vị Mẫu vữa xi măngA B C D (6P) E(6P) F G H I K
Th
àn
h p
h
ần
vữ
a x
i m
ăn
g
Xi măng Holcim G %KLXM 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00Chất ổn định độ bền -SSA-1 %KLXM 35,00 35,00 35,00 35,00 35,00 35,00 35,00 35,00 35,00 35,00Chất tăng trọng -Hidense-4 %KLXM - - - 35,00 35,00 40,00 40,00 40,00 40,00 40,00Chat tăng trọng MicroMax FF %KLXM - - - - - 25,00 25,00 25,00 25,00 25,00Chất giãn nở MicrobondHT %KLXM - - - 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00Chất tăng cơ tính -WellLife 897 %KLXM - - - 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00SA-1015 (PB) %KLXM - - - - - 0,15 0,10 0,10 0,10 0,10Tăng độ bền kéo FDP-C765 %KLXM - - - 0,70 0,70 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00Chất chống tạo bọt - D-Air4000L gps 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10Chất giảm độ thải nướcHalad-413 gps 0,50 0,55 0,50 0,40 0,04 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50Phụ gia chậm ngưng kết-HR-25L gps - - - 0,29 - - - 0,27 0,27 0,27Phụ gia chậm ngưng kếtSCR-100 gps 0,02 0,10 0,20 0,70 0,02 0,35 0,26 0,22 0,26 0,26Phụ gia pha loãng - CFR-3L gps - 0,25 0,30 0,20 0,30 - 0,90 0,90 0,90 0,90Nước trộn gps 10,05 5,19 5,35 4,46 5,18 7,97 7,97 4,81 4,81 4,81Khối lượng riêng vữa pgp 13,50 15,80 15,80 17,00 16,00 17,00 17,00 18,50 18,50 18,50
Th ời gian quánh của vữa
Nhiệt độ thí nghiệm oF 190 190 205 239 230 237 257 302 356 302Áp suất thí nghiệm psi 5,382 5,482 7,005 8,601 7,324 9,674 9,624 12,900 12,900 12,900Độ quánh ban đầu Bc 8 34 15 52 34 27 27 37 55 35Độ quánh 30Bc giờ,phút 7h55’ - 8h29’ - - 8h48’ - - - -Độ quánh 50Bc giờ,phút 7h57’ 6h56’ 8h43’ - 7h43’ 8h52’ 8h48’ 7h37’ - -Độ quánh 70Bc giờ,phút 8h7’ 7h 8h50’ 5h59’ 8h05’ 8h53’ 8h52’ 7h39’ 5h38’ 8h30’Độ quánh 100Bc giờ,phút 8h15’ 7h7’ 8h54’ 8h00’ 8h08’ 8h53’ 8h53’ 7h46’ 5h42’ 8h35’
112
Phụ lục 2: Đơn pha chế cho thí nghiệm độ quánh ở nhiệt độ 375oF
113
Phụ lục 3: Kết qua đo thời quánh của vữa tại 375oF
114
Phụ lục 4: Đơn pha chế vữa xi măng số 1
115
Phụ lục 5: Kết quả đo thời gian quánh và độ bền nén đơn pha chế số 1
116
Phụ lục 6. Đơn pha chế vữa xi măng số 2
117
Phụ lục 7: Kết quả đo thời gian quánh và độ bền nén đơn pha chế số 2
118
Phụ lục 8: Đơn pha chế với chất làm nặng là Hi-Dense 4.
119
Phụ lục 9: Đơn pha chế với chất làm nặng là Barite
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_lua_chon_vua_tram_cho_cac_gieng_khoan_dau_khi_trong_dieu_kien_nhiet_do_va_ap_suat_cao_be.pdf