Các phổ NMR của GH4 và GH1 có sự tƣơng đồng cho phép suy đoán GH4
cũng là một hợp chất triterpenoid glycoside có dạng khung olean-12-ene và có một
nhóm thế benzoyloxy. Phổ 1H-NMR của GH4 thể hiện tín hiệu proton của sáu
nhóm methyl dƣới dạng singlet tại H 0,76 (3H, s), 0,96 (3H, s), 1,04 (3H, s), 1,06
(3H, s), 1,17 (3H, s), 1,32 (3H, s); một proton olefin tại H 5,37 (1H, br s); năm
proton thơm tại H 8,04 (2H, d, J = 8,0 Hz), 7,51 (2H, dd, J = 8,0 và 8,0 Hz) và
7,63 (1H, t, J = 8,0 Hz); hai proton anome tại 4,38 (1H, d, J = 7,5 Hz) và 4,57 (1H,
d, J = 8,0 Hz) gợi ý hợp chất này có hai đơn vị đƣờng
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 251 trang
251 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào của loài sóc chụm (glochidion glomerulatum) và loài sóc lông (glochidion hirsutum) ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0) 
19 47,97 47,98 CH2 1,33 (m)/2,03 (m) 
20 36,63 36,63 C - 
21 78,16 78,16 CH 5,16 (dd, 4,5, 12,5) 
22 30,21 30,23 CH2 1,73 (dd, 12,5, 13,5) 
2,38 (dd, 4,5, 13,5) 
23 64,95 64,31 CH2 3,23 (d, 11,0)/ 
3,83 (d, 11,0) 
24 13,36 13,49 CH3 0,71 (s) 
25 16,60 16,56 CH3 1,04 (s) 
26 17,45 17,45 CH3 1,06 (s) 
27 27,40 27,41 CH3 1,32 (s) 
28 66,57 66,60 CH2 3,41 (d, 11,0)/ 
3,72 (d, 11,0) 
29 29,44 29,44 CH3 0,96 (s) 
30 18,85 18,85 CH3 1,17 (s) 
21-O-Bz 
1 134,22 134,21 CH - 
2, 6 130,44 130,44 CH 8,05 (d, 8,0) 
3, 5 129,62 129,62 CH 7,51 (dd, 8,0, 8,0) 
4 131,91 131,92 CH 7,63 (t, 8,0) 
7 167,83 167,83 C - 
3-O-Glc 
1 105,29 105,32 CH 4,68 (d, 7,5) 
2 74,90 76,21 CH 3,28 (m) 
3 88,30 83,41 CH 3,46 (m) 
4 69,97 71,28 CH 3,33 (m) 
5 77,41 77,56 CH 3,29 (m) 
6'' 62,44 64,87 CH2 4,18 (dd, 5,0, 12,0) 
4,36 (d, 12,0) 
CH3CO 172,80 C - 
CH3CO 20,89 CH3 2,08 (s) 
3''-O-Glc 
1''' 105,29 104,43 CH 4,53 (d, 8,0) 
2''' 75,51 75,41 CH 3,44 (m) 
3''' 77,84 77,75 CH 3,39 (m) 
4''' 71,57 71,28 CH 3,33 (m) 
5''' 78,23 78,58 CH 3,58 (m) 
6''' 62,44 62,71 CH2 3,67 (dd, 5,0, 12,0) 
3,85 (br d, 12,0) 
a 
CD3OD, 
b 
tại 125 MHz, c tại 500 MHz, # C của GH2 
130 
Hình 3.93. Phổ 1H-NMR của hợp chất GH3 
Hình 3.94. Phổ 13C-NMR của hợp chất GH3 
131 
3.2.4. Hợp chất GH4: Hirsutoside D 
Hợp chất GH4 đƣợc phân lập dƣới dạng chất bột, vô định hình màu trắng. 
Công thức phân tử của GH4 đƣợc xác định là C48H72O15 bởi sự xuất hiện của pic 
ion giả phân tử [M + Na]+ tại m/z: 911,4779 trên phổ khối lƣợng phân giải cao HR-
ESI-MS (tính toán lý thuyết cho công thức [C48H72O15Na]
+
: 911,4769 đvC). 
Hình 3.95. Cấu trúc hóa học của hợp chất GH4 và hợp chất tham khảo GH1 
Các phổ NMR của GH4 và GH1 có sự tƣơng đồng cho phép suy đoán GH4 
cũng là một hợp chất triterpenoid glycoside có dạng khung olean-12-ene và có một 
nhóm thế benzoyloxy. Phổ 1H-NMR của GH4 thể hiện tín hiệu proton của sáu 
nhóm methyl dƣới dạng singlet tại H 0,76 (3H, s), 0,96 (3H, s), 1,04 (3H, s), 1,06 
(3H, s), 1,17 (3H, s), 1,32 (3H, s); một proton olefin tại H 5,37 (1H, br s); năm 
proton thơm tại H 8,04 (2H, d, J = 8,0 Hz), 7,51 (2H, dd, J = 8,0 và 8,0 Hz) và 
7,63 (1H, t, J = 8,0 Hz); hai proton anome tại 4,38 (1H, d, J = 7,5 Hz) và 4,57 (1H, 
d, J = 8,0 Hz) gợi ý hợp chất này có hai đơn vị đƣờng. 
Hình 3.96. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GH4 
132 
Hình 3.97. Phổ 1H-NMR của hợp chất GH4 
Hình 3.98. Phổ 13C-NMR của hợp chất GH4 
Phổ 13C-NMR của GH4 xuất hiện tín hiệu của 48 carbon, trong đó có: sáu 
nhóm methyl tại C 13,36 (H 0,76, 3H, s), 16,64 (H 1,04, 3H, s), 17,46 (H 1,06, 
3H, s), 18,88 (H 1,17, 3H, s), 27,44 (H 1,32, 3H, s) và 29,46 (H 0,96, 3H, s); hai 
carbon olefin tại C 124,87 (H 5,37, 1H, br s) và 142,97. Nhóm benzoyl đƣợc xác 
định với các tín hiệu cộng hƣởng tại C 129,61; 130,42; 131,83; 134,22 và 167,82. 
Ngoài ra, tƣơng tác HMBC giữa H-29 (δH 0,96)/H-30 (δH 1,17) với C-19 (δC 
133 
47,93)/C-20 (δC 36,60)/C-21 (δC 78,14) c ng tƣơng tác HMBC giữa H-21 (δH 5,16) 
với C-7 (δC 167,82) chỉ ra nhóm benzoyloxy liên kết với aglycone tại C-21. 
Hình 3.99. Phổ HSQC của hợp chất GH4 
Hình 3.100. Phổ HMBC của hợp chất GH4 
Các số liệu phổ của phần đƣờng trong GH4 hoàn toàn tƣơng tự với số liệu 
tƣơng ứng của hợp chất GG3, hợp chất Glochierioside A ở phần aglycone [14] và 
đƣợc khẳng định từ phổ hai chiều COSY, HSQC, HMBC. Tƣơng tác HMBC giữa 
Ara H-1 (δH 4,38, d, J = 7,5 Hz) với aglyone C-3 (δC 83,40) xác nhận liên kết O-
134 
glycoside của đƣờng này với aglycone tại C-3. Các số liệu phổ carbon của Glc (δC 
105,46, 75,28, 77,64, 71,14, 77,87, 62,33) cùng tƣơng tác HMBC giữa Glc H-1''' 
(δH 4,57, d, J = 8,0 Hz) với Ara C-3 (δC 84,21) cho thấy Glc là một đơn vị đƣờng 
glucose tự do liên kết với Ara bởi liên kết (1→3) O-glycoside. 
Hình 3.101. Phổ 1H – 1H COSY của hợp chất GH4 
Hình 3.102. Phổ NOESY của hợp chất GH4 
135 
Hình 3.103. Các tương tác chính COSY, HMBC và NOESY của hợp chất GH4 
Hóa lập thể phần khung aglycone của GH4 xác định tƣơng tự GH1-GH3, 
cấu hình nhóm oxygen thế tại C-3, C-16 và C-21 đều là beta. Từ các phân tích trên, 
cấu trúc hóa học của hợp chất GH4 đƣợc xác định là 21β-benzoyloxy-
3,16,23,28-tetrahydroxyolean-12-ene 3-O-[-D-glucopyranosyl-(13)]--L-
arabinopyranoside. Đây là một hợp chất mới theo cơ sở dữ liệu Scifinder 2017, hợp 
chất GH4 đƣợc đặt tên là Hirsutoside D. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR của GH4 
đƣợc tổng hợp tại bảng 3.15. 
Bảng 3.15. Số liệu phổ NMR của hợp chất GH4 và chất tham khảo 
C #C
a,b
 C
a,b
 DEPT H
a,c 
(độ bội, J, Hz) 
1 39,62 39,60 CH2 1,00 (m)/1,65 (m) 
2 26,31 26,28 CH2 1,73 (m)/1,89 (m) 
3 83,33 83,40 CH 3,64 (m) 
4 43,89 43,87 C - 
5 48,11 48,12 CH 1,66 (m) 
6 18,81 18,82 CH2 1,44 (m)/1,57 (m) 
7 33,29 33,30 CH2 1,37 (m)/1,83 (m) 
8 41,06 41,05 C - 
9 48,14 48,24 CH 1,27 (br d, 11,5) 
10 37,51 37,54 C - 
11 24,72 24,71 CH2 1,96 (m)/ 1,98 (m) 
12 124,93 124,87 CH 5,37 (br s) 
13 142,99 142,97 C - 
14 44,55 44,53 C - 
15 36,48 36,47 CH2 1,42 (dd, 5,0, 13,0) 
136 
C #C
a,b
 C
a,b
 DEPT H
a,c 
(độ bội, J, Hz) 
1,82 (dd, 11,5, 13,0) 
16 67,88 67,88 CH 4,36 (dd, 5,0, 11,5) 
17 44,74 44,70 C - 
18 43,64 43,64 CH 2,52 (dd, 4,5, 14,0) 
19 47,95 47,93 CH2 1,32 (dd, 4,5, 14,0) 
2,02 (dd, 14,0, 14,0) 
20 36,61 36,60 C - 
21 78,17 78,14 CH 5,16 (dd, 5,0, 12,5) 
22 30,21 30,23 CH2 1,72 (dd, 12,0, 13,5) 
2,38 (dd, 5,0, 13,5) 
23 64,82 65,09 CH2 3,33 (d, 13,0)/ 
3,67 (d, 13,0) 
24 13,39 13,36 CH3 0,76 (s) 
25 16,60 16,64 CH3 1,04 (s) 
26 17,45 17,46 CH3 1,06 (s) 
27 27,41 27,44 CH3 1,32 (s) 
28 66,58 66,65 CH2 3,42 (d, 11,0)/ 
3,73 (d, 11,0) 
29 29,43 29,46 CH3 0,96 (s) 
30 18,85 18,88 CH3 1,17 (s) 
21-O-Bz 
1 134,23 134,22 C - 
2, 6 130,43 130,42 CH 8,04 (d, 8,0) 
3, 5 129,63 129,61 CH 7,51 (dd, 8,0, 8,0) 
4 131,87 131,83 CH 7,63 (t, 8,0) 
7 167,85 167,82 C - 
3-O-Glc/Ara 
1 105,72 106,10 CH 4,38 (d, 7,5) 
2 75,63 72,09 CH 3,72 (m) 
3 77,72 84,21 CH 3,68 (m) 
4 71,56 69,53 CH 4,06 (br s) 
5 78,32 66,85 CH2 3,60 (d, 12,0)/ 
3,88 (d, 12,0) 
6 62,73 
3''-O-Glc 
1''' 105,46 CH 4,57 (d, 8,0) 
2''' 75,28 CH 3,32 (m) 
3''' 77,64 CH 3,40 (m) 
4''' 71,14 CH 3,37 (m) 
5''' 77,87 CH 3,31 (m) 
6''' 62,33 CH2 3,71 (m) 
3,87 (m) 
a 
CD3OD, 
b 
tại 125 MHz, c tại 500 MHz, # C của GH1 
137 
3.2.5. Hợp chất GH5: Hirsutoside E 
Hợp chất GH5 đƣợc phân lập dƣới dạng chất bột, vô định hình màu trắng. 
Công thức phân tử của GH5 đƣợc xác định là C48H70O15 bởi sự xuất hiện của pic 
ion giả phân tử [M + Na]+ tại m/z: 909,4602 trên phổ khối lƣợng phân giải cao HR-
ESI-MS (tính toán lý thuyết cho công thức [C48H70O15Na]
+
: 909,4612 đvC). Quan 
sát các phổ NMR của hợp chất GH5 cho thấy sự tƣơng tự với GH4, sự khác biệt chỉ 
đến ở vị trí C-28, GH5 quan sát thấy nhóm –CH=O (H 9,78, s) trong khi ở GH4 là 
CH2OH. Bộ khung olean-12-ene lại một lần nữa xuất hiện trong cấu trúc của GH5. 
Cụ thể, trên phổ 1H-NMR của hợp chất này có tín hiệu proton của sáu nhóm methyl 
dƣới dạng singlet tại H 0,75 (3H, s), 0,87 (3H, s), 0,99 (3H, s), 1,03 (3H, s), 1,17 
(3H, s), 1,32 (3H, s); một proton olefin tại H 5,42 (1H, t, J = 3,0 Hz); năm proton 
thơm tại H 8,04 (2H, d, J = 8,0 Hz), 7,50 (2H, dd, J = 8,0 và 8,0 Hz) và 7,64 (1H, 
t, J = 8,0 Hz); hai proton anome tại 4,37 (1H, d, J = 7,5 Hz) và 4,56 (1H, d, J = 8,0 
Hz). 
Hình 3.104. Cấu trúc hóa học của hợp chất GH5 và hợp chất tham khảo GH4 
Hình 3.105. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GH5 
138 
Phổ 13C-NMR của hợp chất GH5 có tín hiệu của 48 carbon với các dấu hiệu 
tƣơng tự của GH4: sáu nhóm methyl tại C 13,35 (H 0,75, 3H, s), 16,51 (H 1,03, 
3H, s), 17,68 (H 0,87, 3H, s), 18,82 (H 1,17, 3H, s), 26,89 (H 1,32, 3H, s) và 29,24 
(H 0,99, 3H, s); hai carbon olefin tại C 125,22 (H 5,42, 1H, t, 3,0 Hz) và 142,08; 
một nhóm benzoyl đƣợc xác nhận bởi tín hiệu tại C 129,61; 130,48; 131,61; 134,35 
và 167,65. Sự khác biệt của GH5 so với GH4 tại C-28, trong khi GH4 là nhóm –
CH2OH (C 66,65) còn trong hợp chất GH5 là nhóm –CH=O (C 207,39). 
Số liệu và sự quy kết phổ của phần đƣờng trong GH5 cũng đƣợc thực hiện 
dựa trên dữ liệu phổ 13C-NMR của GH5, tham khảo số liệu tƣơng ứng của GH4, 
đƣợc khẳng định lại bằng phổ hai chiều COSY, HSQC, HMBC và kết quả thủy 
phân đƣờng. Tƣơng tác HMBC giữa Ara H-1 (δH 4,37) với aglyone C-3 (δC 83,35) 
xác nhận liên kết O-glycoside của đƣờng này với aglycone tại C-3. Các số liệu phổ 
carbon của Glc (δC 105,51, 75,33, 77,70, 71,19, 77,95, 62,36) và tƣơng tác HMBC 
giữa Glc H-1''' (δH 4,56) với Ara C-3 (δC 84,25) chỉ ra Glc là một đơn vị đƣờng 
glucose tự do liên kết với Ara bởi liên kết (1→3) O-glycoside. Từ các phân tích 
trên, cấu trúc hóa học của hợp chất GH5 đƣợc xác định là 21β-benzoyloxy-
3,16β,23-trihydroxyolean-12-ene-28-al -3-O-[-D-glucopyranosyl-(13)]--L-
arabinopyranoside. Đây là một hợp chất mới theo cơ sở dữ liệu Scifinder 2017, hợp 
chất GH5 đƣợc đặt tên là Hirsutoside E. Số liệu phổ 1H và 13C (đƣợc tổng hợp tại 
bảng 3.16) cùng với các phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H, 13C và HSQC; phổ HR-
ESI-MS của GH5 đã đƣợc đƣa ra (phổ HMBC, COSY và NOESY của GH5 đƣợc 
trình bày trong phần phụ lục). 
Hình 3.106. Các tương tác chính COSY, HMBC và NOESY của hợp chất GH5 
139 
Bảng 3.16. Số liệu phổ NMR của hợp chất GH5 và chất tham khảo 
C #C
a, b C
a,b
 DEPT H
a,c 
(độ bội, J, Hz) 
1 39,60 39,54 CH2 1,00 (m)/1,66 (m) 
2 26,28 26,29 CH2 1,77 (m)/1,90 (m) 
3 83,40 83,35 CH 3,64 (m) 
4 43,87 43,88 C - 
5 48,12 48,14 CH 1,65 (dd, 1,5, 10,5) 
6 18,82 18,82 CH2 1,44 (m)/1,55 (m) 
7 33,30 33,55 CH2 1,38 (m)/1,71 (m) 
8 41,05 40,87 C - 
9 48,24 48,29 CH 1,27 (br d, 11,5) 
10 37,54 37,56 C - 
11 24,71 24,60 CH2 1,96 (m)/1,98 (m) 
12 124,87 125,22 CH 5,42 (t, 3,0) 
13 142,97 142,08 C - 
14 44,53 44,88 C - 
15 36,47 38,10 CH2 1,57 (dd, 5,0, 13,5) 
1,83 (dd, 12,0, 13,5) 
16 67,88 66,05 CH 4,45 (dd, 5,0, 12,0) 
17 44,70 42,68 C - 
18 43,64 43,91 CH 2,92 (dd, 4,5, 14,0) 
19 47,93 47,83 CH2 1,40 (dd, 4,5, 14,0) 
2,01 (dd, 14,0, 14,0) 
20 36,60 36,45 C - 
21 78,14 77,11 CH 5,15 (dd, 4,5, 12,0) 
22 30,23 28,34 CH2 1,45 (d, 12,0) 
2,46 (dd, 4,5, 12,0) 
23 65,09 65,09 CH2 3,33(m)/3,67(m) 
24 13,36 13,35 CH3 0,75 (s) 
25 16,64 16,51 CH3 1,03 (s) 
26 17,46 17,68 CH3 0,87 (s) 
27 27,44 26,89 CH3 1,32 (s) 
28 66,65 207,39 CH 9,78 (s) 
29 29,46 29,24 CH3 0,99 (s) 
30 18,88 18,82 CH3 1,17 (s) 
21-O-Bz 
1 134,22 134,35 C - 
2, 6 130,42 130,48 CH 8,04 (d, 8,0) 
3, 5 129,61 129,61 CH 7,50 (dd, 8,0, 8,0) 
4 131,83 131,61 CH 7,64 (t, 8,0) 
7 167,82 167,65 C - 
3-O-Ara 
1 106,10 106,14 CH 4,37 (d, 7,5) 
2 72,09 72,12 CH 3,71(m) 
3 84,21 84,25 CH 3,65(m) 
140 
C #C
a, b C
a,b
 DEPT H
a,c 
(độ bội, J, Hz) 
4 69,53 69,56 CH 4,06 (br s) 
5 66,85 66,87 CH2 3,60 (br d, 14,0) 
3,88 (dd, 2,0, 14,0) 
3''-O-Glc 
1''' 105,46 105,51 CH 4,56 (d, 8,0) 
2''' 75,28 75,33 CH 3,32 (m) 
3''' 77,64 77,70 CH 3,40 (m) 
4''' 71,14 71,19 CH 3,35 (m) 
5''' 77,87 77,95 CH 3,31 (m) 
6''' 62,33 62,36 CH2 3,71 (dd, 5,0, 12,0) 
3,85 (dd, 2,0, 12,0) 
a 
CD3OD, 
b 
tại 125 MHz, c tại 500 MHz, # C của GH4 
Hình 3.107. Phổ 1H-NMR của hợp chất GH5 
Hình 3.108. Phổ 13C-NMR của hợp chất GH5 
141 
Hình 3.109. Phổ HSQC của hợp chất GH5 
 Từ loài Glochidion hirsutum, đã phân lập và xác định đƣợc cấu trúc của 5 
hợp chất mới, cả năm hợp chất này đều thuộc lớp chất triterpenoid khung olean-
12-en. Cấu trúc hóa học của 5 hợp chất đƣợc tổng hợp trong hình 3.111, tên gọi của 
5 hợp chất đƣợc tổng hợp trong bảng sau đây: 
Bảng 3.17. Thống kê 5 hợp chất mới phân lập đƣợc từ loài G. hirsutum 
Kí hiệu Tên khoa học 
GH1 21β-benzoyloxy-3,16,23,28-tetrahydroxyolean-12-ene 3-O--
D-glucopyranoside 
GH2 21β-benzoyloxy-3,16β,23,28-tetrahydroxyolean-12-ene 3-O-[-
D-glucopyranosyl-(13)]--D-glucopyranoside 
GH3 21β-benzoyloxy-3,16β,23,28-tetrahydroxyolean-12-ene 3-O-6-
acetyl-[-D-glucopyranosyl-(13)]--D-glucopyranoside 
GH4 21β-benzoyloxy-3,16,23,28-tetrahydroxyolean-12-ene 3-O-[-
D-glucopyranosyl-(13)]--L-arabinopyranoside 
GH5 21β-benzoyloxy-3,16β,23-trihydroxyolean-12-ene-28-al-3-O-[-
D-glucopyranosyl-(13)]--L-arabinopyranoside 
142 
Nhƣ vậy từ cặn chiết phần nƣớc của loài G. glomerulatum và cặn ethyl 
acetate của loài G. hirsutum đã phân lập đƣợc 15 hợp chất. Các hợp chất đã đƣợc 
xác định cấu trúc hóa học, chúng đều là các saponin khung olean-12-ene và đều là 
các hợp chất mới. Kết quả này cho thấy việc định hƣớng ban đầu và những đánh giá 
sơ bộ về lựa chọn phần cặn chiết để tiến hành phân lập là hoàn toàn chính xác. Các 
hợp chất triterpenoid đã đƣợc thông báo phân lập từ các loài thuộc chi Glochidion là 
56 trên tổng số khoảng 155 hợp chất đƣợc phân lập từ chi này. Mƣời năm hợp chất 
saponin khung olean-12-ene mới đƣợc phân lập từ hai loài G. glomerulatum và G. 
hirsutum thêm một lần nữa khẳng định triterpenoid là lớp chất chính trong thành 
phần hóa học của các loài đã công bố thuộc chi Glochidion. 
 Hình 3.110. Cấu trúc hóa học của 15 hợp chất phân lập được từ loài G. glomerulatum 
(GG1 – GG10) và loài G. hirsutum (GH1 – GH5) 
143 
3.3. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập đƣợc 
3.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập từ loài Sóc 
chụm (G. glomerulatum) 
Kết quả sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thƣ phổi 
ngƣời A-549, ung thƣ vú ngƣời MCF-7, ung thƣ buồng trứng ngƣời OVCAR và ung 
thƣ đại tràng ngƣời HT-29 (bảng 2.1.) cho thấy mƣời hợp chất GG1-GG10 thể hiện 
hoạt tính gây độc đáng kể trên các dòng tế bào ung thƣ với giá trị % ức chế >50%. 
Các hợp chất GG1-GG10 đƣợc lựa chọn để đánh giá hoạt tính gây độc tế bào A-
549, MCF-7, OVCAR và HT-29 theo nồng độ. 
 Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của mƣời hợp chất GG1-GG10 
trên các dòng tế bào ung thƣ A-549, MCF-7, OVCAR và HT-29 (bảng 2.2.) cho 
thấy các hợp chất GG1, GG2, GG5 và GG7 có nhóm thế benzoyloxy ở C-22 thể 
hiện hoạt tính gây độc mạnh với dòng tế bào ung thƣ A-549, HT-29 và OVCAR với 
giá trị IC50 dao động từ 5,9 µM đến 10,6 µM (tƣơng đƣơng với chất đối chứng 
dƣơng mitoxantrone, IC50 dao động trong khoảng 3,1 µM đến 10,3 µM). Hợp chất 
GG3 thể hiện độc tính trên dòng tế bào HT-29 và OVCAR với giá trị IC50 tƣơng 
ứng 7,3 µM và 6,6 µM. Hợp chất GG8-GG10 không có nhóm thế benzoyloxy ở C-
22 thể hiện hoạt tính gây độc yếu với giá trị IC50 từ 27,7 µM đến 94,9 µM. Hợp chất 
GG4 không có nhóm thế nào tại C-16 và C-22 biểu hiện độc tính mạnh với giá trị 
IC50 là 9,7 µM và 7,5 µM đối với dòng tế bào ung thƣ A-549 và HT-29. Tất cả 
mƣời hợp chất đều có hoạt tính gây độc yếu trên dòng tế bào ung thƣ MCF-7. 
Các kết quả này ph hợp với các nghiên cứu trƣớc đây đã báo cáo về hoạt 
tính gây độc của các hợp chất saponin khung oleanane với nhóm thế acyl ở C-21 và 
C-22 đối với các dòng tế bào ung thƣ khác nhau bao gồm A-549, HL-60 và HCT-
116 của các nhóm nghiên cứu đã công bố [43, 46, 84-86]. Nghiên cứu hiện tại cho 
thấy hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất GG1, GG2, GG5 và GG7 đối với 
các dòng tế bào A-549, HT-29 và OVCAR tƣơng đƣơng với mitoxantrone. Nhƣ 
vậy, GG1, GG2, GG5 và GG7 là những hợp chất tiềm năng để tiến hành các 
nghiên cứu sâu hơn về tác dụng gây độc tế bào, chống ung thƣ. 
144 
3.3.2. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các hợp chất phân lập từ loài Sóc 
lông (G. hirsutum) 
Kết quả sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thƣ phổi 
ngƣời A-549, ung thƣ vú ngƣời MCF-7, ung thƣ buồng trứng ngƣời SW-626 và ung 
thƣ gan ngƣời HepG2 (bảng 2.3.) cho thấy năm hợp chất GH1-GH5 thể hiện hoạt 
tính gây độc đáng kể trên các dòng tế bào ung thƣ với giá trị % ức chế >50%. Các 
hợp chất GH1-GH5 đƣợc lựa chọn để đánh giá hoạt tính gây độc tế bào A-549, 
MCF-7, SW-626 và HepG2 theo nồng độ. 
 Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của năm hợp chất GH1-GH5 trên 
bốn dòng tế bào ung thƣ A-549, MCF-7, SW-626 và HepG2 (bảng 2.4.) cho thấy 
các hợp chất GH1, GH2, GH4 và GH5 có nhóm thế benzoyloxy ở C-21 thể hiện 
hoạt tính gây độc mạnh với cả bốn dòng tế bào ung thƣ A-549, MCF-7, SW-626 và 
HepG2 với giá trị IC50 dao động từ 3,4 µM đến 10,2 µM (chất đối chứng dƣơng 
ellipticine, IC50 dao động trong khoảng 1,4 µM đến 2,1 µM). Điều này một lần nữa 
cho thấy các hợp chất saponin khung oleanane có chứa nhóm acyl ở C-21 thƣờng có 
hoạt tính gây độc tế bào mạnh, thể hiện tiềm năng là các chất có khả năng chống 
ung thƣ, ph hợp với các nghiên cứu đã công bố trên thế giới [43, 46, 84-86]. Hợp 
chất GH3 có chứa nhóm acetyloxy tại glc C-6" có hoạt tính gây độc tế bào yếu với 
các giá trị IC50 dao động từ 47,0 µM đến 54,4 µM. Trong mối quan hệ giữa cấu trúc 
và hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất GH1-GH3: khi hợp chất có thêm một 
đơn vị đƣờng tại glc C-3" (hợp chất GH2) thì hoạt tính gây độc tế bào biểu hiện 
mạnh hơn, tuy nhiên, khi xuất hiện một nhóm acetyloxy tại glc C-6" (hợp chất 
GH3) thì hoạt tính gây độc tế bào thể hiện yếu đi. Nghiên cứu hiện tại đã chứng tỏ 
rằng hoạt tính gây độc tế bào của GH2 thể hiện trên cả bốn dòng tế bào ung thƣ 
ngƣời thử nghiệm A-549, MCF-7, SW-626 và HepG2, tƣơng đƣơng với hoạt tính 
gây độc tế bào ung thƣ của chất sử dụng làm đối chứng dƣơng ellipticine. 
145 
KẾT LUẬN 
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về thành phần hóa học và hoạt tính gây 
độc tế bào của hai loài Glochidion glomerulatum (Sóc chụm) và Glochidion hirsutum 
(Sóc lông) ở Việt Nam. 
1. Nghiên cứu về thành phần hóa học 
Sử dụng kết hợp các phƣơng pháp sắc ký và các phƣơng pháp phổ hiện đại 
đã phân lập và xác định cấu trúc 15 hợp chất mới từ hai loài Glochidion 
glomerulatum và Glochidion hirsutum: 
- Từ loài Glochidion glomerulatum đã phân lập và xác định cấu trúc 10 
hợp chất mới. Các hợp chất mới đƣợc đặt tên là: Glomeruloside I, II (GG1-GG2), 
Glomeruloside A-H (GG3-GG10), cụ thể: 22β-benzoyloxy-3β,16β,28-
trihydroxyolean-12-ene 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→3)-[β-D-glucopyranosyl 
(1→2)]-β-D-galactopyranoside (GG1), 28-acetyloxy-22β-benzoyloxy-3β,16β-
dihydroxyolean-12-ene 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→3)-[β-D-glucopyranosyl 
(1→2)]-β-D-galactopyranoside (GG2), 22β-benzoyloxy-3β,16β,23,28-
tetrahydroxyolean-12-ene 3-O-β-D-glucopyranosyl (1→3)--L-arabinopyranoside 
(GG3), 3β,23,28-trihydroxyolean-12-ene 3-O--L-rhamnopyranosyl (1→4)-β-D-
glucopyranosyl (1→3)--L-arabinopyranoside (GG4), 22-benzoyloxy-3,16,28-
trihydroxyolean-12-ene 3-O-[di--D-glucopyranosyl-(12, 13)--L-
arabinopyranoside] (GG5), 28-acetyloxy-22-benzoyloxy-3,16-dihydroxyolean-
12-ene 3-O-[di--D-glucopyranosyl-(12, 13)--L-arabinopyranoside] (GG6), 
22β-benzoyloxy-3β,16β,28-trihydroxyolean-12-ene 3-O--L-rhamnopyranosyl 
(1→4)-β-D-glucopyranosyl (1→3)-[β-D-glucopyranosyl (1→2)]--L-
arabinopyranoside (GG7), 3β,16β,28-trihydroxyolean-12-ene 3-O-β-D-
glucopyranosyl (1→3)-[β-D-glucopyranosyl (1→2)]-β-D-galactopyranoside (GG8), 
28-acetyloxy-3β,16β-dihydroxyolean-12-ene 3-O-β-D-rhamnopyranosyl (1→4)-[β-
D-glucopyranosyl (1→3)]-β-D- glucopyranosyl (1→2)--L-arabinopyranoside 
(GG9), 28-acetyloxy-3β,16β-dihydroxyolean-12-ene 3-O-β-D-glucopyranosyl 
(1→3)-[β-D-glucopyranosyl (1→2)]-β-D-galactopyranoside (GG10). 
- Từ loài Glochidion hirsutum đã phân lập và xác định cấu trúc 5 hợp 
chất mới. Các hợp chất mới đƣợc đặt tên là: Hirsutoside A-E (GH1-GH5), cụ thể: 
146 
21β-benzoyloxy-3,16,23,28-tetrahydroxyolean-12-ene 3-O--D-glucopyranoside 
(GH1), 21β-benzoyloxy-3,16β,23,28-tetrahydroxyolean-12-ene 3-O-[-D-
glucopyranosyl-(13)]--D-glucopyranoside (GH2), 21β-benzoyloxy-
3,16β,23,28-tetrahydroxyolean-12-ene 3-O-6-acetyl-[-D-glucopyranosyl-(13)]-
-D-glucopyranoside (GH3), 21β-benzoyloxy-3,16,23,28-tetrahydroxyolean-12-
ene 3-O-[-D-glucopyranosyl-(13)]--L-arabinopyranoside (GH4), 21β-
benzoyloxy-3,16β,23-trihydroxyolean-12-ene-28-al-3-O-[-D-glucopyranosyl-
(13)]--L-arabinopyranoside (GH5). 
2. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học 
- Đã tiến hành đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thƣ của 10 hợp chất 
phân lập từ loài Glochidion glomerulatum trên 4 dòng tế bào ung thƣ ngƣời là: A-
549, HT-29, OVCAR, MCF-7. Kết quả cho thấy, các hợp chất Glomeruloside I, II, 
Glomeruloside C, E (GG1, GG2, GG5, GG7) thể hiện hoạt tính gây độc mạnh với 
dòng tế bào ung thƣ A-549, HT-29 và OVCAR với giá trị IC50 dao động từ 5,9 µM 
đến 10,6 µM (tƣơng đƣơng với chất đối chứng dƣơng mitoxantrone, IC50 dao động 
từ 3,1 µM đến 10,3 µM). Hợp chất Glomeruloside A (GG3) thể hiện hoạt tính gây 
độc mạnh trên dòng tế bào HT-29 và OVCAR với giá trị IC50 tƣơng ứng 7,3 µM và 
6,6 µM. Các hợp chất Glomeruloside F-H (GG8-GG10) thể hiện hoạt tính gây độc 
yếu với cả bốn dòng tế bào thử nghiệm. Hợp chất Glomeruloside B (GG4) biểu 
hiện độc tính mạnh với giá trị IC50 là 9,7 µM và 7,5 µM đối với dòng tế bào ung thƣ 
A-549 và HT-29. Tất cả mƣời hợp chất đều có hoạt tính gây độc yếu trên dòng tế 
bào ung thƣ MCF-7. 
- Đã tiến hành đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thƣ của 5 hợp chất phân 
lập từ loài Glochidion hirsutum trên 4 dòng tế bào ung thƣ ngƣời là: A-549, MCF-7, 
HepG2 và SW-626. Kết quả cho thấy, các hợp chất Hirsutoside A, B, D, E (GH1, 
GH2, GH4, GH5) thể hiện hoạt tính gây độc mạnh với cả bốn dòng tế bào ung thƣ 
A-549, MCF-7, SW-626 và HepG2 với giá trị IC50 dao động từ 3,4 µM đến 10,2 
µM (tƣơng đƣơng với chất đối chứng dƣơng ellipticine, IC50 dao động trong khoảng 
1,4 µM đến 2,1 µM). Hợp chất Hirsutoside C (GH3) có hoạt tính gây độc tế bào 
yếu trên cả bốn dòng tế bào thử nghiệm với các giá trị IC50 dao động từ 47,0 µM 
đến 54,4 µM. 
147 
KIẾN NGHỊ 
Từ các kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính gây độc tế bào của 
hai loài Glochidion glomerulatum và Glochidion hirsutum chúng tôi nhận thấy: 
Các hợp chất có hoạt tính gây độc mạnh trên các dòng tế bào ung thƣ ngƣời thực 
nghiệm: hợp chất Glomeruloside B (GG4) biểu hiện độc tính mạnh với giá trị IC50 là 
9,7 µM và 7,5 µM đối với dòng tế bào ung thƣ A-549 và HT-29; các hợp chất 
Glomeruloside I, II, Glomeruloside C, E (GG1, GG2, GG5, GG7) thể hiện hoạt 
tính gây độc mạnh với dòng tế bào ung thƣ A-549, HT-29 và OVCAR với giá trị 
IC50 dao động từ 5,9 µM đến 10,6 µM; các hợp chất Hirsutoside A, B, D, E (GH1, 
GH2, GH4, GH5) thể hiện hoạt tính gây độc mạnh với cả bốn dòng tế bào ung thƣ 
A-549, MCF-7, SW-626 và HepG2 với giá trị IC50 dao động từ 3,4 µM đến 10,2 
µM. Vì vậy, cần thêm các nghiên cứu sâu hơn về cơ chế gây độc tế bào, tác dụng dƣợc 
lý của các hợp chất này. 
148 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 
1. Vu Kim Thu, Nguyen Van Thang, Nguyen Xuan Nhiem, Bui Huu Tai, Nguyen 
Hoai Nam, Phan Van Kiem, Chau Van Minh, Hoang Le Tuan Anh, Nanyoung Kim, 
Seonju Park, Seung Hyun Kim. Oleane-type saponins from Glochidion 
glomerulatum and their cytotoxic activities. Phytochemistry, 2015, 116, 213-220. 
2. Vu Kim Thu, Nguyen Van Thang, Nguyen Xuan Nhiem, Hoang Le Tuan Anh, 
Phạm Hải Yến, Chau Van Minh, Phan Van Kiem, Nan Young Kim, Seon Ju Park 
and Seung Hyun Kim. Oleane-type saponins from Glochidion glomerulatum. 
Natural Product Communications, 2015, 10(6), 875-876. 
3. Nguyen Van Thang, Vu Kim Thu, Nguyen Xuan Nhiem, Duong Thi Dung, Tran 
Hong Quang, Bui Huu Tai, Hoang Le Tuan Anh, Pham Hai Yen, Nguyen Thi 
Thanh Ngan, Nguyen Huy Hoang, and Phan Van Kiem. Oleane-type saponins from 
Glochidion hirsutum and their cytotoxic activities. Chemistry and Biodiversity, 
2017, 14(5), 1-9. 
149 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] P.H. Hộ. Cây cỏ Việt Nam. Nhà xuất bản trẻ, Hà Nội, 2003, 202-208. 
[2] V.V. Chi. Từ điển Cây thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, Tập 2, 
2012, 696-700. 
[3] Đ.H. Bích, B.X. Chƣơng, N.T. Dong, Đ.T. Đàm, V.N. Lộ. Cây thuốc và động 
vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản KHKT, Hà Nội, Tập I, 2004, 224-225. 
[4] H. Otsuka, H. Kijima, E. Hirata, T. Shinzato, A. Takushi, M. Bando, Y. Takeda, 
Glochidionionosides A-D: megastigmane glucosides from leaves of Glochidion 
zeylanicum (Gaertn.) A. Juss, Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 2003, 51 (3), 
286-290. 
[5] S. Sandhya, R.S.N.A.K.K. Chaintanya, K.R. Vinod, K.N.V. Rao, B. David, K. 
Sudhakar, R. Swetha, An updated review on the genus Glochidion plant, Archives 
of Applied Science Research, 2010, 2 (2), 309-322. 
[6] H. Otsuka, K. Kotani, M. Bando, M. Kido, Y. Takeda, A novel dimeric 
butenolide, glochidiolide, from the leaves of Glochidion acuminatum Muell, 
Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 1998, 46 (7), 1180-1181. 
[7] H. Otsuka, Y. Takeda, E. Hirata, T. Shinzato, M. Bando, Glochidiolide, 
isoglochidiolide, acuminaminoside, and glochidacuminosides A-D from the leaves 
of Glochidion acuminatum Muell., Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 2004, 52 
(5), 591-596. 
[8] J.-M. Tian, X.-Y. Fu, Q. Zhang, H.-P. He, J.-M. Gao, X.-J. Hao, Chemical 
constituents from Glochidion assamicum, Biochemical Systematics and Ecology, 
2013, 48, 288-292. 
[9] X.-Q. Liu, H.-L. Huang, M.-J. Yao, G.-T. Han, N. Liu, J.-C. Yuan, C.-S. Yuan, 
Oleanane-type triterpenoids from Glochidion assamicum, Helvetica Chimica Acta, 
2011, 94, 2264-2272. 
[10] H.-T. Xiao, X.-Y. Hao, X.-W. Yang, Y.-H. Wang, Y. Lu, Y. Zhang, S. Gao, 
H.-P. He, X.-J. Hao, Bisabolane-type sesquiterpenoids from the rhizomes of 
Glochidion coccineum, Helvetica Chimica Acta, 2007, 90 (1), 164-170. 
150 
[11] H.-T. Xiao, Y. Wang, X. Hao, X. Yang, X. Hao, Triterpenes from Glochidion 
coccineum and their cytotoxicity in vitro, Shizhen Guoyi Guoyao, 2008, 19 (8), 
1931-1932. 
[12] H.T. Xiao, H.P. He, J. Peng, Y.H. Wang, X.W. Yang, X.J. Hu, X.Y. Hao, X.J. 
Hao, Two new norbisabolane sesquiterpenoid glycosides from Glochidion 
coccineum, Journal of Asian natural products research, 2008, 10 (2), 1-5. 
[13] L.T.K. Nhi, N.V. Đậu, P.T. Sơn, Góp phần nghiên cứu thành phần hóa học cây 
Glochidion eriocarpum Champ., Euphorbiaceae, Tạp Chí Dƣợc Học, 1999, 12, 9-
10. 
[14] V.K. Thƣ. Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cây bòn bọt 
(Glochidion eriocarpum Champ. Ex Benth.), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) theo 
định hướng chống ung thư, Luận án Tiến sĩ Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và 
Công nghệ Việt Nam, 2012. 
[15] P.M. Giang, L.T.K. Nhi, P.T. Son, W.C. Taylor, Glochidioside E, an oleanane 
saponin from Glochidion eriocarpum, Vietnamese Journal of Chemistry, 2008, 46 
(6), 784-791. 
[16] W.-H. Hui, M.-M. Li, Lupene triterpenoids from Glochidion eriocarpum, 
Phytochemistry, 1976, 15 (4), 561-562. 
[17] W. Yanming, Z. Hongtao, W. Dong, C. Rongrong, Y. Chongren, X. Min, Z. 
Yingjun, A new phloroglucinol glucoside from the whole plants of Glochidion 
eriocarpum, Bulletin of the Korean Chemical Society, 2014, 35 (2), 631-634. 
[18] R. Srivastava, D.K. Kulshreshtha, Glochidioside, a triterpene glycoside from 
Glochidion heyneanum, Phytochemistry, 1986, 25 (11), 2672-2674. 
[19] R. Srivastava, D.K. Kulshreshtha, Triterpenoids from Glochidion heyneanum, 
Phytochemistry, 1988, 27 (11), 3575-3578. 
[20] H. Otsuka, E. Hirata, T. Shinzato, Y. Takeda, Stereochemistry of 
megastigmane glucosides from Glochidion zeylanicum and Alangium premnifolium, 
Phytochemistry, 2003, 62 (5), 763-768. 
[21] N. Anantachoke, W. Kitphati, S. Mangmool, N. Bunyapraphatsara, 
Polyphenolic compounds and antioxidant activities of the leaves of Glochidion 
hypoleucum, Natural product communications, 2015, 10 (3), 479-482. 
151 
[22] J. Yang, X. Yang, S. Yang, J. Zhao, L. Li, Study on flavanols from Glochidion 
hirsutum, Zhongguo Zhongyao Zazhi, 2007, 32 (7), 593-596. 
[23] J. Yang, X.-d. Yang, H.-y. Wu, Q.-l. Zhao, J.-f. Zhao, L. Li, Chemical study on 
Glochidion hirsutum (II), Tianran Chanwu Yanjiu Yu Kaifa, 2007, 19 (6), 986-988. 
[24] L.T.M. Hoa. Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây bọt 
ếch (Glochidion obliquum Decne) và dây chân chim núi (Desmos cochinchinensis 
var. fulvescens Ban) ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Hóa học, Trƣờng Đại học Vinh, 
2013. 
[25] Y. Takeda, C. Mima, T. Masuda, E. Hirata, A. Takushi, H. Otsuka, 
Glochidioboside, a glucoside of (7S,8R)-dihydrodehydrodiconiferyl alcohol from 
leaves of glochidion obovatum, Phytochemistry, 1998, 49 (7), 2137-2139. 
[26] M. Liu, H.-T. Xiao, H.-p. He, X.-Y. Hao, A novel lignanoid and norbisabolane 
sesquiterpenoids from Glochidion puberum, Chemistry of Natural Compounds, 
2008, 44 (5), 588-590. 
[27] H. Xiao, Z. Zhang, W. He, Studies in steroids from Glochidion puberum, Dali 
Xueyuan Xuebao, 2009, 8 (10), 1-2. 
[28] Z. Zhang, Z.L. Gao, X. Fang, Y.H. Wang, H. Xiao, X.J. Hao, G.M. Liu, H.P. 
He, Two new triterpenoid saponins from Glochidion puberum, Journal of Asian 
natural products research, 2008, 10 (11-12), 1029-1034. 
[29] Z. Zhang, G. Liu, Y. Ren, H. He, X. Hao, Chemical constituents from 
Glochidion puberum, Tianran Chanwu Yanjiu Yu Kaifa, 2008, 20 (3), 447-449. 
[30] Z. Zhang, G.-m. Liu, H.-p. He, Chemical constituents from Glochidion 
puberum, Dali Xueyuan Xuebao, 2008, 7 (2), 5-6. 
[31] Z. Zhang, X. Fang, Y.H. Wang, G.M. Liu, H. Xiao, X.J. Hao, H.P. He, 
Puberosides C-E, triterpenoid saponins from Glochidion puberum, Journal of Asian 
natural products research, 2011, 13 (9), 838-844. 
[32] Y.D. Men, S.Y. Lee, Constituents of the root of Glochidion rubrum Blume, 
Guoli Zhongguo Yiyao Yangjiuso Yanjiu Baogao, 1985, 129-136. 
[33] L.-G. Chen, L.-L. Yang, K.-Y. Yen, T. Hatano, T. Yoshida, T. Okuda, Tannins 
of Euphorbiaceous plants. XIII. New hydrolyzable tannins having phloroglucinol 
152 
residue from Glochidion rubrum BLUME, Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 
1995, 43 (12), 2088-2090. 
[34] W.-H. Cai, K. Matsunami, H. Otsuka, T. Shinzato, Y. Takeda, Lignan and 
neolignan glucosides, and tachioside 2′-O-4″-O-methylgallate from the leaves of 
Glochidion rubrum, Journal of Natural Medicines, 2009, 63 (4), 408-414. 
[35] P. Puapairoj, W. Naengchomnong, A. Kijjoa, M.M. Pinto, M. Pedro, M.S. 
Nascimento, A.M. Silva, W. Herz, Cytotoxic activity of lupane-type triterpenes 
from Glochidion sphaerogynum and Glochidion eriocarpum two of which induce 
apoptosis, Planta medica, 2005, 71 (3), 208-213. 
[36] S. Yin, M.L. Sykes, R.A. Davis, T. Shelper, V.M. Avery, D. Camp, R.J.E. 
Quinn, New galloylated flavanonols from the Australian plant Glochidion 
sumatranum, Planta medica, 2010, 76 (16), 1877-1881. 
[37] X. Zhang, J. Chen, K. Gao, Chemical constituents from Glochidion wrightii 
Benth, Biochemical Systematics and Ecology, 2012, 45, 7-11. 
[38] H. Otsuka, E. Hirata, T. Shinzato, Y. Takeda, Glochiflavanosides A-D: 
flavanol glucosides from the leaves of Glochidion zeylanicum (Gaertn) A. Juss, 
Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 2001, 49 (7), 921-923. 
[39] H. Otsuka, E. Hirata, T. Shinzato, Y. Takeda, Isolation of lignan glucosides 
and neolignan sulfate from the leaves of Glochidion zeylanicum (Gaertn) A. Juss, 
Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 2000, 48 (7), 1084-1086. 
[40] H. Otsuka, E. Hirata, A. Takushi, T. Shinzato, Y. Takeda, M. Bando, M. Kido, 
Glochidionolactones A-F: butenolide glucosides from leaves of Glochidion 
zeylanicum (Gaertn) A. Juss, Chemical & Pharmaceutical Bulletin, 2000, 48 (4), 
547-551. 
[41] R. Tanaka, Y. Kinouchi, S. Wada, H. Tokuda, Potential anti-tumor promoting 
activity of lupane-type triterpenoids from the stem bark of Glochidion zeylanicum 
and Phyllanthus flexuosus, Planta medica, 2004, 70 (12), 1234-1236. 
[42] T.D. Thang, P.-C. Kuo, C.-S. Yu, Y.-C. Shen, L.T.M. Hoa, T. Van Thanh, Y.-
H. Kuo, M.-L. Yang, T.-S. Wu, Chemical constituents of the leaves of Glochidion 
obliquum and their bioactivity, Archives of Pharmacal Research, 2011, 34 (3), 383-
389. 
153 
[43] Z. Zhang, S. Li, Cytotoxic triterpenoid saponins from the fruits of Aesculus 
pavia L, Phytochemistry, 2007, 68 (15), 2075-2086. 
[44] Q. Li, J. Cao, W. Yuan, M. Li, L. Yang, Y. Sun, X. Wang, Y. Zhao, New 
triterpene saponins from flowers of Impatiens balsamina L. and their anti-hepatic 
fibrosis activity, Journal of Functional Foods, 2017, 33, 188-193. 
[45] S.-L. Zhang, Z.-N. Yang, C. He, H.-B. Liao, H.-S. Wang, Z.-F. Chen, D. 
Liang, Oleanane-type triterpenoid saponins from Lysimachia fortunei Maxim, 
Phytochemistry, 2018, 147, 140-146. 
[46] T.M. Di, S.L. Yang, F.Y. Du, L. Zhao, T. Xia, Cytotoxic and hypoglycemic 
activity of triterpenoid saponins from Camellia oleifera Abel. seed pomace, 
Molecules, 2017, 22 (10), 1562-1571. 
[47] N. Takahashi, W. Li, K. Koike, Oleanane-type triterpenoid saponins from 
Silene armeria, Phytochemistry, 2016, 129, 77-85. 
[48] M. Zhao, Z.-M. Da-Wa, D.-L. Guo, D.-M. Fang, X.-Z. Chen, H.-X. Xu, Y.-C. 
Gu, B. Xia, L. Chen, L.-S. Ding, Y. Zhou, Cytotoxic triterpenoid saponins from 
Clematis tangutica, Phytochemistry, 2016, 130, 228-237. 
[49] A. Tchoukoua, T.K. Tabopda, S. Uesugi, M. Ohno, K.-i. Kimura, E. Kwon, H. 
Momma, I. Horo, Ö.A. Çalişkan, Y. Shiono, B.T. Ngadjui, Triterpene saponins 
from the roots of Acacia albida Del. (Mimosaceae), Phytochemistry, 2017, 136, 31-
38. 
[50] P. Wu, H. Gao, J.-X. Liu, L. Liu, H. Zhou, Z.-Q. Liu, Triterpenoid saponins 
with anti-inflammatory activities from Ilex pubescens roots, Phytochemistry, 2017, 
134, 122-132. 
[51] P. Sakkrom, W. Pompimon, P. Meepowpan, N. Nuntasaen, C. Loetchutinat, 
The effect of Phyllanthus taxodiifolius Beille extracts and its triterpenoids studying 
on cellular energetic stage of cancer cells, American Journal of Pharmacology and 
Toxicology, 2010, 5 (3), 139-144. 
[52] G. Bagalkotkar, T.S. Chuan, S.I. Khalivulla, A.S. Hamzah, K. Shaari, N.H. 
Lajis, M.S. Saad, J. Stanslas, Isolation and cytotoxicity of triterpenes from the roots 
of Phyllanthus pulcher Wall. Ex Mull. ArG. (Euphorbiaceae), African Journal of 
Pharmacy and Pharmacology, 2011, 5 (2), 183-188. 
154 
[53] I.K. Lee, D.H. Kim, S.Y. Lee, K.R. Kim, S.U. Choi, J.K. Hong, J.H. Lee, Y.H. 
Park, K.R. Lee, Triterpenoic acids of Prunella vulgaris var. lilacina and their 
cytotoxic activities in vitro, Archives of Pharmacal Research, 2008, 31 (12), 1578-
1583. 
[54] V.S.P. Chaturvedula, J.K. Schilling, J.S. Miller, R. Andriantsiferana, V.E. 
Rasamison, D.G.I. Kingston, New cytotoxic terpenoids from the wood of Vepris 
punctata from the Madagascar rainforest, Journal of Natural Products, 2004, 67 (5), 
895-898. 
[55] K.M.-W. Lesley, G.W. Lisa, L.G. Manohar, Methodology for the 
determination of biological antioxidant capacity in vitro: a review, Journal of The 
Science of Food and Agriculture, (2006), 86, 2046–2056 
[56] V.K. Agnihotri, H.N. ElSohly, S.I. Khan, T.J. Smillie, I.A. Khan, L.A. Walker, 
Antioxidant constituents of Nymphaea caerulea flowers, Phytochemistry, 2008, 69 
(10), 2061-2066. 
[57] A.M.D. Zocoler, A.C.C. Sanches, I. Albrecht, J.C.P.d. Mello, Antioxidant 
capacity of extracts and isolated compounds from Stryphnodendron obovatum 
Benth, Brazilian Journal of Pharmaceutical Sciences, 2009, 45, 443-452. 
[58] P.V. Kiem, N.X. Cuong, N.X. Nhiem, V.K. Thu, N.K. Ban, C.V. Minh, B.H. 
Tai, T.N. Hai, S.H. Lee, H.D. Jang, Y.H. Kim, Antioxidant activity of a new C-
glycosylflavone from the leaves of Ficus microcarpa, Bioorganic & Medicinal 
Chemistry Letters, 2011, 21 (2), 633-637. 
[59] Zamarrud, I. Ali, H. Hussain, V.U. Ahmad, M. Qaiser, A. Amyn, F.V. 
Mohammad, Two new antioxidant bergenin derivatives from the stem of Rivea 
hypocrateriformis, Fitoterapia, 2011, 82 (4), 722-725. 
[60] H.M. Selim, K.D. Ananta, R. Fazlay, A. Mesbahuddin, Comparative study of 
non polar and polar solvent extracts of Glochidion velutinum Wight in respect of 
antioxidant and antibacterial action, Journal of Bangladesh Academy of Sciences, 
2017, 41 (2), 247-252. 
[61] S. Sharma, T. Singh, R. Vijayvergia, Antimicrobial properties of β-amyrin 
(terpenoid), Journal of Pharmacy Research, 2010, 3 (8), 1979-1980. 
155 
[62] K. Jabeen, A. Javaid, E. Ahmad, M. Athar, Antifungal compounds from Melia 
azedarach leaves for management of Ascochyta rabiei, the cause of chickpea blight, 
Natural product communications, 2011, 25 (3), 264-276. 
[63] Y. Zheng, W. Huang, J.G. Yoo, J.L. Ebersole, C.B. Huang, Antibacterial 
compounds from Siraitia grosvenorii leaves, Natural product research, 2011, 25 (9), 
890-897. 
[64] H. Haraguchi, S. Kataoka, S. Okamoto, M. Hanafi, K. Shibata, Antimicrobial 
triterpenes from Ilex integra and the mechanism of antifungal action, Phytotherapy 
Research, 1999, 13 (2), 151-156. 
[65] M.L. Vuotto, R. Miranda, A. Ritieni, A. Basile, L. Ricciardi, R. Di Prisco, G. 
Nicolosi, N. Mascolo, Improvement of (+)-catechin inhibitory activity on human 
PMN respiratory burst by (+)-3-O-propionyl and (-)-3-O-valeryl substitution, 
Journal of Pharmacy and Pharmacology, 2003, 55 (3), 399-405. 
[66] D. Su, W. Tang, Y. Hu, Y. Liu, S. Yu, S. Ma, J. Qu, D. Yu, Lignan glycosides 
from neoalsomitra integrifoliola, Journal of Natural Products, 2008, 71 (5), 784-
788. 
[67] E. Catapan, F.N. Moreno, M. Luís Busi da Silva, M.F. Otuki, R. Niero, V.C. 
Filho, R. Augusto Yunes, A.M. Viana. Protocols for in vitro culture and 
phytochemical analysis of Phyllanthus species (Euphorbiaceae). In: Jain SM, 
Saxena PK, editors. Protocols for in vitro cultures and secondary metabolite 
analysis of aromatic and medicinal plants. Totowa, NJ, Humana Press, 2009. 167-
177. 
[68] V.J. Somkant, J. Rakeshkumar, Invitro anti-inflammatory activity of ethanol 
extract of Glochidion ellipticum, Journal of Current Pharma Research, 2015, 6 (1), 
1678-1689. 
[69] K. Selina, Z. Ronok, S.C. Abdullah Mohammad, R.H. Mohammad, A.R. 
Mohammad, Antitumor, analgesic and anti-inflammatory activities of Glochidion 
multiloculare (Rottler ex Willd) Voigt, Bangladesh Pharmaceutical Journal, 2015, 
18 (2), 142-148. 
156 
[70] M. Biswas, K. Biswas, A.K. Ghosh, P.K. Haldar, A pentacyclic triterpenoid 
possessing analgesic activity from the fruits of Dregea volubilis, Pharmacognosy 
Magazine, 2009, 5 (19), 90-92. 
[71] J. Ching, T.K. Chua, L.C. Chin, A.J. Lau, Y.K. Pang, J.M. Jaya, C.H. Tan, 
H.L. Koh, Beta-amyrin from Ardisia elliptica Thunb. is more potent than aspirin in 
inhibiting collagen-induced platelet aggregation, Indian journal of experimental 
biology, 2010, 48 (3), 275-279. 
[72] M.A.F. Jahromi, M. Gupta, M. Manickam, A.B. Ray, J.P.N. Chansouria, 
Hypolipidemic activity of pedunculoside, a constituent of Ilex doniana, 
Pharmaceutical Biology, 1999, 37 (1), 37-41. 
[73] J. Lokvam, P.D. Coley, T.A. Kursar, Cinnamoyl glucosides of catechin and 
dimeric procyanidins from young leaves of Inga umbellifera (Fabaceae), 
Phytochemistry, 2004, 65 (3), 351-358. 
[74] T. Vijaya, N. Venkata, V. Rao, A. Babu, M. Sathish Kumar, P. Sharmila, S.R. 
Bonam, R. Nadendla, Antiurolithiatic activity of methanolic extract of dried leaves 
Glochidion velutinium using ethylene glycol induces rats, 2013, 4 (12), 878-884. 
[75] R.K. Sandeep, V.J. Somkant, Anthelmintic activity of extracts of Glochidion 
ellipticum Linn, Indo American of PharMaceutical Sciences, 2017, 4 (12), 4778-
4780. 
[76] E.M. Lee, S.S. Lee, B.Y. Chung, J.-Y. Cho, I.C. Lee, S.R. Ahn, S.J. Jang, T.H. 
Kim, Pancreatic lipase inhibition by C-glycosidic flavones isolated from 
Eremochloa ophiuroides, Molecules, 2010, 15 (11), 8251-8259. 
[77] Q. Zhao, M. Nan, Y. He, S. Chen, Extraction method of rotundic acid from 
Chinese medicine Ilex and its application in preventing and treating cardiovascular 
and cerebrovascular diseases, Faming Zhuanli Shenqing, 2010, 10. 
[78] Q. Zhao, Y. He, M. Nan, S. Chen, Application of rotundic acid in preparing 
medicinal agents for regulating blood lipids, its preparation method and 
formulation, Faming Zhuanli Shenqing, 2010, 8. 
[79] N.X. Nhiem, N.H. Tung, P.V. Kiem, C.V. Minh, Y. Ding, J.H. Hyun, H.K. 
Kang, Y.H. Kim, Lupane triterpene glycosides from leaves of Acanthopanax 
157 
koreanum and their cytotoxic activity, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 2009, 
57, 986-989. 
[80] T. Mosmann, Rapid colorimetric assay for cellular growth and survival: 
Application to proliferation and cytotoxicity assays, Journal of Immunological 
Methods, 1983, 65 (1), 55-63. 
[81] A. Monks, D. Scudiero, P. Skehan, R. Shoemake, K. Paull, D. Vistica, C. 
Hose, J. Langley, P. Cronise, H. Campbell, J. JMayo, M. Boyd, Feasibility of a 
high-flux anticancer drug screen using a diverse panel of cultured human tumor 
cell lines, Journal of National Cancer Institute, 1991, 83 (11), 757-766. 
[82] A.K. Chakravarty, S. Garai, K. Masuda, T. Nakane, N. Kawahara, Bacopasides 
III-V: three new triterpenoid glycosides from Bacopa monniera, Chemical & 
Pharmaceutical Bulletin, 2003, 51 (2), 215-217. 
[83] A.A. Gohar, G.T. Maatooq, E.M. Mrawan, A.A. Zaki, Y. Takaya, Two 
oleananes from Ammannia auriculata Willd, Natural product research, 2012, 26 
(14), 1328-1333. 
[84] P.-K. Chan, Acylation with diangeloyl groups at C21–22 positions in 
triterpenoid saponins is essential for cytotoxcity towards tumor cells, Biochemical 
Pharmacology, 2007, 73 (3), 341-350. 
[85] P. Wang, S. Ownby, Z. Zhang, W. Yuan, S. Li, Cytotoxicity and inhibition of 
DNA topoisomerase I of polyhydroxylated triterpenoids and triterpenoid glycosides, 
Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 2010, 20 (9), 2790-2796. 
[86] N. Guo, T. Tong, N. Ren, Y. Tu, B. Li, Saponins from seeds of genus 
Camellia: Phytochemistry and bioactivity, Phytochemistry, 2018, 149, 42-55. 
158 
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC 
Phụ lục 1: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GG1 
Phụ lục 2: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GG2 
Phụ lục 3: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GG3 
Phụ lục 4: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GG4 
Phụ lục 5: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GG5 
Phụ lục 6: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GG6 
Phụ lục 7: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GG7 
Phụ lục 8: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GG8 
Phụ lục 9: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GG9 
Phụ lục 10: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GG10 
Phụ lục 11: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GH1 
Phụ lục 12: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GH2 
Phụ lục 13: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GH3 
Phụ lục 14: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GH4 
Phụ lục 15: CÁC PHỔ CỦA HỢP CHẤT GH5 
Phụ lục 16: Phiếu giám định tên khoa học của mẫu 
Glochidion glomerulatum (Miq.) Boerl. 
và mẫu Glochidion hirsutum (Roxb) Voigt. 
159 
I 
PHỤ LỤC HỢP CHẤT GG1 
Công thức phân tử: C55H84O20. Khối lƣợng phân tử: 1064. 
- Phổ HR-ESI-MS 
- Phổ 1H-NMR 
- Phổ 13C-NMR 
- Phổ DEPT 135 
- Phổ HSQC 
- Phổ HMBC 
- Phổ 1H-1H COSY 
- Phổ ROESY 
II 
Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG1 
Phổ 1H-NMR của hợp chất GG1 
m/z 1099,5260. [M+Cl]- 
III 
Phổ 13C-NMR của hợp chất GG1 
Phổ DEPT135 của hợp chất GG1 
IV 
Phổ HSQC của hợp chất GG1 
Phổ HMBC của hợp chất GG1
V 
Phổ COSY của hợp chất GG1 
Phổ ROESY của hợp chất GG1 
VI 
PHỤ LỤC HỢP CHẤT GG2 
Công thức phân tử: C57H86O21. Khối lƣợng phân tử: 1106. 
- Phổ HR-ESI-MS 
- Phổ 1H-NMR 
- Phổ 13C-NMR 
- Phổ DEPT 135 
- Phổ HSQC 
- Phổ HMBC 
- Phổ 1H-1H COSY 
- Phổ ROESY 
VII 
Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG2 
Phổ 1H-NMR của hợp chất GG2 
m/z 1141,5363. [M+Cl]- 
VIII 
Phổ 13C-NMR của hợp chất GG2 
Phổ DEPT135 của hợp chất GG2 
IX 
Phổ HSQC của hợp chất GG2 
Phổ HMBC của hợp chất GG2
X 
Phổ COSY của hợp chất GG2 
Phổ ROESY của hợp chất GG2 
XI 
PHỤ LỤC HỢP CHẤT GG3 
Công thức phân tử: C48H72O15. Khối lƣợng phân tử: 888. 
- Phổ HR-ESI-MS 
- Phổ 1H-NMR 
- Phổ 13C-NMR 
- Phổ DEPT 135 
- Phổ HSQC 
- Phổ HMBC 
- Phổ 1H-1H COSY 
- Phổ ROESY 
XII 
Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG3 
Phổ 1H-NMR của hợp chất GG3 
m/z 923,4563. [M+Cl]- 
XIII 
Phổ 13C-NMR của hợp chất GG3 
Phổ DEPT135 của hợp chất GG3 
XIV 
Phổ HSQC của hợp chất GG3 
Phổ HMBC của hợp chất GG3
XV 
Phổ COSY của hợp chất GG3 
Phổ ROESY của hợp chất GG3 
XVI 
PHỤ LỤC HỢP CHẤT GG4 
Công thức phân tử: C47H78O16. Khối lƣợng phân tử: 898. 
- Phổ HR-ESI-MS 
- Phổ 1H-NMR 
- Phổ 13C-NMR 
- Phổ DEPT 135 
- Phổ HSQC 
- Phổ HMBC 
- Phổ 1H-1H COSY 
- Phổ ROESY 
XVII 
Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG4 
Phổ 1H-NMR của hợp chất GG4 
m/z 933,4996. [M+Cl]- 
XVIII 
Phổ 13C-NMR của hợp chất GG4 
Phổ DEPT135 của hợp chất GG4 
XIX 
Phổ HSQC của hợp chất GG4 
Phổ HMBC của hợp chất GG4
XX 
Phổ COSY của hợp chất GG4 
Phổ ROESY của hợp chất GG4 
XXI 
PHỤ LỤC HỢP CHẤT GG5 
Công thức phân tử: C54H82O19 . Khối lƣợng phân tử: 1034. 
- Phổ HR-ESI-MS 
- Phổ 1H-NMR 
- Phổ 13C-NMR 
- Phổ DEPT 135 
- Phổ HSQC 
- Phổ HMBC 
- Phổ 1H-1H COSY 
- Phổ ROESY 
XXII 
Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG5 
Phổ 1H-NMR của hợp chất GG5 
m/z 1069,5157. [M+Cl]- 
XXIII 
Phổ 13C-NMR của hợp chất GG5 
Phổ DEPT135 của hợp chất GG5 
XXIV 
Phổ HSQC của hợp chất GG5 
Phổ HMBC của hợp chất GG5
XXV 
Phổ COSY của hợp chất GG5 
Phổ ROESY của hợp chất GG5 
XXVI 
PHỤ LỤC HỢP CHẤT GG6 
Công thức phân tử: C56H84O20 . Khối lƣợng phân tử: 1076. 
- Phổ HR-ESI-MS 
- Phổ 1H-NMR 
- Phổ 13C-NMR 
- Phổ DEPT 135 
- Phổ HSQC 
- Phổ HMBC 
- Phổ 1H-1H COSY 
- Phổ ROESY 
XXVII 
Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG6 
Phổ 1H-NMR của hợp chất GG6 
m/z 1111,5263. [M+Cl]- 
XXVIII 
Phổ 13C-NMR của hợp chất GG6 
Phổ DEPT135 của hợp chất GG6 
XXIX 
Phổ HSQC của hợp chất GG6 
Phổ HMBC của hợp chất GG6
XXX 
Phổ COSY của hợp chất GG6 
Phổ ROESY của hợp chất GG6 
XXXI 
PHỤ LỤC HỢP CHẤT GG7 
Công thức phân tử: C60H92O23. Khối lƣợng phân tử: 1180. 
- Phổ HR-ESI-MS 
- Phổ 1H-NMR 
- Phổ 13C-NMR 
- Phổ DEPT 135 
- Phổ HSQC 
- Phổ HMBC 
- Phổ 1H-1H COSY 
- Phổ ROESY 
XXXII 
Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG7 
Phổ 1H-NMR của hợp chất GG7 
m/z 1215,5745. [M+Cl]- 
XXXIII 
Phổ 13C-NMR của hợp chất GG7 
Phổ DEPT135 của hợp chất GG7 
XXXIV 
Phổ HSQC của hợp chất GG7 
Phổ HMBC của hợp chất GG7
XXXV 
Phổ COSY của hợp chất GG7 
Phổ ROESY của hợp chất GG7 
XXXVI 
PHỤ LỤC HỢP CHẤT GG8 
Công thức phân tử: C47H78O17. Khối lƣợng phân tử: 914. 
- Phổ HR-ESI-MS 
- Phổ 1H-NMR 
- Phổ 13C-NMR 
- Phổ DEPT 135 
- Phổ HSQC 
- Phổ HMBC 
- Phổ 1H-1H COSY 
- Phổ ROESY 
XXXVII 
Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG8 
Phổ 1H-NMR của hợp chất GG8 
m/z 949,4946. [M+Cl]- 
XXXVIII 
Phổ 13C-NMR của hợp chất GG8 
Phổ DEPT135 của hợp chất GG8 
XXXIX 
Phổ HSQC của hợp chất GG8 
Phổ HMBC của hợp chất GG8
XL 
Phổ COSY của hợp chất GG8 
Phổ ROESY của hợp chất GG8 
XLI 
PHỤ LỤC HỢP CHẤT GG9 
Công thức phân tử: C55H90O22. Khối lƣợng phân tử: 1102. 
- Phổ HR-ESI-MS 
- Phổ 1H-NMR 
- Phổ 13C-NMR 
- Phổ DEPT 135 
- Phổ HSQC 
- Phổ HMBC 
- Phổ 1H-1H COSY 
- Phổ ROESY 
XLII 
Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG9 
Phổ 1H-NMR của hợp chất GG9 
m/z 1137,5630. [M+Cl]- 
XLIII 
Phổ 13C-NMR của hợp chất GG9 
Phổ DEPT135 của hợp chất GG9 
XLIV 
Phổ HSQC của hợp chất GG9 
Phổ HMBC của hợp chất GG9
XLV 
Phổ COSY của hợp chất GG9 
Phổ ROESY của hợp chất GG9 
XLVI 
PHỤ LỤC HỢP CHẤT GG10 
Công thức phân tử: C50H82O19. Khối lƣợng phân tử: 986. 
- Phổ HR-ESI-MS 
- Phổ 1H-NMR 
- Phổ 13C-NMR 
- Phổ DEPT 135 
- Phổ HSQC 
- Phổ HMBC 
- Phổ 1H-1H COSY 
- Phổ ROESY 
XLVII 
Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG10 
Phổ 1H-NMR của hợp chất GG10 
m/z 1021,5161. [M+Cl]- 
XLVIII 
Phổ 13C-NMR của hợp chất GG10 
Phổ DEPT135 của hợp chất GG10 
XLIX 
Phổ HSQC của hợp chất GG10 
Phổ HMBC của hợp chất GG10
L 
Phổ COSY của hợp chất GG10 
Phổ ROESY của hợp chất GG10 
LI 
PHỤ LỤC HỢP CHẤT GH1 
Công thức phân tử: C43H64O11. Khối lƣợng phân tử: 756. 
- Phổ HR-ESI-MS 
- Phổ 1H-NMR 
- Phổ 13C-NMR 
- Phổ DEPT 
- Phổ HSQC 
- Phổ HMBC 
- Phổ 1H-1H COSY 
- Phổ NOESY 
LII 
Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GH1 
Phổ 1H-NMR của hợp chất GH1 
m/z 779,4370. [M+Na]+ 
LIII 
Phổ 13C-NMR của hợp chất GH1 
Phổ DEPT135 của hợp chất GH1 
LIV 
Phổ HSQC của hợp chất GH1 
Phổ HMBC của hợp chất GH1
LV 
Phổ COSY của hợp chất GH1 
Phổ NOESY của hợp chất GH1 
LVI 
PHỤ LỤC HỢP CHẤT GH2 
Công thức phân tử: C49H74O16. Khối lƣợng phân tử: 918. 
- Phổ HR-ESI-MS 
- Phổ 1H-NMR 
- Phổ 13C-NMR 
- Phổ DEPT 
- Phổ HSQC 
- Phổ HMBC 
- Phổ 1H-1H COSY 
- Phổ NOESY 
LVII 
Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GH2 
Phổ 1H-NMR của hợp chất GH2 
m/z 941,4896. [M+Na]+ 
LVIII 
Phổ 13C-NMR của hợp chất GH2 
Phổ DEPT của hợp chất GH2 
LIX 
Phổ HSQC của hợp chất GH2 
Phổ HMBC của hợp chất GH2
LX 
Phổ COSY của hợp chất GH2 
Phổ NOESY của hợp chất GH2 
LXI 
PHỤ LỤC HỢP CHẤT GH3 
Công thức phân tử: C51H76O17. Khối lƣợng phân tử: 960. 
- Phổ HR-ESI-MS 
- Phổ 1H-NMR 
- Phổ 13C-NMR 
- Phổ DEPT 
- Phổ HSQC 
- Phổ HMBC 
- Phổ 1H-1H COSY 
- Phổ NOESY 
LXII 
 ???? 
Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GG2 
Phổ 1H-NMR của hợp chất GH3 
m/z 1141,5363. [M+Cl]- 
LXIII 
Phổ 13C-NMR của hợp chất GH3 
Phổ DEPT của hợp chất GH3 
LXIV 
Phổ HSQC của hợp chất GH3 
Phổ HMBC của hợp chất GH3
LXV 
Phổ COSY của hợp chất GH3 
Phổ ROESY của hợp chất GH3 
LXVI 
PHỤ LỤC HỢP CHẤT GH4 
Công thức phân tử: C48H72O15. Khối lƣợng phân tử: 888. 
- Phổ HR-ESI-MS 
- Phổ 1H-NMR 
- Phổ 13C-NMR 
- Phổ DEPT 
- Phổ HSQC 
- Phổ HMBC 
- Phổ 1H-1H COSY 
- Phổ NOESY 
LXVII 
Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GH4 
Phổ 1H-NMR của hợp chất GH4 
m/z 911,4779. [M+Na]+ 
LXVIII 
Phổ 13C-NMR của hợp chất GH4 
Phổ DEPT của hợp chất GH4 
LXIX 
Phổ HSQC của hợp chất GH4 
Phổ HMBC của hợp chất GH4
LXX 
Phổ COSY của hợp chất GH4 
Phổ NOESY của hợp chất GH4 
LXXI 
PHỤ LỤC HỢP CHẤT GH5 
Công thức phân tử: C48H70O15. Khối lƣợng phân tử: 886. 
- Phổ HR-ESI-MS 
- Phổ 1H-NMR 
- Phổ 13C-NMR 
- Phổ DEPT 
- Phổ HSQC 
- Phổ HMBC 
- Phổ 1H-1H COSY 
- Phổ NOESY 
LXXII 
Phổ HR-ESI-MS của hợp chất GH5 
Phổ 1H-NMR của hợp chất GH5 
m/z 909,4602. [M+Na]+ 
LXXIII 
Phổ 13C-NMR của hợp chất GH5 
Phổ DEPT của hợp chất GH5 
LXXIV 
Phổ HSQC của hợp chất GH5 
Phổ HMBC của hợp chất GH5
LXXV 
Phổ COSY của hợp chất GH5 
Phổ NOESY của hợp chất GH5 
LXXVI 
Phiếu giám định tên khoa học của mẫu Glochidion glomerulatum (Miq.) Boerl. 
và mẫu Glochidion hirsutum (Roxb) Voigt.