Dự kiến đến năm 2010, tổng giá trị gia tăng toàn ngành công nghiệp - xây
dựng đạt 1.553 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân về giá trị gia tăng của ngành
trong giai đoạn 2006 - 2010 đạt 28,3 %/năm, cao hơn so với mức bình quân giai
đoạn 2001 - 2005. Giai đoạn 2011 - 2015, giá trị gia tăng ngành công nghiệp - xây
dựng vẫn tăng cao, khoảng 18,5%/năm song thấp hơn mức bình quân giai đoạn
2006 - 2010. Cơ cấu nội bộ ngành cũng có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng
tỷ trọng công nghiệp chế biến. Đến năm 2020, giá trị gia tăng toàn ngành công
nghiệp - xây dựng đạt khoảng 19.500 tỷ đồng (theo giá hiện hành).
Về du lịch: Sơn La là tỉnh có tiềm năng phát triển du lịch, là điểm trung
chuyển, dừng chân của du khách với nhiều loại hình du lịch. Hình thành các hệ
thống tua du lịch (sinh thái nhân văn) tuyến đường sông từ Hòa Bình - Vạn Yên -
Tà Hộc - thủy điện Sơn La; tuyến du lịch đường bộ theo quốc lộ 6 đặc biệt với 2
trung tâm: Cao nguyên Mộc Châu (vùng du lịch sinh thái, nhân văn, nghỉ mát tĩnh
dưỡng, có khí hậu mát mẻ, có đồi chè, đồng cỏ, bò sữa, thác nước, hang động ) và
trung tâm thành phố Sơn La (vùng du lịch nhân văn, làng văn hóa, lịch sử, sinh thái
cảnh quan, hồ Bản Mòng, suối nước nóng, di tích nhà tù Sơn La, các hang động,
Văn bia Quế Lâm ngự chế và toàn cảnh thủy điện Sơn La.)
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 162 trang
162 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1056 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu sinh thái cảnh quan tỉnh sơn la phục vụ quy hoạch, phát triển kinh tế - Xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
che phủ gốc hoặc mặt đất bằng rơm rạ, cỏ khô, thân cành, lá cây, phân xanh hoặc 
bằng nilon...). Ở vùng đồi núi chưa có các hồ chứa nước và các công trình thủy lợi, 
các biện pháp sinh học hạn chế bốc hơi giữ ẩm cho đất là vô cùng quan trọng, 
không chỉ cải thiện chế độ nước cho cây trồng, mà còn phát huy hiệu lực của phân 
bón, điều hòa hoạt động của vi sinh vật và quá trình tích luỹ, phân giải hữu cơ trong 
đất. 
Đồng thời phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả nhằm chuyển dịch cơ cấu 
kinh tế theo hướng sản xuất nông sản hàng hóa; ứng dụng chuyển giao công nghệ 
vào nông - lâm nghiệp, tập trung cho thâm canh, giống mới năng suất cao (cả cây 
trồng và vật nuôi); xây dựng vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế 
biến như: vùng chè chất lượng cao, vùng mía cao sản, vùng cà phê, vùng dâu tằm, 
vùng nguyên liệu sắn, vùng cây ăn quả, vùng bò sữa, bò thịt, vùng ngô cao sản, 
vùng đậu tương và vùng trồng cỏ chất lượng cao. 
- Khai thác hợp lý các loại STCQ hiện đang nuôi trồng thủy sản để phát triển 
ngành thủy sản. Ngoài ra, cần khai thác hợp lý các diện tích mặt nước hồ thủy điện 
Sơn La để nuôi trồng thủy sản, bảo vệ vùng sinh thái môi trường vừa phát triển nuôi 
trồng và đánh bắt thủy sản vùng lòng hồ với diện tích khoảng 7.000 ha mặt nước, 
nuôi cá lồng bè trên hồ Suối Tấc và Suối Sập. 
3.4.2.2. Ngành lâm nghiệp 
Sản xuất lâm nghiệp là thế mạnh của Sơn La, tuy nhiên, sản xuất lâm nghiệp 
hiện nay chưa đem lại hiệu quả kinh tế tương xứng với tiềm năng, nặng về khai thác 
tài nguyên rừng sẵn có. Vì vậy, cần khai thác triệt để các loại STCQ có đất lâm 
nghiệp hiện nay của tỉnh Sơn La, nhằm đạt được hiệu quả hài hòa giữa bảo tồn, 
phòng hộ đầu nguồn và hiệu quả kinh tế. Đối với tỉnh Sơn La, nâng cao độ che phủ 
rừng vẫn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm không chỉ trong thời gian trước 
mắt mà còn về lâu dài. Độ che phủ rừng được nâng cao không chỉ giúp tỉnh hạn chế 
được những tác động tiêu cực của thiên tai như thiếu nước mùa khô, trượt lở đất, lũ 
quét, lũ bùn đá.., mà còn góp phần cải thiện điều kiện vi khí hậu, điều hòa dòng 
chảy nước mặt, nâng cao khả năng chống xói mòn. Rừng là một trong những thành 
phần quan trọng nhất của sinh quyển được hình thành dưới ảnh hưởng của các nhân 
126 
tố như vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn, đất và sinh vật. Ngược lại, rừng cũng 
ảnh hưởng rõ rệt đến các nhân tố đó. Rừng có ý nghĩa to lớn về nhiều mặt trong 
cuộc sống con người. Giá trị của rừng ảnh hưởng đến môi trường phụ thuộc vào 
thành phần loài, cấu trúc, tuổi, cây rừng, điều kiện địa hình và phương thức sản xuất 
trong lâm nghiệp. Vai trò của rừng trong việc bảo vệ và cải tạo môi trường sống đã 
trở thành vấn đề thời sự lôi cuốn sự quan tâm của toàn thể loài người, nhất là trong 
xu thế biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng rõ rệt như hiện nay. Rừng ảnh hưởng 
tổng hợp đến môi trường, đặc biệt là đất và nước. Rừng làm tăng lượng tích lũy 
nước ngầm, để cung cấp nước vào mùa khô nên giảm bớt được dòng chảy nước 
mặt, do đó, hạn chế được xói mòn và lũ lụt. Chức năng quan trọng này của rừng 
được gọi là chức năng phòng hộ nguồn nước. 
- Các loại STCQ rừng cây lá rộng (8c, 9c, 10c, 19c, 25c, 27c), các loại STCQ 
rừng hỗn giao tre nứa (9e, 11e, 18e, 23e, 25e, 26e, 27e) cần tiếp tục khai thác sử 
dụng hợp lý để phát triển rừng. Trong các khu vực này, có lượng mưa vừa đến 
nhiều (1.500 - 2.500 mm/năm), độ dốc lớn, đủ ánh sáng, đủ năng lượng, đất có tầng 
dày... là các điều kiện thuận lợi cho phát triển rừng. 
- Các loại STCQ: Rừng cây lá kim (1a), rừng hỗn giao cây lá rộng, cây lá 
kim (1b), rừng cây lá rộng (3c, 4c 7c, 18c, 24c) cần tiếp tục bảo vệ và bảo tồn do 
đây là các diện tích rừng trên núi đá vôi, rừng giàu thuộc các khu rừng đặc dụng, 
rừng phòng hộ. 
- Các loại STCQ rừng trồng (9f, 18f, 19f, 20f, 24f) cần tiếp tục khai thác sử 
dụng hợp lý để phát triển rừng trồng. Trồng rừng là một bộ phận quan trọng trong tổ 
thành các biện pháp tổng hợp nhằm chống xói mòn đất, lũ lụt và trượt lở. Trồng 
rừng là biện pháp sản xuất đồng thời cũng là biện pháp công trình nhằm bảo vệ môi 
trường. Đẩy mạnh trồng rừng, bảo vệ, khoanh nuôi phục hồi, chú trọng xây dựng 
các khu rừng nguyên liệu, rừng sinh thái phòng hộ dọc hành lang giao thông. Trước 
mắt đẩy nhanh chương trình trồng rừng kinh tế ở cả 5 huyện dọc quốc lộ 6 để đáp 
ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản và gỗ trụ mỏ xây dựng thủy điện 
Sơn La. Trồng rừng kinh tế cung cấp nguyên liệu bột giấy kết hợp trồng rừng phòng 
hộ. Xây dựng hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Đà. Trồng và khoanh nuôi 
tái sinh tạo vốn rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Các nguyên tắc phát triển 
127 
rừng trồng: Rừng trồng ở Sơn La một mặt là để kinh doanh, mặt khác là rừng phòng 
hộ, do đó, cần thỏa mãn các nguyên tắc sau đây: Phải chiếm một diện tích thoả đáng 
đủ để phát huy vai trò điều tiết nước, bảo vệ đất; phải có bề rộng thích hợp đủ sức 
ngăn chặn dòng chảy, phát huy tối đa tác dụng giữ đất, lắng đọng bùn cát; có cấu 
trúc nhiều tầng để phát huy mạnh mẽ tác dụng giữ đất, giữ nước của rừng. Cây 
trồng rừng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện ý tưởng trồng rừng vừa bảo 
vệ môi trường, vừa kinh doanh. Vì vậy, cây trồng rừng cần đảm bảo các tiêu chuẩn 
sau đây: Trước hết phải phù hợp với điều kiện lập địa. Cần chú ý cây bản địa và 
những cây có khả năng chịu được đất khô hạn và nghèo kiệt; cây nên có tán lá dày, 
cành nhánh nhiều, thường xanh để tăng khả năng che phủ đất và ngăn cản nước 
mưa; có bộ rễ phát triển sâu rộng để giữ đất và chuyển hoá được nhiều dòng chảy 
mặt thành dòng chảy ngầm; có khả năng mọc nhanh, sinh trưởng mạnh, tái sinh 
chồi, hạt tốt, sống lâu năm; có khả năng chịu được đất khô hạn, nghèo kiệt; Với 
những tiêu chuẩn đã nêu, chúng tôi đề xuất một số loài cây trồng rừng ở Sơn La như 
sau: Lát hoa (Chukrasia tabularis); Muồng đen (Cassia siamea); Mỡ (Manglietia 
glauca); Keo lá tràm (Acacia magnum); Thông 3 lá (Pinus kesiya). 
- Cần điều tra, khảo sát, đánh giá các loại STCQ cây bụi, thảm cỏ (13g, 14g, 
17g, 22g, 29g, 32g) hiện chưa được sử dụng để đưa vào khai thác sử dụng phát triển 
hai loại rừng phòng hộ và sản xuất, trong đó chú trọng đến rừng sản xuất. 
3.4.2.3. Phát triển các khu bảo tồn 
Hiện nay, ở Sơn La có các khu BTTN Sốp Cộp, Xuân Nha, Tà Xùa. Đây là 
khu vực có phần lớn diện tích rừng đặc dụng của tỉnh Sơn La. Hiện nay đã có Ban 
quản lý khu bảo tồn, nên việc bảo tồn, phục hồi đa dạng sinh học của hệ sinh thái 
rừng nhiệt đới gió mùa núi cao đặc trưng của Tây Bắc đang được thực hiện 
nghiêm túc. 
Các khu Bảo tồn của Sơn La đang chịu một sức ép rất lớn do sự gia tăng dân 
số, đặc biệt là tình trạng tăng cơ học do di dân tự do. Nguy cơ suy giảm ĐDSH do 
gia tăng nhu cầu khai thác các sản phẩm của rừng để xây dựng nhà ở, làm chất đốt 
và đem bán phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày. Nguy cơ làm suy giảm ĐDSH 
nghiêm trọng hơn là hiện tượng người dân phá rừng làm nương rẫy để lấy đất sản 
xuất nông nghiệp. Việc phá rừng làm nương rẫy cũng là nguyên nhân gây ra các vụ 
128 
cháy rừng, nhất là trong mùa khô. Vì vậy, việc mất rừng và suy giảm chất lượng của 
rừng nếu không tiếp tục gia tăng, cũng chưa thể giảm và tiến tới chấm dứt hoàn toàn 
nếu Nhà nước và các cấp chính quyền chưa đưa ra được cơ chế chính sách, các giải 
pháp giúp người dân địa phương ổn định được đời sống bằng các phương thức bảo 
tồn, bảo vệ và phát triển rừng. 
Để bảo tồn ĐDSH ở các khu Bảo tồn, cần phải có chiến lược quản lý tài 
nguyên nói chung, tài nguyên ĐDSH một cách hiệu quả. Nói cách khác là phải bằng 
mọi cách đạt được mục tiêu phát triển bền vững. Sự phát triển bền vững đòi hỏi việc 
khai thác, sử dụng tài nguyên đáp ứng nhu cầu hiện tại nhưng không làm tổn hại 
đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Điều này được hiểu là phải 
sử dụng tài nguyên sinh vật một cách hợp lý, đảm bảo bảo tồn ĐDSH. 
Nhằm bảo tồn ĐDSH và phục hồi các HST tại các khu bảo tồn ở Sơn La cần 
thực hiện các giải pháp như sau: 
Các giải pháp về khoa học công nghệ 
- Thực hiện đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn đồng 
thời đề xuất giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học của khu vực. 
- Tiếp tục các hoạt động điều tra nghiên cứu sâu hơn, xây dựng các mô hình 
thử nghiệm hoặc ứng dụng các nghiên cứu khoa học đã thực hiện có liên quan đến 
các hoạt động bảo tồn, hoạt động lâm sinh tại khu bảo tồn và vùng đệm. 
- Tiếp cận các công nghệ mới phục vụ cho công tác chuyên môn của Khu 
bảo tồn như các công nghệ nuôi cấy mô tế bào, nhân giống các loài thực vật quý 
hiếm... Đào tạo cán bộ, chuyển giao, tập huấn kỹ thuật trước khi thực hiện từng hoạt 
động cụ thể của khu bảo tồn và vùng đệm khu bảo tồn như khoanh nuôi tái sinh 
rừng. 
- Nghiên cứu xây dựng các mô hình kinh tế hộ gia đình, mô hình nông lâm 
kết hợp, ứng dựng các nghiên cứu đã có, các tiến bộ kỹ thuật xây dựng và nhân rộng 
các mô hình phát triển sản xuất cho nhân dân toàn vùng đệm khu bảo tồn. 
- Để bảo vệ tốt rừng và ĐDSH của các khu bảo tồn, việc nâng cao điều kiện 
kinh tế - xã hội, mức sống của dân cư sống trong vùng đệm khu bảo tồn là việc làm 
không thể thiếu nhằm giảm thiểu nguy cơ xâm hại đến tài nguyên thiên nhiên bên 
129 
trong khu BTTN; đồng thời khuyến khích các cộng đồng địa phương trong vùng 
đệm tham gia vào các hoạt động bảo tồn. 
- Để nâng cao đời sống của người dân vùng đệm khu bảo tồn, các cấp chính 
quyền địa phương và các đơn vị kinh tế khác trong vùng đệm phối hợp trong việc 
quy hoạch, quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội 
vùng đệm bền vững và không đi ngược lại với các mục tiêu bảo tồn đã được đề ra 
cho khu bảo tồn và vùng đệm. 
Các giải pháp quản lý, tuyên truyền 
- Ngăn chặn làn sóng di dân tự do. Nghiêm cấm sự xâm hại rừng của khu bảo 
tồn để làm nương rẫy hoặc khai thác tài nguyên rừng trái phép và có hình thức xử 
phạt nặng những cá nhân hoặc tổ chức xâm phạm. 
- Tìm hiểu và thúc đẩy các loại hình quản lý khu Bảo tồn liên quan đến tiềm 
năng để đạt được mục tiêu bảo tồn ĐDSH phù hợp với công ước, nó có thể là khu 
vực do cộng đồng địa phương quản lý hoặc do tư nhân quản lý. Việc thúc đẩy loại 
hình quản lý này là các cơ chế chính sách, tài chính hoặc cộng đồng. 
- Xây dựng cơ chế chính sách và thể chế với sự tham gia đầy đủ của cộng 
đồng địa phương để có thể thúc đẩy sự xác nhận hợp pháp và quản lý hiệu quả của 
cộng đồng địa phương làm sao phù hợp với ĐDSH, kiến thức, thực tiễn của 
người dân. 
- Xây dựng cơ chế phân chia lợi ích kinh tế - xã hội từ khu Bảo tồn để phục 
vụ xoá đói giảm nghèo và phù hợp với các mục tiêu của khu Bảo tồn. 
- Xây dựng quy chế tham gia của người dân và các bên liên quan trong quá 
trình quản lý, thực hiện các nguyên tắc về tiếp cận HST. Xây dựng quy chế đảm bảo 
quyền và trách nhiệm tham gia của người dân và các bên liên quan phù hợp với luật 
pháp quốc gia và các quy định quốc tế. 
- Xây dựng và thực hiện các chương trình tuyên truyền nâng cao nhận thức 
cho các cộng đồng địa phương về bảo vệ môi trường nói chung, ĐDSH nói riêng và 
những lợi ích của nó mang lại cho đời sống của cộng đồng, nhằm khuyến khích sự 
tự nguyện tham gia của cộng đồng trong công tác bảo tồn ĐDSH. 
130 
- Kết hợp và tư vấn với các cơ quan khác đang hoạt động trong vùng (quân 
đội, biên phòng, các dự án, chính quyền các xã) để các hoạt động của các đơn vị 
này không gây ra hậu quả xấu đối với ĐDSH, mặt khác các đơn vị này có thể hỗ trợ 
cho các hoạt động về nâng cao đời sống và nhận thức của người dân sống trong khu 
bảo tồn và vùng đệm, hỗ trợ về bảo vệ tài nguyên và ngăn chặn các hành vi xâm hại 
ĐDSH 
3.4.2.4. Ngành công nghiệp 
 Sơn La có tiềm năng về tài nguyên để phát triển các ngành công nghiệp 
khai thác khoáng sản, chủ yếu là khoáng sản vật liệu xây dựng; ngành công nghiệp 
thủy điện và ngành công nghiệp chế biến sản phẩm nông lâm nghiệp. 
- Tài nguyên khoáng sản ở Sơn La khá đa dạng, tuy nhiên trữ lượng ít, phân 
tán, nhiều mỏ phân bố ở vị trí khó khai thác, giao thông đi lại khó khăn, xa trung 
tâm và xa thị trường tiêu thụ; hầu hết các mỏ đều chưa được đánh giá một cách cụ 
thể về tiềm năng, trữ lượng và chất lượng. 
- Chỉ nên tập trung vào khai thác các loại khoáng sản, chủ yếu là khoáng sản 
có trữ lượng lớn và chất lượng tốt để phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại địa phương và 
xuất khẩu sang Lào, cụ thể: mỏ than suối Bàng - Mộc Châu (trữ lượng vài triệu tấn), 
mỏ than Quỳnh Nhai (trữ lượng 578 ngàn tấn), mỏ than Hang Mon - Yên Châu (trữ 
lượng 1 triệu tấn), mỏ than Mường Lựm - Yên Châu (trữ lượng trên 80 ngàn tấn), 
mỏ than Suối Lúa - Phù Yên; các mỏ sét xi măng Nà Pó (trữ lượng 16 triệu tấn), mỏ 
sét xi măng Chiềng Sinh (trữ lượng 760 ngàn tấn),... 
- Tập trung khai thác phát triển du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh, trong đó phần 
lớn là vùng hồ Sông Đà, các di tích lịch sử cách mạng như Nhà tù Sơn La, cây đa 
bản Hẹo, Văn bia Quế Lâm ngự chế... Có thể kết hợp với các tỉnh bạn để phát triển 
du lịch sinh thái, du lịch lịch sử, du lịch văn hoá Đặc biệt, có triển vọng là phát 
triển tuyến du lịch Mộc Châu và thủy điện Sơn La - công trình thủy điện lớn nhất cả 
nước. 
- Phát triển công nghiệp chế biến ở các khu vực có tiềm năng về nguồn 
nguyên liệu sản xuất để gắn công nghiệp chế biến với đầu tư phát triển vùng sản 
131 
xuất nguyên liệu như: Chè ở Mộc Châu, Cà phê ở Mai Sơn, Thuận Châu, cao su ở 
Mường La, Thuận Châu, Quỳnh Nhai, 
- Xây dựng vùng nguyên liệu cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi bò sữa, 
bò thịt gắn với công nghiệp chế biến xuất khẩu, gồm một số cây, con chủ lực: chè 
chất lượng cao, cà phê, dâu tằm, mía đường, sắn công nghiệp, ngô, đậu tương, bò 
sữa, bò thịt, rừng kinh tế, phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (xi 
măng, gạch), cơ khí sửa chữa, kinh tế dịch vụ - du lịch. Chế biến nông lâm sản: chè 
xanh, chè Đài Loan, chè Nhật, chè hoà tan, cà phê, đường mía, sữa, hoa quả, tinh 
bột, cồn công nghiệp, thức ăn gia súc, ươm tơ, dệt lụa, măng xuất khẩu giấy, bột 
giấy, một số lâm sản khác và sản xuất vật liệu xây dựng: xi măng clanhke, gạch, 
ngói, cát đá chất lượng cao,... 
- Phát triển rộng rãi các cơ sở sơ chế gắn với các công nghệ sau thu hoạch và 
chế biến nhỏ như chế biến chè, xay sát, chế biến thức ăn gia súc, chế biến lương 
thực, thực phẩm... ở các vùng nông thôn để thúc đẩy quá trình CNH nông thôn, 
đồng thời giải quyết lao động, nâng cao thu nhập cho người nông dân, xây dựng 
nông thôn mới. 
- Phát triển hợp lý các công trình thủy điện vừa và nhỏ, điện năng lượng mặt 
trời cho các khu vực vùng cao, vùng xa, nơi không có lưới điện quốc gia để đáp ứng 
nhu cầu tiêu dùng điện tại chỗ phục vụ sản xuất và sinh hoạt. 
3.4.2.5. Ngành du lịch, thương mại, dịch vụ 
Du lịch, thương mại, dịch vụ là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, 
liên vùng và xã hội hoá cao, có nội dung văn hoá sâu sắc, vì vậy các ngành này 
muốn phát triển phải có sự kết nối với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều địa 
phương. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, nếu không kết nối và cân đối được với các 
ngành khác trong khuôn khổ một tổng thể thống nhất thì sẽ dẫn đến phát triển mất 
cân đối, cung không đáp ứng được cầu và ngược lại cung thừa mà nhu cầu không 
có. Đây là các ngành làm cầu nối giữa các nhà sản xuất và người tiêu thụ, vì vậy rất 
cần phải có đánh giá nghiêm túc và dài hạn về tiềm năng tài nguyên và nhu cầu của 
thị trường để có kế hoạch phát triển đúng đắn. 
132 
 Để phát triển bền vững ngành du lịch, thương mại, dịch vụ cần đặc biệt 
quan tâm đến bảo vệ môi trường không chỉ tại các khu vực hoạt động của ngành, 
mà còn cả các khu vực dân cư xung quanh. 
 Riêng ngành du lịch để phát triển bền vững còn cần tham gia với các 
ngành khác để bảo tồn ĐDSH các khu Bảo tồn, bảo vệ tôn tạo cả những giá trị cảnh 
quan - địa chất - địa mạo, các di tích lịch sử - văn hoá, các địa điểm du lịch cộng 
đồng và nghỉ dưỡng khá hấp dẫn của Sơn La, giữ gìn bản sắc văn hóa của từng địa 
phương mang đậm nét khác biệt của Sơn La nói riêng, của cả vùng Tây Bắc nói 
chung, nhằm thu hút một lượng khách du lịch đến với Sơn La ngày càng nhiều hơn. 
Cũng như quan tâm đến lợi ích của cộng đồng địa phương có các điểm du lịch nhằm 
chia sẻ lợi ích, nâng cao mức sống của người dân, thì họ sẽ có biện pháp để bảo vệ 
nguồn thu nhập này bằng cách bảo vệ tài nguyên và môi trường nói chung, bảo vệ 
ĐDSH nói riêng, bảo vệ các giá trị văn hoá truyền thống để tiếp tục thu hút khách 
du lịch. 
Thực hiện xã hội hóa phát triển ngành du lịch, dịch vụ thương mại. Chú 
trọng phát triển các mô hình du lịch cộng đồng, các hợp tác xã, tổ hợp tác thương 
mại, dịch vụ ở những vùng xa xôi, vùng đồng bào các dân tộc nhằm phục vụ nhu 
cầu sản xuất và tiêu dùng của dân cư. 
Bảo tồn, tôn tạo các di tích danh thắng phục vụ phát triển mạnh ngành du 
lịch theo hướng bền vững; bảo tồn, tôn tạo các điểm di tích phân bố rải rác trong 
tỉnh để khai thác phục vụ phát triển ngành du lịch. 
Tập trung phát triển thương mại dịch vụ ở các khu vực đông dân cư thuộc 
các loại STCQ thổ cư (9k, 13k, 14k, 15k, 16k, 17k; 22k, 24k, 29k, 31k, 32k), các 
khu vực cửa khẩu biên giới Lóng Sập, Nà Cài, Sốp Đung nhằm mở rộng các hoạt 
động thương mại, trao đổi hàng hóa với nước láng giềng là Lào. 
 Triển khai phát triển các hoạt động thương mại dịch vụ đối với các điểm 
dân cư tại các bản vùng sâu, vùng xa để phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của 
người dân. 
133 
3.4.2.6. Phát triển đô thị 
- Phát triển hợp lý các đô thị lớn ở các khu vực tập trung đông dân cư. Phát 
triển các thị trấn, thị tứ ở các điểm quần cư các xã, bản vùng sâu, vùng xa tại các 
loại STCQ có độ dốc nhỏ dưới 8o. 
- Tiến hành rà soát quy hoạch phát triển hệ thống các đô thị từ thành phố, thị 
xã, thị trấn đến các thị tứ, trung tâm cụm xã theo hướng khang trang hiện đại. 
- Đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng đô thị như các công trình cấp điện, cấp nước 
và thoát nước. Có đầy đủ các công trình đảm bảo vệ sinh môi trường đô thị, khu dân 
cư như hệ thống thu gom, xử lý rác thải, nước thải, các công trình vệ sinh; các công 
trình vui chơi giải trí 
Hiện trạng và định hướng sử dụng lãnh thổ tỉnh Sơn La được thể hiện thông 
qua bảng 3.6 và hình 3.21. 
Bảng 3.6. Hiện trạng và định hướng sử dụng lãnh thổ tỉnh Sơn La 
Các 
loại 
STCQ 
Diện tích 
(ha) 
Đặc điểm 
Hiện 
trạng 
sử dụng 
Giá trị 
dịch vụ 
của các 
loại STCQ 
Đề xuất, định 
hướng không 
gian bảo tồn và 
sử dụng hợp lý 
tài nguyên 
thiên nhiên 
13i, 
14i, 
15i, 
16i, 
17i, 
21i, 
22i, 
29i, 
30i, 
31i, 
32i, 
33i 
493.468,60 Là các khu vực 
đồi núi thấp, 
tương đối bằng 
phẳng, độ dốc 
nhỏ, đất feralit 
được hình thành 
trên các loại đá 
khác nhau. 
Đất trồng 
lúa và cây 
hàng năm 
Cung cấp 
lương thực, 
thực phẩm 
- Loại 13i, 14i, 
21i tiếp tục duy 
trì, khảo sát và 
lựa chọn cây 
trồng cho phù hợp 
với điều kiện tự 
nhiên từng khu 
vực, phù hợp với 
độ dốc của đất 
- Nâng hệ số sử 
dụng đất 
- Chống xói mòn, 
rửa trôi, cải tạo 
môi trường đất 
(22i) 
134 
Các 
loại 
STCQ 
Diện tích 
(ha) 
Đặc điểm 
Hiện 
trạng 
sử dụng 
Giá trị 
dịch vụ 
của các 
loại STCQ 
Đề xuất, định 
hướng không 
gian bảo tồn và 
sử dụng hợp lý 
tài nguyên 
thiên nhiên 
13g, 
14g, 
17g, 
22g, 
29g, 
32g 
184.279,07 Là các khu vực 
đồi núi thấp, đất 
feralit được hình 
thành trên các 
loại đá khác 
nhau. 
Thảm cây 
bụi có 
nguồn gốc 
thứ sinh, 
được hình 
thành chủ 
yếu do tác 
động của 
con người. 
Cấu trúc 
của thảm 
thực vật 
gồm một 
tầng cây 
bụi và tầng 
cỏ quyết, 
xen lẫn 
một số loài 
cây gỗ còn 
sót lại sau 
khi khai 
thác và tre 
nứa 
Cải tạo đất 
hoang để 
mở rộng 
diện tích 
đất nông 
nghiệp, 
chăn nuôi, 
- Mở rộng thêm 
các diện tích 
trồng lúa nước 
với những nơi có 
điều kiện thuận 
lợi (14g) 
- Có thể phát triển 
các trang trại 
chăn nuôi gia súc 
lớn và gia cầm 
(32g) 
- Động viên, 
khuyến khích 
người dân 
trồng rừng, phủ 
xanh đất trống, 
đồi trọc tại các 
khu vực sườn đồi 
(17g, 22g, 29g) 
- Khai thác phát 
triển rừng phòng 
hộ và rừng sản 
xuất tại các khu 
vực 
8c, 9c, 
10c, 
19c, 
25c, 
27c 
178.128,98 Là các khu vực 
đồi núi thấp, độ 
dốc, lớn, lượng 
mưa vừa đến 
nhiều, đủ ánh 
sáng, đất có tầng 
dày 
Đất để 
trống và 
diện tích 
rừng cây lá 
rộng bị 
giảm 
Nâng cao 
chất lượng 
rừng 
- Bảo vệ và tiếp 
tục công tác trồng 
rừng trên toàn 
khu vực 8c, 9c, 
10c, 25c, 27c 
135 
Các 
loại 
STCQ 
Diện tích 
(ha) 
Đặc điểm 
Hiện 
trạng 
sử dụng 
Giá trị 
dịch vụ 
của các 
loại STCQ 
Đề xuất, định 
hướng không 
gian bảo tồn và 
sử dụng hợp lý 
tài nguyên 
thiên nhiên 
9e, 
11e, 
18e, 
23e, 
24e, 
25e, 
26e, 
27e 
19.552,49 Là các khu vực 
đồi núi thấp, độ 
dốc, lớn, lượng 
mưa vừa đến 
nhiều, đủ ánh 
sáng, đất có tầng 
dày 
Diện tích 
rừng hỗn 
giao tre 
nứa giảm 
Nâng cao 
chất lượng 
rừng, cân 
bằng sinh 
thái 
- Bảo vệ và tiếp 
tục công tác trồng 
rừng trên khu vực 
9e, 11e, 18e, 25e, 
26e, 27e 
1a, 1b, 
2g, 
2.207,80 Đây là các khu 
vực núi trung 
cao, cao nhất là 
đỉnh Pu Luông 
2.853m, có chế 
độ khí hậu và tài 
nguyên thực vật 
giống với vùng 
ôn đới, đất mùn 
alít núi cao rất 
đặc trưng. Đất 
luôn ẩm ướt và ít 
dòng chảy 
thường xuyên. 
Độ ẩm cao do 
ngưng tụ hơi 
nước khí quyển 
và bốc hơi nhỏ, 
đất được phát 
sinh từ đá mẹ 
liparit nên tầng 
đất mỏng nghèo 
các chất dinh 
dưỡng. 
Diện tích 
rừng cây lá 
kim, rừng 
hỗn giao 
cây lá rộng 
lá kim và 
một phần 
trảng cỏ 
cây bụi. 
Một số loài 
cây quý 
hiếm 
Bảo tồn đa 
dạng sinh 
học, bảo 
tồn các loài 
động thực 
vật đặc 
hữu, quý 
hiếm, lưu 
trữ nhiều 
nguồn gen 
quý hiếm, 
phòng hộ, 
giữ đất, giữ 
nước, hạn 
chế lũ lụt, 
bảo vệ môi 
trường, 
chống biến 
đổi khí 
hậu. 
- Bảo tồn nguyên 
vẹn loại STCQ 
1a, 1b; 
- Phục hồi rừng 
trên các loại sinh 
thái cảnh quan 
(2g) 
136 
Các 
loại 
STCQ 
Diện tích 
(ha) 
Đặc điểm 
Hiện 
trạng 
sử dụng 
Giá trị 
dịch vụ 
của các 
loại STCQ 
Đề xuất, định 
hướng không 
gian bảo tồn và 
sử dụng hợp lý 
tài nguyên 
thiên nhiên 
3c, 4c, 
7c, 
18c, 
24c, 
5g, 6g 
88.460,14 Đây là các khu 
vực núi trung 
bình, khí hậu 
lạnh, nhiệt độ 
trung bình năm 
10 - 15
o
C, mùa 
lạnh dài ≥ 8 
tháng, mùa khô 
dài 5 - 6 tháng 
có 0 - 3 tháng 
hạn; lượng mưa 
lớn trên 2.000 - 
2.500 mm/năm, 
đất mùn alit trên 
núi 
Diện tích 
rừng cây lá 
kim, rừng 
hỗn giao 
cây lá 
rộng, lá 
kim, rừng 
cây lá rộng 
trên núi đá 
vôi, rừng 
cây lá rộng 
rụng lá và 
nửa rụng 
lá, trảng 
cây bụi, 
trảng cỏ 
trên núi 
cao và núi 
trung bình 
đều giảm, 
giảm nhiều 
nhất là loại 
7c 
Bảo tồn đa 
dạng sinh 
học, bảo 
tồn các loài 
động thực 
vật đặc 
hữu, quý 
hiếm, lưu 
trữ nhiều 
nguồn gen 
quý hiếm, 
phòng hộ, 
giữ đất, giữ 
nước, hạn 
chế lũ lụt, 
bảo vệ môi 
trường, 
chống biến 
đổi khí 
hậu, 
- Phát triển du 
lịch thám hiểm 
khám phá các 
hang động Karst 
(3c, 4c, 7c, 18c, 
24c); 
- Du lịch kết hợp 
với nghỉ dưỡng 
(3c, 4c, 7c, 18c, 
24c); 
- Phục hồi rừng 
trên các loại sinh 
thái cảnh quan 
(5g, 6g) 
9f, 18f, 
19f, 
20f, 
24f 
12.329,95 Khí hậu mát, 
nhiệt độ dao 
động từ 15oC - 
20 
o
C, mùa lạnh 
trung bình 4 - 7 
tháng, mưa vừa 
đến ít, lượng 
Rừng trồng 
trên đồi núi 
thấp và cao 
nguyên 
Chống xói 
mòn đất, lũ 
lụt, trượt 
lở, bảo vệ 
môi 
trường, 
phòng hộ, 
Tiếp tục công tác 
trồng rừng trên 
khu vực 9f, 20f. 
- Đề xuất một số 
cây trồng ở Sơn 
La như sau: Lát 
hoa (Chukrasia 
137 
Các 
loại 
STCQ 
Diện tích 
(ha) 
Đặc điểm 
Hiện 
trạng 
sử dụng 
Giá trị 
dịch vụ 
của các 
loại STCQ 
Đề xuất, định 
hướng không 
gian bảo tồn và 
sử dụng hợp lý 
tài nguyên 
thiên nhiên 
mưa trung bình 
năm 1.500 - 
2.000 mm hoặc 
< 1.500 mm, 
mùa khô trung 
bình đến dài 3 - 
6 tháng. Đây là 
đai đất feralit có 
mùn trên núi 
sản xuất 
kinh tế 
tabularis); 
Muồng đen 
(Cassia siamea); 
Mỡ (Manglietia 
glauca); Keo lá 
tràm (Acacia 
magnum); Thông 
3 lá (Pinus 
kesiya). 
9k, 
13k, 
14k, 
15k, 
16k, 
17k, 
22k, 
24k, 
29k, 
31k, 
32k 
73.921.61 Khu vực thung 
lũng, địa hình 
thấp, đất đai 
bằng phẳng, độ 
cao tương đối từ 
25 - 900 m, 
Nhiệt độ trung 
bình năm lớn 
hơn 20 oC, 
lượng mưa bình 
quân trong năm 
< 2.000 mm, 
mùa lạnh ngắn ≤ 
4 tháng, mùa 
khô trung bình 
đến dài 3 - 6 
tháng 
Đất thổ cư, 
phát triển 
thương mại 
- dịch vụ 
và các khu 
công 
nghiệp 
Phát triển 
kinh tế - xã 
hội, phát 
triển đô 
thị, phát 
triển cơ sở 
hạ tầng, 
- Tiếp tục phát 
triển các cảnh 
quan này theo 
hiện trạng nhằm 
phục vụ các hoạt 
động sản xuất và 
đời sống của 
người dân trong 
vùng 
- Phát triển đô thị: 
Phát triển hợp lý 
các đô thị lớn, 
phát triển các thị 
trấn, thị tứ. 
- Tiến hành rà 
soát quy hoạch 
phát triển hệ 
thống các đô thị 
- Đầu tư đồng bộ 
cơ sở hạ tầng đô 
thị; 
- Phát triển công 
138 
Các 
loại 
STCQ 
Diện tích 
(ha) 
Đặc điểm 
Hiện 
trạng 
sử dụng 
Giá trị 
dịch vụ 
của các 
loại STCQ 
Đề xuất, định 
hướng không 
gian bảo tồn và 
sử dụng hợp lý 
tài nguyên 
thiên nhiên 
nghiệp chế biến 
gỗ, dịch vụ lâm 
nghiệp và nâng 
cao giá trị sản 
phẩm ngành lâm 
nghiệp; 
- Nâng cao ý thức 
trong công tác 
bảo vệ môi 
trường 
34l 25.490,64 Gồm các ao, hồ, 
sông suối phát 
triển các loài 
thực vật thủy 
sinh ở lòng ao, 
hồ, sông, suối và 
thực vật ưa ẩm 
ven ao, hồ, sông 
suối 
Diện tích 
mặt nước 
chuyên 
dùng 
Nuôi trồng 
thủy sản, 
thủy điện, 
du lịch, 
giao thông 
đường thủy 
- Bảo vệ và phát 
triển thủy điện 
Sơn La; 
- Phát triển nuôi 
trồng thủy sản và 
giao thông thủy 
tại các khu vực có 
điều kiện thuận 
lợi; 
- Phát triển du 
lịch tại khu vực 
thủy điện Sơn La, 
các suối nước có 
cảnh quan thiên 
nhiên đẹp. 
139 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
KẾT LUẬN 
1. Luận án đã phân loại được hệ thống STCQ tỉnh Sơn La gồm: Hệ STCQ 
nhiệt đới gió mùa, phụ hệ STCQ nhiệt đới gió mùa, có mùa đông hơi lạnh và một 
mùa khô. Hình thành 4 lớp STCQ gồm: Lớp STCQ núi (SLI) diện tích 649.884,78 
ha; lớp STCQ cao nguyên (SLII) diện tích 253.894,66 ha; lớp STCQ đất đồi và đất 
thấp dưới 500 m (SLIII) diện tích 483.229,96 ha; lớp STCQ sông, suối, ao, hồ 
(SLIV) diện tích 25.490,64 ha. Lớp STCQ núi có 3 phụ lớp STCQ, 7 kiểu STCQ; 
lớp STCQ cao nguyên có 1 phụ lớp STCQ, 3 kiểu STCQ; lớp STCQ đồi và đất thấp 
dưới 500 m có 3 kiểu STCQ; lớp STCQ sông, suối, ao, hồ có 1 phụ lớp STCQ. Có 
33 hạng STCQ và 63 loại STCQ được phân chia trên lãnh thổ Sơn La. 
2. Luận án đã thành lập được bản đồ STCQ tỉnh Sơn La năm 2005 và 2015 
theo tỷ lệ 1:100.000. Đồng thời tính được diện tích từng loại STCQ và biến động 
STCQ tỉnh Sơn La từ năm 2005 đến 2015 thể hiện: 
- Có khoảng 1.731,79 ha diện tích loại STCQ biến động theo chiều hướng 
tích cực (đất trống thành diện tích loại STCQ rừng trồng) chiếm 0,12% diện tích 
lãnh thổ. 
- Có khoảng 28.431,64 ha diện tích loại STCQ biến động theo chiều hướng 
tiêu cực (rừng kín thường xanh chuyển thành diện tích loại STCQ đất trống, trảng 
cỏ) chiếm 2,01% diện tích lãnh thổ. 
- Có một loại STCQ biến động mạnh, có diện tích 25.490,64 ha chiếm 1,80% 
do hoạt động xây dựng đập thủy điện Sơn La. Loại STCQ này ảnh hưởng lớn đến 
sự biến động STCQ tỉnh Sơn La từ 2005 - 2015 cũng như mối tương tác giữa các 
thành phần cấu thành STCQ. 
3. Căn cứ các đặc điểm tự nhiên, sinh thái nhân văn của từng đơn vị STCQ 
luận án đã đề xuất 6 nhóm khai thác, sử dụng và phát triển bền vững STCQ tỉnh 
Sơn La gồm: Ngành nông nghiệp trên các kiểu SLII - k3; ngành công nghiệp trên 
các kiểu SLII - k1; phát triển các khu bảo tồn trên các kiểu SLI - k1. Các ngành, 
nghề chi tiết hơn được đề xuất theo các đặc điểm của đơn vị cấp hạng và loại. 
140 
KIẾN NGHỊ 
1. Đẩy mạnh hơn công tác nghiên cứu, tiếp cận STCQ trong bảo tồn đa dạng 
sinh học nhằm có được những cơ sở lý thuyết hoàn thiện hơn. 
2. Từng bước có kế hoạch giảng dạy về STCQ trong sinh học và công tác 
nghiên cứu thành lập các khu bảo tồn Việt Nam. 
141 
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN 
1. Doãn Thị Trường Nhung, Hà Quý Quỳnh, 2015. Xây dựng hệ thống thông tin 
quản lý đa dạng sinh học Khu bảo tồn thiên nhiên, lấy KBTTN Tà Xùa, tỉnh 
Sơn La làm ví dụ. Báo cáo khoa học tại Hội nghị toàn quốc về Sinh thái và 
Tài nguyên sinh vật toàn quốc lần thứ VI, 2015. NXB. Khoa học tự nhiên và 
Công nghệ, tr. 764-772. 
2. Hà Quý Quỳnh, Doãn Thị Trường Nhung, 2015. Ứng dụng công nghệ viễn 
thám và GIS nghiên cứu biến đổi thảm thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên Tà 
Xùa, Sơn La. Báo cáo khoa học tại Hội nghị toàn quốc về Sinh thái và Tài 
nguyên sinh vật toàn quốc lần thứ VI, 2015. NXB. Khoa học tự nhiên và 
Công nghệ, tr. 1627-1635. 
3. Hà Quý Quỳnh, Doãn Thị Trường Nhung, Chu Thị Ngọc, 2016. Ứng dụng phần 
mềm MapEdit và GIS để xây dựng và hiển thị bản đồ trong máy định vị GPS 
Garmin 60.x phục vụ quản lý vườn quốc gia, lấy ví dụ tại Vườn Quốc gia 
Xuân Sơn, Phú Thọ. Báo cáo khoa học tại Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa 
học và công nghệ “Đo đạc bản đồ với ứng phó biến đổi khí hậu”. NXB. Tài 
nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam. Hà Nội, tr. 221-229. 
4. Doãn Thị Trường Nhung, Hà Quý Quỳnh, 2016. Ứng dụng viễn thám và GIS 
để nghiên cứu thảm thực vật lòng hồ thuỷ điện, lấy ví dụ hồ thuỷ điện Sơn 
La. Báo cáo khoa học tại hội nghị khoa học địa lý toàn quốc lần thứ 7. NXB. 
Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội, tr.475-480. 
5. Doãn Thị Trường Nhung, Hà Quý Quỳnh, Lê Quang Tuấn, 2017. Ứng dụng 
viễn thám và GIS để nghiên cứu biến động STCQ tại tỉnh Sơn La. Báo cáo 
khoa học tại Hội nghị toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật toàn 
quốc lần thứ VII, 2017. NXB. Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr. 1890-
1894. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
A. Tiếng Việt 
1. Lê Thái Bạt, 1995. Đất tỉnh Sơn La và vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên đất 
trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền. NXB. Hà Nội. 
2. Đào Đình Bắc, 2004. Địa mạo đại cương. NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, 
Hà Nội. 
3. Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường, 2001. Từ điển đa dạng sinh học và 
phát triển bền vững. NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 57. 
4. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007. 
Sách Đỏ Việt Nam, Phần I, Động vật. NXB. Khoa học tự nhiên và Công 
nghệ, Hà Nội, 515 trang. 
5. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007. 
Sách Đỏ Việt Nam, Phần II, Thực vật. NXB. Khoa học tự nhiên và Công 
nghệ, Hà Nội, 612 trang. 
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2000. Xây dựng các khu bảo vệ để 
bảo tồn tài nguyên trên quan điểm sinh thái cảnh quan. Lưu trữ tại Cục 
Kiểm lâm. 
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009. Báo cáo tham vấn xã hội Khu 
bảo tồn thiên nhiên Xuân Nha, tỉnh Sơn La, Việt Nam. Tài liệu lưu trữ. 
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005. Bản đồ địa hình, hệ tọa độ Việt Nam 
2000. Tài liệu lưu trữ. 
9. Lê Xuân Cảnh, Nguyễn Cử, Trần Thanh Tùng, Hà Quý Quỳnh, Lê Minh 
Hạnh, 2001. Sử dụng công nghệ Hệ thông tin Địa lý (GIS) để xây dựng bản 
đồ phân bố Công ở Đắk Lắk. Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh thái 
học và tài nguyên sinh vật. NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 135-138. 
10. Lê Xuân Cảnh, Trần Thanh Tùng, Hà Quý Quỳnh, Lê Minh Hạnh, 2001. Ứng 
dụng phương pháp Viễn thám và hệ thông tin Địa lý trong nghiên cứu sinh 
thái khu Na Hang. Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh thái học và tài 
nguyên sinh vật. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 139-146. 
11. Lê Xuân Cảnh, Hà Qúy Quỳnh và Trần Thanh Tùng, 2005. Nghiên cứu ứng 
dụng GPS, phần mềm Mapsources và MapInfo trong nghiên cứu Sinh thái 
học và bảo tồn đa dạng sinh học. Báo cáo khoa học toàn quốc 2005, Những 
 vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống. NXB. Khoa học và Kỹ 
thuật, Hà Nội, tr. 890-893. 
12. Nguyễn Trần Cầu, 1992. Cảnh quan học - sinh thái học và việc nghiên cứu 
thành lập bản đồ cảnh quan - sinh thái. Hội thảo về sinh thái cảnh quan: 
Quan điểm và phương pháp luận (Các báo cáo khoa học), Hà Nội, tr. 8-13. 
13. Lê Trần Chấn, Nguyễn Hữu Hiến, Nguyễn Kim Đào, 1999. Góp phần nghiên 
cứu đa dạng sinh học của hệ thực vật lưu vực hồ thủy điện Sơn La. Tuyển tập 
các báo cáo khoa học tại hội nghị môi trường toàn quốc. NXB. Khoa học và 
Kỹ thuật, Hà nội, tr.1002-1006. 
14. Chi hội Sinh thái cảnh quan Việt Nam, 1992. Hội thảo về sinh thái cảnh quan: 
quan điểm và phương pháp luận, Tuyển tập các báo cáo, Hà Nội. 
15. Chương trình Khoa học cấp nhà nước Khoa học Công nghệ - 07, Đề tài 
KHCN - 07.07 (3/1999). Diễn biến môi trường liên quan đến công trình thủy 
điện Sơn La. Hà Nội. 
16. Lê Ngọc Công, Hoàng Chung, Trần Đình Lý, 2001. Bước đầu nghiên cứu ảnh 
hưởng của các quần xã thực vật phục hồi tự nhiên sau nương rẫy đến một số 
đặc tính của đất ở tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Sinh học, 23 (3): 60-63. 
17. Lê Trọng Cúc, 1983. Nghiên cứu để quản lý hệ sinh thái Trung du. Hội nghị 
khoa học về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ Môi trường. Hà 
Nội. 
18. Lê Trọng Cúc, 1985. Cấu trúc và phân bố sinh khối phần trên mặt đất của các 
quần xã cỏ cao, cỏ cây bụi ở Alưới, Bình Trị Thiên. Tạp chí Khoa học Đại 
học Tổng hợp Hà Nội. Số 3. 
19. Cục Kiểm lâm Sơn La, 2005. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, quy hoạch bảo vệ 
và phát triển rừng tỉnh Sơn La đến năm 2020. Tài liệu lưu trữ. 
20. Cục thống kê tỉnh Sơn La, 2016. Niêm giám Thống kê tỉnh Sơn La năm 2015, 
NXB. Thống kê, Hà Nội. 
21. Trần Đình Đại, Đỗ Hữu Thư, Phạm Huy Tạo, Lê Đồng Tấn, 1988. Nghiên cứu 
khả năng tái sinh tự nhiên của một số vùng đất trống đồi núi trọc ở Sơn La. 
Thông tin khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp, (1-2): 15-17. 
 22. Trần Đình Đại, Đỗ Hữu Thư, Phạm Huy Tạo, Lê Đồng Tấn, 1990. Nghiên cứu 
các biện pháp phục hồi rừng bằng khoanh nuôi tại Sơn La. Báo cáo đề tài 
04A-00-03, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội. 
23. Trần Đình Đại, Nguyễn Trung Vệ, 1993. Một số dẫn liệu bước đầu về tài 
nguyên thực vật Sơn La. Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài 
nguyên sinh vật (1990-1992). 
24. Vũ Quốc Đạt, 2013. Thiết lập cơ sở địa lí học phục vụ tổ chức lãnh thổ, sử 
dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường vùng Tây Bắc Việt Nam. Luận án 
Tiến sĩ Địa lí, Hà Nội. 
25. Đào Vọng Đức, 1995. Thuyết minh bản đồ đất và độ phì nhiêu của đất tỉnh 
Sơn La tỷ lệ 1:000.000, Hà Nội, 59 trang. 
26. Eve R., Madhavan S., Vũ Văn Dũng, 2000. Quy hoạch không gian để bảo tồn 
thiên nhiên ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang - Một phương thức tiếp cận 
STCQ. WWF VN, Hà Nội. 
27. Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh, 1997. Cơ sở 
cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên bảo vệ môi 
trường lãnh thổ Việt Nam. NXB. Giáo dục, Hà Nội, 159 trang. 
28. Phạm Hoàng Hải, 2000. Phân vùng cảnh quan Việt Nam, nguyên tắc và hệ 
thống các đơn vị. Tuyển tập các công trình khoa học Hội nghị Địa lí - Địa 
chính, tr. 40-46. 
29. Phan Nguyên Hồng, 1991. Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn Việt Nam. 
Luận án tiến sĩ khoa học sinh học. Hà Nội: 35-40 
30. Nguyễn Văn Hồng, 2012. Nghiên cứu sự thích ứng với điều kiện sống mới của 
dân di cư vùng thuỷ điện Sơn La. Luận án Tiến sỹ. 
31. Nguyễn Cao Huần, Đặng Trung Thuận, Phạm Quang Tuấn, 2000. Tiếp cận 
kinh tế sinh thái trong đánh giá quy hoạch cảnh quan cây công nghiệp dài 
ngày. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Khoa 
học tự nhiên, Hà Nội, tr. 175-181. 
32. Nguyễn Cao Huần, 2005. Đánh giá cảnh quan (theo tiếp cận kinh tế sinh 
thái). NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, 178 trang. 
33. Trần Trọng Huệ, 2004. Nghiên cứu đánh giá tổng hợp các loại hình tai biến 
địa chất trên lãnh thổ Việt Nam và các giải pháp phòng tránh (các tỉnh miền 
 núi phía Bắc), Viện địa chất - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà 
Nội. 
34. Ixatsenko A. G., 1976. Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên 
(Người dịch: Vũ Tự Lập, Trịnh Sanh, Nguyễn Phi Hạnh, Lê Trọng Túc), 
NXB. Khoa học, Hà Nội 
35. Ixatsenko A. G., 1985. Cảnh quan học ứng dụng (Người dịch: Đào Trọng 
Năng), NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
36. Lê Vũ Khôi, Nguyễn Nghĩa Thìn, 2001. Địa lý sinh vật. NXB. Đại học Quốc 
gia, Hà Nội, 163 trang. 
37. Trần Kiên, Hoàng Đức Nhuận, Mai Sỹ Tuấn, 1999. Sinh thái học và môi 
trường (Giáo trình dùng cho các trường cao đẳng). NXB. Giáo dục, Hà Nội 
38. Vũ Tự Lập, 1976. Cảnh quan Địa lý miền bắc Việt Nam. NXB. Khoa học và 
Kỹ thuật, Hà Nội, 254 trang. 
39. Vũ Tự Lập và nnk., 1996. Tập bản đồ địa lí địa phương Việt Nam. NXB. Lao 
động xã hội, Hà Nội. 
40. Vũ Tự Lập, 2002. Địa lí tự nhiên Việt Nam. NXB. Giáo dục, Hà Nội. 
41. Vũ Thị Liên, 2005. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số kiểu thảm thực vật đến 
sự biến đổi môi trường đất ở một số khu vực tỉnh Sơn La. Luận án tiến sỹ 
Sinh học, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật. 
42. Trần Đình Lý, 1998. Sinh thái thảm thực vật. Giáo trình cao học, viện Sinh 
thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội, 77 trang. 
43. Trần Đình Lý, Lê Đồng Tấn, Đỗ Hữu Thư, 1997. Diễn thế thảm thực vật sau 
cháy rừng ở Phăngxipan. Tạp chí Lâm nghiệp, (4+5), tr.15-16. 
44. Nguyễn Thành Long (chủ biên), 1993. Nghiên cứu xây dựng bản đồ cảnh 
quan các tỷ lệ trên lãnh thổ Việt Nam. NXB. Viện Khoa học Việt Nam, Hà 
Nội, 90 trang. 
45. Đoàn Hương Mai, 2008. Quy hoạch Sinh thái học để phát triển bền vững Đa 
dạng sinh học và các hệ sinh thái cho huyện miền núi Kim Bôi, Hòa Bình. 
Luận án tiến sỹ Sinh học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc 
gia Hà Nội. 
 46. Nguyễn Văn Minh, 2015. Nghiên cứu cảnh quan phục vụ phát triển nông lâm 
nghiệp và bảo vệ môi trường tỉnh Lai Châu. Luận án tiến sỹ Địa lý, Trường 
Đại học Sư phạm Hà Nội. 
47. Đỗ Thị Mùi, 2010. Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Sơn La. Luận án 
tiến sỹ Địa lý, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội. 
48. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm bản đồ giáo khoa, 1996. Atlat địa lý Việt 
Nam. NXB. Bản đồ, Hà Nội. 
49. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 1994. Luật bảo vệ và phát triển 
rừng và nghị định hướng dân thi hành nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam. NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
50. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 1994. Luật đất đai nước cộng hoà 
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
51. Odum E. P., 1978. Cơ sở sinh thái học (tập 1). NXB. Đại học và Trung học 
chuyên nghiệp, Hà Nội, 422 trang. 
52. Odum E. P., 1979. Cơ sở sinh thái học (tập 2). NXB. Đại học và Trung học 
chuyên nghiệp, Hà Nội, 329 trang. 
53. Lê Mỹ Phong, 2002. Nghiên cứu sử dụng hợp lý lãnh thổ Sơn La khi có công 
trình thủy điện trên cơ sở phân tích cảnh quan. Luận án tiến sỹ Địa lý, Viện 
Địa lý, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và công nghệ Quốc Gia, Hà Nội. 
54. Nguyễn Thị Quyên, 2015. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái tự nhiên và quá 
trình phục hồi rừng tại huyện Sông Mã tỉnh Sơn La. Luận án tiến sỹ Sinh 
học, viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. 
55. Hà Quý Quỳnh, 2003. Sử dụng công nghệ Hệ thông tin Địa lý trong xây dựng 
bản đồ phục vụ nghiên cứu đa dạng sinh học Vườn Quốc gia Yok Đôn, Đăk 
Lăk. Tạp chí Hoạt động Khoa học, 11, (534)/2003, tr. 33-35. 
56. Hà Quý Quỳnh, 2009. Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch 
và quản lý các Vườn Quốc gia vùng Đông Bắc Việt Nam (phần đất liền). 
Luận án Tiến sĩ khoa học Địa lý, Viện địa lý. 
57. Hà Quý Quỳnh, Trần Thanh Tùng, Lê Xuân Cảnh, 2005. Ứng dụng Viễn thám 
và Hệ thông tin Địa lý trong nghiên cứu phân khu chức năng Khu bảo tồn 
thiên nhiên Hang Kia, Pà Cò. Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên 
 sinh vật, Hội thảo Quốc gia lần thứ nhất. NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà 
Nội, tr. 822-827. 
58. Hà Quý Quỳnh, 2008. Nghiên cứu quan hệ thoái hóa đất với sinh vật góp 
phần bảo vệ đa dạng sinh học ở 2 Vườn Quốc gia Tam Đảo (Vĩnh Phúc) và 
Xuân Sơn (Phú Thọ). Báo cáo khoa học, Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc 
lần thứ III. NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 554-562. 
59. Ruzichka M., Miklo M., 1988. Phương pháp đánh giá cảnh quan sinh thái 
nhằm mục đích phát triển tối ưu lãnh thổ (người dịch: Hứa Chính Thắng), 
Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, Hà Nội. 
60. Sở Khoa học và Công nghệ môi trường tỉnh Sơn La, 1995. Đánh giá tổng hợp 
tiềm năng tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn 
La giai đoạn 2000-2010. 
61. Vũ Trung Tạng và nnk., 1971. Một số dẫn liệu về đặc điểm phân loại, sinh học 
của cá mòi và ý nghĩa kinh tế của nó. Trong "Điều tra thuỷ sản nước ngọt", 
NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, tr. 84-98. 
62. Vũ Trung Tạng và nnk., 1982. Bảo vệ và sử dụng hợp lý các hệ sinh thái cửa 
sông Việt Nam. Nội san "Khí tượng thuỷ văn", n. 4 +5 (256-257), tr. 20- 26, 
Hà Nội và trong "Các vấn đề về môi trường”, Uỷ Ban Khoa học kỹ thuật 
Nhà nước, Hà Nội, Tr. 228-236. 
63. Vũ Trung Tạng, 2000. Cơ sở sinh thái học. Giáo trình dành cho sinh viên, 
giảng viên các trường Đại học. NXB. Giáo dục, Hà Nội, 264 trang. 
64. Lê Đồng Tấn, 1993. Ảnh hưởng của canh tác nương rẫy đến đất rừng ở Sơn 
La. Tuyển tập công trình nghiên cứu Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (1990 
-1992). NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 31-35. 
65. Lê Đồng Tấn, 2003. Nghiên cứu rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên đất sau 
nương rẫy ở Sơn La. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (3), tr. 
341-343. 
66. Lê Đồng Tấn, 1993. Ảnh hưởng của canh tác nương rẫy đến đất rừng ở Sơn 
La. Tuyển tập công trình nghiên cứu Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (1990 
-1992). NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 31 - 35. 
67. Nguyễn Ngọc Thạch và nnk., 1997. Viễn thám trong nghiên cứu tài nguyên 
môi trường. NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 214 trang. 
 68. Lê Bá Thảo, 2008. Thiên Nhiên Việt Nam. NXB. Giáo Dục, Hà Nội, 324 trang. 
69. Tống Duy Thanh, Vũ Khúc, 2013. Các phân vị địa tầng Việt Nam. Nxb. Đại 
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
70. Nguyễn An Thịnh, Phạm Quang Anh, 2008. Xu thế phát triển của STCQ trên 
thế giới và định hướng ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học, số 6/2008. Đại học Sư 
phạm Hà Nội, 
71. Nguyễn An Thịnh, 2007. Phân tích cấu trúc STCQ phục vụ phát triển bền 
vững nông lâm nghiệp và du lịch Huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Luận án tiến sỹ 
Địa lý. Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
72. Nguyễn An Thịnh, 2014. STCQ: lý luận và ứng dụng trong môi trường nhiệt 
đới gió mùa. NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1029 trang. 
73. Nguyễn An Thịnh, 2014. Động lực biến đổi, đa dạng cảnh quan và đa dạng 
nhân văn lãnh thổ miền núi, một trường hợp nghiên cứu STCQ tại huyện 
Sapa, tỉnh Lào Cai. NXB. Thế giới, Hà Nội, 220 trang. 
74. Nguyễn Thế Thôn, 1993. Bàn về sinh thái cảnh quan và cảnh quan sinh thái, 
Thông báo khoa học Trường Đại học Sư phạm I Hà Nội, Tập II, chuyên san 
Sinh học - Địa lý, Hà Nội. 
75. Nguyễn Thế Thôn, 2001. Nguyên tắc và phương pháp thiết kế mô hình kinh tế 
- môi trường trên cơ sở lý thuyết cảnh quan sinh thái và cảnh quan sinh thái 
ứng dụng, Tạp chí Khoa học về Trái Đất, số 2/2001, trang 23. 
76. Thái Văn Trừng, 1998. Thảm thực vật rừng Việt Nam. NXB. Khoa học và Kỹ 
thuật, Hà Nội, 314 trang. 
77. Phạm Anh Tuân, 2017. Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng 
không gian phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm tại tỉnh Sơn La. 
Luận án tiến sỹ Địa lý, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tr. 106-114. 
78. Đào Thế Tuấn, 1984. Hệ sinh thái nông nghiệp. NXB. Khoa học và Kỹ thuật, 
Hà Nội, 174 trang. 
79. UBND tỉnh Sơn La, 2002. Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã 
hội tỉnh Sơn La đến năm 2015. Tài liệu lưu trữ. 
80. UBND tỉnh Sơn La, Sở tài nguyên và môi trường, 2005, Bản đồ hiện trạng sử 
dụng đất tỉnh Sơn La tỷ lệ 1:100.000. Tài liệu lưu trữ. 
 81. UBND tỉnh Sơn La, Sở tài nguyên và môi trường, 2006. Báo cáo hiện trạng 
môi trường tỉnh Sơn La. Tài liệu lưu trữ. 
82. UBND tỉnh Sơn La, Sở tài nguyên và môi trường, 2006. Quy hoạch bảo tồn 
đa dạng sinh học tỉnh Sơn La đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Báo 
cáo chuyên đề. 
83. UBND tỉnh Sơn La, Sở tài nguyên và môi trường, 2014, Số liệu kiểm kê đất 
đai tỉnh Sơn La. Tài liệu lưu trữ. 
84. UBND tỉnh Sơn La, Sở tài nguyên và môi trường, 2015, Bản đồ hiện trạng sử 
dụng đất tỉnh Sơn La tỷ lệ 1:100.000. Tài liệu lưu trữ. 
85. UBND tỉnh Sơn La, 2005. Chương trình phát triển bền vững tỉnh Sơn La. Tài 
liệu lưu trữ. 
86. Nguyễn Khanh Vân, Nguyễn Thị Hiền, Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp, 
2000. Các biểu đồ Sinh khí hậu Việt Nam. NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, 
126 trang. 
87. Viện Địa lý, 2015. Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Sơn La. Tài liệu lưu trữ. 
88. Viện Địa lý, 2015. Bản đồ sinh khí hậu tỉnh Sơn La. Tài liệu lưu trữ. 
89. Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2005. Thuyết minh Bản đồ thổ 
nhưỡng tỉnh Sơn La tỷ lệ 1:100.000. Hà Nội. 
90. Viện Quy hoạch thủy lợi, 2001. Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Sơn La từ 
năm 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Hà Nội. 
91. Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2005. Bản đồ hiện trạng rừng. Tài liệu lưu trữ. 
92. Viện Điều tra quy hoạch rừng, 2015. Bản đồ hiện trạng rừng. Tài liệu lưu trữ. 
93. Viện quy hoạch thiết kế nông nghiệp, 2005. Bản đồ thổ nhưỡng. Tài liệu lưu 
trữ. 
94. Nguyễn Văn Vinh và Huỳnh Nhung, 1994. Quan niệm về Cảnh quan, Hệ sinh 
thái Sự phát triển của Cảnh quan học và Sinh thái học cảnh quan. Tuyển tập 
các công trình nghiên cứu Địa lý. NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 
259-266. 
 B. Tiếng Anh 
95. Barrett G., Peles J., Hanski I., 1999. Landscape Ecology of Small Mammals, 
Springer Publisher. 366 pages. 
96. Bastian O., Steinhardt U., 2010. Development and Perspectives of Landscape 
Ecology, Springer Publisher, 525 pages. 
97. Bissonette J. A., Ilse, 2003. Landscape Ecology and Resources managerment. 
Linking theory with practice, Island Press. 
98. Brewer R., 1993. The Science of Ecology. Saunders College Publishing, New 
York, Lon Don, Tokyo. 
99. Burel F., Baudry J., 2003. Landscape Ecology: Concepts, Methods and 
Application, Science Publisshers, 378 pages. 
100. Burke V. J., 2000. Landscape Ecology and Species Conservation. Landscape 
Ecology. 15, page 1-3. 
101. Carol A. T., 1988. Geographic Infomation System in Ecology. 
102. Cushman S. A., McGarigal K., 2003. Landscape-level patterns of avian of 
diversity in the Oregon Coast Range. Ecological Monographs, 73: 259-281. 
103. Dang Huy Huynh, 1998. Division of geo-biological regions and the system of 
special use forests in Vietnam. Vietnamese Studies 3, tr 109-120. 
104. Daniel T. Heggem et al., 2000. A Landscape ecology assessment of Tensas 
River Basin. Environmental Monitoring and Assessment, 64, page 41-54. 
105. Erwin Schanda, 1976. Remote Sensing for Environmental Sciences. Springer-
Verlag New York. Inc. USA. 
106. Forman R. T. T., Godron M., 1981. Patches and Structural Components for a 
Landscape Ecology. BioScience, 31(10): 733-740. American Institute of 
Biological Sciences. 
107. Forman R. T. T., Godron M., 1986. Landscape Ecology. Wiley. New York, 
619 pages. 
108. Frohn R. C., 1997. Remote Sensing for Landscape Ecology: New Metric 
Indicators for Monitoring, Modeling, and Assessment of Ecosystems 
(Mapping Science). CRC Press, 112 pages. 
 109. Groom G. et al., 2006. Remote sensing in landscape ecology: experiences and 
perspectives in a European context. Landscape Ecology (2006) 21, page 391-
408. 
110. Hobbs R., 1977. Future landscape and theo future of landscape ecology, 
Landscape and Urban Planning, Vol.37. page 1-9. 
111. Hansson L., Angelstam P., 1991. Landscape ecology as a theoretical basis for 
nature conservation. Landscape Ecology, 5(4): 191-201. 
112. Horning N., Koy K., Ha Quy Quynh, 2008. Remote sensing and GIS for 
Biodiversity conservation. Center for Biodiversity and Conservation 
American Museum of Natural History. Traing material. Power point 
presentaion. 
113. Krauklis A. A., 1979. The Problem of Expermental Landscape Science. Nauka 
Novosibirsk, 232 pages. 
114. Lillesand T. M., Kiefer R. W., 1994. Remote Sensing and Image 
Interpretation 1987, 1994, John Wiley & Sons. Inc USA. 
115. Lindeman R. L., 1942. The Trophic-Dynamic Aspect of Ecology. Ecology, 
23(4): 399-417. Wiley on behalf of the Ecological Society of America. DOI: 
10.2307/1930126. 
116. Menges E. S., 1991. The Application of minimum variable population theory 
to plants, In D. A Falk and K.E Holsinger (eds). Genetics and conservation 
of rare plants. Oxford University Press, New York, page 45-61. 
117. Metzger J. P., 2008. Landscape ecology: perspectives based on the 2007 
IALE, world congress. Landscape Ecology, 23: 501-504. 
118. Naveh Z., 2007. Landscape ecology and sustainability. Landscape Ecology, 
22: 1437-1440. 
119. Naveh Z., Lieberman A. S., 1984. Landscape Ecology (Theory and 
Application). Springer-Verlag New York. Inc. USA. 
120. Sanderson J., Harris L. D., 2000. Landscape Ecology A Top-Down Approach. 
Lewis Publishers, New York, USA. 
121. Schubert R., 1986. Lehrbuch der Oekologie. Veb Gustav Fischer Verlag Jena. 
 122. Sukachev V. N., 1947. The theory of bio-geo-coenology. In Collection of the 
Acad. Of Sci. USSR, in commenmoration of the 30
th
 anniversary of the 
revolution, part II. Moscow-Leningrad, USSR. 
123. Tansley A. G., 1935. The Use and Abuse of Vegetational Concepts and 
Terms. Ecology, Vol. 16, No. 3 (Jul., 1935), pp. 284-307. Wiley on behalf 
of the Ecological Society of America. DOI: 10.2307/1930070. 
124. Young H., David R., Cousins S., 1994. Landscape Ecology and Geographical 
Information Systems. CRC Press. 298 pages. 
125. Zonneveld I. S., 1995. Land Ecology: An Introduction to Landscape Ecology 
as a Base for Land Evaluation. Land Management and Conservation. SPB 
Academic Publishing, Amsterdam.