Luận án Nghiên cứu thành phần loài, phân bố và độc tính cấp của họ nấm amanitaceae r.heim ex pouzar ở Tây Nguyên

Loài Amanita sp.12 có độ tương đồng cao nhất 94% với loài Amanita pantherina LG307 (EU909452) phân bố ở Mỹ và 93% với loài Amanita pantherina 45929 (AB080784) và Amanita pantherina OSC 1064065 (EU525997) phân bố ở Mỹ; Amanita pantherina FB-30984 (AB096047) phân bố ở CBM và Amanita pantherina DAVFP:29323 (JF899547) phân bố ở Canada. Chiều dài vùng gen ITS1-5.8S-ITS2 của loài Amanita sp.12 là 586bp dài hơn so với 5 loài có độ tương đồng cao nhất (Hình 3.25B)

pdf157 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 668 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thành phần loài, phân bố và độc tính cấp của họ nấm amanitaceae r.heim ex pouzar ở Tây Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể di chuyển trong thời tiết ảm ướt, thỉnh thoảng nó có thể trượt mũ và lại tập trung với nhau. Chúng khó di chuyển khi thời tiết khô hanh. Chúng có màu xám đậm ở trung tâm mũ, từ trung tâm ra rìa mép xuất hiện các hột giống mụn cóc không liên tục màu xám đến mép mũ nấm. Da mặt mũ dễ lột khỏi thịt nấm. Phiến nấm mềm, màu trắng kem xếp sít dày nhau thẳng dần khi đi gần tới cuống, có rãnh nông. Có khoảng 12 phiến nấm trên 1mm. Cuống nấm hình trụ, màu trắng đục. Bên ngoài cuống nấm có vẩy, đường kính từ 0.7 - 1,5 cm ở phía gốc phình to ở dưới gốc, có các vân sần là vết tích lúc nhỏ. Bên dưới mũ nấm ngay sát đỉnh có 1 màng mỏng bao quanh mặt ngoài như cái rèm thường có màu xám, hoặc màu trắng kem. Ở gốc nấm phình dạng củ màu trắng, trên cuống có các vòng nấm màu trắng, mép lượn sóng ít hay nhiều, mỏng. Thịt nấm màu trắng và mềm. Bào tử có hình tròn hoặc elip kéo dài, kích thước 6-8 x 9-11 µm, bào tử bên trong có nhiều nội chất hạt dầu màu vàng hoặc hơi xanh, lỗ nẩy mầm lệch khoảng 30 0. Các bào tử dễ dàng tìm thấy ở các đảm của nấm do chúng xếp chồng chất lên nhau. Sinh học, sinh thái: thường xuất hiện đầu mù mưa. Nấm thường mọc ở nơi có nắng khô ráo, tọa độ N12024.209; E 108023.120, độ cao 780 m, độ ẩm 86%, độ dốc trung bình, độ dày thảm mục mỏng khoảng 0,3 – 0,5 cm chủ yếu là lá và quả thông. Phân bố: Nấm mọc chủ yếu ở rừng thông và rừng bán thường xanh ở khu vực Tây Nguyên Giá trị hiện tại: chưa rõ 102 Số hiệu mẫu: TH-17-TN.0025(DL89), Địa điểm lưu trữ mẫu: Phòng thí nghiệm bộ môn Sinh học Trường Đại học Tây Nguyên. Thông tin về hình, ảnh: Amanita sp.8 Hình 3.21A: Amanita sp.8 a,b,c: Quả thể; d: Bào tử; e: Hệ sợi; f: Bào tử chụp SEM Ghi chú: a = 2 cm, d = 2 m 103 Hình3.21B. So sánh vùng gen ITS1-5.8S-ITS2 của Amanita sp.8 (DL89) với các mẫu có độ tương đồng cao nhất 104 Loài Amanita sp.8(DL89) có độ tương đồng cao nhất 96% với loài Amanita sp. CT-4216 (KY462291) và 91% với loài Amanita sp. MES-1343 (KY462465) phân bố ở Argentina; 86% với loài Amanita sp. MES-1774 (KY462557) phân bố ở Chile. Chiều dài vùng gen ITS1-5.8S-ITS2 của loài Amanita sp. DL89 là 484bp dài hơn so với ba loài có độ tương đồng cao nhất (Hình3.25B). Loài Amanita sp. DL89 khác với loài Amanita sp. CT-4216 (KY462291) ở 6 nucleotide, khác với Amanita sp. MES-1343 (KY462465) ở 26 nucleotide và khác với loài Amanita sp. MES-1774 (KY462557) ở 44 nucleotide. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về hình thái và đặc điểm vùng gen ITS1-5.8S- ITS2, chúng tôi có thể kết luận loài Amanita sp.8 có thể là loài mới đối với khoa học. 105 3.4.22. Loài Amanita sp.9 (DH048) Mô tả loài: Nấm trưởng thành, mũ rộng khoảng 4.1 – 6,6 cm, mũ nấm khi tách khỏi bao chung có dạng bán cầu lồi. Mũ nấm màu trắng, chỏm vàng, hình cầu, sau nâng lên thành hình ô dù. Mặt mũ nấm màu vàng nâu, có khi nhạt hơn. Da mặt mũ dễ lột khỏi thịt nấm. Phiến nấm mềm, màu trắng kem xếp sít dày nhau thẳng dần khi đi gần tới cuống, có rãnh nông. Có khoảng 10-12 phiến nấm trên 1mm. Cuống nấm hình trụ, màu trắng đục. Bên ngoài cuống nấm có nhiều vẩy mịn đường kính từ 0.7 - 1,5 cm ở phía gốc không phình to. Bên dưới mũ nấm ngay sát đỉnh có 1 màng mỏng bao quanh mặt ngoài như cái rèm thường có màu trắng đục, hoặc màu trắng kem. Ở gốc nấm có bao gốc dạng đế hoa. Thịt nấm màu trắng và mềm. Bào tử có hình tròn hoặc elip kéo dài, kích thước 6-8 x 9-12 µm, bào tử bên trong không có nhiều nội chất, lỗ nẩy mầm lệch khoảng 20-300. Các bào tử dễ dàng tìm thấy ở các đảm của nấm do chúng xếp chồng chất lên nhau, đảm có hình chùy bên trong có nhiều nội chất. Sinh học, sinh thái: thường xuất hiện đầu mù mưa. Nấm thường mọc ở nơi có nắng khô ráo, độ cao 780m, độ ẩm 86%, độ dốc trung bình, độ dày thảm mục mỏng khoảng 0,3 – 0,5cm chủ yếu là lá và quả thông. Phân bố: Nấm mọc chủ yếu ở rừng thông và rừng bán thường xanh ở khu vực Tây Nguyên Giá trị hiện tại: chưa rõ Số hiệu mẫu: TH-17-TN.0027(DH048), Địa điểm lưu trữ mẫu: Phòng thí nghiệm bộ môn Sinh học Trường Đại học Tây Nguyên. 106 Thông tin về hình, ảnh: Amanita sp.9 Hình 3.22A: Amanita sp.9 a,b: Quả thể; c: Bào tử; d: Hệ sợi; Ghi chú: a = 2 cm, c = 2 m 107 Hình 3.22B. So sánh vùng gen ITS1-5.8S-ITS2 của Amanita sp.9 (DH048) với các mẫu có độ tương đồng cao nhất Loài Amanita sp.9 có độ tương đồng cao nhất 92% với loài Amanita sp. 1 CG-2012 (HE814144) phân bố ở Trung Quốc. Tuy nhiên, chiều dài vùng gen ITS1- 5.8S-ITS2 của loài Amanita sp.9 dài hơn so với loài có độ tương đồng cao nhất (564 vs. 560bp) (Hình3.22B) và khác ở 47 nucleotide. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về hình thái và đặc điểm vùng gen ITS1- 5.8S-ITS2, chúng tôi có thể kết luận loài Amanita sp.9 có thể là loài mới đối với khoa học. 108 3.4.23. Loài Amanita sp.10 (DL001) Mô tả loài: Quả thể: Khi nấm trưởng thành, mũ nấm có hình ô dù màu trắng. Mũ nấm rộng khoảng 6-8 cm, bề mặt có lớp lông nhỏ khá dày bao phủ lên toàn bộ mũ nấm màu trắng. Lớp bề mặt này dễ dàng tách ra khỏi phiến nấm. Mũ nấm sần sùi không trơn nhẵn. Rìa mép nấm có các khía nông xếp sít nhau Phiến nấm màu trắng uốn cong từ cuống tới mép nấm, các phiến nấm xếp sít nhau dày và đều Cuống nấm dài từ 5,5 - 15 cm hình trụ thon dài từ đầu gốc tới mũ nấm, có màu trắng giống với mũ nấm. Trên bề mặt cuống nấm có các lông nhỏ mịn màu trắng. Có vòng nấm điển hình, màu trắng, mỏng tựa như khăn quanh cuống. Bao gốc là vết tích lúc nhỏ của nấm. Bao gốc màu trắng như bột hình lá bắc có kích thước 1 – 2,5 cm. Thịt nấm màu trắng, mỏng và mềm. Hệ sợi có vách ngăn ngang. Bào tử có hình elip, kích thước 7 – 9 x 10- 12 µm. Bên trong bào tử có nhiều nội chất hạt hạt tinh dầu, lỗ nẩy mầm lệch khoảng 15 độ. Bào tử tập trung nhiều và chồng chất ở đảm nên dễ dàng tìm thấy. Sinh thái: Là loài thường mọc riêng rẽ, sinh trưởng mạnh vào mùa mưa sống trong điều kiện nắng, khô ráo nhiệt độ từ 18 – 25 độ C, độ ẩm 65 – 80%. Phân bố: Nấm mọc chủ yếu ở nhiều vùng Tây Nguyên như Đắk Lắk, Đà Lạt, Nha Trang. Giá trị hiện đã biết: chưa rõ Số hiệu mẫu: TH-17-TN.0029(DL001), Địa điểm lưu trữ mẫu: Phòng thí nghiệm bộ môn Sinh học Trường Đại học Tây Nguyên. Thông tin về hình, ảnh Amanita sp.10 109 Hình 3.23A: Amanita sp.10 a: Quả thể; b: Bào tử; c: Hệ sợi Ghi chú: a = 2 cm, b = 2 m 110 Hình 3.23B. So sánh vùng gen ITS1-5.8S-ITS2 của Amanita sp.10 (DL001) với các mẫu có độ tương đồng cao nhất Loài Amanita sp.10 có độ tương đồng cao nhất 85% với loài Amanita sp. KA12-1175 (KF017938) phân bố ở Korea và 84% với loài Amanita sp. 'albemarlensis' (KY549348) phân bố ở Mỹ. Chiều dài vùng gen ITS1-5.8S-ITS2 của loài Amanita sp.10 là 427bp ngắn hơn so với hai loài có độ tương đồng cao nhất 111 (Hình3.23B). Loài Amanita sp.10 khác với loài Amanita sp. KA12-1175 (KF017938) ở 77 nucleotide và khác với loài Amanita sp. 'albemarlensis' (KY549348) ở 80 nucleotide. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về hình thái và đặc điểm vùng gen ITS1- 5.8S-ITS2, chúng tôi có thể kết luận loài Amanita sp.10 có thể là loài mới đối với khoa học. 3.4.24. Loài Amanita sp.11( DL127) Mô tả loài: Mũ nấm rộng khoảng 6-8 cm, màu vàng mật ong nhạt. Có bờ vân màu trắng kem chiếm 15-20 % bán kính mũ nấm. Ở trung tâm màu đậm hơn và màu nhạt dần ra đến rìa mép. Lớp da của mũ khô, không dính. Phiến nấm màu trắng đến hồng nhạt uốn cong dần khi đi gần tới cuống, có rãnh sâu. Cuống nấm hình trụ, màu trắng. Cuống nấm dài khoảng 15 cm, đường kính khoảng 1 cm ở phía gốc phình dần dạng củ xốp và có lông nhỏ. Trên cuống có các đường zíc- zắc màu trắng bao quanh cuống nấm. Bao gốc hình lá đài màu trắng Thịt nấm màu màu trắng, mềm. Hệ sợi có đường kính 2-4μm Bào tử có hình elip kéo dài ra kích thước bào tử 6,5 – 7,5 × 10 – 12,8 μm, bên trong có nhiều hạt tinh dầu xanh nhạt, lỗ nẩy mầm lệch khoảng 20 - 25 độ. Sinh thái: Là loài thường mọc riêng rẽ, sinh trưởng mạnh vào mùa mưa sống trong điều kiện nắng, khô ráo nhiệt độ từ 18 – 25 độ C, độ ẩm 65 – 80%. Phân bố: Nấm mọc chủ yếu ở rừng thông và thảm cỏ, cây bụi ở khu vực Tây Nguyên Gíá trị hiện đã biết: chưa rõ Số hiệu mẫu: TH-17-TN.0030(DL127), Địa điểm lưu trữ mẫu: Phòng thí nghiệm bộ môn Sinh học Trường Đại học Tây Nguyên. 112 Thông tin về hình, ảnh: Amanita sp.11 Sự tƣơng đồng của loài Amanita sp.11 với loài nấm khác Về đặc điểm hình thái của loài có rất nhiều đặc điểm khác biệt với các loài nấm khác thuộc họ Amanitaceae. Hình 3.24 A: Amanita sp.11 a, b, c: Quả thể; d: Bào tử; e: Hệ sợi Ghi chú: a = 2 cm, d = 2 m 113 Hình 3.24B. So sánh vùng gen ITS1-5.8S-ITS2 của Amanita sp.11(DL127) với các mẫu có độ tương đồng cao nhất Loài Amanita sp. 11 có độ tương đồng cao nhất 96% với loài Amanita pakistanica (KX365198) phân bố ở Pakistan. Tuy nhiên, chiều dài vùng gen ITS1- 5.8S-ITS2 của loài Amanita sp.11 là 577bp ngắn hơn so với loài có độ tương đồng cao nhất (Hình3.24B) và khác ở 19 nucleotide. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về hình thái và đặc điểm vùng gen ITS1- 5.8S-ITS2, chúng tôi có thể kết luận loài Amanita sp.11 có thể là loài mới đối với khoa học. 114 3.4.25. Loài Amanita sp.12( DL019) Mô tả loài: Quả thể: Khi nấm trưởng thành, mũ nấm có hình ô dù, ở trung tâm mũ nấm phẳng và hơi lõm, có màu trắng kem đến vàng kem. Mũ nấm rộng khoảng 8-10 cm, trung tâm mũ nấm lõm hẳn xuống bán kính 1cm,có màu vàng đậm nhạt dần ra đến rìa mép, bề mặt như rắc một lớp bột màu vàng cháy. Lớp bề mặt này dễ dàng tách ra khỏi phiến nấm. Rìa mép nấm có các khía nông xếp sít nhau Phiến nấm màu trắng kem đến vàng kem uốn cong từ cuống tới mép nấm, các phiến nấm xếp xít nhau dày và đều. Cuống nấm dài từ 6 - 12 cm hình trụ thon dài từ đầu gốc tới mũ nấm, có màu vàng giống với mũ nấm. Trên bề mặt cuống nấm có phủ một lớp phấn bột màu vàng cam. Lớp bột này dễ bị bong ra khỏi cuống nấm. Bao gốc dạng đế hoa, là vết tích lúc nhỏ của nấm hình lá bắc. Bao gốc có màu nâu xám. Thịt nấm màu trắng kem hoặc vàng kem, dày và mềm. Bào tử có hình tròn, kích thước 2.5 – 3,5 x 4 –6µm. Bên trong bào tử có nhiều nội chất hạt hạt tinh bột, lỗ nẩy mầm lệch khoảng 15 độ. Bào tử tập trung nhiều và chồng chất ở đảm nên dễ dàng tìm thấy. Hệ sợi không phân nhánh. Sinh thái: Là loài thường mọc riêng rẽ, sinh trưởng mạnh vào mùa mưa sống trong điều kiện nắng, khô ráó nhiệt độ từ 18 – 25 độ C, độ ảm 65 – 80%. Phân bố: Nấm mọc chủ yếu ở nhiều vùng Tây Nguyên như Đắk Lắk, Đà Lạt, Nha Trang. Giá trị hiện đã biết: chưa biết Số hiệu mẫu: TH-17-TN.0031(DL019), Địa điểm lưu trữ mẫu: Phòng thí nghiệm bộ môn Sinh học Trường Đại học Tây Nguyên. 115 Thông tin về hình, ảnh amanita Sp.12 Hình 3.25A: Amanita Sp.12 a, b, c: Quả thể; d: Bào tử; e: Hệ sợi Ghi chú: a = 2 cm, d = 2 m 116 Hình 3.25B . So sánh vùng gen ITS1-5.8S-ITS2 của Amanita sp.12 với các mẫu có độ tương đồng cao nhất 117 Loài Amanita sp.12 có độ tương đồng cao nhất 94% với loài Amanita pantherina LG307 (EU909452) phân bố ở Mỹ và 93% với loài Amanita pantherina 45929 (AB080784) và Amanita pantherina OSC 1064065 (EU525997) phân bố ở Mỹ; Amanita pantherina FB-30984 (AB096047) phân bố ở CBM và Amanita pantherina DAVFP:29323 (JF899547) phân bố ở Canada. Chiều dài vùng gen ITS1-5.8S-ITS2 của loài Amanita sp.12 là 586bp dài hơn so với 5 loài có độ tương đồng cao nhất (Hình 3.25B). Loài Amanita sp.12 khác với loài Amanita pantherina LG307 và 45929 (EU909452 và AB080784) ở 11 nucleotide; khác với Amanita pantherina OSC 1064065, FB-30984 và DAVFP:29323 (EU525997, AB096047 và JF899547) ở 12 nucleotide. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về hình thái và đặc điểm vùng gen ITS1-5.8S- ITS2, chúng tôi có thể kết luận loài Amanita sp.12 có thể là loài mới đối với khoa học. 3.5. Ảnh hƣởng của các nhân tố sinh thái đến sự phân bố của chi nấm Amanita 3.5.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phân bố các loài nấm thuộc chi Amanita Bảng 3.2: Phân bố của các loài nấm chi Amanita theo nhiệt độ Stt Tên khoa học Nhiệt độ 22 1 Amanita sp.1 25 36 8 2 Amanita sp.2 22 28 8 3 Amanita sp.3 10 25 4 Amanita caesarea (Scop.) Pers. 1801 11 20 5 Amanita caesareoides Lj.N. Vassiljeva 1950 12 30 9 6 Amanita sp.12 19 32 4 7 Amanita crocea Quél. Singer 1951 17 31 5 8 Amanita eliae Quél. 1872 14 33 9 Amanita excelsa Fr. Bertill. 1866 14 118 Stt Tên khoa học Nhiệt độ 22 10 Amanita flavoconia G.F. Atk. 1902 5 29 11 Amanita fulva Fr. 1815 12 32 6 12 Amanita sp.4 28 7 13 Amanita sp.5 14 14 Amanita multisquamosa Peck 1901 2 19 15 Amanita pantherina D.T. Jenkins 1977 12 2 16 Amanita phalloides (Fr.) Secr. 1833 8 10 17 Amanita pilosella Corner & Bas 1962 12 2 18 Amanita sp.6 10 29 3 19 Amanita similis Boedijn 1951 10 19 2 20 Amanita spreta (Peck) sacc. 1887 15 4 21 Amanita sp.7 (DL274) 19 22 Amanita sp.8 (DL89) 11 21 23 Amanita sp.9 (DH048) 8 13 24 Amanita sp.10 (DL001) 14 5 25 Amanita sp.11 (DL127) 19 Mật độ 196 554 65 Số loài 16 25 13 119 Biểu đồ 1: Tỷ lệ % mật độ các loài nấm theo nhiệt độ Từ kết quả của bảng 2 và biểu đồ 1 ta nhận thấy rằng nhiệt độ là nhân tố sinh thái ảnh hưởng rất rõ đến sự xuất hiện của các loài nấm thuộc chi Amanita Ở ngưỡng nhiệt độ 19-22 0C có tần số xuất hiện của các loài nấm là chiếm ưu thế, chiếm 68% so với ngưỡng nhiệt độ còn lại chiếm 24% ở ngưỡng nhiệt độ nhỏ hơn 19 0C và 8% ở ngưỡng nhiệt độ lớn hơn 22 0C trong khoảng nhiệt độ nghiên cứu. 120 3.5.2. Ảnh hưởng của độ ẩm đến sự phân bố các loài nấm thuộc chi Amanita Bảng 3.3: Ảnh hưởng độ ẩm đến sự xuất hiện các loài nấm thuộc chi Amanita. Stt Tên khoa học < 85 85 - 90 > 90 Tổn g 1 Amanita sp.1 20 55 4 79 2 Amanita sp.2 27 40 4 71 3 Amanita sp.3 6 42 48 4 Amanita caesarea (Scop.) Pers. 1801 8 22 30 5 Amanita caesareoides Lj.N. Vassiljeva 1950 14 42 2 58 6 Amanita sp.12 14 34 4 52 7 Amanita crocea Quél. Singer 1951 10 30 7 47 8 Amanita eliae Quél. 1872 6 36 42 9 Amanita excelsa Fr. Bertill. 1866 17 17 10 Amanita flavoconia G.F. Atk. 1902 1 28 29 11 Amanita fulva Fr. 1815 7 35 3 45 12 Amanita sp.4 25 7 32 13 Amanita sp.5 19 19 14 Amanita multisquamosa Peck 1901 21 21 15 Amanita pantherina D.T. Jenkins 1977 14 14 16 Amanita phalloides (Fr.) Secr. 1833 14 14 17 Amanita pilosella Corner & Bas 1962 12 2 14 18 Amanita sp.6 2 33 35 19 Amanita similis Boedijn 1951 7 25 2 34 20 Amanita spreta (Peck) sacc. 1887 15 2 17 21 Amanita Amanita sp.7 (DL274) 19 19 22 Amanita sp.8 (DL89) 9 21 30 23 Amanita sp.9 (DH048) 9 13 22 24 Amanita sp.10 (DL001) 10 2 12 25 Amanita sp. 11 (DL127) 14 14 Tổng 14 0 636 39 815 Số loài 14 25 11 121 Biểu đồ 2: Tỷ lệ % mật độ các loài nấm theo độ ẩm Qua kết quả của bảng 3.3, biểu đồ 2 về phân bố và tỉ lệ phần trăm của các loài nấm thuộc chi Amanita chúng tôi đã nhận định rằng vai trò của của độ ẩm tác động rất rõ nét đến sự xuất hiện của các loài nấm thuộc chi Amanita cụ thể ở độ ẩm 85- 90% chiếm tỉ lệ 78% số loài nấm xuất hiện, đây cũng là độ ẩm thích hợp nhất cho sự sinh trưởng phát triển của các loài nấm thuộc chi Amanita trong ngưỡng độ ẩm nghiên cứu. Còn đối với độ ẩm lớn hơn 90% và nhỏ hơn 85% chiếm tỉ lệ 5%, 17% số loài nấm xuất hiện điều này có thể giải thích là trong điều kiện độ ẩm nhỏ hơn 90% thường đi kèm với nhiệt độ môi trường lớn hơn 22 0C điều kiện này không phải là điều kiện tối ưu cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài nấm chi Amanita . Đối với độ ẩm quá cao lớn hơn 90% môi trường quá ẩm ướt, dẫn đến lượng nước trong cơ chất nhiều, đây là điều kiện không thuận lợi cho các phản ứng phân huỷ và sự sinh trưởng của hệ sợi nấm. Với hai khoảng độ ẩm nhỏ hơn 85% và lớn hơn 90% không thuận lợi cho các loài nấm chi Amanita dẫn đến tần suất bắt gặp ở môi trường này ít. Điều này có nghĩa là ở khu vực Tây Nguyên độ ẩm không khí từ 85-90% là độ ẩm thích hợp cho các loài nấm thuộc chi Amanita. 122 3.4.3. Ảnh hưởng của độ cao đến sự phân bố các loài nấm thuộc chi Amanita Bảng 3.4: Phân bố các loài nấm chi Amanita theo độ cao. Stt Tên khoa học 20 0 - 50 0 50 0 - 80 0 800 - 110 0 > 1100 Tổng 1 Amanita sp.1 16 38 8 6 68 2 Amanita sp.2 18 40 6 64 3 Amanita sp.3 11 27 38 4 Amanita caesarea (Scop.) Pers. 1801 9 19 2 30 5 Amanita caesareoides Lj.N. Vassiljeva 1950 12 40 3 55 6 Amanita sp.12 11 35 7 53 7 Amanita crocea Quél. Singer 1951 6 38 5 49 8 Amanita eliae Quél. 1872 6 31 6 4 47 9 Amanita excelsa Fr. Bertill. 1866 14 14 10 Amanita flavoconia G.F. Atk. 1902 5 29 34 11 Amanita fulva Fr. 1815 7 35 6 48 12 Amanita sp.4 35 5 37 13 Amanita sp.5 14 14 14 Amanita multisquamosa Peck 1901 4 17 21 15 Amanita pantherina D.T. Jenkins 1977 14 14 16 Amanita phalloides (Fr.) Secr. 1833 14 14 17 Amanita pilosella Corner & Bas 1962 7 2 9 18 Amanita sp.6 8 23 4 5 40 19 Amanita similis Boedijn 1951 7 22 29 20 Amanita spreta (Peck) sacc. 1887 15 4 19 21 Amanita Amanita sp.7 (DL274) 19 19 22 Amanita sp.8 (DL89) 9 23 32 23 Amanita sp.9 (DH048) 8 20 28 24 Amanita sp.10 (DL001) 20 2 22 25 Amanita sp.11 (DL127) 14 14 Tổng 13 7 60 3 60 15 815 123 Stt Tên khoa học 20 0 - 50 0 50 0 - 80 0 800 - 110 0 > 1100 Tổng Số loài 15 25 13 03 Biểu đồ 3: Tỷ lệ % mật độ các loài nấm theo độ cao Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 3.4 và biểu đồ 3 về ảnh hưởng của độ cao đến sự xuất hiện của các loài nấm thuộc chi Amanita ta nhận thấy rằng, trong khoảng độ cao nghiên cứu từ 200 đến lớn hơn 1100m so với mặt nước biển thì tần số xuất hiện của các loài nấm thuộc chi Amanita có xu hướng giảm dần theo độ cao. Nấm xuất hiện nhiều nhất ở độ cao từ 500 đến 800m chiếm 74%, tiếp đó là 17% ở độ cao 200 đến 500m, tần số xuất hiện của nấm giảm dần và nhanh hơn ở độ cao 800-1100m là 7% và còn 2% ở độ cao lớn hơn 1100m. Điều này được lý giải là lên cao trên 800m thì hơi nước tăng cao, lượng ôxy thấp dẫn đến độ ẩm không khí tăng cao đến 95- 100%. Với điều kiện trên thì không phù hợp cho hệ sợi và quả thể nấm chi Amanita phát triển. Từ kết quả trên chỉ ra rằng độ cao từ 500-800 m là độ cao phù hợp cho các loài nấm thuộc chi Amanita sinh trưởng và phát triển. 124 3.5.4. Ảnh hưởng của ánh sáng đến sự phân bố các loài nấm thuộc chi Amanita Bảng 3.5: Sự phân bố các loài nấm thuộc chi Amanita theo cường độ ánh sáng. Stt Tên khoa học Ánh sáng < 8000 8000 - 10000 > 10000 1 Amanita sp.1 25 50 2 Amanita sp.2 22 39 3 Amanita sp.3 10 20 4 Amanita caesarea (Scop.) Pers. 1801 4 20 8 5 Amanita caesareoides Lj.N. Vassiljeva 1950 17 30 9 6 Amanita sp.12 21 25 9 7 Amanita crocea Quél. Singer 1951 14 30 8 Amanita eliae Quél. 1872 12 30 9 Amanita excelsa Fr. Bertill. 1866 14 10 Amanita flavoconia G.F. Atk. 1902 4 30 11 Amanita fulva Fr. 1815 15 30 12 Amanita sp.4 30 9 13 Amanita sp.5 9 14 Amanita multisquamosa Peck 1901 6 15 15 Amanita pantherina D.T. Jenkins 1977 4 15 16 Amanita phalloides (Fr.) Secr. 1833 4 15 17 Amanita pilosella Corner & Bas 1962 7 5 18 Amanita sp.6 15 20 19 Amanita similis Boedijn 1951 13 25 20 Amanita spreta (Peck) sacc. 1887 13 6 21 Amanita Amanita sp.7 (DL274) 9 15 22 Amanita sp.8 (DL89) 11 21 23 Amanita sp.9 (DH048) 11 13 24 Amanita sp.10 (DL001) 15 2 25 Amanita sp.11 (DL127) 15 4 Mật độ 226 537 52 Số loài 19 24 8 125 Biểu đồ 4: Tỷ lệ % mật độ các loài theo ánh sáng Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 3.5 biểu đồ 4 thấy rõ rằng ánh sáng ảnh hưởng rõ đến sự xuất hiện quả thể của các loài nấm thuộc chi Amanita. Các loài nấm chi Amanita ở khu vực Tây Nguyên xuất hiện chủ yếu ở cường độ ánh sáng nhỏ hơn 8000 -10000 lux chiếm tỉ lệ 66% so với 22% ở cường độ ánh sáng nhỏ hơn 8000 lux và 6% khi ánh sáng lớn hơn 10000 lux trong ngưỡng ánh sáng nghiên cứu. Sự hình thành quả thể của các loài nấm thuộc chi Amanita tốt nhất ở cường độ ánh sáng từ 8000-10000 lux như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với thực tế điều tra các loài nấm này chỉ xuất hiện ở các kiểu rừng lá kim và rừng thưa, sau những cơn mưa trời nắng trở lại thì các loài nấm thuộc chi Amanita xuất hiện nhiều nhất. 126 3.5.5. Ảnh hưởng của sinh cảnh đến sự phân bố các loài nấm thuộc chi Amanita Bảng 3.6: Sự phân bố các loài nấm thuộc chi Amanita theo sinh cảnh. STT Tên loài Sinh cảnh RT RT X RB TX RHG LK& LR TC , CB Tổng 1 Amanita sp.1 3 1 1 2 7 2 Amanita sp.2 3 1 4 8 3 Amanita sp.3 3 1 2 6 4 Amanita caesarea (Scop.) Pers. 1801 1 2 3 6 5 Amanita caesareoides Lj.N. Vassiljeva 1950 2 1 2 1 6 6 Amanita sp.12 3 2 5 7 Amanita crocea Quél. Singer 1951 1 3 2 6 8 Amanita eliae Quél. 1872 3 3 9 Amanita excelsa Fr. Bertill. 1866 1 2 2 5 10 Amanita flavoconia G.F. Atk. 1902 3 2 1 6 11 Amanita fulva Fr. 1815 1 1 1 1 4 12 Amanita sp.4 1 1 4 2 8 13 Amanita sp.5 1 4 3 8 14 Amanita multisquamosa Peck 1901) 3 2 5 15 Amanita pantherina D.T. Jenkins 1977 1 2 2 5 16 Amanita phalloides (Fr.) Secr. 1833 3 1 4 17 Amanita pilosella Corner & Bas 1962 1 3 1 5 18 Amanita sp.6 3 2 1 6 19 Amanita similis Boedijn 1951 3 1 2 2 8 20 Amanita spreta (Peck) sacc. 1887 2 2 1 5 21 Amanita Amanita sp.7 (DL274) 3 3 3 9 22 Amanita sp.8 (DL89) 3 3 3 9 23 Amanita sp.9 ( DH048) 3 2 5 10 24 Amanita sp.10 (DL001) 2 1 1 4 8 25 Amanita sp.11 (DL127) 1 1 1 3 Mật độ 49 1 16 43 46 Số loài 20 1 14 20 21 127 Biểu đồ 5: Tỷ lệ % mật độ các loài nấm theo kiểu rừng Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 3.6 biểu đồ 5 thấy rõ rằng sinh cảnh có ảnh hưởng đến sự xuất hiện quả thể của các loài nấm thuộc chi Amanita. Các loài nấm chi Amanita ở khu vực Tây Nguyên xuất hiện chủ yếu ở các sinh cảnh rừng thông, rừng hỗn giao và thảm cỏ cây bui là chủ yếu so với 5 kiểu rừng đã điều tra. 3.5.6. Mô hình hồi quy đa biến dự báo tần số xuất hiện (mật độ) của các loài nấm liên quan tới các nhân tố sinh thái (nhiệt độ, độ ẩm, độ cao và cường độ ánh sáng) Bảng 3.7. Số liệu điều tra của các nhân tố sinh thái với các loài nấm chi Amanita tại khu vực Tây Nguyên. Stt Tên khoa học Tansoxu athien Kieu rung Doca o Nhi et do Doa m Anh sang 1 Amanita spreta (Peck) sacc. 1887 34 3 200 24 90 8200 2 Amanita sp.6 35 3 200 25 75 1060 0 3 Amanita pantherina D.T. Jenkins 1977 33 3 250 21 80 8800 4 Amanita spreta (Peck) sacc. 1887 37 3 250 22 75 1146 0 5 Amanita pilosella Corner & Bas 1962 28 3 250 24 90 5500 128 Stt Tên khoa học Tansoxu athien Kieu rung Doca o Nhi et do Doa m Anh sang 6 Amanita sp.1 33 3 250 24 95 6890 7 Amanita sp.9 31 2 250 25 90 6600 8 Amanita sp.12 40 3 250 25 75 1260 0 9 Amanita similis Boedijn 1951 35 1 250 25 60 1220 0 10 Amanita sp.8 31 1 300 22 90 6500 11 Amanita sp.4 33 4 300 22 85 7900 12 Amanita solitaria sensu NCL 1960 37 3 300 24 90 9000 13 Amanita phalloides (Fr.) Secr. 1833 34 4 300 24 85 8200 14 Amanita sp.2 33 3 300 24 85 7870 15 Amanita sp.12 36 2 300 25 80 9690 16 Amanita caesarea (Scop.) Pers. 1801 32 3 300 25 90 6790 17 Amanita sp.5 32 4 300 25 85 6967 18 Amanita sp.1 34 4 300 25 85 8000 19 Amanita sp.8 35 2 300 26 98 7000 20 Amanita sp.2 34 3 350 20 99 6400 21 Amanita sp.11 39 2 400 21 80 1080 0 22 Amanita sp.3 33 3 400 22 90 6650 23 Amanita sp.7 39 3 400 22 91 9230 24 Amanita sp.8 36 3 400 23 90 7800 25 Amanita pantherina D.T. Jenkins 1977 39 4 400 23 85 9890 26 Amanita sp.10 34 4 400 23 95 6500 27 Amanita caesarea (Scop.) Pers. 1801 34 3 400 23 100 6000 28 Amanita crocea 34 3 450 20 89 7050 29 Amanita sp. 12 35 4 450 22 85 7800 30 Amanita sp.9 40 3 450 22 89 9500 31 Amanita calyptroderma 41 4 450 22 90 9700 32 Amanita sp.1 35 4 450 22 90 7000 129 Stt Tên khoa học Tansoxu athien Kieu rung Doca o Nhi et do Doa m Anh sang 33 Amanita sp.5 33 3 450 22 85 6670 34 Amanita caesareoides Lj.N. Vassiljeva 1950 41 4 450 23 97 9000 35 Amanita sp.7 34 3 500 17 97 6000 36 Amanita excelsa 38 2 500 19 91 8080 37 Amanita spreta (Peck) sacc. 1887 38 1 500 21 90 7900 38 Amanita sp.6 38 3 500 21 90 8200 39 Amanita eliae 34 4 500 21 90 6500 40 Amanita sp.11 34 4 500 21 95 6000 41 Amanita similis (Boedijn 1951) 38 4 500 22 98 7200 42 Amanita sp.3 32 3 500 23 90 5500 43 Amanita similis Boedijn 1951 36 4 550 22 90 7000 44 Amanita sp.5 40 4 560 19 94 8340 45 Amanita pantherina D.T. Jenkins 1977 38 4 600 17 95 7000 46 Amanita sp.5 40 1 600 18 95 7900 47 Amanita flavoconia G.F. Atk. 1902 39 2 600 18 98 7000 48 Amanita cokeri E.-J. Gilbert & Kühner ex E.-J. Gilbert 1940 36 2 600 19 90 6870 49 Amanita phalloides (Fr.) Secr. 1833 37 4 600 19 90 7112 50 Amanita sp.10 42 1 600 20 90 9200 51 Amanita sp.12 36 2 600 21 95 5900 52 Amanita fulva 39 2 600 21 90 7700 53 Amanita phalloides (Fr.) Secr. 1833 38 1 620 18 98 6500 54 Amanita multisquamosa Peck 1901 37 1 650 19 90 7000 55 Amanita sp.12 40 4 700 17 90 7700 56 Amanita sp.11 38 2 700 17 99 6100 57 Amanita flavoconia G.F. Atk. 1902 38 1 700 18 94 6500 58 Amanita sp.5 39 2 700 18 95 6900 130 Stt Tên khoa học Tansoxu athien Kieu rung Doca o Nhi et do Doa m Anh sang 59 Amanita excelsa 37 1 700 18 95 6000 60 Amanita sp.2 42 2 700 18 97 8000 61 Amanita fulva 39 1 700 18 95 7000 62 Amanita caesareoides Lj.N. Vassiljeva 1950 41 2 700 19 92 7800 63 Amanita sp.10 39 2 700 19 85 7800 64 Amanita similis Boedijn 1951 38 2 700 19 90 7000 65 Amanita flavoconia G.F. Atk. 1902 38 2 700 20 90 6800 66 Amanita pilosella Corner & Bas 1962 45 2 710 20 90 1000 0 67 Amanita sp.3 40 1 750 17 95 7000 68 Amanita multisquamosa Peck 1901 39 1 750 17 100 6000 69 Amanita sp.4 41 1 800 17 95 7000 70 Amanita solitaria (sensu NCL 1960) 38 2 800 18 90 6500 71 Amanita caesarea (Scop.) Pers. 1801 41 2 800 18 95 7000 72 Amanita sp.8 35 1 800 19 85 5800 73 Amanita sp.2 41 2 850 20 95 6700 74 Amanita sp.6 39 1 900 17 95 5500 75 Amanita excelsa 38 1 900 17 90 5896 76 Amanita multisquamosa Peck 1901 41 2 900 18 90 6900 77 Amanita sp.3 41 2 900 18 90 6900 78 Amanita sp.4 43 2 900 18 95 7000 79 Amanita sp.4 41 1 900 18 90 7000 80 Amanita sp.1 39 2 900 18 95 5690 81 Amanita sp.2 41 1 900 18 90 6900 82 Amanita flavoconia G.F. Atk. 1902 40 2 900 18 90 6500 83 Amanita pilosella Corner & Bas 1962 44 1 900 18. 5 95 7800 84 Amanita sp.10 40 1 900 19 90 6500 131 Stt Tên khoa học Tansoxu athien Kieu rung Doca o Nhi et do Doa m Anh sang 85 Amanita caesareoides Lj.N. Vassiljeva 1950 40 2 900 19 95 5890 86 Amanita pilosella Corner & Bas 1962 41 1 900 19 90 6934 87 Amanita eliae 43 2 1000 17 95 6500 88 Amanita pantherina D.T. Jenkins 1977 41 1 1000 17 95 5906 89 Amanita caesarea Gillet 1874 45 1 1000 18 97 7000 90 Amanita sp.7 42 2 1000 18 90 6790 91 Amanita fulva 44 1 1100 17 97 6100 92 Amanita eliae 36 1 1100 17 99 6000 93 Amanita sp.6 43 2 1100 19 85 7000 94 Amanita sp.1 45 1 1200 17 93 6400 95 Amanita eliae 36 1 1200 17 90 6790 96 Amanita multisquamosa Peck 1901 42 1 1200 18 90 7110 97 Amanita calyptroderma 35 1 1300 18 90 6000 98 Amanita phalloides (Fr.) Secr. 1833 32 2 1400 17 90 8000 99 Amanita sp.10 44 1 1500 17 95 6600 Mô hình hồi qu đa biến dự báo tần số xuất hiện của các loài nấm thuộc chi Amanita với các nhân tố sinh thái Vấn đề đặt ra là nghiên cứu mối quan hệ giữa tần số xuất hiện của các loài nấm thuộc chi Amanita với các nhân tố sinh thái, để tìm ra các tổ hợp sinh thái hoặc nhân tố sinh thái quan trọng, phục vụ cho việc xác định vùng phân bố, cảnh báo, bảo vệ và các kỹ thuật liên quan. Với số liệu điều tra 99 điểm tổng hợp dữ liệu trên Excel, sử dụng phần mềm Statgraphic Centurion XV để thiết lập các hàm hồi quy đa biến và phân tích mối quan hệ, tần số xuất hiện các loài Nấm với các nhân tố sinh thái. Với dung lượng mẫu 99 điểm cho các loài nâm, phân tích hồi quy với 05 nhân tố sinh thái quan 132 trọng, các biến chưa thỏa mãn điều kiện về quan hệ với tần số xuất hiện các loài nấm được loại trừ ở mức P > 0,05. Việc dò tìm quan hệ từ hàm đơn giản đến phức tạp, từ biến đơn đến tổ hợp biến và đổi biến số. Kết quả xây dựng được hàm hồi quy đa biến cho các loài nấm như sau: Bảng 3.8. Giá trị của phương trình hồi qui đa biến Tham số Giá trị Sai số T P-value A -1.98314 6.81899 -0.290825 0.7718 Anhsang 0.00207615 0.000191312 10.8521 0.0000 Doam 0.283289 0.0470994 6.01471 0.0000 Docao 0.00764196 0.00112211 6.81033 0.0000 Nhietdo -0.298556 0.134036 -2.22744 0.0281 Với 05 biến nhân tố sinh thái được dò tìm, thì cho thấy rằng cả 04 nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến tần số xuất hiện và phân bố của các loài nấm và thể qua phương trình sau: Tansoxuathien = C + a*l + b*m + c*h - d*t (C, a,b,d là hằng số) Với n = 99 và tất cả biến số được kiểm tra bằng tiêu chuẩn t với điều kiện P < 0,05; từ đây đã phát hiện 4 nhân tố là ánh sáng (l), độ ẩm không khí (m), độ cao so với mặt nước biển (h) và nhiệt độ không khí (t) có ảnh hưởng rõ rệt đến và tần số xuất hiện của các loài nấm. Đồng thời với R2 = 72.7894% với P < 0,05 cho thấy rằng quan hệ giữa , tần số xuất hiện của các loài nấm với 04 nhân tố sinh thái trên là rất chặt chẽ, và tác động qua lại lẫn nhau như sau: Tần số xuất hiện tỉ lệ nghịch với nhiệt độ, điều này cho thấy khi nhiệt độ tăng thì sẽ làm giảm tần số xuất hiện của các loài nấm. Ngoài ra tần số xuất hiện của các loài nấm tỷ lệ thuận với độ ẩm, cường độ ánh sáng và độ cao so với mặt nước biển, điều này có nghĩa là càng lên cao thì nhiệt độ không khí giảm, độ ẩm không khí tăng lên tần số xuất hiện của các loài nấm càng tăng . Mô hình hồi quy giúp cho việc hiểu biết những yêu cầu sinh thái ban đầu của các loài nấm. Đây là cơ sở để giúp cho việc phát hiện khu vực phân bố của các loài, cũng như là cơ sở cho việc gây trồng và phát triển các loài nấm nói trên. 133 3.6. Kết quả độc tính cấp của loài Amanita sp.1 Kết quả độc tính cấp của nấm Amanita sp.1 theo đường uống. Với sự bố trí thí nghiệm ở trên chúng tôi thu được kết quả độc tính cấp theo đường uống của mẫu Nấm được trình bày ở bảng 3.9. 134 Bảng 3.9. Số lượng chuột chết, biểu hiện bên ngoài của chuột khi uống mẫu Nấm Lô Mẫu (mg/kgP) số chuột chết trong vòng 72 giờ con số chuột chết trong sau 72 giờ con Biểu hiện bên ngoài trong vòng 0-72 giờ 1 3500 0 0 Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và ăn uống bình thường, tuy nhiên sau 24 giờ đến 72 giờ cho uống chuột có hiện tượng thần kinh tăng động, giảm ăn uống 2 4000 2 0 Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và ăn uống bình thường, tuy nhiên sau 24 giờ đến 72 giờ cho uống chuột có hiện tượng thần kinh tăng động, giảm ăn uống 3 4500 4 1 (sau 8 ngày uống) Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và ăn uống bình thường, tuy nhiên sau 24 giờ đến 72 giờ cho uống chuột có hiện tượng thần kinh tăng động, giảm ăn uống, có con mắt bị lồi ra 4 5000 6 2 (sau 7 ngày uống) Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và ăn uống bình thường, tuy nhiên sau 24 giờ đến 72 giờ cho uống chuột có hiện tượng thần kinh tăng động, giảm ăn uống, có con mắt bị lồi ra. Những con không ăn uống dẫn đến cơ thể suy nhược gầy yếu và chết 5 5500 8 2 (sau 5 ngày uống) Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và ăn uống bình thường, tuy nhiên sau 24 đến 72 giờ giờ cho uống chuột có hiện tượng thần kinh tăng động, không ăn uống, mắt bị lồi ra 6 6000 10 Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và ăn uống bình thường, tuy nhiên sau 24 giờ cho uống chuột có hiện tượng thần kinh tăng động, không ăn uống, mắt bị lồi ra 7 7000 10 Sau khi uống 8 giờ chuột di chuyển và ăn uống bình thường, tuy nhiên sau 24 giờ cho uống chuột có hiện tượng thần kinh tăng động, không ăn uống, mắt bị lồi ra 135 Bảng 3.10. Tổng hợp các dữ liệu thu được Liều (mg/kg P) Số chuột chết trong 72 giờ (con) N a (mg) b a × b a×b/N (mg) 3500 0 10 - - - - 4000 2 10 500 1 500 50 4500 4 10 500 3 1500 150 5000 6 10 500 5 2500 250 5500 8 10 500 7 3500 350 6000 10 10 500 9 4500 450 Σa×b/N 1250 Liều 7000mg cũng gây chết 100% động vật thí nghiệm. Tuy nhiên liều 6000mg mới là liều thấp nhất gây chết 100% động vật thí nghiệm là mức liều này làm cơ sở tính toán liều gây chết 50% động vật thí nghiệm. Do đó, việc tổng hợp các dữ liệu trong bảng 2 phải bỏ qua liều 7000mg. N (số động vật trong từng lô): 10 (con/lô) a: Khoảng các giữa 2 liều liên tiếp là: 500 mg b: Tỷ lệ tử vong trung bình của hai nhóm liên tiếp Từ kết quả bảng 3.9 chúng tôi tính toán và xác định được LD50 (liều gây chết 50% động vật thí nghiệm) Giá trị LD50 của mẫu nấm là: LD50 LD50 LD50 = LD100 - Σa×b/N = 6000 – 1250 = 4750 Kết quả thí nghiệm trên cho thấy: mẫu Nấm nghiên cứu gây chết động vật thí nghiệm theo đường uống trong thí nghiệm này với liều gây chết 50% động vật thí nghiệm (LD50) là = 4750 mg/kg Qua kết quả nghiên cứu về độc tính của loài Amanita sp.1, chúng tôi thu được liều gây chết 50% chuột thí nghiệm là 4750mg/kg. 136 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1. Qua quá trình điều tra thành phần loài nấm thuộc họ Amanitaceae ở khu vực Tây Nguyên gồm có 01 chi Amanita, chúng tôi đã thu thập được 913 mẫu và định danh bằng phương pháp truyền thống hình thái so sánh giải phẫu có sự hỗ trợ của phương pháp sinh học phân tử trong xác định tên loài chúng tôi xác định được 25 loài, trong đó đã xác định tên khoa học được 13 loài và 12 loài xác định đến chi. 2. Trong số 13 loài đã xác định được tên khoa học có 06 loài là ghi nhận mới cho Việt Nam bổ sung vào danh mục nấm lớn Việt Nam A. caesareoides, A. crocea, A. flavoconia, A. multisquamosa, A. pilosella, A. Similis.. 3. Trong 12 loài xác định tới chi có 6 loài đã giải trình tự gen nhưng vẫn chưa xác đinh tên khoa học gồm A. sp.7, A. sp.8, A. sp.9, A. sp.10, A. Sp.11, A. sp.12 đây là những loài có thể mới cho khoa học. 4. Xác định được các nhân tố sinh thái của các loài nấm thuộc chi Amanita ở điều kiện nhiệt độ từ 19-22 0C, độ ẩm thích hợp 85-90% và độ cao từ 500 đến 800m và cường độ chiếu sáng 8000 -10000 lux là những nhân tố phù hợp cho chi nấm Amanita xuất hiện. 5. Xây dựng phương trình hồi qui đa biến dự báo sự xuất hiện của các loài nấm thuộc chi Amanita là Tansoxuathien = C + a*l + b*m + c*h - d*t 6. Xác định được độc tính cấp của loài Amanita sp.1 nghiên cứu gây chết động vật thí nghiệm theo đường uống với liều gây chết 50% động vật thí nghiệm (LD50) là 4750 mg/kg thể trọng.. 2. Kiến nghị - Tiếp tục định danh xác định tên khoa học của những loài chưa xác định được, mở rộng địa bàn nghiên cứu trên cả nước về đa dạng họ nấm Amanitaceae. - Cần đi sâu phân tích, nghiên cứu các hoạt chất có trong nấm để sử dụng trong lĩnh vực y học. - Bảo vệ môi trường sống của hệ nấm, bảo vệ rừng. 137 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN STT Tác giả Tên Bài báo Noi công bố Trang trong tạp chí Năm 1 Trần Thị Thu Hiền, Nguyễn Phương Đại Nguyên, Lê Bá Dũng, Trần Huy Thái, Thái Văn Tài Kết quả nghiên cứu thành phần loài nấm độc ở khu bảo tồn Nam Kar tỉnh Đăk Lăk Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 6 1124- 1129 2015 2 Trần Thị Thu Hiền, Nguyễn Phương Đại Nguyên Kết quả thành phần loài chi nấm độc Amanita phân bố ở Thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk Lăk Báo cáo khoa học về nghiên cứu và giảng dạy sinh học ở Việt Nam, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ hai 573- 580 2016 3 Trần Thị Thu Hiền, Nguyễn Phương Đại Nguyên, Trần Thị Ngọc Thiện Ghi nhận 5 loài mới thuộc chi Nấm độc Amanita Pers. 1797 bổ sung vào danh mục các loài Nấm độc họ Amanitaceae phân bố ở vườn quốc gia Chư Yang Sin tỉnh đaklak Báo cáo khoa học hội nghị toàn quốc lần thứ hai hệ thống bảo tàng thiên nhiên Việt Nam 446- 451 2016 4 Trần Thị Thu Hiền, Nguyễn Phương Đại Nguyên Ghi nhận 3 loài mới thuộc chi Amanita Dill. Ex Boehm. 1760 bổ sung vào danh mục nấm lớn Việt Nam Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 7 297- 302 2017 5 Trần Thị Thu Hiền, Trần Huy Thái, Lê Bá Dũng, Nguyễn Phương Đại Nguyên Đa dạng thành phần loài chi Amanita ở Vườn Quốc Gia Kon Ka Kinh, Tỉnh Gia Lai- Việt Nam Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 7 702- 709 2017 6 Trần Thị Thu Hiền, Trần Thị Kim Thi, Lê Bá Dũng, Trần Huy Thái Ghi nhận 3 loài mới thuộc chi Amanita Dill. Ex Boehm. 1760 bổ sung vào danh mục nấm lớn Việt Nam Tạp chí khoa học trường Đại học Tây Nguyên Số 27, tháng 12/2017 36-40 2017 7 Trần Thị Thu Đa dạng chi Nấm Tạp chí khoa học trường Chấp 138 Hiền, Trần Thị Kim Thi Amanita Dill. Ex Boehm. 1760 tại vườn quốc gia Chư Yang Sin tỉnh đaklak Đại học Tây Nguyên nhận đăng 8 Tran Thi Thu Hien, Tran D Khanh, Nguyen.P.D. Nguyen species diversity of the genus amanita dill. ex boehm. (1760) in chu yang sin national park, Đaklak, Viet Nam Journal of scientific and Engineering research 2018 139 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trịnh Tam Kiệt (2011), Nấm lớn ở Việt Nam, Tập (1), Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 2. Shaffer Robert. L. , (1975), “Mycologia, Mycological Society of AmericaVol”, 67, No. 1 (Jan. - Feb., 1975), pp. 1-18. 3. Bùi Xuân Đồng (1977), Những vấn đề nấm học, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 4. Đường Hồng Dật (1979), Cơ sở phân loại nấm, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 5. Trịnh Tam Kiệt (1981), Nấm lớn ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hàn Nội. 6. Trịnh Tam Kiệt (2012), Nấm lớn ở Việt Nam, Tập (2), Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 7. Lê Bá Dũng (2003), Nấm lớn Tây Nguyên, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 8. Lê Xuân Thám (2005), Nấm linh chi, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 9. Trịnh Tam Kiệt (2013), Nấm lớn ở Việt Nam, Tập (3), Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 10. Guarro J, GenéJ, Stchigel AM. (1999), Developments in fungal taxonomy, Clin Microbiol Rev. 1999 Jul;12(3):454-500 11. Số liệu Khí tượng thuỷ văn các tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2010-2015, Trạm khí tượng thuỷ văn Tây Nguyên 12. Số liệu khí tượng thuỷ văn các tỉnh Gia Lai giai đoạn 2010-2015, Trạm khí tưọng thuỷ văn Tây Nguyên 13. Số liệu Khí tượng thuỷ văn các tỉnh Kon Tum giai đoạn 2010-2015, Trạm khí tượng thuỷ văn Tây Nguyên. 140 14. Số liệu khí tượng thuỷ văn các tỉnh Đăk Lăk- Đăk Nông giai đoạn 2010-2015. Trạm khí tượng thuỷ văn Tây Nguyên. 15. Nguyễn Văn Chiển, (1985), Tây Nguyên-Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, Nxb.Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 16. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, Tập (1), (2), (3). Nhà xuất bản Trẻ, Thành Phố Hồ Chí Minh. 17. Phan Huy Dục, Ngô Anh (2004), Kết quả điều tra đa dạng nấm lớn (Macromycetes) ở Lộc Hải - Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế, Hội nghị toàn quốc nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 18. Trịnh Thị Tam Bảo (2008). “Thành phần loài nấm dược liệu của Việt Nam và đặc điểm sinh học của một số loài quan trọng”, Tạp chí Di truyền & ứng dụng – Chuyên san Công nghệ Sinh học. Số 4. Tr 39-42. 19. Ngô Anh (2003), Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở Thừa Thiên Huế, Luận án tiến sĩ Sinh học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 20. Ngô Anh (2011), Nghiên cứu về thành phần nấm lớn ở vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng. 21. Ngô Anh và cộng sự (2007), Nghiên cứu nấm dược liệu ở Thừa Thiên Huế, Tạp chí Di truyền & ứng dụng – Chuyên san Công nghệ Sinh học. Số 5, tr 25 - 30. 22. Lê Văn Liễu (1977), Một số nấm ăn được và nấm độc ở rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 23. Hoàng Công Minh (2012), Nghiên cứu đặc điểm sinh học, độc tính các loài nấm độc thường gặp tại tỉnh Bắc Kạn và đề xuất một số biện pháp dự phòng, cấp cứu và điều trị ngộ độc nấm độc. Đề tài cấp tỉnh. 24. Nguyễn Tiến Dũng (2015) Nghiên cứu thực trạng ngộ độc nấm, đặc điểm sinh học, độc tính của một số loài nấm độc thường gặp tại tỉnh Cao Bằng, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 25. Lê Thương (2009), Điều tra thành phần nấm lớn ở Đắk Lắk, Đề tài cấp Bộ. 141 26. Trần Công Khanh, Phạm hải (2004) Cây độc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội 27. Trần thị Thu Hiền, Nguyễn Phương Đại Nguyên và cộng sự (2015), Kết quả nghiên cứu thành phần loài nấm độc ở khu bảo tồn NamKar, tỉnh ĐăkLăk, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 6, Hà Nội 28. Đậu Ngọc Hào (2011), “Nấm và ngộ độc do nấm”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập XVIII – số 6 – 2011. 29. Teng S. C. (1964). Fungi of China, Mycotaxon, LTD. Ithaca, New York 30. Singer. Rolf (1986), The Agaricales in modern taxonnmy, K. Sc. Books. 31. Jiri Baier (1991), Musrooms & Toadstoods, Word Puns. 32. Denis R. Benjamin (1995), Mushrooms Poison and Panaceas, A Handbook for Naturalists, Mycologists and Physicians. 33. Rodham e. Tulloss (2009), Notes on Amanita section Caesareae, Torrendia, and Amarrendia(Agaricales, Amanitaceae) with provisional division into stirpesand annotated world key to species of the section, P. O. Box 57 . Roosevelt, NJ 08555-0057, USA 34. Nelson Menolli Jr., Tatiane Asai & Marina Capelari (2009), Amanita coacta (Amanitaceae, Agaricales) with a key to Amanita species occurring in Brazil, Mycotaxon, Volume 107, pp. 419–430 35. Chen Li and Nicholas H. Oberlies (2005), chemical composition of Amanita, University of Minnesota Press. 36. Theodor Wieland (1967), Poisonous Mushrooms of the Euro and central Europe, University of Minnesota Press. 37. Theodor Wieland (1986). Peptides of Poisonous Amanita Mushrooms, Springer – Verlag Berlin Heidelberg. 38. Luca Santi, Caterina Maggioli et al (2012). Acute liver failure caused Amanita phalloides poisoning. International Journal of Hepatolory. 142 39. J. F. Ammarati (1985). Poisonous Mushrooms of the Northern United States and Canada, University of Minnesota Press. 40. Zhao DZ1, Liu G, Song DS, Liu JH, Zhou YL, Ou JM, Sun SZ (2007), physical factors effect Amanitaceae, A Handbook for Naturalists, Mycologists and Physicians. 41. Sanmee, R., Tulloss, R.E., Lumyong, P. Dell, B and Lumyong, S (2008), Studies on Amanita (Basidiomycetes: Amanitaceae) in Northern Thailand, Fungal Diversity. 42. MartinKirchmair Patrı´cia Carrilho, Rudi Pfab, Bettina Haberl, Joana Felgueiras,Fernanda Carvalho, Jose´ Cardoso, Ireneia Melo, Jose´ Vinhas and Sigrid Neuhauser1 (2011) Amanita poisonings resulting in acute, reversible renal failure: new cases, new toxic Amanita mushrooms, Original Articles, Nephrol Dial Transplant (2012) 27: 1380–1386 43. Đỗ Trung Đàm (1996). Phương pháp xác định độc tính cấp của thuốc. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr.7-11. 44. Dodehe Yeo, Rita Bouagnon, Bernard Nazaire Djyh, Chonta Tuo and Jean David N’guessan (2012) Acute and subacute toxic study of aqueous leaf extract of combretum molle. Tropical Journal of Pharmaceutical Research April, 11(2): 217-223. 45. Aristide Traore, Sylvin Ouedraogo, Adama Kabore, Hamidou H Tamboura and I Pierre Guissou (2014) The acute toxicity in mice and the in vitro anthelminthic effects on Haemonchus contortus of the extracts from three plants (Cassia ieberiana, Guiera senegalensis and Sapium grahamii) used in traditional medicine in Burkina Faso. Annals of Biological Research, 5 (2):41- 46. P. Zhang & Zuo H. Chen & B. Xiao & B. Tolgor & Hai Y. Bao & Zhu L. Yang, 2010, Lethal amanitas of East Asia characterized by morphological and molecular data, Fungal Diversity (2010) 42:119–133 143 47. Ping Zhang, Li-Ping Tang, Qing Cai & Jian-Ping Xu (2015) A review on the diversity, phylogeography and population genetics of Amanita mushrooms, Mycology, 6:2, 86-93 48. Gregory M. Bonito, Andrii p. Gryganskyi, James m. Trappe† and Rytas vilgalys, 2010, A global meta-analysis of Tuber ITS rADN sequences: species diversity, host associations and long-distance dispersal, Molecular Ecology (2010) 19, 4994–5008 49. T.G. Froslev, P.B. Matheny, D.S. Hibbett , 2015, Lower level relationships in the mushroom genus Cortinarius (Basidiomycota, Agaricales): A comparison of RPB1, RPB2, and ITS phylogenies, Molecular Phylogenetics and Evolution 37 (2005) 602–618. 50. Chang Sun Kim , Jong Won Jo1 , Young-Nam Kwag1 , Jae-Hyeun Kim1 , Bhushan Shrestha2 , Gi-Ho Sung2,* and Sang-Kuk Han1, 2012, Taxonomic Study of Amanita Subgenus Lepidella and Three Unrecorded Amanita Species in Korea, Mycobiology. 51. Zhang, L.F., Yang, J.B. and Yang, Z.L., 2004. Molecular phylogeny of eastern Asian species of Amanita (Agaricales, Basidiomycota): taxonomic and biogeographic implications. Fungal Diversity 17: 219-238 52. Peng Li , Wangqiu Deng , Taihui Li, 2014, The molecular diversity of toxin gene families in lethal Amanita mushrooms, Toxicon 83 (2014) 59–68 53. Didier Michelot1 And Leda Maria Melendez-Howell, 2013, Amanita muscaria: chemistry, biology, toxicology, and ethnomycology, Mycol. Res. 107 (2): 131– 146. 54. D. H. Mitchel, MD., F.A. CP, 1980, Amanita mushroom poisoning, Ann. Rev. Med. 198a 31:51-57 55. Trịnh Tam Kiệt, Trần Đông Anh, Trịnh Tam Anh (2012), “Một số loài nấm tán mới ghi nhận cho khu hệ nấm Việt Nam”, Tạp chí Di truyền & ứng dụng Chuyên san Công nghệ Sinh học, số 8, tr. 111-116. 144 56. Feng Q, Zhang Y, Hao P, Wang S, Fu G, Huang Y, Li Y, Zhu J, Liu Y, Hu X, Jia P, Zhang Y, Zhao Q, Ying K, Yu S, Tang Y, Weng Q, Zhang L, Lu Y (2002), Sequence and analysis of rice chromosome 4, Nature, 420: 316-320. 57. Hsiao C, Chatterton NJ, Asay K, Jensen KB (1994). Phylogenetic relationships of 10 grass species: an assessment of phylogenetic utility of the internal transcribed spacer region in nuclear ribosomal ADN in monocots. Genome 37: 112–120. 58. Hsiao C, Chatterton NJ, Asay K, Jensen KB (1995). Phylogenetic relationships of the monogenomic species of the wheat tribe, Triticeae (Poaceae), inferred from nuclear rADN (internal transcribed spacer) sequences. Genome 38: 211–223. 59. Jiang Y, Ding C, Zhang L, Yang R, Zhou Yand Tang L (2011). Identification of the genus Epimedium with ADN barcodes. Journal of Medicinal Plants Research Vol. 5(28), pp. 6413-6417. 60. Judd W.S., Campbell C.S., Kellogg E.A., Stevens P.F. (1999). Plant systematics a phylogenic approach. Sinaver Associates Inc, Sunderland. 61. Kress WJ, Erickson DL (2007) A two-locus global ADN barcode for land plants: the coding rbcL gene complements the non-coding trnH-psbA spacer region. PLoS One, 2, e508. 62. Lahaye RRY, van der Bank M, Bogarin D et al. (2008a) ADN barcoding the floras of biodiversity hotspots. Proceedings of the National Academy of Sciences, USA, 105, 2923–2928. 63. Lahaye RRY, Savolainen V, Duthoit S, Maurin O, van der Bank M (2008b) A test of psbK-psbI and atpF-atpH as potential plant ADN barcodes using the flora of the Kruger National Park (South Africa) as a model system. Nature Precedings ( 12008. 11896.10101. 64. Lashermes P, Combes MC, Trouslot P, Charrier A (1997). Phylogenetic relationships of coffee-tree species (Coffea L.) as inferred from ITS sequences of nuclear ribosomal ADN. Theoretical and Applied Genetics 94: 947–955. 65. N’dia Kouadio Frédéri, Bléyéré Nahounou Mathieu, Kouakou Kouakou Léandr1, Abo Kouakou Jean Claude, Yapo Angoué Paul, Ehilé Ehouan Etienne 145 (2013) Acute Toxicity in Mice and Effects of a Butanol Extract from the Leaves of Blighia Unijugata Bak (Sapindaceae) on Electrocardiogram of Rabbits. Sch Acad J Pharm, 2(6):429-435. 66. Sasaki T, Matsumoto T, Yamamoto K, Sakata K, Baba T, Katayose Y, Wu J, Niimura Y, Cheng Z, Nagamura Y, Antonio BA, Kanamori H, Hosokawa S, Masukawa M, Arikawa K et al (2002), The genome sequence and structure of rice chromosome 1", Nature, 420:312-316. 67. Sosa V, Mejía-Saules T, Cuéllar MA and Vovides AP (2013) ADN Barcoding in Endangered Mesoamerican Groups of Plants. Botanical Review 79: 469–482. 68. Smith DE, Klein AS (1994). Phylogenetic inferences on the relationship of North American and European Picea species based on nuclear ribosomal 18S sequences and the internal transcribed spacer region. Molecular Phylogenetics and Evolution 3 (1): 17–26. 69. Sun Y, Skinner DZ, Liang GH, Hulbert SH. 1994. Phylogenetic analysis of Sorghum and related taxa using internal transcribed spacers of nuclear ribosomal ADN. Theoretical and Applied Genetics 89: 26–32. 70. .Von Crautlein M, Korpelainen H, Pietilainen M, Rikkinen J (2011) ADN barcoding: a tool for improved taxon identification and detection of species diversity. Biodiversity Conservation 20: 373-380.10.1007/s10531-010-9964-0 71. Wolfe KH, Li WH, and Sharp PM (1987) Rates of Nucleotide Substitution Vary Greatly among Plant Mitochondrial, Chloroplast, and Nuclear ADNs. Proc. Natl. Acad. Sci. USA, vol. 84, no. 24, pp. 9054–9058. 27. 72. Wu CT, Gupta SK, Wang AZM, Lo SF, Kuo CL, Ko YJ, Chen CL, Hsien CC, Tsay HS (2012) Internal transcribed spacer sequence based identification and phylogenic relationship of herba Dendrobii . J Food Drug Anal 2012, 20:143– 151. 73. 74.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_thanh_phan_loai_phan_bo_va_doc_tinh_cap_c.pdf
  • pdfĐiểm mới.pdf
  • pdftom tat tieng anh.pdf
  • pdfTóm tắt tiếng việt.pdf
  • pdfTrích yếu.pdf
Luận văn liên quan