Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài, chúng tôi đã đạt được những
kết quả nghiên cứu chính sau đây:
1. Về thành phần hóa học:
- Cây An xoa: Đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học của 14 hợp chất, trong
đó có 9 hợp chất từ rễ (L1÷L9), 5 hợp chất từ thân lá (L10-L14) cây An xoa. Đó là
methyl betulinate (L1), stigmasterol (L2), 3β-benzoylbetulinic acid (L3), methyl 3,4-
dihydroxybenzoate (L4), 3β-O-trans-caffeoylbetulinic acid (L5), p-hydroxybenzoic
acid (L6), β-amyrin (L7), 3,5-dimethoxy gallic acid (L8) và betulinic acid (L9),
icosanoic acid (L10), 3β-hydroprotosta-17(20),24-dien-21-oic acid (L11), 5,7-
dihydroxy-4’-methoxy-flavone-8-yl O-β-D-glucopyranoside (L12), methyl caffeate
(L13), 5,8-dihydroxy-4’,7-dimethoxy-flavone (L14). Trong đó, hợp chất 3β-
benzoylbetulinic acid (L3) là chất mới.
- Cây Màng kiêng: Lần đầu tiên phân lập và xác định cấu trúc hóa học của 8
hợp chất. Đó là β-sitosterol (M1), icosanoic acid (M2), bentulonic acid (M3),
simiarenol (M4), stigmasterol (M5), stigmasterol glucoside (M6), β-taraxerol (M7),
2-methoxy benzoic acid (M8). Trong đó, cấu trúc của M4 và M7 còn được xác định
bằng X-ray đơn tinh thể.
2. Về hoạt tính sinh học
Đã tiến hành thử hoạt tính chống oxi hóa, hoạt tính kháng vi sinh vật. Một số
hợp chất phân lập được tiến hành thử khả năng gây độc tế bào trên các dòng ung thư.
Các kết quả thu được cho thấy:
- Cao phân đoạn EtOAc của mẫu thân - lá và rễ có hoạt tính chống oxi hóa mạnh
nhất với IC50 tương ứng lần lượt là 0,112 và 0,117 mg/ml.
- Kết quả thử nghiệm khả năng ức chế dòng tế bào ung thư biểu mô KB cho
thấy: 4 cao chiết từ cây An Xoa (TLE, RH, RE, RB) và 4 cao chiết (PH, PD, PE và PB)
từ cây Màng kiêng có hoạt tính (IC50 dao động từ 7,4 đến 182,51 μg/ml). Trong đó, cao
chiết EtOAc ở cả rễ cây An xoa và cây Màng kiêng có khả năng gây độc tế bào ung
thư dòng KB mạnh nhất với IC50 lần lượt là 3,23 µg/ml và 7,6 µg/ml.
- Cao chiết butanol của mẫu thân - lá và rễ cây An xoa có khả năng ức chế
mạnh L. fermentum với IC50lần lượt là 2,95 và 1,55 µg/ml.
- Kết quả thử nghiệm hoạt tính gây độc các dòng tế bào ung thư SK-Lu-1, HepG2, Hela, SK-Mel-2, AGS của 13 chất phân lập được cho thấy 6 chất từ cây An xoa
(L1, L5, L9, L10, L11, L14) và hai hợp chất từ cây Màng kiêng (M3, M4) có hoạt
tính.
135 trang |
Chia sẻ: huydang97 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 441 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của hai loài an xoa (helicteres hirsuta) và màng kiêng (Pterospermum Truncatolobatum) thuộc họ trôm (Sterculiaceae) tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t;128 >128 >128 >128 20,58 >128 15,24
Đối
chứng
Ampicillin 0,1205 0,0704 - - 0.0099 0.0304 0.0106
Streptomycin - - 10,3164 -
Amphotericin B - - - 0,073
Qua bảng trên cho thấy, các cao chiết thân lá và rễ An xoa có hoạt tính tốt với chủng
L. fermentum. Đặc biệt là cao chiết nước của thân lá và butanol của rễ cây An xoa.
3.1.2.3. Hoạt tính kháng tế bào ung thư KB
Khả năng gây độc tế bào ung thư biểu mô của một số cao chiết từ thân - lá và rễ
cây An xoa được thể hiện trong bảng 3-11.
Bảng 3-11. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư KB của các cao chiết cây An xoa
Mẫu
IC50 (µg/ml)
Thân – lá Rễ
n-Hexane >128 23,08
Ethyl acetate 102,6 3,23
Butanol >128 64,98
Nước >128 >128
Ellipticine 0,51
Từ kết quả trong bảng 3-11, có thể thấy cao chết EtOAc của rễ cây An xoa có
hoạt tính gây độc tế bào ung thư KB mạnh nhất (IC50 là 3,23 µg/ml), mạnh hơn nhiều
lần so với các cao chiết khác.
82
Trong công trình nghiên cứu về thân, lá và hoa của cây An xoa năm 2016 của
tác giả Lê Thị Hải Yến và cộng sự [45] cho biết phân đoạn chloroform thể hiện khả
năng gây độc một số tế bào ung thư mạnh.
Mặt khác, Chin Y.W. và cộng sự (2006) [47] cho biết trong các hợp chất trong
thân cây An xoa thì các hợp chất phenol đặc biệt là pinoresinol thể hiện khả năng ức
chế một số dòng tế bào ung thư LU-1, MCF-7, LNCaP khá mạnh.
3.1.3. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư của các chất sạch
Kết quả thử nghiệm hoạt tính gây độc 5 dòng tế bào ung thư của 10 hợp chất
phân lập được từ cây An xoa được chỉ ra ở bảng 3-12.
Bảng 3-12. Hoạt tính gây độc 5 dòng tế bào ung thư (giá trị IC50, M) của các hợp
chất phân lập từ cây An xoa
Hợp chất
IC50 ()
SK-LU-1 HepG2 Hela
SK-Mel-
2
AGS
L1
(Betulinic acid methyl
ester)
129,45
± 9,96
164,74
± 15,17
170,57
± 8,09
140,79
± 8,13
148,81
± 14,40
L2
(Stigmasterol)
100 100 100 100 100
L3
(3β-Benzoylbetulinic acid)
>100 >100 >100 >100 >100
L5
(3β-O-Trans-
caffeoylbetulinic acid)
105,76
± 4,19
88,32
± 3,25
94,22
± 9,27
74,48
± 5,13
108,58
± 6,99
L8
(3,5-Dimethoxyl gallic
acid)
>100 >100 >100 >100 >100
L9
(Betulinic acid)
126,69
± 7,11
123,29
± 8,77
148,86
± 14,25
159,19
± 8,82
117,32
± 10,77
L10
(Icosanoic acid)
171,99
± 7,63
234,23
± 12,08
239,78
± 20,58
259,20
± 21,99
189,17
± 14,49
L11
(3-Hydroxyprotosta-
17(20), 24-dien-21-oic acid)
174,12
± 7,16
80,50
± 5,23
74,01
± 9,62
Không
thử
Không
thử
L12
(5,7-Dihydroxy-4’-
>100 >100 >100 >100 >100
83
methoxy-flavone-8-yl O-β-
D-glucopyranoside)
L14
(5,8-dihydroxy-4’,7-
dimethoxy-flavone)
266,15
± 21,11
305,92
± 13,44
225,92
± 24,17
316,27
± 16,02
238,69
± 8,57
Ellipticine
1,91
± 0,24
1,79
± 0,28
1,59
± 0,12
2,28
± 0,33
2,03
± 0,16
Nhận xét:
- Tiến hành thử nghiệm hoạt tính gây độc tế 5 dòng tế bào ung thư SK-Lu-1,
Hep-G2, Hela, SK-Mel-2, AGS của 10 hợp chất phân lập tử cây An xoa thì 6 hợp chất
có hoạt tính ức chế tế bào ung thư (L1, L5, L9, L10, L11, L14) với giá trị IC50 dao
động từ 74,01 đến 316,27 M), 4 hợp chất còn lại (L2, L3, L8, L12) không có biểu
hiện hoạt tính.
- Theo kinh nghiệm dân gian thì cây An xoa có tác dụng chữa ung thư gan. Kết
quả thử nghiệm trên tế bào ung thư gan dòng Hep-G2 cho thấy cả 6 chất đều có hoạt
tính gây độc Hep-G2 với giá trị IC50 từ 74,01 đến 316,27 M.
3.2. Cây Màng kiêng
3.2.1. Xác định cấu trúc các hợp chất
Hợp chất M1
Phổ 1H-NMR của M1 (hình 3-33 và 3-34) có sáu nhóm methyl, đó là hai vân
đơn H-28 (0,68 ppm) và H-29 (1,01 ppm), một methyl doublet ở 0,92 ppm (H-19).
Ngoài ra, tín hiệu ở 5,36 ppm là một olefinic proton (H-6). Peak ở 3,52 ppm (m) được
quy kết cho nguyên tử H-3.
84
3-33. Phổ 1H-NMR của M1
HÌnh 3-34. Phổ giãn 1H-NMR của M1.
Phổ 13C-NMR của M1 có 27 nguyên tử carbon. Cụ thể có hai olefinic carbon ở
140,8 ppm (C-5) và 121,7 ppm (C-6), một nhóm carbinol ở 71,8 ppm (C-3) (hình 3-
35).
CH=CR2
CH-
OH
H-19
H-29
H26 H
27
H-28
85
Hình 3-35. Phổ 13C-HMR của M1
Các liên kết trực tiếp giữa C-H được xác định bằng phổ HSQC. Ví dụ C-6
tương ứng với H-6, C-13 tương ứng với H-13 và một số tín hiệu khác được mô tả
trong hình 3-36.
HÌnh 3-36. Phổ HSQC của M1
Phổ HMBC cho thấy tương tác gián tiếp của C và H ví dụ như C-6 với H-10 và
H-29; C-9 với H-12, C-17 và C-14 với H-12 cùng với một số tín hiệu khác thể hiện
trong hình 3-37.
C5=C
C=C6
C-OH
86
Hình 3-37. Phổ HMBC của M1
Từ các dữ liệu phân tích phổ ở trên, kết hợp với so sánh dữ liệu phổ của β-
sitosterol được phân lập từ cây Rubus suavissimus [95] kết luận M1 là β- sitosterol.
M1
β- sitosterol
Bảng 3-13. Bảng 3-13. Dữ liệu phổ NMR của M1 và β-sitosterol
Vị
trí
M1 β- sitosterol
1H NMR
H (ppm), J (Hz)
13C NMR
C (ppm)
1H NMR
H (ppm), J (Hz)
13C NMR
C (ppm)
1 37,3 37,5
2 31,9 31,9
3 3,52 (m) 71,8 3,53 72,0
4 42,4 42,5
5 140,8 140,9
6
5,36 (d, J =
5,5Hz)
121,7 5,36 121,9
7 31,91 32,1
8 31,91 32,1
9 50,2 50,3
87
10 36,5 36,7
11 21,1 21,3
12 39,8 39,9
13 42,3 42,6
14 56,8 56,9
15 26,2 26,3
16 28,3 28,5
17 56,1 56,3
18 36,2 36,3
19 0,92 (d, J =6,5) 19,1 0,93 19,2
20 34,0 34,2
21 26,15 26,3
22 45,9 46,1
23 23,10 23,3
24 12,0 0,84 12,2
25 29,2 29,4
26 0,84 (d, J =6,5) 19,8 0,83 20,1
27 0,82 (d, J =6,0) 19,4 0,81 19,6
28 0,68 (s) 19,1 0,68 19,0
29 1,01 (s) 11,9 1,01 12,0
Hợp chất M2
Phổ +IDA TOF MS của hợp chất M2 có peak ion giả phân tử ở m/z 335
[M+Na]+, như vậy M2 có khối lượng phân tử là 312, ứng với công thức phân tử
C20H40O2.
Nghiên cứu phổ 1H-NMR của hợp chất M2 ta thấy xuất hiện 2 nguyên tử H
methylene của Cα với nhóm carboxylic. Do sự có mặt của nhóm carboxylic nên tín
hiệu của Hα bị kéo về phía trường yếu và nguyên tử Hα bị tách bởi 2 nguyên tử H
tương đương của Cβ nên xuất hiện vân triplet (J = 7,5 Hz). Ngoài ra có tín hiệu của
một nhóm CH3 liên kết trực tiếp với nhóm CH2 và tín hiệu của các nguyên tử H của
nhóm methylene.
Phổ 13C-NMR cho thấy sự có mặt của 16 nguyên tử C trong hợp chất M2 trong
đó có một nguyên tử C được quy kết là nguyên tử C của nhóm carboxylic có tín hiệu ở
vị trí 179,9 ppm và các nguyên tử C no có tín hiệu từ 34,0 đến 14,1 ppm.
88
Từ kết quả phân tích phổ 1H-NMR, phổ 13C-NMR và phổ +IDA TOF MS của
hợp chất M2 có thể khẳng định M2 là acid béo có 19 nguyên tử C no: icosanoic acid.
Công thức cấu tạo của hợp chất M2 như sau:
M2
Icosanoic acid
Bảng 3-14. Dữ liệu phổ NMR của M2 và Icosanoic acid
Vị trí
M2 Icosanoic acid
1H NMR
H (ppm), J (Hz)
13C NMR
C (ppm)
1H NMR
H (ppm), J (Hz)
13C NMR
C (ppm)
1 179,9 178,4
2 2,34 (t, 7,5) 34,0 2,34 (t, 7,53) 34
3 1,63 (t, 7,5) 24,7 1,63 (m) 24,7
4 1,26 (s) 29,1 1,63 (m) 29
5 1,26 (s) 29,4 1,27 (m) 29,3
6 1,26 (s) 29,6 1,27 (m) 29,6
7 1,26 (s) 29,6 1,27 (m) 29,6
8 1,26 (s) 29,6 1,27 (m) 29,6
9 1,26 (s) 29,6 1,27 (m) 29,6
10 1,26 (s) 29,6 1,27 (m) 29,6
11 1,26 (s) 29,6 1,27 (m) 29,6
12 1,26 (s) 29,6 1,27 (m) 29,6
13 1,26 (s) 29,6 1,27 (m) 29,6
14 1,26 (s) 29,6 1,27 (m) 29,6
15 1,26 (s) 29,6 1,27 (m) 29,6
16 1,26 (s) 29,6 1,27 (m) 29,6
17 1,26 (s) 29,4 1,27 (m) 29,3
18 1,26 (s) 31,9 1,27 (m) 31,9
89
19 1,26 (s) 22,7 1,27 (m) 22,7
20 0,87 (t, 6,5) 14,1 0,88 (m) 14,1
Hợp chất M3
Phổ +IDA TOF MS của hợp chất M3 có peak ion giả phân tử với số khối là m/z
477,3332 [M+Na]+, tương ứng với công thức phân tử C30H46O3Na (tính toán lý thuyết
là 477,3345). Vậy, M3 có công thức phân tử là C30H46O3.
Phổ 1H-NMR của chất M3 (xem hình 3-39) có tín hiệu của một H ở vị trí 3,01
ppm (m) được xác định là H-19 do bị tách bởi với 2 loại H không tương đương (H ở
C-18 và C-21). Tại vị trí 4,75 và 4,74 ppm có 2 peak đôi (J = 1,5 Hz) của 2H được
quy kết cho H liên kết với Csp2 (H-29). Xuất hiện vân multiplet của 1H ở vị trí 2,42 và
2,50, hai vân này được quy kết cho 2 nguyên tử H-2. Tín hiệu của 2 nguyên tử H no bị
kéo xuống trường yếu do sự ảnh hưởng của nhóm carbonyl ở C-3 đến nguyên tử H ở vị
trí α với nhóm carboxylic.
Hình 3-38. Phổ giãn 1H-NMR của M3
Phân tích phổ 13C-NMR của M3 cho thấy sự có mặt của 31 nguyên tử carbon
trong đó có hai olefinic carbon ở 150,3 và 109,7 ppm), một C của nhóm carbonyl
CH=CH
H-19 CH2CO
CH2CO
90
(218,1 ppm), một nguyên tử C được quy kết là C của gốc acid cacboxylic (181,2 ppm)
(Hình 3-39).
Hình 3-39. Phổ 13C-NMR của M3
Phân tích phổ HSQC và phổ HMBC cho thấy các tương tác giữa C và H: C-3
với H-2, C-28 với H-18, C-20 với H-18, C-19 với H-29 và H-18, C-20 với H-19, C-5
với H-23, H-24 và H-25; C-9 với H-12 và H-25, C-19 với H-30, C-24 với H-23. Cụ
thể được thể hiện trong các hình 3-40 và 3-41, 3-42.
Hình 3-40. Phổ HSQC của M3
C20=C
C=O
-COOH
C=C29
91
Hình 3-41. Phổ giãn HSQC của M3
Hình 3-42. Phổ giãn HMBC của M3
Kết quả phân tích phổ kết hợp với dữ liệu phổ của bentulonic acid được tách ra
từ lá cây Hopea odorata Roxb. ở các rừng mưa nhiệt đới [96] cho phép kết luận hợp
chất M3 là bentulonic acid.
92
M3
Betulonic acid
Bảng 3-15. Dữ liệu phổ NMR của M3 vàBentulinic acid
Vị trí
M3 Bentulonic acid
1H NMR
H (ppm), J (Hz)
13C NMR
C (ppm)
1H NMR
H (ppm), J (Hz)
13C NMR
C (ppm)
1 1,38 (m) 39,6
1,38 (m)
1,91 (m)
39,6
2
2,42 (m)
2,50 (m)
34,1
2,42 (m)
2,50 (m)
34,1
3 218,1 218,2
4 47,3 47,3
5 1,34 (m) 55,0 1,35 (m) 54,9
6 1,52 (m) 19,6 1,52 (m) 19,6
7 1,44 (m) 33,6 1,44 (m) 33,6
8 40,7 40,6
9 1,38 (m) 49,9 1,38 (m) 49,9
10 36,3 36,9
11
1,34 (m)
1,46 (m)
21,4
1,34 (m)
1,44 (m)
21,4
12
1,07 (m)
1,70 (m)
25,5
1,06 (m)
1,73 (m),
25,4
13 38,5 2,23 (m), 38,5
14 42,5 42,5
15
1,42 (m)
1,99 (m)
30,6
1,42 (m)
1,99 (m)
30,5
16
1,46 (m)
32,1
1,44 (m)
2,28 (m)
32,1
17 56,3 56,3
93
18 1,64 (m) 49,2 1,64 (m) 49,2
19 3,01 (m) 46,9 3,02 (td, J=10,7; 4,8) 46,9
20 150,3 150,3
21 1,50 (m) 29,7
1,22 (m)
1,54 (m)
29,7
22
1,48 (m)
1,99 (m)
37,0
1,47 (m)
1,99 (m)
37,0
23 1,07 (s) 26,7 1,08 (s) 26,6
24 1,02 (s) 21,0 1,03 (s) 21,0
25 0,93 (s) 15,9 0,94 (s) 16,0
26 0,99 (s) 15,8 0,99 (s) 15,8
27 0,99 (s) 14,6 1,00 (s) 14,6
28 181,2 180,8
29
4,62 (d, J=1,5)
4,74 (d, J=1,5)
109,7
4,62 (s)
4,75 (s)
109,8
30 1,70 (m) 19,4 1,70 (s) 19,4
Hợp chất M4
Phổ khối của M4 (Hình 3-43) có peak ion giả phân tử ở m/z 427,2 [M+H]+, dự
đoán công thức phân tử của M4 là C30H50O.
HÌnh 3-43. Phổ khối của M4
Phân tích phổ 1H-NMR (Hình 3-44) thấy rằng M4 có 6 methyl singlet có độ
chuyển dịch hóa học ở 1,05; 1,14; 0,90; 0,99; 0,93 và 0,78 ppm. Ngoài ra, hai methyl
doublet có độ chuyển dịch hóa học ở 0,89 (d, J = 6,5 Hz) và 0,83 (d, J = 6,5 Hz) là H-
29 và H-30. Một olefinic proton-H6 ở 5,61 ppm và một proton của nhóm carbinol có
94
độ chuyển dịch hóa học ở 3,47 ppm (H-3).
Hình 3-44. Phổ giãn 1H-NMR của M4
Tiếp tục phân tích phổ 13C-NMR (Hình 3-45) kết hợp với phổ HSQC (Hình 3-
49 và 3-50) cho thấy M4 có 30 carbon, trong đó có hai olefinic carbon ở 142,0 ppm
(C-5) và 122,0 ppm (C-6) và các nguyên tử carbon nó khác.
HÌnh 3-45. Phổ 13C-HMR của M4
C5=C C6=C
95
Hình 3-46. Phổ HSQC của M4
Hình 3-47. Phổ giãn HSQC của M4
Tương tác HMBC giữa C3/H-23, H-24; C-1, C-5/H-3 gợi ý rằng nhóm –OH
gắn với C-3. Ngoài ra, H-6 có tương tác HMBC với C-4, C-7, C-8 và C-10 giúp xác
định vị trí liên kết đôi ở C5-C6. Như vậy, M4 là một E:B-friedo-hopane-type
96
triterpenoid [97].
Hình 3-48. Phổ giãn HMBC của M4
Phân tích phổ ROESY của M4 có các peak giao giữa H-26/H-18, H-18/H-21
giúp xác định H-26, H-18 và H-21 hướng ra phía sau. Hơn nữa, H-28 có tương tác
NOE với H-27 và H-22 suy ra chúng hướng ra phía trước.
Hình 3-49. Phổ ROESY của M4
Sau nhiều cố gắng, chúng tôi đã kết tinh thành công M4 trong propanol. Phổ X-
ray đơn tinh thể (hình 3-53) khẳng định cấu trúc của M4 là simiarenol [97] có cấu trúc
như sau.
97
1
3
6
25
28 30
29
23
24
Hình 3-50. Phổ X-ray của M4
HO
1
2
3
4
5
7
8
9
10
11
14
13
12
16
18
19
21
22
24 23
6
25
26
28 29
30
27
17
M4 (Simiarenol)
Bảng 3-16. Dữ liệu phổ NMR của M4 và Simiarenol
Vị
trí
M4 Simiarenol
1H NMR
H (ppm), J (Hz)
13C NMR
C (ppm)
1H NMR
H (ppm), J (Hz)
13C NMR
C (ppm)
1 18,1 18,1
2 27,8 27,8
3 3,47 (t, J=2,5) 76,4 3,47 (brs) 76,4
4 40,9 40,8
5 142,0 142,0
6 5,61 (dd, J=2,0; 4,0) 122,0
5,62 (ddd, J=6,0; 2,0;
2,0)
122,0
7 24,1 24,1
8 44,3 44,3
9 34,9 34,8
10 50,3 50,2
98
11 34,2 34,1
12 29,0 29,0
13 38,7 38,6
14 39,4 39,3
15 29,1 29,1
16 35,5 35,4
17 42,8 42,8
18 51,8 51,7
19 19,9 19,9
20 28,3 28,3
21 60,1 60,0
22 30,8 30,8
23 1,05 (s) 29,2 1,05 (s) 29,1
24 1,14 (s) 25,5 1,14 (s) 25,5
25 0,90 (s) 17,9 0,90 (s) 17,9
26 0,99 (s) 15,8 1,01 (s) 15,8
27 0,93 (s) 15,0 0,93 (s) 15,0
28 0,78 (s) 16,1 0,78 (s) 16,1
29 0,89 (d, J=6,5) 22,0 0,89 (d, J=6,7) 22,0
30 0,83 (d, J=6,5) 22,9 0,83 (d, J=6,7) 22,9
Hợp chất M5
Phổ 1H-NMR của M5 có tín hiệu của 6 nhóm methyl, một proton của nhóm
carbinol. Phổ 13C-NMR của nó có 29 nguyên tử carbon, trong đó có bốn olefinic
carbon. Các dữ liệu phổ khẳng định M5 là của stigmasterol [98].
99
M5
stigmasterol
Bảng 3-17. Dữ liệu phổ NMR của M5 và Stigmasterol
Vị
trí
M5 Stigmasterol
1H NMR
H (ppm), J (Hz)
13C NMR
C (ppm)
1H NMR
H (ppm), J (Hz)
13C NMR
C (ppm)
1 37,3 37,6
2 31,9 32,1
3 3,51 (m) 71,8 3,51 (tdd, J=4,5; 4,4; 3,8) 72,1
4 42,3 42,4
5 140,8 141,1
6 5,35 (t, J=2,0) 121,7 5,31 (d, J=6,1) 121,8
7 31,9 31,8
8 31,9 31,8
9 50,2 50,2
10 36,6 36,6
11 21,1 21,5
12 39,7 39,9
13 42,4 42,4
14 56,9 56,8
15 24,4 24,4
16 28,9 29,3
17 56,1 56,2
18 0,70 (s) 12,2 0,71 (s) 12,2
19 1,02 (s) 19,0 1,03 (s) 18,9
20 40,5 40,6
21 1,03 (d, J=7,0) 21,2 0,91 (d, J=6,2) 21,7
100
22 5,02 (dd, J= 9,0; 10,5) 138,3 4,98 (m) 138,7
23 5,16 (dd, J=9,0; 15,0) 129,3 5,14 (m) 129,6
24 46,8 46,1
25 31,7 29,6
26 0,85 (d, J=7,0) 21,1 0,82 (d, J=6,6) 20,0
27 0,80 (d, J=7,5) 19,4 0,80 (d, J=6,6) 19,8
28 25,4 25,4
29 0,83 12,1 0,83 (t, 7,1) 12,1
Hợp chất M6
Phổ 1H-NMR của M6 có hai methyl singlet ở 0,64 ppm (H-18), 1,21 ppm (H-
19), một methyl doublet ở 1,04 ppm (H-21). Có hai olefinic proton ở 5,16 (H-22) và
5,02 ppm (H-23). Ngoài ra, một peak ở 3,95 ppm là proton của nhóm carbonol (H-3).
Đồng thời, các tín hiệu của phần đường (Hình 3-51) cũng xuất hiện, trong đó cấu hình
được xác định do hằng số tách lớn J = 8,0 Hz của vân phổ ở 4,99 ppm.
Hình 3-51. Phổ 1H-NMR của M6
101
Hình 3-52. Phổ giãn 1H-NMR của M6
Phổ 13C-NMR của M6 có 35 nguyên tử carbon. Trong đó, có bốn olefinic
carbon ở 140,8; 121,8; 138,6 và 129,4 ppm và một anomeric carbon ở 102,3 ppm cùng
các peak khác như trong hình 3-53 và 3-54.
HÌnh 3-53. Phổ 13C-NMR của M6
102
HÌnh 3-54. Phổ giãn 13C-NMR của M6
Từ các phân tích trên, M6 được xác định là stigmasterol glucoside. Hợp chất
này đã được phân lập từ cây Cussonia arborea [98].
M6 (Stigmasterol glucoside)
Bảng 3-18. Bảng so sánh dữ liệu phổ của M6 và stigmasterol glucoside
Vị
trí
M6 (C5D5N) Stigmasterol glucoside (C5D5N)
1H NMR
H (ppm), J (Hz)
13C NMR
C (ppm)
1H NMR
H (ppm), J (Hz)
13C NMR
C (ppm)
1 37,3 37,5
2 32,0 32,1
3 3,95 (m) 71,4 4,28 (m) 73,0
4 39,2 39,4
5 140,8 141,0
6
Lẫn với dung
môi
121,8 5,34 (brs) 121,9
7 31,9 32,1
8 31,2 32,1
103
9 50,2 50,4
10 36,8 37,0
11 23,3 22,9
12 39,8 40,0
13 42,4 42,4
14 56,7 56,9
15 24,4 24,6
16 29,4 29,3
17 56,1 56,1
18 0,64 (s) 11,8 0,64 (s) 12,2
19 1,21 (s) 19,8 0,93 (s) 19,4
20 40,6 40,8
21 1,04 (d, J=6,5) 21,3 1,06 (d, J=6,5) 21,5
22 5,16 (m) 138,6 5,18 (dd, J=15,2; 6,4) 138,9
23 5,02 (m) 129,4 5,02 (dd, J=15,2; 6,4) 129,5
24 51,3 51,4
25 32,0 32,9
26 0,87 (d, J=6,5) 19,3 0,86 (d, J=6,2) 19,2
27 0,78 (d, J=7,0) 12,4 0,76 14,3
28 25,5 25,7
29 0,88 (t, J= 6,5) 12,4 0,88 (t) 12,5
1’ 4,99 (d, J=8,0) 102,3 5,05 (d, J=7,8) 102,6
2’ 78,1 78,1
3’ 78,2 78,6
4’ 75,0 75,4
5’ 78,2 78,5
6’ 62,5 71,7
Hợp chất M7
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất M7 xuất hiện tín hiệu của 8 nhóm methyl ở các
vị trí δH 0,80 (3H, s); 0,82 (3H, s); 0,91 (6H, s); 0,93 (3H, s); 0,95 (3H, s); 0,98 (3H,
s); 1,09 (3H, s) cùng với proton gắn với nguyên tử C liên lết với nhóm –OH tại vị trí
3,19 ppm (H-3). Proton tại vị trí 3,19 ppm này bị tách dưới dạng dd với một hằng số
104
tương tác lớn và một hằng số tương tác nhỏ cho biết nguyên tử H-3 có cấu hình α.
Ngoài ra, vân phổ ở 5,54 ppm là H-15.
Hình 3-55. Phổ 1H NMR của M7
Hình 3-56. Phổ giãn 1H NMR của M7
Tiếp tục phân tích phổ 13C-NMR kết luận được M7 có 30 carbon. Một số tín
hiệu cơ bản có thể thấy đó là 8 nhóm methyl, 10 nhóm methylen, một nguyên tử
carbon liên lết trực tiếp với oxi tại vị trí 79,1 ppm. Ngoài ra xuất hiện trên phổ tín hiệu
của liên kết đôi C=C tại vị trí 116.9 ppm. Phân tích dữ liệu phổ cho thấy M7 là một
triterpene chứa một liên kết đôi ở C-15 và một nhóm –OH liên kết với C-3. Các dữ
kiện phổ NMR của hợp chất M7 kết hợp với hoàn toàn trùng với hợp chất taraxerol
trong tài liệu [99], [100].
105
Hình 3-57. Phổ 13C NMR của M7
Hình 3-58. Phổ giãn 13C NMR của M7
Phổ X-ray đơn tinh thể (hình 3-59) khẳng định cấu trúc của hợp chất M7 là
β-Taraxerol.
106
Hình 3-59. Phổ X-ray đơn tinh thể của M7
M7 (β-taraxerol)
Bảng 3-19. Bảng so sánh dữ liệu phổ của M7 và β-taraxerol
Vị
trí
M7 β-taraxerol
1H NMR
H (ppm), J (Hz)
13C NMR
C (ppm)
1H NMR
H (ppm), J (Hz)
13C NMR
C (ppm)
1 37,8 37,6
2 27,2 27,0
3 3,19, (dd, J=11,0; 4,0 Hz) 79,1 3,19 79,0
4 39,0 39,2
5 0,77 (m) 55,4 55,2
6 18,8 18,6
7 2,04 (dt, J=13,0; 3,0Hz) 35,1 35,0
8 38,8 38,6
9 48,8 48,5
10 37,6 37,5
11 17,5 17,2
12 35,8 35,6
13 37,7 37,6
107
14 158,1 158,0
15 5,54 (dd, J=8,0; 3,0 Hz) 116,9 5,52 116,7
16
1,92 (dd, J=14,5; 2,0Hz)
1,70 (m)
36,7 36,6
17 38,0 38,2
18 49,3 49,0
19 41,4 41,2
20 28,8 29,6
21 33,7 33,6
22 33,1 33,0
23 0,93 (s) 28,0 0,92 28,2
24 0,91 (s) 15,5 0,90 15,4
25 0,98 (s) 15,4 0,97 15,2
26 1,09 (s) 29,8 1,08 29,7
27 0,82 (s) 25,9 0,82 25,5
28 0,80 (s) 29,9 0,80 29,7
29 0,91 (s) 33,4 0,90 33,2
30 0,95 (s) 21,3 0,94 21,2
Hợp chất M8
Phân tích phổ 1H NMR của hợp chất M8 nhận thấy tín hiệu của các nguyên tử
H gắn với carbon của vòng benzene tại δ 7,95 ppm (d, 2H, J =6,5 Hz) và 6,86 ppm (d,
2H, J =6,0 Hz). Qua đó xác định được M8 chứa vòng thơm có 2 nhóm thế. Tại vị trí δ
3,89 ppm xuất hiện tín hiệu với cường độ 3H cho thấy sự có mặt của nhóm –OCH3.
108
Hình 3-60. Phổ 1H NMR của M8
Tiếp tục phân tích phổ 13C NMR cho thấy hợp chất M8 có 6 tín hiệu của C
vòng thơm. Ngoài ra, tín hiệu tại vị trí δ 51,9 ppm được quy kết cho nhóm – OCH3. C
= 168,8 ppm được quy kết cho nguyên tử C nhóm carboxyl.
Hình 3-61. Phổ 13C NMR của M8
Nhu vậy, M8 là 2-methoxy benzoic acid.
M8 (2-methoxy benzoic acid)
Bảng 3-20. Dữ liệu phổ NMR của M8 và 2-Methoxy benzoic acid
Vị trí M8 2- Methoxy benzoic acid
109
1H NMR
H (ppm), J (Hz)
(CDCl3)
13C NMR
C (ppm)
(CDCl3)
1H NMR
H (ppm), J (Hz)
(CDCl3)
13C NMR
C (ppm)
(DMSO – D6)
1 122,76 119,9
2 159,8 156,3
3 6,86 (d, J =6,0) 115,2 7,08 111,1
4 7,95 (d, J =6,5) 131,9 7,56 131,5
5 6,86 (d, J =6,0) 115,4 7,10 118,7
6 7,95 (d, J =6,5) 129,4 8,13 129,2
7 166,9 10,30 165,5
8 3,89 (s) 51,9 4,06 55,0
Như vậy, từ các cao chiết cây Màng kiêng, 8 hợp chất đã được tinh sạch như
sau:
β-sitosterol (M1) Icosanoic acid (M2)
HO
1
2
3
4
5
7
8
9
10
11
14
13
12
16
18
19
21
22
24 23
6
25
26
28 29
30
27
17
Bentulonic acid (M3) Simiarenol (M4)
110
Stigmasterol (M5) β-Taraxerol (M7)
Stigmasterol glucoside (M6) 2-Methoxy benzoic acid (M8)
3.2.2. Hoạt tính sinh học các cao chiết
Chúng tôi tiến hành thử hoạt tính độc tế bào của các cao CH2Cl2, butanol,
EtOAc, n-hexane, và cao nước trên dòng tế bào ung thư KB ở các nồng độ mẫu khác
nhau. Kết quả thu được cho thấy cao chiết n-hexane, CH2Cl2 và EtOAc có hoạt tính
khả quan. Trong đó cao EtOAc có hoạt tính gây độc tế bào ung thư KB mạnh nhất (IC50
7,6 ± 0,41μg/ml). Cao butanol không thể hiện hoạt tính.
Bảng 3-20. Kết quả thử hoạt tính độc tế bào các cao chiết từ cây Màng kiêng
STT Tên mẫu IC50 (µg/ml)
1 Cao n-Hexane 14,57 ± 1,40
2 Cao CH2Cl2 54,09 ± 1,52
3 Cao EtOAc 7,6 ± 0,41
4 Cao Butanol 182,51 ± 5,68
5 Cao nước >256
6 Đối chứng (Ellipticine) 0,21 ± 0,05
3.2.3. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư các chất sạch
Sau khi tiến hành phân lập và xác định công thức cấu tạo của các hợp chất,
chúng tôi tiến hành thử hoạt tính độc tế bào của hợp chất M3, M4 và M7 (bảng 3-26)
trên 4 dòng tế bào ung thư (Hep-G2, Lu, KB, MCF7). Kết quả cho thấy hợp chất M3
thể hiện hoạt tính khá với 3 dòng tế bào ung thư Hep-G2, KB, MCF7 (IC50 < 150 M).
111
Hợp chất M4 thể hiện hoạt tính yếu hơn với 3 dòng tế bào ung thư Hep-G2, Lu-1,
MCF7 (các giá trị IC50 đều nhỏ hơn 115 M) và không gây độc cho tế bào ung thư
KB. Hợp chất M7 không thể hiện hoạt tính.
Bảng 3-21. Kết quả thử hoạt tính độc tế bào của M3, M4, M7
Hợp chất
IC50 (M)
Hep-G2 Lu-1 KB MCF7
M3
(Bentulonic acid)
44,78 ± 3,68 147,91 ± 8,04 35,24 ± 2,09 82,53 ± 3,35
M4
(Simiarenol)
90,31 ± 6,29 113,54 ± 7,16 >64 109,98 ± 8,45
M7
(β-Taraxerol)
>64 >64 >64 >64
Ellipticin 1,46 ± 0,12 1,30 ± 0,12 0,98 ± 0,08 2,07 ± 0,12
3.3. Kết quả docking của các triterpenoid với protein wMUS81
Kết quả docking của 9 hợp chất triterpenoid (L1, L2, L5, L7, L9, L11, M3, M4
và M7) với protein wMUS81 được trình bày trong bảng 3-22. Theo thuật toán của
AutoDock4, giá trị năng lượng tự do liên kết càng âm nhiều có nghĩa ái lực liên kết
giữa phối tử và protein đích càng mạnh. Từ bảng số liệu cho thấy chất chuẩn
Mitoxantrone có điểm năng lượng liên kết với wMUS81 là -9,81 kcal/mol, do đó có
thể coi đây là giá trị chuẩn để so sánh, các hợp chất có điểm năng lượng tự do liên kết
gần bằng hoặc âm nhiều hơn giá trị này có thể được giả thuyết là tiềm năng liên kết tốt
với wMUS81.
Bảng 3-3-22. Thứ tự năng lượng liên kết của các hợp chất với protein wMUS81
(2MC3)
Ký hiệu
Năng lượng
liên kết
Gpred
(kcal/mol)
Ký hiệu
Năng lượng
liên kết
Gpred
(kcal/mol)
L1
(Betulinic acid methyl
ester)
-7,12
L11
3-Hydroxyprotosta-
17(20), 24-dien-21-oic acid
-7,92
L2
(Stigmasterol)
-4,88
M3
(Bentulonic acid)
-9,54
112
L5
(3β-O-Trans-
caffeoylbetulinic acid)
-9,13
M4
(Simiarenol)
-6,31
L7
(β-Amyrin)
-8,24
M7
(β-Taraxerol)
-4,39
L9
(Betulinic acid)
-7,84 Mitoxantrone -9,81
Kết quả từ bảng 3-22 cho thấy các hợp chất M3 và L5 được xác định có tiềm
năng liên kết với wMUS81 với giá trị năng lượng liên kết lần lượt là -9,54 và -9,13
kcal/mol.
Bảng 3-12 và 3-21 trình bày kết quả thử nghiệm độc tính tế bào IC50 đã được
xác định trong các công bố trước đây của các hợp chất nghiên cứu trên một số dòng tế
bào ung thư với thời gian ủ 48 tiếng.
Trên cơ sở so sánh giữa năng lượng liên kết phối tử - protein và giá trị IC50 thực
nghiệm, bước đầu nhận thấy có sự tương quan cao giữa mô phỏng tính toán và thực
nghiệm, 2 hợp chất thể hiện hoạt tính độc tế bào ở mức khá đồng thời cho kết quả ái
lực liên kết tốt với protein đích wMUS81 gồm M3 và L5. Tiến hành phân tích tương
tác tạo thành của 2 hợp chất tiềm năng với đích tác dụng, kết quả được trình bày trong
hình 3-62.
(A) (B)
M3
113
L5
Mitoxantrone
Hình 3-62. Mô phỏng tương tác của các phối tử với các amino acid trong vùng
hoạt động của protein MUS81.
(A) Cấu hình tương tác 2D-pharmacophore;
(B) Cấu hình tương tác 3D- pharmacophore
Phân tích tương tác trong hình 3-62 cho thấy, đa số các amino acid quan trọng
cấu thành nên vùng hoạt động của wMUS81 (Leu62, His63, Asn65, Asn 68, Arg69) có
tham gia tạo liên kết với chất ức chế chuẩn Mitoxantrone. Kết quả mô phỏng tương tác
đã chỉ ra trong số các hợp chất thể hiện hoạt tính kháng u, có hai hợp chất M3 và L5
thể hiện ái lực liên kết mạnh với wMUS81 kèm theo là các tương tác tạo thành với
những amino acid quan trọng trong vùng hoạt động của đích protein này. Qua đó có
thể nhận định bước đầu rằng hai hoạt chất này thể hiện hoạt tính kháng u thông qua cơ
chế bất hoạt đích sinh học là protein wMUS81.
114
Hợp chất M3 được quan sát tạo 2 liên kết hydro với Arg59 và His63, bên cạnh
đó, liên kết giữa phối tử và protein được củng cố bền vững thêm thông qua các liên kết
không cực với Arg69 và Ala74. Hợp chất L5 hình thành 3 liên kết hydro với các
amino acid Asn65, Val67, Arg69. Các liên kết yếu tạo thành với Leu62 và His63 cũng
góp phần tăng cường ái lực liên kết của hợp chất với đích protein nghiên cứu.
Kết quả này là cơ sở khởi đầu, định hướng cho các nghiên cứu sâu hơn về các
chất ức chế protein wMUS81 bằng các mô hình thực nghiệm in vitro và in vivo.
115
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài, chúng tôi đã đạt được những
kết quả nghiên cứu chính sau đây:
1. Về thành phần hóa học:
- Cây An xoa: Đã phân lập và xác định cấu trúc hóa học của 14 hợp chất, trong
đó có 9 hợp chất từ rễ (L1÷L9), 5 hợp chất từ thân lá (L10-L14) cây An xoa. Đó là
methyl betulinate (L1), stigmasterol (L2), 3β-benzoylbetulinic acid (L3), methyl 3,4-
dihydroxybenzoate (L4), 3β-O-trans-caffeoylbetulinic acid (L5), p-hydroxybenzoic
acid (L6), β-amyrin (L7), 3,5-dimethoxy gallic acid (L8) và betulinic acid (L9),
icosanoic acid (L10), 3β-hydroprotosta-17(20),24-dien-21-oic acid (L11), 5,7-
dihydroxy-4’-methoxy-flavone-8-yl O-β-D-glucopyranoside (L12), methyl caffeate
(L13), 5,8-dihydroxy-4’,7-dimethoxy-flavone (L14). Trong đó, hợp chất 3β-
benzoylbetulinic acid (L3) là chất mới.
- Cây Màng kiêng: Lần đầu tiên phân lập và xác định cấu trúc hóa học của 8
hợp chất. Đó là β-sitosterol (M1), icosanoic acid (M2), bentulonic acid (M3),
simiarenol (M4), stigmasterol (M5), stigmasterol glucoside (M6), β-taraxerol (M7),
2-methoxy benzoic acid (M8). Trong đó, cấu trúc của M4 và M7 còn được xác định
bằng X-ray đơn tinh thể.
2. Về hoạt tính sinh học
Đã tiến hành thử hoạt tính chống oxi hóa, hoạt tính kháng vi sinh vật. Một số
hợp chất phân lập được tiến hành thử khả năng gây độc tế bào trên các dòng ung thư.
Các kết quả thu được cho thấy:
- Cao phân đoạn EtOAc của mẫu thân - lá và rễ có hoạt tính chống oxi hóa mạnh
nhất với IC50 tương ứng lần lượt là 0,112 và 0,117 mg/ml.
- Kết quả thử nghiệm khả năng ức chế dòng tế bào ung thư biểu mô KB cho
thấy: 4 cao chiết từ cây An Xoa (TLE, RH, RE, RB) và 4 cao chiết (PH, PD, PE và PB)
từ cây Màng kiêng có hoạt tính (IC50 dao động từ 7,4 đến 182,51 μg/ml). Trong đó, cao
chiết EtOAc ở cả rễ cây An xoa và cây Màng kiêng có khả năng gây độc tế bào ung
thư dòng KB mạnh nhất với IC50 lần lượt là 3,23 µg/ml và 7,6 µg/ml.
- Cao chiết butanol của mẫu thân - lá và rễ cây An xoa có khả năng ức chế
mạnh L. fermentum với IC50 lần lượt là 2,95 và 1,55 µg/ml.
- Kết quả thử nghiệm hoạt tính gây độc các dòng tế bào ung thư SK-Lu-1, Hep-
G2, Hela, SK-Mel-2, AGS của 13 chất phân lập được cho thấy 6 chất từ cây An xoa
(L1, L5, L9, L10, L11, L14) và hai hợp chất từ cây Màng kiêng (M3, M4) có hoạt
tính.
116
3. Kết quả docking phân tử
Kết quả mô phỏng tương tác đã chỉ ra trong số các hợp chất thể hiện hoạt tính
kháng tế bào ung thư, có hai hợp chất M3 và L5 thể hiện ái lực liên kết mạnh với
wMUS81 kèm theo là các tương tác tạo thành với những amino acid quan trọng trong
vùng hoạt động của đích protein này. Qua đó có thể nhận định bước đầu rằng hai hoạt
chất này thể hiện hoạt tính gây độc tế bào ung thư thông qua cơ chế bất hoạt đích sinh
học là protein wMUS81.
117
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
1. Pham Huu Dien, Phong Thị Thanh Huyen, Le Thi Khanh Linh, Dang Ngoc Quang.
Cytotoxic constituents from aerial parts of Helicteres hirsuta plant, collected in Binh phuoc
province, Journal of Science, Hue University, 127, 111-117, 2018.
2. Diem Thi Thuy Dung, Trinh Huyen Trang, Le Thi Khanh Linh, Dao Van Tan, Le Thi
Phuong Hoa. Second metabolites and antioxidant, antimicrobial, anticancer activities of
Helicteres hirsuta root extract. Academia Journal of Biology, 40, 45–51, 2018.
3. Dang Ngoc Quang, Nguyen Thanh Chung, Le Thi Khanh Linh, Ta Ngoc Quynh, Dang
Kim Ngoc, Hoang Thi Nhung, Pham Huu Dien. Cytotoxic constituents from Helicteres
hirsuta collected in Vietnam, Natural Product Research, 34, 585-589, 2020 (SCIE).
4. Le Thi Khanh Linh, Thongphet Chansounom, Nguyen Quang Tuyen, Dang Ngoc
Quang. Chemical constituents of the dichloromethane fraction of Pterospermum
truncatolobatum collected in Lang Son province. HNUE Journal of Science, Natural
Sciences, 66, 127-133, 2021.
5. Le Thi Khanh Linh, Nguyen Thu Uyen, Pham Huu Dien, Dang Ngoc Quang.
Cytotoxic constituents from Vietnamese Pterospermum truncatolobatum. Indian
Journal of Natural Products and Resources, 13(1), 32-35, 2022 (Scopus).
6. Le Thi Khanh Linh, Pham Quoc Long, Pham Thi Hong Minh, Le Thi Phuong Hoa,
Pham Minh Quan, Dang Ngoc Quang. Potential wMUS81 inhibitory activity of
triterpenoids isolated from Helicteres hirsuta and Pterospermum truncatolobatum
revealed by molecular docking simulation. Vietnam Journal of Chemistry, 2022
(Scopus) (submitted).
118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Zhang X. C., Gilbert M. G. (2013), Flora of China 12, The USA, pp. 305-310
[2] Backer C. A., R. C. Bakhuizen vanden brink (1963), Flora of Java, vol. 1,
Netherlands, pp. 401-418.
[3] Pengklai C. (2001), Flora of Thailand, vol. 7, BangKok, pp. 539-574.
[4] Feng K. M. (1984), Flora yunanica 2, pp. 160-165.
[5] Vo V. C. (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam 2, NXB Y học, pp. 1010-1013.
[6] Pham T. N. (2018), Nghiên cứu phân loại các chi thuộc họ Trôm (Sterculiaceae
Vent.) ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ.
[7] Ahmat N., Al Muqarrabun L.M.R. (2015), "Medicinal uses, phytochemistry and
pharmacology of family Sterculiaceae: A review" European Journal of
Medicinal Chemistry, vol. 1, pp. 514-530.
[8] Hadacek F., Greger H. (2000), "Test of antifungal natural products:
methodolagies, comparability of result and assay choise" Phytochemical
Analysis, vol. 11, no. 3, pp. 137-147.
[9] Shukla Y.N., Bhakuni R.S., Thakur R.S. (1987), "Cyclopeptide alkaloids from
Melochia corchorifolia" Phytochemistry, vol. 26, pp. 324-325.
[10] Vieira E.R., Hoelzel S.C.S.M., Giacomelli S.R., Dalcol I.I., Zanatta N., Morel
A.F. (2005), "An unusual quinolinone alkaloid from Waltheria douradinha"
Phytochemistry, vol. 66, pp. 1163-1167.
[11] Dias G.C., Gressler V., Hoenzel S.C., Silva U.F., Dalcol II., Morel AF. (2007),
"Constituents of the roots of Melochia chamaedrys" Phytochemistry, vol. 68,
pp. 668-672.
[12] Gressler V., Stüker C.Z., Dias Gde O., Dalcol II., Burrow R.A., Schmidt J.,
Wessjohann L., Morel A.F. (2008), "Quinolone alkaloids from Waltheria
douradinha" Phytochemistry, vol. 69, pp. 994-999.
[13] Shukla Y.N., Kapadia G.J., Basak S.P. (1978), "Melovinone, an open chain
analogue of melochinone from Melochia tomentosa" Phytochemistry, vol. 17,
pp. 1444-1445.
[14] Collin H.A., Jalal M.A.F. (1977), "Polyphenols of mature plant, seedling and
119
tissue cultures of Theobroma cacao" Phytochemistry, vol. 16, pp. 1377-1380.
[15] Vardamides J.C., Azebaze A.G., Nkengfack A.E., Van Heerden F.R., Fomum
Z.T., Ngando T.M., Conrad J., Vogler B., Kraus W. (2003), "Scaphopetalone
and scaphopetalumate, a lignan and a triterpene ester from Scaphopetalum
thonneri" Phytochemistry, vol. 62, pp. 647-650.
[16] Teles Y.C., Horta C.C., Agra Mde F., Siheri W., Boyd M., Igoli J.O., Gray A.I.,
de Souza Mde F. (2015), "New Sulphated Flavonoids from Wissadula
periplocifolia (L.) C. Presl (Malvaceae)" Molecules, vol. 20, no. 11, pp. 20161-
20172.
[17] Tripathi S.K., Biswal B.K. (2018), "Pterospermum acerifolium (L.) wild bark
extract induces anticarcinogenic effect in human cancer cells through
mitochondrial-mediated ROS generation" Mol. Biol. Rep., vol. 45, no. 6, pp.
2283-2294.
[18] Fernandes D.A., Souza M.S.R., Teles Y.C.F., Oliveira L.H.G., Lima J.B.,
Conceição A.S., Nunes F.C., Silva T.M.S., Souza M.F.V. (2018) "New
Sulphated Flavonoids and Larvicidal Activity of Helicteres velutina K. Schum
(Sterculiaceae)" Molecules, vol. 23, no. 11, pp. 2784.
[19] Chen C.M., Chen Z.T., Hong Y.L. (1990), "Constituents of Formosan antitumor
folk medicine. Part 3. A mansonone from Helicteres angustifolia"
Phytochemistry, vol. 29, pp. 980-982.
[20] Blois M.S. (1958), “Antioxidant determination by the use of a stable free
radical”, Nature, 181, pp. 1199 - 1200.
[21] Vo V. C. (1999), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, pp. 1230-1232.
[22] Dang V.S., Dang M.Q., Hoang N.S. (2020), "Helicteres binhthuanensis
V.S.Dang (Malvaceae, Helicteroideae), a new species from southern Vietnam"
PhytoKeys, vol. 166, pp. 87–95.
[23] Wang M., Liu W. (1987), "A naphthoquinone from Helicteres angustifolia"
Phytochemistry, vol. 26, pp. 578-579.
[24] Chen Z.T., Lee S.W., Chen C.M. (1994), "New flavonoid glycosides of
Helicteres angustifolia" Heterocycles, vol. 38, pp. 1399-1406.
120
[25] Chen W.L., Tang W.D. et al. (2006), "Pregnane, coumarin and lupan
derivatives and cytotoxic constituent from Helicteres angustifolia"
Phytochemistry, vol. 67, no. 10, pp. 1041-1047.
[26] Chen W., Tang W., Lou L., Zhao W. (2006), "Pregnane, coumarin and lupane
derivativesand cytotoxic constituents from Helicteres angustifolia"
Phytochemistry, pp. 1041-1047.
[27] Pan M.H., Chen C.M. (2008), "Cytotoxic triterpenoids from the roots bark of
Helicteres angustifolia" Chemistry and Biodiversity, vol. 5, pp. 565-574.
[28] Wang G.C., Li T., Wei Y.R., Zhang Y.B., Li Y.L., Sze S.C., Ye W.C. (2012),
"Two pregnane derivatives and a quinolone alkaloid from Helicteres
angustifolia" Fitoterapia, vol. 83, pp. 1643-1647.
[29] Huang Q., Huang R., Wei L., Chen Y., Lv S., Liang C., Zhang X., Yin F., Li
H., Zhuo L., Lin X. (2013), "Antiviral activity of methyl helicterate isolated
from Helicteres angustifolia (Sterculiaceae) against hepatitis B virus" Antiviral
Res, vol. 100, pp. 373-381.
[30] Yin X., Lu Y., Cheng Z.H., Chen D.F., (2016), "Anti-Complementary
components of Helicteres angustifolia" Molecules, vol. 21, no. 11, p. 1506.
[31] Bean M.F., Antoun M. Abramson D., Chang C.J. (1985), "Cucurbitacin B and
isocucurbitacin B: cytotoxic components of Helicteres isora" J. Nat. Prod, vol.
48, p. 500.
[32] Ramesh P., Yavarajan C.R. (1995), "A new flavone methyl ether from
Hecliteres isora" J. Nat. Prod., vol. 58, pp. 1242-1243.
[33] Satake T., Kamiya K., Saiki Y. (1999), "Studies on Jamu and the medicinal
resources in Indonesia. Part 2. Studies on the constituents of fruits of Helicteres
isora L." Chem. Pharm. Bull., vol. 44, pp. 1444- 1447.
[34] Tezuka Y., Terazono M., Kusumoto T.I. (1999), "Helisterculins A and B, two
new (7.5’,8.2’)-neolignans, and helisorin, the first (6.4’, 7.5’,8.2’)-neolignan,
from the Indonesian medicinal plant Helicteres isora" Helv.Chim. Acta, vol. 8,
pp. 408-417.
[35] Tezuka Y., Terazono M., Kusumoto T.I. (2000), "Helicterins A-F, six new
dimeric (7.5’, 8.2’)-neolignans from the Indonesian medicinal plant Helicteres
121
isora" Helv.Chim. Acta, vol. 83, pp. 2908-2919.
[36] Kamiya K., Saiki Y., Hama T.(2001), "Flavoinoid glucuronides from Helicteres
isora" Phytochemistry, vol. 57, pp. 297-301.
[37] Vennila S., Bupesh G., Saravanamurali K., SenthilKumar V., SenthilRaja R.,
Saran N., Magesh S. (2014), "Insilico docking study of compounds elucidated
from Helicteres isora fruits with ampkinase- insulin receptor" Bioinformation,
vol. 10, no. 5, pp. 263-266.
[38] Truong B. N. (2012), Nghiên cứu thành phần hoá học của một số loài thực vật
có hoạt tính chống lao của vườn quốc gia Cúc Phương, Luận án tiến sĩ hóa học.
[39] Luu H. T., Nguyen H. C., Tran H. D., Trinh T. M. D., Pham T. C., Tran T.H.
Hanh, Tran H. Q., Nguyen H.D., Nguyen X. C., Nguyen H. N., Chau V. M.
(2021), "Sulphated flavones and pregnane-type steroids from Helicteres
viscida" Natural Product Research, vol. 35, no. 20, pp. 3390-3395.
[40] Li K., Yu Y., Sun S., Liu Y., Garg S., Kaul S.C., Lei Z., Gao R., Wadhwa R.,
Zhang Z. (2016), "Functional characterization of anticancer activity in the
aqueous extract of Helicteres angustifolia L. roots" PloS ONE, vol. 11, no. 3, p.
e0152017.
[41] Varghese E, Sathia Narayanan S, Gopal RV, Nair A, Chittethu AB, Anson TA.
(2011), "Anticancer activity of chloroform extract of Helicteres isora" Int.J. of
Pharm.& Tech., vol. 3, no. 2, pp. 2560-2564 .
[42] Basniwal P.K. et al. (2009), "In-vitro antioxidant activity of hot aqueous extract
of Helicteres isora Linn. Fruits" Nat. Prod. Radiance, vol. 8, no. 5, p. 483 –
487.
[43] Tran V. T., Vo T. M. H. (2017), “Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và hoạt
tính chống oxi hóa của dịch chiết cây an xoa (Helicteres hirsuta Lour.)” Tuyển
tập hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7,
pp. 1496-1501.
[44] Le T. H. Yen; Nguyen T.N.; Nguyen T.Q.; Pham T. H. N.; Luu T.B. N. (2016),
Sơ bộ nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng ức chế một số dòng tế bào
ung thư của cây an xoa (Helicteres hirsuta Loureiro), Báo cáo đề tài NCKH
cấp cơ sở, Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội.
122
[45] Le T.H. Y., Nguyen T. T. H., Nguyen T.N., Ta V. B., Thai T. H. Oanh (2017),
“Nghiên cứu tác dụng chống viêm, giảm đau của cao lỏng chiết từ cây an xoa
(Helicteres hirsuta Lour.) trên chuột nhắt thực nghiệm” Tạp chí Dược học, tâp̣
496, pp. 56-59.
[46] Chin Y.M., Jones W.P., Rachman (2006), "Cytotoxic lignans from the stems of
Helicteres hirsuta collected in Indonesia" Phytotherapy Research, vol. 20, pp.
62-65.
[47] Nguyen H. D., Le T. P. (2016), “Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính gây
độc tế bào HepG2 của cây an xoa (Helicteres hirsuta L.)” Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, tâp̣ 47, pp. 93-97.
[48]
Nguyen T.T., Kretschmer N., Pferschy-Wenzig E.M., Kunert O., Bauer R.
(2019) “Triterpenoidal and Phenolic Compounds Isolated from the Aerial Parts
of Helicteres hirsuta and their Cytotoxicity on Several Cancer Cell Lines”,
Natural Product Communications, vol.14, no.1, pp.7-10.
[49] Hoang D. T., Truong T. T. H., Nguyen T.T. H., T. M. D., Do T. T., Nguyen P.
K. N., Le C. V. C., Hoang L. T. A. (2020) “Phenolic and flavonoid compounds
isolated from ethyl acetate fraction of Helicteres hirsuta Lour. collected in Thua
Thien Hue”, Tạp chí Y-dược học quân sự, Tập 8, Trang 122-128.
[50] Tran T. K. M. (2019) Phân tích cấu trúc một số hợp chất trong cây An xoa
(Helicteres hirsuta L.) ở Việt Nam bằng các phương pháp hóa lý hiện đại. Luận
văn thạc sĩ hóa học
[51] Le D. K., Hoang M. H. (2020) “Triterpenoids isolated from Helicteres hirsuta”,
Journal of Technical Education Science, vol.56, pp.12-16
[52] Huynh L. N. T., Phan H. X., L. V. T. (2021) “Hoạt tính bảo vệ gan của các hợp
chất phân lập từ cây an xoa (helicteres hirsuta) thu hái ở Gia Lai”, Tạp chí Khoa
Học và Công Nghệ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế, Tập 18, số 2, trang 65-
74.
[53] Le N.T., Van H.T., Nguyen N.T.P, Le V.S., Chu V.H., Vu T.H.A., Nguyen
Q.H., Nguyen H.D., Trinh N.N., Pham V.T (2021) “Chemical profiles and
antibacterial, antioxidant, cytotoxicactivities of acetone extract from leaves of
Helicteres hirsuta Lour.”, Journal of Science and Technology, Vol.52B, pp.62-69.
123
[54] Dixit P., Khan M.P., Swarnkar G., Chattopadhyay N., and Maurya R. (2011),
"Osteogenic constituents from Pterospermum acerifolium Willd. flowers"
Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, vol. 21, no. 15, p. 4617–4621.
[55] Nahar N., Khan M. S. H., Mosihuzzaman M., Rashid M. A. (2015), "Neolignan
and megastigmane glycosides from the leaves of Pterospermum
semisagittatum" Original articles, vol. 60, p. 72–74.
[56] Li H., Huang G., Liu B., Liu Y., Zhan R., Chen (2014), "A new naphthol from
the twigs and leaves of Pterospermum yunnanense" Nat. Prod. Res, vol. 28, no.
19, pp. 1539-1543.
[57] Li S., Shi Y., Shang X.Y., Cui B.S., Yuan Y., Chen X.G., Yang Y.C., Shi J.G.,
(2009), "Triterpenoids from the roots of Pterospermum heterophyllum Hanc"
Journal of Asian Natural Products Research, vol. 11, no. 7, pp. 652-657.
[58] Yang L., Liu R., Fan A., Zhao J., Zhang Y., He J. (2020), "Chemical
Composition of Pterospermum heterophyllum Root and its Anti-Arthritis Effect
on Adjuvant-Induced Arthritis in Rats via Modulation of Inflammatory
Responses" Front. Pharmacol, vol 11, pp.1-13
[59] Chopra R. N., Nayar S. L., Chopra I. C. (1956), Glossary of Indian Medicinal
Plants, New Delhi, India: Council of Scientific & Industrial Research
[60] Dixit P., Chand K., Khan M.P., Siddiqui J.A., Tewari D., Ngueguim F.T.,
Chattopadhyay N., Maurya R. (2012), "Phytoceramides and acylated
phytosterol glucosides from Pterospermum acerifolium Willd. seed coat and
their osteogenic activity" Phytochemistry, vol. 81, pp. 117-125.
[61] Li H., Huang G., Liu B., Liu Y., Zhan R., Chen Y. (2014) "A new naphthol
from the twigs and leaves of Pterospermum yunnanense" Natural Product
Research: Formerly, pp. 1539-1543.
[62] Basnet B. K., Siwakoti M. (2018), "Pterospermum truncatolobatum Gagnepain
(Sterculaceae): A new addition to the flora of Nepal" Banko Janakari, vol. 28,
no. 1, pp. 48-49.
[63] Paul T. K. (2013), "Pterospermum truncatolobatum Gagnepain [Sterculiaceae]
– an addition to the floral of Myanmar" Pleione, vol. 7, no. 2, pp. 571-573.
124
[64] Lopez-Vallejo F. et al. (2011), "Integrating virtual screening and combinatorial
chemistry for accelerated drug discovery", Comb Chem High Throughput
Screen. Vol.14, no.6, pp. 475-87.
[65] Kitchen D. B. et al. (2004), "Docking and scoring in virtual screening for drug
discovery: methods and applications", Nat Rev Drug Discov, vol.3, no.11, pp.
935-49
[66] Kikuchi K. et al. (2013) “Structure-specific endonucleases Xpf and Mus81 play
overlapping but essential roles in DNA repair by homologous recombination”
Cancer Res. Vol.73, pp.4362–4371
[67] Fadden A.J., Schalbetter S., Bowles M., Harris R., Lally J., Carr A.M.,
McDonald N.Q. (2013) “A winged helix domain in human MUS81 binds DNA
and modulates the endonuclease activity of MUS81 complexes”, Nucleic Acids
Res., vol.41, pp.9741–9752.
[68] Lu R. et al. (2019) “MUS81 participates in the progression of serous ovarian
cancer associated with dysfunctional DNA repair system’’, Front. Oncol. 9,
e01189.
[69] Zhong A., Zhang H., Xie S., Deng M., Zheng H., Wang Y., Chen M., Lu R, Guo
L. (2018) “Inhibition of MUS81 improves the chemical sensitivity of olaparib by
regulating MCM2 in epithelial ovarian cancer”, Oncol. Rep. Vol.39, pp.1747–1756
[70] Xie S., Zheng H., Wen X., Sun J., Wang Y., Gao X., Guo L., Lu R. (2016)
“MUS81 is associated with cell proliferation and cisplatin sensitivity in serous
ovarian cancer”, Biochem. Biophys. Res. Commun. Vol.476, pp.493–500
[71] Waterhouse A.L. (2002), “Determination of total phenolics, In current
Protocols”,Food Analytical Chemistry, I1.1.1 - I1.1.8.
[72]
Sapkota K., Park S.E., Kim J.E., Kim S., Choi H.S., Chun H.S., Kim S.J.
(2010), “Antioxidant and antimelanogenic properties of chestnut flower
extract”, Biosci Biotechnol Biochem, vol.74, pp. 1527-1533.
[73] Schrodinger L.L.C. The PyMOL molecular graphics system. Version 2.2.2.
2015
125
[74] Frisch, M.J., Trucks, G.W., Schlegel, H.B., Scuseria, G.E., Robb, M.A.,
Cheeseman, J.R., et al. (2009) Gaussian 09 Rev. d.01. Wallingford, CT
[75] Fadden, A.J., et al. (2013) “A winged helix domain in human MUS81 binds
DNA and modulates the endonuclease activity of MUS81 complexes” Nucleic
Acids Research, vol.41, No.21, pp. 9741-9752.
[76] Morris, G.M., et al. (2009) “AutoDock4 and AutoDockTools4: Automated
docking with selective receptor flexibility”, Journal of Computational
Chemistry, vol.30, no16, pp. 2785-2791
[77] Pham H.N.T., Vuong Q.V., Bowyer M. C., Scarlett C. J. (2017), "Optimization
of ultrasound-assisted extraction of Helicteres hirsuta Lour. for enhanced total
phenolic compound and antioxidant yield" Journal of Applied Research on
Medicinal and Aromatic Plants, vol. 7, pp. 113-123.
[78] Jain A., Sinha P., Desai N.S. (2014), "Estimation of flavonoid, phenol content
and antioxidant potential of Indian screw tree (Helicteres isora L.)"
International Journal of Pharmaceutical Sciences and Research, vol. 5, no. 4,
pp. 1320-1330.
[79] Pham H.N.T., Nguyen V.T., Vuong Q.V., Bowyer M.C., Scarlett C.J. (2017),
"Phytochemical profiles and antioxidant capacity of the crude extracts, aqueous
and saponin-enriched butanol fractions of Helicteres hirsuta Lour. leaves and
stems" Chemical Papers-Slovak Academy of Sciences, vol. 71, no. 11, pp. 1-10.
[80] Choi J.Y., Choi E.H., Jung H.W., Oh J.S., Lee W.H., Lee J.G., Son J.K., Kim
Y., Lee S.H. (2008), "Melanogenesis inhibitory compounds from Saussureae
radix" Arch. Pharm. Res., vol. 31, no. 3, pp. 294-299.
[81] Pierre L.L., Moses M.N. (2015), "Isolation and Characterisation of Stigmasterol
and β-Sitosterol from Odontonema strictum (Acanthaceae)" Journal of
Innovations in Pharmaceuticals and Biological Sciences, vol. 2, no. 1, pp. 88-
95.
[82] Maria de L., e Silva, Juceni P. David et al. (2012), "Bioactive oleanane, lupane
and ursane triterpene acid derivatives" Molecule, vol. 17, pp. 12197-12205.
[83] Aminah N.S., Yulvia A., Tanjung M. (2017), "Methyl 3,4-dihydroxybenzoate
126
and 9,10-dihydrophenanthrene-2,4,7-triol two phenolic compounds from
Dioscorea alata L. and their antioxidant activity" AIP Conference Proceeding
1888, no. 020050.
[84] Cho J.Y., Kim C.M., et al. (2013), "Caffeoyl triterpenes from pear (Pyrus
pyrifolia Nakai) fruit peals and their antioxidant activities against oxidation of
rat blood plasma" J. Agrical. Food. Chem., vol. 61, no. 19, pp. 4563-4569.
[85] Gealt M.A. (1982), "Isolation of β-amyrin from the fungus Aspergillus
nidulans" Microbiology, vol. 129, p. 543 – 546.
[86] Liao C.R., Kuo Y.H. (2014), "Studies on cytotoxic constituents from the leaves
of Elaeagans oldhamii Maxim in non-small cell lung cancer A549 cells"
Molecule, vol. 19, pp. 9515 -9534.
[87] Bisoli E., Garcez W.S., Hamerski L., Tieppo C., Garcez F.R. (2008), "Bioactive
pentacyclic triterpenes from the stems of Combretum laxum." Molecules, vol.
13, pp. 2717-2728.
[88] Sharaf M., El-Ansari M. A., Saleh N. A. M. (1998), "A new flavonoid from the
roots of Glossostemon bruguieri" Fitoterapia, vol. 69, no. 1, p. 47–48.
[89] Roosevelt A. G., Rafael R. A. R. et al. (2011), "Phenolic compounds from
Sidastrum micranthum (A. St.-Hil.) fryxell and evaluation of acacetin and 7,4'-
Di-O-methylisoscutellarein as motulator of bacterial drug resistence" Quím.
Nova, vol. 34, no. 8, pp. 1801-1807.
[90] Teles Y.S..F., Chaves O.S. (2015), "Chemical constituents from Sidastrum
paniculatum and evaluation of the leishmanicidal activity" Revista Brasileira de
farmacognosia, vol. 25, pp. 363-368.
[91] Li K., Lei Z. (2015), "In vitro and in vivo bioactivities of aqueous and ethanol
extracts from Helicteres angustifolia L. root" Journal of Ethnopharmacology,
vol. 172, pp. 61-69.
[92] Hoang T. H., Pham T. T. C. (2006), “Một số thành phần hóa sinh và hoạt tính
sinh học của dịch ép từ thịt quả mƣớp đắng (Momordica charantia L.)” Tạp chí
Sinh học, 28, tr. 75.
[93] Nguyen V. M. (2007), Thực hành hóa sinh học, NXB Đại học Quốc gia Hà
127
Nội, tr 108-109.
[94] Conforti F., Statti G., Loizzo M. R., Sacchetti G., Poli F., Menichini F. (2005),
"In Vitro Antioxidant Effect and Inhibition of a -Amylase of Two Varieties of
Amaranthus caudatus Seeds" Biology and Pharmaceutical Bullentin, vol. 28,
pp. 1098-1102.
[95] Chaturvedula V.S.P., Prakash I. (2012), "Isolation of Stigmasterol and β-
Sitosterol from the dichloromethane extract of Rubus suavissimus"
International Current Pharmaceutical Journal, vol. 1, no. 9,
DOI:10.3329/icpj.v1i9.11613.
[96] Satiraphan M., Pamonsinlapatham P., Sotanaphun U., Sittisombut C., Raynaud
F., Garbay C., Michel S. (2012), "Lupane trierpenes from the leaves of the
tropical rain forest tree Hopea odorata Roxb. and their cytotoxic activities"
Biochemical systematics and ecology, vol. 44, pp. 407-412.
[97] Chakravarty A. K., Masuda K., Suzuki H., Ageta H. (1994), "Unambiguous
assignment of 13C chemical shifts of some hopane and migrated hopane
derivatives by 2D NMR" Tetrahedron, vol. 50, pp. 2865-2876.
[98] Oladimeji A.O., Oladosu I.A., Jabeen A., Faheem A., Mesaik M.A., Ali M.S.
(2017), "Immunomodulatory activities of isolated compounds from the root-
bark of Cussonia arborea" Pharmaceutical biology, vol. 55, no. 1, pp. 2240-
2247.
[99] Hernández-Chávez I., Torres-Tapia L. W., Simá-Polanco P., Cedillo-Rivera R.,
Moo-Puc R., and Peraza-Sánchez S. R. (2012), "Antigiardial activity of
Cupania dentata bark and its constituents" Journal of the Mexican Chemical
Society, vol. 56, no. 2, pp. 105-108.
[100] Tareq F. S., Sohrab Md H., Chowhdury AM., S., U., Afroz F., Al-Mansur M.,
Hasan C.M. (2009), "Phytochemical studies on the Leaves of Xylia
dolabriformis," Journal of Pharmaceutical Sciences, vol. 8, no. 2, pp. 171-172.