Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các loài lá kim: Pinus dalatensis, pinus kesiya và podocarpus neriifolius ở Việt Nam

Trên các phổ NMR của TP5 thấy xuất hiện các tín hiệu tương ứng của chất resveratrol-3-O-β-glucoside (TP4). Kiểm tra trên TLC thấy TP4 và TP5 hoàn toàn trùng nhau trên các hệ dung môi triển khai: DCM:MeOH:H2O = 50:10:1 (Rf = 0,42) hay toluene:acetone:HCOOH = 3:6:1 (Rf = 0,41); chúng đều hiện màu tím sau khi phun thuốc thử rồi hơ nóng. Ngoài ra trên các phổ 13C-NMR của TP5 còn xuất hiện thêm tín hiệu của 20 carbon nằm gần sát những vị trí tương ứng ứng của TP4 điều này giúp dự đoán rằng TP5 là hỗn hợp của hai đồng phân vị trí nhóm thế, trong đó có một chất là resveratrol-3-O-β-glucoside (TP4). Trên phổ 1H-NMR và HSQC, chất còn lại (được kí hiệu TP5a) cũng cho thấy các tín hiệu của 07 hydrogen thơm của hai vòng benzene, 02 hydrogen olefin và 06 tín hiệu của một đường hexose. Trong hai vòng benzen thì một vòng (vòng A) cũng bị thế ba nhóm theo kiểu 1,3,5-trisubstituted benzene khi ba hydrogen ở vị trí meta của nhau tương ứng với các tín hiệu δH 6,49 (2H, d, J = 2,0 Hz, H-2 và H-6) và 6,20 (1H, brs, H-4); vòng benzene còn lại (vòng B) vị thế theo kiểu 1,4-trisubstituted benzene khi xuất hiện hai cặp tín hiệu của 02 cặp hydrogen ortho tương ứng tại δH 7,47 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-2′/H-6′), δH 7,10 (1H, J = 8,5 Hz, H3′/H5′). Tín hiệu của hai trans-hydrogen olefin được thể hiện rất rõ tại các δH 7,02 và 6,90 với hằng số tương tác lớn (16,5 Hz)

pdf146 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 571 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các loài lá kim: Pinus dalatensis, pinus kesiya và podocarpus neriifolius ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
95 (=C– H thơm), 2954, 2875 (C–H no), 1700 (C=O/ acid), 1374-1458 (C=C vòng thơm), 1249 (C–O/ acid). HR-ESI-MS (MeOH) m/z 653,3813 [M+Na]+ (calc. 653,3818) Hình 3.7. TT10 và các tương tác chính trên phổ HMBC và NOESY của TT10. Từ phổ FT-IR nhận ra rằng trong phân tử chất này có nhóm chức acid và vòng thơm. Phổ 13C-NMR và DEPT của TT10 cho thấy tín hiệu của 20 carbon (4.CH3 + 5.CH2 + 3CH + 8.C); phía trường thấp là tín hiệu ứng với C=O của carboxylic acid (C 185,4) và vùng thơm có 06 carbon (C 120,2-150,0) còn lại là tín hiệu của 13 carbon no. HR-ESI-MS của TT10 cho peak ion giả phân tử m/z 653,3813 [M+Na]+, từ đó tính được TT10 có công thức phân tử là C40H54O6 và có dạng là dimer đối xứng của một diterpenoid. Phổ 1H-NMR cho thấy hoàn toàn phù hợp với 13C-NMR và DEPT khi vòng thơm chỉ còn có một tín hiệu singlet của hydrogen thơm tại H 6,86. Tín hiệu của nhóm -OH gắn với vòng thơm cũng xuất hiện dưới dạng singlet tại H 5,01. Ngoài ra, tín hiệu của các nhóm methyl cũng biểu thị rõ đó là: hai methyl tại H 1,34 (3H, brs) và 1,00 (3H, brs); quan trọng hơn, trên phổ còn thấy tín hiệu của hai methyl thuộc nhóm isopropyl qua hai doublet với hằng số tương tác J = 7,0 Hz tại H 1,35 và 1,31. Những điều này giúp nhận ra TT10 là một bis–diterpenoid có chứa bộ 110 khung totarane hoặc abietane, trong đó ½ phân tử này sẽ có một nhóm -COOH và vòng thơm có chứa một nhóm -OH. Vùng thơm trên phổ 1H-NMR chỉ thấy tín hiệu duy nhất một hydrogen thơm ứng với một singlet tại H 6,86 (H-11), và còn cho thấy một thông tin quan trọng về mặt cấu trúc lập thể khi tín hiệu của hydrogen methine H-5 (H 1.48) là một doublet tù có giá trị hằng số tương tác lớn (12,0 Hz) đã giúp nhận ra hydrogen này nằm trên liên kết axial. Các số liệu phổ 1H-NMR của TT10 được gán cho từng vị trí carbon tương ứng dựa vào phổ HSQC (Bảng 3.13) qua đó thấy nó khá tương đồng với số liệu phổ của totarol-19-carboxylic acid (TT8) giúp dự đoán đây là dimer của totarol- 19-carboxylic acid. Điểm khác biệt đáng kể duy nhất là trên phổ 13C-NMR tại vị trí C-12, trong khi ở đó TT8 là một C–H thơm có C 114.6 thì TT10 lại là một carbon bậc 4 có C 120,2. Điều này chứng tỏ trong phân tử TT10 thì hai hợp phần totarol- 19-carboxylic acid liên kết với nhau tại vị trí C-12. Phổ HMBC càng giúp khẳng định điều này khi cho thấy tương tác mạnh của H-11 (H 6,86) với C-12′ (hay H-11′ với C-12). Ngoài ra, H-11 còn có tương tác mạnh với carbon có độ chuyển dịch C 38,7 (C-10), 135,0 (C-8) và 150,0 (C-13). Thêm vào đó, trên phổ HBMC còn cho thấy tương tác của H-7 (H 3,01 và 2,70) với carbon có C 21,3 (C-6), 52,4 (C-5) và 135,0 (C-8) giúp khẳng định sự gán giá trị độ chuyển dịch cho C-8 là chính xác. Sau đó cũng khẳng định rằng hợp phần diterpenoid trong TT10 có bộ khung totarane với nhóm -OH liên kết với vòng thơm tại C-13 khi hydrogen của C13–OH cho thấy sự tương tác mạnh với C-13, C-12, C-14. Hơn nữa, phổ HMBC còn làm sáng tỏ thông tin về lập thể tại vị trí C-4, C-5 và C-10 khi chỉ ra rằng C-19, H-5 và C-20 đều thuộc liên kết axial và nằm xen kẽ theo kiểu trans–anti qua các biểu thị ở những tương tác mạnh của H-5→C-19 và H- 5→C-20. Thêm vào đó, tương tác qua hiệu ứng NOE giữa H-5 và H-18 (H 1,34, brs) trên phổ NOESY giúp chứng minh rằng H-5 và C-18 nằm ở vị trí cis với nhau qua liên kết C4–C5. Những tương tác quan trọng trên phổ HMBC và NOESY được biểu thị qua Hình 3.7. Tất cả những phân tích này giúp đề xuất rằng TT10 có cấu trúc là bis-totarol-19-carboxylic acid với tên gọi là macrophyllic acid. Ngoài các terpenoid kể trên, từ loài này cũng đã tách ra được hai sterol đó là β-sitosterol (TS1) và daucosterol (TS2). 111 Bảng 3.13. Số liệu phổ của TT10 so với totarol-19-carboxylic acid (TT8), [CDCl3, δ (ppm), J (Hz)] Vị trí TT10 (CDCl3) Totarol-19- carboxylic acid (TT8) (CDCl3) DEPT δC δH HMBC (H→C) NOESY (H→H) δC (ppm) 1, 1′ CH2 40,3 e: 2,09, brd, (13,0) a: 1,30 (overlap với H-16, H-17) C-2, C-10 40,1 2, 2′ CH2 19,9 e: 1,91-1,94, m a: 1,56, brd, (13,0) C-1, C-3 20,1 3, 3′ CH2 36,9 e: 2,19, brd, (13,5) a: 1,07, td, (13,5, 4,0) C-2, C-4, C- 19 37,2 4, 4′ C 43,6 - - 43,8 5, 5′ CH 52,4 1,48, brd, (12,0) C-19, C-20, C-18, C-6, C-7, C-10, C-4 H-18 52,1 6, 6′ CH2 21,1 e: 2,26, dd, (13,5, 6,0) a: 2,01, m C-5, C-7, C- 10, C8, C-4 21,1 7, 7′ CH2 30,2 e: 3,01, dd, (17,0, 4,5) a: 2,70, m C-5, C-6, C- 8 H-7 30,0 8, 8′ C 135,0* - 134,3 9, 9′ C 140,7 - 141,0 10, 10′ C 38,7 - 38,5 11, 11′ CH 124,9 6,86, s C-8, C-13, C-10, C-12′ 124,1 12, 12′ C 120,2 - - 114,6 (CH) 13, 13′ C 150,0* - - 152,1 14, 14′ C 131,9 - - 130,9 15, 15′ CH 27,8 3,30, brs - 27,3 16, 16′ CH3 20,0 1,35, d, (7,0) C-14 20,3 17, 17′ CH3 20,2 1,31, d, (7,0) C-14 20,4 18, 18′ CH3 28,2 1,34, brs C-5, C-3, C- 4, C-19 28,6 19, 19′ C=O 185,4 - - 183,9 20, 20′ CH3 22,3 1,00, brs C-10, C-1, C-5 23,2 13-OH - 5,01, s C-14, C-13, C-12 * Tín hiệu có cường độ thấp; e: equatorial ; a: axial 3.4. Hoạt tính sinh học của một số chất sạch ▪ Kết quả thử in vitro trên dòng tế bào ung thư thư biểu mô KB: các chất totarol (TT7) và macrophyllic acid (TT10) cho thấy hoạt tính gây độc tế bào tương đối tốt trên dòng tế bào KB với giá trị IC50 tương ứng là 20,0 µg/mL và 4,8 µg/mL. 112 ▪ Thử nghiệm in vitro trên các dòng tế bào ung thư phổi SK-LU-1, ung thư thư vú MCF-7 và ung thư gan Hep-G2 tại các nồng độ thử nghiệm 40 µg/mL, 20 µg/mL và 10 µg/mL với ellipticine là chất đối chứng dương (Bảng 3.14). Kết quả trên cho thấy các chất stilbenoid là dihydropinosylvin 5-methyl ether (TP2) và 5-O- methylpinosylvin (TP3) thể hiện mức hoạt tính ức chế tương đối khá với giá trị IC50 là 20,8 – 38,1 g/mL trên các dòng tế bào ung thư SK-LU-1, MCF-7 và Hep- G2. Chất macrophyllic acid (TT10) cho thấy mức hoạt tính ức chế trung bình đối với các dòng tế bào nghiên cứu khi có IC50 47,4 – 58,3 g/mL. Các chất còn lại không thể hiện hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào được nghiên cứu. Bảng 3.14. Kết quả thử in vitro trên các dòng tế bào SK-LU-1, MCF-7 và Hep-G2 của một số chất sạch Kí hiệu chất Nồng độ ức chế 50% sự phát triển của tế bào ung thư IC50 (µg/mL) SK-LU-1 MCF-7 Hep-G2 TT2 (PDLE5) >100 >100 >100 TT4 (PDWE10) >100 >100 >100 TT6 (PDWE9) >100 >100 >100 TT10 (PNWE1) 50,8 56,3 47,4 TT11 (PKRE2) >100 >100 >100 TF1 (PDWE1) >100 >100 >100 TF7 (PDLE7) >100 >100 >100 TF3 (PDWE8) >100 >100 >100 TP2 (PDWE11) 32,2 29,2 38,1 TP3 (PDWE12) 28,0 20,8 36,8 TL3 (PKRE12) >100 >100 >100 Ellipticine 0.31 0.33 0.34 ▪ Thử nghiệm in vitro về hoạt tính chống tăng sinh trên dòng tế bào bạch cầu tủy xương cấp tính (OCI-AML) đối với hỗn hợp của 16-hydroxy-8(17),13-labdadien- 15,16-olid-19-oic acid và 15-hydroxypinusolidic acid (TT2), và các chất isopimaric acid (TT6), macrophyllic acid (TT10), pinocembrin (TF1), dihydropinosylvin 5-methyl ether (TP2) và (+) lariciresinol (TL1) thấy rằng TT2 (tại nồng độ 25 µg/mL, P < 0,001), TT6 (tại nồng độ 40 µg/mL, P < 0,05), TT10 (tại nồng độ 20 µg/mL, P < 0,01), TF1 (tại nồng độ 40 µg/mL, P < 0,001) và TP2 (tại các nồng độ 50 µg/mL và 30 µg/mL, P < 0,01) có khả năng làm suy giảm số 113 lượng các tế bào được thử nghiệm (Hình 3.8) và làm gia tăng lượng các tế bào chết bằng cách cảm ứng và kích hoạt quá trình chết tự nhiên của chúng (apoptosis) sau 24 giờ (Hình 3.9) ở mức có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó chất TL1 được xem như không thể hiện hoạt tính này khi nồng độ gây chết tế bào thử nghiệm là 200 µg/mL (P < 0,001). Hình 3.8 . Số lượng của các tế bào OCI-AML sau 24 giờ khi thử nghiệm với TT2 (a), TT6 (b), TT10 (c), TF1 (d), TP2 (e) và TL1 (f) được biểu thị ở các thanh đen (các thanh trắng là DMSO làm đối chứng); các nồng độ thử nghiệm được thể hiện trên trục x (*P < 0,05, **P < 0,01, ***P < 0,001) Qua phân tích ảnh hưởng của các chất có hoạt tính tới chu trình phát triển của các tế bào OCI-AML bằng kỹ thuật flow cytometry đã thấy được số lượng các tế bào bị suy giảm đáng kể trong pha S đối với TT6 (tại nồng độ 40 µg/mL), TF1 (tại nồng độ 40 µg/mL và 20 µg/mL). Kết quả này chứng tỏ rằng hai chất trên có khả năng tác động tới sự nhân lên của các tế bào tế bào OCI-AML bằng cách ức chế quá trình tổng hợp DNA của chúng. Đối với TP2 thì chất này làm giảm số lượng các tế bào OCI- AML bằng cách ức chế quá trình phân bào (pha G2/M) trong chu trình tế bào. 114 Hình 3.9 . Số lượng của các tế bào OCI-AML chết theo chương trình (apoptosis) sau 24 giờ khi thử nghiệm với TT2 (a), TT6 (b), TT10 (c), TF1 (d), TP2 (e) và TL1 (f) được biểu thị ở các thanh đen (các thanh trắng là DMSO làm đối chứng); các nồng độ thử nghiệm được thể hiện trên trục x (*P < 0,05, **P < 0,01, ***P < 0,001). Trong khi đó, TT2 (tại các nồng độ 25 µg/mL, 12,5 µg/mL và 6,25 µg/mL) và TT10 (tại nồng độ 20 µg/mL) có khả năng can thiệp sự nhân lên của tế bào OCI- AML bằng cách ức chế quá trình tổng hợp DNA (trong pha S) và ức chế quá trình phân bào (pha G2/M) của chu trình tế bào (Hình 3.10). Riêng đối với pinostrobin (TF3) tại nồng độ thử nghiệm 60 µg/mL, mặc dù khi phân tích chu trình tế bào có quan sát thấy có sự suy giảm số lượng các tế bào ở pha G2/M (p < 0.05) nhưng yếu tố này là không đủ để làm các tế bào OCI-AML bị suy giảm sau 24 giờ thử nghiệm (Phụ lục 32). 115 Hình 3.10. Số lượng các tế bào OCI-AML trong các pha trong chu trình của tế bào khi được xử lí. (A): TT2; (B): TT6 (C): TT10; (D): TF1; (E): TP2 ở các nồng độ khác nhau; các nồng độ thử nghiệm được thể hiện trên trục x (*P < 0,05, **P < 0,01, ***P < 0,001) Hỗn hợp TT2 có hoạt tính ức chế sự phát triển của các tế bào OCI-AML ở mức khá tốt nên đã được tìm hiểu sâu hơn về cơ chế tác dụng. Qua phân tích protein bằng kỹ thuật Western blot đã thấy được rằng TT2 có thể kích hoạt các caspase 3 (tại nồng độ 25 µg/mL) và gia tăng số lượng các protein ức chế khối u là p53 (tại các nồng độ 25 và 12.5 µg/mL) và p21 (tại các nồng độ 25, 12.5 và 6.25 µg/mL) để cảm ứng và đưa các tế bào ung thư này đi vào quá trình chết tự nhiên (Phụ lục 33). 116 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ❖ Kết luận Hai loài Pinus là Pinus dalatensis, Pinus kesiya và một loài Podocarpus là Podocarpus neriifolius ở Việt Nam lần đầu được nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học: 1. Thành phần hóa học của lá và gỗ loài Thông đà lạt (Pinus dalatensis). Bằng các phương pháp sắc ký cột đã phân lập được 24 hợp chất từ lá và gỗ; Kết hợp các phương pháp phổ đã xác định được cấu trúc của các chất phân lập được là: - 01 sesquiterpenoid: caryolane-1β,9β-diol (TT1); - 06 diterpenoid: 16-hydroxy-8(17),13-labdadien-15,16-olid-19-oic acid (TT2a), 15-hydroxypinusolidic acid (TT2b), 15-methoxypinusolic (TT3), lambertianic acid (TT4), 8(17),13-ent-labdadien-15→16-lactone-19-oic acid (TT5), isopimaric acid (TT6); 01 triterpenoid: 3β-hydroxy-14-serraten-21-one (TT12); - 06 flavonoid: pinocembrin (TF1), chrysin (TF2), pinostrobin (TF3), catechin (TF4), kaempferol (TF5), kaempferol 3-O-(3′′,6′′-di-O-E-p-coumaroyl)-β-D- glucopyranoside (TF7); - 05 hợp chất stilbenoid: dihydropinosylvin(TP1), dihydropinosylvin 5-methyl ether (TP2), 5-O-methylpinosylvin (TP3), resveratrol-3-O-β-D-glucoside (TP4), resveratroloside (TP5a); - 01 hợp chất phenol đơn giản: vanillic acid 4-(-β-D-glucopyranoside) (TP6) - 02 lignan: (+) lariciresinol (TL1), cedrusin-4-O-β-D-glucopyranoside (TL3); - 02 sterol: β-sitosterol (TS1), daucosterol (TS2). So sánh về thành phần hóa học của bộ phận gỗ và lá thì thấy rằng, trong khi thành phần chính của lá là các terpenoid thì gỗ lại chứa nhiều flavonoid và stilbenoid. Trong các chất đã tách được thì chất TT1, TT3, TT5 và TP6 lần đầu tiên được tìm thấy trong chi Pinus. Riêng chất TP6 lần đầu tiên được tìm thấy trong họ Thông (Pinaceae). 2. Thành phần hóa học của rễ loài Thông ba lá (Pinus kesiya). Từ rễ của loài này đã phân lập và xác định được 07 hợp chất. Bao gồm: 117 - 01 abietane diterpenoid: 7-oxo-15-hydroxy-dehydroabieticacid (TT11); - 02 flavonoid: catechin (TF4), 3′-O-methylcatechin 7-O-β-D-glucopyranoside (TF6); - 01 hợp chất stilbenoid: resveratrol-3-O-β-D-glucoside (TP4); - 01 hợp chất phenol đơn giản: 3,4-dimethoxyphenyl 2-O-(3-O-methyl-α-L- rhamnopyranosyl)-β-D-glucopyranoside (TP7); - 02 lignan: cedrusin (TL2), cedrusin-4-O-β-D-glucopyranoside (TL3). Chất TF6, TP4 và TP7 lần đầu tiên được tìm thấy trong chi Pinus. 3. Thành phần hóa học của gỗ loài Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius) Từ gỗ của loài này đã đã phân lập và xác định được 06 hợp chất. Trong đó có: - 03 totarane diterpenoid: totarol (TT7), totarol-19-carboxylic acid (TT8), inumakiol D (TT9); - 01 bis–diterpenoid: macrophyllic acid (TT10); - 02 sterol: β-sitosterol (TS1), daucosterol (TS2). Trong các chất đã tách được thì chất TT8, TT9 và TT10 lần đầu tiên được tìm thấy từ loài này. 4. Đánh giá bước đầu về hoạt tính sinh học các chất sạch tách ra được Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào cho thấy chất TT7 và TT10 có hoạt tính ức chế khá tốt đối với dòng tế bào KB. Các chất stilbenoid TP2 và TP3 thể hiện mức hoạt tính ức chế tương đối khá trên các dòng tế bào ung thư SK-LU-1, MCF-7 và Hep-G2. Trong khi đó, TT10 cũng cho thấy mức hoạt tính ức chế trung bình đối với các dòng tế bào này. Các chất TT6 và TF1 có khả năng ức chế quá trình sinh tổng hợp DNA (pha S); TP2 có khả năng ức chế sự phân bào (pha G2/M) của chu trình tế bào ở các tế bào bạch cầu tủy xương cấp tính nên làm suy giảm đáng kể số lượng các tế bào thử nghiệm. Trong khi đó, hỗn hợp TT2 và chất TT10 có thể làm giảm số lượng các tế bào bạch cầu tủy xương cấp tính theo cách ức chế quá trình sinh tổng hợp DNA và quá trình phân bào (pha G2/M) của chu trình tế bào. ❖ Kết luận chung: Các kết quả của luận án đã thực hiện được mục tiêu đề ra là nghiên cứu thành phần hóa học của các loài Pinus dalatensis, Pinus kesiya, 118 Podocarpus neriifolius và thử nghiệm một số hoạt tính sinh học của các chất sạch có hàm lượng lớn. Trong tổng số 34 hợp chất tách ra được có: 07 chất lần đầu tiên được tìm thấy từ chi Pinus, 06 chất và 01 hỗn hợp có hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư thử nghiệm. Các chất tách ra được đều thuộc những lớp chất đã được công bố trong chi Pinus và Podocarpus. ❖ Kiến nghị 1. Tiếp tục nghiên cứu về thành phần hóa học của các bộ phận chưa được nghiên cứu từ ba loài Pinus dalatensis, Pinus kesiya và Podocarpus neriifolius. 2. Nghiên cứu sâu hơn về hoạt tính và cơ chế tác dụng của các chất có hoạt tính để làm rõ bản chất cũng như làm cơ sở định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo. 119 DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Nguyen Hoang Sa, Nguyen Thanh Tam, Nguyen Thi Hoang Anh, Dao Duc Thien, Tran Duc Quan, Dinh Thi Phong, Le Quoc Thang, Tran Van Sung, Trinh Thi Thuy, Diterpenoids from the wood of Podocarpus neriifolius, Vietnam Journal of Chemistry, International Edition, 2016, 54(4), 488-490. 2. Nguyễn Hoàng Sa, Nguyễn Thanh Tâm, Đào Đức Thiện, Trần Đức Quân, Trần Văn Sung, Trịnh Thị Thủy, Các hợp chất phenol từ rễ Thông ba lá (Pinus kesiya), Tạp chí Hóa học, 2016, 54(6A), 40-43. 3. Nguyen Hoang Sa, Nguyen Thanh Tam, Nguyen Thi Hoang Anh, Dao Duc Thien, Tran Duc Quan,Tran Van Sung, Trinh Thi Thuy, Abietane diterpenoids and neolignans from the roots of Pinus kesiya, Vietnam Journal of Chemistry, International Edition, 2017, 55(2), 240-243. 4. Nguyen Hoang Sa, Nguyen Thanh Tam, Nguyen Thi Hoang Anh, Tran Duc Quan, Dao Duc Thien, Dinh Thi Phong, Tran Van Sung, Trinh Thi Thuy, Chemical constituents from the leaves of Pinus dalatensis Ferré, Natural Product Research (SCIE), đã online từ 10/07/2017 ( 5. Nguyen Hoang Sa, Nguyen Thanh Tam, Nguyen Thi Hoang Anh, Tran Duc Quan, Dao Duc Thien, Tran Van Sung, Trinh Thi Thuy, Chemical constituents of Pinus dalatensis Ferré wood and their effect on proliferation of acute myeloid leukemia cells, Letters in Organic Chemistry (SCIE), 2017, đang chờ chấp nhận đăng (đã có ý kiến phản biện lần 2). 6. Nguyen Hoang Sa, Nguyen Thanh Tam, Nguyen Thi Hoang Anh, Tran Duc Quan, Dao Duc Thien, Tran Van Sung, Trinh Thi Thuy,Terpenoids from Pinus dalatensis leaves. Vietnam Journal of Chemistry, International Edition, 2017, đã nhận đăng 120 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Huy Bích và cộng sự, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Tập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2006, Hà Nội. 2. P. Thomas & P.K. Loc, Pinus dalatensis. The IUCN Red List of Threatened Species 2013, 2013, e.T32803A2823679. 3. N.T. Hiep, P.K. Loc, N.D.T. Luu, T.L. Phillip, Vietnam Conifers: Conservation Status Review 2004, 2004, 42–43. ISBN 1-872291-64-3. 4. S. Guirong et al, Preliminary Study of the Chemical Constituents of Pinus Kesiya R. Pinecone, Journal of Dali Teachers College, 2013, 12(9), 4-6. 5. S. Guirong et al, Chemical Constituents from Pinecone of Pinus kesiya R., Journal of Dali Teachers College, 2014, 13(4), 1-2+11. 6. Phan Văn Thắng, Đặng Xuân Trường, Nguyễn Đức Tố Lưu, Hà Công Liêm , Chỉ dâñ về các loài thông ở vùng núi Mai Châu - Mộc Châu tỉnh Hòa Bình, Sơn La, NXB Nông nghiêp̣ ,2013. 7. Dictionary of Natural Products, version 20:2, Chapman&Hall/CRC, 2012. 8. S. Karel and Z. Eugenee, Composition of turpentine from Pinus edulis wood oleoresin, Phytochemistry, 1975, 14(9), 2025-2028. 9. U. Zeynep, K. Salih, B. Fuat, A. Burhan, E. Selim, C. Menderes and K. M. Göksin, Chemical composition, antimicrobial, insecticidal, phytotoxic and antioxidant activities of Mediterranean Pinus brutia and Pinus pinea resin essential oils, Chinese Journal of Natural Medicines, 2014, 12(12), 901-910. 10. T. İbrahim and R. Markku , A Comparative Study on Turpentine Oils of Oleoresins of Pinus sylvestris L. from Three Districts of Denizli, Records of Natural Products, 2010, 4(4), 224-229. 11. K. Katerina, G. Athanassios, P. Danae, P. Dimitrios, M. Antonios and T. Olga, Greek Pinus essential oils: larvicidal activity and repellency against Aedes albopictus (Diptera: Culicidae), Parasitology Research, 2015, 114(2), 583-592. 12. L. Bo, S.Y. Heng, H.Y. Ren, Z.W. Dong, Chemical Constituents and Biological Activities of Pinus Species, Chemistry & Biodiversity, 2013, 10(12), 2133-2160 13. A. Ismail, H. Mohsen, J. Bassem and H. Lamia, Essential oils of Pinus nigra J. F. Arnold subsp. laricio Maire: chemical composition and study of their herbicidal potential, Arabian Journal of Chemistry, 2017, 10(sup.2), s3877- s3882. 14. X. Qing, L. Zhihong and L. Zhouqi, Chemical Composition and Antioxidant Activity of Essential Oil of Six Pinus Taxa Native to China, Molecules, 2015, 20(5), 9380-9392. 121 15. F.J. Min, T.W. Yu, C.Y. Shia, Serratene triterpenes from Pinus armandii bark, Phytochemistry, 1991, 30(4), 1333-1336. 16. C.H. Anthony, N.A. Bhimsen, R.W. John, New serratane triterpenes from western white pine bark, Tetrahedron, 1984, 40(21), 4217-4226. 17. C.Y. Shia, C.E.H. Tsun, F.G.J. Min, The Neutral Part of the Bark of Pinus lu- chuensis Mayer, Journal of the Chinese Chemical Society, 1975, 22(4), 341- 347. 18. W. Shun-ichi, L. Akira, T. Reiko, Triterpene Constituents from the Stem Bark of Pinus luchuensis and their DNA Topoisomerase II Inhibitory Effect, Planta Medica, 2001, 67(7), 659-664. 19. K.P. James, E. Günter, W.R. Brian, R.W. John, C.H. Anthony, N.A. Bhimsen, New Triterpenes from the Bark of Western White Pine (Pinus monticola DOUGL.), Helvetica Chimica Acta, 1981, 64(4), 1183-1207. 20. W. Shun-ich, T. Reiko, Four New Trisnorlanostene-Type Triterpenoids from the Stem Bark of Pinus luchuensis, Journal of Natural Products, 2000, 63(8), 1055-1057. 21. W. Bin, J. Jing, H.X. Feng, Y. Tao, Y.J. Min, Three New Terpenoids from Pinus yunnanensis, Helvetica Chimica Acta, 2010, 93(3), 490-496. 22. C.H.T. Andrew, M. Toshio, L.P. Mark, S.A. Mary, Further acidic constituents and neutral components of Pinus massoniana Resin, Tetrahedron, 1993, 49(36), 7903- 7915. 23. Y.N. Yun, L. Li, T.W. Wei, D.J. Ao, T.L. Juan, Diterpenoids from Pinus massoniana resin and their cytotoxicity against A431 and A549 cells, Phytochemistry, 2010, 71(13), 1528-1533. 24. Z.Y. Xing; Z. Lu, G. Lin, L.X. Dong, Z. Jun, Note: A new diterpenoid and active stilbenes from Pinus armandii heartwood, Journal of Asian Natural Products Research, 2005, 7(3), 259-264. 25. F. Tao, C.X. Hai, T.Q. Gang, L.X, Dong, Abietane Diterpenoids and a Lignan from Pinus yunnanensis, Zeitschrift für Naturforschung B, 2010, 65(6), 765- 769. 26. L. Ting, L. Yan, L.D. Mei, L.G. Ming, L.J. Kai. W. Fei, A novel phenolic compound from Pinus yunnanensis, Journal of Asian Natural Products Research, 2011, 13(5), 425-429. 27. Z.F. Duane, M.V. Thomas, W. Jocclyn, Major resin acids of Pinus nigra needles, Phytochemistry, 1985, 24(6), 1273-1277. 28. M. Toshifumi, W. Shun-ichi, T. Harukuni, T. Genzoh, M. Osamu, T. Reiko, Potential Antitumor-Promoting Diterpenes from the Cones of Pinus luchuensis, Chemistry of Natural Compounds, 2002, 65(12), 1921-1923. 122 29. F.J. Min, LChi-I, C.W. Lieh, C.Y. Shia, Diterpenoid acids from the leaves of armand pine, Phytochemistry, 1991, 30(8), 2793-2795. 30. S.Md. Zakir, J.Y. Min, M.S. Sik, Labdane-Type Diterpenes Active against Acne from Pine Cones (Pinus densiflora), Planta Medica, 2008, 74(4), 449-452. 31. W. Qiang, R. Zhang, T. Jie, T. Yoshihisa, D.H. Quan, Two new antitumor diterpenes from Pinus sylvestris, Chinese Chemical Letters, 2008, 19(2), 187- 189. 32. T. Jie, R. Zhang, Z.Y. Wen, D.H. Quan, T. Yoshihisa, A new labdanic norditerpene from Pinus sylvestris, Natural Product Research, 2010, 24(17), 1587-1591. 33. D.F. Zinkel, B.B. Evans, Terpenoids of Pinus strobus cortex tissue, Phytochemistry, 1972, 11(11), 3387- 3389. 34. V. A. Raldugin, V. A. Pentegova, New diterpenoid components of the oleoresin of Pinus koraiensis, Chemistry of Natural Compounds, 1976, 12(2), 157-161. 35. J.M. Jung, J.H. Ah, K.S. Sik, H.G. Sook, C.J. Sue, A new abietic acid-type diterpene glucoside from the needles of Pinus densiflora, Archives of Pharmacal Research, 2009, 32(12), 1699-1704. 36. F.J. Min, C.C. Feng, C.Y. Shia, Flavonoids from Pinus morrisonicola, Phytochemistry,1987, 26(9), 2559-2561. 37. F.J. Min, S.W. Chiung, C.Y. Shia, Flavonoids and stilbenes from armand pine, Phytochemistry, 1988, 27(5), 1395-1397. 38. P. Hefeng, L.N. Lennart, Phenolics from inner bark of Pinus sylvestris, Phytochemistry, 1996, 42(4), 1185-1189. 39. C.M. Mário, C.C. Daniela, C.G. Acácio, Chemical Constituents from Pinus strobus var. Chiapensis, Journal of the Brazilian Chemical Society, 1996, 7(3):187-191. 40. W. Wei, W.X. Hua, Y.J. Feng, Z.X. Jie, Study on the active compounents of anti-platelet aggregation from pine needles of Pinus massoniana Lamb, Chinese Journal of Hospital Pharmacy, 2008-3, 190-194. 41. W. Wei, W.X. Hua, Y.J. Feng, Z.X. Jie, Study on the flavanoid chemical constituents from pine needles of Pinus massoniana, Chinese Journal of Hospital Pharmacy, 2008-7, 549-552. 42. K.J. Hee, K.J. Hun, C.S. Eun, P.K. Hee, L.M. Won, Inhibitory effects of phenolic compounds from needles of Pinus densiflora on nitric oxide and PGE2 production, Archives of Pharmacal Research, 2010, 33(12), 2011-2016. 43. E. Holger, K. Bjarne and N. Torbjorn, Wood constituents of Ducamponius Krempfii (Lecomte) chevalier (Pinus Krempfii Lecomte), Phytochemistry, 1966, 5, 927-931. 123 44. L.T.H. Nhung, T.T.Thuy, N.T. Tam, D.T. Phong, N.T.Hiep, T.V. Sung, Flavonoids and their biological activities from the rootbark of Pinus krempfii Lecomte., Vietnam Journal of Chemistry, 2013, 51(5A), 22-26. 45. F. Weisheng, Z. Xiaozuo, W. Yanzhi, B. Yuefeng, W. Xinliang, Isolation and structure identification of the chemical constituents from pine needles of Pinus massoniana Lamb, Natural Product Research and Development, 2004, 16(6), 500-502. 46. C.E. Mi, Antinociceptive and antiinflammatory activities of pine (Pinus densiflora) pollen extract, Phytotherapy Research, 2007, 21(5), 471-475. 47. K. Dhirender, K. Ajay, K. Pawan, A. C. Rana, Analgesic and Anti- Inflammatory Activity of Pinus roxburghii Sarg., Advances in Pharmacological Sciences, 2012, 2012, 1-6. 48. S. Ipek, T. Ibrahim, U. Osman, K. Hikmet and K. A. Esra, Appraisal on the wound healing and anti-inflammatory activities of the essential oils obtained from the cones and needles of Pinus species by in vivo and in vitro experimental models, Journal of Ethnopharmacology, 2012, 139(2), 533-540. 49. X. Yang, Y. C. Zhang, H. Zhang, A. J. Dong, H. T. Zhao, D. C. Xu, Y. Ma, J. Wang, Diterpenoid acids from Pinus koraiensis, Chemistry of Natural Compounds, 2010, 46(2), 227-229. 50. H. Sakagami, M. Ikeda, S. Unten, K. Takeda, J. Murayama, A. Hamada, K. Kimura, N. Komatsu, K. Konno, Antitumor activity of polysaccharide fractions from pine cone extract of Pinus parviflora Sieb. et Zucc., Anticancer Research, 1987, 7(6), 1153-1159. 51. H. Nagasawa, Y. Iwai, M. Iwai, A. Suzuki, S. Imai, Suppression by a pine cone extract of Pinus parviflora Sieb et Zucc of mammary tumour virus in milk of mice, Anticancer Research, 1992, 12(3), 845-847. 52. K. Maria, Y. Dido, R. Michail, A. Lima, Cancer chemopreventive effects of Pinus Maritima bark extract on ultraviolet radiation and ultraviolet radiation- 7,12,dimethylbenz(a)anthracene induced skin carcinogenesis of hairless mice, Cancer Letters, 2006, 237(2), 234-241. 53. L. Kun, L. Qingwang, L. Jian, G. Dawei, Z. Tao, H.Z. Sheng, Z. Fulu, Effect of procyanidins from Pinus koraiensis bark on growth inhibition and expression of PCNA and TNF-α in mice with U14 cervical cancer, Therapy, 2007, 4(5), 685-690. 54. O.Y. Celiktas, M. Ganzera, I. Akgun, C. Sevimli, K.S. Korkmaz, E. Bedir, Determination of polyphenolic constituents and biological activities of bark extracts from different Pinus species, Journal of the Science of Food and Agriculture, 2009, 89(8), 1339-1345. 124 55. M. Hongling, L. Bing, F. Dongru, X. Heng, L. Ruoda, Y. Yixing, W. Hongbin, W. Jinfa, Pinus massoniana bark extract selectively induces apoptosis in human hepatoma cells, possibly through caspase-dependent pathways, International Journal of Molecular Medicine, 2010, 25(5), 751-759. 56. J.J. Rang, P. J. Sung, P.Y. Kyoung, C.Y. Zoo, L.G. Hee, P.G. Young, J.B. Churl, Pinus densiflora leaf essential oil induces apoptosis via ROS generation and activation of caspases in YD-8 human oral cancer cells, International Journal of Oncology, 2012, 40(4), 1238-1245. 57. Z. Pan, Y. Xin, H.W. Wei, Z.H. Tian, W. Jing, X.R. Bo, H.X. Long, S.S. Yan, Q. Di, Characterization and bioactivity of polysaccharides obtained from pine cones of Pinus koraiensis by graded ethanol precipitation, Molecules, 2013, 18(8), 9933-9948. 58. W. Natthida, M. Sasipawan Machana, B. Sahapat, Synergistic effects of melphalan and Pinus kesiya Royle ex Gordon (Simaosong) extracts on apoptosis induction in human cancer cells, Chinese Medicine, 2016, 11:29. 59. T. Reiko, T. Harukuni, E. Yoichiro, Cancer chemopreventive activity of “rosin” constituents of Pinus spez. and their derivatives in two-stage mouse skin carcinogenesis test, Phytomedicine, 2008, 15(11), 985-992. 60. R. Noor, I. Astuti, Mustofa, Cytotoxicity of α-terpineol in HeLa cell line and its effects to apoptosis and cell cycle, Journal of the Medical Sciences, 2014, 46(1), 1-9. 61. P.J. Sung, L.G. Hee, Volatile compounds and antimicrobial and antioxidant activities of the essential oils of the needles of Pinus densiflora and Pinus thunbergii, Journal of the Science of Food and Agriculture, 2011, 91(4), 703- 709. 62. S.S. Verma, W.R. Yajima, M.H. Rahman, S. Shah, J.J. Liu, A.K.M. Ekramoddoullah, N.N.V. Kav, A cysteine-rich antimicrobial peptide from Pinus monticola (PmAMP1) confers resistance to multiple fungal pathogens in canola (Brassica napus), Plant Molecular Biology, 2012, 79(1), 61-74. 63. B. Esin, B. Hüseyin, Chemical composition, antibacterial and antifungal activities of turpentine oil of Pinus sylvestris L. against plant bacterial and fungal pathogens, Food-Agriculture and Environment, 2013, 11(3&4), 2261- 2264. 64. M. Shuaib, M. Ali, J. Ahamad, K.J. Naquvi, M.I. Ahmad, Pharmacognosy of Pinus roxburghii: A Review, Journal of Pharmacognosy and Phytochemistry, 2013, 2(1), 262-268. 65. A. Gessica, A. Fariza, S. Patrick, A.R. Sérgio, V.C.S. Rodrigo, C.R. Wilson, P.H. Regina, M.G.H. Carlos, Antifungal Activity of Oleoresin and Fractions of 125 Pinus elliottii Engelm and Pinus tropicalis against Phytopathogens, American Journal of Plant Sciences, 2014, 5(26), 3898-3903. 66. F. Nadia, A. Hocine, M. Salima, C. Faïza, M. Djamila, M.E. Aminea, D. Nassim, M. Alain, T. Boufeldja, C. Jean, Chemical composition and antibacterial activity of Pinus halepensis Miller growing in West Northern of Algeria, Asian Pacific Journal of Tropical Disease, 2013, 4(2), 97-103. 67. K. Hyeusoo, L. Byongsoon, Y.W. Kyeong, Comparison of chemical composi- tion and antimicrobial activity of essential oils from three Pinus species, Indus- trial Crops and Products, 2013, 44, 323-329. 68. S. Eileen, W. Elizabeth, Z. Mire, G. Simon, Isopimaric acid from Pinus nigra shows activity against multidrug-resistant and EMRSA strains of Staphylococcus aureus, Phytotherapy Research, 2005, 19(6), 538-542. 69. W.M. Girma, W. Gerald, S.P. Maya, M.M. William, T.N. Barbara, Antibacterial diterpenes from Calceolaria pinifolia., Journal of Natural Products, 2003, 66(2), 242-246. 70. S.X. Yu, W.Z. Yu, L.J. Ren, In vitro and in vivo antioxidant activity of Pinus koraiensis seed extract containing phenolic compounds, Food Chemistry, 2009, 117(4), 681-686. 71. P.Y. Soo, J.M. Hee, H.H. Jung, P.M. Ra, L.S. Hyeon, K.S. Gu, K. Mihyang, Antioxidant activity and analysis of proanthocyanidins from pine (Pinus densiflora) needles, Nutrition Research and Practice, 2011, 5(4), 281-287. 72. A. Puri, Anuj K. Srivastava, B. Singhal, S. K. Mishra, S. Srivastava, V. Lakshmi, Antidyslipidemic and antioxidant activity of Pinus roxburghii needles, Medicinal Chemistry Research, 2011, 20(9), 1589-1593. 73. K. Ismail, Spectrometric Studies on Antioxidant Activity of Pinus Nigra Resin in Vitro and Its Total Phenolic and Flavonoid Content, Current Pharmaceutical Analysis, 2016, 12(2), 146-151. 74. C. Debprasad, K.T.H. Mahmud, Ethnomedicines and ethnomedicinal phytophores against herpesviruses, Biotechnology Annual Review, 2008, 14, 297-348. 75. M. Abad, J. Maria, Antiviral activities of polysaccharides from natural sources, Studies in Natural Products Chemistry, 2005, 30, 393-418. 76. N. Masatoshi, I. Yoshiko, M. Toshiaki, N. Hideki, Anti-HIV activity of alkaline extract from pine seed shells (Pinus koraiensis), Asia Pacific Journal of Clinical Nutrition, 1998, 7(1), 84-87. 77. Z. Xuan, Y.L. Meng Yang, L.G. Ming, L.Y. Juan, Z.C. Bo, L.Y. Jun, L.H. Zhi, Z.Y. Tang, Potent anti-HIV activities and mechanisms of action of a pine cone extract from Pinus yunnanensis, Molecules, 2012, 17(6), 6916-6929. 126 78. P. Kaushik, G. Singh, S.L. Khokra, D. Kaushik, Bioassay Guided Fractionation and α-Amylase Inhibitory Activity of Flavanoid Isolated from Pinus roxburghii Sarg. Natural Products Chemistry & Research, 2015, 3:179. 79. P. Kaushik, D. Kaushik, S. L. Khokra, Ethnobotany and phytopharmacology of Pinus roxburghii Sargent: a plant review, Journal of Integrative Medicine, 2013, 11(6), 371-376. 80. G. Marimuthu, R. Mohan and B. Giovanni, Chemical composition, toxicity and non-target effects of Pinus kesiya essential oil: An eco-friendly and novel larvicide against malaria, dengue and lymphatic filariasis mosquito vectors, Ecotoxicology and Environmental Safety, 2016, 129, 85-90. 81. F. Aljos, A Handbook of the World's Conifers, Brill Academic Pub, 2010, pp. 795–796, Netherlands. 82. A. K. Satish, B.B. Robert, C.C.C. Paul, S.L.E. Wolfango, B.S. Keith, N.M. Galbraith, Structures of norditerpene lactones from Podocarpus species, Journal of Organic Chemistry, 1976, 41(14), 2458-2461. 83. H. Yuji, M. Takeshi, Y. Yo-ichi, S. Takeo, New congeners of cytotoxic nor- diterpenoid dilactones in Podocarpus nagi: three highly polar components with α-pyrone ring, Tetrahedron Letters, 1977, 18(34), 2953-2956. 84. H. Yuji, M. Takeshi, Y. Yo-ichi, S. Takeo, New congeners of cytotoxic nor- diterpenoid dilactones in Podocarpus nagi: two C19 lactones from seed extract, Tetrahedron Letters, 1977, 18(41), 3637-3640. 85. H. Yuji, M. Takeshi, Y. Yo-ichi, S. Takeo, New congeners of cytotoxic nor- diterpenoid dilactones in Podocarpus Nagi: three new components of 7,8- epoxy-enolide type, Tetrahedron Letters, 1977, 18(48), 4215-4218. 86. Y.B. Ping, K. Isao, Chairul, M. Takeshi, H. Yuji, Congeners of norditerpene dilactones from Podocarpus nagi, Phytochemistry, 1990, 29(12), 3953-3955. 87. K. Isao, H. Masaki, Y.B. Ping, An antifungal norditerpene dilactone from Podocarpus nagi, Phytochemistry, 1991, 30(5), 1467-1469. 88. K. Isao, Y.B. Ping, Two nor-diterpene dilactones from Podocarpus nagi, Phytochemistry, 1991, 30(6), 1967-1969. 89. K. Isao, Y.B. Ping, A bisnorditerpene dilactone from Podocarpus nagi, Phytochemistry, 1991, 30(10), 3476-3477. 90. K. Isao, Y.B. Ping, Norditerpene dilactones from Podocarpus nagi, Phytochemistry, 1993, 34(4), 1107-1110. 91. X.L. Jang, X.Y. Min Xu, F.S. Ding, Three diterpene dilactone glycosides from Podocarpus nagi, Phytochemistry, 1995, 39(5), 1143-1145. 127 92. H. Hiroyuki, H. Ishikawa, Y.B. Ping, K. Isao, Inhibition of lipid peroxidation by diterpenoid from Podocarpus nagi, Cellular and Molecular Life Sciences, 1996, 52(6), 573-576. 93. X.Y. Ming, X.L. Jiang, Two new diterpene dilactone glycosides with a trisaccharide moiety from Podocarpus nagi, Studies in Plant Science, 1999, 6, 399-402. 94. Z. Yi, T. Chunping, S.S.V. Tanemossu, K. Changqiang, Y. Yang, Two new Cyclopeptides from Podocarpus nagi, Cellular and Molecular Life Sciences, 2012, 30(6), 1361-1364. 95. Z. Hongmei, L. Haoliang, H. Guoli, C. Yegao, A new abietane mono- norditerpenoid from Podocarpus nagi, Natural Product Research, 2017, 31(7) (7), 844-848. 96. H.A. Johnny, C.C. Jer, Mc.L. Jerry, C.M. John, W.J. Daniel, W. Ernest, F.F. Sebastiko, C.J.D. Paiva, The cytotoxic norditerpene dilactones of Podocarpus milanjianus and Podocarpus sellowii, Phytochemistry, 1979, 18(10), 1691- 1694. 97. H.A. Johnny, C.C. Jer, Mc.L. Jerry, C.J.D. Paiva, Milanjilactones A and B, two novel cytotoxic norditerpene dilactones from Podocarpus milanjianus Rendle, Cellular and Molecular Life Sciences, 1980, 36(1), 28-29. 98. C.M. John, L.K. Teresa, Mc.C.G. Thomas, H.A. Johnny, B.R. Stephen, C.C. Jer, Revised structure of podolactone C, the antileukemic component of Podocarpus milanjianus Rendle, Journal of Organic Chemistry, 1984, 49(5), 942-945. 99. K. Enid, L. Ping, Chemical Constituents of Podocarpus milajianus Rendle, Journal of China Pharrnaceutical University, 2005, 36(2), 118-121. 100. S. Roy, P. Gary, P. Raymond, M. Wenwen, H. Peter, The occurrence of the anti-cancer diterpene taxol in Podocarpus gracilior Pilger (Podocarpaceae), Biochemical Systematics and Ecology, 1999, 27(6), 613-622. 101. F. Laura, T. Abeer, S. Tiziana, T.D. Nunziatina, B. Alessandra, Terpenoids from the leaves of Podocarpus gracilior, Phytochemistry Letters, 2012, 5(2), 297- 300. 102. P.H. Sun, T. Yoshinao, F. Haruhiko, A. Yutaka, T. Koichi, SR-Podolactone D, a new Sulfoxide-containing norditerpene dilactone from Podocarpus macrophyllus var. maki, Journal of Natural Products, 2003, 66(2), 282-284. 103. P.H. Sun, Y. Naoki, F. Haruhiko, A. Yutaka, T. Koichi, Rakanmakilactones A– F, new cytotoxic sulfur-containing norditerpene dilactones from leaves of Podocarpus macrophyllus var. maki, Tetrahedron, 2004, 60(1), 171-177. 128 104. C.K. Ta, H.H. Lin, C.S. Hui, H.P. Ke, H.H. Shan, L.C. Kuo, L.M. Hsien, New Constituent from Podocarpus macrophyllus var. macrophyllus Shows Anti- tyrosinase Effect and Regulates Tyrosinase-Related Proteins and mRNA in Human Epidermal Melanocytes, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 2007, 55(5), 757-761. 105. Q. Yun, S.W. Wei, F.J. Feng, Z.J. Dong, Flavonoids from Podocarpus macrophyllus and their cardioprotective activities, Journal of Asian Natural Products Research, 2014, 16(2), 222-229. 106. L.H. Liang, S.H. Chuan, Z. Yan, C.Y. Gao, Chemical Constituents of the Barks of Podocarpus macrophyllus, Chemistry of Natural Compounds, 2016, 52(3), 539-541. 107. D.P. Krishna, R. Ranjala, C.H. Nancy, W.A. Jennifer, H.J. Curtis, McM.B. James, B.A. John, Inhibitors of the Oncogenic Transcription Factor AP-1 from Podocarpus latifolius, Journal of Natural Products, 2011, 74(3), 374-377. 108. F. Laura, T. Abeer, T.D. Nunziatina, B. Alessandra, Diterpenes, ionol-derived, and flavone glycosides from Podocarpus elongatus, Phytochemistry, 2012, 76, 172-177. 109. Z.L. Chun, W.X. De, H. Juan, L. Yan, Z.R. Ping, Z.Q. Shi, Three new abietane diterpenoids from Podocarpus fleuryi, Phytochemistry Letters, 2013, 6(3), 364- 367. 110. L. Juan, Y. Caiqiong, Z. Junjie, W. Jichun, C. Yegao, A new 5(6→7) abeo- sterol from the twigs of Podocarpus fleuryi, Natural Product Research, 2017, 31(2), 175-180. 111. H. Yang, D.X. Xia, L.H. Zhen, S. Tao, R.D. Mei, L.H. Xiang, W.X. Ning, Podoimbricatin A, a cytotoxic diterpenoid with an unprecedented 6/6/5/6-fused tetracyclic ring system from the twigs and leaves of Podocarpus imbricatus, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 2014, 24(15), 3326-3328. 112. M. N. Galbraith, D. H. S. Horn, S.M. Jenneth, Podolactones C and D, terpene sulphoxides from Podocarpus neriifolius, Journal of the Chemical Society D: Chemical Communications, 1971, 1362b-1363. 113. H. Syed, R. Mehdi, R. Wasiur, O. Masayoshi, K. Nobusuke, Biflavones from Podocarpus neriifolius, Phytochemistry, 1974, 13(9), 1990. 114. H. Syed, R. Mehdi, R. Wasiur, 7,4′-Dimethylaromadendrin and its 5-glucoside from Podocarpus neriifolius, Phytochemistry, 1974, 13(12), 2879. 115. K. Shrestha, A.H. Banskota, S. Kodata, S.P. Shrivastava, G. Strobel, M.B. Gewali, An antiproliferative norditerpene dilactone, Nagilactone C, from Podocarpus neriifolius, Phytomedicine, 2001, 8(6), 489-491. 129 116. W.J. Jing Wu, L.H. Liang, H. Guoli, C. Yegao, A new cyclopeptide and a new lignan from Podocarpus neriifolius, Natural Product Research, 2017, 31(1), 239-244. 117. Y. Henry, T. Yasuhiro, K. Tohru, S. Sutardjo, Constituents of Sindora sumatrana MIQ.I. Isolation and NMR Spectral Analysis of Sesquiterpenes from the Dried Pods, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 1994, 42(1), 138-146. 118. Z.Q. Hui, L.C. Li, Z.X. Wu, J.J. Guo, Isolation and identification of ingredients inducing cancer cell death from the seeds of Alpinia galanga, a Chinese spice, Food & Function, 2015, 6(2), 431-443. 119. F.J. Min, H.K. Chio, C.Y. Shia, Terpenoids from leaves of Calocedrus formosana, Phytochemistry, 1989, 28(4), 1173-1175. 120. C.S. Chang, L.H. Kang, K.Y. Hsiung, Two New Compounds from the Leaves of Calocedrus microlepic var. formosana, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 2004, 52(6), 762-763. 121. W.E. Sook et al, Suppression of adipocyte differentiation by 15- methoxypinusolidic acid through inhibition of PPARγ activity, Archives of Pharmacal Research, 2010, 33(7), 1035-1041. 122. K. Kiyotaka, F. Fumiko, K. Junko Kimura, O. Toru, The Constituents of Osmunda spp., The Japanese Society of Pharmacognosy, 1978, 32(2), 126-128. 123. J.W. Jerzy et al, Labdanes and Isopimaranes from Platycladus orientalis and Their Effects on Erythrocyte Membrane and on Plasmodium falciparum Growth in the Erythrocyte Host Cells, Journal of Natural Products, 2004, 67(4), 631-637. 124. L.M. Sun, L.S. Ok, K.S. Hoon, L.E. Ok, L.H. Jeong, Anti-Cancer Effect of Lambertianic Acid by Inhibiting the AR in LNCaP Cells, International Journal of Molecular Sciences, 2016, 17(7), 1066. 125. W.L. Jean et al, ent-Labdane diterpenes from the aquatic plant Potamogeton pectinatus, Phytochemistry, 2003, 64(7), 1309-1317. 126. C.H. Ting et al, Isolation of antibacterial diterpenoids from Cryptomeria japonica bark, Natural Product Research, 2008, 22(12), 1085-1093. 127. C.S. Sung, C.S. Tzen, Bioactivity and characterization of exudates from Cryptomeria japonica bark, Wood Science and Technology, 2014, 48(4), 831- 840. 128. I. H. Rogersand, L. R. Rozo, Neutral terpenes from the bark of Sitka spruce [Picea sitchensis (Bong.) Carr.], Canadian Journal of Chemistry, 1970, 48(6), 1021-1025. 130 129. T. Reiko, M. Chonhi, U. Yoshihide, M. Shunyo, 3-oxo-serratene triterpenoids from the stem bark of Picea jezoensis Carr. Hondoensis, Phytochemistry, 1994, 35(6), 1517-1722. 130. W. Yi, Q. Wei, G. Di, L.J. Yu, L.Y. Li, Phenols and flavonoids from the aerial part of Euphorbia hirta, Chinese Journal of Natural Medicines, 2012, 10(1), 40-42. 131. L. Xi, W.W. Zhu, L. Qiang, W. Jian, The Natural Flavonoid Pinocembrin: Molecular Targets and Potential Therapeutic Applications, Molecular Neurobiology, 2015, 53(3), 1794-801. 132. R.M. Ali, P.J. Houghton, R. Amala, J.R.S. Hoult, Antimicrobial and antiinflammatory activities of extracts and constituents of Oroxylum indicum (L.) Vent, Phytomedicine, 1998, 5(5), 375-381. 133. W. Iwona; Z. Agnieszka, 13C CP/MAS NMR studies of flavonoids, Magnetic Resonance in Chemistry, 2001, 39(7), 369-419. 134. F. Sedigheh, J. Morteza, F. Ali, A systematic study on solubility and solvation of bioactive compound chrysin in some water+cosolvent mixtures, Journal of Molecular Liquids, 2016, 220, 478-483. 135. K. Hyunmyung, K.H. Won, J. Seunho, Aqueous Solubility Enhancement of Some Flavones by Complexation with Cyclodextrins, Bulletin of the Korean Chemical Society 2008, 29(3), 590-594. 136. A.S. Ibrahim et al, The methanolic extract of Boesenbergia rotunda (L.) Mansf. and its major compound pinostrobin induces anti-ulcerogenic property in vivo: Possible involvement of indirect antioxidant action, Journal of Ethnopharmacology 2011, 137(2), 963-970. 137. Isabel Gómez-Betancur et al, Inhibitory effect of pinostrobin from Renealmia alpinia, on the enzymatic and biological activities of a PLA2, International Journal of Biological Macromolecules, 2016, 89, 35-42. 138. H.J. Kevin, Approaches to 2-substituted chroman-4-ones: synthesis of (−)- pinostrobin, Tetrahedron Letters, 2001, 42(22), 3763-3766. 139. N.G. Ichiro, K. Osamu, N. Itsuo. Tannins and related compounds. XV. A new class of dimeric flavan-3-ol gallates, theasinensins A and B, and proanthocyanidin gallates from green tea leaf. Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 1983, 31(11), 3906 – 3914. 140. K. Saman, Green tea catechins and blood pressure: a systematic review and meta-analysis of randomised controlled trials, European Journal of Nutrition, 2014, 53(6), 1299-1311. 141. M.A.M. Nawwar, A.M.A. Souleman, J. Buddrus, M. Linscheid, Flavonoids of the flowers of Tamarix nilotica, Phytochemistry, 1984, 23(10), 2347-2349. 131 142. F. Torgils, L. Åsmund, K.T. Bernard, A.M. Øyvind, Flavonoids from blue flowers of Nymphaèa caerulea, Phytochemistry, 1999, 51(8), 1133-1137. 143. W. S. Chang et al, Inhibitory effects of flavonoids on xanthine oxidase, Anticancer Research, 1993, 13(6A), 2165-2170. 144. L.Y. Hee, K.I. Hwan, S.J. Ju, In vitro activity of kaempferol isolated from the Impatiens balsamina alone and in combination with erythromycin or clindamycin against Propionibacterium acnes, Journal of Microbiology, 2007, 45(5), 473-477. 145. R.H. Sik, C. J. Youl et al, Kaempferol and kaempferol rhamnosides with depigmenting and anti-inflammatory properties, Molecules, 2011, 16(4), 3338- 3344. 146. S. Durlubh, Pharmacological properties of flavonoids including flavonolignans- Integration of petrocrops with drug development from plants, Journal of scientific and industrial research, 2006, 65(6), 477-484. 147. S.B. Duff et al, Identification of kaempferol as a monoamine oxidase inhibitor and potential Neuroprotectant in extracts of Ginkgo biloba leaves, Journal of Pharmacy and Pharmacology, 2000, 52(4), 451-459. 148. L. Hongmei, O. Jimmy, S. Otto, R. Topul, Acylated Flavonol Glycosides from Leaves of Stenochlaena palustris, Journal of Natural Products, 1999, 62(1), 70- 75. 149. A. Yoshinori, K. Keiko Kondo, T.K. Née, T. Motoo, H. Toshihiro, O. Shunichi, Prenyl bibenzyls from the liverwort Radula kojana, Phytochemistry, 1991, 30(1), 219-234. 150. H. Fujinori, Y. Toshihiro, N. Tadakazu, Phytoalexins from Pinus strobus bark infected with pinewood nematode, Bursaphelenchus xylophilus, Phytochemistry, 2001, 57(2), 223-228. 151. N.K. Sin, B.D. Geoffrey, Stilbenes, monoterpenes, diarylheptanoids, labdanes and chalcones from Alpinia katsumadai, Phytochemistry, 1998, 47(6), 1117- 1123. 152. M. Eeva Moilanen et al, Pinosylvin and Monomethylpinosylvin, Constituents of an Extract from the Knot of Pinus sylvestris, Reduce Inflammatory Gene Expression and Inflammatory Responses in Vivo, Journal of Agricultural and Food Chemistry, 2015, 63(13), 3445-3453. 153. V.C. Bret, C. Yong, Z. Nanqun, H.C. Tang, Z. Zhengyi, R.T. Robert, Isolation and Identification of Stilbenes in Two Varieties of Polygonum cuspidatum, Journal of Agricultural and Food Chemistry, 2000, 48(2), 253-256. 132 154. B. Eberhard, Structure Elucidation by NMR in Organic Chemistry: A Practical Guide, 3rd Revised Edition, p.46, Wiley, 2002, ISBN: 978-0-470-85007-7, England. 155. L. Peng, G. Hongzhu, T. Yin, W. Qiao, G. Dean, Benzoic acid allopyranosides from the bark of Pseudolarix kaempferi, Phytochemistry, 2006, 67(13), 1395- 1398. 156. S. Akiyo, C. Maksut, M. Takashi, Hydroxybenzoic acids from Boreava orientalis, Phytochemistry, 1995, 40(1), 257-261. 157. D.H Fu et al, Aquilarin A, a new benzenoid derivative from the fresh stem of Aquilaria sinensis, Molecules, 2010, 15(6), 4011-4016. 158. P. K. Agrawal, R. P. Rastogi, B.G. Osterdahl, 13C NMR spectral analysis of dihydrobenzofuran lignans, Magnetic Resonance in Chemistry, 1983, 21(2), 119-121. 159. Y.X. Wen, Z.W. Dong et al, New Monoterpenes, Diterpenes, and Lignans from Abies recurvata, Planta Medica, 2012, 78(14), 1574-1578. 160. L. Sanghyun et al, Isolation and identification of phytochemical constituents from Taraxacum coreanum, Journal of the Korean Society for Applied Biological Chemistry, 2011, 54(1), 73-78. 161. M. Weihong et al, Isolation and characterization of an α-glucosidase inhibitor from Musa spp. (Baxijiao) flowers, Molecules, 2014, 19(7), 10563-10573. 162. M. Takashi et al, The Conversion of (+)-Dehydroabietic Acid into Steroidal Hormones, Bulletin of the Chemical Society of Japan, 1988, 61(3), 723-727. 163. Z.W. Dong et al, Isolation, structure, and bioactivities of abiesadines A–Y, 25 new diterpenes from Abies georgei Orr, Bioorganic & Medicinal Chemistry, 2010, 18(2), 744-754. 164. P. Hefeng, L.N. Lennart, Phenolic extractives from root bark of Picea abies, Phytochemistry, 1995, 39(6), 1423-1428. 165. T.W. Pierre, D. Alain, V. Joseph, D. Gerard and M.J. Michel, Trans-resveratrol- 3-O-β-glucoside (Piceid) in cell suspension cultures of Vitis vinifera, Phytochemistry, 1996, 42(6), 1591-1593. 166. M. Fulvio, R. Fabiano, K. Siegfried, Isolation, Characterization, and Evolution in Red Wine Vinification of Resveratrol Monomers, Journal of Agricultural and Food Chemistry, 1995, 43(7), 1820-1823. 167. R.K. Gopal, M.J. Michel, Bioactive Molecules and Medicinal Plants, Springer, 2008, ISBN 978-3-540-74600-3 (Print), 978-3-540-74603-4 (Online), Germany. 133 168. J.P. Erik Jansson, K. Lennart, W. Goran, Computer-assisted structural analysis of polysaccharides with extended version of casper using 1H- and 13C-NMR. data, Carbohydrate Research, 1989, 188, 169-191. 169. P.K. Agrawal, S.K. Agarwal, R.P. Rastogi, A new neolignan and other phenolic constituents from Cedrus deodara, Phytochemistry, 1980, 19(6), 1260-1261. 170. Y.B. Ping, K. Isao, Complete 1H and 13C NMR assignments of totarol and its derivatives, Phytochemistry, 1991, 30(6), 1951-1955. 171. R.C. Cambie, W.R.J. Simpson, L.D. Colebrook, Chemistry of the podocarpaceae—VII: Podototarin and the constituents of the heartwood of Podocarpus hallii kirk, Tetrahedron, 1963, 19(1), 209-217. 172. K. Isao, M. Hisae, K. Aya, Naturally Occurring Antiacne Agents, Journal of Natural Products, 1994, 57(1), 9-17. 173. I.S. Marcos, M.A. Cubillo, R.F. Moro, D. Díez, P. Basabe, F. Sanz, J.G. Urones, Synthesis of (+)-totarol, Tetrahedron Letters, 2003, 44(49), 8831-8835. 174. M. Takahiro, K. Hideo, A. Hiroyuki, Chemoenzymatic synthesis of (+)-totarol, (+)-podototarin, (+)-sempervirol, and (+)-jolkinolides E and D, Tetrahedron: Asymmetry, 2007, 18(24), 2915-2922. 175. C.J. de Paiva, F.S. Ferreira, C.C. Jer Chang; W. Ernest, Terpenes of Podocarpus lambertius, Phytochemistry, 1975, 14(1), 243-248. 176. T. Koichi et al, Antibacterial novel phenolic diterpenes from Podocarpus macrophyllus D. Don, Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 2008, 56(12), 1691-1697.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh_sinh_hoc.pdf
Luận văn liên quan