Nhóm điều trị bằng TBG mô mỡ tự thân cho hiệu quả cao hơn rõ rệt
so với nhóm chứng điều trị bằng sodium hyaluronate:
+ Lâm sàng: giảm đau và cải thiện chức năng vận động thông qua
thang điểm VAS và WOMAC một cách rõ rệt sau điều trị, đặc biệt tốt nhất
sau 6 tháng (điểm VAS giảm 65% từ 61,67 ± 10,67 còn 22,38 ± 10,76; điểm
WOMAC cũng giảm 70% từ 54,26 ± 10,61 xuống còn 16,26 ± 10,59) và thấp
hơn nhóm đối chứng ở tất cả các thời điểm (p < 0,05).
+ Hình ảnh MRI: độ dày của sụn và chỉ số Circularity sau điều trị của
nhóm nghiên cứu tăng, đặc biệt là chỉ số Circularity tăng rõ rệt và tốt nhất sau
6 tháng (T24), cao hơn nhóm đối chứng ở tất cả các thời điểm (p < 0,05).
+ Hình ảnh mô bệnh học: có sự hồi phục mô sụn rõ rệt cả về hình ảnh
đại thể và vi thể. Đặc biệt ở 1 bệnh nhân có sự hồi phục tổn thương từ giai
đoạn II sang giai đoạn I (bệnh nhân BV103-37)
166 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1026 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu phân lập, bảo quản, hoạt hóa và đánh giá hiệu quả điều trị của tế bào gốc mô mỡ tự thân đối với bệnh nhân thoái hóa khớp gối, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sụn: được đo ở vị trí trung tâm, trước và sau của sụn lồi cầu
xương đùi và tính ở vị trí trung tâm của sụn mâm chày. Ở những bệnh nhân
THK gối, tổ chức sụn thường tổn thương chủ yếu ở các vị trí chịu lực của cơ
thể, trong đó có các vị trí trung tâm của các mặt sụn vùng khớp gối. Việc xem
xét độ dày sụn trung tâm của các mặt sụn góp phần đánh giá hiệu quả của
phương pháp tiêm khớp gối bằng TBG mô mỡ tự thân.
Chỉ số Circularity: là một chỉ số đánh giá mức độ mòn của sụn khớp
đáng tin cậy. Ở sụn khớp gối của những bệnh nhân THK, do sự tổn thương bề
mặt sụn dẫn đến độ trơn nhẵn giảm sẽ làm tăng chu vi bề mặt sụn hơn so với
mô sụn thông thường, vì thế mà chỉ số Circularity giảm. Do vậy mà trong
nghiên cứu chúng tôi sử dụng chỉ số này để theo dõi mức độ bồi đắp bề mặt
sụn khớp tổn thương, qua đó đánh giá được hiệu quả của liệu pháp điều trị.
Sau khi khảo sát lần lượt, tỷ mỉ các vị trí, kết quả cho thấy ở nhóm
bệnh nhân được điều trị bằng TBG, sự thay đổi về độ dày sụn như: sụn lồi cầu
xương đùi, trung tâm của sụn mâm chày ở các thời điểm sau điều trị tuy có
tăng hơn so với trước điều trị, tuy nhiên, sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống
kê (bảng 3.25 đến 3.28). Trong khi đó, chỉ số Circularity gia tăng, khác biệt so
với trước điều trị và so với nhóm chứng (p < 0,05), điều này cho thấy vai trò
sửa chữa tổn thương mang tính lan tỏa, tại các vị trí tổn thương, có lẽ đã phát
huy được vai trò của các TBG nên việc đo độ dày sụn không phản ánh hết giá
trị bằng chỉ số Circularity, đánh giá độ mòn của sụn khớp là thông tin đầy đủ
hơn về tính toàn vẹn của sụn khớp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ số
Circularity cũng khác biệt có ý nghĩa thống kê trong chính nhóm nghiên cứu
được tiêm TBG mô mỡ tự thân tại các thời điểm theo dõi, trong đó sau 6
tháng sự cải thiện rõ rệt nhất, tuy nhiên ở tháng thứ 12 thì chỉ số đã có phần
giảm đi (bảng 3.29 đến 3.32). Điều này có lẽ liên quan đến thời gian sống của
tế bào mô sụn mới được biệt hóa, thường chỉ tồn tại được sau khoảng thời
gian, sau khoảng thời gian này chúng sẽ bị thoái hóa và mất dần đi. Nghiên
cứu của Bùi Hồng Thiên Khanh và CS (2014) qua phân tích MRI cho thấy,
các lớp sụn được tái sinh một phần tại các điểm bị tổn thương và dày hơn sau
6 tháng điều trị [68]. Nghiên cứu của Mai Trọng Khoa (2014), cho thấy sau
điều trị 6 tháng, bề dày sụn khớp trung bình trên siêu âm có cải thiện, tăng từ
2,02 ± 0,3 mm lên 2,3 ± 0,4 mm, tuy nhiên, đây là kết quả của siêu âm và
mức độ thoái hóa lúc đưa vào điều trị là độ III nên bề dày sụn thấp cũng như
sự cải thiện sau điệu trị thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi [10].
Theo nghiên cứu của Pak (2011) trên 2 ca lâm sàng: Bệnh nhân nữ 70
tuổi và bệnh nhân nam 79 tuổi THK gối đều nhận thấy ở tuần thứ 12 độ dày
của diện sụn vùng trước bên xương đùi gia tăng rõ rệt. Sự cải thiện này được
tác giả cho rằng thông qua 2 cơ chế chính: (i) sự biệt hóa thành mô sụn của
TBG ở các vị trí tổn thương của mô sụn diện khớp gối của bệnh nhân; (ii)
ngoài ra, còn có sự góp mặt của các yếu tố tăng trưởng như TGFβ, FGF, IGF,
và PDGF [88]. Jo và CS (2014) điều trị THK gối bằng tiêm vào ổ khớp TBG
trung mô từ mỡ tự thân cho 18 bệnh nhân. Hình ảnh MRI cho thấy kích thước
của vùng sụn tổn thương giảm tại vị trí trung tâm lồi cầu xương đùi ở nhóm
tiêm liều cao từ 497,9 ± 29,7 mm2 còn 297,9 ± 51,2 mm2, giảm 40% (p =
0,004). Trong khi đó, tại vị trí trung tâm mâm chày, kích thước vùng sụn tổn
thương giảm từ 333,2 ± 51,2 mm2 còn 170,6 ± 48,2 mm2, giảm 49% (p <
0,01). Ở nhóm tiêm liều cao cũng cho thấy khối lượng sụn tăng lên dần sau 6
tháng ở cả vị trí trung tâm lồi cầu xương đùi và mâm chày: 3313,7 ± 304,1
mm
3
lên 3780,6 ± 284,4 mm3, tăng 14% (p = 0,044) và 1157,5 ± 145,8
mm
3
lên 1407,7 ± 150,5 mm3, tăng 22% (p = 0,047) [65].
4.3.2.5. Đánh giá kết quả tổn thương mô bệnh học sụn khớp gối
Trong bệnh THK có sự mất cân bằng giữa hai quá trình tổng hợp và
thoái hóa các thành phần của chất căn bản, từ đó gây ra hư hại chức năng của
sụn khớp. Đã có các nghiên cứu mô tả hiện tượng khởi đầu của bệnh là mất
các thành phần chính của chất nền của sụn khớp, bao gồm chất tạo keo
collagen và aggrecan, đồng thời tăng hàm lượng nước trong mô sụn khớp của
THK. Nếu quá trình sửa chữa xảy ra, các tế bào sụn tăng sinh và tụ thành từng
đám.
Đánh giá tổn thương mô bệnh học trong nghiên cứu này được tiến hành
trên 10 bệnh nhân tự nguyện (10 khớp), chia đều cho hai nhóm. Các bệnh
nhân được tiến hành nội soi khớp gối và sinh thiết trước và sau điều trị 12
tháng. Quan sát trực tiếp qua nội soi khớp có thể cung cấp thông tin chính xác
về đặc điểm của sụn khớp. Trước điều trị, tất cả các khớp khảo sát trong
nghiên cứu này đều có tràn dịch mức độ nhẹ và tổn thương về mặt đại thể sụn
khớp chủ yếu là độ II (8/10 khớp) (bảng 3.33, bảng 3.34). Sau điều trị 12
tháng, trong nhóm nghiên cứu có một bệnh nhân giảm mức độ thoái hóa từ độ
II xuống độ I, mô sụn giảm phù nề, vùng mềm bất thường dưới ống thăm
giảm và không còn bệnh nhân nào tràn dịch.
Nhiều hệ thống đã được sử dụng để tính điểm tổn thương sụn khớp dựa
vào kết quả nội soi khớp trong bệnh THK, trong nghiên cứu này đã sử dụng
hệ thống của Outerbright vì hệ thống này không những cung cấp các thông tin
khách quan về mức độ nặng của tổn thương, mà còn đánh giá sự tiến triển của
các thương tổn ở sụn khớp. Các thương tổn mô sụn trong THK gối ở nhiều
dạng khác nhau, được chia ra làm 4 độ theo Outerbridge [87]. Kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Mai Hồng (2011) cho thấy tỷ lệ tổn thương sụn khớp độ II là
26,3%, nhiều nhất là độ III (50%) [8]. Ginley B.J nghiên cứu trên 87 bệnh
nhân cũng nhận thấy mức độ tổn thương thường gặp nhất là mức độ III (38/87
tổn thương), chiếm tỷ lệ 43,7%, cao hơn đáng kể so với 2 mức tổn thương còn
lại là mức II (28,7%) và mức I (27,6%). Theo Beguin J.A và CS nội soi
27.040 khớp gối đã đưa ra kết quả về mối liên quan giữa mức độ tổn thương
sụn và tuổi mắc bệnh trung bình của bệnh nhân. Kết quả cho thấy tổn thương
ở mức độ nặng tương ứng với tuổi của bệnh nhân (dẫn theo [8]). Sở dĩ kết quả
của chúng tôi khác biệt so với các tác giả trên vì chúng tôi chỉ tiến hành trên
số ít các bệnh nhân với giai đoạn thoái hóa nhẹ (giai đoạn I, II), còn các tác
giả nghiên cứu trên một số lượng bệnh nhân đông và mức độ thoái hóa nặng
hơn (giai đoạn II, III).
Để đánh giá mức độ tổn thương vi thể sụn khớp trước và sau điều trị,
chúng tôi dựa vào hệ thống phân loại của OARSI [36], [72]. Tất cả các bệnh
nhân của cả hai nhóm trước điều trị đều có tổn thương sụn khớp độ I và độ II:
bề mặt diện khớp có thể bị gián đoạn, xơ hoá từ bề mặt qua vùng nông của
sụn khớp tới tận vùng giữa của sụn. Biến đổi này có thể kèm theo với tăng
sinh tế bào, chất căn bản tăng khả năng bắt màu thuốc nhuộm và/hoặc với tế
bào hoại tử ở vùng giữa của sụn khớp. Sụn khớp không bị trợt loét, nứt nẻ và
mất chất căn bản. Sau 12 tháng theo dõi, cả hai nhóm đều có sự hồi phục tổn
thương sụn khớp so với trước điều trị. Hình ảnh vi thể phù hợp với những
quan sát được đánh giá qua hình ảnh đại thể nội soi khớp gối. Đặc biệt, ở
bệnh nhân có mã số BV103-37 có sự phục hồi vượt trội trên cả phương diện
đại thể và vi thể. Sụn khớp không còn hình ảnh nứt và tràn dịch, các tế bào
sinh sản của sụn khớp phát triển trở lại, không có thoái hóa tơ huyết và xơ hóa
chất căn bản (bảng 3.35). Chúng tôi đánh giá có sự giảm mức độ thoái hóa từ
độ II thành độ I. Các bệnh nhân còn lại của cả 2 nhóm không có sự thay đổi
mức độ thoái hóa sụn khớp. Theo nghiên cứu của Stone K.R (2006), khi sinh
thiết màng hoạt dịch và sụn khớp cũng chỉ ra rằng mật độ tế bào phụ thuộc
vào độ dày của sụn. Tuy nhiên, trong THK, sụn khớp trở nên mỏng và thưa
thớt tế bào [106]. Nghiên cứu của Jo và CS (2014) điều trị cho các bệnh nhân
tại Hàn Quốc bằng TBG mô mỡ tự thân, kết quả mô học cho hình ảnh vùng
sụn tái sinh dày và trong suốt [65]. Một kỹ thuật hiện đại, khách quan để xác
định sự biệt hóa của TBG mô mỡ trong sụn khớp đó là hóa mô miễn dịch.
Tuy nhiên đây là một xét nghiệm phức tạp, hóa chất khá đắt tiền và đòi hỏi hệ
thống trang thiết bị đồng bộ nên chúng tôi chưa triển khai được.
4.3.3. Đánh giá tính an toàn của phƣơng pháp điều trị thoái hóa khớp
bằng tế bào gốc mô mỡ tự thân hoạt hóa bởi huyết tƣơng giàu tiểu cầu tự
thân và ánh sáng đơn sắc
Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng TBG mô mỡ tự thân có ưu điểm về
nhiều mặt như: dễ lấy, mức độ xâm nhập tối thiểu nên hạn chế được tối đa các
biến chứng so với kỹ thuật lấy TBG tủy xương. Qua 42 bệnh nhân THK gối
giai đoạn I và II được điều trị bằng TBG mô mỡ tự thân, chúng tôi nhận thấy
đây là một kỹ thuật khá an toàn, tỷ lệ các biến chứng rất thấp. Không có bệnh
nhân nào có các biến chứng gây ra do kỹ thuật tiêm như: nhiễm khuẩn khớp
gối, dò màng hoạt dịch, dị ứng, tổn thương thứ phát do tiêm. Về phản ứng tiết
dịch khớp, chỉ có 2 bệnh nhân có biểu hiện này ở mức độ nhẹ và hết hoàn
toàn sau 3-5 ngày dùng thuốc giảm nề (alpha chymotrypsin) và không còn
biểu hiện ở các tháng tiếp theo. Về diễn biến của các chỉ số huyết học và sinh
hóa máu như: số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu, máu
lắng, glucose, ure, creatinin, SGOT, SGPT, acid uric đều nằm trong giới hạn
bình thường và hầu như không có thay đổi so với trước điều trị (bảng 3.7,
bảng 3.36, bảng 3.37). Điều đó cho thấy các quy trình kỹ thuật chúng tôi thực
hiện là an toàn, không gây biến đổi gì lớn về tạo máu của bệnh nhân. Khối tế
bào SVF sau các qui trình xử lý chiết tách ngoài cơ thể hầu như không gây ra
đáp ứng miễn dịch lớn nào sau khi tiêm trở lại vào khớp gối thoái hóa. Tuy
nhiên chúng tôi thấy cần tiếp tục theo dõi với thời gian dài hơn để khẳng định
kết quả này. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng hoàn toàn phù hợp với
nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (2011) [2]. Theo nghiên cứu của Bùi
Hồng Thiên Khanh, 100% bệnh nhân không có tác dụng phụ hoặc biến chứng
liên quan đến quy trình điều trị (bằng tiêm khớp gối TBG từ mô mỡ tự thân)
như nhiễm trùng hoặc xuất hiện khối u tại khớp [68]. Nghiên cứu của Mai
Trọng Khoa (2014) cũng cho thấy liệu pháp khá an toàn: có 5 bệnh nhân (20,8
%) đau tại khớp gối sau tiêm trong vòng 24 giờ. Không gặp trường hợp nào
nhiễm khuẩn hoặc chảy máu tại khớp cũng như tại vị trí lấy mỡ bụng [10].
Một trong những quan ngại nhất của việc cấy ghép TBG để điều trị
bệnh là lo ngại về việc hình thành khối u. Ngày càng có nhiều nghiên cứu
theo dõi với thời gian dài hơn và số lượng bệnh nhân đông hơn và phương
thức cấy ghép đa dạng hơn. Tuy nhiên cho tới nay chưa có báo cáo nào ghi
nhận TBG mô mỡ không nuôi cấy và cấy ghép tự thân sinh ra khối u. Theo
nghiên cứu của Ra J.C và CS (2011), ngay cả truyền TBG từ mô mỡ tự thân
vào tĩnh mạch vẫn khá an toàn kể cả ở liều cao nhất (2,5 x 108 tế bào/kg) cũng
chưa nhận thấy bất kỳ tác dụng không mong muốn nào ở chuột trắng nghiên
cứu, và ở liều 4 x 108 tế bào/kg ở người cũng chưa nhận thấy các biến cố nào
xảy ra, kể cả là sự phát triển của các khối u mới khi theo dõi các đối tượng
trên 12 tháng [94]. Nghiên cứu của Ra và CS (2011) [94] và điều tra cập nhật
nhất của Pak và CS (2013) [89] đều ghi nhận TBG mô mỡ không qua nuôi
cấy và sử dụng tự thân là an toàn.
Tóm lại, có thể nhận thấy phương pháp tiêm nội khớp gối TBG mô mỡ
tự thân không qua nuôi cấy được hoạt hóa bằng HTGTC và ánh sáng đơn sắc
có thao tác kỹ thuật tương đối đơn giản, bản thân TBG mô mỡ khi không nuôi
cấy và dùng tự thân chưa ghi nhận tác dụng sinh u là cơ sở để khẳng định
phương pháp điều trị này an toàn cho bệnh nhân.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 42 bệnh nhân THK gối (nhóm nghiên cứu) điều trị
bằng TBG mô mỡ tự thân và 42 bệnh nhân THK gối (nhóm đối chứng) điều
trị bằng sodium hyaluronate tại khoa Khớp - Nội tiết, Bệnh viện Quân y 103
trong thời gian từ tháng 6/2014 tới tháng 12/2015, chúng tôi rút ra kết luận:
1. Các đặc điểm của tế bào gốc mô mỡ ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối
sau phân lập, bảo quản và hoạt hóa bằng huyết tƣơng giàu tiểu cầu tự
thân và ánh sáng đơn sắc:
+ Khối lượng mỡ trung bình hút được: 154,37 ± 36,61 gram.
+ Số lượng SVF trung bình: 1,5 x 106 ± 0,5 x 106 tế bào/gram mỡ.
+ Tỷ lệ TBG mô mỡ sau phân lập: 3,9 ± 1,27%.
+ 126/126 (100%) mẫu tế bào sau phân lập và bảo quản vô khuẩn.
+ Tỉ lệ tế bào sống: sau phân lập: 98,06 ± 0,76%; sau 2 và 4 tháng bảo
quản đông lạnh -196o C: 97,53 ± 0,87% và 97,07 ± 0,67%.
+ Các TBG mô mỡ có khả năng bám dính và tạo cụm CFU-F, có hình
thoi giống nguyên bào sợi và biểu hiện các marker đặc trưng của TBG trung
mô: dương tính với CD90, CD105, CD13 (97,20 ± 1,74%, 94 ± 3,48%, 89,85
± 6,39%) và âm tính với các dấu ấn CD34, CD45 và HLA-DR (< 1%).
+ Hoạt hóa TBG mô mỡ bằng huyết tương giàu tiểu cầu tự thân và ánh
sáng đơn sắc làm tăng hoạt động của tế bào thể hiện qua khả năng bám dính
sớm vào bề mặt đĩa nuôi cấy: 4,79 ± 1,77 ngày so với 5,36 ± 2,29 ngày; khả
năng tạo CFU nhiều hơn so với không hoạt hóa: 14,33 ± 3,14 CFU/giếng so
với 10 ± 2,82 CFU/giếng (p < 0,05).
2. Phƣơng pháp điều trị thoái hóa khớp gối bằng tế bào gốc mô mỡ tự
thân hoạt hóa bởi huyết tƣơng giàu tiểu cầu tự thân và ánh sáng đơn sắc
cho hiệu quả rõ rệt qua theo dõi 12 tháng:
- Nhóm điều trị bằng TBG mô mỡ tự thân cho hiệu quả cao hơn rõ rệt
so với nhóm chứng điều trị bằng sodium hyaluronate:
+ Lâm sàng: giảm đau và cải thiện chức năng vận động thông qua
thang điểm VAS và WOMAC một cách rõ rệt sau điều trị, đặc biệt tốt nhất
sau 6 tháng (điểm VAS giảm 65% từ 61,67 ± 10,67 còn 22,38 ± 10,76; điểm
WOMAC cũng giảm 70% từ 54,26 ± 10,61 xuống còn 16,26 ± 10,59) và thấp
hơn nhóm đối chứng ở tất cả các thời điểm (p < 0,05).
+ Hình ảnh MRI: độ dày của sụn và chỉ số Circularity sau điều trị của
nhóm nghiên cứu tăng, đặc biệt là chỉ số Circularity tăng rõ rệt và tốt nhất sau
6 tháng (T24), cao hơn nhóm đối chứng ở tất cả các thời điểm (p < 0,05).
+ Hình ảnh mô bệnh học: có sự hồi phục mô sụn rõ rệt cả về hình ảnh
đại thể và vi thể. Đặc biệt ở 1 bệnh nhân có sự hồi phục tổn thương từ giai
đoạn II sang giai đoạn I (bệnh nhân BV103-37).
- Không có trường hợp bệnh nhân nào bị tai biến toàn thân cũng như tại
chỗ liên quan đến kỹ thuật chọc hút mỡ và tiêm nội khớp.
KIẾN NGHỊ
Dựa trên các kết quả thu được từ nghiên cứu này, chúng tôi có một số
kiến nghị:
- Đưa phương pháp điều trị THK gối bằng TBG mô mỡ tự thân vào ứng
dụng rộng rãi tại Việt Nam.
- Tiếp tục nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn để đánh giá hiệu
quả điều trị và tính an toàn lâu dài thật sự của phương pháp này.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Tạ Việt Hƣng, Nguyễn Thị Phi Nga, Nguyễn Lĩnh Toàn, Trần Viết
Tiến (2016), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân thoái hóa
khớp gối điều trị bằng tế bào gốc mô mỡ tự thân tại Bệnh viện Quân y
103”, Tạp chí Y dược học Quân sự, 41(5), tr. 106 - 112.
2. Đỗ Minh Trung, Tạ Việt Hƣng, Phạm Văn Trân, Lê Văn Đông,
Đoàn Văn Đệ, Nguyễn Thị Phi Nga, Trần Viết Tiến (2015), “Đặc
điểm phân lập, nuôi cấy, hoạt hóa tế bào gốc mô mỡ của bệnh nhân
điều trị thoái hóa khớp gối tại Bệnh viện Quân y 103 – Học viện Quân
y”, Tạp chí Y học Việt Nam, 429, tr. 294 - 300.
3. Tạ Việt Hƣng, Trần Ngọc Dũng, Đỗ Minh Trung, Lê Văn Đông,
Nguyễn Thị Phi Nga, Nguyễn Lĩnh Toàn, Trần Viết Tiến (2016),
“Đánh giá mô bệnh học sụn khớp gối của bệnh nhân điều trị thoái hóa
khớp bằng tế bào gốc mô mỡ tự thân ”, Tạp chí Y học Việt Nam, 445, tr.
10 - 15.
4. Tạ Việt Hƣng, Nguyễn Thị Phi Nga, Trần Viết Tiến (2017), “Đánh
giá kết quả lâm sàng và tính an toàn của phương pháp sử dụng tế bào
gốc mô mỡ tự thân trong điều trị bệnh thoái hóa khớp gối”, Tạp chí Y
học Việt Nam, 453, tr. 172 - 179.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Trần Ngọc Ân, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Mai Hồng (2013),
“Thoái hóa khớp gối”, Phác đồ chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương
khớp thường gặp, tr. 178-184.
2. Nguyễn Thanh Bình (2012), Nghiên cứu đặc tính và hiệu quả của khối tế
bào gốc tự thân từ tủy xương trong điều trị một số tổn thương xương khớp,
Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Bùi Hải Bình (2016), Nghiên cứu điều trị bệnh thoái hóa khớp gối nguyên
phát bằng liệu pháp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân, Luận án tiến sĩ Y
học, Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Nguyễn Ngọc Châu (2012), Nghiên cứu mật độ khoáng xương, IL-1β,
TNF-α ở bệnh nhân thoái hóa khớp, Luận án tiến sĩ Y học, Học viện Quân
Y, Hà Nội.
5. Đoàn Văn Đệ (2008), “Thoái hoá khớp”, Bệnh học nội khoa, tập 2, Nhà
xuất bản Quân đội nhân dân, tr. 53-59.
6. Nguyễn Thị Thu Hà (2004), "Tế bào gốc và ứng dụng trong y sinh học”,
TCNCYDH phụ bản 32 (6): tr. 13-26.
7. Đặng Hồng Hoa (1997), Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng của bệnh hư khớp gối, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà
Nội.
8. Nguyễn Mai Hồng (2011), Nghiên cứu giá trị của nội soi trong chẩn
đoán và điều trị thoái hoá khớp gối, Luận án tiến sỹ y học, Học viện Quân
y, Hà Nội.
9. Nguyễn Mạnh Khánh (2011), Nghiên cứu ứng dụng ghép tế bào gốc tủy
xương tự thân điều trị chậm liền xương, khớp giả thân xương chày, Luận
án tiến sĩ Y học, Học viện Quân y, Hà Nội.
10. Mai Trọng Khoa và CS (2014), “Đánh giá kết quả phục hồi sụn khớp và
cải thiện triệu trứng trên 48 khớp gối thoái hóa nguyên phát điều trị bằng
liệu pháp tế bào gốc mô mỡ tự thân sau 6 tháng”, Tạp chí Y học Việt Nam,
429, tr. 218-224.
11. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012), “Thoái hóa khớp”, Bệnh học cơ xương
khớp nội khoa, NXB Giáo dục, tr. 138-151.
12. Lê Thị Liễu và Nguyễn Mai Hồng (2009) “Nhận xét bước đầu về các
hình ảnh siêu âm trong bệnh thoái hóa khớp gối”, Nội khoa, Hội Nội khoa
Việt Nam, 4, tr. 96-101.
13. Phan Kim Ngọc, Phạm Văn Phúc, Trƣơng Định (2009), Công nghệ tế
bào gốc, NXB Giáo dục.
14. Dƣơng Đình Toàn, Đào Xuân Tích, Nguyễn Xuân Thùy và CS (2014),
“Nghiên cứu hiệu quả sử dụng tế bào gốc tủy xương tự thân kết hợp nội
soi tạo tổn thương dưới sụn điều trị thoái hóa khớp gối”, Tạp chí Y học
Việt Nam, 429, tr. 207-217.
TIẾNG ANH
15. Amit M., Melissa K., Carpenter. et al. (2000), "Clonally derived human
embryonic stem cell lines maintain pluripotency and proliferative potential
for prolonged periods of culture", Developmental Biology, 227, p. 271-
278.
16. Anitua E., Sánchez M., Nurden A.T. et al. (2007), “Platelet-released
growth factors enhance the secretion of hyaluronic acid and induce
hepatocyte growth factor production by synovial fibroblasts from arthritic
patients”, Rheumatology (Oxford), 46 (12), p. 1769-72.
17. Atashi F., Jaconi M.E., Pittet-Cuénod B. et al. (2015), “Autologous
Platelet-Rich Plasma: A Biological Supplement to Enhance Adipose-
Derived Mesenchymal Stem Cell Expansion”, Tissue Engineering Part C
Methods, 21(3), p. 253-62.
18. Aust L., Devlin B., Foster S.J. et al. (2004), “Yield of human adipose-
derived adult stem cells from liposuction aspirates,” Cytotherapy, 6 (1), p.
7-14.
19. Baer P.C. (2014), “Adipose-derived mesenchymal stromal/stem cells: An
update on their phenotype in vivo and in vitro”, World Journal of Stem
Cells, 6 (3), p. 256-265.
20. Baer P.C., Geiger H. (2012), “Adipose-Derived Mesenchymal
Stromal/Stem Cells: Tissue Localization, Characterization, and
Heterogeneity”, Stem Cells International, Volume 2012, Article ID
812693, 11 pages.
21. Barba M., Cicione C., Bernardini C. et al. (2013), “Adipose-Derived
Mesenchymal Cells for Bone Regereneration: State of the Art”, BioMed
Research International, Volume 2013, Article ID 416391, 11 pages.
22. Barry L.E., Jennifer E.W., Joel H. et al. (2004), “Platelet Quantification
and Growth Factor Analysis from Platelet-Rich Plasma: Implications for
Wound Healing”, MyCells, 114 (6), p. 1502-1508.
23. Bendinelli P., Matteucci E., Dogliotti G. et al. (2010), “Molecular basis
of anti-inflammatory action of platelet-rich plasma on human
chondrocytes: mechanisms of NF-κB inhibition via HGF”, Journal of
Cellular Physiology, 225 (3), p. 757-766.
24. Bennell K.L., Hinman R.S. (2011), “A review of the clinical evidence for
exercise in osteoarthritis of the hip and knee”, Journal of Science and
Medicine in Sport, 14 (1), p. 4-9.
25. Bielecki T.M., Gazdzik T.S., Arendt J. et al. (2007), “Antibacterial
effect of autologous platelet gel enriched with growth factors and other
active substances: an in vitro study”, The Journal of Bone and Joint
Surgery, 89 (3), p. 417-420.
26. Bourin P., Bunnell B.A., Casteilla L. et al. (2013), “Stromal cells from
the adipose tissue-derived stromal vascular fraction and culture expanded
adipose tissue-derived stromal/stem cells: a joint statement of the
International Federation for Adipose Therapeutics and Science (IFATS)
and the International Society forCellularTherapy (ISCT),” Cytotherapy, 15
(6), p. 641-648.
27. Brenn D., Richter F., Schaible H.G. (2007), “Sensitization of
unmyelinated sensory fibers of the joint nerve to mechanical stimuli by
interleukin‐6 in the rat: an inflammatory mechanism of joint pain”,
Arthritis and Rheumatism, 56 (1), p.351-359.
28. Bunnell B.A., Flaat M., Gagliardi C. et al. (2008), “Adipose-derived
stem cells: isolation, expansion and differentiation”, Methods, 45 (2), p.
115-120.
29. Castro-Malaspina H., Gay R.E., Resnick G. et al. (1980),
“Characterization of human bone marrow fibroblast colony-forming cells
(CFU-F) and their progeny”, Blood, 56, p. 289-301.
30. Centeno C.J., Busse D., Kisiday J. et al. (2008), “Regeneration of
meniscus cartilage in a knee treated with percutaneously implanted
autologous mesenchymal stem cells”, Medical Hypotheses, 71 (6), p. 900-
8.
31. Centeno C.J., Busse D., Kisiday J. et al. (2008), “Increased knee
cartilage volume in degenerative joint disease using percutaneously
implanted, autologous mesenchymal stem cells”, Pain Physician, 11 (3), p.
343-53.
32. Centeno C.J., Schultz J.R., Cheever M. et al. (2010), “Safety and
complications reporting on the re-implantation of culture-expanded
mesenchymal stem cells using autologous platelet lysate technique”,
Current Stem Cell Research and Therapy, 5 (1), p. 81-93.
33. Cooper C., McAlindon T., Coggon D. et al. (1994), Occupational
activity and osteoarthritis of the knee, Annals of the Rheumatic Diseases,
53 (2), 90-93.
34. Crop M.J., Baan C.C., Korevaar S.S. et al. (2010), “Inflamatory
conditions aff ect gene expression and function of human adipose
tissuederived mesenchymal stem cells”, Clinical and Experimental
Immunology, 162, p. 474-486.
35. Cui L., Wu Y., Cen L. et al. (2009), “Repair of articular cartilage defect
in non-weight bearing areas using adipose derived stem cells loaded
polyglycolic acid mesh”, Biomaterials, 30 (14), p. 2683-93.
36. Custers R.J., Creemers L.B., Verbout A.J. et al. (2007), “Reliability,
reproducibility and variability of the traditional Histologic/Histochemical
Grading System vs the new OARSI”, OsteoArthritis and Cartilage, 15, p.
1241-1248.
37. D'Agostino M.A., Conaghan P., Le Bars M. et al. (2005), “EULAR
report on the use of ultrasonography in painful knee osteoarthritis. Part 1:
prevalence of inflammation in osteoarthritis”, Annals of the Rheumatic
Diseases, 64 (12), p. 1703-1709.
38. Davatchi F., Abdollahi B.S., Mohyeddin M. et al. (2011),
“Mesenchymal stem cell therapy for knee osteoarthritis. Preliminary report
of four patients”, International Journal of Rheumatic Disease, 14 (2), p.
211-215.
39. Davies-Tuck M.L., Wang Y., Ding C. et al. (2008), “The natural history
of cartilage defects in people with knee osteoarthritis”, Osteoarthritis and
Cartilage, 16, p. 337-342.
40. De Ugarte D.A., Morizono K., Elbarbary A. et al. (2003), “Comparison
of multi lineage cells from human adipose tissue and bone marrow”,
Cells Tissues Organs, 174 (3), p. 101-109.
41. Dominici M., Le Blanc K., Mueller I. et al. (2006), "Minimal criteria for
defining multipotent mesenchymal stromal cells. The International Society
for Cellular Therapy position statement", Cytotherapy, 8 (4), p. 315-317.
42. Dray A., Read S.J. (2007), “Arthritis and pain. Future targets to control
osteoarthritis pain”, Arthritis Research and Therapy, 9 (3), p. 212.
43. Ellman M.B., An H.S., Muddasani P. et al. (2008), “Biological impact
of the fibroblast growth factor family on articular cartilage and
intervertebral disc homeostasis”, Gene, 420 (1), p. 82-89.
44. Eppley B.L., Pietrzak W.S., Blanton M. (2006), “Platelet rich plasma: a
review of biology and applications in plastic surgery”, Plastic and
Reconstructive Surgery, 118 (6), p. 147e-159e.
45. Evans C., Gouze E., Gouze J. et al. (2006), “Gene therapeutic
approaches transfer in vivo”, Advanced Drug Delivery Reviews, 58, p.
243-258.
46. Everts P., Knape J., Weirich G. et al. (2006), “Platelet-rich plasma and
platelet gel: a review”, The Journal of The American Society of Extra-
Corporeal Technology, 38, p. 174-187.
47. Felson D.T., Lawrence R.C., Dieppe P.A. et al. (2000). Osteoarthritis:
new insights. Part 1: the disease and its risk factors. Annals of Internal
Medicine, 133 (8), p. 635-646.
48. Felson D.T., Zhang Y., Hannan M.T. et al. (1997), “Risk factors for
incident radiographic knee osteoarthritis in the elderly: the Framingham
Study”, Arthritis and Rheumatism, 40 (4), p. 728-733.
49. Fernandes J.C., Martel-Pelletier J., Pelletier J.P. (2002), “The role of
cytokines in osteoarthritis pathophysiology”, Biorheology, 39 (1-2), p.
237-246.
50. Filardo G., Kon E., Buda R. et al. (2011), “Platelet-rich plasma intra-
articular knee injections for the treatment of degenerative cartilage lesions
and osteoarthritis”, Knee Surgery Sports Traumatology Arthroscopy, 19
(4), p. 528-35.
51. Filardo G., Kon E., Della Villa S. et al. (2010), “Use of platelet-rich
plasma for the treatment of refractory jumper’s knee”, International
Orthopaedics, 34 (6), p. 909-915.
52. Fransen M., Bridgett L., March L. et al. (2011), “The epidemiology of
osteoarthritis in Asia”, International Journal of Rheumatic Diseases, 14
(2), p. 113-121.
53. García-Olmo D., García-Arranz M., Herreros D. et al. (2005), “A
phase I clinical trial of the treatment of Crohn's fistula by adipose
mesenchymal stem cell transplantation”, Diseases of the Colon and
Rectum, 48 (7), p. 1416-23.
54. Garcia-Olmo D., Herreros D., Pascual I. et al. (2009), “Expanded
adipose-derived stem cells for the treatment of complex perianal fistula: a
phase II clinical trial”, Diseases of the Colon and Rectum, 52 (1), p. 79-86.
55. Gentile P., Orlandi A., Scioli M.G. et al. (2012), “Concise review:
adipose-derived stromal vascular fraction cells and platelet-rich plasma:
basic and clinical implications for tissue engineering therapies in
regenerative surgery”, Stem Cells Translational Medicine, 1, p. 230-236.
56. Gimble J.M., Katz A.J., Bunnell B.A. (2007), “Adipose-derived stem
cells for regenerative medicine”, Circulation Research, 100, p. 1249-1260.
57. Gir P., Oni G., Brown S.A. et al. (2012), “Human Adipose Stem Cells:
Current Clinical Applications”, Plastic and Reconstructive Surgery, 129
(6), p. 1277-1290.
58. Hardy M.M., Seibert K., Manninget P.T. et al. (2002),
“Cyclooxygenase 2-dependent prostaglandin E2 modulates cartilage
proteoglycan degradation in human osteoarthritis explants”, Arthritis and
Rheumatism, 46 (7), p. 1789-1803.
59. Hass R., Kasper C., Böhm S. et al. (2011), “Different populations and
sources of human mesenchymal stem cells (MSC): A comparison of adult
and neonataltissue-derived MSC”, Cell Communication and Signaling, p.
9-12.
60. Hoogduijn M.J., Popp F., Verbeek R. et al. (2010), “The
immunomodulatory properties of mesenchymal stem cells and their use for
immunotherapy”, International Immunopharmacology, 10 (12), p. 1496-
1500.
61. Hou J.F., Zhang H., Yuan X. et al. (2008), “In vitro effects of low-level
laser irradiation for bone marrow mesenchymal stem cells: proliferation,
growth factors secretion and myogenic differentiation”, Lasers in Surgery
and Medicine, 40 (10), p. 726-33.
62. Iagnocco A. (2010), “Imaging the joint in osteoarthritis: a place for
ultrasound”, Best Practice and Research Clinical Rheumatology, 24 (1), p.
27-38.
63. Ichim T.E., Harman R.J., Min W.P. et al. (2010), “Autologous stromal
vascular fraction cells: A tool for facilitating tolerance in rheumatic
disease”, Cellular Immunology, 264, p. 7-17.
64. Im H.J., Li X., Muddasani P. et al. (2008), “Basic fibroblast growth
factor accelerates matrix degradation via a neuro-endocrine pathway in
human adult articular chondrocytes”, Journal of Cellular Physiology, 215
(2), p. 452-463.
65. Jo C.H., Lee Y.G., Shin W.H. et al. (2014), "Intra-articular injection of
mesenchymal stem cells for the treatment of osteoarthritis of the knee: a
proof-of-concept clinical trial", Stem Cells, 32 (5), p. 1254-66.
66. Jurgens W.J., Ritt D.J., Van Milligen F.J. et al. (2008), “Effect of
tissue-harvesting site on yield of stem cells derived from adipose tissue:
implications for cell-based therapies”, Cell Tissue Research, 332, p. 415-
426.
67. Kaewsuwan S., Song S.Y., Kim J.H. et al. (2012), “Mimicking the
functional niche of adipose-derived stem cells for regenerative medicine”,
Expert Opinion on Biological Therapy, 12, p. 1575-1588.
68. Khanh Hong Thien Bui., Triet Dinh Duong., Nhan Thanh Nguyen. et
al. (2014), "Symptomatic knee osteoarthritis treatment using autologous
adipose derived stem cells and platelet-rich plasma: a clinical study”,
Biomedical Research and Therapy, 1 (1), p. 2-8.
69. Kilroy G.E., Foster S.J., Wu X. et al. (2007), “Cytokine profile of
human adipose-derived stem cells: expression of angiogenic,
hematopoietic, and pro-inflammatory factors”, Journal of Cellular
Physiology, 212, p. 702-709.
70. Kon E., Buda R., Filardo G. et al. (2010), “Platelet-rich plasma: intra-
articular knee injections produced favorable results on degenerative
cartilage lesions”, Knee Surgery Sports Traumatology Arthroscopy, 18 (4),
p. 472-479.
71. Kon E., Filardo G., Delcogliano M. et al. (2009), “Platelet-rich plasma:
new clinical application: a pilot study for treatment of jumper’s knee”,
Injury, 40 (6), p. 598-603.
72. Lane N.E., Brandt K., Hawke G. et al. (2011), “OARSI-FDA initiative:
defining the disease state of osteoarthritis. Presented at the Osteoarthritis
and cartilage/OARS”, Osteoarthritis Research Society, 19, p. 478-482.
73. Lee A.S., Ellman M.B., Yan D. et al. (2013), “A current review of
molecular mechanisms regarding osteoarthritis and pain”, Gene 527, p.
440-447.
74. Li X., Ellman M.B., Muddasani P. et al. (2009), “Prostaglandin E2 and
its cognate EP receptors control human adult articular cartilage
homeostasis and are linked to the pathophysiology of osteoarthritis”,
Arthritis and Rheumatism, 60 (2), p. 513-523.
75. Li X., Ellman M.B., Kroin J.S. et al. (2012), “Species-specific
biological effects of FGF-2 in articular cartilage: implication for distinct
roles within the FGF receptor family”, Jounal of Cellular Biochemistry,
113 (7), p. 2532-2542.
76. Lan.T.H.P., Thai.Q.L., Linh.D.M. et al. (2014), “Prevalence of
radiographic osteoarthritis of the knee and its relationship to self-reported
pain”, PLoS One, 9 (4), e94563.
77. March L.M., Bagga H. (2004), “Epidemiology of osteoarthritis in
Australia”, Medical Journal of Australia, 180 (5), p. 6-10.
78. Marx R.E. (2011), “Platelet-rich plasma (PRP): What is PRP and what is
not PRP?”, Implant Dentistry, 10, p. 225.
79. Mishra A., Pavelko T. (2006), “Treatment of chronic elbow tendinosis
with buffered platelet-rich plasma”, American Journal of Sports Medicine,
34 (11), p. 1774-1778.
80. Mitchell J.B., McIntosh K., Zvonic S. et al. (2006), “Immunophenotype
of human adipose-derived cells: temporal changes in stromal-associated
and stem cell-associated markers”, Stem Cells, 24 (2), p. 376-385.
81. Tobita M., Tajima S., Mizuno H. (2015), “Adipose tissue-derived
mesenchymal stem cells and platelet-rich plasma: stem cell transplantation
methods that enhance stemness”, Stem Cell Research and Therapy, p. 6:
215.
82. Mvula B., Mathope T., Moore T. et al. (2008), “The effect of low level
laser irradiation on adult human adipose-derived stem cells”, Lasers in
Medical Science, 23 (3), p. 277-82.
83. Mvula B., Moore T.J., Abrahamse H. (2010), “Effect of low-level laser
irradiation and epidermal growth factor on adult human adipose-derived
stem cells, Lasers in Medical Science, 25 (1), p. 33-9.
84. Niu J., Zhang Y.Q., Torner J. et al. (2009), “Is obesity a risk factor for
progressive radiographic knee osteoarthritis?”, Arthritis and Rheumatism,
61 (3), 329-335.
85. Odorico J.S., Kaufman D.S., Thomson J.A. (2001), "Multilineage
differentiation from human embryonic stem cell lines", Stem Cells, 19, p.
193-204.
86. Oldershaw R.A. (2012), “Cell sources for the regeneration of articular
cartilage: the past, the horizon and the future”, International Journal of
Experimental Pathology, 93 (6), p. 389-400.
87. Outerbridge R.E. (1961), “The etiology of chondromalacia patellae”,
The Journal of Bone and Joint Surgery, 43, p. 752-757.
88. Pak J. (2011), “Regeneration of human bones hip osteonecrosis and
human cartilage in knee osteoarthritis with autologous adipose-tissue-
derived stem cells: a case series”, Journal of Medical case reports, 5, p.
296.
89. Pak J., Chang J.J., Lee J.H. et al. (2013), “Safety reporting on
implantation of autologous adipose tissue-derived stem cells with platelet-
rich plasma into human articular joints.”, BMC Musculoskeletal Disorders,
14, article 337 doi: 10.1186/1471-2474-14-337.
90. Phuc V.P. (2014), “Adipose stem cells in the clinic”, Biomedical
Research and Therapy, 1 (2), p. 57-70.
91. Pilar L.I., Alejandro B.M., Jorge F.D. et al. (2011), “Short and long
term fate of human AMSC subcutaneously injected in mice”, World
Journal of Stem Cells, 3 (6), p. 53-62.
92. Pittenger M.F., Mackay A.M., Beck S.C. et al. (1999), “Multilineage
potential of adult human mesenchymal stem cells,”, Science, 284 (5411),
p. 143-147.
93. Potter H.G, Linklater J.M., Allen A.A. et al. (1998), “Magnetic
resonance imaging of articular cartilage in the knee. An evaluation with
use of fast-spin-echo imaging”, The Journal of Bone and Joint Surgery, 80
(9), p. 1276-1284.
94. Ra J.C., Shin I.S., Kim S.H. et al. (2011), “Safety of intravenous
infusion of human adipose tissue-derived mesenchymal stem cells in
animals and humans”, Stem cells and developmen, 20 (8), p. 1297-307.
95. Roberts S., Genever P., McCaskie A. et al. (2011), “Prospects of stem
cell therapy in osteoarthritis”, Regenerative Medicine, 6 (3), p. 351-366.
96. Rosignol M., Leclerc A., Allaert F.A. et al. (2005), "Primary
osteoathritis of hip, knee and hand in relation to occupational exposure",
Occupational and environmental medicine, 62, p. 772-7.
97. Sampson S., Gerhardt M., Mandelbaum B. (2008), “Platelet rich
plasma injection grafts for musculoskeletal injuries: a review”, Current
Reviews in Musculoskeletal Medicine, 1, p. 165-174.
98. Sánchez M., Anitua E., Azofra J. et al. (2008), “Intra-articular injection
of an autologous preparation rich in growth factors for the treatment of
knee OA: a retrospective cohort study”, Clinical and Experimental
Rheumatology, 26 (5), p. 910-913.
99. Sandell L., Aigner T. (2001), “Articular cartilage and changes in
arthritis. An introduction: cell biology of osteoarthritis”, Arthritis
Research, 3, p. 107-113.
100. Saulnier N., Lattanzi W., Puglisi M.A. et al. (2009), “Mesenchymal
stromal cells multipotency and plasticity: induction toward the hepatic
lineage”, European Review for Medical and Pharmacological Sciences, 13
(1), p. 71-78.
101. Schäfers M., Marziniak M., Sorkin L. et al. (2004),
“Cyclooxygenase inhibition in nerveinjury-and TNF-induced hyperalgesia
in the rat”, Experimental Neurology, 185 (1), p. 160-8.
102. Sommer C. (2004), “Recent findings on how proinflammatory
cytokines cause pain: peripheral mechanisms in inflammatory and
neuropathic hyperalgesia”, Neuroscience Letters, 361, p. 184-187.
103. Song S.Y., Chung H.M., Sung J.H. (2010), “The pivotal role of
VEGF in adipose-derived-stem-cell-mediated regeneration”, Expert
Opinion on Biological Therapy, 10, p. 1529-1537.
104. Srikanth V.K., Fryer J.L., Zhai G. et al. (2005), “A meta-analysis of
sex differences prevalence, incidence and severity of osteoarthritis”,
Osteoarthritis Cartilage, 13, p. 769-81.
105. Steinert A.F., Rackwitz L., Gilbert F. et al. (2012), “Concise
Review: The Clinical Application of Mesenchymal Stem Cells for
Musculoskeletal Regeneration: Current Status and Perspectives”, Stem
Cells Translational Medicine, 1 (3), p. 237-247.
106. Stone K.R., Walgenbach A.W., Freyer A. et al. (2006), “Articular
cartilage paste grafting to full-thickness articular cartilage knee joint
lesions: a 2- to 12-year follow-up”, Arthroscopy, 22 (3), p. 291-9.
107. Tobita M., Orbay H., Mizuno H. (2011), “Adipose-derived stem
cells: current findings and future perspectives”, Discovery Medicine, 11
(57), p. 160-70.
108. Tsuji W., Rubin J.P., Marra K.G. (2014), “Adipose-derived stem
cells: Implications in tissue regeneration”, World Jounal of Stem Cells, 6
(3), p. 312-321.
109. Van Buul G.M., Villafuertes E., Bos P.K. et al. (2012),
“Mesenchymal stem cells secrete factors that inhibit inflammatory
processes in short-term osteoarthritic synovium and cartilage explant
culture”, Osteoarthritis and Cartilage, 20, p. 1186-1196.
110. Van Lent P.L., Van den Berg W.B. (2013), “Mesenchymal stem cell
therapy in osteoarthritis: advanced tissue repair or intervention with
smouldering synovial activation?”, Arthritis Research and Therapy, 15, p.
112.
111. Xie L., Wang X., Zhou S. (2014), “Mesenchymal Stem Cells and
Cartilage Regeneration in Traumatic and Osteoarthritic Cartilage Defects”,
Enliven: Journal of Stem Cell Research and Regenerative Medicine, 1 (1),
p. 2.
112. Yan D., Chen D., Im H.J. (2012), “Fibroblast growth factor-2
promotes catabolism via FGFR1–Ras–Raf–MEK1/2–ERK1/2 axis that
coordinates with the PKCδ pathway in human articular chondrocytes”,
Journal of Cellular Biochemistry, 113 (9), p. 2856-2865.
113. Yusuke S., Ichiro S., Kazuyoshi Y. et al. (2005), “Comparison of
human stem cells derived from various mesenchymal tissues”, Arthritis
and Rhematism, 52 (8), p. 2521-2529.
114. Zhang Y., Jordan J.M. (2010), “Epidemiology of osteoarthritis”,
Clinics in Geriatric Medicine, 26, p. 355-69.
115. Zhu Y., Liu T., Song K. et al. (2008), “Adiposederived stem cell: a
better stem cell than BMSC”, Cell Biochemistry and Function, 26 (6), p.
664-675.
116. Zuk P.A. (2013), “Adipose-Derived Stem Cells in Tissue
Regeneration: A Review”, Stem Cells, Volume 2013, Article ID 713959,
35 pages.
117. Zuk P.A., Zhu M., Ashjian P. et al. (2002), “Human adipose tissue is
a source of multipotent stem cells”, Molecular Biology of the Cell, 13, p.
4279-4295.
118. Zuk P.A., Zhu M., Mizuno H. et al. (2001), “Multilineage cells from
human adipose tissue: implications for cell-based therapies”, Tissue
Engineering, 7 (2), p. 211-228.
119. (truy cập 01/12/ 2015),
120. (truy
cập 01/08/ 2011).
121. (truy
cập 01/12/ 2015).
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
NHÓM ĐIỀU TRỊ TẾ BÀO GỐC
Số bệnh án:......
Số lưu trữ:...
Mã số:.....
I. Hành chính
- Họ tên bệnh nhân:.. Giới: Nam , Nữ ;Tuổi:.......
- Ngày vào viện://Ngày ra viện//.....
- Khoa:. A11
- Địa chỉ:..
- Điện thoại:.
- Họ tên người báo tin..
- Nghề nghiệp: Lao động Trí thức Nghỉ hưu Khác
II. Bệnh sử
- Thời gian xuất hiện triệu chứng THKG (năm):
III. Tiền sử
1. Bản thân: khoẻ mạnh , có bệnh ...
2. Gia đình: khoẻ mạnh , có bệnh ..
IV. Khám lâm sàng
1. Tổng trạng
Chiều cao:.cm. Cân nặng:.kg. Chỉ số BMI..
Nhiệt độ:..0C. Mạch:lần/phút. Huyết áp: mmHg.
2. Khám toàn thân
2.1. Hô hấp: Bình thường Bất thường .
2.2. Tim mạch: Bình thường Bất thường .
2.3. Tiêu hoá: Bình thường Bất thường .
2.4. Tiết niệu: Bình thường Bất thường .
2.5. Thần kinh: Bình thường Bất thường .
2.6. Nội tiết: Bình thường Bất thường .
3. Khám cơ - xƣơng - khớp
- Vị trí khớp gối đau: Phải Trái Cả hai
- Tràn dịch:
- Sưng, nóng, đỏ:
- Biến dạng khớp:
- Teo cơ:
V. Đặc điểm tế bào phân lập từ mô mỡ
- Khối lượng mỡ (gram):
- Số lượng TB SVF/gram mỡ (x106):.
- Tỷ lệ tế bào sống: Lần 1:.%. Lần 2:..%. Lần 3:..(%).
- Tỷ lệ TBG trung mô (%): P0: CD90+:.
P3: CD90+.CD105+....CD13+..
CD34...CD45.HLA-DR
- Thời gian bám dính tế bào (ngày): Không hoạt hóa: .Hoạt hóa
- Số lượng CFU-F/giếng: Không hoạt hóa: .Hoạt hóa
- Kết quả nuôi cấy vi khuẩn, nấm: Âm tính Dương tính
VI. Chẩn đoán
- Thoái hóa khớp gối: Phải Trái Cả hai
- Chẩn đoán giai đoạn theo Xquang: Giai đoạn I Giai đoạn II
VII. Điều trị
Tiêm Số lƣợng tế bào (x 106) Acid hyaluronic (ml)
Lần 1
Lần 2
Lần 3
VIII. Đánh giá kết quả điều trị
1. Cận lâm sàng
a. Các xét nghiệm máu
Chỉ tiêu T0 T24 T48
Hồng cầu (T/l)
Bạch cầu (G/l)
Tiểu cầu (G/l)
Máu lắng 1 giờ (mm)
Glucose (mmol/L)
Ure (mmol/L)
Creatinin (µmol/L)
SGOT (U/l)
SGPT (U/L)
Acid uric (µmol/L)
b. Chụp phim Xquang khớp gối
Giai đoạn T0 T24 T48
Giai đoạn I
Giai đoạn II
c. Siêu âm khớp gối
Chỉ tiêu T0 T24 T48
Tràn dịch
khớp gối
(có/không)
Gối phải
Gối trái
d. Chụp MRI khớp gối
Chỉ tiêu Vị trí T0 T24 T48
Chỉ số
Circularity
LCTXĐ
Gối P
Gối T
LCNXĐ
Gối P
Gối T
MCT Gối P
Gối T
MCN
Gối P
Gối T
Độ dầy
sụn vùng
TT (mm)
LCTXĐ
Gối P
Gối T
LCNXĐ
Gối P
Gối T
MCT
Gối P
Gối T
MCN
Gối P
Gối T
2. Lâm sàng
a. Thang điểm VAS trƣớc và sau điều trị
VAS T0 T4 T8 T24 T48
Gối phải
Gối trái
b. Thang điểm WOMAC trƣớc và sau điều trị
WOMAC T0 T4 T8 T24 T48
Gối phải
Gối trái
c. Mức độ đau theo thang điểm VAS trƣớc và sau điều trị
Chỉ tiêu T0 T4 T8 T24 T48
Không đau
Đau nhẹ
Đau vừa
Đau nặng
d. Mức độ rối loạn chức năng vận động theo thang điểm WOMAC
Chỉ tiêu T0 T4 T8 T24 T48
Không rối loạn chức năng
Rối loạn chức năng nhẹ
Rối loạn chức năng vừa
Rối loạn chức năng nặng
IX. Theo dõi biến chứng
Chỉ tiêu T0 T24 T48
Tổn thương thứ phát do tiêm
Nhiễm khuẩn
Viêm khớp không do vi khuẩn
Dò màng hoạt dịch
Dị ứng
Hà Nội, ngày. tháng năm
Bác sĩ
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN TÌNH NGUYỆN THAM GIA ĐIỀU TRỊ
THOÁI HÓA KHỚP GỐI BẰNG TẾ BÀO GỐC
Kính gửi: Bệnh viện Quân y 103
Tên tôi là:
Ngày sinh:
Địa chỉ:. ..
Điện thoại: .
Số chứng minh nhân dân:do cấp
Tôi đã đọc kỹ bản “Thông tin dành cho bệnh nhân về việc điều trị thoái
hóa khớp gối bằng tế bào gốc mô mỡ tự thân” và đã được các bác sĩ của Khoa
Khớp và Nội tiết (AM11), Bệnh viện Quân y 103 giải thích đầy đủ về phương
pháp điều trị này.
Tôi đã hiểu về các lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra khi sử dụng phương
pháp điều trị mới này; tôi cũng hiểu về quyền lợi và nghĩa vụ của bệnh nhân
tham gia nghiên cứu.
Tôi làm đơn này tình nguyện được tham gia điều trị thoái hóa khớp gối
bằng tế bào gốc mô mỡ tự thân tại Bệnh viện Quân y 103.
Hà Nội, ngày. tháng..năm..
Ngƣời làm đơn
DANH SÁCH BỆNH NHÂN
(Nhóm nghiên cứu)
Tên đề tài: Nghiên cứu phân lập, hoạt hóa và đánh giá hiệu quả điều trị của tế
bào gốc mô mỡ tự thân đối với bệnh nhân thoái hóa khớp gối.
Chuyên nghành: Sinh lý bệnh. Mã số: 62720108.
Họ và tên nghiên cứu sinh: Tạ Việt Hưng.
TT Mã số
bệnh
nhân
Họ và tên Tuổi Địa chỉ Ngày
vào viện
Số
bệnh
án
Số
lƣu
trữ Nam Nữ
1 BV103-01 Hoàng A 44 Phú Thọ 8/5/14 419 591
2 BV103-02 Trịnh Thị T 60 Hà Nội 9/6/14 508 628
3 BV103-03 Đỗ Văn Đ 51 Hà Nội 9/6/14 506 627
4 BV103-04 Nguyễn Thị H 40 Hà Nội 12/6/14 528 643
5 BV103-05 Nguyễn Thị P 53 Hà Nội 16/6/14 535 662
6 BV103-06 Đỗ Thị Như H 48 Hà Nội 16/6/14 532 680
7 BV103-07 Nguyễn Thị N 64 Hà Nội 16/6/14 544 717
8 BV103-08 Phạm Thị T 52 Thái Bình 24/6/14 590 712
9 BV103-09 Nguyễn Thị Phương H 52 Hải Dương 25/6/14 595 730
10 BV103-10 Ngô Thị T 52 Ninh Bình 24/6/14 588 748
11 BV103-11 Hoàng Thị T 62 Hà Nội 23/6/14 579 1260
12 BV103-12 Phạm Thị N 62 Hà Nội 23/6/14 580 738
13 BV103-13 Phạm Lan H 42 Hà Nội 2/7/14 624 761
14 BV103-14 Nguyễn Thị Bích L 54 Hà Nội 3/7/14 627 771
15 BV103-15 Nguyễn Thị Minh T 54 Hà Nội 16/6/14 538 813
16 BV103-16 Nguyễn Thúy L 59 Hải Dương 11/7/14 656 856
17 BV103-17 Nguyễn Thị H 52 Hà Nội 21/7/14 701 844
18 BV103-18 Nguyễn Thị Thanh H 48 Hà Nội 22/7/14 Q171 879
19 BV103-19 Nguyễn Thị Bích N 44 Hà Nội 23/7/14 710 888
20 BV103-20 Đỗ Văn T 56 Hà Nội 28/7/14 722 886
21 BV103-21 Đỗ Đức V 54 Hà Nội 28/7/14 723 903
22 BV103-22 Nguyễn Thị L 65 Thanh Hóa 30/7/14 736 923
23 BV103-23 Nguyễn Thanh H 60 Hải Dương 4/8/14 756 920
24 BV103-24 Nguyễn Thị Phương T 51 Hà Nội 6/8/14 765 930
25 BV103-25 Nguyễn Thị L 52 Phú Thọ 7/8/14 769 938
26 BV103-26 Trần Thị N 65 Hà Nội 11/8/14 776 951
27 BV103-27 Vũ Thị H 51 Hà Nội 11/8/14 778 955
28 BV103-28 Nguyễn Thị T 61 Hà Nội 7/8/14 768 973
29 BV103-29 Phan Thị H 59 Hà Nội 19/8/14 814 1002
30 BV103-30 Phạm Thị M 51 Hà Nội 20/8/14 Q199 992
31 BV103-31 Trần Thị T 50 Hà Nội 20/8/14 823 1003
32 BV103-32 Đào Xuân T 46 Hà Nội 27/8/14 849 1042
33 BV103-33 Nguyễn Thị T 53 Hà Nội 3/9/14 864 1039
34 BV103-34 Lã Thị Đ 52 Hà Nội 4/9/14 872 1077
35 BV103-35 Nguyễn Thị C 44 Hà Nội 8/9/14 Q205 1092
36 BV103-36 Nguyễn Thị Kim D 51 Hà Nội 10/9/14 898 1099
37 BV103-37 Hà Thị T 66 Hà Nội 12/9/14 904 1108
38 BV103-38 Tống Đức T 56 Hà Nam 11/9/14 1346 1143
39 BV103-39 Nguyễn Thị Thu L 41 Tuyên Quang 16/9/14 923 1107
40 BV103-40 Hà Thị H 62 Hà Nội 12/9/14 905 1134
41 BV103-41 Lê Thị K 64 Hà Nội 10/10/14 1010 1238
42 BV103-42 Phạm Thị P 66 Hà Nội 17/10/14 1042 1288
- Bệnh viện Quân y 103 xác nhận đồng chí Tạ Việt Hưng đã thu thập số liệu
nghiên cứu các bệnh nhân trên nằm điều trị nội trú tại khoa A11, Bệnh viện
Quân y 103 trong khoảng thời gian từ tháng 05 năm 2014 đến tháng 10 năm
2014.
- Bệnh viện Quân y 103 đồng ý cho nghiên cứu sinh Tạ Việt Hưng sử dụng
các số liệu thu thập được của các bệnh nhân trên làm đề tài tiến sĩ.
XÁC NHẬN CỦA BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
DANH SÁCH BỆNH NHÂN
(Nhóm chứng)
Tên đề tài: Nghiên cứu phân lập, hoạt hóa và đánh giá hiệu quả điều trị của tế
bào gốc mô mỡ tự thân đối với bệnh nhân thoái hóa khớp gối.
Chuyên nghành: Sinh lý bệnh. Mã số: 62720108.
Họ và tên nghiên cứu sinh: Tạ Việt Hưng.
TT Mã số bệnh
nhân
Họ và tên Tuổi Địa chỉ Ngày
vào viện
Số
bệnh
án
Số
lƣu
trữ
Nam Nữ
1 BV103-01Ch Hoàng Văn T 41 Cao Bằng 11/9/14 Q226 1117
2 BV103-02Ch Lê Thị C 50 Thanh Hóa 21/7/14 703 876
3 BV103-03Ch Bùi Văn H 62 Hòa Bình 28/7/14 727 916
4 BV103-04Ch Hà Văn C 46 Nghệ An 8/10/14 Q250 1268
5 BV103-05Ch Nguyễn Thị L 62 Hải Dương 5/8/14 755 957
6 BV103-06Ch Trần Anh T 38 Hà Nội 4/8/14 Q179 959
7 BV103-07Ch Nguyễn Văn T 39 Hải Phòng 23/7/14 Q172 860
8 BV103-08Ch Nguyễn Thị L 43 Hà Nội 7/10/14 Q247 1258
9 BV103-09Ch Lê Anh D 40 Nghệ An 19/8/14 Q196 1005
10 BV103-10Ch Đào Văn H 48 Hà Nội 7/7/14 Q155 834
11 BV103-11Ch Nguyễn Văn Đ 64 Hà Nội 18/9/14 930 1158
12 BV103-12Ch Trần Thị C 57 Nam Định 10/10/14 1013 1237
13 BV103-13Ch Dương Thị D 55 Hà Nội 16/7/14 680 847
14 BV103-14Ch Phạm Thị S 62 Nam Định 16/9/14 922 1159
15 BV103-15Ch Trần Thị L 65 Hà Nội 16/7/14 667 846
16 BV103-16Ch Lê Thị K 60 Thanh Hóa 11/8/14 773 1016
17 BV103-17Ch Lê Thị C 58 Sơn La 11/7/14 657 839
18 BV103-18Ch Nguyễn Thị H 53 Nghệ An 9/9/14 892 1127
19 BV103-19Ch Nguyễn Thị L 52 Phú Thọ 11/8/14 Q186 944
20 BV103-20Ch Đặng Thị H 52 Hà Nội 5/8/14 761 949
21 BV103-21Ch Nguyễn Thị Hà T 63 Hà Nội 16/6/14 533 711
22 BV103-22Ch Tô Thị H 47 Hà Nội 16/7/14 Q164 907
23 BV103-23Ch Hoàng Văn H 60 Hải Phòng 8/5/14 417 505
24 BV103-24Ch Phạm Thị B 64 Hà Nam 16/7/14 681 818
25 BV103-25Ch Nguyễn Anh B 59 Vĩnh Phúc 20/6/14 571 739
26 BV103-26Ch Bùi Thị H 49 Hưng Yên 2/6/14 479 679
27 BV103-27Ch Bùi Thị T 44 Hà Nội 16/6/14 Q137 721
28 BV103-28Ch Nguyễn Ngọc Đ 37 Phú Thọ 2/6/14 Q121 600
29 BV103-29Ch Nguyễn Thị S 63 Nam Định 23/9/14 943 1195
30 BV103-30Ch Nguyễn Văn H 65 Hà Nội 6/5/14 399 492
31 BV103-31Ch Nguyễn Đình T 64 Nghệ An 29/9/14 1153 1223
32 BV103-32Ch Phạm Ngọc M 61 Thanh Hóa 7/7/14 Q154 826
33 BV103-33Ch Trần Xuân T 37 Hà Nội 19/9/14 Q235 1162
34 BV103-34Ch Phạm Thị T 61 Hà Nội 6/6/14 501 668
35 BV103-35Ch Trần Thị C 57 Hà Nam 22/9/14 937 1168
36 BV103-36Ch Mai Thị H 53 Hà Nội 26/5/14 465 578
37 BV103-37Ch Trần Thị Q 54 Hà Nội 16/7/14 684 845
38 BV103-38Ch Đặng Trường S 57 Thái Bình 7/5/14 408 479
39 BV103-39Ch Hoàng Văn Đ 36 Hải Phòng 19/5/14 Q102 528
40 BV103-40Ch Phạm Thị P 66 Hà Nội 8/9/14 888 1153
41 BV103-41Ch Vũ Thị N 66 Hà Nội 2/10/14 979 1244
42 BV103-42Ch Nguyễn Thị S 66 Hà Nội 14/7/14 664 819
- Bệnh viện Quân y 103 xác nhận đồng chí Tạ Việt Hưng đã thu thập số liệu
nghiên cứu các bệnh nhân trên nằm điều trị nội trú tại khoa A11, Bệnh viện
Quân y 103 trong khoảng thời gian từ tháng 05 năm 2014 đến tháng 10 năm
2014.
- Bệnh viện Quân y 103 đồng ý cho nghiên cứu sinh Tạ Việt Hưng sử dụng
các số liệu thu thập được của các bệnh nhân trên làm đề tài tiến sĩ.
XÁC NHẬN CỦA BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_lata_viet_hung_3111_2112385.pdf