Kết luận
Hiện nay, có hai dòng rong nâu Payaka và nâu Sacol đang được nuôi trồng ở
vịnh Vân Phong và vịnh Cam Ranh. Sau gần hai mươi năm di trồng, các dòng rong
đã bị thoái hóa thể hiện ở TĐTT, hàm lượng và chất lượng carrageenan đã giảm so
với trước đây. Dòng rong nâu Sacol nuôi trồng ở vịnh Vân Phong có hàm lượng
carrageenan cao hơn do đó được lựa chọn để nghiên cứu nhân giống in vitro.
Nghiên cứu thành công quy trình nhân giống in vitro dòng rong nâu Sacol
thuộc rong Bắp sú bằng phương pháp nuôi cấy in vitro phát sinh phôi vô tính, mở ra
hướng nghiên cứu mới trong tương lai.
Kết quả của nghiên cứu đã tìm ra được chất khử trùng nano bạc, đây là chất
khử trùng mới, lần đầu tiên ứng dụng trên đối tượng rong biển, có khả năng diệt VSV
tốt và thân thiện với môi trường.
Đã đánh giá khả năng thích nghi của cây con có nguồn gốc in vitro ra ngoài
môi trường tự nhiên cũng như đánh giá hàm lượng và chất lượng carrageenan. Cây
con có nguồn gốc in vitro có khả năng sinh trưởng tốt, sinh khối thu được gấp 5,25
lần và hàm lượng carrageenan cao hơn so với rong có nguồn gốc ngoài tự nhiên.
Kiến nghị
Tiếp tục đánh giá sinh trưởng và tính ổn định di truyền của rong có nguồn gốc
in vitro sau 3 – 5 thế hệ.
Nghiên cứu sản xuất giống ở quy mô lớn hơn nhằm cung cấp giống cho sản
xuất thương mại, góp phần nâng cao chất lượng cây giống.
159 trang |
Chia sẻ: huydang97 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 778 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu sinh học, sinh thái và nhân giống rong bắp sú - Kappaphycus striatus (F. Schmitz) Doty ex P.C. Silva, 1996, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3.13. Khối lượng khô rong in vitro và rong tự nhiên nuôi trồng ngoài tự nhiên
sau 12 tuần
0
100
200
300
400
500
0 2 4 6 8 10 12
K
h
ố
i
lư
ợ
n
g
t
ư
ơ
i
(g
)
Thời gian nuôi (tuần)
Giống in vitro Giống tự nhiên
0
10
20
30
40
50
60
2 4 6 8 10 12
K
h
ố
i
lư
ợ
n
g
k
h
ô
(
g
)
Thời gian nuôi (tuần)
Giống in vitro Giống tự nhiên Giống in vitro
Giống in vitro
Giống tự nhiên
111
Tương tự như khối lượng tươi và khô của rong, TĐTT cũng khác nhau ở các
khoảng thời gian khác nhau và phụ thuộc vào nguồn gốc giống. Sau 2 tuần nuôi,
TĐTT của rong có nguồn gốc tự nhiên (2,08%/ngày) cao hơn so với TĐTT của rong
có nguồn gốc in vitro (1,59%). Những tuần sau đó, TĐTT rong có nguồn gốc in vitro
luôn luôn cao hơn so với rong có nguồn gốc từ tự nhiên. Vào tuần nuôi thứ 6, TĐTT
của rong có nguồn gốc in vitro đạt cao nhất (4,70%/ngày), trong khi đó, rong có nguồn
gốc tự nhiên có xu hướng giảm so với thời gian đầu thả giống (0,53%/ngày). Kết thúc
thí nghiệm, TĐTT đều giảm và đạt 1,05%/ngày đối với rong có nguồn gốc in vitro và
tăng trưởng âm (-0,11%/ngày) đối với rong có nguồn gốc tự nhiên. Nếu xét về cả quá
trình nuôi thì TĐTT tích lũy của rong có nguồn gốc in vitro đạt 2,57%/ngày cao gấp
4,42 lần TĐTT rong có nguồn gốc từ tự nhiên (0,57%/ngày) (Biều đồ 3.14).
Biểu đồ 3.14. TĐTT của rong in vitro và rong tự nhiên nuôi trồng ngoài tự nhiên sau
12 tuần
Bên cạnh đó, tỉ lệ khô tươi cũng khác nhau giữa nguồn gốc giống và phụ thuộc
vào thời gian nuôi trồng. Nhìn chung tỉ lệ khô tươi tăng theo thời gian nuôi trồng. Sau
2 tuần thả giống tỉ lệ khô tươi của rong có nguồn gốc in vitro (9,21%) thấp hơn so
với tỉ lệ khô tươi của rong có nguồn gốc tự nhiên (9,56%). Sau 10 tuần nuôi trồng, tỉ
lệ khô tươi cao nhất ở cả hai nghiệm thức. Tỉ lệ khô tươi trong thời gian này của rong
có nguồn gốc in vitro (12,50%) cao hơn so với rong có nguồn gốc tự nhiên (10,81%).
Kết thúc thí nghiệm, tỉ lệ khô tươi giảm ở cả hai nghiệm thức, tuy nhiên không đáng
kể (Biểu đồ 3.15). Như vậy, rong được thu hoạch sau 10 tuần nuôi trồng để đánh giá
hàm lượng và chất lượng carrageenan ở nội dung sau.
-1
0
1
2
3
4
5
6
2 4 6 8 10 12
T
ố
c
đ
ộ
t
ă
n
g
t
rư
ở
n
g
(
%
/n
g
à
y
)
Thời gian nuôi (tuần)
Giống in vitro Giống tự nhiên Giống in vitro
112
Biểu đồ 3.15. Tỉ lệ khô tươi rong in vitro và rong tự nhiên nuôi trồng ngoài tự nhiên
sau 10 tuần
Cây con có nguồn gốc in vitro đã quen với việc phát triển trong điều kiện vô
trùng, nhiệt độ và CĐAS thấp. Do vậy khi chuyển ra bên ngoài môi trường khắc
nghiệt, cần có bước đệm giúp cây con làm quen với điều kiện bên ngoài bằng cách
nuôi trong các bể kính với nhiệt độ và CĐAS tăng dần đến khi đạt được điều kiện tự
nhiên. Thời gian đầu thả giống, rong có nguồn gốc in vitro cần có thời gian làm quen
và thích nghi với điều kiện môi trường tự nhiên nên TĐTT (1,59%/ngày) thấp hơn so
với rong có nguồn gốc tự nhiên (2,08%/ngày). Trong suốt 12 tuần nuôi trồng cây con
có nguồn gốc in vitro có TĐTT tích lũy cao gấp 4,42 lần TĐTT của rong có nguồn
gốc ngoài tự nhiên. Kết quả của nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Reddy
và cộng sự [48] trên đối tượng rong Sụn. Rong có nguồn gốc in vitro có TĐTT cao
gấp 1,5 – 1,8 lần so với TĐTT của rong có nguồn gốc ngoài tự nhiên [48]. Cũng trong
nghiên cứu này, rong Sụn có nguồn gốc in vitro có TĐTT đạt 8,11%/ngày trong suốt
mùa vụ nuôi 90 ngày. Ở nghiên cứu này, rong có nguồn gốc in vitro có TĐTT thấp
hơn nhiều (2,57%/ngày) trong 12 tuần nuôi, vào tuần thứ 4 – 6 thí nghiệm TĐTT là
(4,70%/ngày). Đây là sự cải thiện đáng kể về chất lượng giống so với nguồn gốc
giống tự nhiên. Tuy nhiên, khi so sánh với chất lượng giống trước đây hoặc các nghiên
cứu trước ở nước ngoài thì TĐTT thấp hơn. Điều này có thể giải thích, nhân giống
bằng phương pháp nuôi cấy in vitro đã cải thiện được chất lượng giống ban đầu nhưng
không có nghĩa chất lượng giống sẽ tốt như giống cách đây gần hai mươi năm. Vì
vậy, cần phải tiến hành di nhập nguồn giống ban đầu từ các nước có quần thể rong
0
2
4
6
8
10
12
14
2 4 6 8 10 12
T
ỉ
lệ
k
h
ô
t
ư
ơ
i
(%
)
Thời gian nuôi (tuần)
Giống in vitro Giống tự nhiên Giống in vitro
113
ngoài tự nhiên và sử dụng những mẫu này để nhân giống hàng loạt. Sau 10 tuần nuôi
trồng, tỉ lệ khô tươi tăng cực đại ở cả hai nghiệm thức và tỉ lệ khô tươi của rong có
nguồn gốc in vitro (12,50%) cao hơn so với rong có nguồn gốc tự nhiên (10,81%).
Đây là kết quả đáng ghi nhận của rong có nguồn gốc in vitro. Trong cùng thời gian
nuôi trồng trong cùng một điều kiện, rong có nguồn gốc in vitro có sinh khối cao hơn
và tỉ lệ khô tươi cao hơn so với rong có nguồn gốc tự nhiên.
3.2.4.3. Đánh giá hàm lượng và chất lượng carrageenan của dòng rong nâu Sacol
có nguồn gốc in vitro
Sau 10 tuần nuôi trồng ngoài tự nhiên, rong có nguồn gốc in vitro và rong có
nguồn gốc ngoài tự nhiên được thu hoạch, sau đó rong được rửa sạch và phơi khô.
Kết quả phân tích hàm lượng và chất lượng carrageenan của rong có nguồn gốc in
vitro cao hơn so với rong có nguồn gốc tự nhiên (Biểu đồ 3.16 – 3.18).
Hàm lượng carrageenan của rong có nguồn gốc in vitro (28,83%) cao hơn so
với hàm lượng carrageenan của rong có nguồn gốc tự nhiên (24,33%) sau 10 tuần
nuôi (Biểu đồ 3.16).
Biểu đồ 3.16. Hàm lượng carrageenan rong in vitro và rong tự nhiên nuôi trồng ngoài
tự nhiên sau 10 tuần
Chất lượng carrageenan được thể hiện ở chỉ số sức đông và độ nhớt của
carrageenan. Sức đông và độ nhớt của carrageenan chiết xuất từ rong có nguồn gốc in
vitro (928,67 g.cm-2; 34,17 cps; tương ứng) cao hơn so với sức đông của carrageenan có
nguồn gốc tự nhiên (909,00 g.cm-2; 28,50 cps; tương ứng) (Biểu đồ 3.17 và 3.18).
0
5
10
15
20
25
30
35
Giống in vitro Giống tự nhiên
H
à
m
l
ư
ợ
n
g
c
a
rr
a
g
e
e
n
a
n
(
%
/w
)
Giống in vitro Giống tự nhiên
114
Biểu đồ 3.17. Sức đông của carrageenan được chiết xuất từ rong có nguồn gốc in
vitro và rong tự nhiên sau 10 tuần
Biểu đồ 3.18. Độ nhớt của carrageenan được chiết xuất từ rong có nguồn gốc in vitro
và rong tự nhiên sau 10 tuần
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng carrageenan như các yếu tố sinh
thái gồm ánh sáng mặt trời, dinh dưỡng, nhiệt độ [102], yếu tố sinh lí của rong như
độ tuổi, đường kính thân rong, sinh khối, pha sinh trưởng, hàm lượng nước trong quá
trình phơi khô hay phương pháp khai thác và phương pháp chiết xuất [102, 112].
Hàm lượng carrageenan cao nhất đến từ rong có nguồn gốc in vitro là 28,83%/w.
Rong có nguồn gốc in vitro và rong có nguồn gốc tự nhiên cùng nuôi trong điều kiện
sinh thái vào cùng một thời điểm, phương pháp tách chiết carrageenan giống nhau.
Vì vậy, hàm lượng carrageenan khác nhau có thể giải thích là do nguồn gốc rong khác
nhau, tốc độ sinh trưởng khác nhau nên sinh khối thu được đã khác nhau vào thời
800
820
840
860
880
900
920
940
Giống in vitro Giống tự nhiên
S
ứ
c
đ
ô
n
g
(
g
.c
m
-2
)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Giống in vitro Giống tự nhiên
Đ
ộ
n
h
ớ
t
(c
p
s
)
Giống tự nhiên
Giống in vitro Giống tự nhiên
115
điểm thu hoạch. Cây rong có nguồn gốc in vitro có đường kính thân lớn hơn (dữ liệu
không hiển thị) nên tích lũy carrageenan cao hơn. Nhận định này tương tự với Kasim
và cộng sự [99] trên đối tượng rong Sụn. Tác giả cho rằng rong biển đã được nuôi
trồng cùng một điều kiện sinh thái có nguồn cung cấp chất dinh dưỡng, ánh sáng mặt
trời và nhiệt độ tương đối đồng đều. Do đó, sự khác biệt về đường kính của cây rong,
hay nói cách khác là sinh khối của bụi rong làm thay đổi khả năng tích lũy
carrageenan. Theo nghiên cứu của Budiyanto và cộng sự [112] cho rằng đường kính
của cây rong có ảnh hưởng đến hàm lượng carrageenan. Ở cùng độ tuổi, rong có
đường kính, sinh khối cao thì có hàm lượng carrageenan cao. Sự phát triển của rong
biển tỉ lệ nghịch với hàm lượng carrageenan của nó. Hàm lượng carrageenan cao
trong rong có nguồn gốc in vitro bị ảnh hưởng bởi đường kính của cây có kích thước
lớn và sự phân bố chất dinh dưỡng được hấp thụ bởi tản rong được sử dụng để tạo
thành carrageenan. Sự chênh lệch về hàm lượng carrageenan cũng là do sự khác biệt
về sắc tố trong rong biển đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp để tạo
thành carrageenan. Quang hợp là quá trình hấp thụ năng lượng mặt trời của tế bào
thực vật để hỗ trợ sự phát triển tối ưu của rong biển bao gồm cả sự hình thành hàm
lượng carrageenan. Dòng rong nâu Sacol có 2 giai đoạn vòng đời là giai đoạn sinh
dưỡng và giai đoạn phát sinh. Trong giai đoạn sinh dưỡng, năng lượng được phân
phối để tăng trưởng và hình thành carrageenan. Sau đó, giai đoạn phát sinh là nơi
năng lượng để hình thành carrageenan bị giảm cho quá trình sinh sản dẫn đến hàm
lượng carrageenan trong khi sự phát triển vẫn tiếp tục cho đến khi nó đạt đến điểm
tối đa.
Từ các kết quả nghiên cứu, sơ đồ quy trình nhân giống in vitro dòng rong nâu
Sacol thuộc loài rong Bắp sú thông qua mô sẹo được tiến hành như sau:
116
Hình 3.22. Sơ đồ tóm tắt quy trình nhân giống in vitro dòng rong nâu Sacol
(1) Thuần hóa rong
(2) Khử trùng mẫu
(3) Cảm ứng mô sẹo
(4) Nhân nhanh mô sẹo
(5) Cảm ứng phôi vô tính
(6) Tạo phôi rời trưởng thành
(7) Tái sinh cây con 2 cm
(8) Nuôi thích nghi bán tự nhiên
(9) Nuôi thích nghi ngoài tự nhiên
CHƯƠNG 4.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
117
4.1. Kết luận
Hiện nay, có hai dòng rong nâu Payaka và nâu Sacol đang được nuôi trồng ở
vịnh Vân Phong và vịnh Cam Ranh. Sau gần hai mươi năm di trồng, các dòng rong
đã bị thoái hóa thể hiện ở TĐTT, hàm lượng và chất lượng carrageenan đã giảm so
với trước đây. Dòng rong nâu Sacol nuôi trồng ở vịnh Vân Phong có hàm lượng
carrageenan cao hơn do đó được lựa chọn để nghiên cứu nhân giống in vitro.
Nghiên cứu thành công quy trình nhân giống in vitro dòng rong nâu Sacol
thuộc rong Bắp sú bằng phương pháp nuôi cấy in vitro phát sinh phôi vô tính, mở ra
hướng nghiên cứu mới trong tương lai.
Kết quả của nghiên cứu đã tìm ra được chất khử trùng nano bạc, đây là chất
khử trùng mới, lần đầu tiên ứng dụng trên đối tượng rong biển, có khả năng diệt VSV
tốt và thân thiện với môi trường.
Đã đánh giá khả năng thích nghi của cây con có nguồn gốc in vitro ra ngoài
môi trường tự nhiên cũng như đánh giá hàm lượng và chất lượng carrageenan. Cây
con có nguồn gốc in vitro có khả năng sinh trưởng tốt, sinh khối thu được gấp 5,25
lần và hàm lượng carrageenan cao hơn so với rong có nguồn gốc ngoài tự nhiên.
4.2. Kiến nghị
Tiếp tục đánh giá sinh trưởng và tính ổn định di truyền của rong có nguồn gốc
in vitro sau 3 – 5 thế hệ.
Nghiên cứu sản xuất giống ở quy mô lớn hơn nhằm cung cấp giống cho sản
xuất thương mại, góp phần nâng cao chất lượng cây giống.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
Vũ Thị Mơ, Trần Văn Huynh, Lê Trọng Nghĩa, Hoàng Thanh Tùng, Nguyễn
Ngọc Lâm, Dương Tấn Nhựt, Cảm ứng hình thành mô sẹo từ nhánh rong Bắp sú
(Kappaphycus striatus) dưới các điều kiện nuôi cấy khác nhau, Tạp chí Công nghệ
Sinh học, 2018, 16 (2), 301–309.
Vu Thi Mo, Le Kim Cuong, Hoang Thanh Tung, Tran Van Huynh, Le Trong
Nghia, Chau Minh Khanh, Nguyen Ngoc Lam, Duong Tan Nhut, Somatic
embryogenesis and plantlets regeneration from seaweed Kappaphycus striatus, Acta
Physiologiae Plantarum, 2020, 42, 104.
Vũ Thị Mơ, Võ Thành Trung, Lê Trọng Nghĩa, Hoàng Thanh Tùng, Vũ Quốc
Luận, Đỗ Mạnh Cường, Hoàng Đắc Khải, Nguyễn Thị Như Mai, Phan Minh Thụ,
Nguyễn Ngọc Lâm, Dương Tấn Nhựt, Đặc điểm sinh trưởng, hàm lượng và chất
lượng carrageenan của hai dòng rong Bắp sú (Kappaphycus striatus (F. Schmitz)
Doty ex P. C. Silva, 1996) sinh trưởng ở vùng biển Khánh Hòa, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, 2021, Chấp nhận đăng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
118
1. M.S. Doty, Podromus ad systematica Eucheumatoideorum: A tribe of
commercial seaweeds related to Eucheuma (Solieriaceae, Gigartinales), In:
I.A. Abbott and J.N. Norris (editors), Taxonomy of economic seaweeds with
reference to some Pacific and Caribbean species, La Jolla. Calif. Sea Grant
Coll. Prog., 1988, USA, 159–207.
2. L.M. Liao, Validation of names transferred to Kappaphycus Doty from
Eucheuma J. Agardh (Rhodophyta: Solieriaceae), Philipp. J. Sci., 1996, 125
(2), 158–160.
3. A.Q. Hurtado, G. Bleicher-Lhonneur, A. Critchley, Kappaphycus “cotonii”
farming (Revised edition), Cargill Texturizing Solutions, 2008, France, 1–26.
4. A.Q. Hurtado, R.F. Agbayani, E.A.J. Chavoso, Economics of cultivating
Kappaphycus alvarezii using the fixed bottom line and hanging long line
methods in Panagatan Cays, Caluya, Antique, Philippines, J. Appl. Phycol.,
1996, 8 (2), 105–109.
5. A.M. Hatta, Kappaphycus striatus (PROSEA), https://uses.plantnet-
project.org/en/Kappaphycus_striatus_(PROSEA), 2016.
6. G.C.J. Trono, Eucheuma and Kappaphycus: Taxonomy and cultivation, Bull.
Mar. Sci. Fish. Kochi Univ., 1992, 12, 51–65.
7. D.A. Yunque, K.R. Tibubos, A.Q. Hurtado, A.T. Critchley, Optimization of
culture conditions for tissue culture production of young plantlets of
carrageenophyte Kappaphycus, J. Appl. Phycol., 2011, 23 (3), 433–438.
8. M. Ateweberhan, A. Rougier, C. Rakotomahazo, Influence of environmental
factors and farming technique on growth and health of farmed Kappaphycus
alvarezii (cottonii) in south-west Madagascar, J. Appl. Phycol., 2015, 27 (2),
923–934.
9. K.S. Kumar, K. Ganesan, P.V.S. Rao, M.C. Thakur, Seasonal studies on field
cultivation of Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty on Northwest coast of India,
J. Appl. Phycol., 2015, 28 (2), 1193–1205.
10. P.G. Araújo, A.L.N.L. Ribeiro, N.S. Yokoya, M.T. Fujii, Temperature and
salinity responses of drifting specimens of Kappaphycus alvarezii
(Gigartinales, Rhodophyta) farmed on the Brazilian tropical coast, J. Appl.
Phycol., 2014, 26 (5), 1979–1788.
119
11. N. Setyawidati, P.O. Liabot, T. Perrot, N. Radiarta, E. Deslandes, N.
Bourgougnon, N. Rossi V. Stiger-Pouvreau, In situ variability of carrageenan
content and biomass in the cultivated red macroalga Kappaphycus alvarezii
with an estimation of its carrageenan stock at the scale of the Malasoro Bay
(Indonesia) using satellite image processing, J. Appl. Phycol., 2017, 29 (5),
2307–2321.
12. C. Periyasamy, P. Anantharaman, P.V.S. Rao, Experimental farming of
Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty with income estimates at different sites in
the Mandapam region, Palk bay, southeast coast of India, J. Appl. Phycol.,
2015, 27 (2), 935–944.
13. Budiyanto, M. Kasim, S.Y. Abadi, Growth and carrageenan content of local
and tissue culture seed of Kappaphycus alvarezii cultivated in floating cage,
AACL Bioflux, 2019, 12 (1), 167–178.
14. Huỳnh Quang Năng, Nguyễn Hữu Dinh, Kết quả nghiên cứu di trồng rong sụn
– Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty vào vùng biển Việt Nam, Trong: Tuyển
tập Báo cáo khoa học, Hội nghị Khoa học Công nghệ Biển toàn quốc lần thứ
IV, Tập II, 1999, Nha Trang, 942–947.
15. C. Periyasamy, P. Anantharaman, T. Balasubramanian, P.V.S. Rao, Seasonal
variation in growth and carrageenan yield in cultivated Kappaphycus alvarezii
(Doty) Doty on the coastal waters of Ramanathapuram district, Tamil Nadu, J.
Appl. Phycol., 2014, 26 (2), 803–810.
16. E.J. Paula, R.T.L. Pereira, Factors affecting growth rates of Kappaphycus
alvarezii (Doty) Doty ex P. Silva (Rhodophyta, Solieriaceae) in subtropical
waters of São Paulo State, Brazil, Proceedings of the 17th International
Seaweed Symposium Oxford University Press, Oxford, 2003.
17. R.P. V Subba, K.K. Suresh, K. Ganesan, C.T. Mukund, Feasibility of
cultivation of Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty at different localities on the
northwest coast of India, Aquaculture, 2008, 39 (10), 1107–1114.
18. R. Rama, L.O.M. Aslan, W. Iba, A.R. Nurdin, A. Armin, Y. Yusnaeni, Seaweed
cultivation of micropropagated seaweed (Kappaphycus alvarezii) in Bungin
Permai coastal waters, Tinanggea sub-district, South Konawe Regency, South
East Sulawesi, IOP Conf. Ser. Earth Environ. Sci., 2018, 175 (1), 1–8.
120
19. F.E. Msuya, M. Porter, Impact of environmental changes on farmed seaweed
and farmers: the case of Songo Songo Island, Tanzania, J. Appl. Phycol., 2014,
26 (5), 2135–2141.
20. E.P. Glenn, M.S. Doty, Growth of the seaweed Kappaphycus alvarezii, K.
striatus and Eucheuma denticulatum as affected by environment in Hawaii,
Aquaculture, 1990, 84 (3–4), 245–255.
21. O.P. Mairh, U.S. Htun, M. Ohno, Culture of Eucheuma striatus (Rhodophyta,
Soliericeae) in subtropical water of Shikoku, Japan, Bot. Mar., 1986, 29 (2),
185–191.
22. A.Q. Hurtado, P.E. Lim, J. Tan, S.M. Phang, I.C. Neish, A.T. Critchley,
Biodiversity and biogeography of commercial tropical carrageenophytes in the
Southeast Asian region, In: L. Nova (editor), Carrageenans: Sources and
extraction methods, molecular structure, bioactive properties and health
effects, Science Publishers, New York, 2016, USA, 67–90.
23. T. Pang, L. Zhang, J. Liu, H. Li, J. Li, Differences in photosynthetic behaviour
of Kappaphycus alvarezii and Kappaphycus striatus during dehydration and
rehydration, Mar. Biol. Res., 2015, 11 (7), 765–772.
24. M.L.S. Orbita, J. a Arnaiz, Seasonal changes in growth rate and carrageenan
yield of Kappaphycus alvarezii and Kappaphycus striatum (Rhodophyta,
Gigartinales) cultivated in Kolambugan, Lanao del Norte, AAB Bioflux, 2014,
6 (2), 134–144.
25. F. Bast, An illustrated review on cultivation and life history of agronomically
important seaplants, In: V.H. Pomin (editor), Seaweed: Mineral composition,
nutritional and antioxidant Benefits and Agricultural Uses, Nova Publishers,
2012, New York, 39–70.
26. P. Rajasulochana, P. Krishnamoorthy, R. Dhamotharan, Amino acids, fatty
acids and minerals in Kappaphycus sps., J. Agric. Biol. Sci., 2010, 5 (5), 1–12.
27. F.D. Ariffin, A. Abdullah, S.H.Z. Ariffin, C.K. Meng, Macronutrients content
of red seaweed Kappaphycus alvarezii and Kappaphycus striatum, Malaysian
J. Heal. Sci., 2017, 15 (2), 19–27.
28. R. Adharini, E. Suyono, S. Suadi, A. Jayanti, A. Setyawan, A comparison of
nutritional values of Kappaphycus alvarezii, Kappaphycus striatum, and
121
Kappaphycus spinosum from the farming sites in Gorontalo Province,
Sulawesi, Indonesia, J. Appl. Phycol., 2018, 31 (1), 725–730.
29. L. Hayashi, R.P. Reis, Cultivation of the red algae Kappaphycus alvarezii in
Brazil and its pharmacological potential, Brazilian J. Pharmacogn., 2012, 22
(4), 748–752.
30. L.D. Hung, L.T. Hoa, L.N. Hau, D.T. Trung, The lectin accumulation, growth
rate, carrageenan yield, and quality from the red alga Kappaphycus striatus
cultivated at Cam Ranh Bay, Vietnam, J. Appl. Phycol., 2019, 31 (3), 1991–
1998.
31. L.D. Hung, P.T.H. Trinh, Structure and anticancer activity of a new lectin from
the cultivated red alga, Kappaphycus striatus, J. Nat. Med., 2020, 1–9.
32. H. Yuan, J. Song, X. Li, N. Li, S. Liu, Enhanced immunostimulatory and
antitumor activity of different derivatives of K-carrageenan oligosaccharides
from Kappaphycus striatum, J. Appl. Phycol., 2011, 23 (1), 59–65.
33. S.S. Rathore, D.R. Chaudhary, G.N. Boricha, J.S. Patolia, Effect of seaweed
extract on the growth, yield and nutrient uptake of soybean (Glycine max)
under rainfed conditions, South African J. Bot., 2009, 75 (2), 351–355.
34. P. Rajasulochana, P.R. Krishnamoorthy, R. Dhamotharan, Potential
application of Kappaphycus alvarezii in agricultural and pharmaceutical, Ind.
J. Chem. Pharma. Res., 2012, 4 (1), 33–37.
35. M.T. Shah, S.T. Zodape, D.R. Chaudhary, K. Eswaran, J. Chikara, Seaweed
sap as an alternative liquid fertilizer for yield and quality improvement of
wheat, J. Plant. Nutr., 2013, 36 (2), 192–200.
36. B. Pramanick, K. Brahmachari, A. Ghosh, Effect of seaweed saps on growth
and yield improvement of green gram, African J. Agri. Res., 2013, 8 (13),
1180–1186.
37. M.D. Meinita, Y.K. Hong, G.T. Jeong, Detoxification of acidic catalyzed
hydrolysate of Kappaphycus alvarezii (cottonii), Bioprocess Biosyst. Eng.,
2012, 35 (1–2), 93–98.
38. Y. Khambhaty, K. Mody, M. Gandhi, S. Thampy, P. Maiti, H. Brahmbhatt, K.
Eswaran, P.K. Ghosh, Kappaphycus alvarezii as a source of bioethanol,
Bioresour. Technol., 2012, 103 (1), 180–185.
122
39. P.I. Hargreaves, C.A. Barcelos, A. da Costa, N.J. Pereira, Production of ethanol
3G from Kappaphycus alvarezii: Evaluation of different process strategies,
Bioresour. Technol., 2013, 134, 257–263.
40. S. Mabeau, J. Fleurence, Seaweed in food products: Biochemical and
nutritional aspects, Trends Food Sci. Technol., 1993, 4 (4), 103–107.
41. M. Ohno, D.B. Largo, T. Ikumoto, Growth rate, carrageenan yield and gel
properties of cultured K-carrageenan producing red alga Kappaphycus
alvarezzi (Doty) Doty in the subtropical waters of Shikoku, Japan, J. Appl.
Phycol., 1994, 6 (1), 1–5.
42. H. Bixler, H. Porse, A decade of change in the seaweed hydrocolloids industry,
J. Appl. Phycol., 2011, 23 (11), 321–335.
43. C.R.K. Reddy, B. Jha, V. Gupta, Developments in biotechnology of red algae, In:
J. Seckbach and D.J. Chapman (editors), Red algae in the genomic age, cellular
origin, life in extreme habitats and astrobiology, Springer S., 2010, 13, 305–339.
44. M. Polne-Fuller, The past, present and future of tissue culture and
biotechnology of seaweeds, In: T. Stadler, J. Mollion, M.C. Verdus, Y.
Karamanos, Morvan, D. Christiaen (editors), Algae biotechnology, Elsevier,
1988, London, 111–118.
45. L. Fries, Axenic tissue cultures from the sporophytes of Laminaria digitata and
Laminaria hyperborea (Phaeophyta), J. Phycol., 1980, 16 (3), 475–477.
46. C.R.K. Reddy, N.S. Yokoy, W.T.L. Yong, M.L.J. Luhan, A.Q. Hurtado,
Micropropagation of Kappaphycus and Eucheuma: Trends and prospects, In:
A.Q. Hurtado (editor), Tropical seaweed farming trends, problems and
opportunities, developments in applied phycology, Springer Intl. Pub., 2017,
London, 91–110.
47. Dương Tấn Nhựt, Công nghệ sinh học thực vật, tập 1. Nhà xuất bản TP. Hồ
Chí Minh, 2007, Hồ Chí Minh, 1–129.
48. C.R.K. Reddy, G. Raja Krishna Kumar, A.K. Siddhanta, A. Tewari, K.
Eswaran, In vitro somatic embryogenesis and regeneration of somatic embryos
from pigmented callus of Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty (Rhodophyta,
Gigartinales), J. Phycol., 2003, 39 (1), 610–616.
49. E. Sulistiani, D.T. Soelistyowati, Alimuddin, S.A. Yani, Callus induction and
123
filaments regeneration from callus of cottonii seaweed Kappaphycus alvarezii
(Doty) collected from natuna islands, riau islands province, Biotropia (Bogor),
2012, 19 (2), 103–114.
50. L. Hayashi, N.S. Yokoya, D.M. Kikuchi, E.C. Oliveira, Callus induction and
micropropagation improved by colchicine and phytoregulators in
Kappaphycus alvarezii (Rhodophyta, Solieriaceae), J. Appl. Phycol., 2008, 20
(5), 653–659.
51. C.J. Dawes, E.W. Koch, Branch, micropropagule and tissue culture of the red
algae Eucheuma denticulatum and Kappaphycus alvarezii farmed in the
Philippines, J. Appl. Phycol., 1991, 3 (3), 247–257.
52. C.S. Zitta, T. Rover, L. Hayashi, Z.L. Bouzon, Callus ontogeny of the
Kappaphycus alvarezii (Rhodophyta, Gigartinales) brown tetrasporophyte
strain, J. Appl. Phycol., 2013, 25 (2), 615–629.
53. A.Q. Hurtado, D.P. Cheney, Propagule production of Eucheuma denticulatum
(Burman) Collins et Harvey by tissue culture, Bot. Mar., 2003, 46 (4), 338–
341.
54. A.Q. Hurtado, A.B. Biter, Plantlet regeneration of Kappaphycus alvarezii var.
adik-adik by tissue culture, J. Appl. Phycol., 2007, 19 (6), 783–786.
55. C.R.K. Reddy, V. Gupta, J. Bhavanath, Developments in biotechnology of red
algae, In: S. Joseph, J.D. David (editors), Red algae in the genomic age,
Springer Nature, 2010, 13, 307–341.
56. Garcia-Reina, R.R. Romero, A. Luque, Regeneration of thalliclones from
Laurencia sp. (Rhodophyta), Plant Cell Biotechnol., 1988, 18, 81–86.
57. N.S. Yokoya, S.M.P.B. Guimarães, W. Handro, Development of callus like
structures and plant regeneration in thallus segments of Grateloupia filiformis
Kützing (Rhodophyta), Hydrobiologia, 1993, 260 (1), 407–413.
58. Dương Tấn Nhựt, Công nghệ sinh học thực vật, tập 1. Nhà xuất bản Nông
Nghiệp, 2011, Hồ Chí Minh, 1–531.
59. B. Haccius, Question of unicellular origin of non-zygotic embryos in callus
cultures, Phytomorphology, 1978, 28 (1), 74–81.
60. V. Rafael, N. Vásquez, A.M. Espinoza, A.M. Gatica, M.V. Melara,
Histological of somatic embryogenesis in rice (Oryza sativa cv. 5272), Rev.
124
Biol. Trop, 2009, 57 (1), 141–150.
61. L.C. Chen, A.R.A. Taylor, Medullary tissue culture of the red alga Chorzdrus
crispus, Can. J. Bot, 1978, 56 (7), 883–886.
62. S. Zhang, C. Liu, Y. Jin, S. Chi, X. Tang, F. Chen, X. Fang, T. Liu, Studies on
the isolation and culture of protoplasts from Kappaphycus alvarezii, Acta
Oceanol. Sin., 2014, 33 (10), 114–123.
63. W. Thau, L. Yong, S.H. Ting, E. Preparation, In vitro micropropagation of
Eucheuma seaweeds, 2nd Int. Conf. Biotechnol. Food Sci., 2011, 7, 58–60.
64. L.M.E.G. Xue-wu, Tissue and cell culture of New Zealand Pterocladia and
Porphyra species, Hydrobiologia, 1987, 151–152, 147–154.
65. N. Saga, T. Motomura, Y. Sakai, Induction of callus from the marine brown
alge Dictyosiphon foeniculaceus, Plant Cell Physiol., 1982, 23 (4), 723–30.
66. B.P.M. Cheney, A.H. Luistro, Carrageenan analysis of tissue cultures and
whole plants of Agardhiella subulata, Hydrobiologia, 1987, 151/152, 161–166.
67. C.J. Dawes, Irradiance acclimation of the cultured Philippine seaweeds,
Kappaphycus alvarezii and Eucheuma denticulatum, Bot. Mar., 1992, 35 (3),
189–195.
68. P.M. Bradley, D.P. Cheney, N. Saga, One step antibiotic disk method for
obtaining axenic cultures of multicellular marine algae, Plant Cell Tissue
Organ Cult., 1988, 12 (1), 55–60.
69. A.B.G. Lansdown, Silver in health care: Antimicrobial effects and safety in
use, Curr. Probl. Dermatol, 2006, 33, 17–34.
70. E. Navarro, A. Baun, R. Behra, N.B. Hartman, J. Filser, A.J. Miao, A. Quiagg,
P.H. Santschi, L. Sigg, Environmental behavior and ecotoxicity of engineered
nano particles to algae, plants, and fungi, Ecotoxicology, 2008, 17 (5), 372–386.
71. M. Nasser, Z.V. Sepideh, K. Sajjad, Plant in vitro culture goes nano:
Nanosilver mediated decontamination of ex vitro explants, J. Nanomed
Nanotechnol., 2013, 4 (2), 161–164.
72. Dương Tấn Nhựt, Dương Bảo Trinh, Đỗ Mạnh Cường, Hoàng Thanh Tùng,
Nguyễn Phúc Huy, Vũ Thị Hiền, Vũ Quốc Luận, Lê Thị Thu Hiền, Nguyễn
Hòa Châu, Khảo sát nano bạc làm chất khử trùng mẫu mới trong nhân giống
vô tính cây African violet (Saintpaulia ionantha H. WendL.), Tạp chí Công
125
nghệ Sinh học, 2018, 16 (1), 87–97.
73. Trần Hiếu, Hoàng Thanh Tùng, Cao Đăng Nguyên, Dương Tấn Nhựt, Tạo
nguồn mẫu in vitro cho giống chanh dây tím (Passiflora edulis Sims) và vàng
(Passiflora edulis f. Flavicarpa), Tạp chí Khoa học Đại học Huế, Khoa học Tự
nhiên, 2018, 127 (1C), 71–84.
74. Đỗ Mạnh Cường, Lê Thành Long, Hoàng Thanh Tùng, Vũ Quốc Luận, Vũ Thị
Hiền, Nguyễn Thị Nhật Linh, Trương Thị Bích Phượng, Dương Tấn Nhựt, Vai
trò của nano bạc trong khử trùng, cảm ứng mẫu cấy ban đầu và nâng cao tần
suất hình thành tế bào đơn cây hoa salem (Limonium sinuatum (L.) Mill), Tạp
chí Công nghệ Sinh học, 2018, 5 (28), 55–61.
75. Dương Tấn Nhựt, Đỗ Mạnh Cường, Hoàng Thanh Tùng, Hoàng Đắc Khải, Vũ
Quốc Luận, Vũ Thị Hiền, Trương Thị Bích Phượng, Nâng cao tần suất phát
sinh phôi vô tính cây sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) thông
qua khử trùng mẫu cấy lá bằng nano bạc và bổ sung nano bạc trong môi trường
nuôi cấy, Tạp chí Công nghệ Sinh học, 2020, 18 (3), 517–527.
76. R. H. Demling, L. DeSanti, The role of silver in wound healing. Part 1: Effects
of silver on wound management, Wounds, 2001, 13, 4–15.
77. L. Provasoli, Media and prospects for the cultivation of marine algae, In: H.
Watanabe, A. Hattori (editors), Culture and collection of algae, Japanese Soc.
Plant Physiol., 1968, Tokyo, 63–75.
78. Suto, Skeletonema no tame no jinkou baiyoueki, Suisan Zoushoku, 1959, 7 (2),
17–19 (in Japanese).
79. T. Murashige, F. Skoog, A revised medium for rapid growth and bioassays with
tobacco tissue cultures, Physiol. Plant, 1962, 15 (3), 473–497.
80. Y.M. Huang, S. Maliakal, D. Cheney, G.L. Rorrer, Comparison of
development, photo synthesis and growth of filament clump and regenerated
microplantlet cultures of Agardhiella subulata (Rhodophyta, Gigartinales), J.
Phycol., 2002, 34 (5), 893–901.
81. I. Liao, H. Su, J. Lin, Larval foods for penaeid prawn, In: J.P. Mc Vey (editor),
Handbook of mariculture: Crustacean aquaculture, CRCPress, Inc. Boca Raton,
1983, Florida, 29–60.
82. R.R. Robaina, The effects of the physical characteristics of the culture medium
126
of red seaweeds in tissue culture, Hydrobiology, 1990, 204/205, 137–142.
83. M.K.M. Ali, S.M. Yasir, A.T. Critchley, A.Q. Hurtado, Impacts of
Ascophyllum marine plant extract powder (AMPEP) on the growth, incidence
of the endophyte Neosiphonia apiculata and associated carrageenan quality of
three commercial cultivars of Kappaphycus in Sabah, Malaysia, J. Appl.
Phycol., 2018, 30 (2), 1185–1195.
84. M. K.M. Ali, M.Z.B. Sani, K.K. Hi, S.M. Yasir, A.T. Critchley, A.Q. Hurtado,
The comparative efficiency of a brown algal-derived biostimulant extract
(AMPEP), with and without supplemented PGRs: The induction of direct, axis
shoots as applied to the propagation of vegetative seedlings for the successful
mass cultivation of three commercial cultivars of Kappaphycus in Sabah,
Malaysia, J. Appl. Phycol., 2018, 30 (3), 1913–1919.
85. N.S. Yokoya, J.A. West, A.E Luchi, Effects of plant growth regulators on
callus formation, growth and regeneration in axenic tissue cultures of
Gracilaria tenuistipitata and Gracilaria perplexa (Gracilariales,
Rhodophyta), Phycol. Res., 2004, 4, 244–254.
86. H.Y. Yeong, S.M. Phang, C.R.K. Reddy, N. Khalid, Production of clonal
planting materials from Gracilaria changii and Kappaphycus alvarezii
through tissue culture and culture of G. changii explants in airlift
photobioreactors, J. Appl. Phycol., 2014, 26 (2), 729–746.
87. R. R. Robaina, P. Garcia-Jimenez, A. Luque, The growth pattern and structure
of callus from the red alga Laurencia sp. (Rhodophyta, Ceramiales) compared
to shoot regeneration, Bot. Mar., 1992, 35 (4), 267–272.
88. M. Polne-Fuller, A. Gibor, Calluses and callus-like growth in seaweeds:
Induction and culture, Hydrobiologia, 1987, 151/152, 131–138.
89. Z. Sung, R. Okimoto, Embryonic proteins in somatic embryos of carrot, Proc.
Natl. Acad. Sci., 1981, 78 (6), 3683–3687.
90. J. Muñoz, A.C. Cahue-López, R. Patiño, D. Robledo, Use of plant growth
regulators in micropropagation of Kappaphycus alvarezii (Doty) in airlift
bioreactors, J. Appl. Phycol., 2006, 18 (2), 209–218.
91. W.T.L. Yong, S.H. Ting, Y.S. Yong, V.Y. Thien, S.H. Wong, W.L. Chin, K.F.
Rodrgues, A. Anton, Optimization of culture conditions for the direct
127
regeneration of Kappaphycus alvarezii (Rhodophyta, Solieriaceae), J. Appl.
Phycol., 2014, 26 (3), 1597–606.
92. K.R. Tibubos, A.Q. Hurtado, T.C. Alan, Direct formation of axes in new
plantlets of Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty, as influenced by the use of
AMPEP K+, spindle inhibitors, and plant growth hormones, J. Appl. Phycol.,
2017, 29 (5), 2345–2349.
93. T. Fujimura, A. Komamine, Mode of action of 2,4-D and zeatin on somatic
embryogenesis in a carrot cell suspension culture, J. Plant physiol., 1980, 99
(1), 1–8.
94. G.S. Gerang, M. Ohno, Growth rates of Eucheuma denticulatum (Burman)
Collins et Harvey and Kappaphycus striatum (Schmitz) Doty under different
conditions in warm waters of Southern Japan, J. Appl. Phycol., 1997, 9 (5),
413–415.
95. M.S.P. Mtolera, Effect of seagrass cover and mineral content on Kappaphycus
and Eucheuma productivity in Zanzibar, West. Indian Ocean J. Mar. Sci., 2003,
2 (2), 163–170.
96. M. Kasim, A. Mustafa, I. Male, M.W. Jalil, New methods on cultivation of
Eucheuma denticulatum and Kappahycus alvarezii in Indonesia, J. Fish.
Aquat. Sci., 2017, 12 (5), 207–217.
97. R.P. Reis, R.R. das Chagas Pereira, H.G. de Góes, The efficiency of tubular
netting method of cultivation for Kappaphycus alvarezii (Rhodophyta,
Gigartinales) on the southeastern Brazilian coast, J. Appl. Phycol., 2014, 27
(1), 421–426.
98. M. Kasim, A. Mustafa, T. Munier, The growth rate of seaweed (Eucheuma
denticulatum) cultivated in longline and floating cage, AACL Bioflux, 2016, 9
(2), 291–299.
99. M. Kasim, I.J. Effendy, E. Ishak, Influence of initial weight of seeds in
variation of growth and carrageenan content of Eucheuma spinosum, 2018, 11
(4), 1155–1163.
100. I.K. Martina, S.W. Lee, C.O. Ibrahim, A.S. Roselina, Comparison of
Kappaphycus striatus (F. Schmitz) Doty Ex P.C. Silva (Rhodophyta,
Soliariciaceae) performance in Grassy, sandy and rocky seabeds at Pulau
128
kerindingan, Semporna, Sabah, Int. J. Agric. For. Plant., 2016, 3 (6), 39–44.
101. M.R.J. Luhan, S.S. Avañcena, J.P. Mateo, Effect of short term immersion of
Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty in high nitrogen on the growth, nitrogen
assimilation, carrageenan quality, and occurrence of “ice-ice” disease, J.
Appl. Phycol., 2015, 27 (2), 917–922.
102. L. Hayashi, E.C. Oliveira, G. Bleicher-Lhonneur, P. Boulenguer, R.V.
Seckendorff, V.T. Shimoda, A. Leflamand, A. Vallée, A.T. Critchley, The
effects of selected cultivation conditions on the carrageenan characteristics of
Kappaphycus alvarezii (Rhodophyta, Solieriaceae) in Ubatuba bay, São Paulo,
Brazil, J. Appl. Phycol., 2007, 19 (5), 505–511.
103. L. Hayashi, G.S.M. Faria, B.G. Nunes, C.S. Zitta, L.A. Scariot, T. Rover,
M.R.L. Felix, Z.L. Bouzon, Effects of salinity on the growth rate, carrageenan
yield, and cellular structure of Kappaphycus alvarezii (Rhodophyta,
Gigartinales) cultured in vitro, J. Appl. Phycol., 2011, 23 (3), 439–447.
104. H.G. de Góes, R.P. Reis, Temporal variation of the growth, carrageenan yield
and quality of Kappaphycus alvarezii (Rhodophyta, Gigartinales) cultivated at
Sepetiba bay, southeastern Brazilian coast, J. Appl. Phycol., 2012, 24 (2), 173–
180.
105. M.S. Bindu, Empowerment of coastal communities in cultivation and
processing of Kappaphycus alvarezii a case study at Vizhinjam village, Kerala,
India, J. Appl. Phycol., 2011, 23 (2), 157–163.
106. C. Periyasamy, P. Anantharaman, P.V.S. Rao, Experimental farming of
Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty with income estimates at different sites in
the Mandapam region, Palk bay, southeast coast of India, J. Appl. Phycol.,
2015, 27 (2), 935–944.
107. R.R. Loureiro, R.P. Reis, F.D. Berrogain, A.T. Critchley, Extract powder from
the brown alga Ascophyllum nodosum (Linnaeus) Le Jolis (AMPEP): A
“vaccine-like” effect on Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty ex P.C. Silva, J.
Appl. Phycol., 2012, 24 (3), 427–432.
108. R.R. Loureiro, R.P. Reis, F.D. Berrogain, A.T. Critchley, Effects of a
commercial extract of the brown alga Ascophyllum nodosum on the biomass
production of Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty ex P. C. Silva and its
129
carrageenan yield and gel quality cultivated in Brazil, J. Appl. Phycol., 2014,
26 (2), 763–768.
109. R.G. Marroig, R.R. Loureiro, R.P. Reis, The effect of ascophyllum nodosum
(Ochrophyta) extract powder on the epibiosis of Kappaphycus alvarezii
(Rhodophyta) commercially cultivated on floating rafts, J. Appl. Phycol., 2016,
28 (4), 2471–2477.
110. I.A.G. Borlongan, K.R. Tibubos, D.A.T. Yunque, A.Q. Hurtado, A.T.
Critchley, Impact of AMPEP on the growth and occurrence of epiphytic
Neosiphonia infestation on two varieties of commercially cultivated
Kappaphycus alvarezii grown at different depths in the Philippines, J. Appl.
Phycol., 2011, 23 (3), 615–621.
111. W.T.L. Yong, J.Y.Y. Chin, V.Y. Thien, S. Yasir, Evaluation of growth rate
and semi-refined carrageenan properties of tissue cultured Kappaphycus
alvarezii (Rhodophyta, Gigartinales), Phycol. Res., 2014, 62 (4), 316–321.
112. Budiyanto, M. Kasim, S.Y. Abadi, Growth and carrageenan content of local
and tissue culture seed of Kappaphycus alvarezii cultivated in floating cage,
AACL Bioflux, 2019, 12 (1), 167–178.
113. H.Z. Wahidatul, S. Shapawi, Y. Rossita, Growth and biochemical composition
of Kappaphycus (Rhodophyta) in customized tank culture system, J. Appl.
Phycol., 2016, 28 (4), 2453–2458.
114. A. Hurtado, A. Critchley, A. Trespoey, G. Bleicher-Lhonneur, Growth and
carrageenan quality of Kappaphycus striatum var. Sacol grown at different
stocking densities, duration of culture and depth, J. Appl. Phycol., 2008, 20
(5), 551–555.
115. M. Ali, J.V.H. Wong, J. Sulaiman, J.L. Juli, S. Yasir, Improvement of growth
and mass of Kappaphycus striatum var. Sacol by using plant density study at
Selakan island in Semporna Malaysia, Int. Conf. Biol. Chem. Environ. Sci,
2014, Penang, 58–63.
116. R.J.F. Robles, Effects of different concentrations of ammonium phosphate on
the yield and quality of carrageenan, Kappaphycus striatus (Schmitz) Doty ex
Silva, J. Binet, 2020, 01, 1–9.
117. C.J. Dawes, A.O. Lluisma, G.C. Trono, Laboratory and field growth studies of
130
commercial strains of Eucheuma denticulatum and Kappaphycus alvarezii in
the Philippines, J. Appl. Phycol., 1994, 6 (1), 21–24.
118. S. R.H. Mulyaningrum, H.S. Suwoyo, M. Paena, B.R. Tampangallo, Epiphyte
identification on Kappaphycus alvarezii seaweed farming area in arungkeke
waters, Jeneponto and the effect on carrageenan quality, ILMU Kelaut.
Indones. J. Mar. Sci., 2019, 24 (3), 146–152.
119. A.Q. Hurtado, A.T. Critchley, A. Trespoey, G.B. Lhonneur, Occurrence of
Polysiphonia epiphytes in Kappaphycus farms at Calaguas Is, Camarines
Norte, Phillippines, J. Appl. Phycol., 2006, 18 (3–5), 301–306.
120. C.S. Vairappan, C.S. Chung, A.Q. Hurtado, F.E. Soya, G.B. Lhonneur, A.
Critchley, Distribution and symptoms of epiphyte infection in major
carrageenophyte producing farms, J. Appl. Phycol., 2008, 20 (5), 477–483.
121. F.E. Msuya, Seaweed farming as a potential cluster, In: Proc. innovation
system and clusters programme in Tanzania (ISCP-Tz): Cluster initiative
launching workshop, Dar es Salaam, 2006, Tanzania, 102–113.
122. G. Tsiresy, J.P. Eeckhaut, T. Lavitra, P. Dubois, G. LepointIgor, Phenology of
farmed seaweed Kappaphycus alvarezii infestation by the parasitic epiphyte
Polysiphonia sp. in Madagascar, J. Appl. Phycol., 2016, 28 (5), 2903–2914.
123. A. Azizi, N.M. Hanafi, M.N. Basiran, C.H. Teo, Evaluation of disease
resistance and tolerance to elevated temperature stress of the selected tissue
cultured Kappaphycus alvarezii Doty 1985 under optimized laboratory
conditions, 3 Biotech, 2018, 8 (8), 321–330.
124. C.J. Dawes, G.C. Trono, A.O. Lluisma, Clonal propagation of Eucheuma
denticulatum and Kappaphycus alvarezii for Philippine seaweed farms,
Hydrobiologia, 1993, 260 (1), 379–383.
125. R.C. Salvador, A.E. Serrano, Isolation of protoplasts from tissue fragments of
Philippine cultivars of Kappaphycus alvarezii (Solieriaceae, Rhodophyta), J.
Appl. Phycol., 2005, 17 (1), 15–22.
126. F.A.S. Neves, C. Simioni, Z.L. Bouzon, L. Hayashi, Effects of spindle
inhibitors and phytoregulators on the micropropagation of Kappaphycus
alvarezii (Rhodophyta, Gigartinales), J. Appl. Phycol., 2015, 27 (1), 437–445.
127. Y.S. Yong, W.T.L. Yong, V.Y. Thien, S.E. Ng, A. Anton, S. Yassir,
131
Acclimatization of micropropagated Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty ex
Silva (Rhodophyta, Solieriaceae) in outdoor nursery system, J. Appl. Phycol.,
2015, 27 (1), 413–419.
128. R.C. Salvador, A.E.J. Serrano, Germination and growth of somatic cells of
Philippine strains of Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty (Solieriaceae,
Rhodophyta), ELBA Bioflux, 2014, 6 (11), 36–45.
129. K.R. Tibubos, A.Q. Hurtado, A.T. Critchley, Direct formation of axes in new
plantlets of Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty, as influenced by the use of
AMPEP K+, spindle inhibitors, and plant growth hormones, J. Appl. Phycol.,
2017.
130. M.K.M. Ali, A.T. Critchley, A.Q. Hurtado, Micropropagation and sea based
nursery growth of selected commercial Kappaphycus species in Penang,
Malaysia, J. Appl. Phycol., 2020, 32 (2), 1301–1309.
131. M.R.J. Luhan, J.P. Mateo, Clonal production of Kappaphycus alvarezii (Doty)
Doty in vitro, J. Appl. Phycol., 2017, 29 (5), 2339–2344.
132. A.Q. Hurtado, D.A. Yunque, K. Tibubos, A.T. Critchley, Use of acadian
marine plant extract powder from Ascophyllum nodosum in tissue culture of
Kappaphycus varieties, J. Appl. Phycol., 2009, 21 (6), 633–639.
133. D. Sahoo, M. Ohno, M. Hiraoka, Laboratory, field and deep seawater culture
of Eucheuma serra a high lectin yielding red alga, Algae, 2002, 17 (2), 127–
133.
134. M.R.J. Luhan, H. Sollesta, Growing the reproductive cells (carpospores) of the
seaweed, Kappaphycus striatum, in the laboratory until outplanting in the field
and maturation to tetrasporophyte, J. Appl. Phycol., 2010, 22 (5), 579–585.
135. Trần Mai Đức, Huỳnh Quang Năng, Trần Kha, Trần Quang Thái, Kết quả
nghiên cứu di trồng loài Kappaphycus striatum (Schimitz) Doty vào vùng biển
Việt Nam, Báo cáo hội nghị khoa học biển Đông 2007, 2007, Nha Trang, 1–9.
136. L.D. Hung, K. Hori, H.Q. Nang, T. Kha, L.T. Hoa, Seasonal changes in growth
rate, carrageenan yield and lectin content in the red alga Kappaphycus
alvarezii cultivated in Camranh bay, Vietnam, J. Appl. Phycol., 2009, 21 (3),
265–272.
137. Lê Như Hậu, Võ Duy Triết, Nguyễn Bách Khoa, Lâm Thu Ngân, Tiềm năng
132
rong biển làm nguyên liệu sản xuất ethanol nhiên liệu tại Việt Nam, Báo cáo
tổng kết đề tài, Viện Nghiên cứu và Ứng dụng công nghệ Nha Trang, 2010.
138. Đặng Diễm Hồng, Nghiên cứu sinh học và kỹ thuật nuôi trồng một số loài tảo
biển ở quần đảo Trường Sa, Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Công nghệ Sinh học
– Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, 2002.
139. Huỳnh Hoàng Như Khánh, Nghiên cứu thử nghiệm các phương pháp nhân
giống rong sụn (K. alvarezii) (Doty) Doty bằng kĩ thuật Công nghệ sinh học,
Báo cáo tổng kết đề tài nhánh, Viện Nghiên cứu và Ứng dụng công nghệ Nha
Trang, 2006.
140. K.T. An, V.H. Cam, Callus induction of Kappaphycus alvarezii collected from
Khanh Hoa province by tissue culture, J. Fish. Sci. Technol., 2015, special, 44–
49.
141. Phạm Thị Mát, Đào Duy Thu, Nguyễn Văn Nguyên, Nghiên cứu nhân giống
rong sụn (Kappaphycus alvarezii) bằng phương pháp nuôi cấy mô, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, 2019, 12, 124–131.
142. Phạm Thị Mát, Đào Duy Thu, Nguyễn Thị Duyệt, Nguyễn Văn Nguyên,
Nghiên cứu tái sinh tản rong sụn Kappaphycus alvarezii, Doty từ mô sẹo bằng
phương pháp tạo phôi, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016, 11 (Đặc
biệt), 205–211.
143. Nguyễn Thị Duyệt, Phạm Thị Mát, Đào Duy Thu, Nguyễn Văn Nguyên,
Nghiên cứu xác định tác nhân và biện pháp xử lý nhiễm trong nuôi cấy mô rong
sụn Kappaphycus alvarezii, Doty, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016,
11, 199–211.
144. A.Q. Hurtado, A.T. Critchley, A. Trespoey, G. Bleicher-Lhonneur, Growth and
carrageenan quality of Kappaphycus striatum var. Sacol grown at different
stocking densities, duration of culture and depth, J. Appl. Phycol., 2008, 20
(5), 551–555.
145. https://giovanni.gsfc.nasa.gov/
146. C.E.P. Penniman, A.C. Mathieson, Reproductive phenology and growth of
Gracilaria tikvahiae McLachlan (Gigartinales, Rhodophyta) in the Great bay
Estuary, New Hampshire, Bot. Mar, 1986, 29 (2), 147–154.
147. S. Istinii, M. Ohno, H. Kusunose, Methods of analysis for agar, carrageenan
133
and alginate in seaweed, Bull. Mar. Sci. Fish. Ko, 1994, 14, 49–55.
148. N. Stanley, Production, properties and uses of carrageenan, In: P. Leonel
(editor), Production and utilization of products from commercial seaweeds,
FAO Fish. Tech., 1987, Canada, 116–146.
149. E.P. Glenn, M.S. Doty, Growth of the seaweed Kappaphycus alvarezii, K.
striatus and Eucheuma denticulatum as affected by environment in Hawaii,
Aquaculture, 1990, 84 (3–4), 245–255.
150. D.D. Hong, H.M. Hien, N.T.H. Thu, D.T.T. Hang, H.Q. Nang, Establish
cultivation by mixing crops of different strains of Eucheuma and Kappaphycus
species, J. Mar. Biosci. Biotechnol., 2010, 4 (1), 24–30.
151. Trần Kha, Võ Duy Triết, Huỳnh Quang Năng, Lê Như Hậu, Thử nghiệm nuôi
trồng hai loài rong Eucheuma denticulatum (Burman) Collins et Harvey và
Kappaphycus striatum, (Schmitz) Doty ở vùng biển tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam,
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Quốc gia “Biển Đông-2007,” 2007, Nha Trang,
343–352.
152. S.C. Agardh, S. Nor, S. Muhamad, A. Pick, K. Ling, C. Wong, Effect of plant
growth regulators on direct regeneration and callus induction from Sargassum
polycystum C. Agardh, J. Appl. Phycol., 2019, 30 (6), 3299–3310.
153. G.R. Kumar, C.R.K. Reddy, S. Thiruppathi, S. Dipakkore, K. Eswaran, P.V.S.
Rao, B. Jha, Tissue culture and regeneration of thallus from callus of Gelidiella
acerosa (Gelidiaies, Rhodophyta), Phycologia, 2004, 43, 596–602.
154. M. Aguirre‐Lipperheide, F.J. Estrada‐Rodríyuez, L. V. Evans, Facts, problems,
and needs in seaweed tissue culture: An appraisal, J. Phycol., 1995, 31 (5),
677–688.
155. P. Baweja, D. Sahoo, P. García-Jiménez, R.R. Robaina, Review: Seaweed
tissue culture as applied to biotechnology: Problems, achievements and
prospects, Phycol. Res., 2009, 57 (1), 45–58.
156. W. Huang, Y. Fujita, Callus induction and thallus regeneration of the red alga
Meristotheca papulosa (Rhodophyta, Gigartinales), Bot. Mar., 1997, 40 (1),
55–61.
157. Vũ Thị Mơ, C.R.K. Reddy, Khảo sát quy trình khử trùng mẫu, ảnh hưởng của
cường độ ánh sáng, nồng độ môi trường agar lên sự hình thành mô sẹo rong
134
Kappaphycus alvarezii (Doty) Doty (Rhodophyta) trong điều kiện in vitro,
2016, 14 (3), 515–522.
158. F. Davidson, The effect of auxins on the growth of marine algae, J. Bot., 1950,
37, 501–510.
159. P.M. Bradley, D.P. Cheney, Some effects of plant growth regulators on tissue
cultures of the marine red alga Agardhiella subulata (Gigartinales,
Rhodophyta), Hydrobiologia, 1990, 204–205 (1), 353–360.
160. C.J. Dawes, E.W. Koch, Branch, micropropagule and tissue culture of the red
algae Eucheuma denticulatum and Kappaphycus alvarezii farmed in the
Philippines, J. Appl. Phycol., 1991, 3 (3), 247–257.
161. F. Kaczyna, R. Megnet, The effects of glycerol and plant growth regulators on
Gracilaria verrucosa (Gigartinales, Rhodophyceae), Hydrobiologia, 1993,
268, 57–64.
162. G. Collantes, C. Melo, A. Candia, Micropropagation by explants of Gracilaria
chilensis Bird, McLachlan and Oliveira, J. Appl. Phycol., 2004, 16 (3), 203–
213.
163. G.R. Kumar, C.R.K. Reddy, B. Jha, Callus induction and thallus regeneration
from callus of phycocolloid yielding seaweeds from the Indian coast, J. Appl.
Phycol., 2007, 19 (1), 15–25.
164. E.F. George, Plant propagation by tissue culture, Exegetics Ltd, 1993,
England, 1–573.
165. N.S. Yokoya, W. Handro, Effects of plant growth regulators and culture
medium on morphogenesis of Solieria filiformis (Rhodophyta) cultured in vitro,
J. Appl. Phycol., 2002, 14, 97–102.
166. Y.S. Yong, W.T.L. Yong, S.E. Ng, A. Anton, S. Yassir, Chemical composition
of farmed and micropropagated Kappaphycus alvarezii (Rhodophyta,
Gigartinales), a commercially important seaweed in Malaysia, J. Appl.
Phycol., 2015, 27 (3), 1271–1275.
167. P. Baweja, D. Sahoo, Regeneration studies in Grateloupia filicina (J.V.
Lamouroux) C. Agardh an important carrageenophyte and edible seaweed,
Algae, 2009, 24 (3), 163–168.
168. I.S. Pinto, E. Murano, S. Coelho, A. Felga, R. Pereira, The effect of light on
135
growth and agar content of Gelidium pulchellum (Gelidiaceae, Rhodophyta)
in culture, Hydrobiologia, 1999, 398/399, 329–338.
169. Y. Huang, G.L. Rorrer, Cultivation of microplantlets derived from the marine
red alga Agardhiella subulata in a stirred tank photobioreactor, Biotech.
Prog., 2003, 19 (2), 418–427.
170. E.J.D. Paula, C. Erbert, R.T.L. Pereira, Growth rate of the carrageenophyte
Kappaphycus alvarezii (Rhodophyta, Gigartinales) in vitro, Phycol. Res.,
2001, 49 (3), 155–161.
171. W. Wang, C.Q. Lan, M. Horsman, Closed photobioreactors for production of
microalgal biomasses, Biotech. Adv., 2012, 30 (4), 904–912.
172. R.V. Raikar, M. Iima, Y. Fujita, Effect of temperature, salinity and light
intensity on the growth of Gracilaria spp. (Gracilariales, Rhodophyta) from
Japan, Malaysia and India, Indian J. Mar. Sci., 2001, 30 (2), 98–104.
173. D.B. Largo, K. Fukami, T. Nishijima, Occasional pathogenic bacteria
promoting ice-ice disease in the carrageenan producing red algae
Kappaphycus alvarezii and Eucheuma denticulatum (Solieriaceae,
Gigartinales, Rhodophyta), J. Appl. Phycol., 1995, 7 (6), 545–554.
174. N.S. Yokoya, E.C. de Oliveira, Effects of salinity on the growth rate,
morphology and water content of some Brazilian red algae of economic
importance, Cienc. Mar., 1992, 18 (2), 49–64.
175. M. Kumar, P. Kumari, V. Gupta, C.R.K. Reddy, B. Jha, Biochemical responses
of red alga Gracilaria corticata (Gracilariales, Rhodophyta) to salinity
induced oxidative stress, J. Exp. Mar. Bio. Ecol., 2010, 391 (1), 27–34.
1
PHỤ LỤC