Chất ND10 được phân lập ưới dạng rắn màu trắng. Phổ khối ESI-MS cho
các pic tại m/z 963,4 [M+Na]+ và 939,4 [M-H]- Phổ khối phân giải cao HR- ESIMS cho pic ion tại m/z 963,4314 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết cho công thức phân
tử C43H72O22Na có m/z 963,4314). Khi tìm hiểu tài liệu tham khảo chúng tôi thấy
rằng A samya và cs [132] đã phân lập từ vỏ cây Nhãn dê (L. rubiginosa) thu hái
tại Yên châu, tỉnh Sơn La, Việt Nam một tetrasaccharide của arn sol và đặt tên là
rubiginoside. So sánh số liệu phổ NMR của chất ND10 với chất rubiginoside chúng
tôi thấy ph n aglycone của ND10 hoàn toàn giống với aglycone của rubiginoside là
farnesol. Sự khác nhau chính là ở ph n đường. So sánh ph n mạch đường giữa hai
chất thì thấy mạch đường của chất ND10 có thêm một phân tử monosaccharide. Tức
là ND10 là một pentasaccharide của farnesol. Khi so sánh kỹ hơn c c t n hiệu cộng
hưởng trong phổ NMR của mạch đường có thể thấy rằng phân tử monosaccharide
thứ 5 của chất ND10 là một α-L-arabinopyranosyl. Các số liệu của mạch đường
được x c định c thể như sau: δC/δH 105,46/4,38 (d; J = 7,0 Hz) [Ara I C-1/H-1];
106,29/4,52 (d; J = 7,0 Hz) [Ara II C-1/H-1]; 102,19/4,77(s) [Rha I C-1/H-1];
102,62/5,19 (s) [Rha II C-1/H-1]; 101,17/4,40 (d; J = 8,0 Hz) [Gluc C-1/H-1] Như
vậy mạch đường của chất ND10 gồm một phân tử β-D-glucopyranose, hai phân tử
α-L-rhamnopyranose và hai phân tử α-L-arabinopyranose.
162 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 653 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học loài bời lời nhớt litsea glutinosa (lour.) c.b. rob. họ long não (lauraceae) và loài nhãn dê (lepisanthes rubiginosa (roxb.) leenh.) họ bồ hòn (sapindaceae) của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-3) cho thấy ph n đường glucopyranose gắn với carbon C-1 của
aglycone (farnesol). Ngoài ra còn thấy tương t c giữa H-1 arn sol δH 4,32; dd; J =
11,5; 6,5 Hz) với C1-glc δc 101,17), C-2, C-3- arn sol δc 121,05) và 142,62. Một
phân tử rhamnopyranos được gắn với C-6 của glucopyranos , điều này được
chứng minh qua pic giao (cross peak) trong phổ HMBC giữa H1-Rham I [δH
4,77(s)] với C6-glc δc 67,84), C-5-Rham I δc 69,79), C2-Rham I δc 72,17) cũng
như 1-Rham I δc 102,19) với H6a-glc [δH 4,00) (d; J = 11,0 Hz) trong phổ HMBC
→H) cũng như tương t c giữa H1-Rham I với H-2 Rham I δH 3,85 brs) trong
phổ NOESY. Phân tử rhamnopyranose thứ 2 Rham II) được gắn với C2-glc thể
117
hiện qua tương tác H1-Rham II [δH 5,19 (s)] với C2-glc δc 79,81) và C2-Rham II
δc 71,75); C3-Rham II δc 82,12). Phân tử α-L-arabinopyranose thứ nhất được gắn
với phân tử Rham II ở vị trí C3-Rham II thông qua tương t c trong phổ HMBC
H→ ) giữa H1-Ara I [δH 4,38 (d; J = 7,0 Hz)] với C3-Rham II δc 82,12) cũng như
tương t c giữa C1-Ara I δc 105,46) với H3-Rham II [δH 3,73 (dd; J = 3,0; 9,5 Hz)],
H2-[Ara I δH 3,62 (m)]; giữa C3-Rham II δc 82,12) với H1-Rham II δH 5,19), H1-
Ara I δH 4,38), H2-Rham II δH 4,21 br. s); trong phổ HM →H) Phân tử α-L-
arabinopyranose thứ hai Ara II) được gắn với nguyên tử C3-glc thông qua tương
tác giữa H1-Ara II [δH 4,52 (d; J = 7,0; Hz)] với C3-glc δc 87,19) trong phổ HMBC
H→ ) cũng như tương t c giữa C1-Ara II δc 106,29) với H2-Ara II [δH 3,67 (m)],
H5-Ara II [δH 3,90 (brd; J = 12,5 Hz)] và giữa C3-glc δc 87,19) với H2-glc [δH 3,52
(t; J = 8,0 Hz)], H1-glc [δH 4,40 (d; J = 8,0 Hz)], H1-Ara II [δH 4,52 (d; J = 7,0 Hz)]
trong phổ HM →H)
Như vậy, cấu trúc của chất ND10 được xác định là 1-O-α-L-
rhamnopyranosyl 1→6)-α-L-rhamnopyranosyl 1→2) [α-L-arabinopyranosyl
1→3)]-α-L-ara inopyranosyl 1→3)]-β-D-glucopyranosyl all-trans-farnes-1-ol.
Đây là một chất mới, l n đ u ti n được phân lập từ thi n nhi n và được đặt tên là
Lepisantheside C. Số liệu phổ NMR của chất ND10 và chất rubiginoside trong tài
liệu [132] được đưa ở (Bảng 3.19).
Hình 3.46: Một số tương t c ch nh trong phổ HM H→ ) của chất ND10
Bảng 3.19: Số liệu phổ 1H - NMR (500MHz) và 13C- NMR (125 MHz
của chất ND10 và ND11 trong CD3OD
V trí ND10
Rubiginoside
[132]
ND11
118
δc δH (J = Hz) δc δH (J = Hz) δc δH (J = Hz)
1 66,02 4,32 dd (11,5; 6,5;
4,23)
66,9 4,20 dd (7,0; 7,0)
4,30 dd (8,0; 8,0)
66,13 4,22 chồng lấp
4,33 dd (6,0;
11,5)
2 121,05 5,41 t (6,5) 121,9 5,38 t (7,0) 121,14 5,42 t (6,5)
3 142,62 143,5 142,49
4 40,67 2,10 t (7,5) 41,6 2,10 m 40,65 2,10 d (6,0)
5 27,36 2,13 m 28,2 2,15 m 27,40 2,17 t (7,0)
6 125,20 5,11-5,17 (trùng lặp) 126.0 5,05 t (7,0) 125,30 5,19 s
7 136,31 137,2 136,19
8 40,89 2,01 t (7,5) 41,8 2,00 m 40,65 2,10 d (6,0)
9 27,84 2,10 m 28,7 2,10 m 27,40 2,17 t (7,0)
10 125,42 5,11-5,17 m (trùng
lặp)
126,3 5,09 t (7,0) 125,88 5,19 trùng lặp
11 132,17 133,0 34,53 1,61 m
12 25,94 1,69 s 26,9 1,67 s 111,53 4,93 s; ≈ 4,80
trùng dung môi
13 17,82 1,62 s 18,7 1,60 s 18,05 1,73 s
14 16,1 1,64 17,1 1,61 s 16,24 1,73 s
15 16,60 1,73 17,5 1,71 s 16,64 1,63 s
Glc
1‟ 101,17 4,40 d (8,0) 102,0 4,38 d; (8,0) 101,22 4,40 d (7,5)
2‟ 79,81 3,52 t (8,0) 80,6 3,45 dd (8,0; 8,0) 79,81 3,52 t (8,5)
3‟ 87,19 3,65 m 88,3 3,65 87,20 3,61 m
4‟ 70,04 3,40 m 70,7 3,40 70,08 3,40 m
5‟ 76,28 3,41-3,70 m 77,1 3,40 76,32 3,41-3,60 m
6‟ 67,84 3,63 m
4,00 d (11,0)
68,6 3,98 67,88 4,00 d (10,5)
3,65 m
119
RhamI
1‟‟ 102,19 4,77 brs 103,0 4,75 brs 102,22 4,77 s
2‟‟ 72,17 3,85 brs 73,0 3,85 72,19 3,85 brs
3‟‟ 72,36 3,56 m 73,2 3,68 (dd; J = 9,0;
4,0)
72,39 3,60 m
4‟‟ 72,92 3,56-3,70 m 74,9 3,40 72,94 3,52-3,80 m
5‟‟ 69,79 3,67 m 70,6 3,68 69,81 3,66 m
6‟‟ 18,05 1,29; (d; J = 6,0) 19,0 1,27 (d; J = 6,0) 18,05 1,24 (d 6,0)
RhamII
1‟‟‟ 102,62 5,19 s 103,8 5,15 s 102,61 5,19 s
2‟‟‟ 71,75 4,21 brs 72,9 3,98 71,75 4,21 brs
3‟‟‟ 82,12 3,73 dd (3,0; 9,5) 74,0 3,65 82,12 3,73 dd (3,0;
9,5)
4‟‟‟ 74,03 3,38 74,7 3,40 74,08 3,40 m
5‟‟‟ 69,79 4,07 dd (6,0; 9,5) 72,7 3,98 69,81 4,06 dd (6,0;
10,5)
6‟‟‟ 18,05 1,24 d (6,0) 18,9 1,21 d (6,0) 18,05 1,29 d (6,0)
AraI
1‟‟‟‟ 105,46 4,38 d (7,0) 106,3 4,36 d (7,0) 105,45 4,38 d (8,5)
2‟‟‟‟ 72,17 3,62 m 74,3 3,65 72,39 3,60 m
3‟‟‟‟ 74,41 3,55 75,2 3,55 dd (9,0; 3,0) 74,43 3,56
4‟‟‟‟ 69,79 3,86 70,6 3,85 69,81 3,90
5‟‟‟‟ 67,60 3,64; 3,95 br, d
(12,5)
68,6 3,65 67,60 3,62; 3,95 dd
(2,0; 12,5)
AraII
1‟‟‟‟‟ 106,29 4,52 d, (7,0) 106,25 4,52 d (7,0)
2‟‟‟‟‟ 72,36 3,67 m 72,39 3,65 m
3‟‟‟‟ 74,07 3,55 m 74,08 3,55 m
120
4‟‟‟‟‟ 69,68 3,83 m 69,67 3,82 m
5‟‟‟‟‟ 67,12 3,90 br, d (12,5)
3,61 m
67,11 3,89 br d (12,0)
3,62 m
Hình 3.47: Phổ 1H-NMR giãn 1 của chất ND10- CD3OD
121
Hình 3.48: Phổ 1H-NMR giãn 2 của chất ND10- CD3OD
Hình 3.49: Phổ 1H-NMR giãn 3 của chất ND10- CD3OD
122
Hình 3.50: Phổ 13C-NMR giãn 1 của chất ND10- CD3OD
Hình 3.51: Phổ 13C-NMR giãn 2 của chất ND10- CD3OD
123
Hình 3.52: Phổ 13C-NMR giãn 3 của chất ND10- CD3OD
Hình 3.53: Phổ HMBC giãn của chất ND10- CD3OD
124
Hình 3.54: Phổ COSY giãn của chất ND10- CD3OD
Hợp chất ND11: (chất mới): 1-O- α-L-rhamnopyranosyl 1→6)- α-L
rhamnopyranosyl 1→2) [α-L-ara inopyranosyl 1→3)]- α-L-arabinopyranosyl
1→3)]- β-D-glucopyranosyl-all-trans-farnesol1,12-en-1-ol.
Chất ND11 được tách ra ở dạng màu trắng vô định hình. Phổ khối ESI-MS
ion ương của ND11 cho pic ion tại m/z 979; Phổ khối phân giải cao ion ương có
pic ion tại m/z 979,41760 (tính toán lý thuyết cho công thức phân tử C43H72O22K là
979,41469) Như vậy công thức của chất ND11 sẽ là C43H72O22
với khối lượng phân
tử là 940 Như thế có thể dự đo n chất ND11 là một đồng phân của chất ND10. Khi
xem xét phổ 1H và 13C-NMR (PL 29) có thể thấy rằng chất ND11 cũng chứa năm
đơn vị monosaccharide. Thành ph n và vị trí kết nối giữa năm đơn vị đường với
nhau và với ph n aglycone (phân tử arn sol) cũng hoàn toàn giống với chất ND10.
Chất ND10 và ND11 cũng rất sát nhau khi quan sát trên sắc ký bản mỏng với thuốc
thử vanilin/H2SO4 đặc và hơ nóng Sự khác nhau giữa ND10 và ND11 là ở vị trí
liên kết đôi trong ph n aglycone (farnesol).
Ngoài hai nhóm methyl của hai phân tử đường α-L-rhamnopyranose tại δH
1,24 và 1,29 (mỗi tín hiệu gồm 3H; d; J = 6,0 Hz) thì phổ 1H-NMR của ND11 chứa
125
t hơn ND10 một nhóm methyl, c thể tại δH 1,65ppm (3H; s); 1,73 ppm (6H; s).
Thay vào nhóm methyl thứ tư th chất ND11 có nhóm methylene (=CH2) tại δH 4,93
s), ≈ 4,80 trùng với dung môi CD3OD, và δc 111,53 Đồng thời chất ND11 còn có
nhiều hơn ND10 một nhóm methylen alkan thể hiện tại δc 34,53; δH 1,61 (m). Các
thông tin này gợi ý rằng, nhóm isopropyl -CH(CH3)2 [C-11; C-12; C13] trong chất
ND10 đã chuyển thành nhóm isopropylen –C(CH3)=CH2 ở chất ND11. Tín hiệu
của carbon C-11 cũng được chuyển dịch về ph a trường thấp hơn tại δc 148,85 Điều
này được chứng minh thêm qua phổ HM H→ ) cũng như →H) của ND11.
Trên phổ HMBC của ND11 thấy có tương t c giữa H-13 δH 1,73) với C-
12 δc 111,53), C-11 δc 148,53) (Hình 69). Từ các số liệu trên có thể kết luận
rằng, cấu trúc của chất ND11 là 1-O- α-L-rhamnopyranosyl 1→6)- α-L
rhamnopyranosyl 1→2) [α-L-ara inopyranosyl 1→3)]- α-L-arabinopyranosyl
1→3) - β-D-glucopyranosyl all-trans-farnes-2,6,11 (12)-en-1-ol Đây là một
chất mới và được đặt tên là Lepisantheside D. Số liệu phổ NMR của chất ND11
được đưa ở (Bảng 3.19).
Hình 3.55: Một số tương t c ch nh trong phổ HM H→ ) của chất ND11
126
Hình 3.56: Phổ DEPT giãn của chất ND11- CD3OD
Hình 3.57: Phổ HMBC giãn của chất ND11- CD3OD
127
Bảng 3.20: Tổng hợp các chất phân lập từ hai cây nghiên cứu
Cây Bời lời Thái Nguyên Cây Bời lời Thừa Thiên Huế
BL15
(Cis-5,8,11,14,17-eicosapentaenoic acid
methyl ester)
BL01
(Nicotiflorin)
BL16
(Spatozoate)
BL02
(Rutin)
BL17
β-sitosterol)
BL03
(Afzelin)
BL18
(Daucosterol)
BL04
(Quercitrin)
128
BL19
(1-heptadecanol)
BL05
(Magnocurarine chloride)
BL20
(1-eicosanol)
BL06
(Oblongine chloride)
BL21
(Glycerol 1,3-di(9Z,12Z-
octadecadienoat)-2-hexadecanoate)
BL07
(Boldine methochloride)
BL08
(Pallidine)
129
BL09
(Predicentrine)
BL09
(Predicentrine)
BL10
(Criptorodine)
BL10
(Criptorodine)
BL11
(Reticuline)
BL11
(Reticuline)
BL12
(Aripuanin)
130
BL13
(Blumenol A)
BL14
(2-phyten-1-ol)
Các chất phân lập từ loài Nhãn dê (Lepisanthes rubiginosa (Roxb.) Leenh.)
ND1
(Lupeol)
ND2
(Diosmetin;
5,7,3'-Tryhydroxy-4'-methoxyflavone)
ND3
(Heptadecanoic acid; Magaric acid;
Daturinic acid)
ND4
R=H: β-sitostosterol)
ND5
R= β-D-glucose; sitosterol-3-O-β-D-
glucopyranoside)
131
ND6
(3-O-β-sophoroside)
ND7
(3-O-[β-D-xylopyranosyl 1→3)-
β-D-glucopyranosyl-]-oleanoic acid)
ND8
(Lepisantheside A)
ND9
(Lepisantheside B)
132
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH
Kết luận
● T ành phần hóa học của loài Bời lời nhớt [Litsea glutinosa (Lour.) Rob.]
- Từ mẫu thu hái tại tỉnh Thừa Thiên – Huế: đã chiết t ch và x c định cấu
trúc hóa học của 14 hợp chất trong đó có 7 al aloi hung aporphin, 4 flavonoid
glycoside, hai megastigmane và một sterol.
- Từ mẫu thu hái tại Th i Nguy n đã chiết t ch và x c định cấu trúc hóa học
của 10 hợp chất trong đó có 03 al aloi hung aporphin 2 chất trùng với mẫu
Thừa Thiên -Huế), số còn lại là các dẫn xuất của acid và alcol béo.
- Có 15 chất từ hai mẫu này l n đ u ti n được phân lập từ loài Bời lời nhớt
(Litsea glutinosa).
● Thành phần hóa học và ho t tính sinh học của loài Nhãn dê (Lepisanthes
rubiginosa (Roxb.) Leenh.)
- Đã chiết t ch và x c định cấu trúc hoa học của 11 hợp chất, trong đó có 04
chất mới là các glycoside của acid oleanoic [Lepisanthes A (ND8), Lepisanthes B
(ND9)] và 02 chất là các pentaglycoside của farnesol [Lepisanthes C (ND10),
Lepisanthes D (ND11)] và 9 chất l n đ u ti n được phân lập từ loài này.
● Về ho t tính sinh học
- Đã thử hoạt tính hạ đường huyết tr n động vật thực nghiệm của dịch chiết
EtOH 80% của mẫu Bời lời nhớt thu tại Thừa Thiên -Huế. Kết quả cho thấy: với
liều 250 và 500mg dịch chiết /kg thể trọng chuột thì hoạt tính hạ đường huyết có ý
nghĩa thống kê với nhóm đối chứng. Trong đó liều 500mg dịch chiết /kg thể trọng
chuột hoạt t nh tương đương thuốc Acarbose liều 5mg/kg thể trọng.
- Đã x c định được độc tính cấp của dịch chiết EtOH 80% của mẫu Bời lời
nhớt Thừa Thiên- Huế với liều LD50 là 20g/kg thể trọng và thuộc loại không có độc.
- Đã thử hoạt t nh gây độc tế ào ung thư, hoạt tính kháng oxy hóa và hoạt tính
ức chế nzym α- glucosidase của 11 chất sạch t ch được. Một số chất có hoạt tính ở
mức trung nh đến khá. Dịch chiết BuOH của loài Nhãn dê thể hiện hoạt tính ức chế
tốt cả 4 dòng tế ào ung thư thư nghiệm là KB, HepG2, MCF-7 và Lu-1.
Kiến ngh :
● Nghi n cứu sâu hơn về cơ chế hạ đường huyết của chế phẩm bằng cách
133
tiến hành thêm một số thí nghiệm sinh hóa đ nh gi t c động của dịch chiết cồn
nước từ vỏ của loài Bời lời nhớt trên chuột thí nghiệm, tạo tiền đề ứng d ng sản
phẩm của đề tài làm thuốc hạ đường huyết.
● Nghi n cứu hoạt t nh gây độc tế bào của các chất sạch phân lập từ loài
Nhãn dê (Lepisanthes rubiginosa (Roxb.) Leenh).
Những đóng góp mới của luận án.
- Xác định được thành ph n hóa học và hoạt tính sinh học của loài Bời lời
nhớt (Litsea glutinosa (Lour.) Rob.) thu hái tại Thái Nguyên và Thừa Thiên Huế
cho thấy:
+ Mẫu thu hái tại Thừa Thiên Huế có thành ph n hóa học và hoạt tính sinh
học đa ạng hơn so với mẫu thu hái tại Thái Nguyên
- Trong 21 hợp chất phân lập được từ loài (Litsea glutinosa (Lour.) Rob.) có
15 hợp chất l n đ u ti n được phân lập từ loài nghiên cứu.
- L n đ u tiên công bố về các hoạt t nh gây độc tế bào, hoạt tính chống oxi
hóa và hoạt tính hạ đường huyết của các chất sạch phân lập từ loài Bời lời nhớt.
- Trong 11 hợp chất phân lập được từ loài Nhãn dê (Lepisanthes rubiginosa
(Roxb.) Leenh.) có 4 chất mới và 9 chất l n đ u ti n được phân lập từ loài này. L n
đ u tiên công bố về hoạt t nh gây độc tế ào ung thư của cây Nhãn dê.
134
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
L Ê QUA ĐẾN LUẬN ÁN
1. Pham Thi Ninh, Nguyen Thi Luu, Nguyen The Anh, Tran Van Loc, Nguyen Thi
Ha Mi, Tran Thi Phuong Thao, Tran Van Sung, Chemical constituents of the barks
of Litsea glutinosa collected in Thai Nguyen province, Vietnam, Vietnam Journal
of Chemistry 2015, 53(5) 652-656 .
2. Ph m Th Ninh
1,2
, Tr n Thị Phương Thảo1*, Tr n Văn Lộc1, Nguyễn Thị Dung1,
Đỗ Xuân Cẩm3, Tr n Văn Sung1, Về thành hóa học từ dịch chiết etyl axetat của cây
Nhãn dê (Lepisanthes rubiginosa) thu hái tại huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên -
Huế, Tạp chí Hóa học, 2017, 53 (1): 1-5.
3. Tran Thi Phuong Thao,
1
Pham Thi Ninh,
1,2
Tran Van Loc,
1
Nguyen Tuan
Thanh,
1
and Tran Van Sung,
1
* Chemical constituents, cytotoxic and alpha-
glucosidase inhibitory activity of the isolated compound from Litsea glutinosa
collected in Thua Thien Hue province, Vietnam Accepted by Chemistry of Natural
Compounds.
4.
1
Pham Thi Ninh
1,2
, Tr n Văn Lộc1, Tran Thi Phuong Thao1*, Về thành ph n
hóa học và hoạt tính sinh học của cây Bời lời nhớt Thái Nguyên và Thừa Thiên Huế
Tạp chí Hóa học 2018, 56 (1)
5. Tran Van Loc, Pham Thi Ninh
1,2
, Tran Thi Phuong Thao, Tran Van Sung. Two
new oleanolic acid glycoside from Lepisanthes rubiginosa, a mangrove plant
collected from the beach of Thua Thien - Hue province, Vietnam, Nat. Prod. Res.
2018, submitted.
135
TÀ L ỆU T A O
1. Fijridiyanto I. A., Murakami N., Phylogeny of Litsea and related genera
(Laureae-Lauraceae) based on analysis of rpb2 gene sequences, Journal of
Plant Research (2009), 122, 283-298.
2. Wang Y.S, Wen Z. Q, Li B.T, Zhang H. B,and Yang J.H, Ethnobotany,
phytochemistry, and pharmacology of the Genus Litsea:Journal of
Ethnopharmacology (2016),181, 66–107.
3. Phạm Hoàng Hộ 1999), ây cỏ Việt Nam,trang 356, tập 1, Quyển I NX trẻ
4. V Văn hi Từ điển cây thuốc Việt N m, (1999), trang 130.
5. Masoumeh H., Jamaludin M., Mohammad A. Khalilzadeh, Mohammad R.
Z , J anni H , M h i R , “Isolation and characterization of bioactive
compounds from the bark of Litsea costalis”, Journal of phytochemistry and
phytobiology B: Biology. (2013), 128,85- 91.
6. Kathryn Ana B. S. da S., Luiz Carlos K. J., Sully M. Cruz A. C., Nara L. M.
Q., Franco D. M.e, Valdir C. F., Anti-inflammatory and anti-hyperalgesic
evaluation of the condiment laurel (Litsea guatemalensis Mez.) and its
chemical composition, Food Chemistry (2012), 132, 1980–1986.
7. Agrawal N., Choudhary A.S., Sharma M.C., Dobhal M.P., Constituents of
Plants from the Genus Litsea, Chemistry & Biodiversity (2011), 8, 223-243.
8. Lã Đ nh Mỡi chủ i n), Lưu Đàm ư, Tr n Minh Hợi, Nguyễn Thị Thúy,
Nguyễn Thị Phương Thảo, Tr n Huy Th i và Ninh Khắc ản, Tài nguy n thực
vật có tinh u ở Việt Nam, Nx Nông nghiệp, Hà Nội (2001), tập 1, 179-241.
9. Li X.W., Li J., Huang P.H., Werff H.V.D., Flora of China, Science Press,
Beijing (1980), 7, 118-122.
10. Feng T., Zhang R. T., Tan Q. G., Zhang X. Y., Liu Y. P., Cai X. H., Luo X.
D., Two New Isoquinoline Alkaloids from Litsea cubeba, Zeitschrift für
Naturforschung B (2009), 64, 871-874.
11. Wang H. W., Liu Y. Q., Chemical composition and antibacterial activity of
essential oils from different parts of Litsea cubeba, Chemistry & Biodiversity
(2010), 7, 229-235.
12. Hwang J. K., Choi E. M., Lee J. H., Antioxidant activity of Litsea cubeba,
136
Fitoterapia (2005), 76, 684-686.
13. Sohn E., Kim J., Kim C. S., Lee Y. M., Jo K., Shin S.D., Kim J. H., Kim J.
K., The extract of Litsea japonica reduced the development of diabetic
nephropathy via the inhibition of advanced glycation and products
accumulation in db/db mice, Evidence-based Complementary and
Alternative Medicine (2013), 769416.
14. Koo H. J., Yoon W. J., Sohn E. H., Ham Y. M., Jang S. A., Kwon J., Jeong
Y. J., Kwak J. H., Sohn E., Park S. Y., Jang K. H., Namkoong S., Han H. S.,
Jung Y. H., Kang S. C., The analgesic and anti-inflammatory cts o
Litsea japonica fruit are mediated via suppression of NF-κ an JNK/p38
MAPK activation. International Immunopharmacology (2014), 22, 84–97.
15. Jeong W. S., Jun M., Kong A. N., Nrf2: A potential molecular target for
cancer chemoprevention by natural compounds, Antioxidants & Redox
Signaling (2006), 8, 99–106.
16. Kim J., Kim C. S., Lee I. S., Lee Y. M., Sohn E., Jo K., Kim J. H., Kim J. S.,
Extract of Litsea japonica ameliorates blood-retinal barrier breakdown in
db/db mice, Endocrine (2014) 46, 462-469.
17. Kim J., Kim C. S., Lee Y. M., Sohn E., Jo K., Kim J. S., Litsea japonica
extract inhibits neuronal apoptosis and the accumulation of advanced
glycation end products in the diabetic mouse retina, Molecular Medicine
Reports (2015), 12, 1075-1081.
18. Sun Y. X., Lu Y. X., Wang L. Y., Study on the mechanism of action of total
flavonoids of Litsea coreana for reducing blood glucose level in rat with type 2
diabetes mellitus, Zhongguo Zhong Xi Yi Jie He Za Zhi (2010), 30, 617-62.
19. Shen T., Chen X.M., Harder B., Long M., Wang X. N., Lou H. X., Wondark
G. T., Ren D. M., Zhang D. D., Plant extracts of the family Lauraceae: a
potential resource for chemopreventive agents that activate the nuclear
factor-erythroid 2-related factor 2/antioxidant response element pathway,
Planta Medica (2014) 80, 426-434.
20. Phukan S., Kalita M. C., Phytopesticidal and repellent efficacy of Litsea
salicifolia (Lauraceae) against Aedes aegypti and Culex quinquefasciatus,
Indian journal of experimental biology, (2005), 43, 472-474.
21. Zhang Z., Zhang H. L., Wang Y., Zhao X., Study on the chemical
constituents of the essential oil from the leaves of Litsea pungens Hemsl,
137
Natural Product Research and Development (1992), 4, 20-23.
22. Zhao L. Q., Advanced Research on Terpenoids in Litsea and the biological
Activity, Lishizhen Medicine and Materia Medica Research (2006), 17, 935-938.
23. Xie Z. W., Yu Y. Q., The Guide of National Chinese Herbal Medicine (I),
People's Medical Publishing House, Beijing (1996).
24. Tomita M., Lu S., Lan P. K., Studies on the alkaloids of Formosan
lauraceous plants. V. Alkaloids from Litsea cubeba Persoon. Yakugaku
Zasshi (1965),85,593-596.
25. Xie H. H., Zhang F. X., Wei X. Y., Liu M. F., A review of the studies on
Litsea Alkaloids, Journal of Tropical and Subtropical Botany (1999), 7, 87-92.
26. Zhang A., Zhang Y., Branfman A. R., Baldessarini R. J., Neumeyer J. L.,
Advances in Development of Dopaminergic Aporphinoids, Journal of
Medicinal Chemistry (2007), 50, 171-181.
27. Custódioa D. L., Junior V. F. D. V., Lauraceae alkaloids, RSC Advances
(2014), 4, 21864-21890.
28. Liu R., Zhang H. C., Zhou F., Wang R. M., Tu Q., Wang J. Y., Flavonoids
and alkaloids from the leaves of Litsea fruticosa, Biochemical Systematics
and Ecology (2013), 50, 293-295.
29. Wu Y. C., Liou J. Y., Duh C. Y., Lee S. S., Lu S. T., Lidebamine, a novel
phenanthrene alkaloid from Litsea cubeba. Tetrahedron Letters (1991), 32,
4169–4170.
30. Lee S. S., Chen C. K., Huang F. M., Chen C. H., Two Dibenzopyrrocoline
Alkaloids from Litsea cubeba, Journal of Natural Products (1996), 59, 80-82.
31. Zhang W., Hu J. F., Lv W. W., Zhao Q. C., Shi G. B., Antibacterial,
Antifungal and Cytotoxic Isoquinoline Alkaloids from Litsea cubeba,
Molecules (2012), 17,12950-12960.
32. Sulaiman S. N., Hadi A. H. A., Awang K., Hazni H., Zahari A., Litaudon M.,
Zaima K., Morida H., Lancifoliaine, a New Bisbenzylisoquinoline from the
Bark of Litsea lancifolia, Molecules (2011), 16, 3119-3127.
33. Takeda K., Sakurawi K., Ishii H., Components of the Lauraceae family-I:
New lactonic compounds from Litsea japonica, Tetrahedron (1972), 28,
3757-3766.
34. Pan P. C., Cheng M. J., Peng C. F., Huang H. Y., Chen J. J., Chen I. S.,
Secondary Metabolites from the Roots of Litsea hypophaea and Their
138
Antitubercular Activity, Journal of Natural Products (2010a), 73, 890-896.
35. Tanaka H., Takaya Y., Toyoda Y., Yasuda T., Sato M., Murata J., Murata H.,
Kaburagi K., Iitae O., Sugimurae K., Sakai E., Two new butanolides from the
roots of Litsea acuminate, Phytochemistry Letters (2015), 11, 32-36.
36. Zhang H. J., Tan G. T., Hoang V. D., Hung N. V., Cuong N. M., Soejarto D.
D., Pezzuto J. M., Fong H. H., Natural anti-HIV agents. Part 2:
Litseaverticillol A, a prototypic litseane sesquiterpene from Litsea
verticillata, Tetrahedron Letters (2001), 42, 8587– 8591.
37. Trisonthi P., Sato A., Nishiwaki H., Tamura H., A New Diterpene from
Litsea cubeba Fruits: Structure Elucitation and Capability to Induce
Apoptosis in HeLa Cells, Molecules (2014), 19, 6838-6850.
38. Zhao M, Gödecke T, Gunn J, Duan JA, Che CT, Protostane and fusidane
triterpenes: a mini-review, Molecules (2013),18(4):4054-80)
39. Wang Y. S., Huang R., Li Y., Shang W. B., Chen F., Zhang H. B., Yang J. H.,
Panamonon A and B, a pair of novel tetrahydrobenzofuran derivatives from
Litsea panamonja (Nees) Hook. f., Phytochemistry Letters (2013), 6, 26-30.
40. Toshio N., XV. Isolation of quercitrin and astilbin from young leaves of
Litsea glauca, Nippon Nō ei u K ishi (1953), 27, 469-472.
41. Yang, Y., Jiang, J.Z., Qimei, L.B., Yan, X.J., Zhao, J.X., Yuan, H.Z., Qin,
Z.H., Wang, M.G., The Fungicital Terpenoids and Essential Oil from Litsea
cubeba in Tibet, Molecules (2010), 15, 7075-7082.
42. Tsai S. F., Lee S. S. Flavonoid Composition in the Leaves of Twelve Litsea and
NeoLitsea Plants. Journal of the Chinese Chemical Society (2011), 58, 376-383.
43. Li L., Zhao X. T., Luo Y. P., Zhao J. F., Yang X. D., Zhang H. B, Novel
cytotoxic chalcones from Litsea rubescens and Litsea pedunculata,
Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters (2011), 21, 7431-7433.
44. Liu R, Zhang H. C., Zhou F., Wang R. M., Tu Q., Wang J. Y., “Flavonoids
and alkaloids from the leaves of Litsea fruticosa”, Biochemical Systematics
and Ecology (2013), 50, 293-295.
45. Hoseinzadeh M., Mohamadeh J., Khalilzadeh M. A., Zardoost M. R., Haak J.,
Rajabi M, isolation of bioactive compounds from the bark of Litsea costalis,
Journal of photochemistry and photobiology (2013), 128, 85-91.
46. Saikia A. K., D. Chetia, M D‟ Arrigo, A Sm riglio, T Stracno, G Ru rto,
Screening of fruit and leaf essential oil of Litsea cubeba Pers. from North-
East India-Chemical composition and antimicrobial activity. Journal of
139
Essential Oil Research (2013), 25(4): 330- 338.
47. Zhu L. Y., Li B., Lu N. X., Aromatic plants and essential oil constituents,
Hai Feng Publishing, Hong Kong China (1993).
48. Wang, H.W., Liu, Y.Q., Chemical composition and antibacterial activity of
essential oils from different parts of Litsea cubeba, Chemistry &
Biodiversity, (2010), 7, 229-235.
49. Bighelli A., Muselli J., Casanova J., Tam N. T., Anh V. V., Bessies M.,
Chemical Variability of Litsea cubela leaf Oil from Viet Nam, Journal of
Essential Oil Research, (2005), 17(1): 86.
50. Thắng T Đ , Dũng N. A., Dũng N. X., Nghi n cứu thực vật học và hóa học
chi Litsea ở Việt Nam- o c o Khoa học về Sinh th i và Tài nguy n Sinh
vật, ội n hị Kho học toàn quốc lần thứ nh t. Nxb. Nôn n hiệp, à Nội,
(2005) 637-642.
51. Thang T. D., Hien H. H., Thuy T., Dung N. X. Volatile Constituents of the
leaf oil of Litsea euosma J. J. Sm.from Viet Nam. Journal of Essential oil
and oil Bearing Plants (2006), 9(2); 122-125.
52. L ông Sơn, Dương Đức Huyến, Tr n Đ nh Thắng, Đỗ Ngọc Đài, “Thành
ph n hóa học của tinh u loài ời lời cam ốt và loài ời lời đỏ tươi ở vườn
quốc gia ạch Mã’’, Tạp ch Sinh học (2013), 35(3), 301-305..
53. L ông Sơn, Tr n Đ nh Thắng, Đỗ Ngọc Đài, Dương Đức Huyến, Tr n
Huy Th i, “Thành ph n hóa học của tinh u loài ời lời trâm (Litsea
eugenoides A. Chev.) ở vườn quốc gia ạch Mã”, ội n hị ho học toàn
quốc về Sinh th i và Tài n uy n sinh vật lần thứ 5 (2012).
54. Linlin Si, Yicun Chen, Xiaojiao Han, Zhiyong Zhan, Shengping Tian,
Qinqin ui an Yang ong Wang, “ h mical composition of essential oils of
Litsea cubeba harvested from its istri ution ar as in hina”, Molecules
(2012), 17, 7057-7066.
55. Carol V., Roser V. R. V., Sully M., Cruz Sully M.Cruz, Armando C. A. C.,
Salva or S ,“Th ss ntial oil o tain y hy ro istillation rom th
leaves of Litsea guatemalensis” Flavour and Fragrance Jourmal (2005),
20(4), 415-418.
56. Ho C. L., Jie-Pinge O., Liu Y. C., Hung C. P., Tsai M. C., Liao P. C., Wang
E. I. C., Chen Y. L., Su Y. C., Compositions and in vitro anticancer activities
of the leaf and fruit oils of Litsea cubeba from Taiwan. Natural Product
140
Communications (2010a), 5, 617–620,
57. Seal S., Chatterjee P., Bhattacharya S., Pal D., Dasgupta S., Kundu R.,
Mukherjee S., Bhattacharya S., Bhuyan M., Bhattacharyya P.R., Baishya G.,
Barua N.C., Baruah P.K., Rao P.G., Bhattacharya S., Vapor of volatile oils
from Litsea cubeba seed induces apoptosis and causes cell cycle arrest in
lung cancer cells. PLoS One (2012), 7(10) 1-11.
58. Guo Q., Zeng K.W., Gao X.L., Zhu Z.X., Zhang S.Y., Chai X.Y., Tu P.F.,.
Chemical constituents with NO production inhibitory and cytotoxic activities
from Litsea cubeba. Journal of Natural Medicines (2015),69,94-99.
59. Wang T. A., Cheng M. J., Lee S. J., Yang C. W., Chang H. S., Chen I. S.,
Secondary Metabolites from the Leaves of Litsea lii var. nunkaotahangensis.
HeIvetica Chimica Acta (2008), 91, 1036–1044.
60. Chang S. Y., Cheng M. J., Kuo Y. H., Lee S. J., Chang H. S., Chen I. S.,
Secondary metabolites from the stem bark of Litsea akoensis and their
cytotoxic activity. HeIvetica Chimica Acta (2008), 91,1156-1165.
61. Li L., Zhao X. T., Luo Y. P., Zhao J. F., Yang X. D., Zhang H. B. Novel
cytotoxic chalcones from Litsea rubescens and Litsea pedunculata.
Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters (2011), 21, 7431-7433.
62. Ni F., Zhou C. Q., Qiu S. P., Experimental study on the anti-tumer effect of
polysaccharide from Litsea pungens Hemsl. Root. Pharmacology and clinics
of Chinese Materia Medica (2003), 19, 13-15.
63. Paydar M., Kamalidehghan B., Wong Y. L., Wong W. F., Looi C. Y.,
Mustafa M. R., Evaluation of cytotoxic and chemotherapeutic properties of
boldine in breast cancer using in vitro and in vivo models. Drug Design,
Development and Therapy (2014), 8, 719- 733.
64. Choi E. M., Hwang J. K., Effects of methanolic extract and fractions from
Litsea cubeba bark on the production of inflammatory mediators in
RAW264.7 cells. Fitoterapia (2004), 75,141-148.
65. Gogoi D., Bezbaruah R. L., Bordoloi M., Sarmah R., Bora T. C., Insights from
the docking analysis of biologically active compounds from plant Litsea
Genus as potential COX-2 inhibitors. Bioinformation (2012), 8, 812-815.
66. Lin B., Zhang H., Zhao X. X., Rahman K., Wang Y., Ma X. Q., Zheng C. J.,
Zhang Q. Y., Han T., Qin L. P., Inhibitory effects of the root extract of Litsea
cubeba (Lour.) Pers. on adjuvant arthridis in rats. Journal of
141
Ethnopharmacology (2013), 147, 327-334.
67. Zhong J., Ma T., Huang C., Liu H., Chen Z., Cao L., Zhong J., Liu H. Z.,
Flavonoids from Litsea coreana decreases TNF-α s cr tion rom p ridoneal
macrophages in adjuvant-induced arthridis rats via UPR pathway, American
Journal of Chinese Medicine (2014), 42, 905-919.
68. Lin C. T., Chu F. H., Tseng Y. H., Tsai J. B., Chang S.T., Wang S.Y.,
Bioactivity Investigation of Lauraceae Trees Grown in Taiwan.
Pharmaceutical Biology (2007), 45, 638-644.
69. Silva K. A. B. S., Klein-Junior L. C., Cruz S. M., Cáceres A., Quintão N. L.
M., Monache F. D., Cechinel-Filho V., Anti-inflammatory and anti-
hyperalgesic evaluation of the condiment laurel (Litsea guatemalensis Mez.)
and its chemical composition. Food Chemistry (2012), 132, 1980–1986.
70. Tang W.J., Zhang Y. L., Xiao Q. P., Huang C., Jin Y., Li J., Four
flavanocoumarins from the leaves of Litsea coreana LEVL. Chemistry &
Biodiversity (2013a), 10, 1128-1132.
71. Tang W., Lu W., Cao X., Zhang Y., Zhang H., Lv X., Li J., Two new
dihydrostilbenoid glycosides isolated from the leaves of Litsea coreana and
their antiinflammatory activity. Natural Product Communications (2013b),
8, 479-480.
72. Tu X. Y., Zou K. R., Huang Z. W., Tang T., Xu X. Q., Studies on antibiotic
activity of Litsea cubeta oil. Zhongyao Tongbao (1985), 10, 231-232.
73. Yang Y., Jiang J. Z., Qime L. B., Yan X. J., Zhao J. X., Yuan H. Z., Qin Z.
H., Wang M.G., The Fungicital Terpenoids and Essential Oil from Litsea
cubeba in Tibet. Molecules (2010), 15, 7075-7082.
74. Wang F., Yang D., Ren S., Zhang H., Li R., Chemical composition of
essential oil from leaves of Litsea cubeba and its antifungal activities.
Journal of Chinese Medicinal Materials (1999), 22, 400-402.
75. Wang H. W., Liu Y. Q., Chemical composition and antibacterial activity of
essential oils from different parts of Litsea cubeba. Chemistry & Biodiversity
(2010), 7, 229-235.
76. Muhammed A. M., Subbu R. M., Jirovetz L., Mohamed S. P., Composition
and antimicrobial analysis of the essential oil of Litsea laevigata Nees.
(Lauraceae). Natural Product Communications (2008), 3, 1069-1072.
77. Ho C. L., Wang E. I. C., Lee P. Y., Su Y. C., Composition and antimicrobial
activity of the leaf essential oils of Litsea nakaii from Taiwan. Natural
142
Product Communications (2009a), 4, 865-868.
78. Ho C. L., Wang E .I. C., Hsu K. P., Lee P. Y., Su Y. C., Composition and
antimicrobial activity of the leaf essential oil of Litsea kostermansii from
Taiwan. Natural Product Communications (2009b), 4:1123-1126.
79. Ho C. L., Wang E. I. C., Hsu K. P., Tseng Y. H., Liao P. C., Lin C. N., Chou
J. C., Su Y. C., Composition and antimicrobial activity of the leaf and twig
oils of Litsea mushaensis and L. linii from Taiwan. Natural Product
Communications (2010c), 5, 1823-1828.
80. Ho C. L., Liao P. C., Wang E. I. C., Su Y. C., Composition and antimicrobial
activity of the leaf and twig oils of Litsea acutivena from Taiwan. Natural
Product Communications (2011b), 6, 1755-1758.
81. Su Y. C., Ho C. L., Composition and Two Activities of the Leaf Essential
Oil of Litsea acuminata (Blume) Kurata from Taiwan. Records of Natural
Products (2013), 7, 27-34.
82. Ar an M , Amin H , Kosińs a A , Karamać M , Amarowicz R , Antioxidant
activity of phenolic fractions of Litsea monopetala (Persimon-leaved Litsea) bark
extract. Polish Journal of Food and Nutridion Sciences(2008), 58, 229-233.
83. Wong M. H., Lim L. F., Ahmad F. B., Assim Z. B., Antioxidant and
antimicrobial properties of Litsea elliptica Blume and Litsea resinosa Blume
(Lauraceae). Asian Pacific Journal of Tropical Medicine (2014), 4, 386-392.
84. Ye H., Yu J., The preliminary studies on antioxidation of three kinds of
flavoniods from Litsea coreana, Zhong Yao Cai (2004), 27, 113-115.
85. Yuan M., Jia X .J., Ding C. B., Yuan S., Zhang Z. Q., Chen Y. E.,
Comparative studies on bioactive constituents in hawk tea infusions with
different maturidy degree and their antioxidant activities, Scientific World
Journal (2014), 838165.
86. Sun Y. X., Lu Y. X., Wang L. Y., Study on the mechanism of action of total
flavonoids of Litsea coreana for reducing blood glucose level in rat with
type 2 diabetes mellitus. Zhongguo Zhong Xi Yi Jie He Za Zhi (2010), 30,
617-621.
87. Sohn E., Kim J., Kim C. S., Lee Y. M., Jo K., Shin S.D., Kim J. H., Kim J.
K., The extract of Litsea japonica reduced the development of diabetic
nephropathy via the inhibition of advanced glycation end products
accumulation in db/db mice. Evidencebased Complementary and Alternative
143
Medicine (2013), 769416.
88. Kim J., Kim C. S., Lee I. S., Lee Y. M., Sohn E., Jo K., Kim J. H., Kim J. S.,
Extract of Litsea japonica ameliorates blood-retinal barrier breakdown in
db/db mice. Endocrine (2014), 46, 462-469.
89. Kim J., Kim C. S., Sohn E., Lee Y. M., Jo K., Kim J. S., Litsea japonica
Extract Inhibits Aldose Reductase Activity and Hyperglycemia-Induced
Lenticular Sorbitol Accumulation in db/db Mice. Evidence-Based
Complementary and Alternative Medicine (2015):747830.
90. Chen W. Y., Ko F. N., Wu Y. C., Lu S. T., Teng C. M., Vasorelaxing effect
in rat thoracic aorta caused by laurotetanine isolated from Litsea cubeba
Persoon. The Journal of Pharmacy and Pharmacology (1994), 46,380-382.
91. Chen K. S., Ko F. N., Teng C. M., Wu Y. C., Indolopyridoquinazoline
alkaloids with antiplatelet aggregation activity from Zanthoxylum
integrifoliolum. Planta Medica (1996b), 62, 133-136.
92. Huang C. H., Huang W. J., Wang S. J., Wu P.H., Wu W. B., Lidebamine, a
phenanthrene alkaloid from the wood of Litsea cubeba, inhibits rat smooth
muscle cell adhesion and migration on collagen. European Journal of
Pharmacology (2008), 31, 25- 31.
93. Sulaiman S. N., Hadi A. H. A., Awang K., Hazni H., Zahari A., Litaudon M.,
Zaima K., Morida H., Lancifoliaine, a New Bisbenzylisoquinoline from the
Bark of Litsea lancifolia. Molecules (2011), 16, 3119-3127.
94. Liu, J.H., Effect of Glede Tea to blood sugar and blood fat of rats. Chinese
Journal of the Practical Chinese Modem Medicine (2003),3, 2057.
95. Huang C., Ma T., Meng X., Lv X., Zhang L., Wang J., Li J., Potential
protective effects of a traditional Chinese herb, Litsea coreana Levl., on liver
fibrosis in rats. Journal of pharmacy and pharmacology (2010), 62, 223-230.
96. Hu C. M., Cao Q., Lv X .W., Cheng W. M., Li R., Li J., Protective effects of
total flavonoids from Litsea coreana on alcoholic fatty liver in rats
associated with downregulation adipose differentiation-related protein
expression. American Journal of Chinese Medicine (2012), 40, 599-610.
97. Hoang V. D., Tan G. T., Zhang H. J., Tamez P. A., Hung N. V., Cuong N.
M., Soejarto D. D., Fong H. H., Pezzuto J. M., Natural anti-HIV agents-part
I: (+)- demethoxyepiexcelsin and verticillatol from Litsea verticillata,
144
Phytochemistry (2002), 59, 325- 329.
98. Zhang H. J., Tan G. T., Hoang V. D., Hung N. V., Cuong N. M., Soejarto,
D.D., Pezzuto J. M., Fong H. H., Natural anti-HIV agents-Part 3: Litsea
verticillols A-H, novel sesquiterpene from Litsea verticillata, Tetrahedron
(2003b), 59: 141–148.
99. Poonia B. S., Sasmal D., Mazumdar P. M., Anti-diarrheal activity of methanol
extract of Litsea polyantha bark in mice. Fitoterapia (2007),78, 171-174.
100. Ageel A. M., Islam M. W., Ginawi O. T., Al-Yahya M. A., Evaluation of the
aphrodisiac activity of Litsea chinensis (Lauraceae) and Orchis malculata
(Orchitaceae) extracts in rats. Phytotherapy Research (1994), 8,103-105.
101. Mandal, S.C., Kumar, C.K., Majumder, A., Majumder, R., Maity, B.C.,
Antibacterial activity of Litsea glutinosa bark. Fitoterapia (2000), 71, 439-441.
102. Pradeepa K., Krishna V., Kumar K. G., Thirumalesh B. V., Kumar K. J. N.,
« Antibacterial screening of the stem bark and leaf extracts of Litsea
glutinosa (Lour.) C.B. Rob- an ethnomedicinally important tree of the
Western Ghats », Pharmacognosy Journal, 3 (21), (2011), 72-76.
103. Hosamath P. V., «Evaluation of antimicrobial activity of Litsea glutinosa»,
Inter. J. Pharm. Appl (2011), 2 (1), 105-114.
104. Devi P., « Study of antioxidant, antiinflammatory and wound healing activity
of extracts of Litsea glutinosa” J. Pharm. Sci & Res., 2 (2), (2010), 155-163.
105. Palanuvej C., Hokputsa S., Tunsaringkarn T., Ruangrungsi N., « In vitro
glucose entrapment and alpha-glucosidase inhibition of mucilaginous subtances
from selected Thai medicinal plants », Sci. Pharm., 77, (2009), 837-849.
106. Pari h P , Sur sh , Rangr z A , “Ost oprot ctiv ct o Litsea glutinosa
in ovari ctomiz wistar rats ”, Electronic Journal of Pharmacology and
Therapy, 2, (2009), 81-86.
107. Lohitha P., Muchandi I. S., Yogesh H. S., Shambhu C. K., Chandrashekar V. M.,
“Evaluation o Litsea glutinosa bark on immobilization stress induced sexual
behavior and fertility o mal rats ”, Pharmacology online 1, (2009), 188-199.
108. P. H. Parikh, A. Y. Rangrez, « Extraction and phytochemical evaluation of
Litsea glutinosa bark methanolic extract », Journal of Applied
Pharmaceutical Science 02 (05), (2012), 71-78.
109. Yang J H , Li L , Wang Y S , Zhao J F , Zhang H , Luo S D , “Two n w
aporphine alkaloids from Litsea glutinosa, Helvetica Chimica acta, 88,
145
(2005), 2523-2526.
110. Wang Y S , Huang R , Lu H , Li F Y , Yang J H , “A n w 2‟-oxygenated
flavone glycoside from Litsea glutinosa Lour ) Ro ”, Biosci.
Biotechnol. Biochem, 74(3), (2010), 652-654.
111. Wang Y. S., Liao Z., Li Y., Huang R., Zhang H. B., Yang J. H., A new
megastigmane diglycoside from Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Rob., J. Braz.
Chem. Soc., 22 (11), (2011), 2234-2238.
112. Pan J. Y., Zhang S., Wu J , Li Q X , Xiao Z H , „„Litseaglutinan A and Lignans
from Litsea glutinosa”, Helvetica Chimica Acta, 93, (2010), 951-957.
113. Agrawal N., Pareek D., Dobhal S., Sharma M. C., Joshi Y. C., Dobhal M. P.,
“ utanolides from methanolic extract of Litsea glutinosa”, Chemistry and
Biodiversity, 10 (2013), 394-400.
114. Das D., Maiti S., Maiti T K , Islam S S , “A n w ara inoxylan rom gr n
leaves of Litsea glutinosa Laura a) ”, Carbohydrate Polymers, 92, (2013),
1243-1248.
115. how hury J U , huiyan M N I , Nan i N , “Aromatic plants o
Bangladesh: essential oils of leaves and fruits of Litsea glutinosa (Lour.) C.
Ro inson”, Bangladesh J. Bot, 37 (1), (2008), 81-83.
116. Xu Y., Zhou H, Ren D, Lou H, Shen T. Chemical constituents from the
aerial parts of Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Rob.. Journal of Shandong
University (Health Sciences) (2016); 54 (3): 45-49.
117. N.T. Hien, T. D. Thang, D. N. Dai, T. H. Thai, « Chemical composition of the
leaf oil of Litsea glutinosa (Lour.) C. B. Rob. rom Ha Tinh provinc ”, VNU
Journal of Science, Natural Science and Technology, 26 (2010), 161-164.
118. Lecomte H., Flore de l'. Indochine, (1912), 1: 1001-1053.
119. Gagnepain F., 1950: Suppl. Flore de l'.Indochine, I (4): 915-989.
120. Phạm Hoàng Hộ: ây thuốc việt N m (2000), II, 318-320, Nx Tuổi trẻ TP
Hồ h Minh
121. Tr n Kim Li n & Hà Minh Tâm, Danh m c c c loài cây thuốc Việt Nam,
(2003) 2: 1020-1022, Nx Nông nghiệp, Hà Nội
122. V Văn hi, tập 2, 2012) T. 432
123. “Nhãn dê - M c Thuốc Đông Y của trang mạng Y Học ổ Truyền Tuệ Tĩnh ”
[Online].Available:
146
/thuocdo ngy/N/NhanDe.htm&key=&char=N.
124. Meena N., Jeya M., Aroimugame S., Arumugam P., and sagadevan E.,
“Gr n synth sis o silver nanoparticles using leaves of Lepisanthes
tetraphylla and evaluation of their antibacterial activity against drug resistant
clinical isolat s ,” Int. J. Pharma Bio Sci., (2012), vol. 3, pp. 593-594.
125. Lomchit P., Nasomjai P., Kanokmedhakul S., Boonmak J., Youngme S., and
Kanokmedhakul K., “ ioactiv Lupan an Hopan Triterpenes from
Lepisanthes senegalensis,” Planta Med., (2016), pp. 2-7.
126. Kuspradini H., Susanto D., and Mitsunaga T., “Phytoch mical an
comparative study of anti-microbial activity of Lepisanthes amoena leaves
xtract,” J. Biol. Agric. Healthc., (2012), vol. 2, no. 11, pp. 80-87.
127. Salusu H. D., Ariani F., Obeth E., Rayment M., Budiarso E., Kusuma I. W.,
and Arung E. T., “Phytoch mical scr ning an antioxidant activity of
selekop (Lepisanthes amoena) fruit,” AGRIVITA J. Agric. Sci., (2017), vol.
39, no. 2, pp. 214-218.
128. Zhang Y., Wong A. I. C., Wu J., Abdul Karim N. B., and Huang D.,
“Lepisanthes alata (Malay cherry) leaves are potent inhibitors of starch
hydrolases due to proanthocyanidins with high gr o polym rization,” J.
Funct. Foods, (2016), vol. 25, pp. 568-578.
129. Salahuddin M. A. H., Othman Z., Ying J. C. L., Noor E. S. M., and Itris S.,
“Antioxidant Activity and Phytochemical Content of Fresh and Freeze-Dried
Lepisanthes fruticosa Fruits at Different Maturidy Stag s,” J. Agric. Sci.,
(2017), vol. 9, no. 2, p. 147.
130. Batubara I. and Mitsunaga T., “Us o In on sian M icinal Plants Pro ucts
Against Acn ,” Rev. Agric. Sci., (2013), vol. 1, no. 0, pp. 11-30.
131. Jayasinghe U. L. B., Kumarihamy B. M. M., Bandara A. G. D., Vasquez E.
A., and Kraus W., “Nematicidal Activity o som Sri Lan an Plants,” Nat.
Prod. Res., (2003), vol. 17, no. 4, pp. 259-262.
132. Adesanya S. A., Martin M. T., Hill B., Dumontet V., Tri M. V., Sévenet T.,
and Païs M., “Rubiginoside, a farnesyl glycoside from Lepisanthes
rubiginosa,” Phytochemistry, (1999), vol. 51, no. 8, pp. 1039-1041.
133. Pyne S. G., Liawruangrath B., Liawruangrath S., Teerawutkulrag A., and
Chuangbunyat J., “A comparativ stu y o th ss ntial oil rom lowers and
fruits of lepisanthes rubiginosa Rox ) L nh,” Acta Pharm. Sci., (2011),
147
vol. 53, pp. 535-542.
134. Wiart Christophe, Ethnopharmacology of Medicinal Plants: Asia and the
Pacific. British Journal of Clinical Pharmacology. Houghton Press. (2007),
64(2), 248. doi:10.1111/j.1365-2125.2007.02888.x.
135. Marxen K., Vanselow K. H., Lippemeier S., et al., Determination of DPPH
Radical Oxidation Caused by Methanolic Extracts of some Microalgal
Species by Linear Regression Analysis of Spectrophotometric
Measurements, Sensors, (2007), 7, 2080-2095.
136. Burids M. and Bucar F., Antioxidant activity of Nigella sativa essential oil,
Phytotherapy Research, (2000), 14, 323–328.
137. Cuendet M., Hostettmann K. and Potterat O., Iridoid glucosides with free
radical scavenging properties from Fagraea blumei, Helvetica Chimica Acta,
(1997), 80, 1144–1152.
138. Brand-Williams W, Cuvelier ME, Berset C. Use of free radical method to
evaluate antioxidant activity.Lebensm Wiss Technology (1995); 28: 25-30.
139. Monks A., Scudiero D., Skehan P., Shoemake R., et al., Feasibility of a high-
flux anticancer drug screen using a diverse panel of cultured human tumor
cell lines, Journal of National Cancer Institute, (1991), 11 (83), 757-766.
140. Scudiero D. A., Shoemaker R. H., Paull K. D., et al., Evaluation of a soluble
Tetrazolium/Formazan assay for cell growth and drug sensivity in culture using
human and other tumor cell lines, Cancer Research, (1988), 48, 4827-4833.
141. Kardono L. B. S., Angerhofer C. K., Tsauri S., et al., Cytotoxic and
antimalarial constituents of the roots of Eurycoma longifolia, J. Nat. Prod.,
(1991), 5 (54), 1360-1367.
142. Alley M. C., scudiero D. A., Monks A., Hursey M. L., Czerwinski M. J., et
al., Feasibility of drug screening with panels of human tumor cell lines using
a microculture tetrazolium assay, Cancer Research, (1988), 48, 589-601.
143. Shoemaker R. H., Scudiero D. A., Suasville E. A., Application of high-
throughput, molecular – targeted screening to anticancer drug discovery,
Curr. Top. Med. Chem., (2002), 2 (3), 229-246.
144. Mossmann T, Rapid colorimetric assay for cellular growth and survival
application to proliferation and cytotoxicity assays. J Immunol Methods
(1983); 65: 55-63.
145. Kim Y. M., Wang M. H., Rhee H. I., A novel glucosidase inhibitor from pine
148
bark, Carbohydr. Res., (2004), 339, 715–717.
146. Li T., Zhang X. D., Song Y. W., Liu J. W., A Microplate-Based Screening
Method for -Glucosidase Inhibitors, Nat. Prod. Res. Dev., (2005), 10,
1128–1134.
147. Chen H., Yan X., Lin W., Zheng L., Zhang W., A New Method for
-Glucosidase Inhibitors and Application to Marine
Microorganisms, Pharmaceutical Biology, (2004), 42 (6), 416–421.
148. Hakamata W., Kurihara M., Okuda H., Nishio T., Oku T., Design and
screening strategies for alpha-glucosidase inhibitors based on enzymological
information, Curr. Top. Med. Chem., (2009), 9 (1), 3-12.
149. Adisakwattana S., Charoenlertkul P., Yibchok-Anun S., Alpha-glucosidase
inhibitory activity of cyaniting-3-galactoside and synergistic effect with
acarbose. J. Enzyme Inhib. Med. Chem (2009), 24, 65-69.
150. Yananrday R., Colac H., Effect chard (Beta vulgaris L. varcicla) on blood
glucose level in normal and alloxan-induced diabetic rabbit. J.
Ethnophamacol (1998), 4: 309-311.
151. Akhila J. S., Deepa S., Alwar M. C., Acute toxicity studies and detemination
of median lethal dose, Curr. Sci. (2017), 93, 917-920.
152. Olennikov D. N., Tankhaeva L. M., Partilkhaev V. V., Rokhin A. V.,
Chemical constituents of Caragana bungei shoots. Brazilian Journal of
Pharmacognosy (2012); 22 (3): 490-496.
153. Guvenalp Z, Kilic N, Kazaz C, Kaya Y, Demirezer O. Chemical constituents
of Galium tortumense.Turk J Chem (2006), 30: 515-523.
154. Trinh Thi T, Tran Van S, Nguyen Thi H, A. Study on the chemical
constituents of Fissistigma pallens. Vietnam Journal of Chemistry (2006), 44
(4): 412-417.
155. Bose S, Maji S, Chakraborty P. Quercitrin from Ixora coccinea leaves and its
antioxidant activity. Journal of Pharma Sci Tech (2013), 2 (2): 72-74
156. Chong W. K., Takao N., Momoyo I., Atushi K., On the alkaloid cell and
contained alkaloids of Dicentra spectabilis (Papaveraceae). Shoyakugaku
Zasshi (1992), 46 (2): 109-114.
157. Hochquemiller R., Rasamizafy S., Alcaloides Annonacees XXXVII: alcaloides
du Guatteria scandens. Journal of Natural Product (1983), 46: 335-341.
158. Saxena N. K, Bakuni D. S., The quaternary alkaloids of Cocculus laurifolius
149
DC. Journal of the Indian Chemical Society (1979), 56 (10): 1020-1023.
159. Janssen R. H. A. M., Wijkens P., Kruk C., Biessels H. W. A., Menichini F.,
Theuns H. G., Assignments of
1
H and
13
C NMR resonances of some
isoquinoline alkaloids. Phytochemistry (1990), 29 (10): 3331-3339.
160. Shoei-Sheng L, Yi-Jean L, Chien-Kuang C, Karin CSL, Chung-Hsiung C.
Quarternary alkaloids from Litsea cubeba and Cryptocarya konishii. J. Nat.
Prod (1993), 56 (11): 1971-1976.
161. Wu J. B., Cheng Y. D., Chiu N. Y., Hoang S. C., Kuo S. C., A Novel
Morphinandienone Alkaloid from Fissistigma oldhamii, Planta Med (1993),
59, 179-180
162. Jackman L. M., Trewella J. C., Moniot J. L., Schamma M., Stephens R. L.,
Wenkoerf E., Leboenf M., Cave A., The carbon-
13
C- NMR spectra of
aporphine alkaloids, J. Nat. Prod (1979), 42 (5): 437-449.
163. Nascimento M., Arruda A. C., Arruda M. S. P., Mueler A. H., Yoshioka C.
Y., Aripuanin, a megastimane skeleton from Ficus aripuanensis, Fitoterapia
(1999), 70: 628-629.
164. Antonio G., Jose A. G., Ravelo A. G., Jimenez I. A., 4,5-Dyhroblumenol A,
a new nor-isoprenoid from Perrotteria multiflora, Journal of Natural Product
(1994), 57 (3): 400-402.
165. Brown G. D., Phytene-1,2-diol from Artemisia annua, Phytochemistry
(1994), 36 (6): 1553-1554.
166. Cui P. H., Zhang W. V., Hook J., Tattam B. N., Duke C. C., Murray M.,
Synthesis and NMR characterization of the methyl ester of eicosapentanoic
acid monoepoxides, Chem. Phys. Lipids (2009), 159 (1), 30-37.
167. Rahman A., Choudtiasy M. I., Hayat S., Khan A. M., Akmad A., Malik S.,
“Spatozoat an Vatninast rol rom th rown alga Spatoglossum vasia il ”,
Phytochemistry (1999), 52, 495-499.
168. Chaturvedula V. S. P., Prakash I., Isolation of stigmasterol and -sitosterol
from the dicholormethane extract of Rubus suavissimus, International
Current Pharmaceutical Journal (2012), 1(9), 239-242.
169. Pham Duc Thang, Ph.D. thesis, Institute of Chemistry, VAST, 86-87 (2012).
170. Aldrich Library of
13
C &
1
H FTNMR spectra, 1, 168B, (1992).
171. Al drich Library of
13
C &
1
H FTNMR spectra, 1, 169A, (1992).
172. Alemany L. B., Using simple
13
C NMR linewidth and relaxation measurements
to make detailed chemical shift assignments in triacylglycerols and related
150
compounds, Chem. Phys. Lipids (2002), 120, 33-44,.
173. Imam S., Azhar I., Mohtasheemul M., Ali M. S. H., Ahmed W., Two
Triterpenes lupanone and lupeol isolated and identified from Tamarindus
indica Linn., Pak. J. Pharm. Sci. (2007), 20(2), 125-127.
174. Jain P. S., Bari S. B. Isolation of Lupeol, Stigmasterol and Campesterol from
Petroleum Ether Extract of Woody Stem of Wrightia tinctoria, Asian Journal
of Plant Sciences (2010), 9(3), 163-167.
175. Park Y., Moon B. –H., Yang H., Lee Y., Lee E., Lim Y., Spectral Assignments
and Reference Data, Mag. Reson. in Chem. (2007), 45, 1072-1075.
176. Aldrich Library of
13
C and
1
H-NMR Spectra, 1, 757A (NMR) (1992)
177. Stephamie K. V. –W., Parry C., Baird M., Stevenson S., Carlin K., Daniels
R., Smith C. R., Jones R., Wello R. S., Ridgway S., Jensen E. D. Increased
Dietary Intake of Saturated Fatty Acid Heptadecanoic Acid (C17:0)
Associated with Decreasing Ferridin and Alleviated Metabolic Syndrome in
Dolphins, PLOS ONE (2015), July 22, 1-17.
178. Fulvia Orsini, Francesca Pelizzon*, Giuliana Ricca and Luisella Verotta,
Triterpenen glycosides related to quadranguloside from Passiflora
quadrangularis, Phytochemistry (1987), vol, 26, no 4 p 1101-1105,.
179. Antidiabetic Principles of Natural Medicines. III.
1)
Structure- Releted
Inhibitory Activity and Action Mode of Oleanolic Acid Glycosides on
Hypoglycemic Activity, Chem. Pharm.Bull. (1998), 46 (9), 1399-1403.
180. Adesegun S. A., Coker H. A. and Humann H. T., Antifungal Triterpenoid
Saponins from Lecaniodiscus cupanioides, Research Journal of Phytochemistry
(2008), 2 (2): 93-99.
181. Chaturvedula V. S., Schilling J. K., Miller J. S., Andriantsiferana R., Rasamison
V. E, Kingston D. G. I., New cytotoxic oleanane saponins from the
infructescences of Polyscias amplifolia from the Madagascar rainforest, Planta
Medica (2003), 69, 440–444.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_va_hoat_tinh_sinh_hoc.pdf