Loài Amanita sp.12 có độ tương đồng cao nhất 94% với loài Amanita
pantherina LG307 (EU909452) phân bố ở Mỹ và 93% với loài Amanita pantherina
45929 (AB080784) và Amanita pantherina OSC 1064065 (EU525997) phân bố ở
Mỹ; Amanita pantherina FB-30984 (AB096047) phân bố ở CBM và Amanita
pantherina DAVFP:29323 (JF899547) phân bố ở Canada. Chiều dài vùng gen
ITS1-5.8S-ITS2 của loài Amanita sp.12 là 586bp dài hơn so với 5 loài có độ tương
đồng cao nhất (Hình 3.25B)
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 157 trang
157 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1062 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành phần loài, phân bố và độc tính cấp của họ nấm amanitaceae r.heim ex pouzar ở Tây Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 thể di chuyển trong thời 
tiết ảm ướt, thỉnh thoảng nó có thể trượt mũ và lại tập trung với nhau. Chúng khó di 
chuyển khi thời tiết khô hanh. Chúng có màu xám đậm ở trung tâm mũ, từ trung 
tâm ra rìa mép xuất hiện các hột giống mụn cóc không liên tục màu xám đến mép 
mũ nấm. Da mặt mũ dễ lột khỏi thịt nấm. 
 Phiến nấm mềm, màu trắng kem xếp sít dày nhau thẳng dần khi đi gần tới 
cuống, có rãnh nông. Có khoảng 12 phiến nấm trên 1mm. 
Cuống nấm hình trụ, màu trắng đục. Bên ngoài cuống nấm có vẩy, đường 
kính từ 0.7 - 1,5 cm ở phía gốc phình to ở dưới gốc, có các vân sần là vết tích lúc 
nhỏ. Bên dưới mũ nấm ngay sát đỉnh có 1 màng mỏng bao quanh mặt ngoài như cái 
rèm thường có màu xám, hoặc màu trắng kem. Ở gốc nấm phình dạng củ màu trắng, 
trên cuống có các vòng nấm màu trắng, mép lượn sóng ít hay nhiều, mỏng. 
Thịt nấm màu trắng và mềm. 
 Bào tử có hình tròn hoặc elip kéo dài, kích thước 6-8 x 9-11 µm, bào tử bên 
trong có nhiều nội chất hạt dầu màu vàng hoặc hơi xanh, lỗ nẩy mầm lệch khoảng 
30
0. Các bào tử dễ dàng tìm thấy ở các đảm của nấm do chúng xếp chồng chất lên 
nhau. 
Sinh học, sinh thái: thường xuất hiện đầu mù mưa. Nấm thường mọc ở nơi 
có nắng khô ráo, tọa độ N12024.209; E 108023.120, độ cao 780 m, độ ẩm 86%, độ 
dốc trung bình, độ dày thảm mục mỏng khoảng 0,3 – 0,5 cm chủ yếu là lá và quả 
thông. 
 Phân bố: Nấm mọc chủ yếu ở rừng thông và rừng bán thường xanh ở khu 
vực Tây Nguyên 
Giá trị hiện tại: chưa rõ 
 102 
Số hiệu mẫu: TH-17-TN.0025(DL89), Địa điểm lưu trữ mẫu: Phòng thí 
nghiệm bộ môn Sinh học Trường Đại học Tây Nguyên. 
Thông tin về hình, ảnh: Amanita sp.8 
Hình 3.21A: Amanita sp.8 
a,b,c: Quả thể; d: Bào tử; e: Hệ sợi; f: Bào tử chụp SEM 
 Ghi chú: a = 2 cm, d = 2 m 
 103 
Hình3.21B. So sánh vùng gen ITS1-5.8S-ITS2 của Amanita sp.8 (DL89) với 
các mẫu có độ tương đồng cao nhất 
 104 
 Loài Amanita sp.8(DL89) có độ tương đồng cao nhất 96% với loài 
Amanita sp. CT-4216 (KY462291) và 91% với loài Amanita sp. MES-1343 
(KY462465) phân bố ở Argentina; 86% với loài Amanita sp. MES-1774 
(KY462557) phân bố ở Chile. Chiều dài vùng gen ITS1-5.8S-ITS2 của loài 
Amanita sp. DL89 là 484bp dài hơn so với ba loài có độ tương đồng cao nhất 
(Hình3.25B). Loài Amanita sp. DL89 khác với loài Amanita sp. CT-4216 
(KY462291) ở 6 nucleotide, khác với Amanita sp. MES-1343 (KY462465) ở 26 
nucleotide và khác với loài Amanita sp. MES-1774 (KY462557) ở 44 nucleotide. 
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về hình thái và đặc điểm vùng gen ITS1-5.8S-
ITS2, chúng tôi có thể kết luận loài Amanita sp.8 có thể là loài mới đối với khoa 
học. 
 105 
3.4.22. Loài Amanita sp.9 (DH048) 
 Mô tả loài: Nấm trưởng thành, mũ rộng khoảng 4.1 – 6,6 cm, mũ nấm khi 
tách khỏi bao chung có dạng bán cầu lồi. Mũ nấm màu trắng, chỏm vàng, hình cầu, 
sau nâng lên thành hình ô dù. Mặt mũ nấm màu vàng nâu, có khi nhạt hơn. Da mặt 
mũ dễ lột khỏi thịt nấm. 
 Phiến nấm mềm, màu trắng kem xếp sít dày nhau thẳng dần khi đi gần tới 
cuống, có rãnh nông. Có khoảng 10-12 phiến nấm trên 1mm. 
Cuống nấm hình trụ, màu trắng đục. Bên ngoài cuống nấm có nhiều vẩy mịn 
đường kính từ 0.7 - 1,5 cm ở phía gốc không phình to. Bên dưới mũ nấm ngay sát 
đỉnh có 1 màng mỏng bao quanh mặt ngoài như cái rèm thường có màu trắng đục, 
hoặc màu trắng kem. Ở gốc nấm có bao gốc dạng đế hoa. 
Thịt nấm màu trắng và mềm. 
 Bào tử có hình tròn hoặc elip kéo dài, kích thước 6-8 x 9-12 µm, bào tử bên 
trong không có nhiều nội chất, lỗ nẩy mầm lệch khoảng 20-300. Các bào tử dễ dàng 
tìm thấy ở các đảm của nấm do chúng xếp chồng chất lên nhau, đảm có hình chùy 
bên trong có nhiều nội chất. 
Sinh học, sinh thái: thường xuất hiện đầu mù mưa. Nấm thường mọc ở nơi 
có nắng khô ráo, độ cao 780m, độ ẩm 86%, độ dốc trung bình, độ dày thảm mục 
mỏng khoảng 0,3 – 0,5cm chủ yếu là lá và quả thông. 
 Phân bố: Nấm mọc chủ yếu ở rừng thông và rừng bán thường xanh ở khu 
vực Tây Nguyên 
Giá trị hiện tại: chưa rõ 
Số hiệu mẫu: TH-17-TN.0027(DH048), Địa điểm lưu trữ mẫu: Phòng thí 
nghiệm bộ môn Sinh học Trường Đại học Tây Nguyên. 
 106 
Thông tin về hình, ảnh: Amanita sp.9 
Hình 3.22A: Amanita sp.9 
a,b: Quả thể; c: Bào tử; d: Hệ sợi; 
 Ghi chú: a = 2 cm, c = 2 m 
 107 
Hình 3.22B. So sánh vùng gen ITS1-5.8S-ITS2 của Amanita sp.9 (DH048) 
với các mẫu có độ tương đồng cao nhất 
 Loài Amanita sp.9 có độ tương đồng cao nhất 92% với loài Amanita sp. 1 
CG-2012 (HE814144) phân bố ở Trung Quốc. Tuy nhiên, chiều dài vùng gen ITS1-
5.8S-ITS2 của loài Amanita sp.9 dài hơn so với loài có độ tương đồng cao nhất (564 
vs. 560bp) (Hình3.22B) và khác ở 47 nucleotide. 
 Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về hình thái và đặc điểm vùng gen ITS1-
5.8S-ITS2, chúng tôi có thể kết luận loài Amanita sp.9 có thể là loài mới đối với 
khoa học. 
 108 
3.4.23. Loài Amanita sp.10 (DL001) 
Mô tả loài: 
 Quả thể: Khi nấm trưởng thành, mũ nấm có hình ô dù màu trắng. Mũ nấm rộng 
khoảng 6-8 cm, bề mặt có lớp lông nhỏ khá dày bao phủ lên toàn bộ mũ nấm màu 
trắng. Lớp bề mặt này dễ dàng tách ra khỏi phiến nấm. Mũ nấm sần sùi không trơn 
nhẵn. Rìa mép nấm có các khía nông xếp sít nhau 
 Phiến nấm màu trắng uốn cong từ cuống tới mép nấm, các phiến nấm xếp sít 
nhau dày và đều 
 Cuống nấm dài từ 5,5 - 15 cm hình trụ thon dài từ đầu gốc tới mũ nấm, có màu 
trắng giống với mũ nấm. Trên bề mặt cuống nấm có các lông nhỏ mịn màu trắng. 
Có vòng nấm điển hình, màu trắng, mỏng tựa như khăn quanh cuống. 
 Bao gốc là vết tích lúc nhỏ của nấm. Bao gốc màu trắng như bột hình lá bắc 
có kích thước 1 – 2,5 cm. 
 Thịt nấm màu trắng, mỏng và mềm. 
 Hệ sợi có vách ngăn ngang. 
 Bào tử có hình elip, kích thước 7 – 9 x 10- 12 µm. Bên trong bào tử có nhiều 
nội chất hạt hạt tinh dầu, lỗ nẩy mầm lệch khoảng 15 độ. Bào tử tập trung nhiều và 
chồng chất ở đảm nên dễ dàng tìm thấy. 
Sinh thái: Là loài thường mọc riêng rẽ, sinh trưởng mạnh vào mùa mưa 
sống trong điều kiện nắng, khô ráo nhiệt độ từ 18 – 25 độ C, độ ẩm 65 – 80%. 
 Phân bố: Nấm mọc chủ yếu ở nhiều vùng Tây Nguyên như Đắk Lắk, Đà 
Lạt, Nha Trang. 
Giá trị hiện đã biết: chưa rõ 
Số hiệu mẫu: TH-17-TN.0029(DL001), Địa điểm lưu trữ mẫu: Phòng thí 
nghiệm bộ môn Sinh học Trường Đại học Tây Nguyên. 
Thông tin về hình, ảnh Amanita sp.10 
 109 
Hình 3.23A: Amanita sp.10 
 a: Quả thể; b: Bào tử; c: Hệ sợi 
Ghi chú: a = 2 cm, b = 2 m 
 110 
Hình 3.23B. So sánh vùng gen ITS1-5.8S-ITS2 của Amanita sp.10 (DL001) 
với các mẫu có độ tương đồng cao nhất 
 Loài Amanita sp.10 có độ tương đồng cao nhất 85% với loài Amanita sp. 
KA12-1175 (KF017938) phân bố ở Korea và 84% với loài Amanita sp. 
'albemarlensis' (KY549348) phân bố ở Mỹ. Chiều dài vùng gen ITS1-5.8S-ITS2 của 
loài Amanita sp.10 là 427bp ngắn hơn so với hai loài có độ tương đồng cao nhất 
 111 
(Hình3.23B). Loài Amanita sp.10 khác với loài Amanita sp. KA12-1175 
(KF017938) ở 77 nucleotide và khác với loài Amanita sp. 'albemarlensis' 
(KY549348) ở 80 nucleotide. 
 Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về hình thái và đặc điểm vùng gen ITS1-
5.8S-ITS2, chúng tôi có thể kết luận loài Amanita sp.10 có thể là loài mới đối với 
khoa học. 
3.4.24. Loài Amanita sp.11( DL127) 
Mô tả loài: 
 Mũ nấm rộng khoảng 6-8 cm, màu vàng mật ong nhạt. Có bờ vân màu trắng 
kem chiếm 15-20 % bán kính mũ nấm. Ở trung tâm màu đậm hơn và màu nhạt dần 
ra đến rìa mép. Lớp da của mũ khô, không dính. 
 Phiến nấm màu trắng đến hồng nhạt uốn cong dần khi đi gần tới cuống, có 
rãnh sâu. 
 Cuống nấm hình trụ, màu trắng. Cuống nấm dài khoảng 15 cm, đường kính 
khoảng 1 cm ở phía gốc phình dần dạng củ xốp và có lông nhỏ. Trên cuống có các 
đường zíc- zắc màu trắng bao quanh cuống nấm. 
 Bao gốc hình lá đài màu trắng 
 Thịt nấm màu màu trắng, mềm. 
 Hệ sợi có đường kính 2-4μm 
 Bào tử có hình elip kéo dài ra kích thước bào tử 6,5 – 7,5 × 10 – 12,8 μm, bên 
trong có nhiều hạt tinh dầu xanh nhạt, lỗ nẩy mầm lệch khoảng 20 - 25 độ. 
Sinh thái: Là loài thường mọc riêng rẽ, sinh trưởng mạnh vào mùa mưa 
sống trong điều kiện nắng, khô ráo nhiệt độ từ 18 – 25 độ C, độ ẩm 65 – 80%. 
Phân bố: Nấm mọc chủ yếu ở rừng thông và thảm cỏ, cây bụi ở khu vực Tây 
Nguyên 
Gíá trị hiện đã biết: chưa rõ 
Số hiệu mẫu: TH-17-TN.0030(DL127), Địa điểm lưu trữ mẫu: Phòng thí 
nghiệm bộ môn Sinh học Trường Đại học Tây Nguyên. 
 112 
Thông tin về hình, ảnh: Amanita sp.11 
Sự tƣơng đồng của loài Amanita sp.11 với loài nấm khác 
 Về đặc điểm hình thái của loài có rất nhiều đặc điểm khác biệt với các loài 
nấm khác thuộc họ Amanitaceae. 
Hình 3.24 A: Amanita sp.11 
a, b, c: Quả thể; d: Bào tử; e: Hệ sợi 
Ghi chú: a = 2 cm, d = 2 m 
 113 
Hình 3.24B. So sánh vùng gen ITS1-5.8S-ITS2 của Amanita sp.11(DL127) 
với các mẫu có độ tương đồng cao nhất 
 Loài Amanita sp. 11 có độ tương đồng cao nhất 96% với loài Amanita 
pakistanica (KX365198) phân bố ở Pakistan. Tuy nhiên, chiều dài vùng gen ITS1-
5.8S-ITS2 của loài Amanita sp.11 là 577bp ngắn hơn so với loài có độ tương đồng 
cao nhất (Hình3.24B) và khác ở 19 nucleotide. 
 Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về hình thái và đặc điểm vùng gen ITS1-
5.8S-ITS2, chúng tôi có thể kết luận loài Amanita sp.11 có thể là loài mới đối với 
khoa học. 
 114 
3.4.25. Loài Amanita sp.12( DL019) 
Mô tả loài: 
 Quả thể: Khi nấm trưởng thành, mũ nấm có hình ô dù, ở trung tâm mũ nấm 
phẳng và hơi lõm, có màu trắng kem đến vàng kem. Mũ nấm rộng khoảng 8-10 cm, 
trung tâm mũ nấm lõm hẳn xuống bán kính 1cm,có màu vàng đậm nhạt dần ra đến 
rìa mép, bề mặt như rắc một lớp bột màu vàng cháy. Lớp bề mặt này dễ dàng tách ra 
khỏi phiến nấm. Rìa mép nấm có các khía nông xếp sít nhau 
 Phiến nấm màu trắng kem đến vàng kem uốn cong từ cuống tới mép nấm, các 
phiến nấm xếp xít nhau dày và đều. 
 Cuống nấm dài từ 6 - 12 cm hình trụ thon dài từ đầu gốc tới mũ nấm, có màu 
vàng giống với mũ nấm. Trên bề mặt cuống nấm có phủ một lớp phấn bột màu vàng 
cam. Lớp bột này dễ bị bong ra khỏi cuống nấm. 
 Bao gốc dạng đế hoa, là vết tích lúc nhỏ của nấm hình lá bắc. Bao gốc có 
màu nâu xám. 
 Thịt nấm màu trắng kem hoặc vàng kem, dày và mềm. 
 Bào tử có hình tròn, kích thước 2.5 – 3,5 x 4 –6µm. Bên trong bào tử có 
nhiều nội chất hạt hạt tinh bột, lỗ nẩy mầm lệch khoảng 15 độ. Bào tử tập trung 
nhiều và chồng chất ở đảm nên dễ dàng tìm thấy. Hệ sợi không phân nhánh. 
 Sinh thái: Là loài thường mọc riêng rẽ, sinh trưởng mạnh vào mùa mưa 
sống trong điều kiện nắng, khô ráó nhiệt độ từ 18 – 25 độ C, độ ảm 65 – 80%. 
Phân bố: Nấm mọc chủ yếu ở nhiều vùng Tây Nguyên như Đắk Lắk, Đà 
Lạt, Nha Trang. 
Giá trị hiện đã biết: chưa biết 
Số hiệu mẫu: TH-17-TN.0031(DL019), Địa điểm lưu trữ mẫu: Phòng thí 
nghiệm bộ môn Sinh học Trường Đại học Tây Nguyên. 
 115 
Thông tin về hình, ảnh amanita Sp.12 
Hình 3.25A: Amanita Sp.12 
a, b, c: Quả thể; d: Bào tử; e: Hệ sợi 
Ghi chú: a = 2 cm, d = 2 m 
 116 
Hình 3.25B . So sánh vùng gen ITS1-5.8S-ITS2 của Amanita sp.12 với các 
mẫu có độ tương đồng cao nhất 
 117 
 Loài Amanita sp.12 có độ tương đồng cao nhất 94% với loài Amanita 
pantherina LG307 (EU909452) phân bố ở Mỹ và 93% với loài Amanita pantherina 
45929 (AB080784) và Amanita pantherina OSC 1064065 (EU525997) phân bố ở 
Mỹ; Amanita pantherina FB-30984 (AB096047) phân bố ở CBM và Amanita 
pantherina DAVFP:29323 (JF899547) phân bố ở Canada. Chiều dài vùng gen 
ITS1-5.8S-ITS2 của loài Amanita sp.12 là 586bp dài hơn so với 5 loài có độ tương 
đồng cao nhất (Hình 3.25B). 
 Loài Amanita sp.12 khác với loài Amanita pantherina LG307 và 45929 
(EU909452 và AB080784) ở 11 nucleotide; khác với Amanita pantherina OSC 
1064065, FB-30984 và DAVFP:29323 (EU525997, AB096047 và JF899547) ở 12 
nucleotide. 
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về hình thái và đặc điểm vùng gen ITS1-5.8S-
ITS2, chúng tôi có thể kết luận loài Amanita sp.12 có thể là loài mới đối với khoa 
học. 
3.5. Ảnh hƣởng của các nhân tố sinh thái đến sự phân bố của chi nấm Amanita 
3.5.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phân bố các loài nấm thuộc chi 
Amanita 
 Bảng 3.2: Phân bố của các loài nấm chi Amanita theo nhiệt độ 
Stt Tên khoa học 
Nhiệt độ 
 22 
1 Amanita sp.1 25 36 8 
2 Amanita sp.2 22 28 8 
3 Amanita sp.3 10 25 
4 Amanita caesarea (Scop.) Pers. 1801 11 20 
5 Amanita caesareoides Lj.N. Vassiljeva 1950 12 30 9 
6 Amanita sp.12 19 32 4 
7 Amanita crocea Quél. Singer 1951 17 31 5 
8 Amanita eliae Quél. 1872 14 33 
9 Amanita excelsa Fr. Bertill. 1866 14 
 118 
Stt Tên khoa học 
Nhiệt độ 
 22 
10 Amanita flavoconia G.F. Atk. 1902 5 29 
11 Amanita fulva Fr. 1815 12 32 6 
12 Amanita sp.4 28 7 
13 Amanita sp.5 14 
14 Amanita multisquamosa Peck 1901 2 19 
15 Amanita pantherina D.T. Jenkins 1977 12 2 
16 Amanita phalloides (Fr.) Secr. 1833 8 10 
17 Amanita pilosella Corner & Bas 1962 12 2 
18 Amanita sp.6 10 29 3 
19 Amanita similis Boedijn 1951 10 19 2 
20 Amanita spreta (Peck) sacc. 1887 15 4 
21 Amanita sp.7 (DL274) 19 
22 Amanita sp.8 (DL89) 11 21 
23 Amanita sp.9 (DH048) 8 13 
24 Amanita sp.10 (DL001) 14 5 
25 Amanita sp.11 (DL127) 19 
 Mật độ 196 554 65 
 Số loài 16 25 13 
 119 
Biểu đồ 1: Tỷ lệ % mật độ các loài nấm theo nhiệt độ 
Từ kết quả của bảng 2 và biểu đồ 1 ta nhận thấy rằng nhiệt độ là nhân tố sinh 
thái ảnh hưởng rất rõ đến sự xuất hiện của các loài nấm thuộc chi Amanita Ở 
ngưỡng nhiệt độ 19-22 0C có tần số xuất hiện của các loài nấm là chiếm ưu thế, 
chiếm 68% so với ngưỡng nhiệt độ còn lại chiếm 24% ở ngưỡng nhiệt độ nhỏ hơn 
19 
0C và 8% ở ngưỡng nhiệt độ lớn hơn 22 0C trong khoảng nhiệt độ nghiên cứu. 
 120 
3.5.2. Ảnh hưởng của độ ẩm đến sự phân bố các loài nấm thuộc chi 
Amanita 
Bảng 3.3: Ảnh hưởng độ ẩm đến sự xuất hiện các loài nấm thuộc chi Amanita. 
Stt Tên khoa học 
< 
85 
85 - 
90 
> 
90 
Tổn
g 
1 Amanita sp.1 20 55 4 79 
2 Amanita sp.2 27 40 4 71 
3 Amanita sp.3 6 42 48 
4 Amanita caesarea (Scop.) Pers. 1801 8 22 30 
5 Amanita caesareoides Lj.N. Vassiljeva 1950 14 42 2 58 
6 Amanita sp.12 14 34 4 52 
7 Amanita crocea Quél. Singer 1951 10 30 7 47 
8 Amanita eliae Quél. 1872 6 36 42 
9 Amanita excelsa Fr. Bertill. 1866 17 17 
10 Amanita flavoconia G.F. Atk. 1902 1 28 29 
11 Amanita fulva Fr. 1815 7 35 3 45 
12 Amanita sp.4 25 7 32 
13 Amanita sp.5 19 19 
14 Amanita multisquamosa Peck 1901 21 21 
15 Amanita pantherina D.T. Jenkins 1977 14 14 
16 Amanita phalloides (Fr.) Secr. 1833 14 14 
17 Amanita pilosella Corner & Bas 1962 12 2 14 
18 Amanita sp.6 2 33 35 
19 Amanita similis Boedijn 1951 7 25 2 34 
20 Amanita spreta (Peck) sacc. 1887 15 2 17 
21 Amanita Amanita sp.7 (DL274) 19 19 
22 Amanita sp.8 (DL89) 9 21 30 
23 Amanita sp.9 (DH048) 9 13 22 
24 Amanita sp.10 (DL001) 10 2 12 
25 Amanita sp. 11 (DL127) 14 14 
Tổng 
14
0 636 39 815 
Số loài 14 25 11 
 121 
 Biểu đồ 2: Tỷ lệ % mật độ các loài nấm theo độ ẩm 
Qua kết quả của bảng 3.3, biểu đồ 2 về phân bố và tỉ lệ phần trăm của các loài 
nấm thuộc chi Amanita chúng tôi đã nhận định rằng vai trò của của độ ẩm tác động 
rất rõ nét đến sự xuất hiện của các loài nấm thuộc chi Amanita cụ thể ở độ ẩm 85-
90% chiếm tỉ lệ 78% số loài nấm xuất hiện, đây cũng là độ ẩm thích hợp nhất cho 
sự sinh trưởng phát triển của các loài nấm thuộc chi Amanita trong ngưỡng độ ẩm 
nghiên cứu. Còn đối với độ ẩm lớn hơn 90% và nhỏ hơn 85% chiếm tỉ lệ 5%, 17% 
số loài nấm xuất hiện điều này có thể giải thích là trong điều kiện độ ẩm nhỏ hơn 
90% thường đi kèm với nhiệt độ môi trường lớn hơn 22 0C điều kiện này không 
phải là điều kiện tối ưu cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài nấm chi 
Amanita . Đối với độ ẩm quá cao lớn hơn 90% môi trường quá ẩm ướt, dẫn đến 
lượng nước trong cơ chất nhiều, đây là điều kiện không thuận lợi cho các phản ứng 
phân huỷ và sự sinh trưởng của hệ sợi nấm. Với hai khoảng độ ẩm nhỏ hơn 85% và 
lớn hơn 90% không thuận lợi cho các loài nấm chi Amanita dẫn đến tần suất bắt 
gặp ở môi trường này ít. Điều này có nghĩa là ở khu vực Tây Nguyên độ ẩm không 
khí từ 85-90% là độ ẩm thích hợp cho các loài nấm thuộc chi Amanita. 
 122 
3.4.3. Ảnh hưởng của độ cao đến sự phân bố các loài nấm thuộc chi 
Amanita 
 Bảng 3.4: Phân bố các loài nấm chi Amanita theo độ cao. 
Stt Tên khoa học 
20
0 - 
50
0 
50
0 - 
80
0 
800 
- 
110
0 
> 
1100 
Tổng 
1 Amanita sp.1 16 38 8 6 68 
2 Amanita sp.2 18 40 6 64 
3 Amanita sp.3 11 27 38 
4 Amanita caesarea (Scop.) Pers. 1801 9 19 2 30 
5 
Amanita caesareoides Lj.N. Vassiljeva 
1950 
12 40 3 
 55 
6 Amanita sp.12 11 35 7 53 
7 Amanita crocea Quél. Singer 1951 6 38 5 49 
8 Amanita eliae Quél. 1872 6 31 6 4 47 
9 Amanita excelsa Fr. Bertill. 1866 14 14 
10 Amanita flavoconia G.F. Atk. 1902 5 29 34 
11 Amanita fulva Fr. 1815 7 35 6 48 
12 Amanita sp.4 35 5 37 
13 Amanita sp.5 14 14 
14 Amanita multisquamosa Peck 1901 4 17 21 
15 Amanita pantherina D.T. Jenkins 1977 14 14 
16 Amanita phalloides (Fr.) Secr. 1833 14 14 
17 Amanita pilosella Corner & Bas 1962 7 2 9 
18 Amanita sp.6 8 23 4 5 40 
19 Amanita similis Boedijn 1951 7 22 29 
20 Amanita spreta (Peck) sacc. 1887 15 4 19 
21 Amanita Amanita sp.7 (DL274) 19 19 
22 Amanita sp.8 (DL89) 9 23 32 
23 Amanita sp.9 (DH048) 8 20 28 
24 Amanita sp.10 (DL001) 20 2 22 
25 Amanita sp.11 (DL127) 14 14 
Tổng 
13
7 
60
3 60 15 815 
 123 
Stt Tên khoa học 
20
0 - 
50
0 
50
0 - 
80
0 
800 
- 
110
0 
> 
1100 
Tổng 
Số loài 15 25 13 03 
Biểu đồ 3: Tỷ lệ % mật độ các loài nấm theo độ cao 
Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 3.4 và biểu đồ 3 về ảnh hưởng của độ cao đến 
sự xuất hiện của các loài nấm thuộc chi Amanita ta nhận thấy rằng, trong khoảng độ 
cao nghiên cứu từ 200 đến lớn hơn 1100m so với mặt nước biển thì tần số xuất hiện 
của các loài nấm thuộc chi Amanita có xu hướng giảm dần theo độ cao. Nấm xuất 
hiện nhiều nhất ở độ cao từ 500 đến 800m chiếm 74%, tiếp đó là 17% ở độ cao 200 
đến 500m, tần số xuất hiện của nấm giảm dần và nhanh hơn ở độ cao 800-1100m là 
7% và còn 2% ở độ cao lớn hơn 1100m. Điều này được lý giải là lên cao trên 800m 
thì hơi nước tăng cao, lượng ôxy thấp dẫn đến độ ẩm không khí tăng cao đến 95-
100%. Với điều kiện trên thì không phù hợp cho hệ sợi và quả thể nấm chi Amanita 
phát triển. Từ kết quả trên chỉ ra rằng độ cao từ 500-800 m là độ cao phù hợp cho 
các loài nấm thuộc chi Amanita sinh trưởng và phát triển. 
 124 
3.5.4. Ảnh hưởng của ánh sáng đến sự phân bố các loài nấm thuộc chi 
Amanita 
Bảng 3.5: Sự phân bố các loài nấm thuộc chi Amanita theo cường độ ánh sáng. 
Stt Tên khoa học 
Ánh sáng 
< 
8000 
8000 - 
10000 
> 
10000 
1 Amanita sp.1 25 50 
2 Amanita sp.2 22 39 
3 Amanita sp.3 10 20 
4 Amanita caesarea (Scop.) Pers. 1801 4 20 8 
5 Amanita caesareoides Lj.N. Vassiljeva 1950 17 30 9 
6 Amanita sp.12 21 25 9 
7 Amanita crocea Quél. Singer 1951 14 30 
8 Amanita eliae Quél. 1872 12 30 
9 Amanita excelsa Fr. Bertill. 1866 14 
10 Amanita flavoconia G.F. Atk. 1902 4 30 
11 Amanita fulva Fr. 1815 15 30 
12 Amanita sp.4 30 9 
13 Amanita sp.5 9 
14 Amanita multisquamosa Peck 1901 6 15 
15 Amanita pantherina D.T. Jenkins 1977 4 15 
16 Amanita phalloides (Fr.) Secr. 1833 4 15 
17 Amanita pilosella Corner & Bas 1962 7 5 
18 Amanita sp.6 15 20 
19 Amanita similis Boedijn 1951 13 25 
20 Amanita spreta (Peck) sacc. 1887 13 6 
21 Amanita Amanita sp.7 (DL274) 9 15 
22 Amanita sp.8 (DL89) 11 21 
23 Amanita sp.9 (DH048) 11 13 
24 Amanita sp.10 (DL001) 15 2 
25 Amanita sp.11 (DL127) 15 4 
 Mật độ 226 537 52 
 Số loài 19 24 8 
 125 
Biểu đồ 4: Tỷ lệ % mật độ các loài theo ánh sáng 
 Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 3.5 biểu đồ 4 thấy rõ rằng ánh sáng ảnh hưởng 
rõ đến sự xuất hiện quả thể của các loài nấm thuộc chi Amanita. Các loài nấm chi 
Amanita ở khu vực Tây Nguyên xuất hiện chủ yếu ở cường độ ánh sáng nhỏ hơn 
8000 -10000 lux chiếm tỉ lệ 66% so với 22% ở cường độ ánh sáng nhỏ hơn 8000 
lux và 6% khi ánh sáng lớn hơn 10000 lux trong ngưỡng ánh sáng nghiên cứu. Sự 
hình thành quả thể của các loài nấm thuộc chi Amanita tốt nhất ở cường độ ánh sáng 
từ 8000-10000 lux như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với thực 
tế điều tra các loài nấm này chỉ xuất hiện ở các kiểu rừng lá kim và rừng thưa, sau 
những cơn mưa trời nắng trở lại thì các loài nấm thuộc chi Amanita xuất hiện nhiều 
nhất. 
 126 
3.5.5. Ảnh hưởng của sinh cảnh đến sự phân bố các loài nấm thuộc chi 
Amanita 
Bảng 3.6: Sự phân bố các loài nấm thuộc chi Amanita theo sinh cảnh. 
STT 
Tên loài 
Sinh cảnh 
RT 
RT
X 
RB 
TX 
RHG 
LK&
LR 
TC
, 
CB 
Tổng 
1 Amanita sp.1 3 1 1 2 7 
2 Amanita sp.2 3 1 4 8 
3 Amanita sp.3 3 1 2 6 
4 Amanita caesarea (Scop.) Pers. 1801 1 2 3 6 
5 
Amanita caesareoides Lj.N. Vassiljeva 
1950 
2 1 2 1 6 
6 Amanita sp.12 3 2 5 
7 Amanita crocea Quél. Singer 1951 1 3 2 6 
8 Amanita eliae Quél. 1872 3 3 
9 Amanita excelsa Fr. Bertill. 1866 1 2 2 5 
10 Amanita flavoconia G.F. Atk. 1902 3 2 1 6 
11 Amanita fulva Fr. 1815 1 1 1 1 4 
12 Amanita sp.4 1 1 4 2 8 
13 Amanita sp.5 1 4 3 8 
14 Amanita multisquamosa Peck 1901) 3 2 5 
15 Amanita pantherina D.T. Jenkins 1977 1 2 2 5 
16 Amanita phalloides (Fr.) Secr. 1833 3 1 4 
17 Amanita pilosella Corner & Bas 1962 1 3 1 5 
18 Amanita sp.6 3 2 1 6 
19 Amanita similis Boedijn 1951 3 1 2 2 8 
20 Amanita spreta (Peck) sacc. 1887 2 2 1 5 
21 Amanita Amanita sp.7 (DL274) 3 3 3 9 
22 Amanita sp.8 (DL89) 3 3 3 9 
23 Amanita sp.9 ( DH048) 3 2 5 10 
24 Amanita sp.10 (DL001) 2 1 1 4 8 
25 Amanita sp.11 (DL127) 1 1 1 3 
 Mật độ 49 1 16 43 46 
 Số loài 20 1 14 20 21 
 127 
Biểu đồ 5: Tỷ lệ % mật độ các loài nấm theo kiểu rừng 
Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 3.6 biểu đồ 5 thấy rõ rằng sinh cảnh có ảnh 
hưởng đến sự xuất hiện quả thể của các loài nấm thuộc chi Amanita. Các loài nấm 
chi Amanita ở khu vực Tây Nguyên xuất hiện chủ yếu ở các sinh cảnh rừng thông, 
rừng hỗn giao và thảm cỏ cây bui là chủ yếu so với 5 kiểu rừng đã điều tra. 
3.5.6. Mô hình hồi quy đa biến dự báo tần số xuất hiện (mật độ) của các loài 
nấm liên quan tới các nhân tố sinh thái (nhiệt độ, độ ẩm, độ cao và cường độ ánh 
sáng) 
Bảng 3.7. Số liệu điều tra của các nhân tố sinh thái với các loài nấm chi Amanita tại 
khu vực Tây Nguyên. 
Stt Tên khoa học 
Tansoxu
athien 
Kieu 
rung 
Doca
o 
Nhi
et 
do 
Doa
m 
Anh 
sang 
1 
Amanita spreta (Peck) sacc. 
1887 
34 3 200 24 90 8200 
2 Amanita sp.6 35 3 200 25 75 
1060
0 
3 
Amanita pantherina D.T. Jenkins 
1977 
33 3 250 21 80 8800 
4 
Amanita spreta (Peck) sacc. 
1887 
37 3 250 22 75 
1146
0 
5 
Amanita pilosella Corner & Bas 
1962 
28 3 250 24 90 5500 
 128 
Stt Tên khoa học 
Tansoxu
athien 
Kieu 
rung 
Doca
o 
Nhi
et 
do 
Doa
m 
Anh 
sang 
6 Amanita sp.1 33 3 250 24 95 6890 
7 Amanita sp.9 31 2 250 25 90 6600 
8 Amanita sp.12 40 3 250 25 75 
1260
0 
9 Amanita similis Boedijn 1951 35 1 250 25 60 
1220
0 
10 Amanita sp.8 31 1 300 22 90 6500 
11 Amanita sp.4 33 4 300 22 85 7900 
12 
Amanita solitaria sensu NCL 
1960 
37 3 300 24 90 9000 
13 
Amanita phalloides (Fr.) Secr. 
1833 
34 4 300 24 85 8200 
14 Amanita sp.2 33 3 300 24 85 7870 
15 Amanita sp.12 36 2 300 25 80 9690 
16 
Amanita caesarea (Scop.) Pers. 
1801 
32 3 300 25 90 6790 
17 Amanita sp.5 32 4 300 25 85 6967 
18 Amanita sp.1 34 4 300 25 85 8000 
19 Amanita sp.8 35 2 300 26 98 7000 
20 Amanita sp.2 34 3 350 20 99 6400 
21 Amanita sp.11 39 2 400 21 80 
1080
0 
22 Amanita sp.3 33 3 400 22 90 6650 
23 Amanita sp.7 39 3 400 22 91 9230 
24 Amanita sp.8 36 3 400 23 90 7800 
25 
Amanita pantherina D.T. Jenkins 
1977 
39 4 400 23 85 9890 
26 Amanita sp.10 34 4 400 23 95 6500 
27 
Amanita caesarea (Scop.) Pers. 
1801 
34 3 400 23 100 6000 
28 Amanita crocea 34 3 450 20 89 7050 
29 Amanita sp. 12 35 4 450 22 85 7800 
30 Amanita sp.9 40 3 450 22 89 9500 
31 Amanita calyptroderma 41 4 450 22 90 9700 
32 Amanita sp.1 35 4 450 22 90 7000 
 129 
Stt Tên khoa học 
Tansoxu
athien 
Kieu 
rung 
Doca
o 
Nhi
et 
do 
Doa
m 
Anh 
sang 
33 Amanita sp.5 33 3 450 22 85 6670 
34 
Amanita caesareoides Lj.N. 
Vassiljeva 1950 
41 4 450 23 97 9000 
35 Amanita sp.7 34 3 500 17 97 6000 
36 Amanita excelsa 38 2 500 19 91 8080 
37 
Amanita spreta (Peck) sacc. 
1887 
38 1 500 21 90 7900 
38 Amanita sp.6 38 3 500 21 90 8200 
39 Amanita eliae 34 4 500 21 90 6500 
40 Amanita sp.11 34 4 500 21 95 6000 
41 Amanita similis (Boedijn 1951) 38 4 500 22 98 7200 
42 Amanita sp.3 32 3 500 23 90 5500 
43 Amanita similis Boedijn 1951 36 4 550 22 90 7000 
44 Amanita sp.5 40 4 560 19 94 8340 
45 
Amanita pantherina D.T. Jenkins 
1977 
38 4 600 17 95 7000 
46 Amanita sp.5 40 1 600 18 95 7900 
47 
Amanita flavoconia G.F. Atk. 
1902 
39 2 600 18 98 7000 
48 
Amanita cokeri E.-J. Gilbert & 
Kühner ex E.-J. Gilbert 1940 
36 2 600 19 90 6870 
49 
Amanita phalloides (Fr.) Secr. 
1833 
37 4 600 19 90 7112 
50 Amanita sp.10 42 1 600 20 90 9200 
51 Amanita sp.12 36 2 600 21 95 5900 
52 Amanita fulva 39 2 600 21 90 7700 
53 
Amanita phalloides (Fr.) Secr. 
1833 
38 1 620 18 98 6500 
54 
Amanita multisquamosa Peck 
1901 
37 1 650 19 90 7000 
55 Amanita sp.12 40 4 700 17 90 7700 
56 Amanita sp.11 38 2 700 17 99 6100 
57 
Amanita flavoconia G.F. Atk. 
1902 
38 1 700 18 94 6500 
58 Amanita sp.5 39 2 700 18 95 6900 
 130 
Stt Tên khoa học 
Tansoxu
athien 
Kieu 
rung 
Doca
o 
Nhi
et 
do 
Doa
m 
Anh 
sang 
59 Amanita excelsa 37 1 700 18 95 6000 
60 Amanita sp.2 42 2 700 18 97 8000 
61 Amanita fulva 39 1 700 18 95 7000 
62 
Amanita caesareoides Lj.N. 
Vassiljeva 1950 
41 2 700 19 92 7800 
63 Amanita sp.10 39 2 700 19 85 7800 
64 Amanita similis Boedijn 1951 38 2 700 19 90 7000 
65 
Amanita flavoconia G.F. Atk. 
1902 
38 2 700 20 90 6800 
66 
Amanita pilosella Corner & Bas 
1962 
45 2 710 20 90 
1000
0 
67 Amanita sp.3 40 1 750 17 95 7000 
68 
Amanita multisquamosa Peck 
1901 
39 1 750 17 100 6000 
69 Amanita sp.4 41 1 800 17 95 7000 
70 
Amanita solitaria (sensu NCL 
1960) 
38 2 800 18 90 6500 
71 
Amanita caesarea (Scop.) Pers. 
1801 
41 2 800 18 95 7000 
72 Amanita sp.8 35 1 800 19 85 5800 
73 Amanita sp.2 41 2 850 20 95 6700 
74 Amanita sp.6 39 1 900 17 95 5500 
75 Amanita excelsa 38 1 900 17 90 5896 
76 
Amanita multisquamosa Peck 
1901 
41 2 900 18 90 6900 
77 Amanita sp.3 41 2 900 18 90 6900 
78 Amanita sp.4 43 2 900 18 95 7000 
79 Amanita sp.4 41 1 900 18 90 7000 
80 Amanita sp.1 39 2 900 18 95 5690 
81 Amanita sp.2 41 1 900 18 90 6900 
82 
Amanita flavoconia G.F. Atk. 
1902 
40 2 900 18 90 6500 
83 
Amanita pilosella Corner & Bas 
1962 
44 1 900 
18.
5 
95 7800 
84 Amanita sp.10 40 1 900 19 90 6500 
 131 
Stt Tên khoa học 
Tansoxu
athien 
Kieu 
rung 
Doca
o 
Nhi
et 
do 
Doa
m 
Anh 
sang 
85 
Amanita caesareoides Lj.N. 
Vassiljeva 1950 
40 2 900 19 95 5890 
86 
Amanita pilosella Corner & Bas 
1962 
41 1 900 19 90 6934 
87 Amanita eliae 43 2 1000 17 95 6500 
88 
Amanita pantherina D.T. 
Jenkins 1977 
41 1 1000 17 95 5906 
89 Amanita caesarea Gillet 1874 45 1 1000 18 97 7000 
90 Amanita sp.7 42 2 1000 18 90 6790 
91 Amanita fulva 44 1 1100 17 97 6100 
92 Amanita eliae 36 1 1100 17 99 6000 
93 Amanita sp.6 43 2 1100 19 85 7000 
94 Amanita sp.1 45 1 1200 17 93 6400 
95 Amanita eliae 36 1 1200 17 90 6790 
96 
Amanita multisquamosa Peck 
1901 
42 1 1200 18 90 7110 
97 Amanita calyptroderma 35 1 1300 18 90 6000 
98 
Amanita phalloides (Fr.) Secr. 
1833 
32 2 1400 17 90 8000 
99 Amanita sp.10 44 1 1500 17 95 6600 
Mô hình hồi qu đa biến dự báo tần số xuất hiện của các loài nấm thuộc chi 
Amanita với các nhân tố sinh thái 
Vấn đề đặt ra là nghiên cứu mối quan hệ giữa tần số xuất hiện của các loài nấm 
thuộc chi Amanita với các nhân tố sinh thái, để tìm ra các tổ hợp sinh thái hoặc nhân 
tố sinh thái quan trọng, phục vụ cho việc xác định vùng phân bố, cảnh báo, bảo vệ 
và các kỹ thuật liên quan. 
Với số liệu điều tra 99 điểm tổng hợp dữ liệu trên Excel, sử dụng phần mềm 
Statgraphic Centurion XV để thiết lập các hàm hồi quy đa biến và phân tích mối 
quan hệ, tần số xuất hiện các loài Nấm với các nhân tố sinh thái. Với dung lượng 
mẫu 99 điểm cho các loài nâm, phân tích hồi quy với 05 nhân tố sinh thái quan 
 132 
trọng, các biến chưa thỏa mãn điều kiện về quan hệ với tần số xuất hiện các loài 
nấm được loại trừ ở mức P > 0,05. Việc dò tìm quan hệ từ hàm đơn giản đến phức 
tạp, từ biến đơn đến tổ hợp biến và đổi biến số. Kết quả xây dựng được hàm hồi quy 
đa biến cho các loài nấm như sau: 
Bảng 3.8. Giá trị của phương trình hồi qui đa biến 
Tham số Giá trị Sai số T P-value 
A -1.98314 6.81899 -0.290825 0.7718 
Anhsang 0.00207615 0.000191312 10.8521 0.0000 
Doam 0.283289 0.0470994 6.01471 0.0000 
Docao 0.00764196 0.00112211 6.81033 0.0000 
Nhietdo -0.298556 0.134036 -2.22744 0.0281 
Với 05 biến nhân tố sinh thái được dò tìm, thì cho thấy rằng cả 04 nhân tố ảnh 
hưởng quan trọng đến tần số xuất hiện và phân bố của các loài nấm và thể qua 
phương trình sau: 
Tansoxuathien = C + a*l + b*m + c*h - d*t (C, a,b,d là hằng số) 
Với n = 99 và tất cả biến số được kiểm tra bằng tiêu chuẩn t với điều kiện P < 
0,05; từ đây đã phát hiện 4 nhân tố là ánh sáng (l), độ ẩm không khí (m), độ cao so 
với mặt nước biển (h) và nhiệt độ không khí (t) có ảnh hưởng rõ rệt đến và tần số 
xuất hiện của các loài nấm. Đồng thời với R2 = 72.7894% với P < 0,05 cho thấy 
rằng quan hệ giữa , tần số xuất hiện của các loài nấm với 04 nhân tố sinh thái trên là 
rất chặt chẽ, và tác động qua lại lẫn nhau như sau: Tần số xuất hiện tỉ lệ nghịch với 
nhiệt độ, điều này cho thấy khi nhiệt độ tăng thì sẽ làm giảm tần số xuất hiện của 
các loài nấm. Ngoài ra tần số xuất hiện của các loài nấm tỷ lệ thuận với độ ẩm, 
cường độ ánh sáng và độ cao so với mặt nước biển, điều này có nghĩa là càng lên 
cao thì nhiệt độ không khí giảm, độ ẩm không khí tăng lên tần số xuất hiện của các 
loài nấm càng tăng . 
Mô hình hồi quy giúp cho việc hiểu biết những yêu cầu sinh thái ban đầu của 
các loài nấm. Đây là cơ sở để giúp cho việc phát hiện khu vực phân bố của các loài, 
cũng như là cơ sở cho việc gây trồng và phát triển các loài nấm nói trên. 
 133 
3.6. Kết quả độc tính cấp của loài Amanita sp.1 
 Kết quả độc tính cấp của nấm Amanita sp.1 theo đường uống. 
Với sự bố trí thí nghiệm ở trên chúng tôi thu được kết quả độc tính cấp theo 
đường uống của mẫu Nấm được trình bày ở bảng 3.9. 
 134 
Bảng 3.9. Số lượng chuột chết, biểu hiện bên ngoài của chuột khi uống mẫu Nấm 
Lô Mẫu 
(mg/kgP) 
số chuột chết 
trong vòng 
72 giờ con 
số chuột chết 
trong sau 72 
giờ con 
Biểu hiện bên ngoài trong vòng 
0-72 giờ 
1 3500 0 0 
Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và 
ăn uống bình thường, tuy nhiên sau 24 
giờ đến 72 giờ cho uống chuột có hiện 
tượng thần kinh tăng động, giảm ăn 
uống 
2 4000 2 0 
Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và 
ăn uống bình thường, tuy nhiên sau 24 
giờ đến 72 giờ cho uống chuột có hiện 
tượng thần kinh tăng động, giảm ăn 
uống 
3 4500 4 
1 (sau 8 ngày 
uống) 
Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và 
ăn uống bình thường, tuy nhiên sau 24 
giờ đến 72 giờ cho uống chuột có hiện 
tượng thần kinh tăng động, giảm ăn 
uống, có con mắt bị lồi ra 
4 5000 6 
2 (sau 7 ngày 
uống) 
Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và 
ăn uống bình thường, tuy nhiên sau 24 
giờ đến 72 giờ cho uống chuột có hiện 
tượng thần kinh tăng động, giảm ăn 
uống, có con mắt bị lồi ra. Những con 
không ăn uống dẫn đến cơ thể suy 
nhược gầy yếu và chết 
5 5500 8 
2 (sau 5 ngày 
uống) 
Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và 
ăn uống bình thường, tuy nhiên sau 24 
đến 72 giờ giờ cho uống chuột có hiện 
tượng thần kinh tăng động, không ăn 
uống, mắt bị lồi ra 
6 6000 10 
Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và 
ăn uống bình thường, tuy nhiên sau 24 
giờ cho uống chuột có hiện tượng thần 
kinh tăng động, không ăn uống, mắt bị 
lồi ra 
7 7000 10 
Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và 
ăn uống bình thường, tuy nhiên sau 24 
giờ cho uống chuột có hiện tượng thần 
kinh tăng động, không ăn uống, mắt bị 
lồi ra 
 135 
Bảng 3.10. Tổng hợp các dữ liệu thu được 
Liều 
(mg/kg
P) 
Số chuột 
chết trong 
72 giờ 
(con) 
N 
 a 
(mg) 
b 
a × b 
a×b/N 
(mg) 
3500 0 10 - - - - 
4000 2 10 500 1 500 50 
4500 4 10 500 3 1500 150 
5000 6 10 500 5 2500 250 
5500 8 10 500 7 3500 350 
6000 10 10 500 9 4500 450 
Σa×b/N 1250 
Liều 7000mg cũng gây chết 100% động vật thí nghiệm. Tuy nhiên liều 6000mg 
mới là liều thấp nhất gây chết 100% động vật thí nghiệm là mức liều này làm cơ sở tính 
toán liều gây chết 50% động vật thí nghiệm. Do đó, việc tổng hợp các dữ liệu trong bảng 
2 phải bỏ qua liều 7000mg. 
N (số động vật trong từng lô): 10 (con/lô) 
a: Khoảng các giữa 2 liều liên tiếp là: 500 mg 
b: Tỷ lệ tử vong trung bình của hai nhóm liên tiếp 
Từ kết quả bảng 3.9 chúng tôi tính toán và xác định được LD50 (liều gây chết 
50% động vật thí nghiệm) 
Giá trị LD50 của mẫu nấm là: 
LD50 
LD50 
LD50 
= LD100 - Σa×b/N 
= 6000 – 1250 
= 4750 
Kết quả thí nghiệm trên cho thấy: mẫu Nấm nghiên cứu gây chết động vật thí 
nghiệm theo đường uống trong thí nghiệm này với liều gây chết 50% động vật thí 
nghiệm (LD50) là = 4750 mg/kg 
 Qua kết quả nghiên cứu về độc tính của loài Amanita sp.1, chúng tôi thu 
được liều gây chết 50% chuột thí nghiệm là 4750mg/kg. 
 136 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
1. Qua quá trình điều tra thành phần loài nấm thuộc họ Amanitaceae ở khu 
vực Tây Nguyên gồm có 01 chi Amanita, chúng tôi đã thu thập được 913 mẫu và 
định danh bằng phương pháp truyền thống hình thái so sánh giải phẫu có sự hỗ trợ 
của phương pháp sinh học phân tử trong xác định tên loài chúng tôi xác định được 
25 loài, trong đó đã xác định tên khoa học được 13 loài và 12 loài xác định đến chi. 
2. Trong số 13 loài đã xác định được tên khoa học có 06 loài là ghi nhận mới 
cho Việt Nam bổ sung vào danh mục nấm lớn Việt Nam A. caesareoides, A. 
crocea, A. flavoconia, A. multisquamosa, A. pilosella, A. Similis.. 
3. Trong 12 loài xác định tới chi có 6 loài đã giải trình tự gen nhưng vẫn 
chưa xác đinh tên khoa học gồm A. sp.7, A. sp.8, A. sp.9, A. sp.10, A. Sp.11, A. 
sp.12 đây là những loài có thể mới cho khoa học. 
4. Xác định được các nhân tố sinh thái của các loài nấm thuộc chi Amanita ở 
điều kiện nhiệt độ từ 19-22 0C, độ ẩm thích hợp 85-90% và độ cao từ 500 đến 800m 
và cường độ chiếu sáng 8000 -10000 lux là những nhân tố phù hợp cho chi nấm 
Amanita xuất hiện. 
5. Xây dựng phương trình hồi qui đa biến dự báo sự xuất hiện của các loài 
nấm thuộc chi Amanita là Tansoxuathien = C + a*l + b*m + c*h - d*t 
 6. Xác định được độc tính cấp của loài Amanita sp.1 nghiên cứu gây chết 
động vật thí nghiệm theo đường uống với liều gây chết 50% động vật thí nghiệm 
(LD50) là 4750 mg/kg thể trọng.. 
2. Kiến nghị 
- Tiếp tục định danh xác định tên khoa học của những loài chưa xác định 
được, mở rộng địa bàn nghiên cứu trên cả nước về đa dạng họ nấm Amanitaceae. 
- Cần đi sâu phân tích, nghiên cứu các hoạt chất có trong nấm để sử dụng 
trong lĩnh vực y học. 
 - Bảo vệ môi trường sống của hệ nấm, bảo vệ rừng. 
 137 
 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN 
ĐẾN LUẬN ÁN 
STT Tác giả Tên Bài báo Noi công bố Trang 
trong 
tạp 
chí 
Năm 
1 Trần Thị Thu 
Hiền, Nguyễn 
Phương Đại 
Nguyên, Lê Bá 
Dũng, Trần Huy 
Thái, Thái Văn Tài 
Kết quả nghiên cứu 
thành phần loài nấm 
độc ở khu bảo tồn 
Nam Kar tỉnh Đăk 
Lăk 
Báo cáo khoa học về 
sinh thái và tài nguyên 
sinh vật hội nghị khoa 
học toàn quốc lần thứ 6 
1124-
1129 
2015 
2 Trần Thị Thu 
Hiền, Nguyễn 
Phương Đại 
Nguyên 
Kết quả thành phần 
loài chi nấm độc 
Amanita phân bố ở 
Thành phố Buôn Ma 
Thuột tỉnh Đăk Lăk 
Báo cáo khoa học về 
nghiên cứu và giảng 
dạy sinh học ở Việt 
Nam, Hội nghị khoa 
học toàn quốc lần thứ 
hai 
573-
580 
2016 
3 Trần Thị Thu 
Hiền, Nguyễn 
Phương Đại 
Nguyên, Trần Thị 
Ngọc Thiện 
Ghi nhận 5 loài mới 
thuộc chi Nấm độc 
Amanita Pers. 1797 
bổ sung vào danh 
mục các loài Nấm độc 
họ Amanitaceae phân 
bố ở vườn quốc gia 
Chư Yang Sin tỉnh 
đaklak 
Báo cáo khoa học hội 
nghị toàn quốc lần thứ 
hai hệ thống bảo tàng 
thiên nhiên Việt Nam 
446-
451 
2016 
4 Trần Thị Thu 
Hiền, Nguyễn 
Phương Đại 
Nguyên 
Ghi nhận 3 loài mới 
thuộc chi Amanita 
Dill. Ex Boehm. 
1760 bổ sung vào 
danh mục nấm lớn 
Việt Nam 
Báo cáo khoa học về 
sinh thái và tài nguyên 
sinh vật hội nghị khoa 
học toàn quốc lần thứ 7 
297-
302 
2017 
5 Trần Thị Thu 
Hiền, Trần Huy 
Thái, Lê Bá Dũng, 
Nguyễn Phương 
Đại Nguyên 
Đa dạng thành phần 
loài chi Amanita ở 
Vườn Quốc Gia Kon 
Ka Kinh, Tỉnh Gia 
Lai- Việt Nam 
Báo cáo khoa học về 
sinh thái và tài nguyên 
sinh vật hội nghị khoa 
học toàn quốc lần thứ 7 
702- 
709 
2017 
6 Trần Thị Thu 
Hiền, Trần Thị Kim 
Thi, Lê Bá Dũng, 
Trần Huy Thái 
Ghi nhận 3 loài mới 
thuộc chi Amanita 
Dill. Ex Boehm. 
1760 bổ sung vào 
danh mục nấm lớn 
Việt Nam 
Tạp chí khoa học trường 
Đại học Tây Nguyên Số 
27, tháng 12/2017 
36-40 2017 
7 Trần Thị Thu Đa dạng chi Nấm Tạp chí khoa học trường Chấp 
 138 
Hiền, Trần Thị Kim 
Thi 
Amanita Dill. Ex 
Boehm. 1760 tại 
vườn quốc gia Chư 
Yang Sin tỉnh đaklak 
Đại học Tây Nguyên nhận 
đăng 
8 Tran Thi Thu Hien, 
Tran D Khanh, 
Nguyen.P.D. 
Nguyen 
species diversity of 
the genus amanita 
dill. ex boehm. 
(1760) in chu yang 
sin national park, 
Đaklak, Viet Nam 
Journal of scientific 
and Engineering 
research 
 2018 
 139 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trịnh Tam Kiệt (2011), Nấm lớn ở Việt Nam, Tập (1), Nhà xuất bản Khoa học Tự 
nhiên và Công nghệ 
2. Shaffer Robert. L. , (1975), “Mycologia, Mycological Society of AmericaVol”, 
67, No. 1 (Jan. - Feb., 1975), pp. 1-18. 
3. Bùi Xuân Đồng (1977), Những vấn đề nấm học, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 
Hà Nội. 
4. Đường Hồng Dật (1979), Cơ sở phân loại nấm, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 
Hà Nội. 
5. Trịnh Tam Kiệt (1981), Nấm lớn ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hàn 
Nội. 
6. Trịnh Tam Kiệt (2012), Nấm lớn ở Việt Nam, Tập (2), Nhà xuất bản Khoa học Tự 
nhiên và Công nghệ. 
7. Lê Bá Dũng (2003), Nấm lớn Tây Nguyên, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 
Hà Nội. 
8. Lê Xuân Thám (2005), Nấm linh chi, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công 
nghệ, Hà Nội. 
9. Trịnh Tam Kiệt (2013), Nấm lớn ở Việt Nam, Tập (3), Nhà xuất bản Khoa học Tự 
nhiên và Công nghệ. 
10. Guarro J, GenéJ, Stchigel AM. (1999), Developments in fungal taxonomy, Clin 
Microbiol Rev. 1999 Jul;12(3):454-500 
11. Số liệu Khí tượng thuỷ văn các tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010-2015, Trạm khí 
tượng thuỷ văn Tây Nguyên 
12. Số liệu khí tượng thuỷ văn các tỉnh Gia Lai giai đoạn 2010-2015, Trạm khí tưọng 
thuỷ văn Tây Nguyên 
13. Số liệu Khí tượng thuỷ văn các tỉnh Kon Tum giai đoạn 2010-2015, Trạm khí 
tượng thuỷ văn Tây Nguyên. 
 140 
14. Số liệu khí tượng thuỷ văn các tỉnh Đăk Lăk- Đăk Nông giai đoạn 2010-2015. 
Trạm khí tượng thuỷ văn Tây Nguyên. 
15. Nguyễn Văn Chiển, (1985), Tây Nguyên-Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên 
thiên nhiên, Nxb.Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 
16. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, Tập (1), (2), (3). Nhà xuất bản Trẻ, 
Thành Phố Hồ Chí Minh. 
17. Phan Huy Dục, Ngô Anh (2004), Kết quả điều tra đa dạng nấm lớn 
(Macromycetes) ở Lộc Hải - Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế, Hội nghị toàn quốc 
nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, 
Hà Nội. 
18. Trịnh Thị Tam Bảo (2008). “Thành phần loài nấm dược liệu của Việt Nam và đặc 
điểm sinh học của một số loài quan trọng”, Tạp chí Di truyền & ứng dụng – Chuyên 
san Công nghệ Sinh học. Số 4. Tr 39-42. 
19. Ngô Anh (2003), Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở Thừa Thiên Huế, Luận 
án tiến sĩ Sinh học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
20. Ngô Anh (2011), Nghiên cứu về thành phần nấm lớn ở vườn quốc gia Phong Nha 
Kẻ Bàng. 
21. Ngô Anh và cộng sự (2007), Nghiên cứu nấm dược liệu ở Thừa Thiên Huế, Tạp chí 
Di truyền & ứng dụng – Chuyên san Công nghệ Sinh học. Số 5, tr 25 - 30. 
22. Lê Văn Liễu (1977), Một số nấm ăn được và nấm độc ở rừng, Nhà xuất bản Nông 
nghiệp, Hà Nội. 
23. Hoàng Công Minh (2012), Nghiên cứu đặc điểm sinh học, độc tính các loài nấm độc 
thường gặp tại tỉnh Bắc Kạn và đề xuất một số biện pháp dự phòng, cấp cứu và điều 
trị ngộ độc nấm độc. Đề tài cấp tỉnh. 
24. Nguyễn Tiến Dũng (2015) Nghiên cứu thực trạng ngộ độc nấm, đặc điểm sinh 
học, độc tính của một số loài nấm độc thường gặp tại tỉnh Cao Bằng, Luận án 
tiến sĩ y học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
25. Lê Thương (2009), Điều tra thành phần nấm lớn ở Đắk Lắk, Đề tài cấp Bộ. 
 141 
26. Trần Công Khanh, Phạm hải (2004) Cây độc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà 
Nội 
27. Trần thị Thu Hiền, Nguyễn Phương Đại Nguyên và cộng sự (2015), Kết quả nghiên 
cứu thành phần loài nấm độc ở khu bảo tồn NamKar, tỉnh ĐăkLăk, Báo cáo khoa 
học về sinh thái và tài nguyên sinh vật hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 6, Hà 
Nội 
28. Đậu Ngọc Hào (2011), “Nấm và ngộ độc do nấm”, Tạp chí khoa học kỹ thuật 
thú y, tập XVIII – số 6 – 2011. 
29. Teng S. C. (1964). Fungi of China, Mycotaxon, LTD. Ithaca, New York 
30. Singer. Rolf (1986), The Agaricales in modern taxonnmy, K. Sc. Books. 
31. Jiri Baier (1991), Musrooms & Toadstoods, Word Puns. 
32. Denis R. Benjamin (1995), Mushrooms Poison and Panaceas, A Handbook for 
Naturalists, Mycologists and Physicians. 
33. Rodham e. Tulloss (2009), Notes on Amanita section Caesareae, Torrendia, 
and Amarrendia(Agaricales, Amanitaceae) with provisional division into 
stirpesand annotated world key to species of the section, P. O. Box 57 . 
Roosevelt, NJ 08555-0057, USA 
34. Nelson Menolli Jr., Tatiane Asai & Marina Capelari (2009), Amanita coacta 
(Amanitaceae, Agaricales) with a key to Amanita species occurring in Brazil, 
Mycotaxon, Volume 107, pp. 419–430 
35. Chen Li and Nicholas H. Oberlies (2005), chemical composition of Amanita, 
University of Minnesota Press. 
36. Theodor Wieland (1967), Poisonous Mushrooms of the Euro and central Europe, 
University of Minnesota Press. 
37. Theodor Wieland (1986). Peptides of Poisonous Amanita Mushrooms, Springer – 
Verlag Berlin Heidelberg. 
38. Luca Santi, Caterina Maggioli et al (2012). Acute liver failure caused Amanita 
phalloides poisoning. International Journal of Hepatolory. 
 142 
39. J. F. Ammarati (1985). Poisonous Mushrooms of the Northern United States 
and Canada, University of Minnesota Press. 
40. Zhao DZ1, Liu G, Song DS, Liu JH, Zhou YL, Ou JM, Sun SZ (2007), physical 
factors effect Amanitaceae, A Handbook for Naturalists, Mycologists and 
Physicians. 
41. Sanmee, R., Tulloss, R.E., Lumyong, P. Dell, B and Lumyong, S (2008), Studies 
on Amanita (Basidiomycetes: Amanitaceae) in Northern Thailand, Fungal 
Diversity. 
42. MartinKirchmair Patrı´cia Carrilho, Rudi Pfab, Bettina Haberl, Joana 
Felgueiras,Fernanda Carvalho, Jose´ Cardoso, Ireneia Melo, Jose´ Vinhas and 
Sigrid Neuhauser1 (2011) Amanita poisonings resulting in acute, reversible 
renal failure: new cases, new toxic Amanita mushrooms, Original Articles, 
Nephrol Dial Transplant (2012) 27: 1380–1386 
43. Đỗ Trung Đàm (1996). Phương pháp xác định độc tính cấp của thuốc. Nhà xuất 
bản Y học Hà Nội, tr.7-11. 
44. Dodehe Yeo, Rita Bouagnon, Bernard Nazaire Djyh, Chonta Tuo and Jean 
David N’guessan (2012) Acute and subacute toxic study of aqueous leaf extract 
of combretum molle. Tropical Journal of Pharmaceutical Research April, 11(2): 
217-223. 
45. Aristide Traore, Sylvin Ouedraogo, Adama Kabore, Hamidou H Tamboura 
and I Pierre Guissou (2014) The acute toxicity in mice and the in vitro 
anthelminthic effects on Haemonchus contortus of the extracts from three 
plants (Cassia ieberiana, Guiera senegalensis and Sapium grahamii) used in 
traditional medicine in Burkina Faso. Annals of Biological Research, 5 (2):41- 
46. P. Zhang & Zuo H. Chen & B. Xiao & B. Tolgor & Hai Y. Bao & Zhu L. Yang, 
2010, Lethal amanitas of East Asia characterized by morphological and 
molecular data, Fungal Diversity (2010) 42:119–133 
 143 
47. Ping Zhang, Li-Ping Tang, Qing Cai & Jian-Ping Xu (2015) A review on the 
diversity, phylogeography and population genetics of Amanita mushrooms, 
Mycology, 6:2, 86-93 
48. Gregory M. Bonito, Andrii p. Gryganskyi, James m. Trappe† and Rytas 
vilgalys, 2010, A global meta-analysis of Tuber ITS rADN sequences: species 
diversity, host associations and long-distance dispersal, Molecular Ecology 
(2010) 19, 4994–5008 
49. T.G. Froslev, P.B. Matheny, D.S. Hibbett , 2015, Lower level relationships in 
the mushroom genus Cortinarius (Basidiomycota, Agaricales): A comparison of 
RPB1, RPB2, and ITS phylogenies, Molecular Phylogenetics and Evolution 37 
(2005) 602–618. 
50. Chang Sun Kim , Jong Won Jo1 , Young-Nam Kwag1 , Jae-Hyeun Kim1 , 
Bhushan Shrestha2 , Gi-Ho Sung2,* and Sang-Kuk Han1, 2012, Taxonomic 
Study of Amanita Subgenus Lepidella and Three Unrecorded Amanita Species 
in Korea, Mycobiology. 
51. Zhang, L.F., Yang, J.B. and Yang, Z.L., 2004. Molecular phylogeny of eastern 
Asian species of Amanita (Agaricales, Basidiomycota): taxonomic and 
biogeographic implications. Fungal Diversity 17: 219-238 
52. Peng Li , Wangqiu Deng , Taihui Li, 2014, The molecular diversity of toxin 
gene families in lethal Amanita mushrooms, Toxicon 83 (2014) 59–68 
53. Didier Michelot1 And Leda Maria Melendez-Howell, 2013, Amanita muscaria: 
chemistry, biology, toxicology, and ethnomycology, Mycol. Res. 107 (2): 131–
146. 
54. D. H. Mitchel, MD., F.A. CP, 1980, Amanita mushroom poisoning, Ann. Rev. 
Med. 198a 31:51-57 
55. Trịnh Tam Kiệt, Trần Đông Anh, Trịnh Tam Anh (2012), “Một số loài nấm 
 tán mới ghi nhận cho khu hệ nấm Việt Nam”, Tạp chí Di truyền & ứng dụng 
Chuyên san Công nghệ Sinh học, số 8, tr. 111-116. 
 144 
56. Feng Q, Zhang Y, Hao P, Wang S, Fu G, Huang Y, Li Y, Zhu J, Liu Y, Hu X, 
Jia P, Zhang Y, Zhao Q, Ying K, Yu S, Tang Y, Weng Q, Zhang L, Lu Y 
(2002), Sequence and analysis of rice chromosome 4, Nature, 420: 316-320. 
57. Hsiao C, Chatterton NJ, Asay K, Jensen KB (1994). Phylogenetic 
relationships of 10 grass species: an assessment of phylogenetic utility of the 
internal transcribed spacer region in nuclear ribosomal ADN in monocots. 
Genome 37: 112–120. 
58. Hsiao C, Chatterton NJ, Asay K, Jensen KB (1995). Phylogenetic 
relationships of the monogenomic species of the wheat tribe, Triticeae 
(Poaceae), inferred from nuclear rADN (internal transcribed spacer) sequences. 
Genome 38: 211–223. 
59. Jiang Y, Ding C, Zhang L, Yang R, Zhou Yand Tang L (2011). Identification 
of the genus Epimedium with ADN barcodes. Journal of Medicinal Plants 
Research Vol. 5(28), pp. 6413-6417. 
60. Judd W.S., Campbell C.S., Kellogg E.A., Stevens P.F. (1999). Plant systematics 
a phylogenic approach. Sinaver Associates Inc, Sunderland. 
61. Kress WJ, Erickson DL (2007) A two-locus global ADN barcode for land 
plants: the coding rbcL gene complements the non-coding trnH-psbA spacer 
region. PLoS One, 2, e508. 
62. Lahaye RRY, van der Bank M, Bogarin D et al. (2008a) ADN barcoding the 
floras of biodiversity hotspots. Proceedings of the National Academy of 
Sciences, USA, 105, 2923–2928. 
63. Lahaye RRY, Savolainen V, Duthoit S, Maurin O, van der Bank M (2008b) A 
test of psbK-psbI and atpF-atpH as potential plant ADN barcodes using the flora 
of the Kruger National Park (South Africa) as a model system. Nature 
Precedings ( 12008. 11896.10101. 
64. Lashermes P, Combes MC, Trouslot P, Charrier A (1997). Phylogenetic 
relationships of coffee-tree species (Coffea L.) as inferred from ITS sequences 
of nuclear ribosomal ADN. Theoretical and Applied Genetics 94: 947–955. 
65. N’dia Kouadio Frédéri, Bléyéré Nahounou Mathieu, Kouakou Kouakou 
Léandr1, Abo Kouakou Jean Claude, Yapo Angoué Paul, Ehilé Ehouan Etienne 
 145 
(2013) Acute Toxicity in Mice and Effects of a Butanol Extract from the Leaves 
of Blighia Unijugata Bak (Sapindaceae) on Electrocardiogram of Rabbits. Sch 
Acad J Pharm, 2(6):429-435. 
66. Sasaki T, Matsumoto T, Yamamoto K, Sakata K, Baba T, Katayose Y, Wu J, 
Niimura Y, Cheng Z, Nagamura Y, Antonio BA, Kanamori H, Hosokawa S, 
Masukawa M, Arikawa K et al (2002), The genome sequence and structure of 
rice chromosome 1", Nature, 420:312-316. 
67. Sosa V, Mejía-Saules T, Cuéllar MA and Vovides AP (2013) ADN Barcoding 
in Endangered Mesoamerican Groups of Plants. Botanical Review 79: 469–482. 
68. Smith DE, Klein AS (1994). Phylogenetic inferences on the relationship of 
North American and European Picea species based on nuclear ribosomal 18S 
sequences and the internal transcribed spacer region. Molecular Phylogenetics 
and Evolution 3 (1): 17–26. 
69. Sun Y, Skinner DZ, Liang GH, Hulbert SH. 1994. Phylogenetic analysis of 
Sorghum and related taxa using internal transcribed spacers of nuclear ribosomal 
ADN. Theoretical and Applied Genetics 89: 26–32. 
70. .Von Crautlein M, Korpelainen H, Pietilainen M, Rikkinen J (2011) ADN 
barcoding: a tool for improved taxon identification and detection of species 
diversity. Biodiversity Conservation 20: 373-380.10.1007/s10531-010-9964-0 
71. Wolfe KH, Li WH, and Sharp PM (1987) Rates of Nucleotide Substitution Vary 
Greatly among Plant Mitochondrial, Chloroplast, and Nuclear ADNs. Proc. 
Natl. Acad. Sci. USA, vol. 84, no. 24, pp. 9054–9058. 27. 
72. Wu CT, Gupta SK, Wang AZM, Lo SF, Kuo CL, Ko YJ, Chen CL, Hsien CC, 
Tsay HS (2012) Internal transcribed spacer sequence based identification and 
phylogenic relationship of herba Dendrobii . J Food Drug Anal 2012, 20:143–
151. 
73.  
74.