Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của các đối tƣợng nghiên
cứu Bon bo (A. blepharocalyx) và Cát sâm (Millettia speciosa) đã thu đƣợc các kết quảsau:
1. Từ các mẫu cây Bon bo (Alpinia blepharocalyx K. Schum) đã phân lập và xác
định cấu trúc 16 hợp chất. Trong đó có 9 hợp chất từ mẫu hạt là: flavokawain A (AS1),
2', 6'-dihydroxy-4'-methoxychalcone (AS2), nevadensin (AS3), apigenin (AS4),
apigetrin (AS5), luteoloside (AS6), rutin (AS7), polydatin (AS8) và luteolin–4’-yl O-
β-D-glucopyranoside (AS9) và 7 hợp chất từ mẫu rễ gồm: 4-hydroxy-2-methoxyphenyl 1-O-β-D-[3''-O-(4'-hydroxy -3'-methoxybenzoyl)]-glucopyranoside (AR1),
desmethoxyyangonin (AR2), resveratrol (AR3), zerumbone (AR4),
bisdemethoxycurcumin (AR5), demethoxycurcumin (AR6) và quercetin (AR7).
2. Từ rễ cây Cát sâm (Millettia speciosa Champ) đã phân lập và xác định đƣợc
14 hợp chất là: friedelin (MS1), -Sitosterol (MS2), ursolic acid (MS3), rotundic acid
(MS4), uvaol (MS5), Pterocarpin (MS6), pedunculoside (MS7), 3-acetyl morolic acid
(MS8), syringin (MS9), daidzin (MS10), rutin (MS11), gypenoside XVII (MS12),
betulinic acid (MS13) và daucosterol (MS14). Trong đó MS3, MS5, MS6 và MS12 là
các chất lần đầu tiên phân lập đƣợc từ loài này.
3. Thử hoạt tính sinh học:
3.1. Thử hoạt tính kháng viêm các hợp chất AR1 –AR6 phân lập từ rễ Bon bo,
cho thấy chúng đều có khả năng kháng viêm (IC50 7,66 – 14,06µg/mL). Đây là lần đầu
tiên thử khả năng kháng viêm của các hợp chất này ở loài Bon bo.
3.2. Thử hoạt tính ức chế sự sản sinh NO của 10 hợp chất: MS1, MS3, MS4,
MS5, MS6, MS7, MS9, MS10, MS11 và MS12 cho thấy:
MS3, MS4, MS5 và MS7: ức chế khá mạnh đối với việc sản sinh NO. Các chất
MS6, MS9, MS10 và MS11 ức chế sự sản sinh NO ở mức trung bình. Đây là lần đầu
tiên đƣợc phát hiện hợp chất pterocarpin (MS6) có hoạt tính đối với sự sản sinh NO.
MS3, MS5, MS7 và MS11: ức chế tốt enzyme α-glucosidase. Đặc biệt, các hợp
chất MS3, MS5 và MS11 cho thấy sự ức chế enzyme α-glucosidase tốt nhất với giá trị
IC50 nằm trong khoảng 1,10–2,19 µg/mL.113
MS11 có khả năng ức chế enzyme AChE với IC50 là 256,0 µg/mL và MS3 có
khả năng ức chế AChE mạnh nhất với IC50 là 8,0 µg/mL.Các hợp chất khác thể hiện sự
ức chế enzyme AChE yếu.
3.3. Nghiên cứu docking phân tử khả năng ức chế enzyme α-glucosidase:
MS3 đƣợc phát hiện có tƣơng tác với sáu gốc amino acid (Tyr158, Asp215,
Val216, Glu277, Phe303 và Arg315). Ba amino acid (Arg315, Asp352, Gln353) hình
thành liên kết H với MS5 và sự tƣơng tác đƣợc quan sát thấy giữa MS11 và mƣời hai
phần dƣ; MS7 có khả năng tƣơng tác liên kết H với các amino acid Ser157, Tyr158,
Asp242, His280, Asp307, Pro312, Phe314, Arg315 và Glu41.
Lần đầu tiên nghiên cứu docking phân tử khả năng ức chế enzyme α-glucosidase
đối với các hợp chất từ loài Cát sâm. Kết quả nghiên cứu cho thấy MS3, MS5,
MS11có khả năng docking tốt hơn MS7.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 140 trang
140 trang | 
Chia sẻ: huydang97 | Lượt xem: 1027 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây bon bo (Alpinia blepharocalyx K. Schum) và cây cát sâm (Millettia speciosa Champ) ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 1 0 74 5 
1 0 0 0 34,5 0 
a
 Acarbose: đối chứng dƣơng. 
 101 
3.4.2.3. Ức chế enzyme acetylcholinesterase 
Kết quả thử nghiệm hoạt tính sinh học về ức chế enzyme acetylcholinesterase 
(AChE), cho thấy rutin (MS11) có khả năng ức chế enzyme AChE với IC50 là 256,0 
µg/mL và ursolic acid (MS3) có khả năng ức chế AChE mạnh nhất với IC50 là 8,0 
µg/mL. Tuy nhiên khả năng ức chế enzyme AChE của MS3 và MS11 yếu hơn nhiều 
so với đối chứng dƣơng - donepezil (IC50 = 0,025 µg / mL) (Bảng 3.37). Các hợp chất 
khác thể hiện sự ức chế enzyme AChE yếu trong khoảng nồng độ thử nghiệm. 
Bảng 3.37: Nồng độ ức chế nửa tối đa (IC50) đối với sự ức chế enzyme AchE bởi các 
hợp chất phân lập từ Millettia speciose 
Kí hiệu chất IC50 (µg/mL) Kí hiệu chất IC50 (µg/mL) 
1- MS1 >256 7-MS6 >256 
2-MS4 >256 8-MS9 >256 
3-MS7 >256 9-MS10 >256 
4-MS5 >256 10-MS11 256 ± 7.89 
5-MS3 8.0 ± 0.75 PC
a 0.025 ± 0.007 
6-MS12 >256 
aPC: đối chứng dƣơng - donepezil 
3.4.3. Nghiên cứu docking phân tử khả năng ức chế enzyme α-glucosidase 
Các nghiên cứu docking phân tử đã đƣợc thực hiện để kiểm tra sự tƣơng tác giữa 
α-glucosidase và các hợp chất có hoạt tính (MS3, MS5, MS7 và MS11). Kết quả 
nghiên cứu docking phân tử cho thấy hợp chất ursolic acid (MS3) có năng lƣợng liên 
kết tự do (- 9,1 kcal/mol) thấp hơn các hợp chất rutin (MS11) (-8,7 kcal/mol), uvaol 
(MS5) (-8,9 kcal/mol) và pedunculoside (MS7) (-5,0 kcal/mol). 
Các hợp chất MS3, MS5 và MS11 đều có năng lƣợng liên kết tự do thấp hơn 
acarbose (-7,9 kcal/mol). Giá trị năng lƣợng gắn kết càng âm thì liên kết tƣơng ứng 
càng bền. Do đó, kết quả cho thấy rằng các hợp chất có hoạt tính liên kết dễ dàng với 
α-glucosidase hơn là acarbose (Hình 3.3). Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả thu 
đƣợc từ các thí nghiệm in vitro. Dƣ lƣợng tƣơng tác của các hợp chất thu đƣợc từ mô 
phỏng docking phân tử đƣợc trình bày trong bảng 3.38. 
Nhóm hydroxyl (C3-OH) của ursolic acid (MS3) nằm ở túi kỵ nƣớc, đƣợc bao 
quanh bởi các gốc của Asp215 và Glu277 tạo thành các liên kết phân cực bền vững 
(Hình 3.4A). Do đó, vị trí hoạt động không bị chiếm bởi các phân tử nƣớc. Trƣớc khi 
 102 
liên kết với chất ức chế, các phân tử nƣớc này xúc tác quá trình thủy phân của enzyme 
với sự có mặt của glucose. Các phân tử nƣớc cũng có nhiệm vụ bắc cầu các nhóm 
carboxylate của dƣ lƣợng xúc tác Glu và Asp, và tham gia vào quá trình thủy phân. 
Các phân tử nƣớc khác đƣợc cho là tạo thành một bể chứa nƣớc và cung cấp nƣớc cho 
quá trình thủy phân tiếp theo. Vì vậy, môi trƣờng xung quanh chủ yếu là kỵ nƣớc, giúp 
tăng khả năng di chuyển của chúng. Những cơ sở lý thuyết này đều đã đƣợc trình bày 
trong nghiên cứu của Yamaoto và cộng sự, trên cơ sở cấu trúc isomaltase từ 
S.cerevisiae [121]. 
Tƣơng tự, nhóm hydroxyl của uvaol (MS5) (C28-OH) và rutin (MS11) (C7-OH) 
hình thành liên kết bền vững với Asp352, giúp không bị thay thế bởi các phân tử nƣớc 
(Hình 3.4B và Hình 3.4C). Tuy nhiên, trong cấu trúc của hợp chất pedunculoside 
(MS7), các nhóm hydroxyl không thể tạo ra tƣơng tác phân cực với các amino acid 
trong túi kỵ nƣớc (Hình 3.4D), do đó cho thấy hợp chất này có thể ức chế chức năng 
của các enzyme đích ở nồng độ cao hơn đối chứng dƣơng (acarbose), phù hợp với kết 
quả của thử nghiệm kháng α-glucosidase trong in vitro. 
Hình 3.3: Hợp chất MS3 (màu xanh lá cây - hoạt động mạnh nhất) và acarbose (màu xám - 
kiểm soát) trong vị trí hoạt động của α-glucosidase 
 103 
Bảng 3.38: Tƣơng tác của các hợp chất mô phỏng docking phân tử 
Hợp chất Dƣ lƣợng tƣơng tác liên kết hydrogen a 
3 - MS7 Ser157, Tyr158 (Unfavorable bump), Asp242, His280, Asp307 (Unfavorable 
bump), Pro312, Phe314, Arg315, Glu411 (Unfavorable bump). 
4 - MS5 Leu313 (Unfavorable bump), Arg315, Asp352, Gln353. 
5 - MS3 Tyr158 (Pi-Alkyl), Asp215, Val216 (alkyl), Glu277, Phe303 (Pi-alkyl), 
Arg315, Glu411 (Unfavorable bump). 
10 - MS11 Ser157, Ser240, Asp242, Phe303 (pi-pi stacked), Asp307 (pi-anion), Phe314, 
Ser311, Agr315, Asp352, Gln353, Glu411, Arg442. 
PC (Acarbose) Asp69, Asp215, Ser240, Asp242, His280, Phe303, Pro312, Arg315 
(Unfavorable bump), Arg442 (Unfavorable bump). 
aSer: Serine; Tyr: Tyrosine; Asp: Aspartic acid; His: Histidine; Pro: Proline; Phe: Phenylalanine; 
Glu: Glutamic acid; Arg: Arginine; Val: Valine; Gln: Glutamine; Leu: Leucine. 
Hình 3.4: Các hợp chất được gắn vào túi liên kết của enzyme α-glucosidase 
(A: Hợp chất ursolic acid (MS3) – hoạt động mạnh nhất; B: Hợp chất rutin (MS11); 
C: Hợp chất uvaol (MS5); D: Hợp chất pedunculoside (MS7)- kém hoạt động nhất). 
Một tƣơng tác liên kết hydrogen quan trọng khác đã đƣợc quan sát thấy giữa 
các hợp chất đƣợc nghiên cứu với Tyr158, His280, và vòng 310–315 nằm ở lối vào 
của túi vị trí hoạt động [121]. Phân tích chi tiết cho thấy hợp chất pedunculoside 
(MS7) có liên kết hydrogen với Ser157, Tyr158, Asp242, His280, Asp307, Pro312, 
Phe314, Arg315 và Glu411. Dƣ lƣợng của Arg315, Gln353 là tƣơng tác chính giữa 
 104 
uvaol (MS5) và α-glucosidase. Hợp chất ursolic acid (MS3) tạo ra hai tƣơng tác pi-
alkyl với Tyr158, Phe303 và một alkyl với Val216, khác với uvaol (MS5), cho thấy 
tƣơng tác này có thể làm tăng cƣờng khả năng ức chế của hợp chất này. Hợp chất rutin 
(MS11) tạo thành một chất xếp chồng pi-pi (Phe303), một pi-anion (Asp307) và một 
số liên kết hydrogen trong tƣơng tác với Ser157, Ser240, Asp242, Phe314 Ser311, 
Agr315, Gln353, Glu411, Arg442 (Bảng 3.38, Hình3.4) 
Các hợp chất MS3, MS5 đã đƣợc nghiên cứu về sự ức chế của α-glucosidase 
trong ruột của con ngƣời. Kết quả docking phân tử cho thấy hợp chất MS5 có năng 
lƣợng liên kết tự do thấp hơn (- 9,0 kcal/mol) so với hợp chất MS3 (-7,4 kcal/mol). 
Hai tƣơng tác quan trọng đã đƣợc quan sát thấy giữa hợp chất MS5 và enzym α-
glucosidase trong ruột ngƣời, các chuỗi bên của Asp1157 tạo thành liên kết hydrogen 
với nhóm C3-OH, và C23 tạo ra tƣơng tác pi-sigma với Trp1369. Những tƣơng tác này 
cũng đƣợc quan sát thấy giữa acarbose trong nghiên cứu của Ren và cộng sự [88]. 
Tƣơng tác với Trp1369 chỉ quan sát đƣợc trong hợp chất MS3 ở C29 và C28 [nhóm 
acid (C17-COOH)] tạo thành liên kết hydrogen với Lys1460. Lys1460 hoạt động nhƣ 
một bazơ vì nó nhận một proton từ nhóm -COOH của MS3 (Hình 3.5A). 
Các mô hình dƣợc lý trong tƣơng tác với enzyme α-glucosidase trong ruột ngƣời 
đƣợc tạo ra bằng cách sử dụng ZINCPharmer trực tuyến [53], có bốn khu vực kỵ nƣớc 
(HP) và một chất nhận liên kết hydrogen (HBA) trong hợp chất MS3, chất nhận liên 
kết hydrogen chỉ đƣợc trình bày trên C17-COOH. Hợp chất MS5 có ba HP và một 
HBA. Chất nhận liên kết hydrogen đƣợc chỉ ra trên C28-OH của hợp chất MS5 (Hình 3.5B). 
Hình 3.5: A) Liên kết của MS3, MS5 với α-glucosidase trong ruột người và B) Mô 
hình dược chất (HBA: chất nhận liên kết hydrogen được mô tả dưới dạng mũi tên màu 
vàng nâu; HP: khu vực kỵ nước được mô tả như hình cầu màu xanh lá cây) 
 105 
3.4.4. Thảo luận 
Trong số các hợp chất đã đƣợc thử hoạt tính sinh học thì MS3, MS5, MS12 và 
MS6 (lần đầu tiên đƣợc tìm thấy trong rễ của loài Milletia speciosa) thể hiện sự ức 
chế đáng kể đối với việc sản sinh ra NO. MS3 (ursolic acid) ức chế mạnh việc sản sinh 
ra NO trong các tế bào RAW 264,7 đƣợc kích thích bằng lipopolysaccharide (LPS). 
Tuy nhiên, nó cũng gây ra độc tính tế bào vừa phải đối với các tế bào khác. Ursolic 
acid đã đƣợc biết đến với hoạt tính chống ung thƣ và tác dụng đa chức năng trong việc 
tạo khối u, biệt hóa tế bào và tác dụng chống tạo mạch [58],[126]. Theo nghiên cứu 
của Kim và cộng sự (2019), ursolic acid đƣợc phân lập từ Phryma leptostachya var. 
asiatica đƣợc phát hiện có hiệu quả trong việc hình thành NO tới 80,6% ở nồng độ 40 µg/mL [52]. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, mặc dù hợp chất MS3 (ursolic acid) là chất ức chế 
sự sản sinh NO tốt nhất trong nghiên cứu này, nhƣng nó cũng gây độc tế bào đối với tế 
bào đại thực bào RAW 264.7 ở nồng độ cao hơn 100 µg/mL (Hình 4). Kết quả là, hợp 
chất MS12 (IC50 = 93,91 µg/mL) có khả năng là một chất ức chế mạnh hơn và không 
cho thấy độc tính tế bào so với hợp chất MS3, chất này có thể tiếp tục nghiên cứu để 
có thể sử dụng làm thuốc kháng viêm. 
Trong số bốn triterpene loại ursane, hợp chất MS4, MS7, MS5 ức chế sản sinh 
ra NO trong tế bào đại thực bào RAW 264,7 mà không gây độc tế bào và cũng cho 
thấy sự ức chế tốt hơn so với hợp chất MS1, một triterpene loại oleana xuất hiện trong 
rễ của M. speciosa. Các hợp chất phenolic MS6, MS9, MS10 và MS11 có hoạt tính ức 
chế sự sản sinh ra NO của chúng kém hơn so với hoạt tính của triterpene loại ursane 
(Bảng 3.34). Trong số các hợp chất phenolic, pterocarpin (MS6) cho thấy IC50 là 
228,90 µg/mL, đây là lần đầu tiên đƣợc phát hiện có hoạt tính đối với sự sản sinh ra 
NO. Ngƣợc lại, các hợp chất syringin (MS9) và rutin (MS11) cho thấy ảnh hƣởng 
không đáng kể đến sự sản sinh ra NO trong các tế bào RAW 264,7. Kim.D và cộng sự 
(2019) đã chỉ ra rằng sự sản sinh ra NO không bị chặn bởi syringin, ngay cả ở nồng độ 
cao 1000 µM và hợp chất này đƣợc mô tả nhƣ một chất điều biến miễn dịch có tác 
dụng chống dị ứng hơn là tác dụng kháng viêm [52]. Bên cạnh đó, rutin cũng có khả 
năng làm trung gian tổng hợp NO trong tế bào nội mô tĩnh mạch rốn của con ngƣời 
bằng cách gây ra biểu hiện mRNA eNOS, tổng hợp protein và hoạt tính của isoenzyme 
nội mô (eNOS) [105]. 
 106 
Trong số các hợp chất đƣợc phân lập, các hợp chất MS3, MS5, MS7 và MS11 
ức chế đáng kể α-glucosidase. Đặc biệt, các hợp chất MS3, MS5 và MS11 cho thấy sự 
ức chế tốt nhất với IC50 thấp hơn so với đối chứng dƣơng (acarbose) (IC50 = 169,80 
µg/mL). Các hợp chất khác MS1, MS4, MS6, MS9, MS10 và MS12 không cho thấy 
sự ức chế tốt đối với α-glucosidase trong khoảng nồng độ 1–256 µg / mL (Bảng 3.37 
và 3.35). Dubey S. và cộng sự (2017) đã mô tả hoạt tính kháng α-glucosidase của rutin 
(MS11), trong nghiên cứu của họ, sự ức chế α-glucosidase bởi rutin thay đổi trong 
phạm vi 10,61–52,56% ở nồng độ thử nghiệm 50–250 µg/mL [29]. 
Ngoài ra, uvaol (MS5) và ursolic acid (MS3) là triterpen loại ursane, chúng thể 
hiện ức chế mạnh nhất đối với enzyme α-glucosidase. Ursolic acid (MS5) cho thấy sự 
ức chế enzyme α-glucosidase mạnh nhất; với IC50 là 1,10 µg/mL và ức chế hoàn toàn 
enzym này (91,5%) ở 4 µg/mL. Kết quả phát hiện phù hợp với dữ liệu đƣợc nghiên 
cứu trƣớc đó bởi H. Ding và cộng sự (2018) [24], nghiên cứu này cho thấy oleanolic 
acid và ursolic acid có giá trị IC50 lần lƣợt là (6,35 ± 0,02) × 10
−6
 và (1,69 ± 0,03) × 
10
−5
 mol/L và ursolic acid ức chế enzyme α-glucosidase theo cách không cạnh tranh. 
Ursolic acid và oleanolic acid đƣợc phân lập từ các loài Salvia, đƣợc phát hiện có tác 
dụng ức chế mạnh enzyme α-glucosidase [49]. Uvaol và ursolic acid có cùng bộ xƣơng 
là triterpnoid loại ursane và chúng khác với nhóm thế C-28, ở đó nhóm -CH2OH cho 
uvaol và nhóm -COOH cho ursolic acid. Acid ursolic và uvaol đƣợc phân lập từ 
Clinopodium taxifolium cho thấy sự ức chế enzyme α-glucosidase với giá trị IC50 
tƣơng ứng là 72,7 và 521,0 µg/mL [72]. Theo Wang và cộng sự (2020), ursolic acid 
(một mẫu thƣơng mại) và acarbose đƣợc thử nghiệm chống lại α-glucosidase và giá trị 
IC50 của chúng đƣợc xác định là 213 µg/mL đối với ursolic acid và 1160 µg/mL đối 
với acarbose [111]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, hoạt động ức chế enzyme α-
glucosidase của MS4 và MS7 có nguồn gốc từ rễ của M. speciose là lần đầu tiên đƣợc 
báo cáo và đánh giá. Điều thú vị là hợp chất MS7 (pedunculoside) còn đƣợc gọi là 
triterpenoid loại ursane; nhƣng nó cho thấy hoạt động ức chế enzyme α-glucosidase 
vừa phải (Bảng 3.37). Tƣơng tự nhƣ cấu tạo hóa học của uvaol, hợp chất MS4 và MS7 
là dẫn xuất của ursolic acid với nhóm hydroxyl liên kết với C23 và C19; tuy nhiên hợp 
chất MS7 cũng có liên kết ester ở C-28 với glucose. Sự khác biệt trong cấu trúc của 
MS4 và MS7 có thể dẫn đến việc giảm hiệu lực của α-glucosidase đối với các hợp 
chất đó so với cấu trúc của MS5 và MS3 (Bảng 3.38). 
 107 
Phƣơng pháp docking phân tử đƣợc sử dụng để dự đoán vị trí liên kết của các 
hợp chất đƣợc nghiên cứu trong vị trí hoạt động của enzyme a-glucosidase. Thông qua 
phân tích docking phân tử bởi Autodock Vina, bốn hợp chất MS7, MS5, MS3 và 
MS11 đã đƣợc tìm thấy để chèn vào túi kỵ nƣớc của enzyme α-glucosidase và đƣợc 
bao quanh bởi nhiều amino acid phân cực. Ursolic acid (MS3) đƣợc phát hiện chủ yếu 
tƣơng tác với sáu gốc amino acid (Tyr158, Asp215, Val216, Glu277, Phe303 và 
Arg315). Ba amino acid (Arg315, Asp352, Gln353) hình thành liên kết hydrogen với 
uvaol (MS5) và sự tƣơng tác đƣợc quan sát thấy giữa rutin (MS11) và mƣời hai phần 
dƣ. Các kết quả này cho thấy những điểm tƣơng đồng với các nghiên cứu trƣớc đây về 
ức chế enzyme α-glucosidase [29],[82],[117],[134]. Theo Dubey (2017), hợp chất 
rutin đã chứng minh hằng số ức chế là 67,62 µm và năng lƣợng liên kết là -7,01 với 
enzyme α-glucosidase (PBD ID: 3A4A) bằng tƣơng tác không cộng hóa trị [29]. 
Nghiên cứu docking phân tử của các chất ức chế với enzyme α-glucosidase, các 
tƣơng tác của MS3, MS5, MS7 và MS11 tại túi vị trí hoạt động đã đƣợc quan sát và 
đƣa ra lời giải thích cho các kết quả in vitro. Những dữ liệu này cho thấy rằng các chất 
có hoạt tính sinh học phân lập đƣợc từ rễ của M. speciosa có thể là các phân tử dẫn 
đƣờng đầy hứa hẹn cho các nghiên cứu tiếp theo trong việc phát triển các loại thuốc 
kháng viêm và chống tiểu đƣờng. 
 108 
CÁC HỢP CHẤT PHÂN LẬP ĐƢỢC TỪ HẠT CÂY BON BO 
(Alpinia blepharocalyx) 
OH
OCH3
O
H3CO
OCH3
1
2
3
4
5
6
7
891'
2'
3'
4'
5'
6'
Flavokawain A - (AS1) 
OH O
H3CO
OH
1
2
3
4
5
6
7
891'
2'
3'
4'
5'
6'
2',6'-dihydroxy-4'-
metoxychalcone -(AS2)
O
OH O
HO
1
2
3
4
5
6
7
8 1'
2'
3'
4'
5'
6'
Nevadensin - (AS3)
OCH3OCH3
H3CO
1
2
34
5
6
7
8
1'
2'
3'
4'
5'
6'
OHO
OH
OH
O
Apigenin - (AS4)
1
2
34
5
6
7
8
1'
2'
3'
4'
5'
6'
O
OH O
OH
O
OH
HO
HO
HO
O
 Apigetrin - (AS5)
HO
1''
3''
5''
O O
OH O
OH
OH
1
2
3456
7
8 1'
2'
3'
4'
5'
6'
Luteoloside - (AS6)
O
HO
HO
OH
HO O
OH O
OH
OH
1
2
3
456
7
8 1'
2'
3'
4'
5'
6'
1''
3''
4''O O
O
O OH
OH
OH
OH
OH
OH
CH3
2''
5"
1"' 2"'
3"'
4"'5"'
Rutin - (AS7)
O
OH
OH
O
HO
HO
HO
OH
1
2
3
4
5
6 1'
2'
3'
4'
5'
6'
Polydatin - (AS8) 
OHO
OH O
OH
O
Luteolin-4'-yl O--D-glucopyranoside - (AS9)
O
OH
OH
HO
OH
1
2
34
5
6
7
8
1'
2'
3'
4'5'
6'
1'' 3''
4''
 109 
CÁC HỢP CHẤT PHÂN LẬP ĐƢỢC TỪ THÂN RỄ CÂY BON BO 
(Alpinia blepharocalyx) 
O
HO
OCH3
O
O
H
OH
H
O
OCH3
OH
HO
OH
1 3
5
1''3''
5''
7'
1'
3'
5'
4-hydroxy-2-methoxy-phenyl 1-O--D-[3''-O-(4'-hydroxy
-3'-methoxybenzoyl)]-glucopyranoside - (AR1)
O
OCH3
O
1
35
6
7
8
9
1012
14
15
Desmethoxyyangonin - (AR2) 
HO
OH
OH
13
5
6
7
8
1'
2'
4'
6'
Resveratrol - (AR3)
O
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Zerumbone - (AR4) 
O O
H
HO OH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2'
3'
4'
5'
6'
7'
8'
9'
10'
Bisdemethoxycurcumin - (AR5) 
 O O
H3CO
HO OH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2'
3'
4'
5'
6'
7'
8'
9'
10'
Demethoxycurcumin - (AR6)
O
OH
OH
OH
OH O
HO
1
2
3456
7
8
9
10
1'
6'
5'
4'
3'
2'
Quercetin - (AR7)
 110 
CÁC HỢP CHẤT PHÂN LẬP ĐƢỢC TỪ THÂN RỄ CÂY CÁT SÂM 
(Millettia speciosa) 
H
H
H1
2
3
4
5
6
7
8
910
11
12
13
14
15
16
17
18
19 20 21
22
23
24
25
26
27
28
29 30
 Friedelin - (MS1)
O
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
17
OH
- sitosterol - MS2
H
HO
H
H1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23 24
25 26
27
28
29
30
OH
O
Ursolic acid - (MS3) 
H
HO
H
H1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23 24
25 26
27
28
29
30
HO
HO
OH
O
Rotundic acid - (MS4) 
H
HO
H
H1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23 24
25 26
27
28
29
30
OH
Uvaol - (MS5) 
O
O
O
O
H3CO
1
2
3
4
6
7
8
910
4a
6a
6b
10a
11a11b
 Pterocarpine - (MS6)
HO
C
OH
HO
O
O
O OH
HO
OH
OH
1
2
3
4
5 6 7
810
11
12
14
16
17
18
19
20
22
2324
25 26
27
28
29
30
1'
3'
4'
6'
Pedunculoside - (MS7) 3-acetyl morolic acid - (MS8)
O
1
2
3
4
5 6 7
810
11
12
14
16
17
18
19
20
22
23 24
25 26
27
28
29 30
COOH
13
O
31
32
 111 
OH
O
OCH3H3CO
O
OH
HO
HO
HO
1
4
1'
2'
3'
1''
2''
3''
5''
6''
Syringin - (MS9) 
O
O
O
O
OH
HO
HO
OH
OH
1
2
3
4
10
5
6
7
8
9
1'
2'
3'
4'
5'
6'
1"
5"
6"4"
3" 2"
Daidzin - (MS10)
O
O
O
OH
OH
O
O
O
HO OH
OH
HO
HO
H3C
OH
HO
OH
2
3
4
1'
2'
1''
2''
1'''
2'''
5
7 9
10
6''
5'''6'''
Rutin - (MS11)
O
1
2
3
4 5
6
7
810
11
12
14
16
17
1819
20
22
23
9
25
26
27
28
29
30
13
21
H
H
OH
15
HHO
HO
HO
OH
1'''
2'''3'''
4'''
5'''
6'''
O
HO
HO
HO
24
1'
2'
2''
1''
3'
3''
4'
4''
5'
5''
6'
6''
O
O O
OH
OH
OH
HO
Gypenoside XVII - (MS12) 
HO
1
2
3
4
5 6 7
810
11
12
14
16
17
18
19
20
22
23
24
25 26
27
28
29
30
COOH
13
21
Betulinic acid - (MS13) 
O
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21 22
23
24
25
26
27
28
29
O
HO
HO
HO
OH Daucosterol - (MS14)
 112 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của các đối tƣợng nghiên 
cứu Bon bo (A. blepharocalyx) và Cát sâm (Millettia speciosa) đã thu đƣợc các kết quả sau: 
1. Từ các mẫu cây Bon bo (Alpinia blepharocalyx K. Schum) đã phân lập và xác 
định cấu trúc 16 hợp chất. Trong đó có 9 hợp chất từ mẫu hạt là: flavokawain A (AS1), 
2', 6'-dihydroxy-4'-methoxychalcone (AS2), nevadensin (AS3), apigenin (AS4), 
apigetrin (AS5), luteoloside (AS6), rutin (AS7), polydatin (AS8) và luteolin–4’-yl O-
β-D-glucopyranoside (AS9) và 7 hợp chất từ mẫu rễ gồm: 4-hydroxy-2-methoxy-
phenyl 1-O-β-D-[3''-O-(4'-hydroxy -3'-methoxybenzoyl)]-glucopyranoside (AR1), 
desmethoxyyangonin (AR2), resveratrol (AR3), zerumbone (AR4), 
bisdemethoxycurcumin (AR5), demethoxycurcumin (AR6) và quercetin (AR7). 
2. Từ rễ cây Cát sâm (Millettia speciosa Champ) đã phân lập và xác định đƣợc 
14 hợp chất là: friedelin (MS1), -Sitosterol (MS2), ursolic acid (MS3), rotundic acid 
(MS4), uvaol (MS5), Pterocarpin (MS6), pedunculoside (MS7), 3-acetyl morolic acid 
(MS8), syringin (MS9), daidzin (MS10), rutin (MS11), gypenoside XVII (MS12), 
betulinic acid (MS13) và daucosterol (MS14). Trong đó MS3, MS5, MS6 và MS12 là 
các chất lần đầu tiên phân lập đƣợc từ loài này. 
3. Thử hoạt tính sinh học: 
3.1. Thử hoạt tính kháng viêm các hợp chất AR1 –AR6 phân lập từ rễ Bon bo, 
cho thấy chúng đều có khả năng kháng viêm (IC50 7,66 – 14,06µg/mL). Đây là lần đầu 
tiên thử khả năng kháng viêm của các hợp chất này ở loài Bon bo. 
3.2. Thử hoạt tính ức chế sự sản sinh NO của 10 hợp chất: MS1, MS3, MS4, 
MS5, MS6, MS7, MS9, MS10, MS11 và MS12 cho thấy: 
 MS3, MS4, MS5 và MS7: ức chế khá mạnh đối với việc sản sinh NO. Các chất 
MS6, MS9, MS10 và MS11 ức chế sự sản sinh NO ở mức trung bình. Đây là lần đầu 
tiên đƣợc phát hiện hợp chất pterocarpin (MS6) có hoạt tính đối với sự sản sinh NO. 
 MS3, MS5, MS7 và MS11: ức chế tốt enzyme α-glucosidase. Đặc biệt, các hợp 
chất MS3, MS5 và MS11 cho thấy sự ức chế enzyme α-glucosidase tốt nhất với giá trị 
IC50 nằm trong khoảng 1,10–2,19 µg/mL. 
 113 
 MS11 có khả năng ức chế enzyme AChE với IC50 là 256,0 µg/mL và MS3 có 
khả năng ức chế AChE mạnh nhất với IC50 là 8,0 µg/mL.Các hợp chất khác thể hiện sự 
ức chế enzyme AChE yếu. 
3.3. Nghiên cứu docking phân tử khả năng ức chế enzyme α-glucosidase: 
MS3 đƣợc phát hiện có tƣơng tác với sáu gốc amino acid (Tyr158, Asp215, 
Val216, Glu277, Phe303 và Arg315). Ba amino acid (Arg315, Asp352, Gln353) hình 
thành liên kết H với MS5 và sự tƣơng tác đƣợc quan sát thấy giữa MS11 và mƣời hai 
phần dƣ; MS7 có khả năng tƣơng tác liên kết H với các amino acid Ser157, Tyr158, 
Asp242, His280, Asp307, Pro312, Phe314, Arg315 và Glu41. 
Lần đầu tiên nghiên cứu docking phân tử khả năng ức chế enzyme α-glucosidase 
đối với các hợp chất từ loài Cát sâm. Kết quả nghiên cứu cho thấy MS3, MS5, 
MS11có khả năng docking tốt hơn MS7. 
 114 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Nguyễn Thị Hƣờng, Đỗ Thị Nga, Nguyễn Ngọc Tuấn, Nguyễn Tân Thành, Mai 
Thị Thanh Huyền, Đoàn Mạnh Dũng (2019); Các hợp chất Flavonoid từ hạt Bon bo (Apinia 
blepharocalyx K. Schum.) ở Việt Nam, Tạp chí Phân tích Lý, Hóa, Sinh học, 24(3); 21-25, ISSN 0868 – 3224. 
2. Nguyễn Thị Hƣờng, Nguyễn Ngọc Tuấn, Trần Trung Hiếu, Mai Thị Thanh 
Huyền, Ngô Xuân Lƣơng, Trần Đình Thắng (2019); Các hợp chất flavonoid glycoside 
từ hạt Bon bo (Alpinia blepharocalyx K. Schum.) ở Việt Nam. Hội nghị Hóa học toàn 
quốc lần thứ 8 “Hóa học Việt nam vì sự phát triển bền vững” - Nhà xuất bản khoa học 
và công nghệ, 88-93. 
3. Nguyễn Thị Hƣờng, Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Tân Thành, Nguyễn Thị Ngần, 
Lê Thị My Châu (2020); Các hợp chất glycoside từ rễ cây cát sâm (Millettia speciosa) 
ở Nghệ An. Hội thảo Nghiên cứu và Phát triển các sản phẩm tự nhiên –Lần thứ 7 (RDNP). 
4. Ngô Xuân Lƣơng, Nguyễn Thị Hƣờng, Trần Đình Thắng (2020); Terpenoid và 
Flavonoid từ loài Bon bo (Alpinia blepharocalyx K. Schum) ở Thanh Hóa, Việt Nam. 
Tạp chí Hóa học & Ứng dụng, 3(53/2020), ISSN 1859-4069. 
5. Nguyễn Thị Hƣờng, Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Tân Thành, Ngô Xuân Lƣơng, 
Lê Thị Mỹ Châu, Phan Thị Hoa Nam (2021); Các hợp chất flavonoid và steroid từ củ 
cây Cát sâm (Millettia speciosa); Tạp chí Khoa học Trường Đại học Vinh, tập 50 – số 3A/2021, tr.35-41 
6. Nguyễn Thị Hƣờng, Trần Trung Hiếu, Đào thị Thanh Xuân, Lê Thị Mỹ Châu, 
Nguyễn Bá Thanh, Nguyễn Ngọc Tuấn, Trần Đình Thắng (2021); Các hợp chất 
triterpenoid phân lập từ rễ cây Cát sâm (Millettia speciosa) ở Việt Nam, Tạp chí Phân 
tích Lý, Hóa, Sinh học, tập 26(4B); 83-87, ISSN 0868 – 3224. 
7. Nguyen Ngoc Tuan, Nguyen Thi Huong, Le Thi My Chau, Tang Xuan Hai, Tran 
Trung Hieu, Nguyen Thi Kim Anh, Nguyen Tan Thanh, Le Van Tan, Nguyen Quoc 
Cuong, Tran Quang De, Ping-Chung Kuo, Le Dang Quang and Tran Dinh Thang 
(2022); Inhibition of α-Glucosidase, Acetylcholinesterase, and Nitric Oxide 
Production by Phytochemicals Isolated from Millettia speciosa—In Vitro and 
Molecular Docking Studies, Plants, 11, 388, https://doi.org/10.3390/plants11030388 
8. Nguyen Thi Huong, Mai Thi Thanh Huyen, Nguyen Ngoc Tuan, Tang Xuan Hai, 
Tran Trung Hieu, Nguyen Thi Huyen, Nguyen Tan Thanh and Tran Dinh Thang 
(2022); Chemical constituents from the rhizomes of Alpinia blepharocalyx K. Schum. 
and their Anti-inflammatory, Herba Polonica (Scopus) (accepted). 
 115 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 
[1]. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2013). Cây thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam, 
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
 [2]. Nguyễn Quốc Bình (2011), ―Đặc điểm nhận dạng một số loài có giá trị làm thuốc 
trong chi Riềng (Alpinia) ở Tây Nguyên‖, Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái 
và tài nguyên sinh vật lần thứ 5, 968–973. 
[3]. Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học. 
TÀI LIỆU TIẾNG ANH 
[4]. Abdul, A. B. ., Al-Zubairi, A. ., Tailan, N. ., et al (2008), "Anticancer activity of 
natural compound (zerumbone) extracted from Zingiber zerumbet in human HeLa 
cervical cancer cells", International Journal of Pharmacology 4(3), 160–168. 
[5]. Ali, M. S., Banskota, A. H., Tezuka, Y., et al (2001), "Antiproliferative activity of 
diarylheptanoids from the seeds of Alpinia blepharocalyx", Biological and 
Pharmaceutical Bulletin, 24(5), 525–528. 
[6]. Ali, Mohammad Shawkat, Tezuka, Y., Banskota, A. H., et al. (2001). "Blep- 
harocalyxins C-E, three new dimeric diarylheptanoids, and related compounds from 
the seeds of Alpinia blepharocalyx", Journal of Natural Products, 64(4), 491–496. 
[7]. Amirkia, V., & Heinrich, M. (2014), "Alkaloids as drug leads - A predictive 
structural and biodiversity-based analysis", Phytochemistry Letters, 10, xlviii–liii. 
[8]. An, T., Zha, W., & Zi, J. (2020), "Biotechnological production of betulinic acid 
and derivatives and their applications", Applied Microbiology and Biotechnology, 
104(8), 3339–3348. 
 [9]. Ngo Quoc Anh, Tran Thi Yen, Nguyen Thuy Anh, et al (2019), "Phenolic and 
lignan compounds from Stixis suaveolens", Vietnam Journal of Chemistry, 57(3), 311–317. 
[10]. Ayatollahi, A. M., Ghanadian, M., Afsharypour, S. et al (2011), "Pentacyclic 
triterpenes in Euphorbia microsciadia with their T-cell proliferation activity", Iranian 
Journal of Pharmaceutical Research, 10(2), 287–294. 
[11]. Azzouzi, S., Zaabat, N., Medjroubi, K., et al (2014). "Phytochemical and 
biological activities of Bituminaria bituminosa L. (Fabaceae)", Asian Pacific Journal 
of Tropical Medicine, 7(S1), S481–S484. 
[12]. Barbean, F. A. T., Gil M.I., Tomas, F., et al (1985), "Flavonoid aglycones and 
 116 
glycosides from Teucrium Gnaphalodes", Journal of Natural Products, 48(5), 859–860. 
[13]. Bonel-p, G. C., Amalia, P., Gris-c, I., et al (2020), "Antiproliferative and Pro-
Apoptotic E ff ect of Uvaol in Human Hepatocarcinoma HepG2 Cells by Affecting 
G0/G1 Cell Cycle Arrest, ROS Production and AKT/PI3K Signaling Pathway Gloria", 
Molecules, 25, 1–18. 
[14]. Brahmachari, G. (2010), "Nevadensin: Isolation, chemistry and bioactivity", 
International Journal of Green Pharmacy, 4(4), 213–219. 
[15]. Chang, W., Wang, J., & Xiao, Y. (2020), "Friedelin inhibits the growth and 
metastasis of human leukemia cells via modulation of MEK/ERK and PI3K/AKT 
signalling pathways", Journal of B.U.ON. : Official Journal of the Balkan Union of 
Oncology, 25(3), 1594–1599. 
[16]. Chen, D. L., Liu, Y. Y., Ma, G. X. et al (2015), "Two new rotenoids from the 
roots of Millettia speciosa", Phytochemistry Letters, 12, 196–199. 
[17]. Chen, M. X., Wang, D. Y., & Guo, J. (2010), "3-Oxo-11β-hydroxyfriedelane 
from the roots of Celastrus monospermus", Journal of Chemical Research, 67(2), 114–117. 
[18]. Chen R. (2014), "Purified and Antioxidant Activity of Water-soluble 
Polysaccharide from Millettia Speciosa Champ", Food Research And Development, 
35, 31–34. 
[19]. Chen, X., & Wang, Z. (2013), "Protective effect of Millettiae speciosae Radix on 
hemopoietic system of 60Coγ-ray irradiated mice", Chinese Traditional Patent 
Medicine, 35, 1852–1856. 
[20]. Cheng, L. Q., Ju-Ryun, N., Kim, M. K., et al (2007)," Microbial conversion of 
ginsenoside Rb1 to minor ginsenoside F2 and gypenoside XVII by Intrasporangium 
sp. GS603 isolated from soil', Journal of Microbiology and Biotechnology, 17(12), 
1937–1943. 
[21]. Couto, J. F. O., Simas, D. L. R., e Silva, M. V. T., et al (2021), "HSCCC 
separations of rutin esters obtained by enzymatic reaction catalyzed by lipase", 
Journal of the Brazilian Chemical Society, 32(3), 523–533. 
[22]. Dallakyan, S., & Olson, A. J. (2015), "Small-Molecule Library Screening by 
Docking with PyRx", Methods Mol Biol Clifton NJ, 1263, 243–250. 
[23]. Dharmaratnea, H. R. W., Nanayakkara, N. P. D., & Ikhlas A. Khana, An. (2002), 
"Kavalactones from Piper methysticum, and their 13C NMR spectroscopic analyses", 
 117 
Phytochemistry, 59(4), 429–433. 
 [24]. Ding, H., Hu, X., Xu, X. et al (2018), "Inhibitory mechanism of two allosteric 
inhibitors, oleanolic acid and ursolic acid on α-glucosidase", International Journal of 
Biological Macromolecules, 107, 1844–1855. 
[25]. Ding, P., Qiu, J., Ying, G., & Dai, L. (2014), "Chemical Constituents of Millettia 
speciosa Ping", Chinese Herbal Medicines, 6(4), 332–334. 
[26]. Dong, H., Chen, S. X., Xu, H. X. et al (1998), "A new antiplatelet 
diarylheptanoid from Alpinia blepharocalyx", Journal of Natural Products, 61(1), 
142–144. 
[27]. Du, S. Y., Huang, H. F., Li, X. Q. et al (2020), "Anti-inflammatory properties of 
uvaol on DSS-induced colitis and LPS-stimulated macrophages", Chinese Medicine 
(United Kingdom), 15(1), 1–13. 
[28]. Duan Z. (2011), "The Study on Biological Bharacteristics and Cultivation 
Management Measures of Millettia speciosa Champ", Tropical Forestry, 39, 22–25. 
[29]. Dubey, S., Ganeshpurkar, A., Ganeshpurkar, A. et al (2017), "Glycolytic enzyme 
inhibitory and antiglycation potential of rutin", Future Journal of Pharmaceutical 
Sciences, 3(2), 158–162. 
[30]. Dzubak, P., Hajduch, M., Vydra, D. et al (2006), "Pharmacological activities of 
natural triterpenoids and their therapeutic implications", Natural Product Reports, 
23(3), 394–411. 
[31]. Fedoreyev, S. A., Bulgakov, V. P., Grishchenko, O. V. et al (2008), 
"Isoflavonoid composition of a callus culture of the relict tree Maackia amurensis 
Rupr. et Maxim", Journal of Agricultural and Food Chemistry, 56(16), 7023–7031. 
[32]. Fu, M., Xiao, G., Xu, Y. et al (2016), "Chemical Constituents from Roots of 
Millettia speciosa", Chinese Herbal Medicines, 8(4), 385–389. 
[33]. Fujimoto, Y., Uchiyama, T., Furukawa, M. et al (2003), "New Oleanane- Type 
Triterpene Saponins from Millettia specios", Heterocycles, 60(655). 
[34]. Phan Minh Giang, Otsuka, H., & Phan Tong Son (2005), "A Furanolabdane 
Diterpene Alcohol from Alpinia tonkinensis Gagnep", Journal of Chemistry, 43(3), 
375–378. 
[35]. Hao, G., Wang, Z., & Fu, W. (2008), "Research progress on effect of coumarins 
compounds in anti-tumor", China Journal of Chinese Materia Medica, 33, 2016–2019. 
 118 
[36]. Haraguchi, H., Kuwata, Y., Inada, K. et al (1996), "Antifungal activity from 
Alpinia galanga and the competition for incorporation of unsaturated fatty acids in cell 
growth" Planta Medica, 62(4), 308–313. 
[37]. Hu, J., Ma, W., Li, N., & Wang, K. J. (2017), "Antioxidant and anti-
inflammatory flavonoids from the flowers of chuju, a medical cultivar of 
chrysanthemum morifolim ramat", Journal of the Mexican Chemical Society, 61(4), 
282–289. 
[38]. Huang, B., Xu, L., & Li, Z. (2008), "The reasearch of stem tissue culture from 
Millttia Speciosa", Journal of Anhui Agricultural Sciences, 32(2), 993–994. 
[39]. Huang, Z., Zeng, Y. J., Chen, X. et al (2020), "A novel polysaccharide from the 
roots of Millettia Speciosa Champ: preparation, structural characterization and 
immunomodulatory activity", In International Journal of Biological Macromolecules, 
145, 54-557. 
 [40]. Ho Dac Hung, Doan Huy Tien, Nguyn Thi Ngoan et al (2019), "Study on 
Chemical Constituent and Bioactivities of the Fruits of Dipterocarpus Retusus Blume. 
Dipterocarpaceae of Vietnam", Vietnam Journal of Science and Technology, 57(3), 294. 
[41]. Hussain, H., Green, I. R., Ali, I. et al (2017), "Ursolic acid derivatives for 
pharmaceutical use: a patent review (2012-2016)", Expert Opinion on Therapeutic 
Patents, 27(9), 1061–1072. 
[42]. Itokawa, H., Hiroshi, M., Kobayashi, T. et al (1987), "Novel Sesquiterpenes from 
Alpinia intermedia Gagnep", Chem. Pharm. Bull., 35(7), 2860–2868. 
[43]. Itokawa, H., Morita, H., Osawa, K. et al (1987), "Novel Guaiane- and 
Secoguaiane-Type Sesquiterpenes from Alpinia japonica (Thunb.) Miq", Chemical 
and Pharmaceutical Bulletin, 35(7), 2849–2859. 
[44]. Itokawa, H., Yoshimoto, S., & Morita, H. (1988), "Diterpenes from the rhizomes 
of Alpinia formosana", Phytochemistry, 27(2), 435–438. 
 [45]. Jena, R., Rath, D., Rout, S. S. et al (2020), "A review on genus Millettia: 
Traditional uses, phytochemicals and pharmacological activities", Saudi 
Pharmaceutical Journal, 28(12), 1686–1703. 
[46]. Jin-yan, G., Xiao-qin, W., Jian-wei, M. et al (2011), "Advanced in studies on 
antidepressant effect of flavonoids", Chinese Traditional and Herbal Drugs, 42, 195–200. 
[47]. Kadota, S., Prasain, J. K., Li, J. X. et al (1996), "Blepharocalyxins A and B, 
 119 
novel diarylheptanoids from Alpinia blepharocalyx, and their inhibitory effect on NO 
formation in murine macrophages", Tetrahedron Letters, 37(40), 7283–7286. 
[48]. Kadota, S., Tezuka, Y., Prasain, J. et al (2003), "Novel Diarylheptanoids of 
Alpinia blepharocalyx", Current Topics in Medicinal Chemistry, 3(2), 203–225. 
[49]. Kalaycıoğlu, Z., Uzaşçı, S., Dirmenci, T. et al (2018), "α-Glucosidase enzyme 
inhibitory effects and ursolic and oleanolic acid contents of fourteen Anatolian Salvia 
species", Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, 155, 284–287. 
 [50]. Kanchanapoom, T., Kasai, R., & Yamasaki, K. (2002), "Phenolic glycosides 
from Markhamia stipulata", Phytochemistry, 59(5), 557–563. 
[51]. Kellam, S. J., Mitchell, K. A., Blunt, J. W. et al (1993), "Luteolin and 6-
hydroxyluteolin glycosides from Hebe stricta", Phytochemistry, 33(4), 867–869. 
[52]. Kim, D., Lee, S. K., Park, K. S. et al (2019), "Isolation of constituents with nitric 
oxide synthase inhibition activity from phryma leptostachya var. Asiatica", Natural 
Product Sciences, 25(1), 34–37. 
 [53]. Koes, D. R., & Camacho, C. J. (2012), "ZINCPharmer: Pharmacophore search 
of the ZINC database", Nucleic Acids Research, 40(W1), 409–414. 
[54]. Krenn, L., Miron, A., Pemp, E. et al (2003), "Flavonoids from Achillea nobilis 
L.", Zeitschrift Fur Naturforschung - Section C Journal of Biosciences, 58(1–2), 11–16. 
[55]. Kuo, Y. H., & Yeh, M. H. (1997), "Chemical Constituents of Heartwood of 
Bauhinia purpurea", Journal of the Chinese Chemical Society, 44(4), 379–383. 
[56]. Wu D. and Kai L. (2000), In Flora of China, Science Press, Beijing, p. 333. 
[57]. Lai, F., Wang, Z., & Wang, J. (2009), "Analysis of Liposoluble Components of 
the Leaves from Millettia speciosa by GC-MS", Chinese Journal Of Tropical Crops, 
30, 714–717. 
[58]. Lee, A. W., Chen, T. L., Shih, C. M. et al (2010), "Ursolic acid induces allograft 
inflammatory factor-1 expression via a nitric oxide-related mechanism and increases 
neovascularization", Journal of Agricultural and Food Chemistry, 58(24), 12941–12949. 
[59]. Lee, Y.-Y. (2009), "Isolation of Oleanane Triterpenes and trans-Resveratrol from 
the Root of Peanut (Arachis hypogaea)", Journal of the Korean Society for Applied 
Biological Chemistry, 52(1), 40–44. 
 [60]. Li, Y. L., Li, J., Wang, N. L. et al (2008), "Flavonoids and a new polyacetylene 
from Bidens parviflora Willd", Molecules, 13(8), 1931–1941. 
 120 
[61]. Lin, L. C., Pai, Y. F., & Tsai, T. H. (2015), "Isolation of Luteolin and Luteolin-7-
O-glucoside from Dendranthema morifolium Ramat Tzvel and Their Pharmacokinetics 
in Rats", Journal of Agricultural and Food Chemistry, 63(35), 7700–7706. 
[62]. Liu, L., Luo, J. G., & Kong, L. Y. (2012), "Chemistry and antioxidant activity of 
phenolic compounds isolated from Alpinia bracteata", Chemistry of Natural 
Compounds, 48(5), 785–788. 
[63]. Liu, Z., Ha, U.-S. et al. (2017), "Kavalactone yangonin induces autophagy and 
sensitizes bladder cancer cells to flavokawain A and docetaxel via inhibition of the 
mTOR pathway", J Biomed Res., 31(5), 408–418. 
[64]. Tran Ngoc Ly, Yamauchi, R., & Kato, K. (2001), "Volatile Components of the 
Essential Oils in Galanga (Alpinia officinarum Hance) from Vietnam", Food Science 
and Technology Research, 7(4), 303–306. 
[65]. Malek, S. N. A., Phang, C. W., Ibrahim, H. et al (2011), "Phytochemical and 
cytotoxic investigations of Alpinia mutica rhizomes", Molecules, 16(1), 583–589. 
[66]. Matsuda, H., Morikawa, T., Xu, F. et al (2004), "New isoflavones and 
pterocarpane with hepatoprotective activity from the stems of Erycibe expansa", 
Planta Medica, 70(12), 1201–1209. 
[67]. Mlala, S., Oyedeji, A. O., Gondwe, M. et al (2019), "Ursolic Acid and Its 
Derivatives as Bioactive Agents", Molecules (Basel, Switzerland), 24(15), 1–25. 
[68]. Mohamad, H., Abas, F., Permana, D. et al (2004), "DPPH free radical scavenger 
components from the fruits of Alpinia rafflesiana Wall. ex. Bak. (Zingiberaceae)", 
Zeitschrift Fur Naturforschung - Section C Journal of Biosciences, 59(11–12), 811–815. 
[69]. Morikawa, T., Matsuda, H., Toguchida, I. et al (2002), "Absolute stereostructures 
of three new sesquiterpenes from the fruit of Alpinia oxyphylla with inhibitory effects 
on nitric oxide production and degranulation in RBL-2H3 cells", Journal of Natural 
Products, 65(10), 1468–1474. 
[70]. Morita H., Simizu K., Takizawa H. et al (1988), "Studies on Chemical 
Conversion of Alpinenone to Furopelargone B", Chemical Pharmaceutical Bulletin, 
36(8), 3156–3160. 
[71]. Morita, H. (1987), "Cytotoxic and antifungal dDiterpenes from the seeds of 
Alpinia galanga", Planta Medica, 54(2), 117–120. 
[72]. Morocho, V., Valle, A., García, J. et al (2018), "α-Glucosidase inhibition and 
 121 
antibacterial activity of secondary metabolites from the ecuadorian species 
clinopodium taxifolium (kunth) govaerts", Molecules, 23(146), 1–13. 
[73]. Muraoka, O., Fujimoto, M., Tanabe, G. et al (2001), "Absolute stereostructures 
of novel norcadinane- and trinoreudesmane-type sesquiterpenes with nitric oxide 
production inhibitory activity from Alpinia oxyphylla", Bioorganic and Medicinal 
Chemistry Letters, 11(16), 2217–2220. 
 [74]. Ng, R. F. L., Zainal Abidin, N., Shuib, A. S. et al (2015), "Inhibition of nitric 
oxide production by Solanum melongena and Solanum macrocarpon on RAW 264.7 
cells", Frontiers in Life Science, 8(3), 241–248. 
[75]. Ngo, K. S., & Brown, G. D. (1998), "Stilbenes, monoterpenes, diarylheptanoids, 
labdanes and chalcones from Alpinia katsumadai", Phytochemistry, 47(6), 1117–1123. 
[76]. Tran Minh Ngoc, Pham Thi Hong Minh, Tran Manh Hung et al (2008), 
"Lipoxygenase inhibitory constituents from rhubarb", Archives of Pharmacal 
Research, 31(5), 598–605. 
 [77]. Nguyen Thi Hoai, Ho Duc Viet, Vo Quoc Hung et al (2017), "Antibacterial 
activities of chemical constituents from the aerial parts of Hedyotis pilulifera", 
Pharmaceutical Biology, 55(1), 787–791. 
[78]. Pastoriza, S., Delgado-Andrade, C., Haro, A. et al (2011), "A physiologic 
approach to test the global antioxidant response of foods. the GAR method", Food 
Chemistry, 129(4), 1926–1932. 
[79]. Patra, A., & Chaudhuri, S. K. (1987), "Assignment of carbon‐13 nuclear 
magnetic resonance spectra of some friedelanes", Magnetic Resonance in Chemistry, 
25(2), 95–100. 
[80]. Pereira, A. C., Oliveira, D. F., Silva, G. H. et al (2008), "Identification of the 
antimicrobial substances produced by Solanum palinacanthum (Solanaceae)", Anais 
Da Academia Brasileira de Ciencias, 80(3), 427–432. 
[81]. Péret-Almeida, L., Cherubino, A. P. F., Alves, R. J. et al (2005), "Separation and 
determination of the physico-chemical characteristics of curcumin, 
demethoxycurcumin and bisdemethoxycurcumin", Food Research International, 
38(8–9), 1039–1044. 
[82]. Peytam, F., Takalloobanafshi, G., Saadattalab, T. et al (2021), "Design, 
synthesis, molecular docking, and in vitro α-glucosidase inhibitory activities of novel 
 122 
3-amino-2,4-diarylbenzo[4,5]imidazo[1,2-a]pyrimidines against yeast and rat α-
glucosidase", Scientific Reports, 11(1), 1–18. 
[83]. Pinner, K. D., Wales, C. T. K., Gristock, R. A. et al (2016), "Flavokawains A and 
B from kava (Piper methysticum) activate heat shock and antioxidant responses and 
protect against hydrogen peroxide-induced cell death in HepG2 hepatocytes", 
Pharmaceutical Biology, 54(9), 1503–1512. 
[84]. Prasain, J. K., Tezuka, Y., Li, J. X. et al (1997), "Six novel diarylheptanoids 
bearing chalcone or flavanone moiety from the seeds of Alpinia blepharocalyx", 
Tetrahedron, 53(23), 7833–7842. 
[85]. Qiuyin, H., Dongnan, H., & Shufu, C. (2009), "The research of seed germination 
from Millettia Speciosa", Journal of Anhui Agricultural Sciences, 37, 845–846. 
[86]. Ragasa, C. Y., Ebajo, V., De Los Reyes, M. M. et al (2015), "Triterpenes from 
Calophyllum inophyllum linn", International Journal of Pharmacognosy and 
Phytochemical Research, 7(4), 718–722. 
[87]. Rapado, L. N., FreitasB, G. C., Polpo, A. et al (2014), "A benzoic acid derivative 
and flavokawains from piper species as schistosomiasis vector controls", Molecules, 
19(4), 5205–5218. 
[88]. Ren, L., Qin, X., Cao, X. et al (2011), "Structural insight into substrate 
specificity of human intestinal maltase-glucoamylase", Protein and Cell, 2(10), 827–836. 
[89]. Sevindik, H. G., Ozgen, U., Atila, A. et al (2015), "Phtytochemical studies and 
quantitative HPLC analysis of rosmarinic acid and luteolin 5-O-β-D-glucopyranoside 
on Thymus praecox subsp. grossheimii var. grossheimii", Chemical and 
Pharmaceutical Bulletin, 63(9), 720–725. 
[90]. Shawkat Ali, M., Tezuka, Y., Awale, S. et al (2001), "Six new diarylheptanoids 
from the seeds of Alpinia blepharocalyx", Journal of Natural Products, 64(3), 289–293. 
[91]. Sintayehu, B., Asres, K., & Raghavendra, Y. (2012), "Radical scavenging 
activities of the leaf extracts and a flavonoid glycoside isolated from Cineraria 
abyssinica Sch. Bip. exA. Rich", Journal of Applied Pharmaceutical Science, 2(4), 44–49. 
[92]. Sirat, H. M., & Russell, G. B. (1989), "The Isolation and Identification of Two 
Antifungal Pterocarpans from Ulex Europaeus L,", Pertanika Journal of Tropical 
Agricultural Science, 12(3), 395–398. 
[93]. Sy, L. K., & Brown, G. D. (1997), "Labdane diterpenoids from Alpinia 
 123 
chinensis", Journal of Natural Products, 60(9), 904–908. 
[94]. Sy, L. K., & D.Brown, G. (1997), "Oxygenated bisabolanes from Alpinia 
densibracteata", Phytochemistry, 45(3), 537–544. 
[95]. Teng, R., Ang, C., McManus, D. et al (2004), "Regioselective acylation of 
ginsenosides by Novozyme 435 to generate molecular diversity", Helvetica Chimica 
Acta, 87(7), 1860–1872. 
[96]. Tesaki, S., Kikuzaki, H., Yonemori, S. et al (2001), "New constituents of the 
leaves of Alpinia flabellata", Journal of Natural Products, 64(4), 515–517. 
[97]. Tezuka, Y., Gewali, M. B., Ali, M. S. et al (2001), "Eleven novel 
diarylheptanoids and two unusual diarylheptanoid derivatives from the seeds of 
Alpinia blepharocalyx", Journal of Natural Products, 64(2), 208–213. 
[98]. Tezuka, Yasuhiro, Ali, M. S. et al (2000), "Blepharocalyxins C-E: Three novel 
antiproliferative diarylheptanoids from the seeds of Alpinia blepharocalyx", 
Tetrahedron Letters, 41(31), 5903–5907. 
 [99]. Trƣơng Thi Huynh Hoa, Nguyen Duc Hoan, Hoang Thi An et al (2019), 
"Isolation and biological testing of constituents from Ilex kaushue S.Y.Hu 
(Aquifoliaceae) Vietnam", Natural Products Chemistry & Research, 7(3), 1-11. 
[100]. Tian-nong, Z., Dan-dan, L., Li-hai, T. et al (2017), "Experimental Study on 
Hepatic-protective Effects of Radix millettiae Speciosae", Comptes Rendus Des 
Séances de La Société de Biologie et de Ses Filiales, 151. 
[101]. Ting, L., Xiao-dong, Z., Yu-wen, S. et al. (2005), "A Microplate-Based 
Screening Method for Alpha-glucosidase Inhibitors", China Academic Journal 
Electronic Publishing House, 10(10), 1128–1134. 
[102]. Torres-Santos, E. C., Moreira, D. L., Kaplan, M. A. C. et al (1999), "Selective 
effect of 2’,6’-dihydroxy-4’-methoxychalcone isolated from Piper aduncum on 
Leishmania amazonensis", Antimicrobial Agents and Chemotherapy, 43(5), 1234–1241. 
[103]. Trott, O., & Olson, A. J. (2009), "Software News and Updates Gabedit — A 
Graphical User Interface for Computational Chemistry Softwares", Journal of 
Computational Chemistry, 31, 455–461. 
[104]. Uehara, S. I., Yasuda, I., Akiyama, K. et al (1987), "Diarylheptanoids from the 
Rhizomes of Curcuma xanthorrhiza and Alpinia officinarum", Chemical and 
Pharmaceutical Bulletin, 35(8), 3298–3304. 
 124 
[105]. Ugusman, A., Zakaria, Z., Chua, K. H. et al (2014), "Role of rutin on nitric 
oxide synthesis in human umbilical vein endothelial cells", Scientific World Journal, 
2014 1–9. 
[106]. Voutquenne, L., Lavaud, C., Massiot, G. et al (1999), "Cytotoxic polyisoprenes 
and glycosides of long-chain fatty alcohols from Dimocarpus fumatus", 
Phytochemistry, 50(1), 63–69. 
[107]. Wang, C. (2014), "Chemical constituents from roots of Millettia speciosa", 
Chinese Traditional and Herbal Drugs, 45, 1515–1520. 
[108]. Wang, CH, Wang, Y., Wang, G. et al (2008), "Chemical constituents from 
roots of Millettia Speciosa", Chinese Traditional and Herbal Drugs, 39(7), 972–975. 
[109]. Wang, Chun, Chao, Z. et al (2014), "Isolation of five glycosides from the barks 
of Ilex rotunda by high-speed counter-current chromatography", Journal of Liquid 
Chromatography and Related Technologies, 37(16), 2363–2376. 
[110]. Wang, G. C., Peng, Y. P., Xie, Z. Z. et al (2017), "Synthesis, α-glucosidase 
inhibition and molecular docking studies of novel thiazolidine-2,4-dione or rhodanine 
derivatives", MedChemComm, 8(7), 1477–1484. 
[111]. Wang, J., Zhao, J., Yan, Y. et al (2020), "Inhibition of glycosidase by ursolic 
acid: in vitro, in vivo and in silico study", Journal of the Science of Food and 
Agriculture, 100(3), 986–994. 
[112]. Wang, K., Zhang, W., Wang, Z. et al (2020), "Flavokawain A inhibits prostate 
cancer cells by inducing cell cycle arrest and cell apoptosis and regulating the 
glutamine metabolism pathway", Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, 
186, 113288. 
[113]. Wang, M., Lai, F., & Wang, C. (2013), "Chemical Constituents from the 
Vinestems of Millettia speciosa", Natural Product Research and Development, 91, 53–55. 
[114]. Wang, Z., & Lai, F. (2011), "Chemical constituents of the roots of Millettia 
speciosa", Chinese Journal of Tropical Crops, 32(12), 2378–2380. 
[115]. Wei, J., & Liu, W. (2007), "β- Sitosterol, One of Functional Component in 
Phytosterols", Journal of Putian University, 14, 38–46. 
[116]. Wu, Z. J., Ouyang, M. A., Wang, C. Z. et al (2007), "Anti-tobacco mosaic virus 
(TMV) triterpenoid saponins from the leaves of Ilex oblonga", Journal of Agricultural 
and Food Chemistry, 55(5), 1712–1717. 
 125 
[117]. Xie, Z., Wang, G., Wang, J. et al (2017), "Synthesis, biological evaluation, and 
molecular docking studies of novel isatin-thiazole derivatives as α-glucosidase 
inhibitors", Molecules, 22(4), 1-22. 
[118]. Xiufen, Z., He, C., & Sultan, A. (2006), "Progress on the Research of 
Alkaloids", Letters in Biotechnology, 17(3), 476–479. 
[119]. Xu, H. X., Dong, H., & Sim, K. Y. (1996), "Labdane diterpenes from Alpinia 
zerumbet", Phytochemistry, 42(1), 149–151. 
[120]. Yamahara J., Yu H., Tamai Y. (1990), "Antiulcer effect in rats of bitter 
cardamon constituents", Chemical Pharmaceutical Bulletin, 38(11), 3053–3054. 
[121]. Yamamoto, K., Miyake, H., Kusunoki, M. et al (2010), "Crystal structures of 
isomaltase from Saccharomyces cerevisiae and in complex with its competitive 
inhibitor maltose", FEBS Journal, 277(20), 4205–4214. 
[122]. Yang, H. L., Yang, T. Y., Gowrisankar, Y. V. et al (2020), "Suppression of 
LPS-Induced Inflammation by Chalcone Flavokawain A through Activation of 
Nrf2/ARE-Mediated Antioxidant Genes and Inhibition of ROS/NF κ B Signaling 
Pathways in Primary Splenocytes", Oxidative Medicine and Cellular Longevity, 2020, 1-14. 
[123]. Yao S and Bai L. (2012), "Study on Seed Germination Characteristic of 
Millettia speciosa Champ", Seed, 31, 36–38. 
[124]. Yin, T., Liang, H., Wang, B. et al (2010), "A new flavonol glycoside from 
Millettia speciosa", Fitoterapia, 81(4), 274–275. 
[125]. Yin, T., Tu, G., Zhang, Q. et al (2008), "Three new phenolic glycosides from 
the caulis of Millettia speciosa", Magnetic Resonance in Chemistry, 46(4), 387–391. 
[126]. You, H. J., Choi, C. Y., Kim, J. Y. et al (2001), "Ursolic acid enhances nitric 
oxide and tumor necrosis factor-α production via nuclear factor-κB activation in the 
resting macrophages", FEBS Letters, 509(2), 156–160. 
 [127]. Zhang Dehua, Renshu, H., & Lou, Z. (2010), "Progress on the Method of 
Extraction of Alkaloids", Chinese Wild Plant Resource, 29, 15–20. 
[128]. Zhang, H., Ding, G., Li, R. et al (2011), "Isolation,identification and 
quantitative analysis of hypaphorine in the root of Millettia speciosa Champ", Chinese 
Journal of Pharmaceutical Analysis, 31, 1024–1026. 
[129]. Zhang, P., Hao, J., Liu, J. et al (2009), "Efficient synthesis of morolic acid and 
related triterpenes starting from betulin", Tetrahedron, 65(22), 4304–4309. 
 126 
[130]. Zhang, S., Yin, T., Ling, X. et al (2008), "Interactions between thrombin and 
natural products of Millettia speciosa Champ using capillary zone electrophoresis", 
Electrophoresis, 29(16 SPEC. ISS.), 3391–3397. 
[131]. Zhao, X. N., Wang, X. F., Liao, J. Bin et al (2015), "Antifatigue Effect of 
Millettiae speciosae Champ (Leguminosae) Extract in Mice", Tropical Journal of 
Pharmaceutical Research, 14(3), 479–485. 
[132]. Zhao, Z., Liu, P., Wang, S., & Ma, S. (2017), "Optimization of ultrasound, 
microwave and Soxhlet extraction of flavonoids from Millettia speciosa Champ and 
evaluation of antioxidant activities in vitro", Journal of Food Measurement and 
Characterization, 11(4), 1947–1958. 
 [133]. Zheng, Y., Pu, H., & Ma, J. (2008), "Two-way effects of polysaccharide of 
Millettia Speciosa Champ on T lymphocyte proliferation inmouse lymphnode", 
Journal of Guangdong College of Pharmacy, 24, 58–61. 
[134]. Zhu, J., Zhang, B., Tan, C., et al (2019), "α-Glucosidase inhibitors: Consistency 
of: In silico docking data with in vitro inhibitory data and inhibitory effect prediction 
of quercetin derivatives", Food and Function, 10(10), 6312–6321. 
[135]. Zi, X., & Simoneau, A. R. (2005), "Flavokawain A, a novel chalcone from kava 
extract, induces apoptosis in bladder cancer cells by involvement of Bax protein-
dependent and mitochondria-dependent apoptotic pathway and tumor growth in mice", 
Cancer Research, 65(8), 3479–3486.