Luận án Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam

Kết quảcủa chúng tôi cao hơn của Dương Công Minh và cộng sự sau một năm can thiệp giảm được 4,5%, từ21,0% xuống 16,5% [40]. Nghiên cứu của Ramakrishnan U. và cộng sựbổsung đa vi chất dinh dưỡng cho trẻem 3-24 tháng tuổi vùng nông nghiệp miền Trung Mexico cũng đã cải thiện có ý nghĩa chiều cao trẻem [117]. Tỷlệthấp còi của Bắc Trà My sau can thiệp ởnhóm can thiệp 51,5% và nhóm đối chứng 54,3% là rất cao theo phân loại của WHO [136]. Nhưng khảo sát của Nguyễn Hoàng Linh Chi tại huyện Dakrong, Quảng Trịnăm 2011 ởtrẻem 12-36 tháng dân tộc Pakoh và Vân Kiều thấy tỷlệSDD thấp còi 67,1% rất cao, có lẽcao nhất toàn quốc [5]. Hạtỷlệthấp còi trẻem là một trong những mục tiêu ưu tiên của nước ta trong Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn 2030 [4]. Thểgầy còm của Bắc Trà My tương đương giữa 2 nhóm và ở2 thời điểm (p>0,05). Tỷlệhiện mắc năm 2012 là 8,2% (bảng 3.44); cao hơn tỷlệ gầy còm chung nước ta năm 2010 (7,1%) [127]; tương đương với nhiều vùng trong cảnước nhưCao Bằng (8,3%), NghệAn (8,2%), Ninh Thuận (8,4%); nhưng thấp hơn một sốvùng khác nhưKon Tum (9,2%), Tiền Giang (9,5%), Hà Tĩnh (10,2%) [69]. Nghiên cứu của Lê Danh Tuyên, Lê ThịHợp, Nguyễn Hồng Trường năm 2011 tại huyện Tuyên Hóa, Quảng Bình thấy tỷlệtrẻgầy còm rất cao (19,2%) [62]. Theo sốliệu của UNICEF năm 2011, còn nhiều quốc gia có trẻgầy còm rất cao theo phân loại của WHO [136] như: Ấn Độ20,0%; Bangladesh 17,0% [128].

pdf174 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2896 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu thực trạng và kết quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Võ Thị Kiều Phượng (2008), Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh, Luận án chuyên khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế, Trường Đại học Y Dược Huế, tr. 85-86. 52. Võ Văn Thắng, Đào Văn Dũng (2005), “Mô hình can thiệp nâng cao sử dụng dịch vụ chăm sóc thai sản-kế hoạch hóa gia đình tại 7 xã nghèo, huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Y học thực hành, số 8 (517), tr. 70-74. 53. Võ Văn Thắng, Đoàn Phước Thuộc (2011), Đánh giá các hoạt động y tế, Giáo trình giảng dạy sau đại học, Trường Đại học Y-Dược Huế, tr. 56-67. 54. Võ Văn Thắng, Hoàng Đình Huề (2011), Sử dụng phần mềm thống kê SPSS, Giáo trình đào tạo đại học và sau đại học trong ngành Y, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 85-104. 55. Nguyễn Thị Thu (2005), Khoa học hành vi và giáo dục sức khỏe, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 24-45. 56. Thủ tướng Chính phủ (2006), Phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II), Ban hành kèm theo Quyết định số 164/2006/QĐ/Ttg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội, tr. 1-5. 57. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số: 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, Hà Nội, tr. 1-3. 58. Nguyễn Thị Thanh Thuấn, Phạm Văn Phú (2010), “Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng ở trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc Tày tại huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang”, Tạp chí Y học thực hành, số 9 (732), tr. 105-107. 59. Trương Đức Tú (2006), Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi huyện Dakrong, Quảng Trị 2005. Luận án chuyên khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế, Đại học Y Dược Huế, tr. 75-76. 60. Nguyễn Minh Tuấn (2009), Huy động nguồn lực cộng đồng chăm sóc dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc Sán Chay tại Thái Nguyên, Luận án tiến sĩ y học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Hà Nội, tr. 48-49, 123-124. 61. Lê Danh Tuyên, Lê Thị Hợp, Nguyễn Công Khẩn, Hà Huy Khôi (2010), “Xu hướng tiến triển suy dinh dưỡng thấp còi và các giải pháp can thiệp trong giai đoạn mới 2011-2020”, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 6, số 3+4-2010, tr. 15-24. 62. Lê Danh Tuyên, Lê Thị Hợp, Nguyễn Hồng Trường (2012), “Ảnh hưởng của lũ lụt đến tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn trẻ em tỉnh Quảng Bình”, Tạp chí Y học thực hành, số 4 (815), tr. 15-18. 63. Trần Văn Tuyến, Phạm Trung Kiên, Trịnh Hoàng Hà (2012), “Công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Y học thực hành, số 2 (806), tr. 53-55. 64. Phạm Duy Tường (2010), Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, tr. 40-46, 75-82. 65. Uỷ ban dân tộc (2012), Các chuyên đề nghiên cứu và bài tham luận hội thảo tại Hà Giang, Gia Lai. Thực hiện dự án: điều tra về vị trí, vai trò của người có uy tín trong dân tộc thiểu số đối với công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Hà Nội, tr. 65-74. 66. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (2008), Báo cáo tổng kết hoạt động dự án phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em năm 2007 và kế hoạch hoạt động năm 2008 tỉnh Quảng Nam, Báo cáo tại hội nghị tổng kết công tác phòng chống SDDTE năm 2007, tr. 9-10. 67. Lê Hữu Uyển, Nguyễn Văn Tập (2009), “Nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở TE<5T đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa”, Tạp chí nghiên cứu Y học, tập 63, số 4, tr. 116-120. 68. Viện Dinh dưỡng-UNICEF (2011), Tình hình dinh dưỡng Việt Nam năm 2009-2010, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 6-7, 15-25. 69. Viện Dinh dưỡng, Tổng cục Thống kê (2013), “Số liệu suy dinh dưỡng trẻ em năm 2012”, 2013, tr.1-12. Tiếng Anh 70. Abel H. I., Mwate M., Veronica M. (2011), “Diarrhea is a Major killer of Children with Severe Acute Malnutrition Admitted to Inpatient Set- up in Lusaka, Zambia”, Nutrition Journal, Oxford, United Kingdom, 10:110, pp. 1-2, 9-10. 71. Abiodin P.O. (2008), “Use of Soya-Beans for the dietary prevention and management of malnutrition in Nigeria”, Acta Paediatrica, 80, pp. 175-182. 72. Adelheild W., Onyango (2003), “Dietary diversity, child nutrition and health in contemporary African commmunities”, Biochemistry and Physiology, Part A 136, pp. 61-69. 73. Albonico M. (2008), “Controlling Soil-Transmitted Helminthiasis in Pre-School-Age Children through Preventive Chemotherapy”, Journal Plosntd, 126, pp. 1-9. 74. Alcaraz G., et al (2008), “Nutritional status and living conditions in children in an urban area of Turbo, Antioquia, Colombia”, Biomedica, 28(1), pp. 87-88. 75. Alessandra M., Gragnolati M. (2003), “Malnutrition and Poverty in Guatemala”, Policy Research Working Paper 2967, The World Bank, Washington, D.C., pp. 2, 9. 76. Arimond M., Ruel M.T. (2003), Generating Indicators of Appropriate Feeding of Children 6 through 23 months from the Knowledge, Practices, Coverage 2000+, Food and Nutrition Technical Assistance Project, Academy for Educational Development, pp. 31, 62. 77. American Sociological Association (2005), Race, Ethnicity, and the Health of Americans, Sydney S. Spivack Program in Applied Social Research and Social Policy, pp. 2-8. 78. Batool A., et al (2009), “The effect of therapeutic zinc supplementation among young children with selected infection: a review of the evidence”, Food and nutrition bulletin, vol. 30, No 1 (supplement), pp. 41-42. 79. Berger, Ninh N.X., Khan N.C., Nhien N.V., Lien D.K., Trung N.Q., and Khoi H.H. (2006), “Efficacy of combined iron and zinc supplementation on micronutrient status and growth in Vietnamese infants”, European Journal of Clinical Nutrition, 60, pp. 443-454. 80. Bhutta A., et al (2008), “What works? Interventions for maternal and child undernutrition and survival”, The Lancet, pp. 41-64. 81. Black R.E., et al (2008), “Maternal and child undernutrition: global and regional exposures and health consequences”, The Lancet, pp. 5-11. 82. Canani R.B., et al (2007), “Probiotics for treatment of acute diarrhoea in children: randomized clinical trial of five different preparations”, BMJ, pp. 335-340. 83. Caulfield L.E., et al (2004), “Undernutrition as an underlying cause of child deaths associated with diarrhea, pneumonia, malaria, and measles”, The American Journal of Clinical Nutrition; 80, pp. 193-198. 84. Cheng H., et al. (2011), Social Marketing for Public Health: An Introduction, Cheng H., Kotler P. and Lee N.R. Subbury, M.A., Jones and Barlett Publishers, LLC., pp. 18-27. 85. Deboarch D. (2010), “The vicious cycle of malnutrition and infectious diseases: A global challenge”, Journal of Food and Nutrition Sciences, Volume 6, No. 3+4, pp. 12-13. 86. Ergin F., et al (2007), “Nutritional status and risk factors of chronic malnutrition in children under five years of age in Aydin, a western city of Turkey”, The Turkish Journal of Paediatrics, 49(3), pp. 283-285. 87. Fanaro S., et al. (2008), “Galacto-oligosaccharides are bifidogenic and safe at weaning: a double-blind randomized multicenter study”, J. Pediatr Gastroenterol and Nutr 48, pp. 82-88. 88. FAO/WHO (1992), Final Report of the Conference, International Conference on Nutrition, Rome, December, pp. 42, 55. 89. General Statistics Office (2011), Viet Nam Multiple Indicator Cluster Survey 2010-2011, Final Report, 2011, Ha Noi, Viet Nam, pp. 49-64. 90. Girma A., et al (2010), “The effectiveness of quality protein maize in improving the nutritional status of young children in the Ethiopian highlands”, Food and Nutrition Bulletin, vol. 31, 2010, pp. 418-430. 91. Green L.W. (1999), Health education's contributions to public health in the twentieth century: a glimpse through health promotion's rearview mirror, Annu. Rev. Public Health, 20: 67-71 . 92. Hatlebakk M. (2012), Malnutrition in South-Asia Poverty, diet or lack of female empowerment?, Chr. Michelsen Institute, pp. 8-13. 93. Hirose M. (2011), Integrated corporate social initiatives in Japan: from product development to health care information. Social Marketing for Public Health: Global Trends and Success Stories. Cheng H., Kotler P., and Lee N.R. Subbury, M.A., Jones and Barlett Publishers, LLC., pp. 38-42. 94. Hol J., et al (2008), “The acquisition of tolerance toward cow's milk through probiotic supplementation: a randomized, controlled trial”, J. Allergy Clin, Immunol 121, pp. 1448-1454. 95. Hop L.T., Berger J. (2005), “Multiple Micronutrient supplementation improves anemia, Micronutrient nutrient status, and growth of Vietnamese Infants: Double- Blind randomized, Placebo-control trial”, American Society For Nutritional Sciences, 0022-3166/05, pp. 660-665. 96. Hop L.T. (2003), “Programs to Improve Production and Consumption of Animal Source Foods and Malnutrition in Vietnam”, Journal of Nutrition, 133: 4006S-4009S. 97. Hurell R.F., Furniss D.E., Cook J.D. (1989), “Iron fortified of infant cereals: a proposal for the use of ferrous fumarate or ferrour succinate”, Am..J..Clin..Nutr, 49, pp. 1274-1282. 98. Janevic T., et al (2010), “Risk factors for childhood malnutrition in Roma settlements in Serbia”, BMC Public Health, 10:509, pp. 1-4. 99. Jingxu Z., et al (2009), An infant and child feeding index is associated with child nutritional status in rural China, Early Human Development, 85 (2009), pp. 247-252. 100. Kathryn G.D. (2007), “Increasing iron intake of children through complementary foods”, Food and nutrition Bulletin, 28(4), pp. 595-598. 101. Kenneth H.B., et al (2007), “Preventive zinc supplementation among infants, preschoolers and older prepubertal children”, Food and nutrition bulletin, 28(4), pp. 12-13, 32-33. 102. Khan N.C., et al (2005), “Community mobilization and social marketing to promote weekly iron-folic acid supplementation: a new approach toward controlling anemia among women of reproductive age in Vietnam”, Nutr Rev 63 (12 Pt 2), pp. 87-94. 103. Larrea C., and Freire W. (2002), “Social inequality and child malnutrition in four Andean countries”, Rev Panam Salud Publica/Pan Americian Journal Public Health, 11(5/6), pp. 356-359. 104. Li Y., Hotta M., Shi A, Li Z. (2007), “Malnutrition improvement for enfants under 18 months old of Dal minority in Luxi, China”, Paediatric International: Official of Japan Paediatric society, 49(2), pp. 273-275. 105. Lo N.B., et al (2011), “Plasma zinc concentration responds to short-term zinc supplementation, but not zinc fortification, in young children in Senegal”, The American Journal of Clinical Nutrition, pp. 1348-1354. 106. Loechl C.U., et al (2009), Using programmed theory to assess the feasibility of delivering micronutrient Sprinkles through a food-assisted maternal and child health and nutrition programmed in rural Haiti, Maternal and child nutrition, Blackwell Publishing Ltd, 5, pp. 33-48. 107. Lukacik M., et al (2008), “A meta-analysis of the effecst of oral zinc in the treatment of acute and persistent diarrhea”, Pediatrics, Feb, 121 (2), pp. 326-336. 108. Marjoleine A., et al (2008), “Zinc Supplementation Improved Length Growth Only in Anemic Infants in a Multi-Country Trial of Iron and Zinc Supplementation in South-East Asia”, The Jounal of Nutrition, pp. 1969-1974. 109. Nhien N.V, et al (2008), “Micronutrient deficiencies and anemia among preschool children in rural Vietnam”, Asia Pac J. Clin Nutr, 17(1), pp. 48-55. 110. Oanh Tran Thi Mai (2009), The Review of Barriers to Access Health Services for Selected groups in Vietnam: A case- study, Ha Noi, March, pp. 29-30. 111. Onic M., et al (1993), “The worldwide magnitude of Protein-energy malnutrition: An overview from WHO global. Data base on child growth”, Bulletin of the WHO, 71(5), pp. 703-712. 112. Pasricha S.R., et al (2008), “Anemia, Iron Deficiency, Meat Consumption, and Hookworm Infection in Women of Reproductive Age in Northwest Vietnam”, Am J Trop Med Hyg 78(3), pp. 77-84. 113. Pasricha S.R, et al (2013), “Efect of daily iron supplementation on health in children aged 4-23 months: a systematic review and meta- analysis of randomised controlled trials”, The Lancet, 1: e77-86. 114. Pee S.C., et al (1996), “Can increased vegetable consumption improve iron status?”, Food Nutr. Bull, 17, pp. 34-40. 115. Phu P. V., et al (2012), “A six-month intervention with two different types of micronutrient-fortified complementary foods had distinct short- and long-term effects on linear and ponderal growth of Vietnamese infants”, The Journal of Nutrition 142, pp. 1735-1740. 116. Priyali P., et al (2008), “Serum zinc levels amongst pregnant women in a rural block of Haryana state, India”, Asia Pac J Clin Nutr 2008: 17 (2), pp. 276-279. 117. Ramakrishnan U., et al (2009), “Multiple micronutrient supplementation during early childhood increases child size at 2 year of age only among high compliers”, Am J Clin Nutr 2009; 89: 1125-31. 118. Randa J.S., et al (1993), Global breastfeeding prevalence and trends, In: Breastfeeding-The technical basic and recommendation for action, WHO, Geneva, pp. 1, 19. 119. Shibani G. et al (2010), “Effect of lysine supplementation on health and morbidity in subjects belonging to poor peri-urban households in Accra, Ghana”, Am J. Clin Nutr, 92, pp. 928-939. 120. Save the Children (2012), Nutrition in the First 1,000 Days. State of the World’s Mothers 2012, USA, pp. 5-8, 16-18, 54-58. 121. Spencer N. (2003), Poverty and child health in the European Region, School of Health and Social Studies, University of Warwick, pp. 1, 6, 19-20. 122. Thompson B.và Amoroso L. (2011), Combating Micronutrient Deficiencies: Food based Approaches, Food and Agriculture Organization of the United Nations, Cambridge, USA, pp. 7-10, 21. 123. Tsegaye S., et al (2008), Child poverty an Africa, an review, The African Child Policy Forum, pp. 3-34 124. UNICEF (1990), Strategy for improved nutrition of children and women in developing countries, a UNICEF policy review, New York, USA, pp. 22-30. 125. UNICEF, WHO (2001), Iron Deficiency Anaemia. Assessment, Prevention, and Control, A guide for programme managers, WHO/01-03, pp. 15-16. 126. UNICEF (2009), The state of the world’s children 2009, New York, USA, December, pp. 122-128. 127. UNICEF (2010), Progress for children: Achieving the millenium development goals with equity, Convention on the right of child, Number 9, September, pp. 34-45. 128. UNICEF (2011), The state of the world’s children 2011, New York, USA, February, pp. 92-95. 129. UNICEF (2011), Child Poverty in East Asia and the Pacific: Deprivations and Disparities, A Study of Seven Countries, UNICEF East Asia and Pacific, Bangkok, October, pp. 28-30. 130. UNICEF, WHO, WB (2012), Level and trends in child malnutrition, 1990-2011, New York, USA, pp. 1-12. 131. World Bank (2009), Country Social Analysis Ethnicity and Development in Vietnam, Summary Report, Washington, D.C., 20433, pp.18-30. 132. WHO (1981), Development of indicators for monitoring progress towards health for all by the year 2000, Geneva, pp. 32-34. 133. WHO/UNICEF (1981), Infant and young child feeding current issue, Geneva, pp. 131-132. 134. WHO (1993), Breasfeeding-The technical basic and recommendation for action, Geneva, pp. 10, 32-35. 135. WHO (1995), Physical status: The use and interpretation of anthropometry, WHO technical Report Series 854, Geneva, pp. 1-16. 136. WHO (1997), WHO Global Database on Child Growth and Malnutrition, Geneva, pp. 7-28. 137. WHO (2006), “WHO child growth standards based on height, weight and age”, Acta paediatrica, suppl 450, pp. 76-85. 138. WHO (2008), Indicators for assessing infant and young child feeding practices, Conclusions of a consensus meeting held 6-8 November 2007 in Washington, D.C., USA, pp. 2-10. 139. WHO (2008), Worldwide prevalence of anaemia 1993–2005. Who Global database on anaemia , WHO, Geneva, pp. 20-24. 140. WHO (2009), Global database on child growth and malnutrition, WHO, Geneva, pp. 5-10. 141. WHO (2009), Infant and young child nutrition: quadrennial progress report, Report by the Secretariat, WHO, Geneva, pp. 1-5. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 PHIẾU PHỎNG VẤN BÀ MẸ Thôn:...............Xã: ...................Huyện Bắc Trà My. Mã số:……….... Họ và tên Nghề Tuổi Học vấn Dân tộc Mẹ trẻ Bố trẻ 1. Họ tên trẻ:........................................... 2. Ngày sinh trẻ (dương lịch): / / 20......(Từ 10/01/2005-09/01/2010) 3. Giới tính trẻ: (1) Trai (2) Gái 4. Cân nặng trẻ khi sinh: ................. Kg (lấy 1 số lẻ) 5. Cân nặng trẻ hiện tại:............... Kg (lấy 1 số lẻ) 6. Chiều cao trẻ hiện tại: ..............Cm (lấy 1 số lẻ) 7. Tình trạng thiếu máu lâm sàng của trẻ hiện tại? (1) Thiếu máu (2) Không 8. Sau đẻ bao lâu chị cho con bú? (1) trong giờ đầu (2) > 1 giờ (8) Không nhớ 9. Theo chị, sau đẻ bao lâu cho con bú là tốt nhất? (1) trong giờ đầu (2) > 1 giờ (8) Không biết 10. Chị cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong bao lâu? (1) 6 tháng (8) Không nhớ 11. Theo chị, cho con bú sữa mẹ hoàn toàn trong bao lâu là tốt nhất? (1) 6 tháng (8) Không biết 12. Hiện tại trẻ còn bú mẹ không (1) Có (2) Không 13. Nếu trẻ không còn bú, thì chị cai sữa cho trẻ từ khi nào? (1) Dưới 18 tháng (2) 18-24 tháng (8) Không nhớ 14. Theo chị, cai sữa cho trẻ từ khi nào là tốt nhất? (1) Dưới 18 tháng (2) 18-24 tháng (8) Không biết 15. Ngoài sữa mẹ, chị cho con ăn bổ sung (ăn dặm) từ khi nào? (1) 7 tháng (4) Chưa, còn bé 16. Theo chị, ngoài sữa mẹ, cho con ăn bổ sung từ khi nào là tốt nhất? (1) 7 tháng (9) Không biết 17. Chị vui lòng kể tên một vài thực phẩm ở từng nhóm sau đây mà chị biết? Nhóm Tên thực phẩm Đúng Sai Nhóm tinh bột Gạo, ngũ cốc khác Nhóm thực phẩm sẵn có giàu đạm Đậu (đỗ), nấm, cá các loại, tép, tôm, trứng, ốc, hến, ghẹ, cua đồng, sò, nhái, ếch, con vật tự kiếm được Nhóm chất béo Lạc (đậu phụng), vừng (mè), dầu, mỡ Nhóm rau, quả Rau các loại, trái cây các loại 18. Nếu cháu ăn bổ sung, chị dùng từng nhóm thực phẩm sau đây để nấu cho trẻ ăn trong tuần qua như thế nào? Tần suất Nhóm Tên thực phẩm Hàng ngày Khác Nhóm tinh bột Gạo, ngũ cốc khác Nhóm thực phẩm sẵn có giàu đạm Đậu (đỗ), nấm, cá các loại, tép, tôm, trứng, ốc, hến, ghẹ, cua đồng, sò, nhái, ếch, con vật tự kiếm được Nhóm chất béo Lạc (đậu phụng), vừng (mè), dầu, mỡ Nhóm rau, quả Rau các loại, trái cây các loại 19. Trẻ được tiêm chủng đầy đủ theo lịch không? (1) có (2 ) không (8) Không nhớ 20. Trong nửa tháng qua, trẻ có bị ỉa chảy không (1) có (2 ) không (8) Không nhớ 21. Khi trẻ bị ỉa chảy, chị làm gì ở nhà? (1) Vệ sinh trẻ, cho uống nước pha ORESOL, bú mẹ và ăn bình thường (2) Cho trẻ uống kháng sinh hoặc lá cây cầm ỉa; kiêng ăn chất tanh (9) Không biết, không trả lời 22. Chị cho biết cách pha và dùng nước cháo muối, ORESOL (hỏi; nhận xét) Cách pha (1) đúng (2) sai (9) không trả lời Cách dùng (1) đúng (2) sai (9) không trả lời 23. Trong nửa tháng qua, con chị có bị sốt, ho? (1) có (2 ) không (8) Không nhớ 24. Chị cho biết, mỗi khi cân trẻ, cộng tác viên dinh dưỡng có dặn dò chị? (1) Cần cho trẻ ăn đủ 4 nhóm thực phẩm sẵn có hàng ngày (2 ) không dặn dò (9) Không trả lời 25. Cộng tác viên dinh dưỡng sử dụng 4 nhóm thực phẩm sẵn có khi thực hành dinh dưỡng? (1) có (2 ) không (9) Không trả lời 28. Chị có tham gia nấu món ăn trong buổi thực hành dinh dưỡng tại thôn? (1) có (2 ) không (9) Không trả lời 29. Trong năm qua, kinh tế gia đình chị thuộc hộ gia đình nào sau đây? (1) Khá giả, hoặc đủ ăn (2) Hộ cận nghèo, hộ nghèo 30. Chị vui lòng kể tên các tổ chức, cá nhân có uy tín trong làng xã mình ? (1) Lãnh đạo xã (2) Trưởng thôn, già làng (3) Phụ nữ thôn (4) Cán bộ y tế xã (5) Cộng tác viên dinh dưỡng (6) Khác Xin cảm ơn chị đã giúp đỡ chúng tôi! ............ngày tháng năm 201 Họ và tên người điều tra PHỤ LỤC 2 PHIẾU HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM BÀ MẸ NGHÈO NUÔI CON KHỎE Mời các bà mẹ nghèo nuôi con khỏe tham gia trao đổi ý kiến về vai trò của các thực phẩm sẵn có giàu đạm tại địa phương cho trẻ ăn bổ sung hàng ngày khi trẻ được tròn 6 tháng tuổi trở lên. 1. Tác hại của việc nuôi con ăn bổ sung hàng ngày thiếu chất đạm?. 2. Bà mẹ vui lòng kể tên các thực phẩm sẵn có giàu đạm tại địa phương?. 3. Bà mẹ vui lòng chia xẻ kinh nghiệm về cách bảo quản và chế biến các thực phẩm sẵn có giàu đạm tại địa phương?. PHỤ LỤC 3 BẢNG HỎI - ĐÁP DÀNH CHO BÀ MẸ “Về phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em” 1. Vì sao cần cho trẻ bú ngay trong vòng giờ đầu sau sinh, chứ không chờ mẹ có sữa rồi mới cho con bú? Đáp (Chú ý: từ câu 2 trở đi, khi có những dấu “.“ là phần đáp (câu trả lời).  Giúp mẹ đỡ mất máu sau đẻ; mau hồi phục.  Sữa mau xuống và duy trì thời gian có sữa dài hơn. 2. Sữa non rất quí; vì sao?  Bổ, thích hợp nhất cho trẻ khi chào đời.  Có các chất giúp trẻ chống đỡ bệnh nhiễm trùng. 3. Vì sao cần cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu?  Sữa mẹ bổ và thích hợp nhất cho trẻ và đủ nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ.  Cho ăn bổ sung trước 6 tháng, trẻ dễ bị ỉa chảy, suy dinh dưỡng. 4. Khi nào cai sữa mẹ tốt nhất?  Cho bú mẹ ít nhất là 12 tháng nên cho trẻ bú mẹ kéo dài từ 18 - 24 tháng. 5. Thức ăn tốt nhất trong 2 năm đầu của trẻ?. Chị nuôi con như vậy không?  Sữa mẹ. Tôi đã cho con mình bú đến---------- tháng tuổi. 6. Vì sao khi trẻ tròn 6 tháng tuổi, cần bắt đầu cho trẻ ăn bổ sung?  Sữa mẹ là thức ăn hoàn hảo, nhưng chỉ đủ cho sự phát triển hài hoà của trẻ trong 6 tháng đầu.  Nhu cầu dinh dưỡng cần cho trẻ cao hơn khi trẻ tròn 6 tháng tuổi. 7. Cách cho trẻ ăn bổ sung như thế nào là hợp lý? + Từ lỏng đến đặc. + Từ ít đến nhiều. + Tập trẻ quen dần với thức ăn mới. 8. “Tô màu bát bột" cho trẻ là gì? .  Có thêm đầy đủ các chất khác; đó là: + Dầu mỡ (bát bột có màu của mỡ) + Rau quả (Bát bột sẽ có màu xanh) + Và các chất đạm (bát bột sẽ có màu nâu của thịt ; cua, đỗ...). 9. Trẻ nhỏ hơn 2 tuổi lười ăn. Chị hãy nêu cách xử trí và nên cai sữa không?  “Đổi bữa” thường xuyên hàng ngày tạo món ăn có hương vị thơm ngon.  Ăn bổ sung trước, bú mẹ sau và không nên cai sữa. 10. Trẻ trên 2 tuổi; để bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng cần có những loại chất gì?  Cần có đủ cả 4 nhóm thức ăn; bao gồm: + Gạo hoặc loại ngũ cốc khác. + Mỡ hoặc dầu. + Chất đạm (thịt, cá...hoặc đậu (đỗ). + Rau xanh và trái cây. 11. Chị kể những chất đạm sẵn có ở thôn mình?. Lúc bận việc, không có đỗ; chất tanh trong nhà; làm sao để có chất tanh chế biến cho con ăn ngày hôm đó?.  Hến; trai; ốc; tép; tôm nhỏ; cá nhỏ; cua đồng; ếch ; nhái; cóc; cá khô ..  Các loại đậu: đậu đen; đậu xanh; đậu phụ; đậu đủa; đậu cô ve; lạc; vừng...  Mượn hàng xóm; hoặc luôn chuẩn bị chất tanh bảo quản ở trong nhà. 12. Chị hãy cho biết cách nấu món cá nhỏ để các cháu dưới 1 tuổi ăn được.  Sau khi rửa sạch, băm kỹ, giã nhuyễn, rồi xào với dầu hoặc mỡ cùng với ít lá chanh băm nhỏ và gia vị rồi khuấy với bột hoặc nấu cháo. Có thể chế biến cách khác là cho một ít bột vào và làm viên chả cho trẻ ăn. 13. Khi nấu và bảo quản thức ăn không hợp vệ sinh; chị sợ điều gì không?.  Có. Trẻ dễ bị ỉa chảy; nhiễm giun và nguy hiểm nhất là ngộ độc thức ăn, dễ gây chết người do bị mất nước và bị nhiễm độc. 14. Khi chế biến thịt cóc cho trẻ ăn; chị cần chú ý điều gì?. Chị cho biết cách bảo quản con tép và con hến để có thể sử dụng được cho ngày hôm sau?  Cần bỏ da, gan cóc vì rất độc, gây chết người; nhưng thịt nó thì lại rất bổ.  Tép: tốt nhất là làm chả, xào để bảo quản; phải đun lại trước khi trẻ ăn.  Hến: để ở nơi khô ráo; bỏ trên dàn bếp; không bỏ vào trong nước. 15. Khi trẻ bị ỉa chảy; hoặc ho sốt, chị có kiêng cho trẻ ăn uống loại gì không?. Khi đó, chị nên chế biến thức ăn như thế nào để trẻ ăn uống được tốt ?.  Không nên kiêng cử gì cả; vì khi ốm, trẻ lười ăn, nhưng nhu cầu chất dinh dưỡng rất cao để giúp cháu nhanh bình phục.  Khi trẻ ốm, nên chế biến kỹ thức ăn ngon miệng; dễ tiêu, giàu dinh dưỡng; chia nhiều bữa nhỏ trong ngày, thay đổi món ăn để kích thích trẻ ăn ngon 16. Thế nào là tận dụng các chất đạm rẻ; sẵn có và tác dụng của nó?  Bằng mọi cách, hàng ngày phải có thức ăn có chất đạm cho con mình.  Tất cả các chất dinh dưỡng đều cần cho CT; nhưng chất đạm là chất cần thiết nhất cho sự phát triển của trẻ. 17. Cách khử chất tanh (thịt, cá) và mẹo vặt chế biến món ăn ngon miệng?  Khử: bằng lá chanh, hoặc gừng, sả, tỏi, hành, nén, nghệ thái nhỏ dập nát.  Ngon miệng: Thêm chất khử chất tanh; chế biến với dầu hoặc mỡ, hành, tỏi, gia vị, nước chấm chua. Thay đổi món ăn thường xuyên; hợp với khẩu vị trẻ. 18. Cách pha chế nước gạo, có muối khi trẻ bị tiêu chảy và cách sử dụng nó?  Cách pha chế: 1 vốc ( Nắm tay) gạo cộng với 2 chai đầy nước; loại chai 650 ml đun sôi từ 20-30 phút, cộng một ít muối bột (Chụm 3 đầu ngón tay cái, giữa và ngón trỏ) ; khuấy đều cho uống theo nhu cầu của trẻ.  Cách cho uống: Cho uống bằng cốc hoặc thìa theo nhu cầu trẻ. Nếu trẻ bị nôn, sau 10 phút cho uống lại; uống từ từ; từng ít một; uống liên tục cho đến khi hết bệnh. Nước còn thừa đến ngày hôm sau phải bỏ đi và pha lại gói khác. Kính chúc bà mẹ nuôi con tốt, dự hội thi, vận động mọi người dự đầy đủ. PHỤ LỤC 4 PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀ MẸ NUÔI CON KHỎE “Dự hội thi phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi” Nội dung đánh giá Điểm chuẩn Điểm đạt 1. Thực hành 20 1.1. Chuẩn bị: dụng cụ phục vụ nấu ăn đầy đủ 6 + Nồi, bát, đĩa, thìa, đũa, dao, thớt, chày, cối, nia, lá chuối, củi, bếp, khăn, xà phòng 1 + Thực phẩm đủ 4 nhóm, sẵn có ở địa phương 5 1.2. Chế biến các món ăn 8 + Thao tác nhanh, gọn, sắp xếp công việc hợp lý 1 + Sơ chế đảm bảo kỹ thuật 1 + Đảm bảo vệ sinh trong chế biến 2 + 3 món trở lên, hợp khẩu vị trẻ 3 + Thời gian chế biến không quá 60 phút 1 1.3. Tổ chức cho trẻ ăn 6 + Vệ sinh (rửa tay, lau mặt) cho trẻ trước khi ăn 1 + Chia đúng khẩu phần, khuyến khích trẻ ăn ngon 3 + Thu dọn đồ dùng; vệ sinh nơi nấu ăn đảm bảo 1 + Thời gian cho trẻ ăn không quá 30 phút 1 2. Kiến thức 10 2.1. Câu chính: trình bày chính xác, mạch lạc 7 2.2. Câu hỏi tình huống nuôi dưỡng trẻ: đạt yêu cầu 3 TỔNG CỘNG 30 Người dự thi :------------------------ ..........., ngày tháng năm 20...... Thôn : ------------------------ Cán bộ đánh giá Xã: ------------------------- PHỤ LỤC 5 BẢNG HỎI - ĐÁP DÀNH CHO CỘNG TÁC VIÊN DINH DƯỠNG “Về phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em” 1. Một phụ nữ sắp sinh, chị khuyên họ những điều gì ? ( “” là phần ĐÁP)  Nghỉ ngơi hoàn toàn hoặc chỉ làm việc nhẹ  Sinh tại trạm để đảm bảo an toàn  Cho con bú ngay trong vòng giờ đầu sau sinh  Ăn uống bồi dưỡng, không kiêng khem sau sinh. 2. Bà mẹ hay cho con ăn bổ sung trước khi trẻ tròn 6 tháng. Đúng hay sai?  Sai. Lý do: Sữa mẹ bổ và thích hợp nhất cho trẻ trong 6 tháng đầu  Sữa mẹ đủ nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ phát triển tốt trong 6 tháng đầu.  Ăn thêm trước khi tròn 6 tháng tuổi, trẻ dễ bị tiêu chảy, suy dinh dưỡng. 3. Vì sao cần cho trẻ ăn bổ sung khi trẻ tròn 6 tháng tuổi?  Sữa mẹ hoàn hảo, nhưng chỉ đủ phát triển cho trẻ trong 6 tháng đầu.  Nhu cầu dinh dưỡng cần cho trẻ cao hơn khi trẻ tròn 6 tháng tuổi. 4. Gặp bà mẹ cho con bú quá 24 tháng tuổi, chị khuyên như thế nào ?  Chỉ nên cho trẻ bú kéo dài từ 18 đến 24 tháng.  Sau 24 tháng, sữa mẹ không còn đảm bảo chất dinh dưỡng cho trẻ nữa, nên trẻ sẽ đòi bú nhiều lần, tạo cảm giác no giả, lười ăn, dẫn đến suy dinh dưỡng. 5. Kể tên các nhóm trong ô vuông thức ăn? Tinh bột Chất đạm Gạo, ngô, khoai,... - Các chất tanh - Các loại đỗ Chất béo Rau, quả - Mỡ động vật các loại - Dầu, vừng, lạc Sữa mẹ 6. Nêu các nguyên tắc thay đổi món ăn vẫn đảm bảo các chất dinh dưỡng?  Sữa mẹ là thức ăn chính của trẻ khi trẻ còn bú mẹ  Ngoài sữa mẹ, bữa ăn đủ các chất dinh dưỡng khi có cả 4 nhóm chất, vì vậy chỉ thay đổi các loại thức ăn trong cùng một nhóm với nhau mà thôi. 7. Chị hãy tuyên truyền về việc ăn bổ sung đúng cách.  Ăn bổ sung khi trẻ tròn 6 tháng tuổi cho đến khi cai sữa mẹ hoàn toàn.  Cần phải tô màu bát bột, cơm, cháo cho con đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng, theo nguyên tắc từ ít đến nhiều; từ lỏng đến đặc; làm quen dần với thức ăn mới.  Đảm bảo vệ sinh từ khi chế biến đến khi cho trẻ ăn và bảo quản thức ăn. 8. Khi trẻ tiêu chảy hoặc ho, sốt, bà mẹ cho ăn kiêng. Chị cho biết ý kiến.  Không nên kiêng cữ gì cả. Vì khi ốm, trẻ lười ăn, nhưng nhu cầu dinh dưỡng cần rất cao để giúp cháu nhanh bình phục.  Khi trẻ ốm, nên chế biến kỹ, hợp khẩu vị trẻ, dễ tiêu, giàu dinh dưỡng.  Chia nhiều bữa ăn nhỏ, thay đổi món ăn để kích thích trẻ ăn ngon miệng. 9. Thế nào là tận dụng các chất đạm rẻ, sẵn có ở địa phương?  Bằng mọi cách, hàng ngày phải có thức ăn có chất đạm cho con mình.  Tất cả chất dinh dưỡng đều cần cho cơ thể, nhưng chất đạm là chất cần thiết nhất cho sự phát triển của trẻ. 10. Có người cho rằng ăn mỡ có hại cho sức khỏe. Chị cho biết ý kiến?  Sai. Vì dầu và mỡ đều cung cấp năng lượng, giúp hấp thu các vitamin tan trong chất béo; rất cần cho sự phát triển của trẻ.  Hàng ngày trẻ <5 tuổi cần 3-5 ml chất béo (gồm mỡ cần 60%, dầu 40%). 11. Cách pha chế và sử dụng nước cháo muối, khi trẻ bị tiêu chảy?  Cách pha chế: Lấy một vốc ( nắm tay) gạo cộng với 02 chai đầy nước, loại chai 650 ml, đun sôi từ 20_30 phút cộng một ít muối bột (chụm 3 đầu ngón tay cái, giữa và ngón trỏ), khuấy đều cho trẻ uống.  Cách cho uống: + Cho uống bằng cốc hoặc thìa sau mỗi lần tiêu chảy, uống theo nhu cầu của trẻ. Nếu trẻ bị nôn, sau 10 phút phải cho uống lại. + Uống từ từ, từng ít một và uống liên tục cho đến khi trẻ ngừng hẳn tiêu chảy. Nước pha còn thừa đến ngày hôm sau, phải bỏ đi và pha lại nước khác. 11. Nêu cách ghi cân nặng trẻ vào biểu đồ tăng trưởng và cách xác định kênh dinh dưỡng trẻ ?  Trên trục dọc: Xác định điểm mốc chỉ cân nặng trẻ theo kết quả vừa cân .  Trên trục ngang: Xác định điểm mốc chỉ tháng tuổi trẻ.  Từ 2 mốc trên, gióng ngang mốc cân nặng vuông góc với trục cân nặng sẽ giao nhau với đường vuông góc với trục tháng tuổi từ mốc tháng tuổi.  Điểm giao nhau là nơi xác định kênh dinh dưỡng trẻ, dựa vào vùng kênh dinh dưỡng chứa điểm đó trên phiếu đã ghi sẵn. 12. Chị có các biện pháp gì để giúp các bà mẹ ở thôn mình hàng ngày chế biến các món ăn có chất đạm sẵn có ở địa phương?  Giáo dục bà mẹ về vai trò của chất đạm đối với sự phát triển của trẻ.  Tìm hiểu lý do các bà mẹ chưa thực hiện được để tìm cách khắc phục.  Nhắc nhở cách chế biến món ăn trong các cuộc họp hàng tháng. 13. Để trẻ ra đời khoẻ mạnh, theo chị, bà mẹ mang thai cần phải làm gì?  Bà mẹ cần đảm bảo sức khoẻ và dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai .  Nuôi con bằng sữa mẹ; cho ăn bổ sung và chăm sóc con đúng cách.  Tận dụng thức ăn sẵn có, nhất là các chất tanh, các loại đỗ, dầu, mỡ.  Theo dõi phát triển cân nặng của con mình và đưa trẻ đến trạm xá để khám khi con không tăng cân hoặc khi con bị ốm. 14. Làm gì để các bà mẹ ở thôn mình về dự hội thi đông hơn các thôn khác?  Tư vấn cho bà mẹ hiểu ý nghĩa của các cuộc thi sau mỗi lần cân trẻ hàng tháng hoặc trong các cuộc họp chi hội phụ nữ, nhất là khi sắp đến hội thi.  Phối hợp tốt với trưởng thôn để vận động các bà mẹ dự hội thi.  Tác động với gia đình động viên bà mẹ tham dự. 15. Chị cần dặn dò bà mẹ những gì sau mỗi lần cân?  Hàng ngày cố gắng cho con ăn chất đạm; dầu, mỡ bằng mọi cách.  Không kiêng ăn uống khi đang cho con bú và khi con bị tiêu chảy, ho, sốt. 16. Nếu ở thôn mình có bà mẹ không tham gia các hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng thì chị có cách giải quyết gì không?  Gặp gỡ, tìm hiểu lý do bà mẹ chưa hợp tác và tìm lời khuyên thích hợp.  Tác động với người nhà để họ tạo điều kiện cho bà mẹ tham gia.  Tham mưu với hội phụ nữ giúp đỡ bà mẹ các mặt khó khăn, nếu được. 17. Chị cho biết cảm nghĩ khi tham gia hội thi lần này, có nên duy trì không? 18. Có người cho rằng: Muốn nuôi con khoẻ cần phải giàu có. Ý kiến của chị?  Kinh tế đóng vai trò quan trọng, nhưng nếu kinh tế đầy đủ mà không biết nuôi con đúng cách, thì trẻ sẽ bị suy dinh dưỡng.  Nếu biết tận dụng các thức ăn có sẵn ở địa phương và trong gia đình để chế biến cho trẻ ăn thì trẻ sẽ phát triển tốt.  Thực tế, thôn nào trong xã ta cũng có nhiều bà mẹ nghèo nuôi con khỏe. Kính chúc các anh chị sức khoẻ và tham dự hội thi thành công!. PHỤ LỤC 6 THEO DÕI TĂNG TRƯỞNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI NĂM 20........ Thôn:-----------Xã: -------------------------- Cộng tác viên dinh dưỡng: ------------------------- Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Họ và tên trẻ Ngày sinh kg cm kg Cm kg cm kg cm kg cm kg cm Ghi chú: Những điều cần dặn dò bà mẹ sau mỗi lần cân đo: - Hàng ngày cố gắng chế biến chất đạm, chất béo cho cháu ăn bằng mọi cách. - Không kiêng cữ ăn, uống khi cho con bú và khi con bị tiêu chảy, ho, sốt. - Khi trẻ ốm, cần đưa đến ngay trạm y tế để được khám, cấp thuốc miễn phí. Xã---------------, ngày tháng năm 20.... Cộng tác viên dinh dưỡng PHỤ LỤC 6 THEO DÕI TĂNG TRƯỞNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI NĂM 20........ Thôn:--------Xã: ---------------------------- Cộng tác viên dinh dưỡng: --------------------------- Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12Họ và tên trẻ Ngày sinh kg cm kg Cm kg cm kg cm kg cm kg cm Ghi chú: Những điều cần dặn dò bà mẹ sau mỗi lần cân đo: - Hàng ngày cố gắng chế biến chất đạm, chất béo cho cháu ăn bằng mọi cách. - Không kiêng cữ ăn, uống khi cho con bú và khi con bị tiêu chảy, ho, sốt. - Khi trẻ ốm, cần đưa đến ngay trạm y tế để được khám, cấp thuốc miễn phí. Xã---------------, ngày tháng năm 20.... Cộng tác viên dinh dưỡng PHỤ LỤC 7 PHIẾU NHẬN ADOFEX, FARZINCOL CHO TRẺ DƯỚI 5 TUỔI Thôn:--------Xã: ---------------------------- Cộng tác viên dinh dưỡng: --------------------------- BÀ MẸ KÝ TÊN Họ và tên trẻ Ngày sinh Họ tên bà mẹ 11/2010 11/2011 Ghi chú: Cần dặn dò bà mẹ sau mỗi lần cấp thuốc Adofex và Farzincol - Cho trẻ uống thuốc đều đặn hàng ngày như hướng dẫn trong đơn thuốc, - Khi trẻ ốm, cần đưa đến ngay trạm y tế để được khám, cấp thuốc miễn phí. Xã---------------, ngày tháng năm 20.... Cộng tác viên dinh dưỡng PHỤ LỤC 8 PHIẾU TẨY GIUN (MEBENDAZOL) TRẺ EM 24-59 THÁNG TUỔI Thôn:--------Xã: ---------------------------- Cộng tác viên dinh dưỡng: --------------------------- Bà mẹ ký tên cho con uống thuốc Họ và tên trẻ Ngày sinh Họ tên bà mẹ 6/2010 12/2010 6/2011 12/2011 Ghi chú: Những điều cần hỏi bà mẹ, trước khi cho trẻ uống thuốc xổ giun - Trong 6 tháng vừa qua, trẻ đã được dùng thuốc xổ giun chưa? - Nếu chưa, chị có đồng ý dùng thuốc xổ giun bây giờ cho con chị không? - Khi trẻ ốm, cần đưa đến ngay trạm y tế để được khám, cấp thuốc miễn phí. Xã---------------, ngày tháng năm 20..... Cộng tác viên dinh dưỡng PHỤ LỤC 9 PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỘNG TÁC VIÊN DINH DƯỠNG “Dự hội thi phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em” Thôn:--------Xã: ------------------------------- Cộng tác viên dinh dưỡng: ---------------------------- Nội dung đánh giá Điểm chuẩn Điểm đạt 1. Thực hành dinh dưỡng 15 1.1. Chuẩn bị: dụng cụ phục vụ nấu ăn đầy đủ 3 + Nồi, bát, đĩa, thìa, đũa, dao, thớt, chày, cối, nia, lá chuối, củi, bếp, khăn, xà phòng 1 + Thực phẩm đủ 4 nhóm, loại rẻ, sẵn có ở địa phương 2 1.2. Chế biến các món ăn 8 + Thao tác nhanh, gọn, sắp xếp công việc hợp lý 2 + Sơ chế đảm bảo kỹ thuật 2 + Đảm bảo vệ sinh trong chế biến 2 + Món ăn đạt chất lượng, hợp khẩu vị trẻ 2 1.3. Tổ chức cho trẻ ăn 4 + Vệ sinh (rửa tay, lau mặt) cho trẻ trước khi ăn 1 + Chia khẩu phần, khuyến khích trẻ ăn ngon miệng 2 + Thu dọn đồ dùng; vệ sinh nơi tổ chức nấu ăn đảm bảo 1 2. Thực hành hàng tháng trong năm 2010 28 2.1. Theo dõi tăng trưởng trẻ hàng tháng 12 + Số liệu ghi chép đầy đủ, chính xác 5 + Tỉ lệ suy dinh dưỡng giảm 2,5 % trở lên /một năm 7 2.2. Viết được bài truyền thông theo chủ đề phù hợp 4 + Viết được 1 bài tiếng dân tộc đạt yêu cầu theo mẫu 1 + Viết được 2-3 bài tiếng dân tộc đạt yêu cầu theo mẫu 2 + Viết được từ 4 bài tiếng dân tộc trở lên đạt yêu cầu 4 2.3. Tiến hành truyền thông tại thôn bản hàng tháng 6 + Truyền thông được 1 lần bằng tiếng dân tộc thiểu số 2 + Làm được từ 2-3 lần bằng tiếng dân tộc thiểu số 4 + Làm được từ 4 lần trở lên bằng tiếng dân tộc thiểu số 6 2.4. Vận động bà mẹ tham dự hội thi 2 + Vận động bà mẹ ở xa có con dưới 5 tuổi dự hội thi từ 10% trở lên 1 + Vận động bà mẹ ở gần có con dưới 5 tuổi dự hội thi từ 70% trở lên 2 2.5. Ghi “phiếu bà mẹ nhận thuốc cho trẻ” đầy đủ 1 2.6. Ghi “phiếu bà mẹ xổ giun cho trẻ” chính xác 1 2.7. Mời 1 bà mẹ nghèo, nuôi con khoẻ tham dự hội thi 2 3. Kiến thức 7 3.1. Câu chính: trình bày chính xác, mạch lạc 5 3.2. Câu hỏi tình huống: đạt yêu cầu 2 TỔNG CỘNG 50 ............, ngày tháng năm 20...... Cán bộ đánh giá PHỤ LỤC 10 CÁCH NUÔI DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI THÁNG TUỔI CÁCH NUÔI DƯỠNG Từ 1-6 tháng BÚ MẸ HOÀN TOÀN THEO NHU CẦU TRẺ. KHÔNG ĂN THÊM BẤT CỨ THỨC ĂN GÌ KHÁC Từ 7-8 tháng BÚ MẸ THEO NHU CẦU TRẺ; ĂN THÊM BỘT NGŨ CỐC LOÃNG 2 BỮA/NGÀY, MỖI BỮA NỬA CHÉN Từ 9-12 tháng BÚ MẸ THEO NHU CẦU TRẺ VÀ ĂN THÊM BỘT NGŨ CỐC ĐẶC 3 BỮA/NGÀY, MỖI BỮA MỘT CHÉN Từ 13-24 tháng BÚ MẸ THEO NHU CẦU TRẺ VÀ ĂN THÊM CHÁO HOẶC CƠM TÁN 3 BỮA/NGÀY, MỖI BỮA MỘT CHÉN Từ 25-60 tháng ĂN CƠM 3 BỮA CHÍNH (2 CHÉN/BỮA) VÀ 2 BỮA PHỤ (CÓ GÌ ĂN NẤY), ƯU TIÊN THỨC ĂN CHO TRẺ + NẤU BỘT NGŨ CỐC: GẠO 3 PHẦN + ĐẬU 1 PHẦN: RANG VÀ XAY MỊN. NẤU 3-5 THÌA BỘT VỚI 1 CHÉN NƯỚC + 1 NẮM RAU GIẢ LẤY NƯỚC + NỬA THÌA MỠ + ĂN CHÁO HOẶC CƠM 1 CHÉN GỒM: GẠO (1 NẮM TAY) + DẦU HOẶC MỠ (1 THÌA NHỎ) + CHẤT TANH (BĂM NHỎ, GIẢ NHUYỄN CẢ XƯƠNG, 2 THÌA NHỎ, LÀM VIÊN CHẢ) + 1-2 NẮM RAU + MUỐI I-ỐT (BẰNG MỘT CHỤM 3 ĐẦU NGÓN TAY). + SAU MỖI BỮA ĂN, NÊN CHO TRẺ ĂN THÊM TRÁI CÂY CÓ SẴN TRONG NHÀ. PHỤ LỤC 11 LẬP KẾ HOẠCH MỘT BUỔI TRUYỀN THÔNG (Chuyên trách dinh dưỡng lập cho TNVDD truyền thông) 1. Lựa chọn chủ đề truyền thông Ví dụ : Vai trò của chất tanh đối với sự phát triển trẻ em. 2. Xác định đối tượng, thời gian, địa điểm truyền thông phù hợp Ví dụ: Đối tượng: Bà mẹ có con dưới 5 tuổi; thời gian: lúc 20h00 ngày 19/3/2010; địa điểm: nhà văn hóa thôn 4, xã Trà Tân. 3. Viết được các mục tiêu của buổi truyền thông Ví dụ: Sau buổi này, các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tham dự có khả năng: - Nêu lên được tác hại của việc thiếu chất tanh đối với sự phát triển của trẻ. - Nhận thức được các chất tanh sẵn có trong thôn giúp phòng chống tốt suy dinh dưỡng trẻ em. - Nêu lên được sự cần thiết phải cho con ăn chất tanh hàng ngày. 4. Viết được bài truyền thông và viết được các câu hỏi cho từng mục tiêu Ví dụ: Kính thưa anh Nguyễn T, thôn trưởng thôn 4, xã Trà Tân Kính thưa bác Võ Văn H- già làng thôn 4. Kính thưa chị Nguyễn Thị Vân-đại diện Trạm y tế Trà Tân cùng bà con. Trước hết, tôi xin chào các anh chị lãnh đạo địa phương và toàn thể bà con. Tôi tên là : Nguyễn Thị P. Cộng tác viên dinh dưỡng kiêm y tế thôn bản thôn 4 chúng ta. Hôm nay tôi rất vui được gặp và cùng trao đổi với bà con về chủ đề rất thiết thực trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, đó là: "Vai trò của chất tanh đối với sự phát triển trẻ em". Rất mong bà con tham gia ý kiến đóng góp để buổi trao đổi hôm nay đạt được kết quả tốt, góp phần giúp cho suy dinh dưỡng trẻ em của thôn ta được giảm xuống. Như các chị đã biết ở thôn ta có cháu Huỳnh Thị T. 15 tháng tuổi (Cần nêu chính xác) con của chị Trần Thị M. hộ nghèo bị suy dinh dưỡng nặng, chỉ nặng 7,1 kg. Khi tôi đến thăm thấy, chị M. đang cho con ăn cháo trắng nấu với muối. Tôi hỏi mới biết chị không dám cho con ăn các chất tanh sẵn có trong thôn, vì sợ cháu còn nhỏ, chưa ăn được. Bà con ạ! chất tanh rất quý đối với trẻ; trẻ em từ khi tròn 6 tháng tuổi trở lên là cho ăn thêm bột loãng có chất tanh được rồi, nhưng phải cho ăn dần từ loãng đến đặc, từ ít đến nhiều và nấu ăn sạch sẽ. Bây giờ, tôi xin phép hỏi các chị về tầm quan trọng của chất tanh nhé. “Các chị vui lòng nêu lên tác hại của việc thiếu chất tanh đối với sự phát triển của trẻ ?”; Chị nào xung phong ? Xin mời chị Hải. "không cho trẻ ăn chất tanh, sẽ thiếu chất làm sao trẻ lớn được!". Các chị có đồng ý với chị Hải không ?. "Đồng ý". Chị Hải và các chị thật tuyệt vời. Xin khen ngợi chị Hải. Và bà con thấy đó, chị Hải mặc dù nhà nghèo, nhưng vợ chồng chị chịu khó tìm chất tanh ngoài đồng và cho con ăn đều đặn hàng ngày nên con của chị, cháu Trần Văn Tân, 20 tháng tuổi, phát triển rất tốt, được 12,5 kg. Ở thôn mình còn có các bà nghèo nuôi con khỏe, rất đáng biểu dương như chị Lan, chị Thắm, chị Nhung… Các chị ạ ! các chất tanh rẻ, sẵn có ở thôn mình rất nhiều như: ốc, cá nhỏ, cua đồng, cá khô nhỏ, ếch, tép, tôm nhỏ…; tôi xin hỏi :“ Các chị cho biết các chất tanh sẵn có trong thôn có phòng chống được suy dinh dưỡng trẻ em không? Vì sao?”. Xin mời chị Minh. Chị Minh chưa suy nghĩ kịp, xin mời chị Tuyết. "Các thứ đó có xương, trẻ không ăn được và khó làm lắm" . Cám ơn chị đã mạnh dạn nêu lên một thực tế khó khăn. Mời chị Nhung, là mẹ nghèo nuôi con rất khỏe cho ý kiến. "Theo tôi, không có gì khó cả; trẻ con mỗi lần ăn cần một lượng ít, 1 đến 2 thìa nhỏ chất tanh, rửa sạch, thêm ít hành cho thơm, băm nhỏ, giả nát nhuyễn, làm thành viên chả nhỏ, phi ít mỡ vào cho trẻ ăn; nó ăn hết ngay cùng với cơm, cháo". Xin hoan hô ý kiến quý báu của chị Nhung. Bà con mình có thống nhất không?. Chắc thống nhất cao nhỉ. Mời bác H.- già làng thôn 4 có ý kiến. "Tôi thấy chị Nhung nói rất chí phải. Thực tế ở làng bản mình, chị nào chịu khó bắt ốc, mò cua cho con ăn, không kiêng khem, con chị đó đều khỏe cả. Bà con nên phát huy". Xin cám ơn ý kiến xác đáng của bác H. Nhưng điều quan trọng là làm sao cho con mình được ăn hàng ngày thì trẻ mới không bị suy dinh dưỡng, chứ ăn bữa có bữa không thì trẻ rất khó phát triển. Tôi xin hỏi tiếp: “Bà mẹ cần làm gì để trẻ ăn được thức ăn giàu chất tanh sẵn có ở địa phương hàng ngày”. Bà con có thể trả lời chung cũng được. Họ đều nêu lên: "Chỉ cần ông bố, bà mẹ giành chút thời gian khi đi làm đồng, khi làm nương rẫy để bắt ốc, cua đồng hay các con vật ở bìa rừng là con có bữa ăn tốt ngay". Các chị thật giỏi và các các chị có quyết tâm cho con mình ăn chất tanh hàng ngày đều đặn không ?. "Có ạ". Cám ơn các chị rất nhiều. Tôi có mang theo và xin giới thiệu vài loại chất tanh có ở địa phương mình để bà con thấy cho trẻ ăn rất tốt như nhiều bà mẹ đã làm: Tép, cá khô, rạm, nhái, ốc, cua đồng, đậu xanh, đậu đen, đậu nành. Thưa bà con, nãy giờ bà con tham gia rất tích cực và tập trung. Tôi xin tóm tắt 3 ý chính cần nhớ và mong bà con thực hiện, đó là: - Trẻ từ khi tròn 6 tháng tuổi trở lên nếu không được ăn chất tanh hàng ngày sẽ bị suy dinh dưỡng. - Cho trẻ ăn hàng ngày thức ăn có chất tanh sẵn có tại thôn ta sẽ giúp trẻ mau lớn, không bị suy dinh dưỡng nữa. - Bố mẹ khi đi làm rẫy cần giành ít thời gian kiếm chất tanh nấu cho con ăn. Sau đây, tôi xin kính mời anh Trưởng thôn lên phát biểu ý kiến chỉ đạo. "Thưa các anh chị dự họp, thưa bà con. Chị P. hôm nay truyền thông cho bà con về ý nghĩa và tầm quan trọng của chất tanh đối với sức khỏe, không chỉ trẻ em mà cả đối với người lớn chúng ta. Bữa ăn mô mà thiếu chất tanh, mình có nhiều cơm mấy cũng mau đói bụng, phải không bà con. Chẳng thế, mà ngày đó làm việc dễ mệt mỏi, mất sức. Chất tanh, qua buổi nói chuyện hôm nay là rất quý. Tôi hoan nghênh chị P. và đề nghị chị P. tiếp tục có những buổi truyền thông khác có ý nghĩa như thế này. Đề nghị các bà mẹ về nhà cùng vận động ông chồng kiếm chất tanh hàng ngày cho con ăn và làm theo hướng dẫn của y tế, đã phát sẵn tờ rơi về cách nuôi dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi. Thay mặt địa phương, chúng tôi sẽ chỉ đạo mặt trận thôn, các hội đoàn thể tham gia vận động các gia đình tích cực thực hiện việc cho con ăn thức ăn có chất tanh hàng ngày. Cám ơn các anh chị". Xin cám ơn bác Trưởng thôn và cám ơn bà con đã lắng nghe và tích cực ủng hộ phong trào cho con ăn chất tanh để phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. Tháng sau, tôi sẽ cùng bà con trao đổi về vai trò của chất dầu, mỡ đối với sự phát triển của trẻ. Xin chào bà con. 5. Phối hợp lãnh đạo thôn lựa chọn buổi truyền thông phù hợp và mời dự Liên hệ thôn trưởng để gửi giấy mời hoặc mời miệng; lồng ghép truyền thông trong buổi thực hành dinh dưỡng hay các buổi họp thôn hay họp mặt trận hoặc cuộc họp của phụ nữ, đoàn thanh niên thôn… 6. Tổ chức buổi truyền thông đạt yêu cầu Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu. Giới thiệu CTVDD lên truyền thông, ghi vào biểu mẫu giám sát truyền thông Rút kinh nghiệm sau buổi truyền thông: ưu, khuyết, lưu ý cần khắc phục. Người lập kế hoạch (Ký, ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC 12 GIÁM SÁT BUỔI TRUYỀN THÔNG Họ tên người giám sát:.............................................................................. Họ tên người truyền thông:....................................................................... Chủ đề truyền thông:................................................................................. Ngày giám sát: .......................................................................................... Mức độ đạtNội dung giám sát Tốt Đạt Không Chuẩn bị kế hoạch truyền thông Chào hỏi thân mật và tạo được không khí thoải mái, gần gũi Giới thiệu tầm quan trọng và mục tiêu của buổi truyền thông Nêu được các câu hỏi để giải quyết tốt mục tiêu truyền thông Khen ngợi, khuyến khích mọi người tham gia trả lời Sử dụng từ ngữ địa phương chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu Sử dụng phương tiện truyền thông phù hợp và dễ hiểu Nêu gương người tốt việc tốt ở địa phương để minh họa Động viên mọi người nêu khó khăn, thuận lợi khi thực hiện Tóm tắt được nội dung chính của buổi truyền thông Mời lãnh đạo thôn bản phát biểu chỉ đạo, tổ chức thực hiện Cám ơn mọi người và hẹn gặp lại Họp nhận xét sau buổi truyền thông: + ưu điểm: + Hạn chế: + Cách khắc phục: Người giám sát (ký và ghi họ tên) PHỤ LỤC 13 GIÁM SÁT BUỔI THỰC HÀNH DINH DƯỠNG LỒNG GHÉP Họ tên người giám sát: Họ tên người thực hành: Ngày giám sát: Nơi giám sát: Mức độ đạt Nội dung giám sát Tốt Đạt Không Chuẩn bị phương tiện thực hành đầy đủ, vệ sinh Chuẩn bị thực phẩm đủ 4 nhóm dinh dưỡng và sử dụng thức ăn rẻ tiền, dễ kiếm ở địa phương Bà mẹ tự giác mang theo đóng góp thức ăn sẵn có ở nhà Các bà mẹ cùng tham gia thực hành sơ chế và nấu ăn Các hội đoàn thể có tham gia phối hợp nấu ăn cho trẻ Sơ chế thực phẩm đúng kỹ thuật, hợp vệ sinh Chế biến món ăn phù hợp; vừa làm vừa hướng dẫn bà mẹ Phối hợp tổ chức cân, đo trẻ trước ăn, ghi vào sổ theo dõi Hướng dẫn bà mẹ khuyến khích cho trẻ ăn no và vệ sinh Lồng ghép truyền thông một chủ đề sau khi mẹ cho trẻ ăn bằng tiếng dân tộc thiểu số Mời lãnh đạo thôn bản phát biểu chỉ đạo Vệ sinh sạch sẽ sau thực hành. Cám ơn và hẹn gặp lại Họp nhận xét sau buổi thực hành lồng ghép: + ưu điểm: + Hạn chế: + Cách khắc phục: Người giám sát (ký và ghi họ tên) PHỤ LỤC 14 MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG 1. Hình ảnh thu thập thông tin khảo sát thực trạng Ảnh 1.1. Cán bộ điều tra khám bệnh trẻ em, phỏng vấn bà mẹ Ảnh 1.2. Các bà mẹ xã Trà Giáp đưa trẻ về điểm khám bệnh tập trung 2. Hình ảnh thu thập thông tin quá trình can thiệp Ảnh 2.1. Chuyên trách dinh dưỡng Trà Đốc góp ý bài truyền thông cho TNVDD Ảnh 2.2. Bà mẹ, ông bố thôn 2 xã Trà Giáp cho con ăn sau thực hành dinh dưỡng Ảnh 2.3. Bà mẹ xã Trà Tân tham gia chế biến tại hội thi CTVDD giỏi Ảnh 2.4. Nghiên cứu sinh đang phỏng vấn bà mẹ nghèo nuôi con khỏe xã Trà Giáp tham gia hội thi bà mẹ nuôi con khỏe 3. Hình ảnh thu thập thông tin đánh giá kết quả can thiệp Ảnh 3.1. Cán bộ điều tra sau can thiệp phỏng vấn bà mẹ Ảnh 3.2. Cán bộ điều tra sau can thiệp cấp thuốc cho trẻ em mắc bệnh PHỤ LỤC 15 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM Yếu tố Chỉ số n=1200 Số SDD % SDD p Giới tính Trai Gái 637 563 245 193 38,5 34,3 >0,05 Nơi cư trú (xã) Trà Giáp Trà Kót Trà Đốc Trà Sơn Trà Tân Trà Giác 243 145 237 197 120 258 105 44 81 64 37 107 43,2 30,3 34,2 32,5 30,8 41,8 >0,05 Nhóm tuổi mẹ <26 26-35 >35 329 538 333 131 191 116 39,8 28,2 34,8 >0,05 Hiểu sữa non Đúng Sai 854 346 307 131 35,9 37,9 >0,05 Hiểu bú mẹ hoàn toàn Đúng Sai 388 812 138 300 35,6 36,9 >0,05 Hiểu thời điểm cai sữa Đúng Sai 880 320 321 117 36,5 36,6 >0,05 Hiểu thực phẩm sẵn có giàu đạm Đúng Sai 384 816 125 313 32,6 38,4 >0,05 Hiểu tinh bột Đúng Sai 1100 100 399 39 36,3 39,0 >0,05 Bú mẹ giờ đầu sau sinh Có Không 1083 117 393 45 36,3 38,5 >0,05 Thời điểm cai sữa (tháng) <18 ≥18 169 1031 67 371 39,6 36,0 >0,05 Ăn tinh bột hàng ngày Đúng Sai 1078 122 393 45 36,5 36,9 >0,05 Ăn rau quả hàng ngày Đúng Sai 956 244 348 90 36,4 36,9 >0,05 Tiêm chủng mở rộng Có Không 1116 84 403 35 36,1 41,7 >0,05 PH Ụ L ỤC 1 6 BẢ N ĐỒ H U Y ỆN B ẮC T R À M Y

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3_dinhdao_noidung_0986.pdf
Luận văn liên quan