Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây bon bo (Alpinia blepharocalyx K. Schum) và cây cát sâm (Millettia speciosa Champ) ở Việt Nam

Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của các đối tƣợng nghiên cứu Bon bo (A. blepharocalyx) và Cát sâm (Millettia speciosa) đã thu đƣợc các kết quảsau: 1. Từ các mẫu cây Bon bo (Alpinia blepharocalyx K. Schum) đã phân lập và xác định cấu trúc 16 hợp chất. Trong đó có 9 hợp chất từ mẫu hạt là: flavokawain A (AS1), 2', 6'-dihydroxy-4'-methoxychalcone (AS2), nevadensin (AS3), apigenin (AS4), apigetrin (AS5), luteoloside (AS6), rutin (AS7), polydatin (AS8) và luteolin–4’-yl O- β-D-glucopyranoside (AS9) và 7 hợp chất từ mẫu rễ gồm: 4-hydroxy-2-methoxyphenyl 1-O-β-D-[3''-O-(4'-hydroxy -3'-methoxybenzoyl)]-glucopyranoside (AR1), desmethoxyyangonin (AR2), resveratrol (AR3), zerumbone (AR4), bisdemethoxycurcumin (AR5), demethoxycurcumin (AR6) và quercetin (AR7). 2. Từ rễ cây Cát sâm (Millettia speciosa Champ) đã phân lập và xác định đƣợc 14 hợp chất là: friedelin (MS1), -Sitosterol (MS2), ursolic acid (MS3), rotundic acid (MS4), uvaol (MS5), Pterocarpin (MS6), pedunculoside (MS7), 3-acetyl morolic acid (MS8), syringin (MS9), daidzin (MS10), rutin (MS11), gypenoside XVII (MS12), betulinic acid (MS13) và daucosterol (MS14). Trong đó MS3, MS5, MS6 và MS12 là các chất lần đầu tiên phân lập đƣợc từ loài này. 3. Thử hoạt tính sinh học: 3.1. Thử hoạt tính kháng viêm các hợp chất AR1 –AR6 phân lập từ rễ Bon bo, cho thấy chúng đều có khả năng kháng viêm (IC50 7,66 – 14,06µg/mL). Đây là lần đầu tiên thử khả năng kháng viêm của các hợp chất này ở loài Bon bo. 3.2. Thử hoạt tính ức chế sự sản sinh NO của 10 hợp chất: MS1, MS3, MS4, MS5, MS6, MS7, MS9, MS10, MS11 và MS12 cho thấy: MS3, MS4, MS5 và MS7: ức chế khá mạnh đối với việc sản sinh NO. Các chất MS6, MS9, MS10 và MS11 ức chế sự sản sinh NO ở mức trung bình. Đây là lần đầu tiên đƣợc phát hiện hợp chất pterocarpin (MS6) có hoạt tính đối với sự sản sinh NO. MS3, MS5, MS7 và MS11: ức chế tốt enzyme α-glucosidase. Đặc biệt, các hợp chất MS3, MS5 và MS11 cho thấy sự ức chế enzyme α-glucosidase tốt nhất với giá trị IC50 nằm trong khoảng 1,10–2,19 µg/mL.113 MS11 có khả năng ức chế enzyme AChE với IC50 là 256,0 µg/mL và MS3 có khả năng ức chế AChE mạnh nhất với IC50 là 8,0 µg/mL.Các hợp chất khác thể hiện sự ức chế enzyme AChE yếu. 3.3. Nghiên cứu docking phân tử khả năng ức chế enzyme α-glucosidase: MS3 đƣợc phát hiện có tƣơng tác với sáu gốc amino acid (Tyr158, Asp215, Val216, Glu277, Phe303 và Arg315). Ba amino acid (Arg315, Asp352, Gln353) hình thành liên kết H với MS5 và sự tƣơng tác đƣợc quan sát thấy giữa MS11 và mƣời hai phần dƣ; MS7 có khả năng tƣơng tác liên kết H với các amino acid Ser157, Tyr158, Asp242, His280, Asp307, Pro312, Phe314, Arg315 và Glu41. Lần đầu tiên nghiên cứu docking phân tử khả năng ức chế enzyme α-glucosidase đối với các hợp chất từ loài Cát sâm. Kết quả nghiên cứu cho thấy MS3, MS5, MS11có khả năng docking tốt hơn MS7.

pdf140 trang | Chia sẻ: huydang97 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây bon bo (Alpinia blepharocalyx K. Schum) và cây cát sâm (Millettia speciosa Champ) ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 1 0 74 5 1 0 0 0 34,5 0 a Acarbose: đối chứng dƣơng. 101 3.4.2.3. Ức chế enzyme acetylcholinesterase Kết quả thử nghiệm hoạt tính sinh học về ức chế enzyme acetylcholinesterase (AChE), cho thấy rutin (MS11) có khả năng ức chế enzyme AChE với IC50 là 256,0 µg/mL và ursolic acid (MS3) có khả năng ức chế AChE mạnh nhất với IC50 là 8,0 µg/mL. Tuy nhiên khả năng ức chế enzyme AChE của MS3 và MS11 yếu hơn nhiều so với đối chứng dƣơng - donepezil (IC50 = 0,025 µg / mL) (Bảng 3.37). Các hợp chất khác thể hiện sự ức chế enzyme AChE yếu trong khoảng nồng độ thử nghiệm. Bảng 3.37: Nồng độ ức chế nửa tối đa (IC50) đối với sự ức chế enzyme AchE bởi các hợp chất phân lập từ Millettia speciose Kí hiệu chất IC50 (µg/mL) Kí hiệu chất IC50 (µg/mL) 1- MS1 >256 7-MS6 >256 2-MS4 >256 8-MS9 >256 3-MS7 >256 9-MS10 >256 4-MS5 >256 10-MS11 256 ± 7.89 5-MS3 8.0 ± 0.75 PC a 0.025 ± 0.007 6-MS12 >256 aPC: đối chứng dƣơng - donepezil 3.4.3. Nghiên cứu docking phân tử khả năng ức chế enzyme α-glucosidase Các nghiên cứu docking phân tử đã đƣợc thực hiện để kiểm tra sự tƣơng tác giữa α-glucosidase và các hợp chất có hoạt tính (MS3, MS5, MS7 và MS11). Kết quả nghiên cứu docking phân tử cho thấy hợp chất ursolic acid (MS3) có năng lƣợng liên kết tự do (- 9,1 kcal/mol) thấp hơn các hợp chất rutin (MS11) (-8,7 kcal/mol), uvaol (MS5) (-8,9 kcal/mol) và pedunculoside (MS7) (-5,0 kcal/mol). Các hợp chất MS3, MS5 và MS11 đều có năng lƣợng liên kết tự do thấp hơn acarbose (-7,9 kcal/mol). Giá trị năng lƣợng gắn kết càng âm thì liên kết tƣơng ứng càng bền. Do đó, kết quả cho thấy rằng các hợp chất có hoạt tính liên kết dễ dàng với α-glucosidase hơn là acarbose (Hình 3.3). Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả thu đƣợc từ các thí nghiệm in vitro. Dƣ lƣợng tƣơng tác của các hợp chất thu đƣợc từ mô phỏng docking phân tử đƣợc trình bày trong bảng 3.38. Nhóm hydroxyl (C3-OH) của ursolic acid (MS3) nằm ở túi kỵ nƣớc, đƣợc bao quanh bởi các gốc của Asp215 và Glu277 tạo thành các liên kết phân cực bền vững (Hình 3.4A). Do đó, vị trí hoạt động không bị chiếm bởi các phân tử nƣớc. Trƣớc khi 102 liên kết với chất ức chế, các phân tử nƣớc này xúc tác quá trình thủy phân của enzyme với sự có mặt của glucose. Các phân tử nƣớc cũng có nhiệm vụ bắc cầu các nhóm carboxylate của dƣ lƣợng xúc tác Glu và Asp, và tham gia vào quá trình thủy phân. Các phân tử nƣớc khác đƣợc cho là tạo thành một bể chứa nƣớc và cung cấp nƣớc cho quá trình thủy phân tiếp theo. Vì vậy, môi trƣờng xung quanh chủ yếu là kỵ nƣớc, giúp tăng khả năng di chuyển của chúng. Những cơ sở lý thuyết này đều đã đƣợc trình bày trong nghiên cứu của Yamaoto và cộng sự, trên cơ sở cấu trúc isomaltase từ S.cerevisiae [121]. Tƣơng tự, nhóm hydroxyl của uvaol (MS5) (C28-OH) và rutin (MS11) (C7-OH) hình thành liên kết bền vững với Asp352, giúp không bị thay thế bởi các phân tử nƣớc (Hình 3.4B và Hình 3.4C). Tuy nhiên, trong cấu trúc của hợp chất pedunculoside (MS7), các nhóm hydroxyl không thể tạo ra tƣơng tác phân cực với các amino acid trong túi kỵ nƣớc (Hình 3.4D), do đó cho thấy hợp chất này có thể ức chế chức năng của các enzyme đích ở nồng độ cao hơn đối chứng dƣơng (acarbose), phù hợp với kết quả của thử nghiệm kháng α-glucosidase trong in vitro. Hình 3.3: Hợp chất MS3 (màu xanh lá cây - hoạt động mạnh nhất) và acarbose (màu xám - kiểm soát) trong vị trí hoạt động của α-glucosidase 103 Bảng 3.38: Tƣơng tác của các hợp chất mô phỏng docking phân tử Hợp chất Dƣ lƣợng tƣơng tác liên kết hydrogen a 3 - MS7 Ser157, Tyr158 (Unfavorable bump), Asp242, His280, Asp307 (Unfavorable bump), Pro312, Phe314, Arg315, Glu411 (Unfavorable bump). 4 - MS5 Leu313 (Unfavorable bump), Arg315, Asp352, Gln353. 5 - MS3 Tyr158 (Pi-Alkyl), Asp215, Val216 (alkyl), Glu277, Phe303 (Pi-alkyl), Arg315, Glu411 (Unfavorable bump). 10 - MS11 Ser157, Ser240, Asp242, Phe303 (pi-pi stacked), Asp307 (pi-anion), Phe314, Ser311, Agr315, Asp352, Gln353, Glu411, Arg442. PC (Acarbose) Asp69, Asp215, Ser240, Asp242, His280, Phe303, Pro312, Arg315 (Unfavorable bump), Arg442 (Unfavorable bump). aSer: Serine; Tyr: Tyrosine; Asp: Aspartic acid; His: Histidine; Pro: Proline; Phe: Phenylalanine; Glu: Glutamic acid; Arg: Arginine; Val: Valine; Gln: Glutamine; Leu: Leucine. Hình 3.4: Các hợp chất được gắn vào túi liên kết của enzyme α-glucosidase (A: Hợp chất ursolic acid (MS3) – hoạt động mạnh nhất; B: Hợp chất rutin (MS11); C: Hợp chất uvaol (MS5); D: Hợp chất pedunculoside (MS7)- kém hoạt động nhất). Một tƣơng tác liên kết hydrogen quan trọng khác đã đƣợc quan sát thấy giữa các hợp chất đƣợc nghiên cứu với Tyr158, His280, và vòng 310–315 nằm ở lối vào của túi vị trí hoạt động [121]. Phân tích chi tiết cho thấy hợp chất pedunculoside (MS7) có liên kết hydrogen với Ser157, Tyr158, Asp242, His280, Asp307, Pro312, Phe314, Arg315 và Glu411. Dƣ lƣợng của Arg315, Gln353 là tƣơng tác chính giữa 104 uvaol (MS5) và α-glucosidase. Hợp chất ursolic acid (MS3) tạo ra hai tƣơng tác pi- alkyl với Tyr158, Phe303 và một alkyl với Val216, khác với uvaol (MS5), cho thấy tƣơng tác này có thể làm tăng cƣờng khả năng ức chế của hợp chất này. Hợp chất rutin (MS11) tạo thành một chất xếp chồng pi-pi (Phe303), một pi-anion (Asp307) và một số liên kết hydrogen trong tƣơng tác với Ser157, Ser240, Asp242, Phe314 Ser311, Agr315, Gln353, Glu411, Arg442 (Bảng 3.38, Hình3.4) Các hợp chất MS3, MS5 đã đƣợc nghiên cứu về sự ức chế của α-glucosidase trong ruột của con ngƣời. Kết quả docking phân tử cho thấy hợp chất MS5 có năng lƣợng liên kết tự do thấp hơn (- 9,0 kcal/mol) so với hợp chất MS3 (-7,4 kcal/mol). Hai tƣơng tác quan trọng đã đƣợc quan sát thấy giữa hợp chất MS5 và enzym α- glucosidase trong ruột ngƣời, các chuỗi bên của Asp1157 tạo thành liên kết hydrogen với nhóm C3-OH, và C23 tạo ra tƣơng tác pi-sigma với Trp1369. Những tƣơng tác này cũng đƣợc quan sát thấy giữa acarbose trong nghiên cứu của Ren và cộng sự [88]. Tƣơng tác với Trp1369 chỉ quan sát đƣợc trong hợp chất MS3 ở C29 và C28 [nhóm acid (C17-COOH)] tạo thành liên kết hydrogen với Lys1460. Lys1460 hoạt động nhƣ một bazơ vì nó nhận một proton từ nhóm -COOH của MS3 (Hình 3.5A). Các mô hình dƣợc lý trong tƣơng tác với enzyme α-glucosidase trong ruột ngƣời đƣợc tạo ra bằng cách sử dụng ZINCPharmer trực tuyến [53], có bốn khu vực kỵ nƣớc (HP) và một chất nhận liên kết hydrogen (HBA) trong hợp chất MS3, chất nhận liên kết hydrogen chỉ đƣợc trình bày trên C17-COOH. Hợp chất MS5 có ba HP và một HBA. Chất nhận liên kết hydrogen đƣợc chỉ ra trên C28-OH của hợp chất MS5 (Hình 3.5B). Hình 3.5: A) Liên kết của MS3, MS5 với α-glucosidase trong ruột người và B) Mô hình dược chất (HBA: chất nhận liên kết hydrogen được mô tả dưới dạng mũi tên màu vàng nâu; HP: khu vực kỵ nước được mô tả như hình cầu màu xanh lá cây) 105 3.4.4. Thảo luận Trong số các hợp chất đã đƣợc thử hoạt tính sinh học thì MS3, MS5, MS12 và MS6 (lần đầu tiên đƣợc tìm thấy trong rễ của loài Milletia speciosa) thể hiện sự ức chế đáng kể đối với việc sản sinh ra NO. MS3 (ursolic acid) ức chế mạnh việc sản sinh ra NO trong các tế bào RAW 264,7 đƣợc kích thích bằng lipopolysaccharide (LPS). Tuy nhiên, nó cũng gây ra độc tính tế bào vừa phải đối với các tế bào khác. Ursolic acid đã đƣợc biết đến với hoạt tính chống ung thƣ và tác dụng đa chức năng trong việc tạo khối u, biệt hóa tế bào và tác dụng chống tạo mạch [58],[126]. Theo nghiên cứu của Kim và cộng sự (2019), ursolic acid đƣợc phân lập từ Phryma leptostachya var. asiatica đƣợc phát hiện có hiệu quả trong việc hình thành NO tới 80,6% ở nồng độ 40 µg/mL [52]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù hợp chất MS3 (ursolic acid) là chất ức chế sự sản sinh NO tốt nhất trong nghiên cứu này, nhƣng nó cũng gây độc tế bào đối với tế bào đại thực bào RAW 264.7 ở nồng độ cao hơn 100 µg/mL (Hình 4). Kết quả là, hợp chất MS12 (IC50 = 93,91 µg/mL) có khả năng là một chất ức chế mạnh hơn và không cho thấy độc tính tế bào so với hợp chất MS3, chất này có thể tiếp tục nghiên cứu để có thể sử dụng làm thuốc kháng viêm. Trong số bốn triterpene loại ursane, hợp chất MS4, MS7, MS5 ức chế sản sinh ra NO trong tế bào đại thực bào RAW 264,7 mà không gây độc tế bào và cũng cho thấy sự ức chế tốt hơn so với hợp chất MS1, một triterpene loại oleana xuất hiện trong rễ của M. speciosa. Các hợp chất phenolic MS6, MS9, MS10 và MS11 có hoạt tính ức chế sự sản sinh ra NO của chúng kém hơn so với hoạt tính của triterpene loại ursane (Bảng 3.34). Trong số các hợp chất phenolic, pterocarpin (MS6) cho thấy IC50 là 228,90 µg/mL, đây là lần đầu tiên đƣợc phát hiện có hoạt tính đối với sự sản sinh ra NO. Ngƣợc lại, các hợp chất syringin (MS9) và rutin (MS11) cho thấy ảnh hƣởng không đáng kể đến sự sản sinh ra NO trong các tế bào RAW 264,7. Kim.D và cộng sự (2019) đã chỉ ra rằng sự sản sinh ra NO không bị chặn bởi syringin, ngay cả ở nồng độ cao 1000 µM và hợp chất này đƣợc mô tả nhƣ một chất điều biến miễn dịch có tác dụng chống dị ứng hơn là tác dụng kháng viêm [52]. Bên cạnh đó, rutin cũng có khả năng làm trung gian tổng hợp NO trong tế bào nội mô tĩnh mạch rốn của con ngƣời bằng cách gây ra biểu hiện mRNA eNOS, tổng hợp protein và hoạt tính của isoenzyme nội mô (eNOS) [105]. 106 Trong số các hợp chất đƣợc phân lập, các hợp chất MS3, MS5, MS7 và MS11 ức chế đáng kể α-glucosidase. Đặc biệt, các hợp chất MS3, MS5 và MS11 cho thấy sự ức chế tốt nhất với IC50 thấp hơn so với đối chứng dƣơng (acarbose) (IC50 = 169,80 µg/mL). Các hợp chất khác MS1, MS4, MS6, MS9, MS10 và MS12 không cho thấy sự ức chế tốt đối với α-glucosidase trong khoảng nồng độ 1–256 µg / mL (Bảng 3.37 và 3.35). Dubey S. và cộng sự (2017) đã mô tả hoạt tính kháng α-glucosidase của rutin (MS11), trong nghiên cứu của họ, sự ức chế α-glucosidase bởi rutin thay đổi trong phạm vi 10,61–52,56% ở nồng độ thử nghiệm 50–250 µg/mL [29]. Ngoài ra, uvaol (MS5) và ursolic acid (MS3) là triterpen loại ursane, chúng thể hiện ức chế mạnh nhất đối với enzyme α-glucosidase. Ursolic acid (MS5) cho thấy sự ức chế enzyme α-glucosidase mạnh nhất; với IC50 là 1,10 µg/mL và ức chế hoàn toàn enzym này (91,5%) ở 4 µg/mL. Kết quả phát hiện phù hợp với dữ liệu đƣợc nghiên cứu trƣớc đó bởi H. Ding và cộng sự (2018) [24], nghiên cứu này cho thấy oleanolic acid và ursolic acid có giá trị IC50 lần lƣợt là (6,35 ± 0,02) × 10 −6 và (1,69 ± 0,03) × 10 −5 mol/L và ursolic acid ức chế enzyme α-glucosidase theo cách không cạnh tranh. Ursolic acid và oleanolic acid đƣợc phân lập từ các loài Salvia, đƣợc phát hiện có tác dụng ức chế mạnh enzyme α-glucosidase [49]. Uvaol và ursolic acid có cùng bộ xƣơng là triterpnoid loại ursane và chúng khác với nhóm thế C-28, ở đó nhóm -CH2OH cho uvaol và nhóm -COOH cho ursolic acid. Acid ursolic và uvaol đƣợc phân lập từ Clinopodium taxifolium cho thấy sự ức chế enzyme α-glucosidase với giá trị IC50 tƣơng ứng là 72,7 và 521,0 µg/mL [72]. Theo Wang và cộng sự (2020), ursolic acid (một mẫu thƣơng mại) và acarbose đƣợc thử nghiệm chống lại α-glucosidase và giá trị IC50 của chúng đƣợc xác định là 213 µg/mL đối với ursolic acid và 1160 µg/mL đối với acarbose [111]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, hoạt động ức chế enzyme α- glucosidase của MS4 và MS7 có nguồn gốc từ rễ của M. speciose là lần đầu tiên đƣợc báo cáo và đánh giá. Điều thú vị là hợp chất MS7 (pedunculoside) còn đƣợc gọi là triterpenoid loại ursane; nhƣng nó cho thấy hoạt động ức chế enzyme α-glucosidase vừa phải (Bảng 3.37). Tƣơng tự nhƣ cấu tạo hóa học của uvaol, hợp chất MS4 và MS7 là dẫn xuất của ursolic acid với nhóm hydroxyl liên kết với C23 và C19; tuy nhiên hợp chất MS7 cũng có liên kết ester ở C-28 với glucose. Sự khác biệt trong cấu trúc của MS4 và MS7 có thể dẫn đến việc giảm hiệu lực của α-glucosidase đối với các hợp chất đó so với cấu trúc của MS5 và MS3 (Bảng 3.38). 107 Phƣơng pháp docking phân tử đƣợc sử dụng để dự đoán vị trí liên kết của các hợp chất đƣợc nghiên cứu trong vị trí hoạt động của enzyme a-glucosidase. Thông qua phân tích docking phân tử bởi Autodock Vina, bốn hợp chất MS7, MS5, MS3 và MS11 đã đƣợc tìm thấy để chèn vào túi kỵ nƣớc của enzyme α-glucosidase và đƣợc bao quanh bởi nhiều amino acid phân cực. Ursolic acid (MS3) đƣợc phát hiện chủ yếu tƣơng tác với sáu gốc amino acid (Tyr158, Asp215, Val216, Glu277, Phe303 và Arg315). Ba amino acid (Arg315, Asp352, Gln353) hình thành liên kết hydrogen với uvaol (MS5) và sự tƣơng tác đƣợc quan sát thấy giữa rutin (MS11) và mƣời hai phần dƣ. Các kết quả này cho thấy những điểm tƣơng đồng với các nghiên cứu trƣớc đây về ức chế enzyme α-glucosidase [29],[82],[117],[134]. Theo Dubey (2017), hợp chất rutin đã chứng minh hằng số ức chế là 67,62 µm và năng lƣợng liên kết là -7,01 với enzyme α-glucosidase (PBD ID: 3A4A) bằng tƣơng tác không cộng hóa trị [29]. Nghiên cứu docking phân tử của các chất ức chế với enzyme α-glucosidase, các tƣơng tác của MS3, MS5, MS7 và MS11 tại túi vị trí hoạt động đã đƣợc quan sát và đƣa ra lời giải thích cho các kết quả in vitro. Những dữ liệu này cho thấy rằng các chất có hoạt tính sinh học phân lập đƣợc từ rễ của M. speciosa có thể là các phân tử dẫn đƣờng đầy hứa hẹn cho các nghiên cứu tiếp theo trong việc phát triển các loại thuốc kháng viêm và chống tiểu đƣờng. 108 CÁC HỢP CHẤT PHÂN LẬP ĐƢỢC TỪ HẠT CÂY BON BO (Alpinia blepharocalyx) OH OCH3 O H3CO OCH3 1 2 3 4 5 6 7 891' 2' 3' 4' 5' 6' Flavokawain A - (AS1) OH O H3CO OH 1 2 3 4 5 6 7 891' 2' 3' 4' 5' 6' 2',6'-dihydroxy-4'- metoxychalcone -(AS2) O OH O HO 1 2 3 4 5 6 7 8 1' 2' 3' 4' 5' 6' Nevadensin - (AS3) OCH3OCH3 H3CO 1 2 34 5 6 7 8 1' 2' 3' 4' 5' 6' OHO OH OH O Apigenin - (AS4) 1 2 34 5 6 7 8 1' 2' 3' 4' 5' 6' O OH O OH O OH HO HO HO O Apigetrin - (AS5) HO 1'' 3'' 5'' O O OH O OH OH 1 2 3456 7 8 1' 2' 3' 4' 5' 6' Luteoloside - (AS6) O HO HO OH HO O OH O OH OH 1 2 3 456 7 8 1' 2' 3' 4' 5' 6' 1'' 3'' 4''O O O O OH OH OH OH OH OH CH3 2'' 5" 1"' 2"' 3"' 4"'5"' Rutin - (AS7) O OH OH O HO HO HO OH 1 2 3 4 5 6 1' 2' 3' 4' 5' 6'   Polydatin - (AS8) OHO OH O OH O Luteolin-4'-yl O--D-glucopyranoside - (AS9) O OH OH HO OH 1 2 34 5 6 7 8 1' 2' 3' 4'5' 6' 1'' 3'' 4'' 109 CÁC HỢP CHẤT PHÂN LẬP ĐƢỢC TỪ THÂN RỄ CÂY BON BO (Alpinia blepharocalyx) O HO OCH3 O O H OH H O OCH3 OH HO OH 1 3 5 1''3'' 5'' 7' 1' 3' 5' 4-hydroxy-2-methoxy-phenyl 1-O--D-[3''-O-(4'-hydroxy -3'-methoxybenzoyl)]-glucopyranoside - (AR1) O OCH3 O 1 35 6 7 8 9 1012 14 15 Desmethoxyyangonin - (AR2) HO OH OH 13 5 6 7 8 1' 2' 4' 6' Resveratrol - (AR3) O 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Zerumbone - (AR4) O O H HO OH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 2' 3' 4' 5' 6' 7' 8' 9' 10' Bisdemethoxycurcumin - (AR5) O O H3CO HO OH 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 2' 3' 4' 5' 6' 7' 8' 9' 10' Demethoxycurcumin - (AR6) O OH OH OH OH O HO 1 2 3456 7 8 9 10 1' 6' 5' 4' 3' 2' Quercetin - (AR7) 110 CÁC HỢP CHẤT PHÂN LẬP ĐƢỢC TỪ THÂN RỄ CÂY CÁT SÂM (Millettia speciosa) H H H1 2 3 4 5 6 7 8 910 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Friedelin - (MS1) O 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 17 OH - sitosterol - MS2 H HO H H1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 OH O Ursolic acid - (MS3) H HO H H1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 HO HO OH O Rotundic acid - (MS4) H HO H H1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 OH Uvaol - (MS5) O O O O H3CO 1 2 3 4 6 7 8 910 4a 6a 6b 10a 11a11b Pterocarpine - (MS6) HO C OH HO O O O OH HO OH OH 1 2 3 4 5 6 7 810 11 12 14 16 17 18 19 20 22 2324 25 26 27 28 29 30 1' 3' 4' 6' Pedunculoside - (MS7) 3-acetyl morolic acid - (MS8) O 1 2 3 4 5 6 7 810 11 12 14 16 17 18 19 20 22 23 24 25 26 27 28 29 30 COOH 13 O 31 32 111 OH O OCH3H3CO O OH HO HO HO 1 4 1' 2' 3' 1'' 2'' 3'' 5'' 6'' Syringin - (MS9) O O O O OH HO HO OH OH 1 2 3 4 10 5 6 7 8 9 1' 2' 3' 4' 5' 6' 1" 5" 6"4" 3" 2" Daidzin - (MS10) O O O OH OH O O O HO OH OH HO HO H3C OH HO OH 2 3 4 1' 2' 1'' 2'' 1''' 2''' 5 7 9 10 6'' 5'''6''' Rutin - (MS11) O 1 2 3 4 5 6 7 810 11 12 14 16 17 1819 20 22 23 9 25 26 27 28 29 30 13 21 H H OH 15 HHO HO HO OH 1''' 2'''3''' 4''' 5''' 6''' O HO HO HO 24 1' 2' 2'' 1'' 3' 3'' 4' 4'' 5' 5'' 6' 6'' O O O OH OH OH HO Gypenoside XVII - (MS12) HO 1 2 3 4 5 6 7 810 11 12 14 16 17 18 19 20 22 23 24 25 26 27 28 29 30 COOH 13 21 Betulinic acid - (MS13) O 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 O HO HO HO OH Daucosterol - (MS14) 112 KẾT LUẬN Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của các đối tƣợng nghiên cứu Bon bo (A. blepharocalyx) và Cát sâm (Millettia speciosa) đã thu đƣợc các kết quả sau: 1. Từ các mẫu cây Bon bo (Alpinia blepharocalyx K. Schum) đã phân lập và xác định cấu trúc 16 hợp chất. Trong đó có 9 hợp chất từ mẫu hạt là: flavokawain A (AS1), 2', 6'-dihydroxy-4'-methoxychalcone (AS2), nevadensin (AS3), apigenin (AS4), apigetrin (AS5), luteoloside (AS6), rutin (AS7), polydatin (AS8) và luteolin–4’-yl O- β-D-glucopyranoside (AS9) và 7 hợp chất từ mẫu rễ gồm: 4-hydroxy-2-methoxy- phenyl 1-O-β-D-[3''-O-(4'-hydroxy -3'-methoxybenzoyl)]-glucopyranoside (AR1), desmethoxyyangonin (AR2), resveratrol (AR3), zerumbone (AR4), bisdemethoxycurcumin (AR5), demethoxycurcumin (AR6) và quercetin (AR7). 2. Từ rễ cây Cát sâm (Millettia speciosa Champ) đã phân lập và xác định đƣợc 14 hợp chất là: friedelin (MS1), -Sitosterol (MS2), ursolic acid (MS3), rotundic acid (MS4), uvaol (MS5), Pterocarpin (MS6), pedunculoside (MS7), 3-acetyl morolic acid (MS8), syringin (MS9), daidzin (MS10), rutin (MS11), gypenoside XVII (MS12), betulinic acid (MS13) và daucosterol (MS14). Trong đó MS3, MS5, MS6 và MS12 là các chất lần đầu tiên phân lập đƣợc từ loài này. 3. Thử hoạt tính sinh học: 3.1. Thử hoạt tính kháng viêm các hợp chất AR1 –AR6 phân lập từ rễ Bon bo, cho thấy chúng đều có khả năng kháng viêm (IC50 7,66 – 14,06µg/mL). Đây là lần đầu tiên thử khả năng kháng viêm của các hợp chất này ở loài Bon bo. 3.2. Thử hoạt tính ức chế sự sản sinh NO của 10 hợp chất: MS1, MS3, MS4, MS5, MS6, MS7, MS9, MS10, MS11 và MS12 cho thấy: MS3, MS4, MS5 và MS7: ức chế khá mạnh đối với việc sản sinh NO. Các chất MS6, MS9, MS10 và MS11 ức chế sự sản sinh NO ở mức trung bình. Đây là lần đầu tiên đƣợc phát hiện hợp chất pterocarpin (MS6) có hoạt tính đối với sự sản sinh NO. MS3, MS5, MS7 và MS11: ức chế tốt enzyme α-glucosidase. Đặc biệt, các hợp chất MS3, MS5 và MS11 cho thấy sự ức chế enzyme α-glucosidase tốt nhất với giá trị IC50 nằm trong khoảng 1,10–2,19 µg/mL. 113 MS11 có khả năng ức chế enzyme AChE với IC50 là 256,0 µg/mL và MS3 có khả năng ức chế AChE mạnh nhất với IC50 là 8,0 µg/mL.Các hợp chất khác thể hiện sự ức chế enzyme AChE yếu. 3.3. Nghiên cứu docking phân tử khả năng ức chế enzyme α-glucosidase: MS3 đƣợc phát hiện có tƣơng tác với sáu gốc amino acid (Tyr158, Asp215, Val216, Glu277, Phe303 và Arg315). Ba amino acid (Arg315, Asp352, Gln353) hình thành liên kết H với MS5 và sự tƣơng tác đƣợc quan sát thấy giữa MS11 và mƣời hai phần dƣ; MS7 có khả năng tƣơng tác liên kết H với các amino acid Ser157, Tyr158, Asp242, His280, Asp307, Pro312, Phe314, Arg315 và Glu41. Lần đầu tiên nghiên cứu docking phân tử khả năng ức chế enzyme α-glucosidase đối với các hợp chất từ loài Cát sâm. Kết quả nghiên cứu cho thấy MS3, MS5, MS11có khả năng docking tốt hơn MS7. 114 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thị Hƣờng, Đỗ Thị Nga, Nguyễn Ngọc Tuấn, Nguyễn Tân Thành, Mai Thị Thanh Huyền, Đoàn Mạnh Dũng (2019); Các hợp chất Flavonoid từ hạt Bon bo (Apinia blepharocalyx K. Schum.) ở Việt Nam, Tạp chí Phân tích Lý, Hóa, Sinh học, 24(3); 21-25, ISSN 0868 – 3224. 2. Nguyễn Thị Hƣờng, Nguyễn Ngọc Tuấn, Trần Trung Hiếu, Mai Thị Thanh Huyền, Ngô Xuân Lƣơng, Trần Đình Thắng (2019); Các hợp chất flavonoid glycoside từ hạt Bon bo (Alpinia blepharocalyx K. Schum.) ở Việt Nam. Hội nghị Hóa học toàn quốc lần thứ 8 “Hóa học Việt nam vì sự phát triển bền vững” - Nhà xuất bản khoa học và công nghệ, 88-93. 3. Nguyễn Thị Hƣờng, Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Tân Thành, Nguyễn Thị Ngần, Lê Thị My Châu (2020); Các hợp chất glycoside từ rễ cây cát sâm (Millettia speciosa) ở Nghệ An. Hội thảo Nghiên cứu và Phát triển các sản phẩm tự nhiên –Lần thứ 7 (RDNP). 4. Ngô Xuân Lƣơng, Nguyễn Thị Hƣờng, Trần Đình Thắng (2020); Terpenoid và Flavonoid từ loài Bon bo (Alpinia blepharocalyx K. Schum) ở Thanh Hóa, Việt Nam. Tạp chí Hóa học & Ứng dụng, 3(53/2020), ISSN 1859-4069. 5. Nguyễn Thị Hƣờng, Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Tân Thành, Ngô Xuân Lƣơng, Lê Thị Mỹ Châu, Phan Thị Hoa Nam (2021); Các hợp chất flavonoid và steroid từ củ cây Cát sâm (Millettia speciosa); Tạp chí Khoa học Trường Đại học Vinh, tập 50 – số 3A/2021, tr.35-41 6. Nguyễn Thị Hƣờng, Trần Trung Hiếu, Đào thị Thanh Xuân, Lê Thị Mỹ Châu, Nguyễn Bá Thanh, Nguyễn Ngọc Tuấn, Trần Đình Thắng (2021); Các hợp chất triterpenoid phân lập từ rễ cây Cát sâm (Millettia speciosa) ở Việt Nam, Tạp chí Phân tích Lý, Hóa, Sinh học, tập 26(4B); 83-87, ISSN 0868 – 3224. 7. Nguyen Ngoc Tuan, Nguyen Thi Huong, Le Thi My Chau, Tang Xuan Hai, Tran Trung Hieu, Nguyen Thi Kim Anh, Nguyen Tan Thanh, Le Van Tan, Nguyen Quoc Cuong, Tran Quang De, Ping-Chung Kuo, Le Dang Quang and Tran Dinh Thang (2022); Inhibition of α-Glucosidase, Acetylcholinesterase, and Nitric Oxide Production by Phytochemicals Isolated from Millettia speciosa—In Vitro and Molecular Docking Studies, Plants, 11, 388, https://doi.org/10.3390/plants11030388 8. Nguyen Thi Huong, Mai Thi Thanh Huyen, Nguyen Ngoc Tuan, Tang Xuan Hai, Tran Trung Hieu, Nguyen Thi Huyen, Nguyen Tan Thanh and Tran Dinh Thang (2022); Chemical constituents from the rhizomes of Alpinia blepharocalyx K. Schum. and their Anti-inflammatory, Herba Polonica (Scopus) (accepted). 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT [1]. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2013). Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. [2]. Nguyễn Quốc Bình (2011), ―Đặc điểm nhận dạng một số loài có giá trị làm thuốc trong chi Riềng (Alpinia) ở Tây Nguyên‖, Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5, 968–973. [3]. Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học. TÀI LIỆU TIẾNG ANH [4]. Abdul, A. B. ., Al-Zubairi, A. ., Tailan, N. ., et al (2008), "Anticancer activity of natural compound (zerumbone) extracted from Zingiber zerumbet in human HeLa cervical cancer cells", International Journal of Pharmacology 4(3), 160–168. [5]. Ali, M. S., Banskota, A. H., Tezuka, Y., et al (2001), "Antiproliferative activity of diarylheptanoids from the seeds of Alpinia blepharocalyx", Biological and Pharmaceutical Bulletin, 24(5), 525–528. [6]. Ali, Mohammad Shawkat, Tezuka, Y., Banskota, A. H., et al. (2001). "Blep- harocalyxins C-E, three new dimeric diarylheptanoids, and related compounds from the seeds of Alpinia blepharocalyx", Journal of Natural Products, 64(4), 491–496. [7]. Amirkia, V., & Heinrich, M. (2014), "Alkaloids as drug leads - A predictive structural and biodiversity-based analysis", Phytochemistry Letters, 10, xlviii–liii. [8]. An, T., Zha, W., & Zi, J. (2020), "Biotechnological production of betulinic acid and derivatives and their applications", Applied Microbiology and Biotechnology, 104(8), 3339–3348. [9]. Ngo Quoc Anh, Tran Thi Yen, Nguyen Thuy Anh, et al (2019), "Phenolic and lignan compounds from Stixis suaveolens", Vietnam Journal of Chemistry, 57(3), 311–317. [10]. Ayatollahi, A. M., Ghanadian, M., Afsharypour, S. et al (2011), "Pentacyclic triterpenes in Euphorbia microsciadia with their T-cell proliferation activity", Iranian Journal of Pharmaceutical Research, 10(2), 287–294. [11]. Azzouzi, S., Zaabat, N., Medjroubi, K., et al (2014). "Phytochemical and biological activities of Bituminaria bituminosa L. (Fabaceae)", Asian Pacific Journal of Tropical Medicine, 7(S1), S481–S484. [12]. Barbean, F. A. T., Gil M.I., Tomas, F., et al (1985), "Flavonoid aglycones and 116 glycosides from Teucrium Gnaphalodes", Journal of Natural Products, 48(5), 859–860. [13]. Bonel-p, G. C., Amalia, P., Gris-c, I., et al (2020), "Antiproliferative and Pro- Apoptotic E ff ect of Uvaol in Human Hepatocarcinoma HepG2 Cells by Affecting G0/G1 Cell Cycle Arrest, ROS Production and AKT/PI3K Signaling Pathway Gloria", Molecules, 25, 1–18. [14]. Brahmachari, G. (2010), "Nevadensin: Isolation, chemistry and bioactivity", International Journal of Green Pharmacy, 4(4), 213–219. [15]. Chang, W., Wang, J., & Xiao, Y. (2020), "Friedelin inhibits the growth and metastasis of human leukemia cells via modulation of MEK/ERK and PI3K/AKT signalling pathways", Journal of B.U.ON. : Official Journal of the Balkan Union of Oncology, 25(3), 1594–1599. [16]. Chen, D. L., Liu, Y. Y., Ma, G. X. et al (2015), "Two new rotenoids from the roots of Millettia speciosa", Phytochemistry Letters, 12, 196–199. [17]. Chen, M. X., Wang, D. Y., & Guo, J. (2010), "3-Oxo-11β-hydroxyfriedelane from the roots of Celastrus monospermus", Journal of Chemical Research, 67(2), 114–117. [18]. Chen R. (2014), "Purified and Antioxidant Activity of Water-soluble Polysaccharide from Millettia Speciosa Champ", Food Research And Development, 35, 31–34. [19]. Chen, X., & Wang, Z. (2013), "Protective effect of Millettiae speciosae Radix on hemopoietic system of 60Coγ-ray irradiated mice", Chinese Traditional Patent Medicine, 35, 1852–1856. [20]. Cheng, L. Q., Ju-Ryun, N., Kim, M. K., et al (2007)," Microbial conversion of ginsenoside Rb1 to minor ginsenoside F2 and gypenoside XVII by Intrasporangium sp. GS603 isolated from soil', Journal of Microbiology and Biotechnology, 17(12), 1937–1943. [21]. Couto, J. F. O., Simas, D. L. R., e Silva, M. V. T., et al (2021), "HSCCC separations of rutin esters obtained by enzymatic reaction catalyzed by lipase", Journal of the Brazilian Chemical Society, 32(3), 523–533. [22]. Dallakyan, S., & Olson, A. J. (2015), "Small-Molecule Library Screening by Docking with PyRx", Methods Mol Biol Clifton NJ, 1263, 243–250. [23]. Dharmaratnea, H. R. W., Nanayakkara, N. P. D., & Ikhlas A. Khana, An. (2002), "Kavalactones from Piper methysticum, and their 13C NMR spectroscopic analyses", 117 Phytochemistry, 59(4), 429–433. [24]. Ding, H., Hu, X., Xu, X. et al (2018), "Inhibitory mechanism of two allosteric inhibitors, oleanolic acid and ursolic acid on α-glucosidase", International Journal of Biological Macromolecules, 107, 1844–1855. [25]. Ding, P., Qiu, J., Ying, G., & Dai, L. (2014), "Chemical Constituents of Millettia speciosa Ping", Chinese Herbal Medicines, 6(4), 332–334. [26]. Dong, H., Chen, S. X., Xu, H. X. et al (1998), "A new antiplatelet diarylheptanoid from Alpinia blepharocalyx", Journal of Natural Products, 61(1), 142–144. [27]. Du, S. Y., Huang, H. F., Li, X. Q. et al (2020), "Anti-inflammatory properties of uvaol on DSS-induced colitis and LPS-stimulated macrophages", Chinese Medicine (United Kingdom), 15(1), 1–13. [28]. Duan Z. (2011), "The Study on Biological Bharacteristics and Cultivation Management Measures of Millettia speciosa Champ", Tropical Forestry, 39, 22–25. [29]. Dubey, S., Ganeshpurkar, A., Ganeshpurkar, A. et al (2017), "Glycolytic enzyme inhibitory and antiglycation potential of rutin", Future Journal of Pharmaceutical Sciences, 3(2), 158–162. [30]. Dzubak, P., Hajduch, M., Vydra, D. et al (2006), "Pharmacological activities of natural triterpenoids and their therapeutic implications", Natural Product Reports, 23(3), 394–411. [31]. Fedoreyev, S. A., Bulgakov, V. P., Grishchenko, O. V. et al (2008), "Isoflavonoid composition of a callus culture of the relict tree Maackia amurensis Rupr. et Maxim", Journal of Agricultural and Food Chemistry, 56(16), 7023–7031. [32]. Fu, M., Xiao, G., Xu, Y. et al (2016), "Chemical Constituents from Roots of Millettia speciosa", Chinese Herbal Medicines, 8(4), 385–389. [33]. Fujimoto, Y., Uchiyama, T., Furukawa, M. et al (2003), "New Oleanane- Type Triterpene Saponins from Millettia specios", Heterocycles, 60(655). [34]. Phan Minh Giang, Otsuka, H., & Phan Tong Son (2005), "A Furanolabdane Diterpene Alcohol from Alpinia tonkinensis Gagnep", Journal of Chemistry, 43(3), 375–378. [35]. Hao, G., Wang, Z., & Fu, W. (2008), "Research progress on effect of coumarins compounds in anti-tumor", China Journal of Chinese Materia Medica, 33, 2016–2019. 118 [36]. Haraguchi, H., Kuwata, Y., Inada, K. et al (1996), "Antifungal activity from Alpinia galanga and the competition for incorporation of unsaturated fatty acids in cell growth" Planta Medica, 62(4), 308–313. [37]. Hu, J., Ma, W., Li, N., & Wang, K. J. (2017), "Antioxidant and anti- inflammatory flavonoids from the flowers of chuju, a medical cultivar of chrysanthemum morifolim ramat", Journal of the Mexican Chemical Society, 61(4), 282–289. [38]. Huang, B., Xu, L., & Li, Z. (2008), "The reasearch of stem tissue culture from Millttia Speciosa", Journal of Anhui Agricultural Sciences, 32(2), 993–994. [39]. Huang, Z., Zeng, Y. J., Chen, X. et al (2020), "A novel polysaccharide from the roots of Millettia Speciosa Champ: preparation, structural characterization and immunomodulatory activity", In International Journal of Biological Macromolecules, 145, 54-557. [40]. Ho Dac Hung, Doan Huy Tien, Nguyn Thi Ngoan et al (2019), "Study on Chemical Constituent and Bioactivities of the Fruits of Dipterocarpus Retusus Blume. Dipterocarpaceae of Vietnam", Vietnam Journal of Science and Technology, 57(3), 294. [41]. Hussain, H., Green, I. R., Ali, I. et al (2017), "Ursolic acid derivatives for pharmaceutical use: a patent review (2012-2016)", Expert Opinion on Therapeutic Patents, 27(9), 1061–1072. [42]. Itokawa, H., Hiroshi, M., Kobayashi, T. et al (1987), "Novel Sesquiterpenes from Alpinia intermedia Gagnep", Chem. Pharm. Bull., 35(7), 2860–2868. [43]. Itokawa, H., Morita, H., Osawa, K. et al (1987), "Novel Guaiane- and Secoguaiane-Type Sesquiterpenes from Alpinia japonica (Thunb.) Miq", Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 35(7), 2849–2859. [44]. Itokawa, H., Yoshimoto, S., & Morita, H. (1988), "Diterpenes from the rhizomes of Alpinia formosana", Phytochemistry, 27(2), 435–438. [45]. Jena, R., Rath, D., Rout, S. S. et al (2020), "A review on genus Millettia: Traditional uses, phytochemicals and pharmacological activities", Saudi Pharmaceutical Journal, 28(12), 1686–1703. [46]. Jin-yan, G., Xiao-qin, W., Jian-wei, M. et al (2011), "Advanced in studies on antidepressant effect of flavonoids", Chinese Traditional and Herbal Drugs, 42, 195–200. [47]. Kadota, S., Prasain, J. K., Li, J. X. et al (1996), "Blepharocalyxins A and B, 119 novel diarylheptanoids from Alpinia blepharocalyx, and their inhibitory effect on NO formation in murine macrophages", Tetrahedron Letters, 37(40), 7283–7286. [48]. Kadota, S., Tezuka, Y., Prasain, J. et al (2003), "Novel Diarylheptanoids of Alpinia blepharocalyx", Current Topics in Medicinal Chemistry, 3(2), 203–225. [49]. Kalaycıoğlu, Z., Uzaşçı, S., Dirmenci, T. et al (2018), "α-Glucosidase enzyme inhibitory effects and ursolic and oleanolic acid contents of fourteen Anatolian Salvia species", Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, 155, 284–287. [50]. Kanchanapoom, T., Kasai, R., & Yamasaki, K. (2002), "Phenolic glycosides from Markhamia stipulata", Phytochemistry, 59(5), 557–563. [51]. Kellam, S. J., Mitchell, K. A., Blunt, J. W. et al (1993), "Luteolin and 6- hydroxyluteolin glycosides from Hebe stricta", Phytochemistry, 33(4), 867–869. [52]. Kim, D., Lee, S. K., Park, K. S. et al (2019), "Isolation of constituents with nitric oxide synthase inhibition activity from phryma leptostachya var. Asiatica", Natural Product Sciences, 25(1), 34–37. [53]. Koes, D. R., & Camacho, C. J. (2012), "ZINCPharmer: Pharmacophore search of the ZINC database", Nucleic Acids Research, 40(W1), 409–414. [54]. Krenn, L., Miron, A., Pemp, E. et al (2003), "Flavonoids from Achillea nobilis L.", Zeitschrift Fur Naturforschung - Section C Journal of Biosciences, 58(1–2), 11–16. [55]. Kuo, Y. H., & Yeh, M. H. (1997), "Chemical Constituents of Heartwood of Bauhinia purpurea", Journal of the Chinese Chemical Society, 44(4), 379–383. [56]. Wu D. and Kai L. (2000), In Flora of China, Science Press, Beijing, p. 333. [57]. Lai, F., Wang, Z., & Wang, J. (2009), "Analysis of Liposoluble Components of the Leaves from Millettia speciosa by GC-MS", Chinese Journal Of Tropical Crops, 30, 714–717. [58]. Lee, A. W., Chen, T. L., Shih, C. M. et al (2010), "Ursolic acid induces allograft inflammatory factor-1 expression via a nitric oxide-related mechanism and increases neovascularization", Journal of Agricultural and Food Chemistry, 58(24), 12941–12949. [59]. Lee, Y.-Y. (2009), "Isolation of Oleanane Triterpenes and trans-Resveratrol from the Root of Peanut (Arachis hypogaea)", Journal of the Korean Society for Applied Biological Chemistry, 52(1), 40–44. [60]. Li, Y. L., Li, J., Wang, N. L. et al (2008), "Flavonoids and a new polyacetylene from Bidens parviflora Willd", Molecules, 13(8), 1931–1941. 120 [61]. Lin, L. C., Pai, Y. F., & Tsai, T. H. (2015), "Isolation of Luteolin and Luteolin-7- O-glucoside from Dendranthema morifolium Ramat Tzvel and Their Pharmacokinetics in Rats", Journal of Agricultural and Food Chemistry, 63(35), 7700–7706. [62]. Liu, L., Luo, J. G., & Kong, L. Y. (2012), "Chemistry and antioxidant activity of phenolic compounds isolated from Alpinia bracteata", Chemistry of Natural Compounds, 48(5), 785–788. [63]. Liu, Z., Ha, U.-S. et al. (2017), "Kavalactone yangonin induces autophagy and sensitizes bladder cancer cells to flavokawain A and docetaxel via inhibition of the mTOR pathway", J Biomed Res., 31(5), 408–418. [64]. Tran Ngoc Ly, Yamauchi, R., & Kato, K. (2001), "Volatile Components of the Essential Oils in Galanga (Alpinia officinarum Hance) from Vietnam", Food Science and Technology Research, 7(4), 303–306. [65]. Malek, S. N. A., Phang, C. W., Ibrahim, H. et al (2011), "Phytochemical and cytotoxic investigations of Alpinia mutica rhizomes", Molecules, 16(1), 583–589. [66]. Matsuda, H., Morikawa, T., Xu, F. et al (2004), "New isoflavones and pterocarpane with hepatoprotective activity from the stems of Erycibe expansa", Planta Medica, 70(12), 1201–1209. [67]. Mlala, S., Oyedeji, A. O., Gondwe, M. et al (2019), "Ursolic Acid and Its Derivatives as Bioactive Agents", Molecules (Basel, Switzerland), 24(15), 1–25. [68]. Mohamad, H., Abas, F., Permana, D. et al (2004), "DPPH free radical scavenger components from the fruits of Alpinia rafflesiana Wall. ex. Bak. (Zingiberaceae)", Zeitschrift Fur Naturforschung - Section C Journal of Biosciences, 59(11–12), 811–815. [69]. Morikawa, T., Matsuda, H., Toguchida, I. et al (2002), "Absolute stereostructures of three new sesquiterpenes from the fruit of Alpinia oxyphylla with inhibitory effects on nitric oxide production and degranulation in RBL-2H3 cells", Journal of Natural Products, 65(10), 1468–1474. [70]. Morita H., Simizu K., Takizawa H. et al (1988), "Studies on Chemical Conversion of Alpinenone to Furopelargone B", Chemical Pharmaceutical Bulletin, 36(8), 3156–3160. [71]. Morita, H. (1987), "Cytotoxic and antifungal dDiterpenes from the seeds of Alpinia galanga", Planta Medica, 54(2), 117–120. [72]. Morocho, V., Valle, A., García, J. et al (2018), "α-Glucosidase inhibition and 121 antibacterial activity of secondary metabolites from the ecuadorian species clinopodium taxifolium (kunth) govaerts", Molecules, 23(146), 1–13. [73]. Muraoka, O., Fujimoto, M., Tanabe, G. et al (2001), "Absolute stereostructures of novel norcadinane- and trinoreudesmane-type sesquiterpenes with nitric oxide production inhibitory activity from Alpinia oxyphylla", Bioorganic and Medicinal Chemistry Letters, 11(16), 2217–2220. [74]. Ng, R. F. L., Zainal Abidin, N., Shuib, A. S. et al (2015), "Inhibition of nitric oxide production by Solanum melongena and Solanum macrocarpon on RAW 264.7 cells", Frontiers in Life Science, 8(3), 241–248. [75]. Ngo, K. S., & Brown, G. D. (1998), "Stilbenes, monoterpenes, diarylheptanoids, labdanes and chalcones from Alpinia katsumadai", Phytochemistry, 47(6), 1117–1123. [76]. Tran Minh Ngoc, Pham Thi Hong Minh, Tran Manh Hung et al (2008), "Lipoxygenase inhibitory constituents from rhubarb", Archives of Pharmacal Research, 31(5), 598–605. [77]. Nguyen Thi Hoai, Ho Duc Viet, Vo Quoc Hung et al (2017), "Antibacterial activities of chemical constituents from the aerial parts of Hedyotis pilulifera", Pharmaceutical Biology, 55(1), 787–791. [78]. Pastoriza, S., Delgado-Andrade, C., Haro, A. et al (2011), "A physiologic approach to test the global antioxidant response of foods. the GAR method", Food Chemistry, 129(4), 1926–1932. [79]. Patra, A., & Chaudhuri, S. K. (1987), "Assignment of carbon‐13 nuclear magnetic resonance spectra of some friedelanes", Magnetic Resonance in Chemistry, 25(2), 95–100. [80]. Pereira, A. C., Oliveira, D. F., Silva, G. H. et al (2008), "Identification of the antimicrobial substances produced by Solanum palinacanthum (Solanaceae)", Anais Da Academia Brasileira de Ciencias, 80(3), 427–432. [81]. Péret-Almeida, L., Cherubino, A. P. F., Alves, R. J. et al (2005), "Separation and determination of the physico-chemical characteristics of curcumin, demethoxycurcumin and bisdemethoxycurcumin", Food Research International, 38(8–9), 1039–1044. [82]. Peytam, F., Takalloobanafshi, G., Saadattalab, T. et al (2021), "Design, synthesis, molecular docking, and in vitro α-glucosidase inhibitory activities of novel 122 3-amino-2,4-diarylbenzo[4,5]imidazo[1,2-a]pyrimidines against yeast and rat α- glucosidase", Scientific Reports, 11(1), 1–18. [83]. Pinner, K. D., Wales, C. T. K., Gristock, R. A. et al (2016), "Flavokawains A and B from kava (Piper methysticum) activate heat shock and antioxidant responses and protect against hydrogen peroxide-induced cell death in HepG2 hepatocytes", Pharmaceutical Biology, 54(9), 1503–1512. [84]. Prasain, J. K., Tezuka, Y., Li, J. X. et al (1997), "Six novel diarylheptanoids bearing chalcone or flavanone moiety from the seeds of Alpinia blepharocalyx", Tetrahedron, 53(23), 7833–7842. [85]. Qiuyin, H., Dongnan, H., & Shufu, C. (2009), "The research of seed germination from Millettia Speciosa", Journal of Anhui Agricultural Sciences, 37, 845–846. [86]. Ragasa, C. Y., Ebajo, V., De Los Reyes, M. M. et al (2015), "Triterpenes from Calophyllum inophyllum linn", International Journal of Pharmacognosy and Phytochemical Research, 7(4), 718–722. [87]. Rapado, L. N., FreitasB, G. C., Polpo, A. et al (2014), "A benzoic acid derivative and flavokawains from piper species as schistosomiasis vector controls", Molecules, 19(4), 5205–5218. [88]. Ren, L., Qin, X., Cao, X. et al (2011), "Structural insight into substrate specificity of human intestinal maltase-glucoamylase", Protein and Cell, 2(10), 827–836. [89]. Sevindik, H. G., Ozgen, U., Atila, A. et al (2015), "Phtytochemical studies and quantitative HPLC analysis of rosmarinic acid and luteolin 5-O-β-D-glucopyranoside on Thymus praecox subsp. grossheimii var. grossheimii", Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 63(9), 720–725. [90]. Shawkat Ali, M., Tezuka, Y., Awale, S. et al (2001), "Six new diarylheptanoids from the seeds of Alpinia blepharocalyx", Journal of Natural Products, 64(3), 289–293. [91]. Sintayehu, B., Asres, K., & Raghavendra, Y. (2012), "Radical scavenging activities of the leaf extracts and a flavonoid glycoside isolated from Cineraria abyssinica Sch. Bip. exA. Rich", Journal of Applied Pharmaceutical Science, 2(4), 44–49. [92]. Sirat, H. M., & Russell, G. B. (1989), "The Isolation and Identification of Two Antifungal Pterocarpans from Ulex Europaeus L,", Pertanika Journal of Tropical Agricultural Science, 12(3), 395–398. [93]. Sy, L. K., & Brown, G. D. (1997), "Labdane diterpenoids from Alpinia 123 chinensis", Journal of Natural Products, 60(9), 904–908. [94]. Sy, L. K., & D.Brown, G. (1997), "Oxygenated bisabolanes from Alpinia densibracteata", Phytochemistry, 45(3), 537–544. [95]. Teng, R., Ang, C., McManus, D. et al (2004), "Regioselective acylation of ginsenosides by Novozyme 435 to generate molecular diversity", Helvetica Chimica Acta, 87(7), 1860–1872. [96]. Tesaki, S., Kikuzaki, H., Yonemori, S. et al (2001), "New constituents of the leaves of Alpinia flabellata", Journal of Natural Products, 64(4), 515–517. [97]. Tezuka, Y., Gewali, M. B., Ali, M. S. et al (2001), "Eleven novel diarylheptanoids and two unusual diarylheptanoid derivatives from the seeds of Alpinia blepharocalyx", Journal of Natural Products, 64(2), 208–213. [98]. Tezuka, Yasuhiro, Ali, M. S. et al (2000), "Blepharocalyxins C-E: Three novel antiproliferative diarylheptanoids from the seeds of Alpinia blepharocalyx", Tetrahedron Letters, 41(31), 5903–5907. [99]. Trƣơng Thi Huynh Hoa, Nguyen Duc Hoan, Hoang Thi An et al (2019), "Isolation and biological testing of constituents from Ilex kaushue S.Y.Hu (Aquifoliaceae) Vietnam", Natural Products Chemistry & Research, 7(3), 1-11. [100]. Tian-nong, Z., Dan-dan, L., Li-hai, T. et al (2017), "Experimental Study on Hepatic-protective Effects of Radix millettiae Speciosae", Comptes Rendus Des Séances de La Société de Biologie et de Ses Filiales, 151. [101]. Ting, L., Xiao-dong, Z., Yu-wen, S. et al. (2005), "A Microplate-Based Screening Method for Alpha-glucosidase Inhibitors", China Academic Journal Electronic Publishing House, 10(10), 1128–1134. [102]. Torres-Santos, E. C., Moreira, D. L., Kaplan, M. A. C. et al (1999), "Selective effect of 2’,6’-dihydroxy-4’-methoxychalcone isolated from Piper aduncum on Leishmania amazonensis", Antimicrobial Agents and Chemotherapy, 43(5), 1234–1241. [103]. Trott, O., & Olson, A. J. (2009), "Software News and Updates Gabedit — A Graphical User Interface for Computational Chemistry Softwares", Journal of Computational Chemistry, 31, 455–461. [104]. Uehara, S. I., Yasuda, I., Akiyama, K. et al (1987), "Diarylheptanoids from the Rhizomes of Curcuma xanthorrhiza and Alpinia officinarum", Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 35(8), 3298–3304. 124 [105]. Ugusman, A., Zakaria, Z., Chua, K. H. et al (2014), "Role of rutin on nitric oxide synthesis in human umbilical vein endothelial cells", Scientific World Journal, 2014 1–9. [106]. Voutquenne, L., Lavaud, C., Massiot, G. et al (1999), "Cytotoxic polyisoprenes and glycosides of long-chain fatty alcohols from Dimocarpus fumatus", Phytochemistry, 50(1), 63–69. [107]. Wang, C. (2014), "Chemical constituents from roots of Millettia speciosa", Chinese Traditional and Herbal Drugs, 45, 1515–1520. [108]. Wang, CH, Wang, Y., Wang, G. et al (2008), "Chemical constituents from roots of Millettia Speciosa", Chinese Traditional and Herbal Drugs, 39(7), 972–975. [109]. Wang, Chun, Chao, Z. et al (2014), "Isolation of five glycosides from the barks of Ilex rotunda by high-speed counter-current chromatography", Journal of Liquid Chromatography and Related Technologies, 37(16), 2363–2376. [110]. Wang, G. C., Peng, Y. P., Xie, Z. Z. et al (2017), "Synthesis, α-glucosidase inhibition and molecular docking studies of novel thiazolidine-2,4-dione or rhodanine derivatives", MedChemComm, 8(7), 1477–1484. [111]. Wang, J., Zhao, J., Yan, Y. et al (2020), "Inhibition of glycosidase by ursolic acid: in vitro, in vivo and in silico study", Journal of the Science of Food and Agriculture, 100(3), 986–994. [112]. Wang, K., Zhang, W., Wang, Z. et al (2020), "Flavokawain A inhibits prostate cancer cells by inducing cell cycle arrest and cell apoptosis and regulating the glutamine metabolism pathway", Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, 186, 113288. [113]. Wang, M., Lai, F., & Wang, C. (2013), "Chemical Constituents from the Vinestems of Millettia speciosa", Natural Product Research and Development, 91, 53–55. [114]. Wang, Z., & Lai, F. (2011), "Chemical constituents of the roots of Millettia speciosa", Chinese Journal of Tropical Crops, 32(12), 2378–2380. [115]. Wei, J., & Liu, W. (2007), "β- Sitosterol, One of Functional Component in Phytosterols", Journal of Putian University, 14, 38–46. [116]. Wu, Z. J., Ouyang, M. A., Wang, C. Z. et al (2007), "Anti-tobacco mosaic virus (TMV) triterpenoid saponins from the leaves of Ilex oblonga", Journal of Agricultural and Food Chemistry, 55(5), 1712–1717. 125 [117]. Xie, Z., Wang, G., Wang, J. et al (2017), "Synthesis, biological evaluation, and molecular docking studies of novel isatin-thiazole derivatives as α-glucosidase inhibitors", Molecules, 22(4), 1-22. [118]. Xiufen, Z., He, C., & Sultan, A. (2006), "Progress on the Research of Alkaloids", Letters in Biotechnology, 17(3), 476–479. [119]. Xu, H. X., Dong, H., & Sim, K. Y. (1996), "Labdane diterpenes from Alpinia zerumbet", Phytochemistry, 42(1), 149–151. [120]. Yamahara J., Yu H., Tamai Y. (1990), "Antiulcer effect in rats of bitter cardamon constituents", Chemical Pharmaceutical Bulletin, 38(11), 3053–3054. [121]. Yamamoto, K., Miyake, H., Kusunoki, M. et al (2010), "Crystal structures of isomaltase from Saccharomyces cerevisiae and in complex with its competitive inhibitor maltose", FEBS Journal, 277(20), 4205–4214. [122]. Yang, H. L., Yang, T. Y., Gowrisankar, Y. V. et al (2020), "Suppression of LPS-Induced Inflammation by Chalcone Flavokawain A through Activation of Nrf2/ARE-Mediated Antioxidant Genes and Inhibition of ROS/NF κ B Signaling Pathways in Primary Splenocytes", Oxidative Medicine and Cellular Longevity, 2020, 1-14. [123]. Yao S and Bai L. (2012), "Study on Seed Germination Characteristic of Millettia speciosa Champ", Seed, 31, 36–38. [124]. Yin, T., Liang, H., Wang, B. et al (2010), "A new flavonol glycoside from Millettia speciosa", Fitoterapia, 81(4), 274–275. [125]. Yin, T., Tu, G., Zhang, Q. et al (2008), "Three new phenolic glycosides from the caulis of Millettia speciosa", Magnetic Resonance in Chemistry, 46(4), 387–391. [126]. You, H. J., Choi, C. Y., Kim, J. Y. et al (2001), "Ursolic acid enhances nitric oxide and tumor necrosis factor-α production via nuclear factor-κB activation in the resting macrophages", FEBS Letters, 509(2), 156–160. [127]. Zhang Dehua, Renshu, H., & Lou, Z. (2010), "Progress on the Method of Extraction of Alkaloids", Chinese Wild Plant Resource, 29, 15–20. [128]. Zhang, H., Ding, G., Li, R. et al (2011), "Isolation,identification and quantitative analysis of hypaphorine in the root of Millettia speciosa Champ", Chinese Journal of Pharmaceutical Analysis, 31, 1024–1026. [129]. Zhang, P., Hao, J., Liu, J. et al (2009), "Efficient synthesis of morolic acid and related triterpenes starting from betulin", Tetrahedron, 65(22), 4304–4309. 126 [130]. Zhang, S., Yin, T., Ling, X. et al (2008), "Interactions between thrombin and natural products of Millettia speciosa Champ using capillary zone electrophoresis", Electrophoresis, 29(16 SPEC. ISS.), 3391–3397. [131]. Zhao, X. N., Wang, X. F., Liao, J. Bin et al (2015), "Antifatigue Effect of Millettiae speciosae Champ (Leguminosae) Extract in Mice", Tropical Journal of Pharmaceutical Research, 14(3), 479–485. [132]. Zhao, Z., Liu, P., Wang, S., & Ma, S. (2017), "Optimization of ultrasound, microwave and Soxhlet extraction of flavonoids from Millettia speciosa Champ and evaluation of antioxidant activities in vitro", Journal of Food Measurement and Characterization, 11(4), 1947–1958. [133]. Zheng, Y., Pu, H., & Ma, J. (2008), "Two-way effects of polysaccharide of Millettia Speciosa Champ on T lymphocyte proliferation inmouse lymphnode", Journal of Guangdong College of Pharmacy, 24, 58–61. [134]. Zhu, J., Zhang, B., Tan, C., et al (2019), "α-Glucosidase inhibitors: Consistency of: In silico docking data with in vitro inhibitory data and inhibitory effect prediction of quercetin derivatives", Food and Function, 10(10), 6312–6321. [135]. Zi, X., & Simoneau, A. R. (2005), "Flavokawain A, a novel chalcone from kava extract, induces apoptosis in bladder cancer cells by involvement of Bax protein- dependent and mitochondria-dependent apoptotic pathway and tumor growth in mice", Cancer Research, 65(8), 3479–3486.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh_sinh_hoc.pdf
  • pdf2a. Tóm tắt Luận án (tiếng Việt).pdf
  • pdf2b. Tóm tắt Luận án (tiếng Anh).pdf
  • pdf3a. Trích yếu Luận án (tiếng Việt).pdf
  • pdf3b. Trích yếu Luận án (tiếng Anh).pdf
  • pdf4a. Thông tin điểm mới của LA (tiếng Việt).pdf
  • docx4b. Thông tin điểm mới của LA (tiếng Việt).docx
  • pdf4c. Thông tin điểm mới củaLA (tiếng Anh).pdf