Tiềm năng của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Theo đánh giá của tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế AM Best, triển vọng phát
triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng
đạt mức “Ổn định”. Đánh giá này dựa trên các cơ sở thực tế là:
+ Mức vốn hóa theo rủi ro của thị trường bảo hiểm Việt Nam tương đối cao đi kèm
với danh mục đầu tư thận trọng của các doanh nghiệp bảo hiểm.
+ Cơ cấu dân số và nhu cầu bảo hiểm thuận lợi cho triển vọng tăng trưởng trung và
dài hạn của các sản phẩm phi nhân thọ bán lẻ như bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm xe, bảo
hiểm nhà tư nhân.
+ Kinh tế Việt Nam được hưởng lợi từ cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung khi các
công ty đa quốc gia có xu hướng tìm các thị trường mới ngoài Trung quốc. Sự di
chuyển của các công ty đa quốc gia với hướng đến là các nước Đông Nam Á trong
đó có Việt Nam đã đem lại cơ hội sản xuất kinh doanh và phát triển cho thị trường
nội địa.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 165 trang
165 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1222 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu sự phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 nhận bảo hiểm theo yêu cầu của khách hàng, theo phương thức này thì khách 
hàng có thể mua hàng ở mọi lúc, mọi nơi. 
+ Việc phát triển mạnh và đa dạng các kênh phân phối tạo ra sự thuận lợi và tiện 
dụng cho người mua bảo hiểm sẽ góp phần tích cực vào việc phát triển thị trường bảo 
hiểm, đặc biệt là thị trường bán lẻ. 
Chuẩn hóa các giấy tờ, biểu mẫu. Để tiết kiệm thời gian cho khai thác viên thì 
các tài liệu phải được mẫu biểu hóa và các mẫu biểu này phải thật đơn giản, thuận tiện 
mà vẫn đảm bảo các thông tin để quản lý rủi ro. Tránh trường hợp cùng một loại hình 
bảo hiểm nhưng với các khai thác viên khác nhau, các phòng bảo hiểm khác nhau, các 
công ty bảo hiểm khác nhau lại thực hiện khác nhau, việc thực hiện không thống nhất 
sẽ gây ra tình trạng tùy tiện và trong mắt khách hàng là hình ảnh không chuyên nghiệp 
của nhà cung cấp. 
+ Thực hiện quản lý danh mục khách hàng/danh mục rủi ro, cấp đơn bảo hiểm trên 
cơ sở số hóa. Hiện tại hầu hết các công ty bảo hiểm chưa cho phép cấp đơn bảo hiểm trực 
tuyến, việc này cần gấp rút chuẩn hóa trong thời gian tới với sự hỗ trợ của Insurtech. 
Có một chương trình quản lý khách hàng theo danh mục rủi ro, quản lý cấp đơn 
bảo hiểm trực tuyến/số hóa sẽ tăng tính chuyên nghiệp trong khai thác các nghiệp vụ, 
góp phần đẩy nhanh quá trình cấp đơn bảo hiểm. Ngoài ra, ứng dụng công nghệ thông 
tin cho phép lưu giữ các thông tin về đối tượng bảo hiểm, khai thác viên chỉ cần nhập 
thông tin ban đầu, khi đến thời hạn tái tục bảo hiểm chỉ gần gọi một đặc tính đặc trưng 
của đối tượng bảo hiểm thì toàn bộ các thông tin khác về đối tượng bảo hiểm sẽ được 
lấy ra. 
- Cấp bảo hiểm vào ngày nghỉ, ngày lễ, thời gian ngoài giờ hành chính: 
128
Rủi ro trong bảo hiểm là không thể lường trước, có thể xảy ra bất cứ lúc nào, bất 
cứ ở đâu, đặc biệt trong cơ sở hạ tầng còn chưa phát triển và ý thức của người tham gia 
bảo hiểm thấp. 
Đối với đa số các doanh nghiệp bảo hiểm, thì việc cấp giấy chứn nhận bảo hiểm 
ngoài giờ hành chính rất khó kiểm soát rủi ro do việc không cập nhật được ngay thông 
tin về đối tượng bảo hiểm và quyết toán phí bảo hiểm. Vì vậy cần có giải pháp phù hợp 
để giải quyết mâu thuẫn giữa việc phục vụ cấp bảo hiểm mọi thời điểm theo yêu cầu của 
khách hàng với yêu cầu quản lý rủi ro. 
Hiện tại, trên thị trường có một số doanh nghiệp như: GIC, Bảo Việt, v.v đã triển 
khai chương trình báo cáo khai thác bảo hiểm qua SMS. Theo chương trình này ngay 
sau khi cấp bảo hiểm, ngoài việc thực hiện quy trình cấp bảo hiểm như thông thường, 
cán bộ khai thác nhắn tin việc cấp bảo hiểm về tổng đài của doanh nghiệp, sau khoảng 
30 giây thì tổng đài sẽ xác nhận việc cấp giấy chứng nhận bảo hiểm. Việc đưa vào áp 
dụng chương trình báo cáo khai thác bảo hiểm qua SMS đã cơ bản khắc phục được mâu 
thuẫn như trên, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể cấp bảo hiểm vào mọi thời gian, 
trong giờ làm việc, ngoài giờ, ngày nghỉ lễ, cuối tuần theo yêu cầu đa dạng của khách 
hàng nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu quản lý rủi ro. 
Tuy nhiên, việc triển khai chương trình báo cáo khai thác qua hệ thống SMS còn 
nhiều bất cập, cả về mặt công nghệ (hệ thống không báo xác nhận hoặc báo xác nhận 
chậm, việc tra cứu thông tin từ hệ thống chưa đạt yêu cầu), và mặt quản lý (khai thác 
viên chưa nhận thức đầy đủ, chưa có yêu cầu bắt buộc thực hiện trong toàn hệ thống, 
v.v). 
Để thực hiện tốt việc cấp bảo hiểm vào ngày nghỉ, ngày lễ, ngoài giờ hành chính 
thì cần triển khai tốt chương trình báo cáo cấp bảo hiểm qua hệ thống tin nhắn SMS 
bằng việc khắc phục những bất cập nêu trên. 
- Thực hiện giám định nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ: 
Thường xuyên bổ sung số lượng, chất lượng đội ngũ giám định viên phù hợp với 
sự gia tăng về nhu cầu bảo hiểm, tránh trường hợp quá tải trong công tác giám định. Đối 
với một số địa bàn trọng điểm (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, v.v), do khối lượng 
công việc giám định nhiều, phát sinh nhiều vụ việc phức tạp cần thiết phải xây dựng đội 
ngũ giám định viên độc lập, tách khỏi hoạt động bồi thường để nâng cao tính chuyên 
nghiệp và sự chính xác trong hoạt động giám định tại các khu vực trọng điểm. 
Tăng cường hiệu quả của bộ phận tiếp nhận thông tin rủi ro của khách hàng, tiến 
tới thành lập trung tâm tiếp nhận thông tin tai nạn, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ bồi 
129
thường, tư vấn bảo hiểm. Khi đó, khách hàng bị tai nạn trên toàn quốc chỉ phải liên hệ 
duy nhất tới một số điện thoại đường dây nóng miễn phí, nếu xe bị tai nạn cần phải giám 
định hiện trường, cứu hộ thì Call Center sẽ yêu cầu đơn vị tại địa phương của doanh 
nghiệp, nơi xe bị tai nạn liên lạc với chủ xe để ra hiện trường giám định, trợ giúp cứu 
hộ; mặt khác, Call Center có thể giám sát, điều tiết được thời gian giám định viên ra 
hiện trường. 
- Thực hiện bồi thường nhanh chóng và đầy đủ cho khách hàng: 
Chuẩn hóa quy trình giải quyết bồi thường, luân chuyển hồ sơ tai nạn, đặc biệt 
đối với hồ sơ ngoại tỉnh (những hồ sơ mà tai nạn tại địa bàn tỉnh khác với địa bàn tham 
gia bảo hiểm). Quy định cán bộ thụ lý hồ sơ vụ tai nạn phải hướng dẫn khách hàng hoàn 
thiện đầy đủ các loại hồ sơ còn thiếu bằng phiếu báo bổ sung hồ sơ, hẹn thời gian giải 
quyết cụ thể, tránh trường hợp khách hàng phải đi lại nhiều lần. Quy định thời gian tối 
đa để giải quyết cho một bộ hồ sơ bồi thường, thời gian tối đa bộ hồ sơ ngoại tỉnh phải 
được luân chuyển, việc luân chuyển hồ sơ bồi thường phải được cập nhật vào sổ theo 
dõi để biết vướng mắc, chậm ở khâu nào để kịp thời giải quyết, quy định trách nhiệm cá 
nhân, đơn vị giải quyết hồ sơ chậm. 
Xem xét đưa vào áp dụng chương trình thống kê, quản lý hồ sơ bồi thường phù 
hợp. Chương trình này sẽ làm nhanh và làm tăng tính chuyên nghiệp của việc giải quyết 
hồ sơ bồi thường. Dữ liệu về giám định bồi thường được quản lý tập trung, ngay từ khâu 
tiếp nhận hồ sơ, ở các cấp quản lý khác nhau có thể xem xét tổng số lượng hồ sơ đã giải 
quyết, số hồ sơ còn tồn đọng, tồn đọng ở khâu nào, ai giải quyết, ai chịu trách nhiệm. 
Hồ sơ tai nạn ngoại tỉnh sẽ được giải quyết nhanh hơn do trực hiện trường scan hồ sơ 
bao gồm cả bản ảnh và gửi lên mạng. Từ đó công ty cấp bảo hiểm gốc cập nhật ngay 
thông tin, nguyên nhân sơ bộ vụ tai nạn, và mức độ thiệt hại. Do đó có thể có ngay 
phương án sửa chữa thay vì phải chờ nơi giám định hiện trường hoàn thiện hồ sơ, rửa 
ảnh. Việc luân chuyển hồ sơ bồi thường giữa các công ty thường nhanh cũng phải hết 
thời gian từ 5 - 7 ngày. Dựa trên phần mềm quản lý bồi thường tập trung, các doanh 
nghiệp bảo hiểm có thể nhanh chóng xem xét sự phối hợp về giải quyết bồi thường giữa 
các đơn vị thành viên để nhắc nhở kịp thời. 
Xây dựng quy định về việc đưa xe bị tai nạn vào nơi sửa chữa, tiêu chuẩn để chọn 
làm xưởng sửa chữa vệ tinh của doanh nghiệp bảo hiểm. Ký hợp đồng hợp tác kinh 
doanh lâu dài với nơi sửa chữa có chất lượng, có uy tín để có thể quản lý được chất 
lượng sửa chữa, giá thành sửa chữa, đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ cam kết với 
khách hàng, nâng cao sự hài lòng của khách hàng, góp phần giảm chi phí bồi thường, 
nâng cao hiệu quả kinh doanh. 
130
Khâu sửa chữa cũng là khâu quan trọng vì khách hàng cảm nhận được ngay chất 
lượng dịch vụ. Ngoài các xưởng sửa chữa tự chọn khi tham gia bảo hiểm khách hàng đã 
chọn thì khách hàng rất quan ngại chất lượng nơi sửa chữa và việc đảm bảo chất lượng 
sửa chữa sẽ làm khách hàng hài lòng. Nơi sửa chữa xe bị tai nạn phải đảm bảo cơ sở vật 
chất, đội ngũ thợ phải lành nghề, chuyên nghiệp, có diện tích mặt bằng đủ lớn, có hệ 
thống phòng cháy chửa cháy, an toàn, có cam kết đưa ra giá sửa chữa cạnh tranh, đảm 
bảo cam kết giá ổn định, đảm bảo chất lượng, các xe tham gia bảo hiểm của doanh 
nghiệp bảo hiểm vào xưởng được ưu tiên sửa chữa trước. 
5.4. Kiến nghị điều kiện thực hiện giải pháp 
Theo kết quả phân tích thực trạng thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam 
tại chương 3, thị trường bảo hiểm có sự tăng trưởng nóng trong hai thập kỷ vừa qua, bên 
cạnh sự gia tăng chung của các nhóm sản phẩm bảo hiểm cho doanh nghiệp, các sản 
phẩm bảo hiểm cho khách hàng cá nhân như bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm xe cơ giới là 
những loại hình có tốc độ tăng trưởng cao nhất. Điều này cho thấy sự cải thiện về thu 
nhập thì nhận thức của người dân có thay đổi rất nhiều sau khi kinh tế mở cửa, điều này 
cũng được kiểm định thông qua kết quả khảo sát của tác giả từ các chuyên gia được 
phỏng vấn hay gửi phiếu khảo sát. Chính vì vậy, để tiếp tục thúc sự phát triển của thị 
trường, bên cạnh các giải pháp trực tiếp đối với thị trường liên quan đến chính sách, 
doanh nghiệp, thì các giải pháp gián tiếp liên quan đến ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện 
nhận thức về bảo hiểm của người dân cũng vô cùng quan trọng. Do đó, luận án đề xuất 
một số kiến nghị trọng tâm tập trung vào các vấn đề vừa đề cập. 
Thứ nhất, Chính phủ cần có các chính sách hợp lý nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, 
góp phần cải thiện thu nhập cũng như tạo cơ hội thúc đẩy sản xuất kinh doanh cho doanh 
nghiệp và người dân. Do ảnh hưởng của đại dịch Covid 19, tốc độ tăng trưởng của Việt 
Nam năm 2020 giảm từ mức 5% dự kiến xuống còn 2,7% 9 tháng đầu năm và khả năng 
cả năm 2020 tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ ở mức 2%. Mặc dù so với các nước khác 
trên thế giới cũng như các nước trong khu vực, kinh tế Việt Nam vẫn ở mức khả quan, 
dù vậy, số lượng doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại dịch cũng lên tới hàng nghìn doanh 
nghiệp, một số ngành kinh tế trọng điểm như du lịch, hàng không bị ảnh hưởng nặng nề, 
tiếp theo là các ngành sản xuất công nghiệp nhẹ như dệt may, sản xuất hàng tiêu dùng 
xuất khẩu, v.v cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng 
đến doanh nghiệp và ngân sách Nhà nước mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến bản thân 
người lao động và gia đình họ do mất việc làm, giảm, mất thu nhập. Chính vì vậy, Chính 
phủ cần có chính sách tài khóa phù hợp thúc đẩy đầu tư trong nước, hỗ trợ vốn thuận lợi 
hơn cho doanh nghiệp giúp họ nhanh chóng phục hồi sản xuất kinh doanh. Chính sách 
131
tiền tệ cần có sự điều chỉnh phù hợp liên quan đến lãi suất cho vay nhằm giảm chi phí 
cho doanh nghiệp và kích thích sản xuất. 
Thứ hai, chính sách an sinh hỗ trợ người dân cần đồng bộ, phù hợp với thực tế 
nhằm đem lại hiệu quả thiết thực đối với người dân, tránh tình trạng chênh lệch vùng 
miền, khoảng cách giàu nghèo, giảm tỉ lệ tái nghèo do mất việc làm. Ví dụ gói hỗ trợ an 
sinh của Chính phủ cần đơn giản và hợp lý trong khâu thủ tục để hỗ trợ đến được tay người 
dân bị ảnh hưởng. Trên thực tế, đây là công việc không hề đơn giản đối với Việt Nam trong 
tình hình hiện tại. Công tác quản lý nhân khẩu, quản lý việc làm còn quá chồng chéo không 
hiệu quả, năng lực đội ngũ cán bộ địa phương quá yếu, năng lực cơ quan ban hành chính 
sách quyết định không có thực tế. Để cải thiện tình trạng này cần trú trọng vào công tác 
nhân lực từ trung ương đến địa phương. Về bộ máy cần cơ cấu lại ngành dọc nhằm quản 
lý nhân khẩu và lao động thống nhất trong cả nước. 
Thứ ba, cơ quan quản lý Nhà nước về bảo hiểm thay cho Chính phủ cần nỗ lực 
xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê rủi ro, tổn thất trong tất cả các ngành, các loại hình 
sản xuất kinh doanh nói chung và bảo hiểm nói riêng nhằm tạo cơ sở kỹ thuật tốt nhất 
cho công tác quản lý rủi ro và định phí bảo hiểm của thị trường bảo hiểm Việt Nam. 
Cần tạo cơ hội trao đổi cho các doanh nghiệp, ngành, cơ quan quản lý về bảo hiểm làm 
việc trao đổi với ngành bảo hiểm tại các nước để có sự hội nhập học hỏi tại các thị 
trường phát triển. 
132
KẾT LUẬN 
Hội nhập là quá trình tất yếu của các thị trường bảo hiểm nói chung và thị trường 
bảo hiểm mới nổi nói riêng trong bối cảnh toàn cầu hoá diễn ra và tác động đến tất cả 
các nền kinh tế. Hội nhập và toàn cầu hoá đã đem lại sự thay đổi và phát triển nhanh 
chóng của các thị trường bảo hiểm phi nhân thọ mới nổi trong đó có Việt Nam, qui mô 
thị trường gia tăng cả về chất và lượng, sự thâm nhập của các doanh nghiệp bảo hiểm 
nước ngoài tại các thị trường phát triển đem đến áp lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp 
trong nước nhưng cũng đem đến sự thay đổi trong quản trị, kỹ thuật bảo hiểm cũng 
như các xu hướng mới về sản phẩm, kênh phân phối, công nghệ. Với việc vận dụng 
mô hình năm lực lượng của Poster (2008), với ba lực lượng được lựa chọn dựa trên 
đặc thù của thị trường bảo hiểm và được đánh giá đặt trong bối cảnh toàn cầu hoá, luận 
án đã làm rõ tác động của sự thay đổi trong doanh nghiệp bảo hiểm liên quan đến nhân 
lực, sản phẩm, phân phối, năng lực tài chính, năng lực đánh giá rủi ro; tác động của 
khách hàng với yếu tố nhận thức, nhu cầu; tác động của các nhà cung ứng cụ thể là các 
đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ tác động đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi 
nhân thọ Việt Nam. Các kết luận được củng cố bởi đánh giá của các chuyên gia trong 
ngành (Phụ lục 1) liên quan đến tác động của từng lực lượng gắn với các yếu tố kiểm 
soát nhận biết. Vấn đề sở hữu doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ tác động đến qui 
mô kinh doanh kết hợp với yếu tố an toàn cũng được xem xét đánh giá với kết luận 
doanh nghiệp có sở hữu nước ngoài an toàn và ổn định hơn doanh nghiệp trong nước. 
 Các giải pháp tập trung giải quyết các hạn chế và nguyên nhân gắn với mức độ 
tác động của từng nhân tố, tập trung vào vấn đề quản lý với đề xuất quản lý doanh nghiệp 
theo hướng minh bạch căn cứ vào thực tế kinh doanh, tăng cường ứng dụng công nghệ 
trong quản lý kinh doanh bảo hiểm và thị trường. Các giải pháp đối với doanh nghiệp 
tập trung vào đề xuất tăng cường năng lực tài chính, năng lực đánh giá rủi ro, chất lượng 
nhân lực và đặc biệt là ứng dụng công nghệ trong kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. 
 Về cơ bản luận án đã làm rõ các mục tiêu nghiên cứu đặt ra liên quan đến xác 
định và xây dựng khung nghiên cứu, đánh giá thực trạng thị trường cũng như khảo sát 
nhằm minh chứng cho các nhận định của luận án, đề xuất giải pháp phát triển thị trường 
gắn với công cụ quản lý Nhà nước và trực tiếp đối với doanh nghiệp. 
 Là người làm quản lý doanh nghiệp, không có nhiều kinh nghiệm trong nghiên 
cứu và lý luận, nghiên cứu sinh đã nỗ lực hết mình trong quá trình học tập và nghiên 
133
cứu, dù vậy luận án vẫn không thể tránh khỏi các hạn chế trong tổng hợp xác định khung 
lý luận cũng như quá trình phân tích có thể có ý kiến chủ quan cá nhân. Nghiên cứu sinh 
rất mong nhận được sự góp ý trao đổi của các nhà khoa học để có thể tiếp tục quá trình 
nghiên cứu tiếp theo, phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp cũng như tư vấn chính 
sách đối với cơ quan quản lý. 
134
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Nguyễn Quang Phi (2015), “Giải pháp phát triển Bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam”, 
Tạp chí Châu Ái - Thái Bình Dương, Số kỳ II, tháng 4 năm 2015, trang 40-42,36. 
2. Nguyễn Quang Phi (2015), “Phát triển phân phố sản phẩm Bảo hiểm qua Ngân 
hàng tại Bảo hiểm Bảo Việt”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, Số 04 (141) 
2015, trang 58-62. 
3. Nguyen Thi Hai Duong, Nguyen Thi Chinh, Nguyen Quang Phi (2016), “Impacts 
of Globalization on the No-Life Insurance Market in Vietnam”, Proceedings of IC 
- HUSO 2016: The 12th International Conference on Humanities and Socail 
Sciences: Socio - Cultural Geography, Faculty of Humanities and Socail Sciences 
Khon Kaen University (KKU), Thailand, pp. 1006-1014. 
4. Nguyễn Thị Chính, Nguyễn Quang Phi (2020), “Nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng 
đối với thị trường Bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam”, Tạp chí Châu Ái - Thái 
Bình Dương, Số 574, tháng 10 năm 2020, trang 96-98. 
5. Nguyễn Quang Phi (2020), “Nghiên cứu tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng tới 
trị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam”, Tạp chí Châu Ái - Thái Bình Dương, 
Số 575, tháng 10 năm 2020, trang 99-101. 
135
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Albrow M. và các cộng sự (1990), Globalization, Knowledge and Society. 
London: Sage, ISBN 0-8039-8323-9. OCLC 22593547. 
2. Allen, I. Elaine, Seaman và Christopher (2007), "Statistics Roundtable: Likert 
Scales And Data Analyses", Quality Progress, Volume 40, Issue 7, 64-65. 
3. Anđelić G. B., Ćosić I., Đaković V. (2010), "The Impact of Globalization on the 
Insurance and Reinsurance Market of Eastern Europe", South East European 
Journal of Economics and Business, Vol. 5(1), 95-112. 
4. ANZIIF (2014), "Understanding value in general insurance", The Journal Merbourne. 
5. Atul Vashistha and Eugene M. Kublanov (2006), "Services Globalization in the 
Insurance Industry", Offshore Insights Market Reports Series, truy cập ngày 15 tháng 7 
năm 2017 từ https://silo.tips/download/offshore-insights-market-report-series 
6. Baranoff Etti (2004), Risk management and insurance, Wiley: London. 
7. Baur E., Birkmaier D. và Rüstmann V. (2001), The economic importance of 
insurance in Central and Eastern Europe and the impact of globalisation and e-
business, Swiss Re, Economic Research & Consulting, Zurich. 
8. Bland, D. (2000), Insurance Principles and Practice (Bảo hiểm - Nguyên tắc và 
thực hành, Bản dịch của Euro-TAP Viet). London, UK: The Chartered Insurance 
Institute, Nhà xuất bản tài chính. 
9. Butterworth &Brocklehurst (2015), Risk Management in Insurance, Charted 
Insurance Institute: London. 
10. CII (2012), Insurance Business and Finance, Charted Insurance Institute: London. 
11. Claudio Stadelmann (2013), The Chinese non-life insurance market - Are you 
ready to face the challenge?, truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2019 từ 
https://www.bearingpoint.com/en-ch/our-success/insights/the-chinese-non-life-
insurance-market-are-you-ready-to-face-the-challenge/ 
12. Cục Quản lý và Giám sát Bảo hiểm (2005 - 2016), Vietnam insurance market 
statistical book, Ministry of Finance, Finance Press, Hanoi, pdf 
13. Cục Quản lý và Giám sát Bảo hiểm (2017), Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt 
Nam 2016, truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017 từ 
DocName=MOFUCM098072&_afrLoop=2768609527220204#!%40%40%3F_a
frLoop%3D2768609527220204%26dDocName%3DMOFUCM098072%26_adf.
ctrl-state%3Di5hlpuoxx_124 
136
14. Cục Quản lý và Giám sát Bảo hiểm (2018), Tổng quan thị trường bảo hiểm Việt 
Nam 2017, truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2020 từ 
https://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/cqlgsbh/r/m/ngttbh/ngttbh_chitiet?dDo
cName=MOFUCM135641&_afrLoop=14041219044000#%40%3F_afrLoop%3
D14041219044000%26dDocName%3DMOFUCM135641%26_adf.ctrl-
state%3Dqurlelge_139 
15. Cummins J. David, Sharon Tennyson và Weiss Mary A. (1999), "Consolidation 
and efficiency in the US life insurance industry", Journal of Banking & Finance, 
Vol. 23, Issues 2-4, 325-357. 
16. Chính phủ nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2016), Nghị định số 
73/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và luật sửa 
đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm. 
17. David Begg, Gianluigi Vernasca, Stanley Fischer và Rudiger Dornbusch (2014), 
Economics, 11th edition, McGraw Hill Higher Education: New York. 
18. Đoàn Minh Phụng (2007), Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm phi 
nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện mở 
cửa và hội nhập, Luận án Tiến sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội. 
19. Earn and Young (2016), 2015 Global insurance outlook, truy cập ngày 8 tháng 8 
năm 2018 từ 
insurance-outlook/$FILE/ey-2015-global-insurance-outlook.pdf 
20. Ghosh Dilip Kumar và Ariff Mohamed (2004), Regional Financial Markets: 
Issues and Policies, Praeger Publisher: California. 
21. Gleisner Fabian, Hackethal Andreas và Rauch Christian (2010), "Migration and 
the retail banking industry: an examination of immigrants' bank nationality choice in 
Germany", The European Journal of Finance, Vol. 16, issue 5, 459-480. 
22. Hamilton F. E., Pichler-Milanović N. và Andrews K. D. (2005), Transformation 
of Cities in Central and Eastern Europe: Towards Globalization, United Nations 
University Press: Tokyo. 
23. Hồ Công Trung (2015), Phát triển hoạt động bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam, 
Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 
24. Joshi, Rakesh M. (2009), International Business, Oxford University Press, New 
Delhi and New York, ISBN 0-19-568909-7. 
25. Kotler Philip (2009), Marketing Management, Pearson Prentice Hall: New York. 
137
26. Lee Chien-Chiang và Chiu Yi-Bin (2016), "Globalization and insurance activity: 
Evidence on the industrial and emerging countries", The North American Journal 
of Economics and Finance, Vol. 36, 328-349. 
27. Li Zhongda và Liu Lu (2018), "Financial globalization, domestic financial 
freedom and risk sharing across countries", Journal of International Financial 
Markets, Institutions and Money, 151-169. 
28. Litan Robert E. (2001), "Law and Policy in the Age of the Internet", Duke law 
journal, Volume 50 Issues 4. 
29. McKinsey&Company (2014), Global insurance industry insights: an in-depth 
perspective, truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017 từ 
http//Global_insurance_industry_insights_An_in-depth_perspective.pdf 
30. Nguyễn Hữu Tài (2007), Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Đại học Kinh 
tế Quốc dân: Hà Nội. 
31. Nguyễn Thanh Nga (2015), Giám sát thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam, 
Luận án Tiến sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội. 
32. Nguyễn Thị Hải Đường (2016), "Xu hướng hội nhập và phát triển của thị trường 
Bảo hiểm Việt Nam", Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 465. 
33. Nguyễn Thị Hải Đường và Nguyễn Thị Chính (2016), "Quốc tế hóa doanh nghiệp 
bảo hiểm ở Việt Nam, hợp tác và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa", Tạp chí 
Châu Á-Thái Bình Dương, số 469. 
34. Nguyễn Thị Hải Đường, Nguyễn Thị Chính và Nguyễn Quang Phi (2016), "The 
Impact of Globalization on the Non-Life Insurance Market of Vietnam", Kỷ yếu 
Hội thảo quốc tế The 12th International Conferrence, On Humanities and Social 
Sciences: Socio - Culturel Geography, Đại học Khon Kaen, Thái Lan, tháng 
11/2016. 
35. Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình Bảo hiểm, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế 
Quốc dân, Hà Nội. 
36. Nguyễn Văn Định (2010), Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm, Nhà xuất bản 
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 
37. OECD (2011), Global Insurance Market Trends, truy cập ngày 16 tháng 7 năm 
2017 từ  
38. Pearson J. (1997), "Towards an historical model of services innovation: The case 
of the insurance industry", The Economic History Review, Vol. 50, 235-256. 
138
39. Plunkett Jack W. (2007), Plunkett's Insurance Industry Almanac 2007: Insurance 
Industry Market Reserch, Statistics, Trends & Leading Companies, Plunkett 
Research: London. 
40. Poster M. E. (2008), "The five competitive forces that shape strategy", Harvard 
Business Review, Vol. 86 Issue 1, 78-93. 
41. Phạm Thị Định (2004), "Những ràng buộc pháp lý đối với hoạt động đầu tư của 
các công ty bảo hiểm", Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 112. 
42. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật số 
61/2010/QH12 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Kinh doanh bảo hiểm. 
43. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2016), Nghị quyết số 
142/2016/QH13 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020. 
44. Rejda George E. và McNamara Michael J. (2017), Principles of Risk Management 
and Insurance, 13th Edition, Pearson: Washington. 
45. Schiro James (2006), "External Forces Impacting the Insurance Industry: Threats 
from Regulation", Geneva Papers on Risk and Insurance - Issues and Practice, 
Vol 31 Issue 1, 25-30. 
46. Stever. H. G. (1972), Science, Systems, and Society, Journal of Cybernetics. 2 (3): 
1-3. doi:10.1080/01969727208542909. 
47. Tạ Lợi và Nguyễn Thị Hường (2016), Giáo trình kinh doanh quốc tế, Nhà xuất 
bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 
48. The Institute of Chartered Accountants of India (2008), Principles and Practice of 
General Insurance, Navi: Mumbai. 
49. Trần Thọ Đạt và Tô Trung Thành (2016), An ninh tài chính - tiền tệ của Việt Nam 
trong bối cảnh mới, đề tài KX.01.15/11-15, Bộ Khoa học và Công nghệ, Việt Nam. 
50. Trefis team (2015), India Opens Insurance Sector To Foreign Players, truy cập 
ngày 5 tháng 6 năm 2019 tại https://www.trefis.com/stock/met/articles 
/285018/india-opens-insurance-sector-to-foreign-players/2015-03-20. 
51. Trịnh Chi Mai (2013), Hiệu quả hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm 
phi nhân thọ Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 
52. Trịnh Xuân Dung (2012), Giải pháp phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ 
ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 
53. V. Njegomir và D. Stojic’ (2012), "Determinant of Non-life Insurance Market 
139
Attractiveness for Foreign Investments: Eastern European Evidence", Economic 
Research - Ekonomska Istraživanja, Vol. 25 No. 2, 297-310. 
54. Wolf M. (2014), Shaping Globalization, Finance & Development, International 
Monetary Fund. trang 22–25, PDF. 
55. WTO (2007), Phụ lục của Nghị định thư gia nhập của Cộng hoà Xã hội chủ 
nghĩa Việt Nam, truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2021 từ 
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Cam-ket-318-WTO-CK-dich-vu-
15435.aspx?tab=1, Phần II, Biểu CLX. 
140
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1 
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM 
TRAO ĐỔI VỀ VẤN ĐỀ TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ ĐẾN SỰ PHÁT 
TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM 
SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO 
Mục đích của buổi thảo luận: xác định ảnh hưởng của toàn cầu hoá đến sự phát 
triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam thông qua tác động của toàn cầu 
hoá đến các yếu tố cấu thành thị trường nói riêng và sự phát triển của thị trường nói 
chung. 
Thảo luận nhóm thực hiện vào 17h00 ngày 16 tháng 9 năm 2019 
Địa điểm: Phòng 1414 Nhà A1, trường Đại học Kinh tế Quốc dân 
Hình thức: Thảo luận trực tuyến qua MS Teams 
Thành phần tham gia thảo luận: 
TT Họ và tên 
(đã được mã hoá) 
Tuổi Thời gian và vị trí 
công tác 
Ghi 
chú 
1 Nguyễn Văn A 48 24 năm, Tổng Giám đốc, Tổng công ty bảo hiểm 
2 
Trần Tiến B 
47 25 năm, Phó Tổng Giám đốc, Tổng công ty 
Bảo hiểm 
3 
Trần Trung C 
47 25 năm, Phó Tổng Giám đốc, Tổng công ty 
Bảo hiểm 
4 Nguyễn Thị D 5 20 năm, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam 
5 
Nguyễn Quang E 47 24 năm, Phó Tổng Giám đốc, Tổng công ty 
Bảo hiểm 
6 Lê Tuấn F 47 24 năm, Tổng Giám đốc Tổng công ty bảo hiểm 
7 Bùi Văn G 49 25 năm Cục Quản lý Giám sát Bảo hiểm 
141
Nội dung thảo luận: 
1. Xác định các tác động của toàn cầu hoá đến thị trường bảo hiểm Việt Nam: 
- NCS Nguyễn Quang Phi, NCS Khoa Bảo hiểm trình bày mục đích của buổi 
thảo luận: NCS mong muốn các chuyên gia tham gia thảo luận nhìn nhận và làm rõ tác 
động của toàn cầu hoá đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam 
trong giai đoạn 2008 - 2018. Thị trường bảo hiểm Việt Nam mặc dù có sự chuyển biến 
từ năm 1994 với sự ra đời của Nghị định 100 NĐ-CP, và sau năm 2000 với mốc Luật 
Kinh doanh Bảo hiểm được ban hành. Tuy nhiên, việc Việt Nam gia nhập WTO đã mở 
ra một loạt các thay đổi trực tiếp đối với sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân 
thọ lẫn thay đổi vệ kinh tế xã hội và là tiền đề cho sự phát triển hơn nữa của thị trường. 
NCS mong muốn thông qua buổi thảo luận hôm nay, các thành viên nhóm thảo luận có 
thể chỉ ra các tác động của toàn cầu hoá đến sự phát triển của thị trường. Có nhiều 
phương pháp/mô hình khác nhau được sử dụng để đánh giá sự phát triển của thị trường, 
trên cơ sở đặc thù cuả thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, NCS áp dụng mô hình Five 
Forces của Micheal Porter làm cơ sở cho nghiên cứu. 
- Bà D: Việc ứng dụng mô hình five forces là của Porter nghiên cứu tác động của 
toàn cầu hoá đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam là hợp lý. 
Tuy nhiên, cần xác định tác động của toàn cầu hoá đến từng lực lượng của thị trường và 
tác động của toàn cầu hoá đến sự phát triển chung của thị trường cũng như tác động của 
từng lực lượng đến sự phát triển của thị trường. 
- Ông A: Cần lưu ý, ngành bảo hiểm có những đặc thù rất riêng: sản phẩm bảo 
hiểm phi nhân thọ là loại hình không có sản phẩm cạnh tranh hay thay thế, nó là sản 
phẩm không mong muốn tiêu dùng, vì vậy trong năm lực lượng không cần thiết xem xét 
hay yếu tố lực lượng sản phẩm thay thế và đối thủ tiềm năng. 
- Ông C: Nhất trí với ý kiến của B và C, do đặc thù của ngành bảo hiểm: bán sản 
phẩm rủi ro và là sản phẩm không mong muốn tiêu dùng, xét trên khía cạnh ngành thì 
không có sản phẩm thay thế, về đối thủ tiềm năng thì cần xác định rõ các doanh nghiệp 
bảo hiểm hoạt động ở nước nngoài hay các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại 
Việt Nam? Nếu là doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt đọng ở nước ngoài thì mức đọ cạnh 
tranh hầu như không đáng kể do các qui định chặt chẽ về kinh doanh bảo hiểm, nếu các 
doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam thì bản thân họ lúc này 
đã là nhân tố cấu thành trong lực lượng doanh nghiệp của thị trường. 
- NCS Nguyễn Quang Phi: Rất mong các chuyên gia cho ý kiến liên quan đến tác 
động của toàn cầu hoá đến các lực lượng và đến thị trường. 
142
- Ông G: Xem xét tác động của toàn cầu hoá đến DNBH cần xem xét một cạnh 
toàn diện, rõ ràng toàn cầu hoá đã ảnh hưởng doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh, bao 
gồm: năng lực bảo hiểm liên quan đến chiến lược, khả năng tài chính, dự phòng, chất 
lượng đánh giá rủi ro, triết lý và năng lực quản trị; các vấn đề liên quan đến nhân lực 
của tất cả các mảng chuyên môn như khai thác, giám định, tái bảo hiểm; các sản phẩm 
bảo hiểm cũng có sự thay đổi, chuẩn hoá hơn; công nghệ được cải thiện, mặc dù mức 
độ cải thiện tuỳ thuộc doanh nghiệp; đặc biệt, chất lượng dịch vụ có xu hướng ngày 
càng được nâng cao. Cần khảo sát để làm rõ ảnh hưởng của toàn cầu hoá đến từng 
vấn đề này. 
- Ông E: Cần xem xét cả tác động của toàn cầu hoá đến khách hàng - khía cạnh 
cầu bảo hiểm. Rõ ràng khách hàng trong bối ảnh mới có sự thay đổi về nhận thức, hiểu 
biết, nhu cầu và hành vi. 
- Ông F: Trong năm lực lượng, các nhà cung ứng dịch vụ phụ trợ cũng giữ một 
vai trò nhất định, họ là yếu tố tác động cả gián tiếp lẫn trực tiếp đến chất lượng dịch 
vụ. 
- Ông E: Mặc dù đối thủ tiềm năng ngoài thị trường dường như tác động không 
lớn thị trường bảo hiểm Việt Nam, nhưng rõ rằng trong cam kết của Việt Nam đối với 
WTO, việc mở cửa thị trường và dịch vụ bảo hiểm phi biên giới có được đưa ra, vì vậy 
vẫn cần xem xét ảnh hưởng của yếu tố này đến sự phát triển của thị trường vì nó có thể 
ảnh hưởng đến hành vi của các doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam. 
- Bà D: Như vậy có thể tóm tắt cơ bản cần nghiên cứu tác động của toàn cầu hoá 
đến các nhà cung cấp mà ở đây là các doanh nghiên bảo hiểm liên quan đến năng lực 
bảo hiểm, sản phẩm, vấn đề phân phối, công nghệ, chất lượng dịch vụ; các đối thủ cạnh 
tranh tiềm năng; khách hàng; các nhà cung ứng tương ứng với các doanh nghiệp/tổ chức 
phụ trợ bảo hiểm. 
2. Xác định đối tượng khảo sát: 
- NCS Nguyễn Quang Phi: Ý kiến của các chuyên gia vừa đề xuất là vô cùng giá 
trị đối với nghiên cứu, vấn đề này cần được khảo sát rộng hơn để làm rõ tác động của 
toàn cầu hoá đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam, xin phép 
các anh/chị cho ý kiến liên quan đến việc lựa chọn đối tượng khảo sát: 
- Ông B: Đánh giá tác động của toàn cầu hoá đến sự phát triển của thị trường cần 
có cái nhìn bao quát và toàn diện, vì vậy đối tượng khảo sát phải là những người làm 
trong ngành, có kinh nghiệm và trải nghiệm lâu năm hoặc những người làm quản lý 
trung và cao cấp. 
143
- Ông E: Việt Nam gia nhập WTO từ năm 2008 tuy nhiên thị trường đã mở 
cửa từng bước từ cuối những năm 90 đầu những năm 2000, vì vậy những người có 
trải nghiệm khoảng 10 năm trở lên trong ngành là có thể thấy được sự thay đổi của 
thị trường. 
- Các thành viên nhất trí với 2 ý kiến vừa nêu. 
 - Bà D: Mọi người nhất trí với 2 ý kiến vừa nêu vậy nghiên cứu có thể chốt lại 
đối tượng khảo sát là những người làm trong ngành có kinh nghiệm 10 năm trở lên 
và/hoặc đang giữ chức vụ quản lý ở vị trí trung/cao cấp của các doanh nghiệp bảo hiểm 
phi nhân thọ trên thị trường. 
3. Nhận định về tác động của toàn cầu hoá đến sự phát triển của thị trường bảo 
hiểm phi nhân thọ trong thời gian tới: 
- NCS Nguyễn Quang Phi: Các chuyên gia có thể cho ý kiến chung về tác động 
của toàn cầu hoá đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ trong thời 
gian tới. 
- Ông E: Tác động của toàn cầu hoá đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm 
phi nhân thọ là tất yếu hiển nhiên. Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rõ ràng là tác động có 
cả tích cực và tiêu cực. Toàn cầu hoá đem đến cơ hội phát triển cho thị trường với sự 
gia tăng về nhu cầu do sản xuất kinh doanh tăng trưởng, các hoạt động thương mại dịch 
vụ gia tăng; Bản thân các doanh nghiệp bảo hiểm đều có sự nhận thức về xu hướng thay 
đổi của thị trường và có sự thay đổi để cải thiện nội tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, 
toàn cầu hoá cũng tạo ra yếu tố cạnh tranh không lành mạnh, sự tăng trưởng nóng dẫn 
đến áp lực về nhân lực, năng lực tài chính và quản trị gia tăng; yêu cầu đổi mới công 
nghệ ngày càng bức thiết nhưng không phải doanh nghiệp bào cũng theo kịp, bản thân 
mỗi doanh nghiệp có thể cũng chưa định hình được thay đổi công nghệ theo hướng nào. 
- Ông C: Chắc chắn nhận định chung là toàn cầu hoá tạo ra ảnh hưởng tích cực 
nhưng nếu xét ở góc độ các nhà quản lý quản trị doanh nghiệp, chúng ta cần thấy các 
khía cạnh tiêu cực của toàn cầu hoá: thị trường đang thiếu nhân lực chất lượng do phát 
triển quá nhanh, luật pháp về kinh doanh bảo hiểm mặc dù được cập nhật và có xu hướng 
tiến tới các chuẩn mực quốc tế tuy nhiên chưa theo kịp sự phát triển của thị trường (ví 
dụ như qui định về vốn, v.v). 
Ở cấp độ vĩ mô, do các cam kết hội nhập sẽ dẫn đến các thay đổi về tự do hóa 
dòng vốn, công nghệ, nguồn nhân lực, thương mại, các rào cản kỹ thuật và phi kỹ thuật 
bị dỡ bỏ sẽ dẫn đến các tác động như: 
144
 Kinh tế sẽ tăng trưởng cao hơn và nhanh hơn tạo ra sự thay đổi tăng nhanh 
chóng của thu nhập bình quân đầu người,đô thị hóa tăng cũng dẫn đến nhu cầu tăng 
mạnh từ các sản phẩm tài chính trong đó có nhu cầu về bảo hiểm. 
 Sự tự do ra nhập thị trường sẽ làm gia tăng cạnh tranh trong ngành ở hầu hết 
các khâu của chuỗi cung như sản phẩm, kênh phân phối, quản trị, nguồn nhân lực... 
Cạnh tranh mạnh làm cho thị trường phát triển không bền vững và toàn diện. Việc này 
trong dài hạn sẽ tạo ra bất ổn về an ninh tài chính quốc gia. 
 Sự tự do dòng vốn, công nghệ, nguồn nhân lực v.v sẽ tạo ra sự thay đổi sâu 
sắc về môi trường kinh doanh, làm thay đổi các cách tiếp cận từ quản trị, bán hàng, chăm 
sóc khách hàng v.v. Cùng với công nghệ, sự thay đổi này đang diễn ra rất nhanh chóng 
và không thể đảo ngược. 
 Khung khổ pháp lý thay đổi với tiêu chuẩn cao hơn, minh bạch, chặt chẽ hơn 
sẽ đảm bảo môi trường kinh doanh tốt hơn cho tất cả các đối tượng tham gia thị trường 
nhưng đồng thời cũng là thách thức lớn với các doanh nghiệp nội trong việc đáp ứng với 
các chuẩn mực mới cao hơn. 
 Hội nhập và phát triển trong tài chính nói chung và bảo hiểm nói riêng cũng 
đồng nghĩa với tăng nguy cơ của các hoạt động rửa tiền, chuyển giá v.v. Đặc biệt, trong 
lĩnh vực bảo hiểm thì đây là một trong những nguy cơ rất cao khi chúng ta có các nghiệp 
vụ kinh doanh xuyên biên giới và các khách hàng là đối tác nước ngoài như tái bảo hiểm, 
bồi thường bảo hiểm, môi giới và các dịch vụ phụ trợ v.v. 
 Hội nhập cũng đồng nghĩa với giảm sự điều tiết, trợ cấp của Chính phủ cho 
các chính sách an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ chủ quyền quốc gia. Đối với 
bảo hiểm là những chính sách như: bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm tầu cá, bảo hiểm y 
tế v.v đòi hỏi một cơ chế điều tiết tốt vừa hỗ trợ được các lĩnh vực cần quan tâm nhưng 
đồng thời cũng đảm bảo minh bạch, theo chuẩn mực quốc tế. 
 Ở cấp độ ngành, những tác động phổ biến sẽ phát sinh trên các khía cạnh chủ 
yếu sau: 
 Năng lực tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải nâng lên do sức ép 
cạnh tranh, tăng trưởng, yêu cầu cảu các chuẩn mực tài chính quốc tế mới như Basel, 
Risk based v.v. 
 Quản trị doanh nghiệp sẽ thay đổi và tiệm cận với chuẩn mực quốc tế, tính 
chuyên nghiệp cao. 
 Cạnh tranh nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ trở nên mạnh mẽ và khốc liệt 
hơn. Việc này dẫn đến tăng chi phí tiền lương mạnh và tác động tiêu cực tới hiệu quả 
kinh doanh. Việc giữ chân những nhân tài nội và tuyển dụng nhân tài ngoại với mức 
145
lương rất cao sẽ là những mối quan tâm thường trực của các nhà quản lý cấp cao tại các 
doanh nghiệp. 
 Với tác động và thay đổi nhanh chóng của công nghệ, môi trường kinh doanh, 
quản trị, chuỗi cung ứng, sản phẩm v.v sẽ thay đổi mạnh mẽ. Automation, AI, big Data, 
Fintechs, Insurtechs v.v đòi hỏi rất nhiều thời gian và nguồn lực. Sự thay đổi này là tất 
yếu và quyết định tương lai của các doanh nghiệp nói chung và bảo hiểm nói riêng. Với 
bảo hiểm, một cấu phần quan trọng của nền tài chính quốc gia, thậm chí còn chịu tác 
động sâu sắc và mạnh mẽ từ xu thế này. 
 Các chuẩn mực thị trường thay đổi do nhu cầu gia tăng, cạnh tranh quốc tế sẽ 
là các thách thức cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Đặc biệt, với sự tác động mạnh 
của chuyển đổi số sẽ thúc đẩy sự thay đổi nhanh chóng hơn của các chuẩn mực thị trường 
này. 
 Thị phần thay đổi, sự gia tăng cạnh tranh của các công ty đa quốc gia sẽ định 
hình lại sự phát triển của thị trường và là thách thức rất lớn về sự tồn tại và phát triển 
của các doanh nghiệp trong nước. Ở cấp độ doanh nghiệp, có thể khái quát một số tác 
động chính như: 
 Cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt ở tất cả các lĩnh vực từ quản trị, nhân lưc, sản 
phẩm, kênh phân phối v.v. 
 Trục lợi, gian lận gia tăng do quy mô tăng, số lượng khách hàng tăng. 
 Chi phí hoạt động của các doanh nghiệp còn cao nếu so sánh với các nước 
trong khu vực và các thị trường phát triển. 
 Biên lợi nhuận giảm đòi hỏi sự hiệu quả trong hoạt động của các doanh nghiệp. 
 Đây là thách thức không nhỏ với các doanh nghiệp nội chậm đổi mới, quy mô 
nhỏ và thiếu tính chuyên nghiệp. 
- NCS Nguyễn Quang Phi cảm ơn các chuyên gia đã tham gia trao đổi, góp ý và 
có các nhận định xác đáng. 
 Thảo luận kết thúc lúc 20h30 ngày 16 tháng 9 năm 2019. 
146
Phụ lục 2 
PHIẾU KHẢO SÁT 
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA 
THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH 
TOÀN CẦU HOÁ 
Kính chào anh/chị, 
Tôi là NCS chuyên ngành Bảo hiểm tại Khoa Bảo hiểm, Trường Đại học Kinh tế 
Quốc dân, đang thực hiện “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị 
trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa”. Tôi thực hiện 
cuộc khảo sát này với mục đích nhận được các đóng góp/ý kiến của các anh chị, các 
chuyên gia và các nhà quản lý, có kinh nghiệm lâu năm trong ngành bảo hiểm Việt Nam 
liên quan đến đánh giá các nhân tố tác động đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm 
phi nhân thọ tại Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. 
Thông tin anh/chị cung cấp sẽ giúp cho nghiên cứu có cái nhìn toàn diện, đa chiều 
từ các nhà quản lý, các nhà quản trị doanh nghiệp, những người đang làm thực tế lâu 
năm. Đây là những kiến thức và ý kiến quan trọng để nghiên cứu của tôi có được kết 
quả đánh ra khách quan, chính xác và toàn diện nhất. 
Thông tin anh/chị cá nhân của các anh chị sẽ được bảo mật theo qui định của 
pháp luật. 
Xin chân thành cảm ơn! 
147
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN 
- Họ và tên: 
- Giới tính: Nam Nữ 
- Độ tuổi: 
- Trình độ học vấn của Anh (Chị): Đại học Thạc sĩ Tiến sĩ 
- Thời gian làm việc trong ngành bảo hiểm tính đến thời điểm hiện tại: 
- Vị trí công việc hiện tại: 
o Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm 
o Lãnh đạo doanh nghiệp bảo hiểm (tổng công ty/tập đoàn) 
o Lãnh đạo doanh nghiệp bảo hiểm (công ty thành viên/chi nhánh) 
o Quản lý cấp trung (phòng ban) 
o Chuyên viên: kinh nghiệm 10 năm trở lên 
PHẦN II. NỘI DUNG KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CÁC NHÂN TỐ 
Tiếp theo đây là các câu hỏi đánh giá mối liên hệ giữa bối cảnh toàn cầu 
hóa với các nhân tố ảnh hưởng và tác động của các nhân tố này tới sự phát triển 
của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. 
Mức độ ảnh hưởng được xác định theo 5 mức độ và tăng dần từ 1 đến 5: 
1. Ảnh hưởng rất nhiều khoanh tròn số 5 
2. Ảnh hưởng tương đối khoanh tròn số 4 
3. Bình thường khoanh tròn số 3 
4. Hầu như không ảnh hưởng khoanh tròn số 2 
5. Không ảnh hưởng gì khoanh tròn số 1 
Câu 1. Theo anh chị toàn cầu hóa và hội nhập có mức độ tác động thế nào 
đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam 
Không 
ảnh 
hưởng 
Hầu như 
không ảnh 
hưởng 
Bình 
thường 
ảnh 
hưởng 
tương đối 
Ảnh 
hưởng 
rất nhiều 
Toàn cầu hóa và hội nhập có 
mức độ tác động thế nào đến sự 
phát triển của thị trường bảo 
hiểm phi nhân thọ Việt Nam 
1 
2 
3 
4 
5 
148
Câu 2. Theo anh/chị toàn cầu hóa ảnh hưởng thế nào đến các lực lượng/nhân 
tố của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ 
Toàn cầu hóa  
Không 
ảnh 
hưởng 
Hầu như 
không ảnh 
hưởng 
Bình 
thường 
ảnh 
hưởng 
tương đối 
Ảnh 
hưởng 
rất nhiều 
ảnh hưởng tích cực đến sự 
phát triển của các doanh 
nghiệp bảo hiểm PNT 
1 
2 
3 
4 
5 
ảnh hưởng tích cực đến khách 
hàng của bảo hiểm PNT 
1 
2 
3 
4 
5 
ảnh hưởng tích cực đến các 
đối thủ tiềm năng của bảo 
hiểm PNT 
1 
2 
3 
4 
5 
ảnh hưởng tích cực đến các 
nhà cung ứng/phụ trợ của thị 
trường bảo hiểm PNT 
1 
2 
3 
4 
5 
Câu 3. Theo anh/chị sự thay đổi của các lực lượng/nhân tố trong bối cảnh 
toàn cầu hóa tác động thế nào đến sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân 
thọ 
 ảnh hưởng đến sự phát 
triển của thị trường bảo 
hiểm phi nhân thọ 
Không 
ảnh 
hưởng 
Hầu như 
không ảnh 
hưởng 
Bình 
thường 
ảnh 
hưởng 
tương đối 
Ảnh 
hưởng 
rất nhiều 
Sự thay đổi của các doanh 
nghiệp bảo hiểm PNT 
1 
2 
3 
4 
5 
Sự thay đổi của khách hàng 1 2 3 4 5 
Các đối thủ tiềm năng của 
bảo hiểm PNT 
1 2 3 4 5 
Các nhà cung ứng/phụ trợ của 
thị trường bảo hiểm PNT 
1 
2 
3 
4 
5 
149
Câu 4. Toàn cầu hóa tác động thế nào đến sự các lực lượng/nhân tố trong thị 
trường bảo hiểm Việt Nam 
Nhân tố Biến kiểm soát 
Không 
ảnh 
hưởng 
Hầu như 
không 
ảnh 
hưởng 
Bình 
thường 
ảnh 
hưởng 
tương 
đối 
Ảnh 
hưởng 
rất 
nhiều 
Năng 
lực bảo 
hiểm 
Chiến lược của các doanh 
nghiệp ngày càng bài bản linh 
hoạt với bối cảnh 
1 2 3 4 5 
Năng lực tài chính được cải thiện 1 2 3 4 5 
Dự phòng bảo hiểm đảm bảo 
duy trì khả năng thanh toán và 
sự an toàn của thị trường 
1 2 3 4 5 
Năng lực đánh giá giá rủi ro 
được cải thiện 
1 2 3 4 5 
Hoạt động quản trị linh hoạt 
với bối cảnh/môi trường 
Nhân 
lực 
Chất lượng nguồn nhân lực 
được cải thiện 
1 2 3 4 5 
Chất lượng nhân lực nhóm 
quản trị tốt hơn 
1 2 3 4 5 
Chất lượng nhân lực quản trị 
chưa đáp ứng yêu cầu thực tế 
1 2 3 4 5 
Chất lượng nhân lực các bộ 
phận thẩm định được cải thiện 
1 2 3 4 5 
Chất lượng nhân lực các bộ 
phận thẩm định chưa đáp ứng 
yêu cầu công việc 
1 2 3 4 5 
Chất lượng nhân lực các bộ 
phận tái bảo hiểm chưa đáp ứng 
yêu cầu thị trường 
1 2 3 4 5 
150
Nhân tố Biến kiểm soát 
Không 
ảnh 
hưởng 
Hầu như 
không 
ảnh 
hưởng 
Bình 
thường 
ảnh 
hưởng 
tương 
đối 
Ảnh 
hưởng 
rất 
nhiều 
Sản 
phẩm 
Hoạt động quản lý rủi ro bài 
bản tiến đến chuẩn mực 
1 2 3 4 5 
Sản phẩm phù hợp nhu cầu của 
người tiêu dùng 
1 2 3 4 5 
Sản phẩm của các doanh 
nghiệp ngày càng đa dạng 
1 2 3 4 5 
Phân 
phối 
Mạng lưới phân phối ngày càng 
được mở rộng 
1 2 3 4 5 
Chất lượng các kênh phân phối 
được cải thiện 
1 2 3 4 5 
Kênh phân phối trực tuyến trở 
nên phổ biến, thông dụng 
1 2 3 4 5 
Công 
nghệ 
Công nghệ ngày càng được áp 
dụng sâu hơn trong cả qui trình 
kinh doanh và quản lý nghiệp vụ 
1 2 3 4 5 
Công nghệ trong bảo hiểm còn 
lạc hậu 
1 2 3 4 5 
Chưa theo kịp xu hướng công 
nghệ bảo hiểm 
1 2 3 4 5 
Chất 
lượng 
dịch vụ 
Dịch vụ bồi thường ngày càng 
chuẩn mực 
1 2 3 4 5 
Dịch vụ chăm sóc khách hàng 
được nâng cao 
1 2 3 4 5 
Chất lượng dịch vụ tư vấn đc 
cải thiện 
1 2 3 4 5 
151
Nhân tố Biến kiểm soát 
Không 
ảnh 
hưởng 
Hầu như 
không 
ảnh 
hưởng 
Bình 
thường 
ảnh 
hưởng 
tương 
đối 
Ảnh 
hưởng 
rất 
nhiều 
Các đối 
thủ tiềm 
năng 
Các DNBH nước ngoài gia tăng 
áp lực cạnh tranh cho các doanh 
nghiệp bảo hiểm trong nước 
1 2 3 4 5 
Có sự cạnh tranh của bảo hiêm 
phi biên giới 
1 2 3 4 5 
Khách 
hàng 
Khách hàng hiểu biết hơn 1 2 3 4 5 
Nhu cầu bảo hiểm gia tăng 1 2 3 4 5 
Các nhà 
cung 
ứng/phụ 
trợ 
Các công ty môi giới ngày càng 
có hỗ trợ tích cực hơn 
1 2 3 4 5 
Các công ty giám định gia tăng 
dịch vụ và chất lượng dịch vụ 
cho thị trường 
1 2 3 4 5 
Các tổ chức đào tạo/nghề 
nghiệp trong nước ngày càng 
hỗ trợ tốt hơn cho thị trường 
1 2 3 4 5 
Các tổ chức tư vấn/hỗ trợ pháp 
luật ngày càng đáp ứng thị trường 
1 2 3 4 5 
Nếu Anh (Chị) có những ý kiến đóng góp thêm thông tin trong bảng câu hỏi 
khảo sát, hãy ghi vào khoảng trống dưới đây: 
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian trả lời bảng khảo sát ý kiến 
này. Kính chúc Anh/Chị và gia đình dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và đạt nhiều thành 
công trong công việc cũng như trong cuộc sống. 
 Ngày  tháng . Năm 2020 
152
Phụ lục 3 
DANH SÁCH CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM, MÔI GIỚI BẢO HIỂM NĂM 2020 
TT Tên Công ty Năm thành lập 
CÔNG TY BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ: 32 
1 Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt (Bảo hiểm Bảo Việt) 1964 
2 Tổng công ty cổ phần Bảo Minh (Bảo Minh) 1994 
3 Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (Pjico) 1995 
4 Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bảo Long (Bảo Long) 1995 
5 Tổng công ty Bảo hiểm PVI (Bảo hiểm PVI) 1996 
6 Công ty TNHH Bảo hiểm Bảo Việt Tokio Marine (BVTM) 1996 
7 Công ty bảo hiểm Liên hiệp (UIC) 1997 
8 Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) 1998 
9 Công ty TNHH bảo hiểm tổng hợp Groupama Việt Nam (Groupama) 2001 
10 
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công Thương 
Việt Nam (VBI) 2002 
11 Công ty TNHH bảo hiểm Samsung Vina (Samsung Vina) 2002 
12 Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông (VASS) 2003 
13 
Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt 
Nam (BIC) 2005 
14 Công ty cổ phần bảo hiểm AAA (AAA) 2005 
15 Công ty TNHH bảo hiểm AIG Việt Nam (AIG) 2005 
16 Công ty Bảo hiểm QBE Việt Nam (QBE) 2005 
17 Công ty cổ phần bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp (ABIC) 2006 
18 Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Toàn Cầu (GIC) 2006 
19 Công ty cổ phần bảo hiểm Phú Hưng (PAC) 2006 
153
TT Tên Công ty Năm thành lập 
20 Công ty TNHH bảo hiểm Liberty (Liberty) 2006 
21 Công ty TNHH bảo hiểm Chubb Việt Nam (Chubb) 2006 
22 Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Quân đội (MIC) 2007 
23 Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Hàng Không (VNI) 2008 
24 Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Sài Gòn - Hà Nội (BSH) 2008 
25 Công ty cổ phần bảo hiểm Hùng Vương (BHV) 2008 
26 Công ty TNHH bảo hiểm phi nhân thọ MSIG Việt Nam (MSIG) 2008 
27 Công ty TNHH bảo hiểm Fubon (Việt Nam) (Fubon) 2008 
28 Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Xuân Thành (Xuân Thành) 2009 
29 Công ty TNHH bảo hiểm phi nhân thọ Cathay Việt Nam (Cathay) 2010 
30 Chi nhánh Công ty Bảo hiểm Bảo lãnh Seoul tại Hà Nội 2014 
31 Công ty cổ phần bảo hiểm OPES (OPES) 2018 
32 Công ty TNHH bảo hiểm HD 2020 
CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ: 18 
33 Tổng Công ty Bảo Việt nhân thọ (BVL) 2004 
34 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam (Prudential) 1999 
35 Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) (Manulife) 1999 
36 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ AIA (Việt Nam) (AIA) 2000 
37 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Chubb Việt Nam (Chubb Life) 2005 
38 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Mirae Asset Prévoir (MAP Life) 2005 
39 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Việt Nam (Dai-ichi Life Việt Nam) 2007 
40 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Cathay Việt Nam (Cathay Life) 2007 
41 Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ FWD Việt Nam (FWD Viet Nam) 2007 
154
TT Tên Công ty Năm thành lập 
42 
Công ty TNHH Bảo hiểm Hanwha Life Việt Nam (Hanwha Life Việt 
Nam) 2008 
43 Công ty TNHH bảo hiểm FWD Việt Nam 2008 
44 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Fubon Việt Nam (Fubon Life) 2010 
45 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Generali Việt Nam (Generali Life) 2011 
46 Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Aviva (Aviva) 2011 
47 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Sun Life Việt Nam (Sun Life) 2013 
48 Công ty Cổ phần bảo hiểm nhân thọ Phú Hưng (PHL) 2013 
49 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ BIDV MetLife (BIDV MetLife) 2014 
50 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ MB Ageas (MB Ageas Life ) 2016 
CÔNG TY TÁI BẢO HIỂM: 2 
51 Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (VINARE) 1994 
52 Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm PVI (PVI Re) 2011 
CÔNG TY MÔI GIỚI BẢO HIỂM: 18 
53 Công ty TNHH Aon Việt Nam 1993 
54 Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Việt Quốc 2001 
55 Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Á Đông 2003 
56 Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Đại Việt (*) 2003 
57 Công ty TNHH môi giới bảo hiểm Willis Tower Watson Việt Nam 2003 
58 Công ty TNHH môi giới bảo hiểm Marsh Việt Nam 2004 
59 Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Thái Bình Dương 2005 
60 Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Cimeco 2006 
61 Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm SPE Việt Nam 2008 
62 Công ty TNHH môi giới bảo hiểm Jardine Lloyd Thompson Việt Nam 2008 
155
TT Tên Công ty Năm thành lập 
63 Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Nam Á 2010 
64 Công ty TNHH môi giới bảo hiểm Toyota-Tsusho (Việt Nam) 2011 
65 Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Legacy 2016 
66 Công ty Cổ phần Môi giới bảo hiểm GINET Việt Nam 2017 
67 Công ty cổ phần môi giới bảo hiểm Integer 2019 
68 Công ty TNHH môi giới Bảo hiểm Bảo An 2019 
69 Công ty TNHH môi giới bảo hiểm LK Việt Nam 2020 
70 Công ty TNHH môi giới bảo hiểm Pan Asia 2020 
 (*) Công ty đã dừng hoạt động, đang hoàn tất thủ tục giải thể