Luận án Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế

Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin cho việc ứng dụng IPSAS Thiết lập hệ thống thông tin đồng bộ, nâng cấp đƣờng truyền dữ liệu đảm bảo thông tin đƣợc truy cập nhanh phục vụ cho công tác kiểm tra chặt chẽ nhƣng đƣợc bảo mật tuyệt đối. Chú trọng đến việc đầu tƣ nâng cấp công nghệ thông tin song song với việc chú trọng công tác đào tạo, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của nhân viên kế toán công

pdf288 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 600 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công Việt Nam trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n mực này quy định các phƣơng pháp kế toán cơ bản đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ hoạt động liên doanh của các đơn vị thuộc khu vực công. Đồng thời hƣớng dẫn việc ghi nhận các khoản bao gồm tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí liên doanh trong Báo cáo tài chính của bên góp vốn liên doanh và nhà đầu tƣ cho các hình thức liên doanh. - IPSAS 9 “Doanh thu từ các giao dịch trao đổi” ban hành 7/2001 dựa trên IAS 18 “Doanh thu” Mục đích của chuẩn mực này là quy định các phƣơng pháp kế toán đối với doanh thu từ các nghiệp vụ trao đổi. Trong đó, quy định những điều kiện theo đó doanh thu chỉ đƣợc ghi nhận khi có những bằng chứng về lợi ích kinh tế tƣơng lai hoặc dịch vụ [48] tiềm tàng phát sinh và có thể xác định một cách đáng tin cậy. Chuẩn mực này quy định các tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu và hƣớng dẫn cho việc áp dụng các tiêu chuẩn đó nhƣ doanh thu dịch vụ, bán hàng, thu từ lãi suất,... Chuẩn mực này không áp dụng cho các giao dịch một chiều nhƣ thuế, tài trợ và biếu tặng. - IPSAS 10 “Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát” ban hành 7/2001dựa trên IAS 29 Chuẩn mực này không thiết lập một tỷ lệ chắc chắn cho hiện tƣợng siêu lạm phát sẽ xảy ra trong nền kinh tế mà chỉ thực hiện các điều chỉnh cần thiết cho các Báo cáo tài chính trong điều kiện siêu lạm phát. Hiện tƣợng siêu lạm phát trong một nền kinh tế có thể đƣợc nhận biết qua các đặc tính sau đây (tuy nhiên đây cũng không phải là toàn bộ các đặc tính có thể của siêu lạm phát): Phần lớn dân số nắm giữ tài sản khác tiền hoặc dƣới hình thức bằng đồng ngoại tệ; Việc mua bán chịu có thể đền bù những mất mát do mất giá đồng tiền; Lãi suất, tiền lƣơng và giá cả hàng hóa đƣợc tính theo chỉ số giá; Các Báo cáo tài chính phải đƣợc trình bày lại nếu tỷ lệ lạm phát cộng dồn trong vòng ba năm gần đạt hoặc vƣợt 100%. Chuẩn mực yêu cầu công khai các báo cáo lập lại cho các kỳ trƣớc đó và chỉ số giá cả chung đƣợc sử dụng. - IPSAS 11 “Hợp đồng xây dựng” ban hành 7/2001 dựa trên IAS 11 Mục đích của chuẩn mực này là quy định phƣơng pháp hạch toán kế toán đối với doanh thu và chi phí liên quan đến các hợp đồng xây dựng. Bao gồm việc xác định các thỏa thuận đƣợc phân loại hợp đồng xây dựng; Cung cấp các hƣớng dẫn cho các loại hợp đồng xây dựng có thể phát sinh trong các đơn vị thuộc khu vực công và chỉ rõ cơ sở ghi nhận và trình bày đối với doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng và doanh thu hợp đồng xây dựng, nếu phù hợp. Trong đó, quy định việc ghi nhận doanh thu trên cơ sở các giai đoạn hoàn thành và phân bổ chi phí phù hợp với doanh thu đã thực hiện. - IPSAS 12 “Hàng tồn kho” ban hành 12/2006 dựa trên IAS 2 Mục đích của chuẩn mực này là để quy định phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc. Theo đó, hàng tồn kho đƣợc ghi nhận nhƣ một tài sản và đƣợc theo dõi cho đến khi doanh thu liên quan đƣợc thực hiện. Chuẩn mực cũng cung cấp những hƣớng dẫn cụ thể về việc xác định giá gốc và sau đó ghi nhận nó là một khoản chi phí, bao gồm khoản ghi giảm tới mức giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc. Chuẩn mực này cũng hƣớng dẫn các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để xác định giá gốc hàng tồn kho; công thức xác định giá xuất kho FIFO, bình quân gia quyền (bỏ LIFO); [49] giá gốc hàng tồn kho đƣợc coi là chi phí phát sinh trong kỳ khi doanh thu đƣợc công nhận. - IPSAS 13 “Thuê tài sản” ban hành 12/2006 dựa trên IAS 17 Mục đích của chuẩn mực này là quy định những chính sách kế toán và trình bày thông tin kế toán phù hợp với bên thuê và bên cho thuê tài sản về thuê tài chính và thuê hoạt động. Chuẩn mực này áp dụng cho toàn bộ các đơn vị thuộc lĩnh vực công, cho những hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng tài sản ngay cả khi bên cho thuê phải thực hiện các dịch vụ chủ yếu liên quan đến hoạt động hoặc bảo dƣỡng tài sản thuê, không áp dụng cho các đơn vị kinh doanh bằng vốn Nhà nƣớc. - IPSAS 14 “Các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo” ban hành 12/2006 dựa trên IAS 10 Mục đích của chuẩn mục này là quy định: Trƣờng hợp nào một đơn vị phải điều chỉnh Báo cáo tài chính của mình vì các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo, đồng thời hƣớng dẫn các giải trình về ngày phát hành Báo cáo tài chính và các sự kiện phát sinh sau ngày Báo cáo tài chính cho thấy giả thiết hoạt động liên tục là không phù hợp. - IPSAS 15 “Công cụ tài chính: Thuyết minh và trình bày” ban hành 12/2001 dựa trên IAS 32 Mục đích của chuẩn mực này là giúp ngƣời sử dụng Báo cáo tài chính hiểu rõ hơn tầm quan trọng của các công cụ tài chính ngoài bảng và trong bảng cân đối kế toán đối với tình hình tài chính, tình hình hoạt động và lƣu chuyển tiền tệ của Nhà nƣớc hoặc của đơn vị công khác. Chuẩn mực mô tả các yêu cầu nhất định đối với việc trình bày các công cụ tài chính trong bảng báo cáo tình hình tài chính và nhận diện thông tin cần phải đƣợc giải trình của công cụ tài chính ngoài bảng (không đƣợc ghi nhận) và trong bảng (đƣợc ghi nhận) chuẩn mực đề cập việc phân loại công cụ tài chính thành công cụ nợ và công cụ vốn/tài sản thuần, phân loại lãi suất, cổ tức, doanh thu và chi phí liên quan và các trƣờng hợp trong đó tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính đƣợc bù trừ cho nhau. Về giải trình, thông tin về các yếu tố ảnh hƣởng đến giá trị, thời gian và sự chắc chắn của dòng tiền trong tƣơng lai liên quan đến công cụ tài chính và chính sách kế toán áp dụng cho công cụ tài chính của đơn vị. Song song đó, chuẩn mực cũng khuyến khích giải trình thông tin về bản chất và hoàn cảnh sử dụng công cụ tài chính, mục đích tài chính, rủi ro gắn liền với công cụ này và chính sách của ban quản lý đối với việc kiểm soát các rủi ro đó. [50] - IPSAS 16 “Bất động sản đầu tư” ban hành 12/2006 dựa trên IAS 40 Chuẩn mực này quy định về kế toán bất động sản đầu tƣ và một số yêu cầu liên quan đến trình bày Báo cáo tài chính của bên đi thuê theo hợp đồng thuê tài chính. Đồng thời hƣớng dẫn phƣơng pháp xác định giá trị bất động sản đầu tƣ cho thuê trong Báo cáo tài chính của bên cho thuê. - IPSAS 17 “Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị” ban hành 12/2006 dựa trên IAS 16 Mục đích của chuẩn mực này là quy định phƣơng pháp kế toán đối với bất động sản, nhà xƣởng và thiết bị tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị khấu hao và giá trị còn lại của tài sản. - IPSAS 18 “Báo cáo bộ phận” ban hành 6/2002 dựa trên IAS 14 Mục đích của chuẩn mực này là đƣa ra các nguyên tắc cho việc báo cáo thông tin tài chính theo bộ phận. Chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các đơn vị công trừ đơn vị kinh doanh bằng vốn Nhà nƣớc. Chuẩn mực đƣa ra cấu trúc của báo cáo bộ phận nhằm cung cấp thông tin giúp ngƣời sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ hơn về hoạt động trong quá khứ của đơn vị và xác định các nguồn lực đƣợc phần bổ để thực hiện các hoạt động chính của đơn vị, làm tăng tính minh bạch của Báo cáo tài chính và giúp đơn vị có khả năng hoàn thành tốt hơn nghĩa vụ giải trình. - IPSAS 19 “Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng” ban hành 10/2002 dựa trên IAS 37 “Bất động sản đầu tƣ” Chuẩn mực này quy định các trƣờng hợp cần ghi nhận các khoản dự phòng, các khoản nợ phải trả tiềm tàng và các tài sản tiềm tàng; phƣơng pháp xác định và cách trình bày các khoản dự phòng trong Thuyết minh Báo cáo tài chính để giúp cho ngƣời sử dụng hiểu đƣợc về bản chất, thời gian xác định, và số tiền của các khoản mục đó. - IPSAS 20 “Thông tin về các bên liên quan” ban hành 10/2002 dựa trên IAS 24. Mục đích của chuẩn mực này là yêu cầu trình bày sự tồn tại của mối quan hệ với các bên liên quan khi có sự kiếm soát và trình bày thông tin về các giao dịch giữa đơn vị với các bên liên quan trong một số trƣờng hợp cụ thể. Đồng thời, quy định các vấn đề cơ bản trong việc giải trình thông tin về các bên liên quan là xác định các bên có vai trò kiếm soát hoặc có ảnh hƣởng đáng kể đến đơn vị báo cáo và xác định những thông tin cần phải trình bày về các giao dịch với các bên liên quan đó. [51] - IPSAS 21 “Tổn thất của tài sản không tạo tiền” ban hành 12/2004 dựa trên IAS 36 “Tổn thất của tài sản” Mục đích của chuẩn mực này mô tả các thủ tục mà một đơn vị phải áp dụng để xác định liệu tài sản không tạo tiền có bị tổn thất hay không và để đảm bảo rằng lỗ tổn thất đƣợc ghi nhận. Chuẩn mực này cũng chỉ rõ khi nào một đơn vị phải hoàn nhập lỗ tổn thất và đƣa ra hƣớng dẫn trình bày vấn đề này. - IPSAS 22 “Công bố thông tin tài chính về khu vực Chính phủ” ban hành 12/2006 Mục đích của chuẩn mực này là quy định các yêu cầu công bố các Chính phủ chọn để trình bày thông tin về các lĩnh vực chung của Chính phủ (GGS) trong Báo cáo tài chính hợp nhất của họ. Việc công bố các thông tin thích hợp về GGS có thể nâng cao tính minh bạch của các Báo cáo tài chính và cung cấp một sự hiểu biết tốt hơn về các mối quan hệ giữa các hoạt động thị trƣờng và phi thị trƣờng của khu vực công và giữa các Báo cáo tài chính và cơ sở thống kê của Báo cáo tài chính. Việc công bố các thông tin thích hợp về GGS có thể nâng cao tính minh bạch của các Báo cáo tài chính và cung cấp một sự hiểu biết tốt hơn về các mối quan hệ giữa các hoạt động thị trƣờng và phi thị trƣờng của khu vực công và giữa các Báo cáo tài chính và cơ sở thống kê của Báo cáo tài chính. - IPSAS 23 “Doanh thu từ các giao dịch không thay đổi” ban hành 12/2006 Mục tiêu của chuẩn mực này là quy định các yêu cầu về trình bày doanh thu phát sinh từ các giao dịch không đổi trên Báo cáo tài chính. Đồng thời, chuẩn mực cũng yêu cầu xem xét công nhận và đo lƣờng doanh thu từ giao dịch không đổi bao gồm việc xác định các khoản đóng góp của chủ sở hữu. Trong khi đó doanh thu của các chủ thể của công ty bắt nguồn từ cả các giao dịch thay đổi và không đổi, hầu hết các giao dịch ở khu vực chủ thể công ty đều là các giao dịch không thay đổi - IPSAS 24“Trình bày thông tin ngân sách trong Báo cáo tài chính” ban hành 12/2006 Chuẩn mực này yêu cầu công bố thông tin công khai so sánh các khoản dự toán ngân sách đã đƣợc phê duyệt với số tiền thực tế phát sinh từ thực hiện ngân sách trong Báo cáo tài chính của các đơn vị đƣợc yêu cầu. Chuẩn mực này cũng yêu cầu sự giải trình về lý do khác biệt trọng yếu giữa ngân sách và số tiền thực tế phát sinh. Việc tuân thủ các yêu cầu của chuẩn mực này sẽ đảm bảo tăng cƣờng tính minh bạch trong Báo [52] cáo tài chính và qua đó cho thấy rằng các đơn vị thuộc khu vực công đã thực hiện nghĩa vụ của họ khi chứng minh sự phù hợp với ngân sách đã đƣợc phê duyệt. - IPSAS 25 “Phúc lợi của người lao động” ban hành 2/2008 dựa trên IAS 19 Chuẩn mực này quy định về kế toán và công bố thông tin về phúc lợi của ngƣời lao động. - IPSAS 26 “Sự giảm giá trị của tài sản tiền tệ” ban hành 2/2008 dựa trên IAS 36 Chuẩn mực quy định các thủ tục để xác định một tài sản tạo ra tiền mặt bị suy yếu đƣợc đảm bảo rằng khoản này đƣợc lập dự phòng. - IPSAS 27 “Nông nghiệp” ban hành 12/2009 dựa trên IAS 41 Chuẩn mực này quy định việc xử lý kế toán và thuyết minh thông tin liên quan đến hoạt động nông nghiệp. - IPSAS 28 “Công cụ tài chính: Trình bày” ban hành 1/2010 dựa trên IAS 32 Chuẩn mực này đƣợc thay thế cho chuẩn mực số 15 “Công cụ tài chính: Thuyết minh và trình bày” dựa trên IAS 32 “Công cụ tài chính - Trình bày”. Chuẩn mực này thiết lập các nguyên tắc để trình bày công cụ tài chính nhƣ các khoản nợ hoặc tài sản ròng/ vốn chủ sở hữu, để bù đắp tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính. Đồng thời hƣớng dẫn việc phân loại lợi ích liên quan, cổ tức. - IPSAS 29 “Công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường” ban hành 1/2010 dựa trên IAS 39 Chuẩn mực kế toán 29 đƣợc dựa trên IAS 39 “Công cụ tài chính”: Ghi nhận và đo lƣờng thiết lập các nguyên tắc để nhận biết và đo lƣờng tài sản tài chính, công nợ tài chính. - IPSAS 30 “Công cụ tài chính: Công bố thông tin” ban hành 1/2010 dựa trên IFRS 7 Chuẩn mực này trình bày các yêu cầu công bố thông tin trên Báo cáo tài chính về các công cụ tài chính để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của đơn vị, tính chất và mức độ rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính và cách thức tổ chức quản lý các rủi ro. - IPSAS 31 “Tài sản vô hình” ban hành 1/2010 dựa trên IAS 38 Chuẩn mực này quy định các phƣơng pháp ghi nhận đối với tài sản vô hình. Trong đó, quy định những điều kiện ghi nhận tài sản vô hình đồng thời quy định cách [53] thức đo lƣờng giá trị ghi sổ của tài sản vô hình và những yêu cầu về công bố thông tin tài sản vô hình. - IPSAS 32 “Thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ” ban hành 10/2011 dựa trên IFRIC 12. Chuẩn mực này quy định kế toán cho ngƣời chuyển nhƣợng trong trƣờng hợp phát sinh thỏa thuận chuyển nhƣợng quyền dịch vụ. - IPSAS 33 “Áp dụng lần đầu cơ sở kế toán dồn tích” ban hành 01/2015 dựa trên IFRS 01. 1. Miễn giảm cho các đối tƣợng áp dụng cơ sở dồn tích trong lần đầu tiên. 2. Cung cấp hƣớng dẫn cho các đối tƣợng chuyển đổi sang cơ sở dồn tích. 3. Cho phép các đối tƣợng lần đầu áp dụng này trong vòng ba năm ghi nhận tài sản và nợ phải trả theo quy định. 4. Trình bày thông tin so sánh trong báo cáo tài chính IPSAS quá độ và báo cáo tài chính lần đầu áp dụng cơ sở dồn tích. - IPSAS 34 “Báo cáo tài chính độc lập” ban hành 01/2015 dựa trên IAS 27. Mục đích của chuẩn mực này là quy định về các yêu cầu kế toán và công bố thông tin cho các khoản đầu tƣ kiểm soát, liên doanh, liên kết khi các đối tƣợng này lập Báo cáo tài chính độc lập. - IPSAS 35 “Báo cáo tài chính hợp nhất” ban hành 01/2015 dựa trên IAS03, IFRS 10. Mục đích của chuẩn mực này là thiết lập các nguyên tắc để trình bày và lập Báo cáo tài chính hợp nhất khi một đối tƣợng kiểm soát một hoặc nhiều những đối tƣợng khác. IPSAS 35 vẫn yêu cầu việc kiểm soát phải đƣợc đánh giá liên quan đến lợi ích và quyền lực nhƣng định nghĩa về kiểm soát đã thay đổi và các tiêu chuẩn hiện nay cung cấp nhiều hƣớng dẫn hơn vào việc đánh giá kiểm soát. Yêu cầu trong chuẩn mực này là:  Một đối tƣợng (đối tƣợng kiểm soát) kiểm soát một hoặc nhiều đối tƣợng khác (đối tƣợng bị kiểm soát) thì phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất.  Xác định các nguyên tắc kiểm soát và thiết lập kiểm soát nhƣ là cơ sở cho việc xem xét. [54]  Thiết lập các nguyên tắc để xác định rằng làm sao để biết một đối tƣợng có đang kiểm soát một đối tƣợng khác hay không.  Thiết lập các yêu cầu kế toán để lập Báo cáo tài chính hợp nhất. - IPSAS 36 “Đầu tư vào các công ty liên doanh, liên kết” ban hành 01/2015 dựa trên IAS 28. Mục đích của chuẩn mực này là xây dựng các quy định kế toán cho các khoản đầu tƣ vào các công ty liên doanh, liên kết và đặt ra các yêu cầu đối với phƣơng pháp vốn chủ sở hữu. IPSAS 36 giải thích việc áp dụng phƣơng pháp vốn chủ sở hữu, phƣơng pháp mà đƣợc sử dụng cho tài khoản đầu tƣ vào công ty liên doanh, liên kết. - IPSAS 37 “Các thoả thuận liên doanh” ban hành 01/2015 dựa trên IFRS 11. IPSAS 37 xác định các yêu cầu về việc thiết lập và kiểm soát để phân loại rõ các thoả thuận liên doanh cho các loại hình thoả thuận liên doanh khác nhau. Các thoả thuận liên doanh đƣợc phân loại rõ gồm “joint operation” và “joint venture”. Với “joint operation”: 2 bên có quyền đối với tài sản và nghĩa vụ nợ phải trả liên quan đến thoả thuận. Với “joint venture”: 2 bên có quyền đối với tài sản thuần liên quan đến thoả thuận. Sự phân loại này khác với IPSAS 8 khi IPSAS phân loại thoả thuận gồm 3 loại (đối tƣợng đồng kiểm soát, hoạt động đồng kiểm soát và tài sản đồng kiểm soát). - IPSAS 38 “Công bố lãi suất” ban hành 01/2015 dựa trên IFRS 12. Mục tiêu của chuẩn mực này là yêu cầu các đối tƣợng tiết lộ những thông tin mà ngƣời dùng có thể dùng báo cáo tài chính để đánh giá:  Bản chất của rủi ro liên doanh và tiền lãi của các đối tƣợng bị kiểm soát, đối tƣợng không bị kiểm soát và các tổ chức có cấu trúc chƣa hợp nhất.  Tác động của lãi suất đối với tình hình tài chính, hoạt động tài chính và dòng tiền của doanh nghiệp. [55] PHỤ LỤC 17 HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KHU VỰC CÔNG 1) Hệ thống tài khoản kế toán KBNN Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Loại TK Nhóm TK TK cấp 1 TK cấp 2 TK cấp 3 TK cấp 4 Tài khoản trong bảng 31 97 212 168 36 - Tài sản ngắn hạn 9 33 81 112 28 - Tài sản dài hạn 2 2 4 6 - Phải trả và thanh toán 7 39 87 41 8 - Nguồn vốn, quỹ 4 8 15 - Thu ngân sách 4 5 6 - Các khoản chi 5 10 19 9 Tài khoản ngoài bảng 7 34 73 46 19 Bảng 1.1 2) Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán Thuế nội địa Phân Tên Mã Số ký tự Nguyên tắc hạch toán đoạn Sử dụng để kế toán thuế của từng ngƣời nộp thuế nhằm 10 hoặc 1 Mã số thuế đảm bảo tính duy nhất trong hệ thống kế toán thuế và 13 đƣợc quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc Đƣợc cấp cho mỗi cơ quan quản lý thuế với mỗi cơ Mã cơ quan 2 7 quan là một mã duy nhất để hạch toán các hoạt động quản lý thuế nghiệp vụ quản lý thuế do cơ quan thuế đó thực hiện Sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ quản lý thuế phát Mã tài khoản sinh, theo đó các nghiệp vụ quản lý thuế phát sinh có 3 6 kế toán thuế cùng nội dung kinh tế hoặc có tính chất tƣơng đồng, phải đƣợc sử dụng cùng một tài khoản kế toán thuế Mã nội dung Đƣợc dùng để hạch toán các khoản thuế nội địa thu nộp 4 4 kinh tế vào ngân sách Nhà nƣớc Đƣợc dùng để hạch toán các khoản thuế nội địa thu nộp 5 Mã chƣơng 3 vào ngân sách Nhà nƣớc của ngƣời nộp thuế Đƣợc dùng để hạch toán các khoản thu nộp ngân sách Mã tài khoản Nhà nƣớc theo yêu cầu của kế toán ngân sách Nhà 6 thu ngân sách 4 nƣớc, phù hợp với quy định của luật Ngân sách và luật tại KBNN Quản lý thuế Dùng để hạch toán các khoản thu nộp ngân sách Nhà Mã năm ngân 7 1 nƣớc tại thời điểm cơ quan thuế thực hiện ghi chép, sách hạch toán kế toán thuế theo kỳ kế toán thuế Dùng để hạch toán các khoản thu nộp NSNN phát sinh Mã địa bàn thu 8 5 trên địa bàn theo mã địa bàn quận/huyện/thị xã/thành ngân sách phố thuộc tỉnh [56] Mỗi một khoản thu NSNN đƣợc xác định gắn với (duy Mã KBNN nhất) một KBNN, hạch toán thu ngân sách hoặc hoàn 9 hạch toán thu 4 trả từ ngân sách Nhà nƣớc đối với số tiền thuế nộp NSNN NSNN hoặc số tiền NSNN hoàn trả cho ngƣời nộp thuế 10 Mã dự phòng 3 Dùng để hạch toán theo yêu cầu chi tiết của địa phƣơng Bảng 1.2 3) Hệ thống tài khoản kế toán Thuế nội địa Số lƣợng TK Số lƣợng TK Số lƣợng TK Loại TK cấp 1 cấp 2 cấp 3 Tài khoản trong bảng 22 162 428 - Tiền 01 02 - Phải thu 07 34 22 - Phải trả 08 69 127 - Chênh lệch tỷ giá 01 - Thu 02 28 172 - Khấu trừ, miễn giảm, xóa nợ 03 29 107 Tài khoản ngoài bảng 03 4) Hệ thống tài khoản kế toán Thuế xuất, nhập khẩu Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Số lƣợng Nhóm tài khoản TK cấp 1 TK cấp 2 TK cấp 3 TK cấp 4 Tài khoản trong bảng 22 114 120 54 - Tiền 03 07 08 - Phải thu 05 19 50 - Phải trả 04 25 36 54 - Thanh toán vãng lai 02 07 - Điều chỉnh giảm thu và 02 06 06 khấu trừ - Thu 06 50 20 Tài khoản ngoài bảng 03 Bảng 1.3 5) Hệ thống tài khoản kế toán Hành chính sự nghiệp Số lƣợng TK Số lƣợng TK cấp Loại tài khoản cấp 1 2 Tài khoản trong bảng 49 89 1.Tiền và vật tƣ 07 10 2.Tài sản cố định 05 12 3.Thanh toán 12 24 Bảng 1.44.Ngu ồn kinh phí 10 23 Bảng 1.55.Các kh oản thu 03 05 6.Các khoản chi 05 11 Tài khoản ngoài bảng 07 04 [57] 6) Hệ thống tài khoản kế toán Ngân sách và tài chính xã Loại Tài khoản Tài khoản cấp 1 Tài khoản cấp 1 Tiền và vật tƣ 03 02 Tài sản cố định 03 03 Thanh toán 03 02 Nguồn kinh phí và các quỹ chuyên dùng 03 03 Thu NS xã và thu sự nghiệp xã 03 04 Chi NS xã và thu sự nghiệp xã 03 04 Chênh lệch thu, chi ngân sách xã 01 7) Hệ thống tài khoản kế toán BHXH Loại tài khoản Tài khoản cấp 1 Tài khoản cấp2 Tài khoản trong bảng 65 130 - Tiền và vật tƣ 07 10 - Tài sản cố định 05 16 - Thanh toán 16 15 - Nguồn kinh phí 16 36 - Các khoản thu 10 19 - Các khoản chi 11 34 Tài khoản ngoài bảng 16 8 8) Hệ thống tài khoản kế toán dự trữ Nhà nƣớc áp dụng cho các đơn vị Dự trữ nhà nƣớc Loại tài khoản Tài khoản cấp 1 Tài khoản cấp 2 Tài khoản trong bảng 54 148 Tiền và vật tƣ 09 25 Tài sản cố định 05 24 Thanh toán 14 44 Nguồn kinh phí 12 28 Các khoản thu 04 06 Các khoản chi 10 21 Tài khoản ngoài bảng 08 05 (Áp dụng cho các đơn vị Dự trữ Nhà nước) 9) Hệ thống tài khoản kế toán dự trữ Nhà nƣớc áp dụng cho các bộ Loại tài khoản Tài khoản cấp 1 Tài khoản cấp 2 Tài khoản trong bảng 15 29 Tiền và vật tƣ 02 03 Thanh toán 05 10 Nguồn kinh phí 03 06 Các khoản thu 01 02 Các khoản chi 04 08 Tài khoản ngoài bảng 01 05 (Áp dụng cho các Bộ được giao nhiệm vụ quản lý hàng DTQG, các tổ chức thuộc bộ, ngành được giao trực tiếp quản lý hàng DTQG) [58] PHỤ LỤC 18 HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KHU VỰC CÔNG 1) Hệ thống chứng từ kế toán KBNN STT LOẠI CHỨNG TỪ SỐ LOẠI 01 Chứng từ thu ngân sách Nhà nƣớc 08 02 Chứng từ chi ngân sách Nhà nƣớc 21 03 Chứng từ thanh toán vốn đầu tƣ 05 04 Chứng từ thanh toán 11 05 Chứng từ về tín dụng Nhà nƣớc 02 06 Các chứng từ khác 33 07 Các chứng từ quy định ở văn bản khác 02 Tổng cộng 82 Bảng 1.6 2) Hệ thống chứng từ kế toán thuế nội địa SỐ STT LOẠI CHỨNG TỪ LOẠI 1. Chứng từ kế toán thuế đƣợc ban hành tại thông tƣ này 01 01 Chứng từ điều chỉnh 01 2. Chứng từ kế toán thuế tham chiếu từ các văn bản khác 115 02 Hồ sơ khai thuế của ngƣời nộp thuế 71 03 Quyết định, thông báo của cơ quan thuế liên quan đến nghĩa vụ của ngƣời 31 nộp thuế 04 Chứng từ nộp thuế của ngƣời nộp thuế 10 05 Chứng từ hoàn trả tiền thuế cho ngƣời nộp thuế 02 06 Chứng từ điều chỉnh 01 Bảng 1.7 3) Hệ thống chứng từ kế toán các đơn vị sử dụng NSNN Số lƣợng Số lƣợng CT Loại chứng từ CT hƣớng bắt buộc dẫn Chứng từ ban hành theo QĐ19/QĐ-BTC 04 34 - Chỉ tiêu lao động tiền lƣơng 15 - Chỉ tiêu vật tƣ 06 - Chỉ tiêu tiền tệ 04 06 - Chỉ tiêu tài sản cố định 07 Chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác 06 21 [59] PHỤ LỤC 19 HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG Hệ thống Báo cáo tài chính KBNN STT LOẠI BÁO CÁO MỤC TIÊU BÁO CÁO SỐ LOẠI I. Báo cáo tài chính 29 Báo cáo về tổng hợp Báo cáo tình hình phân bổ, giao dự toán 01 04 dự toán từ TW đến tỉnh huyện, Báo cáo tổng hợp thu 02 Báo cáo tình hình thu vay của NSNN 05 và vay của NSNN Báo cáo tổng hợp chi Báo cáo tổng hợp về tình hình chi 03 05 NSNN NSNN Báo cáo chi chƣơng Báo cáo chi cho các chƣơng trình mục 04 trình mục tiêu quốc tiêu quốc gia, chƣơng trình 135, dự án 02 gia trồng mới 5 triệu ha rừng niên độ... Báo cáo sử dụng kinh Báo cáo tình hình chi đầu tƣ phát triển 05 05 phí và chi thƣờng xuyên cho tỉnh, huyện, xã Báo cáo vay, trả nợ Báo cáo tình hình vay nợ trong và ngoài 06 02 vay nƣớc Báo cáo ghi thu, ghi 07 02 chi ngoài nƣớc Báo cáo nhanh và 08 báo cáo cân đối ngân 04 sách Báo cáo ghi thu, ghi Tổng hợp ghi thu, ghi chi NSTW vốn 07 02 chi vốn nƣớc ngoài ngoài nƣớc theo niên độ Báo cáo nhanh, báo Báo cáo nhanh về tình hình hoạt động 08 cáo cân đối thu chi 04 ngân sách các cấp NSNN II. Báo cáo quản trị 18 Bảng cân đối tài khoản; báo cáo công Báo cáo quản trị 09 nợ, các khoản tạm thu hoặc thừa thiếu 05 nghiệp vụ KBNN chờ xử lý và khoản tồn ngân Các báo cáo chi tiết về tình hình thanh 10 Báo cáo quản trị khác 13 toán [60] PHỤ LỤC 20 NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN CÁC MÃ TÀI KHOẢN KHO BẠC NHÀ NƢỚC Số Phân Tên Mã ký Nguyên tắc hạch toán đoạn tự Hạch toán các nghiệp vụ thu, chi và giao dịch khác trong phạm vi 1 Mã quỹ 2 của từng quỹ đảm bảo tính cân đối của từng quỹ độc lập Mã tài Hạch toán các nghiệp vụ theo các đối tƣợng kế toán của một đơn 2 khoản kế 4 vị kế toán toán Hạch toán chi tiết cho mã tài khoản kế toán để phản ánh các Mã nội 3 4 khoản thu, chi NSNN theo nội dung kinh tế quy định trong Mục dung kinh tế lục NSNN Mã cấp Hạch toán các khoản thu, chi NS của từng cấp NS theo quy định 4 1 Ngân sách của Luật NSNN; các khoản tiền gửi tại KBNN Mã đơn vị Hạch toán các khoản thu, chi NSNN phát sinh tại các đơn vị có có quan hệ 5 7 quan hệ với ngân sách, gồm: Đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân với Ngân sách, các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản sách Mã địa bàn Hạch toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh, huyện, xã đƣợc giao quản 6 5 hành chính lý; hạch toán chi NSNN phát sinh trên địa bàn hành chính Hạch toán thu, chi NSNN liên quan đơn vị trực thuộc 1 cấp chính 7 Mã chƣơng 3 quyền nhằm xác định tính trách nhiệm của đơn vị đó đối với NSNN làm căn cứ điều tiết số thu NSNN cho từng cấp ngân sách Hạch toán chi NSNN theo tính chất hoạt động kinh tế phục vụ yêu cầu lập dự toán, phân bổ, quản lý, kế toán, quyết toán NSNN, Mã ngành 8 3 cung cấp thông tin thống kê chi tiêu của Chính phủ theo ngành kinh tế kinh tế và theo chức năng quản lý Nhà nƣớc theo yêu cầu của các tổ chức quốc tế. Hạch toán chi tiết dùng để hạch toán chi NSNN của từng chƣơng Mã CTMT, trình mục tiêu, dự án quốc gia, các nhiệm vụ chi của ngân sách 9 DA và hạch 5 Trung ƣơng, ngân sách địa phƣơng, bao gồm cả các chƣơng trình toán chi tiết của nhà tài trợ quốc tế. Hạch toán các nghiệp vụ để tổng hợp số liệu báo cáo theo từng 10 Mã KBNN 4 đơn vị KBNN và toàn hệ thống KBNN. Mỗi Kho bạc giao dịch quy định có một mã duy nhất. Mã nguồn Hạch toán chi NSNN theo nguồn chi NSNN, phục vụ lập dự toán, 11 Ngân sách 2 phân bổ, quản lý, kế toán, quyết toán NSNN Nhà nƣớc Mã dự Hạch toán theo yêu cầu chi tiết của địa phƣơng ngoài các nội 12 3 phòng dung đã đƣợc hạch toán tại các mã chính thức theo quy định. [61] Số Phân Tên Mã ký Nguyên tắc hạch toán đoạn tự Hạch toán các nghiệp vụ thu, chi và giao dịch khác trong phạm vi 1 Mã quỹ 2 của từng quỹ đảm bảo tính cân đối của từng quỹ độc lập Mã tài Hạch toán các nghiệp vụ theo các đối tƣợng kế toán của một đơn 2 khoản kế 4 vị kế toán toán Hạch toán chi tiết cho mã tài khoản kế toán để phản ánh các Mã nội 3 4 khoản thu, chi NSNN theo nội dung kinh tế quy định trong Mục dung kinh tế lục NSNN Mã cấp Hạch toán các khoản thu, chi NS của từng cấp NS theo quy định 4 1 ngân sách của Luật NSNN; các khoản tiền gửi tại KBNN Mã đơn vị Hạch toán các khoản thu, chi NSNN phát sinh tại các đơn vị có có quan hệ 5 7 quan hệ với ngân sách, gồm: Đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân với ngân sách, các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản sách Mã địa bàn Hạch toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh, huyện, xã đƣợc giao quản 6 5 hành chính lý; hạch toán chi NSNN phát sinh trên địa bàn hành chính Hạch toán thu, chi NSNN liên quan đơn vị trực thuộc 1 cấp chính 7 Mã chƣơng 3 quyền nhằm xác định tính trách nhiệm của đơn vị đó đối với NSNN làm căn cứ điều tiết số thu NSNN cho từng cấp ngân sách Hạch toán chi NSNN theo tính chất hoạt động kinh tế phục vụ yêu cầu lập dự toán, phân bổ, quản lý, kế toán, quyết toán NSNN, Mã ngành 8 3 cung cấp thông tin thống kê chi tiêu của Chính phủ theo ngành kinh tế kinh tế và theo chức năng quản lý Nhà nƣớc theo yêu cầu của các tổ chức quốc tế Hạch toán chi tiết dùng để hạch toán chi NSNN của từng chƣơng Mã CTMT, trình mục tiêu, dự án quốc gia, các nhiệm vụ chi của ngân sách 9 DA và hạch 5 Trung ƣơng, ngân sách địa phƣơng, bao gồm cả các chƣơng trình toán chi tiết của nhà tài trợ quốc tế Hạch toán các nghiệp vụ để tổng hợp số liệu báo cáo theo từng 10 Mã KBNN 4 đơn vị KBNN và toàn hệ thống KBNN. Mỗi Kho bạc giao dịch quy định có một mã duy nhất Mã nguồn Hạch toán chi NSNN theo nguồn chi NSNN, phục vụ lập dự toán, 11 ngân sách 2 phân bổ, quản lý, kế toán, quyết toán NSNN Nhà nƣớc Mã dự Hạch toán theo yêu cầu chi tiết của địa phƣơng ngoài các nội 12 3 phòng dung đã đƣợc hạch toán tại các mã chính thức theo quy định [62] PHỤ LỤC 21 NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾ TOÁN CÔNG VIỆT NAM Quá trình phát triển của hệ thống kế toán Việt Nam gắn liền với các giai đoạn phát triển của thể chế chính trị : 1) Giai đoạn năm 1945 - 1963 Ngay khi nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, trên cơ sở tiếp quản hệ thống tài chính của chính quyền cũ, Chính phủ đã thực hiện chính sách quản lý tài chính tập trung thống nhất. Bằng Sắc lệnh số 75 ngày 29/05/1946, Chính phủ đã kiện toàn bộ máy quản lý tài chính Nhà nƣớc theo hƣớng thành lập các cơ quan thu nhƣ: Sở thuế quan và thuế Gián thu; Nha thuế trực thu; Nha thuế Trƣớc bạ; Công sản và Điền thổ;... theo hệ thống dọc. Đồng thời thành lập Nha Ngân khố có nhiệm vụ tập trung quản lý các khoản thu về thuế, công phiếu kháng chiến, đảm phụ quốc phòng, quản lý, giám sát các khoản cấp phát theo dự toán đƣợc duyệt, xác nhận và thanh toán kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Ngoài thuế còn có một số khoản thu đặc biệt để lập một số quỹ nhƣ: Quỹ Độc lập, Quỹ Quốc phòng... và thu từ các hoạt động của tổ chức kinh tế của Nhà nƣớc. Bên cạnh đó, Nha Ngân khố còn có nhiệm vụ tổ chức việc in, đúc các loại tiền giấy và kim loại. Nguồn thu của Nhà nƣớc tập trung về Ngân khố và Quỹ Quốc phòng, Bộ Tài chính quản lý trực tiếp tình hình chi tiêu của các cơ quan, tổ chức lấy từ Ngân khố và Quỹ Quốc phòng. Năm 1947, Trong tình hình kháng chiến toàn quốc, Bộ Tài chính lập quỹ chi tiêu cho cả nƣớc và phân cấp công quỹ cho mỗi tỉnh để tránh việc chia cắt, phong tỏa. Hệ thống ngân sách kháng chiến đƣợc xây dựng đơn giản gồm 2 cấp: ngân sách Nhà nƣớc và ngân sách xã. Để thực hiện quản lý thu chi ngân sách các cấp, Bộ Tài chính ban hành “Thể lệ thu chi và Kế toán đại cƣơng” vào ngày 25/09/1948, bao gồm 6 mục và 90 điều. Trong đó, quy định phƣơng pháp kế toán bao gồm: Thời gian khóa sổ, quyết toán, hình thức sổ kế toán, quản lý sổ sách, chứng từ, báo cáo tài chính,... Ngày 06/05/1951 Chính phủ ban hành Sắc lệnh số 15-SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, giải thể Nha Ngân khố quốc gia và Nha Ngân khố Tín dụng, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam phát hành tờ bạc ngân hàng thay cho tờ bạc tài chính. Bên cạnh việc phát hành tiền mới, Ngân hàng xúc tiến việc triển khai công tác quản lý lƣu [63] thông tiền tệ, công tác tín dụng đƣợc chấn chỉnh. Tiếp theo đó, ngày 20/07/1951, Thủ tƣớng đã ký nghị định số 107-TTg thành lập Kho bạc Nhà nƣớc đặt trong Ngân hàng quốc gia, chịu sự quản lý của Bộ Tài chính. Ngày 12/05/1951, Ngân hàng quốc gia Việt Nam phát hành Tờ bạc ngân hàng thay cho tờ bạc Tài chính. Với việc chuyển đổi nhƣ trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng quốc gia trong quản lý, giám sát các khoản thu chi của ngân sách Nhà nƣớc. Ngoài ra, Bộ Tài chính còn ban hành “Điều lệ tạm thời quy định việc quản lý Tài chính xã” tại Nghị định số 315/TT-LB.NV-TC ngày 17/04/1952. Trong đó, quy định phƣơng pháp kế toán ghi nhận các khoản thu chi, đối với cấp xã, huyện và cấp tỉnh. Thông tƣ 25-TT-LB.NV-TC quy định công khai, minh bạch về kế toán tài chính. Nhìn chung, giai đoạn này kế toán Việt Nam chịu ảnh hƣởng của Kế toán Cộng hòa Pháp. Từ sau tháng 09/1948 đến 1954 đã hình thành kế toán công bao gồm kế toán về tình hình chi tiêu của các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách Nhà nƣớc và kế toán ngân sách xã. Mặc dù quy định về Chế độ kế toán công trong giai đoạn này khá đơn giản do điều kiện chiến tranh, các phƣơng tiện thông tin còn nghèo nàn, kỹ thuật còn lạc hậu, nội dung các khoản thu chi của Nhà nƣớc cũng khá đơn giản, chủ yếu dựa vào việc thống kê, ghi chép thủ công và không thống nhất trong cả nƣớc. Nhìn chung, nhiều tài sản Nhà nƣớc không đƣợc phản ánh đầy đủ, chủ yếu chỉ ghi nhận các khoản bằng tiền thuộc ngân sách Nhà nƣớc. Tuy nhiên, phƣơng pháp ghi nhận lại phù hợp với cơ chế quản lý ngân sách Nhà nƣớc giai đoạn này, góp phần vào việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính, góp phần ngăn chặn những tiêu cực, lãng phí, thất thoát tài sản Nhà nƣớc. Dƣới sự chỉ đạo và quản lý của Bộ Tài chính và Ngân hàng quốc gia, hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, quản lý các nguồn thu của ngân sách, cấp phát kịp thời các nhu cầu chi tiêu của cuộc kháng chiến. Giai đoạn này Hệ thống kế toán chung của Việt Nam cũng đã bắt đầu hình thành, 18/10/1961 Chính phủ đã ký Nghị định số 175/CP ban hành Điều lệ Tổ chức kế toán Nhà nƣớc. Đây là văn bản đầu tiên quy định tính thống nhất và sự quản lý về kế toán. Tiếp theo đó, Bộ Tài chính đã lần lƣợt ban hành Hệ thống tài khoản thống nhất áp dụng trong nền kinh tế quốc dân; Quyết định số 714 QĐ-TC-CDKT ngày 22/11/1962 ban hành chế độ tạm thời về kiểm tra kế toán. Hệ thống kế toán đã bƣớc đầu có những qui định pháp lý và thống nhất. [64] 2) Giai đoạn 1964 – 1989 Ngày 26/10/1961, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 171/CP quy định thay đổi chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy ngân hàng Nhà nƣớc. Tiếp theo đó, Hội đồng Chính phủ đã ra quyết định số 113/CP ngày 27/07/1964 thành lập Vụ quản lý quỹ ngân sách Nhà nƣớc thuộc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, thay cho Kho bạc Nhà nƣớc. Trên nền tảng kế hoạch hóa tập trung, ngân hàng Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý ngân sách Nhà nƣớc nhƣ chấp hành quỹ ngân sách Nhà nƣớc; tập trung các nguồn thu của ngân sách Nhà nƣớc; cấp phát các loại vốn theo chế độ; định mức và chi trả các khoản chi ngân sách Nhà nƣớc theo lệnh của cơ quan tài chính; theo dõi thống kê tình hình thu chi và lập báo cáo cho Bộ Tài chính và cơ quan tài chính các cấp. Để theo dõi tình hình sử dụng các loại kinh phí hành chính, kinh phí sự nghiệp cấp cho bộ máy hành chính sự nghiệp, Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 02-TC- CĐKT. Ngày 21/02/1964 với Thông tƣ số 07-TC-CĐKT Bộ Tài chính đã ban hành Chế độ chứng từ sổ sách kế toán. 3) Giai đoạn 1991 – 1997 Ngày 08/08/1990, Quốc hội đã thông qua 3 đạo luật quan trọng về Thuế gồm: Luật Thuế doanh thu, Luật Thuế lợi tức và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Nhƣ vậy, cùng với Luật Thuế xuất nhập khẩu (ban hành ngày 29/12/1987) và Pháp lệnh thuế nông nghiệp (ban hành ngày 30/01/1989), hệ thống thuế của Việt Nam đã đƣợc xây dựng một cách đồng bộ. Ngày 02/03/1990, Bộ Tài chính đã ban hành “Chế độ kế toán tạm thời thống nhất áp dụng trong hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc” theo quyết định số 75/TC- KBNN của Bộ Tài chính. Chế độ kế toán kho bạc Nhà nƣớc đƣợc áp dụng thống nhất trong toàn bộ hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc từ ngày 01/04/1990, thay thế tất cả các văn bản kế toán quỹ ngân sách Nhà nƣớc do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam quy định. Sau 2 năm thực hiện, chế độ kế toán tạm thời của hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Trên bối cảnh đó, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 478/TC-KBNN ngày 19/11/1992 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. Ngày 10/12/1994, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 187/NĐ-CP thành lập Tổng cục đầu tƣ phát triển trực thuộc Bộ Tài chính để thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về tài chính đầu tƣ phát triển; tổ chức thực hiện cấp phát vốn ngân sách Nhà nƣớc đầu tƣ và vốn tín dụng ƣu đãi của Nhà nƣớc đối với các dự án, mục tiêu, chƣơng trình theo danh mục do Chính phủ quyết định hằng năm. Từ 01/01/1996, Tổng cục đầu [65] tƣ phát triển còn đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ giao điều hành tác nghiệp Quỹ Hỗ trợ đầu tƣ quốc gia, thành lập theo Quyết định số 808/QĐ-TTg ngày 09/12/1995 để huy động vốn và cho vay đối với các dự án đầu tƣ phát triển các ngành, nghề thuộc diện ƣu đãi và các vùng khó khăn theo quy định của Chính phủ. Do nhận thấy rằng Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp năm 1990 chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý mới đối với các đơn vị Hành chính sự nghiệp theo tinh thần của Luật Ngân sách năm 1996. Vì vậy, dƣới sự chỉ đạo của Ban đổi mới kế toán Trung ƣơng, Bộ Tài chính đã chủ trì, nghiên cứu, tổ chức áp dụng thử nghiệm và ban hành Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp theo Quyết định số 999/QĐ-CĐKT ngày 02/11/1996 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. 4) Giai đoạn 1998 – 2005 Giai đoạn này công tác thu thuế đƣợc hiện đại hóa, cải cách thủ tục thu và tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc đối với công tác thu thuế: Chuẩn bị điều kiện để thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế và triển khai trong toàn quốc từ năm 2007. Tin học hóa công tác quản lý thuế nhƣ nối mạng toàn bộ hệ thống ngành thuế; xây dựng và triển khai thực hiện các phần mềm ứng dụng vào hầu hết các khâu quản lý thuế. Tiêu chuẩn hóa công tác quản lý thuế thông qua ban hành quy trình nghiệp vụ thuế Nhà nƣớc cũng đổi mới chính sách ngân sách theo hƣớng tăng cƣờng quyền lực và cơ chế quản lý ngân sách triệt để tiết kiệm; giải quyết quan hệ hài hòa giữa Nhà nƣớc, doanh nghiệp và dân cƣ. Ngày 17/12/2001 Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính Nhà nƣớc nhằm nâng quyền tự chủ đối với cơ quan hành chính Nhà nƣớc. Ngày 16/01/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho sự nghiệp có thu. 5) Giai đoạn 2006 – 2012 Giai đoạn này nền kinh tế của đất nƣớc đi vào ổn định và có những phát triển tột bậc. Để đáp ứng với nhu cầu phát triển không ngừng và nhu cầu hội nhập quốc tế, một loạt các chính sách đƣợc ban hành để thích ứng với hoàn cảnh lúc bấy giờ:  Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.  Thông tƣ số 32/2006/TT-BTC ngày 10/04/2006 hƣớng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. [66]  Thông tƣ số 140/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 hƣớng dẫn kế toán áp dụng cho sơ sở ngoài công lập.  Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC về việc ban hành Chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan Nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nƣớc.  Thông tƣ số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 hƣớng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 18/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính. [67] PHỤ LỤC 22 ĐỊNH HƢỚNG XÂY DỰNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG VIỆT NAM (1) Phạm vi áp dụng Chuẩn mực kế toán công Việt Nam đƣợc áp dụng cho các đơn vị thuộc lĩnh vực công bao gồm: Các cơ quan Nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức có sử dụng kinh phí Nhà nƣớc nhƣ Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Chủ tịch nƣớc; Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân các cấp; Tòa án Quân sự và Viện kiểm sát nhân dân các cấp; các đơn vị vũ trang nhân dân; các Hội đồng và Ủy ban nhân dân các cấp; các Tổ chức Xã hội nghề nghiệp có sử dụng kinh phí; các đơn vị sự nghiệp đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo một phần hoặc toàn bộ kinh phí ; Ban quản lý các dự án; các đơn vị Dự trữ Quốc gia; các Hiệp hội do Nhà nƣớc quản lý; các tổ chức khác sử dụng hoặc không sử dụng kinh phí nhƣ chụi sự kiểm soát của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền... (2) Định dạng các Chuẩn mực kế toán công Việt Nam Tƣơng ứng STT Tên Chuẩn mực Nội dung IPSAS Giai đoạn 1 01 Chuẩn mực kế toán công số 01 Trình bày Báo cáo tài chính IPSAS 01 02 Chuẩn mực kế toán công số 02 Báo cáo Lƣu chuyển tiền tệ IPSAS 02 03 Chuẩn mực kế toán công số 04 Ảnh hƣởng của chênh lệch tỷ giá hối đoái IPSAS 04 04 Chuẩn mực kế toán công số 05 Chi phí đi vay IPSAS 05 Thặng dƣ hoặc thâm hụt thuần trong kỳ, 05 Chuẩn mực kế toán công số 03 các sai sót cơ bản và những thay đổi trong IPSAS 03 CSKT 06 Chuẩn mực kế toán công số 09 Doanh thu từ các giao dịch trao đổi IPSAS 09 07 Chuẩn mực kế toán công số 11 Hợp đồng xây dựng IPSAS 11 08 Chuẩn mực kế toán công số 12 Hàng tồn kho IPSAS 12 09 Chuẩn mực kế toán công số 13 Thuê Tài sản IPSAS 13 10 Chuẩn mực kế toán công số 16 Bất động sản đầu tƣ IPSAS 16 11 Chuẩn mực kế toán công số 17 Bất động sản, nhà xƣởng và thiết bị IPSAS 17 Thuyết minh các thông tin tài chính về 12 Chuẩn mực kế toán công số 22 IPSAS 22 khu vực Chính phủ công 13 Chuẩn mực kế toán công số 31 Tài sản cố định vô hình IPSAS 31 Trình bày các thông tin ngân sách trên 14 Chuẩn mực kế toán công số 24 IPSAS 24 Báo cáo tài chính 15 Chuẩn mực kế toán công số 33 Áp dụng lần đầu cơ sở kế toán dồn tích IPSAS 33 [68] 16 Chuẩn mực kế toán công số 34 Báo cáo tài chính độc lập IPSAS 34 17 Chuẩn mực kế toán công số 38 Công bố về lãi suất IPSAS 38 Giai đoạn 2 Kế toán đối với các khoản lợi ích từ hoạt 15 Chuẩn mực kế toán công số 07 IPSAS 07 động liên doanh Báo cáo tài chính khoản lợi ích trong công 16 Chuẩn mực kế toán công số 08 IPSAS 08 ty liên kết 17 Chuẩn mực kế toán công số 14 Sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo IPSAS 14 18 Chuẩn mực kế toán công số 18 Báo cáo bộ phận IPSAS 18 Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng 19 Chuẩn mực kế toán công số 19 IPSAS 19 và tải sản tiềm tàng 20 Chuẩn mực kế toán công số 20 Thông tin về các bên liên quan IPSAS 20 21 Chuẩn mực kế toán công số 21 Tổn thất của tài sản không tạo ra tiền IPSAS 21 22 Chuẩn mực kế toán công số 26 Giảm giá các tài sản tạo ra tiền IPSAS 26 23 Chuẩn mực kế toán công số 23 Doanh thu từ các nghiệp vụ phi trao đổi IPSAS 23 24 Chuẩn mực kế toán công số 25 Phúc lợi ngƣời lao động IPSAS 25 Đầu tƣ trong các công ty liên doanh, liên 25 Chuẩn mực kế toán công số 36 IPSAS 36 kết 26 Chuẩn mực kế toán công số 37 Các thỏa thuận liên doanh IPSAS 37 Giai đoạn 3 Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các 25 Chuẩn mực kế toán công số 06 IPSAS 06 khoản đầu tƣ vào đơn vị bị kiểm soát Công cụ tài chính Thuyết minh và trình 26 Chuẩn mực kế toán công số 15 IPSAS 15 bày 27 Chuẩn mực kế toán công số 28 Công cu tài chính - Trình bày IPSAS 28 28 Chuẩn mực kế toán công số 29 Công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lƣờng IPSAS 29 29 Chuẩn mực kế toán công số 30 Công cụ tài chính: Thuyết minh IPSAS 30 30 Chuẩn mực kế toán công số 32 Thỏa thuận nhƣợng quyền dịch vụ IPSAS 32 31 Chuẩn mực kế toán công số 17 Nông nghiệp IPSAS 17 32 Chuẩn mực kế toán công số 35 Báo cáo tài chính hợp nhất IPSAS 35 (Nguồn tác giả) Các chuẩn mực giai đoạn 2 sẽ đƣợc xây dựng khi các quy định về hoạt động liên doanh, việc giảm giá của tài sản đƣợc đƣa vào quy định cụ thể. Các chuẩn mực giai đoạn 3 sẽ đƣợc soạn thảo khi các chuẩn mực của kế toán doanh nghiệp đƣợc ban hành. [69] (3) Kế hoạch, lộ trình xây dựng và ban hành Chuẩn mực KTC Việt Nam + Quy trình nghiên cứu đề xuất Lộ trình xây dựng Chuẩn mực kế toán công Việt Nam Thành lập Ban chỉ đạo Tổ chức biên dịch Tổng hợp nội dung DCMKTC nghiên cứu Nghiên cứu tổng quan IPSAS Ban hành các nghị định và kinh nghiệm xây dựng thông tƣ Thành lập nhóm làm việc Sàng lọc Không phù hợp Lập chuẩn mực mới CMKTC Phù hợp Đánh giá thực trạng, phân tích Lập kế hoạch chi tiết Cơ hội, thách thức Tổ chức tập huấn Áp dụng chuẩn mực kế Định dạng và xác định nội hƣớng dẫn toán công quốc tế dung của từng chuẩn mực Phân tích các điểm Sai Lập kế hoạch tƣơng đồng nguồn kinh phí Đúng Đánh giá lại Sai Tổ chức thăm dò ý kiến Lựa chọn chính sách rộng rãi Đúng Hoàn thiện Xác định lại các vấn đề chuẩn mực kế toán công Hiệu chỉnh Giai đoạn tổ chức Giai đoạn nghiên cứu Giai đoạn xây dựng Giai đoạn triển khai [Tham chiếu chi tiết phụ lục 23] + Giải thích quy trình a) Giai đoạn tổ chức - Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Chuẩn mực kế toán công Việt Nam và Ban Kiểm soát và tư vấn: Để tổ chức quá trình thực hiện, Bộ Tài chính sẽ thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Chuẩn mực kế toán công Việt Nam và Ban Kiểm soát và tƣ vấn đồng thời bổ nhiệm các trƣởng Ban để triển khai dự án. - Thành lập nhóm làm việc: Ban Chỉ đạo xây dựng CMKTCVN thành lập nhóm làm việc bao gồm: Ban Quản lý Dự án; Nhóm Dự án; Nhóm Thƣ ký. Theo đó, Ban Chỉ đạo thiết lập kế hoạch Chƣơng trình làm việc để thực hiện dự án, đồng thời xây dựng kế hoạch về nguồn kinh phí cho quá trình thực hiện dự án. b) Giai đoạn nghiên cứu [70] - Tổ chức biên dịch, nghiên cứu IPSAS và nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng chuẩn mực kế toán công của một số quốc gia: Thực hiện nghiên cứu biên dịch nội dung Chuẩn mực kế toán công quốc tế, đảm bảo hiểu rõ tƣờng tận Chuẩn mực kế toán công quốc tế, thu thập tài liệu về kinh nghiệm xây dựng thành công chuẩn mực kế toán công của một số quốc gia làm bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Việc tổ chức biên dịch Chuẩn mực kế toán công quốc tế lần đầu tiên đã hoàn thành vào tháng 4/2007, với phiên bản đầu tiên gồm 21 chuẩn mực. Tuy nhiên, đến nay Ban Chuẩn mực kế toán công quốc tế đã hoàn thành và ban hành 38 Chuẩn mực. Bên cạnh đó, trong những năm qua, nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng chuẩn mực kế toán công của các quốc gia khác đã đƣợc nhiều nhà khoa học trong nƣớc quan tâm, cụ thể nhiều cuộc Hội thảo của các chuyên gia, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học đã đi sâu nghiên cứu để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Đánh giá thực trạng và lựa chọn chính sách phù hợp cho dự án: Thực hiện đánh giá thực trạng hệ thống kế toán công Việt Nam, đánh giá xoay quanh các vấn đề bất cập trong quá trình điều hành và quản lý ngân sách ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới. Chi tiết đánh giá bao gồm đánh giá hệ thống luật, chế độ kế toán và các văn bản pháp quy hiện chi phối hoạt động ngân sách, cơ chế quản lý tài chính công. Quá trình đánh giá cần xác định các nhân tố ảnh hƣởng và mức độ tác động của từng nhân tố đến việc xây dựng chuẩn mực kế toán công, khả năng vận dụng IPSAS bao gồm những cơ hội và thách thức để xây dựng Chuẩn mực kế toán công Việt Nam, những nội dung tƣơng đồng và khác biệt giữa các chế độ kế toán công Việt Nam với IPSAS, xác định những vấn đề đặc thù tại Việt Nam ảnh hƣởng đến việc vận dụng IPSAS. Lựa chọn các chính sách phù hợp để vận dụng IPSAS. Tổ chức các buổi Hội thảo nằm xác định lại các vấn đề nghiên cứu. Kết quả của giai đoạn này sẽ chỉ ra những hạn chế của hệ thống kế toán công, điều kiện cần thiết để xây dựng CMKTC, những nội dung tƣơng đồng và khác biệt cũng nhƣ những đặc thù từ cơ chế chính sách quản lý tài chính công Việt Nam có ảnh hƣởng đến việc xây dựng Chuẩn mực kế toán công Việt Nam. Giai đoạn này cũng đƣa ra những khuyến nghị cho việc cải cách hệ thống KTCVN để tạo điều kiện tiền đề cho việc xây dựng CMKTCVN và đề xuất mô hình vận dụng IPSAS. c) Giai đoạn xây dựng [71] - Tổng hợp các nội dung nghiên cứu: Nhóm Thƣ ký tổng hợp các ý kiến thông qua các buổi hội thảo trình Ban Quản lý dự án. Ban Chỉ đạo xây dựng CMKTCVN tổ chức hội thảo lấy ý kiến chuyên gia để dự thảo đề cƣơng các nhóm chuẩn mực có sự tham gia phối hợp tham khảo ý kiến giữa các chuyên gia về lĩnh vực kế toán công và các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý tài chính công để hoàn thiện đề cƣơng. - Xác định mô hình vận dụng IPSAS và định dạng chuẩn mực: Thông qua đánh giá tổng quan Ban Chỉ đạo xây dựng CMKTCVN sẽ xác định mô hình vận dụng chuẩn mực kế toán công bao gồm mức độ vận dụng và định dạng các chuẩn mực cần xây dựng. - Xác định nội dung các chuẩn mực: Giai đoạn này Ban Chỉ đạo dự án và các nhóm làm việc xác định nội dung các chuẩn mực bao gồm: Các chuẩn mực có thể vận dụng hoàn toàn, các chuẩn mực cần điều chỉnh hoặc giải thích phù hợp với thực trạng của Việt Nam, các chuẩn mực cần xây dựng mới theo đặc thù của Việt Nam. Có thể nói đây là giai đoạn quan trọng để định dạng mô hình vận dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế. Giai đoạn này cần tổ chức các hội thảo theo từng chuyên đề và khuyến khích các đề tài của các nhà nghiên cứu, những đóng góp của những ngƣời đang tham gia công tác kế toán tại khu vực công. Trên cơ sở các nghiên cứu, Ban Chỉ đạo đề xuất nội dung các chuẩn mực, tổ chức các buổi hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia trong và ngoài nƣớc, các nhà lãnh đạo đang quản lý điều hành ngân sách, các Tổ chức Kế toán chuyên nghiệp để lấy ý kiến đánh giá. Tổ chức thăm dò ý kiến của những ngƣời đang làm kế toán tại các đơn vị công, các Tổ chức cá nhân có liên quan nhƣ thanh tra, kiểm toán bằng các phiếu khảo sát, hoặc thông qua trang web,... Những nội dung chƣa nhất trí sẽ đƣợc hiệu chỉnh và tiếp tục thăm dò ý kiến cho đến khi đạt đƣợc thống nhất. Ngoài ra, những nội dung chƣa có trong Chuẩn mực kế toán công quốc tế thì biên soạn mới cho đến khi IPSAS có chuẩn mực tƣơng đồng thì điều chỉnh cho phù hợp. Chuẩn mực kế toán công đƣợc xây dựng và ban hành theo từng nhóm sẽ đƣợc áp dụng thử nghiệm trong một thời gian nhất định để tiếp tục xem xét sự phù hợp của nó với yêu cầu quản lý tài chính, nếu cần thiết sẽ bổ sung nội dung trên các nhóm chuẩn mực kế tiếp có liên quan. [72] d) Giai đoạn triển khai thực hiện - Ban hành các Nghị định, thông tư hướng dẫn: Để thực hiện triển khai các chuẩn mực đã xây dựng, Bộ Tài chính ban hành các nghị định và thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện KTNN nhằm áp dụng thống nhất trong toàn bộ khu vực công. - Tổ chức tập huấn hướng dẫn: Giai đoạn này, để phát huy vai trò của các đơn vị đào tạo nghề, các trƣờng đại học chuyên ngành kế toán. Cần tổ chức các buổi tập huấn để triển khai, đặc biệt những chuẩn mực vận dụng hoàn toàn theo Chuẩn mực kế toán công quốc tế, giúp cho những ngƣời đang làm công tác kế toán khu vực công thấy đƣợc sự khác biệt và những ƣu điểm khi áp dụng chuẩn mực kế toán cho khu vực công. - Đánh giá tổng quan: Các chuẩn mực đã ban hành tiếp tục cho đánh giá, trong trƣờng hợp cần thiết sẽ hiệu chỉnh. Tuy nhiên để tránh tình trạng không ổn định nên hạn chế việc sửa đổi. [73] PHỤ LỤC 23 LỘ TRÌNH XÂY DỰNG & BAN HÀNH CMKTCVN [74]

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_nhung_nhan_to_anh_huong_den_viec_xay_dung.pdf
  • pdfMoi-E.pdf
  • pdfMoi-V.pdf
  • pdfTomTat-E.pdf
  • pdfTomTat-V.pdf
Luận văn liên quan