Nghiên cứu tổng hợp liposome có chứa canthaxanthin và bổ sung vào thức ăn
cho cá hồi vân
- Tổng hợp được liposome có chứa canthaxanthin và α-tocopherol với các tính
chất sau:
+ Kích thước trung bình của liposome chứa canthaxanthin và liposome chứa α-
tocopherol là 97.33 ± 4.64 và 103.80 ± 6.95 (trung bình ± SD; n = 3).
+ Giá trị PDI của liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol thấp nhất là
0.150 ± 0.044 (trung bình ± SD; n=3).
- Xây dựng được quy trình tổng hợp liposome có chứa canthaxanthin và α-
tocopherol quy mô phòng thí nghiệm.
- Ứng dụng chế phẩm liposome trong nuôi cá hồi, kết quả thu được như sau:
+ Về tốc độ tăng trường, tỷ lệ sống: không có sự khác nhau.
+ Màu sắc và sự phân bố canthaxanthin trong cơ của cá được nuôi bằng khẩu
phần có chứa 1g/kg liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol (IC = 0.5%) tương
tự như ở cá được nuôi bằng khẩu phần công nghiệp có bổ sung 20mg/kg
canthaxanthin.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy tính khả thi của việc sử dụng kỹ thuật liposome
trong sản xuất chất bổ sung chế độ ăn cho cá hồi vân.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 133 trang
133 trang | 
Chia sẻ: huydang97 | Lượt xem: 745 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tối ưu quy trình tạo chế phẩm giàu Canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn Paracoccus Carotinifaciens VTP20181 và bước đầu ứng dụng trong chăn nuôi cá hồi vân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g vùng giá trị lớn nhất. Từ các bề mặt đáp ứng ở hình 
4.2.7 có thể đưa ra nhận xét như sau: 
Với các bề mặt đáp ứng biểu diễn hàm Y1, và Y2: 3 cặp yếu tố tương tác đôi 
(BC, BD, CD) ảnh hưởng lớn hơn 3 cặp yếu tố còn lại (AB, AC, AD). Trong 3 cặp yếu 
tố (BC, BD, CD) thì thứ tự ảnh hưởng mạnh đến hàm Y1 được sắp xếp lần lượt BD > 
BC > CD. Điều này hoàn phù hợp với kết quả thể hiện ở phương trình hồi quy (1) và 
(2). 
105 
4.2.7. Tối ưu hóa quá trình chiết xuất 
Quá trình chiết xuất sinh khối cần được tối ưu sao cho cả 2 hàm mục tiêu Y1 
(hàm lượng canthaxanthin) và Y2 (hàm lượng carotenoid tổng) đều đạt giá trị lớn nhất. 
Để thực hiện điều này, tiến hành giải bài toán tối ưu bằng phần mềm Design 
expert 11.0 theo phương pháp hàm nguyện vọng với các mức độ ưu tiên (từ 1 đến 5). 
Với các mục tiêu đặt ra là hàm lượng canthaxanthin và hàm lượng carotenoid tổng cáo 
nhất, nghiên cứu sinh lựa chọn mức độ ưu tiên cho các hàm mục tiêu như sau: 
+ Hàm lượng canthaxanthin Y1 (mức 4) 
+ Hàm lượng carotenoid tổng Y2 (mức 3) 
Kết quả tối ưu bằng phần mềm Design expert 7.0 cho ta 1 giải pháp tương ứng 
với 1 bộ số liệu công nghệ. Bộ thông số công nghệ tối ưu được trình bày ở bảng 4.2.4 
Tại điều kiện các thông số công nghệ như bảng 4.2.4, giá trị dự đoán của các hàm mục 
tiêu lần lượt là Y1= 15.07 (mg/g) và Y2=18.26 (mg/g). 
Mức độ đáp ứng theo hàm nguyện vọng được thể hiện ở hình 4.2.8. Theo đó 
với giải pháp này thì đạt được yêu cầu sau: 
- Đối với 4 yếu tố ảnh hưởng đều đạt 100% nguyện vọng 
- Mục tiêu về hàm canthaxanthin đạt 97.81% nguyện vọng 
- Mục tiêu về hàm lượng carotenoid tổng đạt 98.13% nguyện vọng 
- Nguyện vọng tổng thể đạt 97.94%. 
Bảng 4.2.4. Kết quả tối ưu hóa các biến công nghệ 
Biến mã hóa Biến thực 
A B C D Nhiệt độ 
chiết siêu 
âm (0C) 
Tỷ lệ dung 
môi/nguyên 
liệu (v/w) 
Thời gian 
chiết 
(phút) 
Công suất 
chiết siêu 
âm (W) 
0.01 0.23 -0.02 0.27 35 9.5 90 145 
106 
Hình 4.2.8. Mức độ đáp ứng nguyện vọng của quá trình chiết xuất 
Hình 4.2.9. Điều kiện tối ưu các biến công nghệ và kết quả tối ưu hóa hàm mục tiêu Y1 
và Y2 
Kết quả trên được thực nghiệm lại với quá trình chiết canthaxanthin với quy mô 
phòng thí nghiệm được trình bày ở hình sau: 
Kết hợp 
107 
Hình 4.2.10. Thực nghiệm chiết canthaxanthin ứng dụng điều kiện tối ưu hóa trong 
phòng thí nghiệm 
Kết quả thực nghiệm thu được hàm lượng canthanxanthin: 14.9 ± 0.12 (mg/g) 
và hàm lượng tổng carotenoid: 18.1 ± 0.17 (mg/g) sau quá trình chiết siêu âm đạt xấp 
xỉ kết quả dự đoán của mô hình. Sự khác biệt giữa điều kiện thực nghiệm và mô hình 
có thể do sự không ổn định của các điều kiện chiết xuất. 
4.2.8. Kết quả chiết xuất, phân lập canthaxanthin 
Kết quả từ 100g bột sinh khối khô ban đầu, trải qua các công đoạn chiết xuất và 
phân lập đã thu được 125mg canthaxanthin tinh sạch. Các dữ kiện hoá lý cho phép 
khẳng định hợp chất phân lập được chính là canthaxanthin có độ tinh sạch tới 98.5%. 
Hình 4.2.11. Công thức hóa học của hợp chất canthaxanthin 
Hợp chất này có các thông số hóa lí sau: 
+ Phổ khối ESI-MS: m/z = 565 [M+H]+ 
+ Công thức phân tử: C40H52O2 
+ Trạng thái: chất rắn màu đỏ 
+ Điểm nóng chảy: 2112130C 
+ Hấp thụ cực đại ở bước sóng λmax=470 nm 
108 
+ Khả năng hoà tan: Không tan trong nước, tan tốt trong acetone, chloroform. 
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: được xác định trên máy cộng hưởng từ hạt nhân 
Brucker 500 MHz tại viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 
1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ 1.86 (2H, m, H-2,2’), 2.51 (2H, m, H-3,3’), 6.25 (2H, 
m, H-7,7’), 6.36 (2H, d, H-8,8’), 6.27 (2H, m, H-10,10’), 6.68 (2H, m, H-11,11’), 6.40 (2H, d, 
H-12,12’), 6.29 (2H, m, H-14,14’), 6.65 (2H, m, H-15,15’), 1.20 (6H, s, H-16,16’), 1.20 (6H, 
s, H-17,17’), 1.88 (6H, s, H-18,18’), 2.00 (6H, s, H-19,19’), 2.18 (6H, s, H-20,20’) 
13C NMR: δ 198.7 (C=O), 160.9 (C-6,6’), 141.1 (C-8,8’), 139.3 (C-12,12’), 136.6 (C-
13,13’), 134.8 (C-9,9’), 134.3 (C-10,10’), 133.6 (C-14,14’), 130.5 (C-15,15’), 129.9 (C-5,5’), 
124.7 (C-11,11’), 124.2 (C-7,7’), 160.9 (C-6,6’), 37.7 (C-2,2’), 35.7 (C-1,1’), 34.3 (C-3,3’), 
27.7 (C-16,16’), 27.7 (C-17,17’), 13.7 (C-18,18’), 12.7 (C-20,20’), 12.5 (C-19,19’). 
Hình 4.2.12. Sắc ký đồ hợp chất canthaxanthin sạch 
Hình 4.2.13. Canthaxanthin sạch 
Hình 4.2.14. Sắc ký lớp mỏng 
canthaxanthin 
Dựa vào sắc ký đồ HPLC ta có thể thấy, với điều kiện chạy máy (như ở mục 
phương pháp nghiên cứu) thì canthaxanthin xuất hiện ở thời gian lưu là Rt =12.27 
phút. Dựa vào diện tích peak đã xác định được độ tinh sạch của sản phẩm đạt 98.5%. 
4.3. Tổng hợp và ứng dụng liposome 
4.3.1. Quá trình tổng hợp và các đặc điểm của liposome chứa canthaxanthin và α-
tocopherol 
109 
Liposome được tạo ra bằng phương pháp hydrat hóa màng mỏng đã được thiết 
lập sau đó là ép đùn. Các đặc tính hóa lý của mẫu liposome đối chứng, liposome chứa 
canthaxanthin, liposome chứa α-tocopherol và hệ thống liposome chứa đồng thời 
canthaxanthin và α-tocopherol đã được nghiên cứu. Như thể hiện trong hình 4.3.1, 
kích thước trung bình của liposome đối chứng là 105.53 ± 9.02 (trung bình ± SD; n = 
3) trong khi kích thước trung bình của liposome chứa canthaxanthin và liposome chứa 
α-tocopherol là 97.33 ± 4.64 và 103.80 ± 6.95 (trung bình ± SD; n = 3), tương ứng. 
Trong trường hợp liposome chứa đồng thời canthaxanthin và α-tocopherol, kích thước 
trung bình của liposome có nồng độ canthaxanthin IC = 0.1%, IC = 0.5% và IC = 1% 
là 109.70 ± 6.36; 105.10 ± 8.41 và 109.20 ± 5.66 (trung bình ± SD; n = 3). Chỉ số 
polydispersity (PDI), một chỉ số về tính đồng nhất phân tán, của tất cả các liposome có 
công thức dao động từ 0 đến 0.2, cho thấy rằng các thành phần hoạt tính được phân tán 
đồng nhất trên các liposome. Giá trị PDI của liposome chứa α-tocopherol thấp nhất là 
0.150 ± 0.044 (trung bình ± SD; n=3). Tất cả các liposome khác có giá trị PDI cao hơn 
nhưng vẫn thấp hơn 0.2. Không có sự khác biệt đáng kể về kích thước trung bình và 
PDI giữa liposome đối chứng và canthaxanthin và liposome chứa α-tocopherol. 
Hình 4.3.1. Kích thước trung bình và giá trị PDI của liposome đối chứng, liposome 
chứa canthaxanthin, liposome chứa α-tocopherol, liposome chứa đồng canthaxanthin 
và α-tocopherol ở các tỉ lệ IC = 0,1%; IC = 0,5% và IC = 1%. 
K
íc
h
 t
h
ư
ớ
c 
tr
u
n
g
 b
ìn
h
 (
m
m
) 
Liposome 
lecithin 
Liposome 
canthaxanthin 
Liposome 
α-tocopherol 
 Liposome 
canthaxanthin 
α-tocopherol 
IC=0.1% 
Liposome 
canthaxanthin 
α-tocopherol 
IC=0.5% 
Liposome 
canthaxanthin 
α-tocopherol 
IC=1% 
Kích thước trung bình 
Chỉ số đồng nhất phân tán 
110 
Hiệu suất quá trình đóng gói (EE%) và khối lượng tải thuốc (DL%) của 
liposome chứa canthaxanthin lần lượt là 59.6 ± 2.3% (trung bình ± SD; n = 3) và 2.39 
± 0.23% (trung bình ± SD; n = 3) (Bảng 4.3.1). Hiệu quả bao bọc của liposome chứa 
canthaxanthin và α-tocopherol giảm khi tăng nồng độ canthaxanthin trong lecithin 
liposome. Giá trị EE% của liposome chứa canthaxanthin tại IC = 0.1%, IC = 0.5% và 
IC = 1% lần lượt là 85.3 ± 2.1; 72.9 ± 1.8 và 55.3 ± 2.6. 
Bảng 4.3.1. Giá trị EE và DL của liposome đối chứng, liposome chứa canthaxanthin, 
liposome chứa α-tocopherol, liposome chứa đồng thời canthaxanthin và α-tocopherol 
liposome với các tỉ lệ IC = 0.1%; IC = 0.5% và IC = 1%. Các số là kết quả của các 
phép đo ba lần và được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn. 
Liposome EE (%) DL (%) 
Liposome đối chứng - - 
Liposomes chứa canthaxanthin 59.6 ± 2.3 2.39 ± 0.23 
Liposome chứa α-tocopherol - - 
Liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol IC = 0.1% 85.3 ± 2.1 1.87 ± 0.35 
Liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol IC = 0.5% 72.9 ± 1.8 2.09 ± 0.13 
Liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol IC = 1% 55.3 ± 2.6 2.23 ± 0.21 
Vai trò của lớp lipid trong việc bảo vệ các vật liệu bên trong của liposome được 
nhấn mạnh bởi thực tế là các thành phần hoạt tính như carotenoid dễ dàng phân hủy 
trong môi trường vi mô có tính axit và do ảnh hưởng của các enzym. Quá trình giải 
phóng invitro của canthaxanthin từ liposome chứa canthaxanthin, liposome chứa 
canthaxanthin và α-tocopherol với IC=0.1%; IC=0.5% và IC=1% trong PBS ở pH 7.4 
được thể hiện trong hình 4.3.2. Trong vòng 4 giờ đầu tiên, sự giải phóng canthaxanthin 
từ các liposome mà không có α-tocopherol dường như nhanh hơn các liposome khác. 
Ngược lại, liposome chứa canthaxanthin ở IC=0.1% cho thấy tốc độ giải phóng chậm 
hơn, bền vững, đạt 0.46 sau 4 giờ. Ngoài ra, việc tăng nồng độ canthaxanthin được nạp 
vào dường như làm giải phóng canthaxanthin nhanh hơn trong vòng 1 giờ đầu tiên. 
Sau 4 giờ ủ, khoảng 68% canthaxanthin được giải phóng khỏi liposome chứa 1% 
canthaxanthin. Những dữ liệu này cho thấy rằng canthaxanthin có thể được bao bọc tốt 
trong liposome và được giải phóng trong một thời gian dài. 
111 
Hình 4.3.2. Thí nghiệm invitro giải phóng canthaxanthin từ liposome chứa 
canthaxanthin, liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol tại IC = 0.1%; IC = 
0.5% và IC = 1% trong PBS ở pH 7.4 
T
ố
c 
đ
ộ
 g
iả
i 
p
h
ó
n
g
Liposome canthaxanthin 
Thời gian (h) 
Liposome canthaxanthin và α- tocopherol IC=1% 
Liposome canthaxanthin và α- tocopherol IC=0.5% 
Liposome canthaxanthin và α- tocopherol IC=0.1% 
112 
Canthaxanthin + 
α-tocopherol (1/9; w/w) 
Hỗn hợp A 
Hỗn hợp B 
Hỗn hợp C 
Liposome thô 
Liposome thành phẩm 
Khuấy trộn đồng nhất 
1. Bổ sung 2 ml CH2Cl2 
2. Bổ sung lecithin 
3. Khuấy trộn đồng nhất 
Cô quay đuổi dung môi 
1. Bổ sung 4 ml nước cất 
2. Bóc màng 
1. Đùn ép 50 lần qua màng 
kích thước lỗ 100 nm 
2. Để lạnh 40C, 12 giờ 
4.3.2. Quy trình tổng hợp liposome có chứa canthaxanthin và α-tocopherol 
Hình 4.3.3. Sơ đồ quy trình tổng hợp liposome có chứa canthaxanthin và α-tocopherol 
Thuyết minh quy trình 
Canthaxanthin và α-tocopherol được đưa lên liposomes bằng phương pháp bay 
hơi màng mỏng như đã mô tả trước đây. Một cách ngắn gọn, hỗn hợp canthaxanthin và 
113 
α-tocopherol có tỷ lệ khối lượng cố định 1:9 (hỗn hợp A) được hòa tan trong 2 ml 
diclometan cùng với lecithin đậu nành. Các nồng độ ban đầu 
(IC=mcanthaxanthin/mlipid, % wt / wt) của canthaxanthin được chọn lần lượt là 0.1%, 
0.5% và 1.0%. Sau khi hòa tan, màng mỏng thu được bằng cách loại bỏ dung môi hữu 
cơ trong nồi cách thủy ở 300C dưới áp suất bình 250 mbar và tốc độ quay cấp 2. Nước 
cất (4ml) được thêm vào để bóc màng, tạo thành liposome có chứa canthaxanthin. Để 
có được kích thước cố định, liposome được đưa qua màng polycác bonate 100 nm 
trong máy đùn mini 50 lần. Mẫu liposome thành phẩm cuối cùng được đựng trong 
eppendorf và giữ trong tủ lạnh 12 giờ ở 40C trong bóng tối. Tất cả các mẫu khác 
(liposome, liposome chứa canthaxanthin và liposome chứa α-tocopherol) được chuẩn 
bị với cùng một quy trình và tỷ lệ nguyên liệu tương ứng. 
4.3.3. Sự tăng trưởng của cá với chế độ ăn có bổ sung chế phẩm canthaxanthin 
Việc nuôi cá hồi vân được thực hiện vào mùa đông để đảm bảo các điều kiện 
sinh trưởng và nhiệt độ nước thích hợp. Oxy hòa tan trong thí nghiệm được kiểm soát 
và dao động từ 7.1 đến 10.9 mg/l, với mức trung bình là 8.2mg/l [111; 112]. 
Ban đầu, trọng lượng của cá là 309.43±12.98 g trước khi được nuôi và không 
có sự khác biệt giữa các nhóm. Trọng lượng ướt trung bình của cá được ghi lại hàng 
tháng trong quá trình thử nghiệm cho ăn và một lần trước khi lọc. Trong quá trình thí 
nghiệm, cá vẫn khỏe mạnh và tỷ lệ chết là 0%. Vào cuối thử nghiệm, cá được cho ăn 
với chế độ ăn có bổ sung 1g/kg canthaxanthin và liposome chứa α-tocopherol 
(IC=0.5%) cho thấy trọng lượng trung bình cao hơn đáng kể so với các nhóm đối 
chứng thí nghiệm khác (p<0.05) (hình 4.3.3). 
Cá hồi vân được nuôi bằng chế độ ăn bổ sung canthaxanthin ở 20mg/kg (chế độ 
ăn IV) cho thấy trọng lượng ướt thấp hơn đáng kể (p <0.05) sau hai, ba và bốn tháng 
so với các nhóm khác. Phát hiện này phù hợp với báo cáo của Murphy và cộng sự khi 
tăng liều lượng canthaxanthin cho ăn dẫn đến tăng trọng lượng thấp hơn ở cá hồi vân 
[112]. Trọng lượng cuối cùng của cá ở các nhóm được cho ăn với khẩu phần bổ sung 
1g/kg lecithin hoặc 100mg/kg α-tocopherol cao hơn, mặc dù không có ý nghĩa thống 
kê (p> 0.05), so với những con được nuôi bằng khẩu phần ăn công nghiệp thông 
thường. Trong trường hợp các nhóm được cho ăn với chế độ ăn bổ sung canthaxanthin 
và α-tocopherol trên liposome (Chế độ ăn VII, IX và X), mức tăng trọng của chúng 
cao hơn khi tăng nồng độ canthaxanthin từ 0.1% lên 0.5% nhưng gần như không tăng 
khi tiếp tục tăng nồng độ canthaxanthin từ 0.5 ÷ 1% (chênh lệch không đáng kể). 
114 
Các kết quả hiện tại tương tự như các báo cáo trước đây chỉ ra rằng việc đưa 
các carotenoid như canthaxanthin hoặc astaxanthin vào thức ăn cho cá ảnh hưởng đến 
tốc độ tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn của cá hồi nước ngọt hoặc cá vẹt [47]. 
Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng báo cáo rằng carotenoid có thể tăng cường sự tăng 
trưởng bằng cách hoạt động như hormone thụ tinh nhưng cho đến nay, chức năng sinh 
học của carotenoid trong cá vẫn chưa được xác nhận. 
Hình 4.3.4. Sự thay đổi trọng lượng của các nhóm cá hồi vân được nuôi bằng các chế 
độ ăn khác nhau. 
Bảng 4.3.2 cho thấy kết quả về thành phần cơ của cá hồi vân sau 3 tháng nuôi 
với các chế độ ăn khác nhau. Không có sự khác biệt đáng kể giữa 10 nhóm xử lý ở tất 
cả các chỉ tiêu (protein thô, lipid thô, tro và độ ẩm). Những phát hiện này không phù 
hợp với các báo cáo trước đây chứng minh rằng thiếu hụt canthaxanthin trong chế độ 
ăn uống có thể ảnh hưởng đến tiêu hóa và hấp thụ lipid. Cụ thể, người ta thấy rằng việc 
bổ sung carotenoid trong chế độ ăn uống đã ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa và hấp 
thụ lipid ở chuột. Tương tự đối với thủy sản, Brizio ghi nhận rằng canthaxanthin ảnh 
hưởng đến quá trình tiêu hóa lipid ở cá. Tuy nhiên, ảnh hưởng của canthaxanthin và α-
tocopherol đối với thành phần cơ cá vẫn còn nhiều tranh cãi và phức tạp, và cần có các 
nghiên cứu sâu hơn để tìm hiểu cơ chế của chúng. 
T
rọ
n
g
 l
ư
ợ
n
g
 c
á 
ư
ớ
t 
(k
g
) 
T
h
ờ
i 
g
ia
n
 c
h
o
 c
á 
ăn
 (
th
án
g
) 
Các chế độ nuôi cá hồi vân (CĐ: chế độ ăn) 
CĐ I CĐ II CĐ III CĐ IV CĐ V CĐ VI CĐ VII CĐ IIX CĐ IX CĐ X 
115 
Bảng 4.3.2. Thành phần của cơ cá hồi vân sau 3 tháng thí nghiệm (n=3, đơn vị: % 
khối lượng ướt) 
Thí nghiệm Protein thô 
Lipid 
thô 
Tro Độ ẩm 
Chế độ I 
Khẩu phần thức ăn thương 
mại 
20.19 ± 1.15 
6.79 ± 
1.10 
1.83 ± 
0.12 
73.79 ± 
1.73 
Chế độ II 
Khẩu phần thức ăn thương 
mại bổ sung 1 g/kg 
lecithin 
18.89 ± 1.12 
7.43 ± 
1.09 
1.75 ± 
0.37 
73.25 ± 
0.81 
Chế độ III 
Khẩu phần thức ăn thương 
mại bổ sung 100 mg/kg α-
tocopherol 
19.22 ± 1.32 
7.42 ± 
1.04 
1.57 ± 
0.22 
72.21 ± 
0.64 
Chế độ IV 
Khẩu phần thức ăn thương 
mại bổ sung 20mg/kg 
canthaxanthin 
20.07 ± 2.37 
8.67 ± 
2.33 
1.72 ± 
0.17 
71.57 ± 
1.12 
Chế độ V 
Khẩu phần thức ăn thương 
mại bổ sung 100 mg/kg α-
tocopherol và 20mg/kg 
canthaxanthin 
19.86 ± 1.86 
7.51 ± 
1.56 
1.68 ± 
0.34 
73.13 ± 
0.79 
Chế độ VI 
Khẩu phần thức ăn thương 
mại bổ sung 1g/kg α-
tocopherol trên liposomes 
20.25 ± 1.06 
6.32 ± 
1.18 
1.23 ± 
0.23 
72.13 ± 
1.46 
Chế độ VII 
Khẩu phần thức ăn thương 
mại bổ sung 1g/kg 
canthaxanthin trên 
liposomes (IC=1%) 
19.29 ± 1.19 
7.29 ± 
1.24 
1.97 ± 
0.28 
70.22 ± 
0.91 
Chế độ VIII 
Khẩu phần thức ăn thương 
mại bổ sung 1g/kg 
canthaxanthin và α-
tocopherol trên liposomes 
(IC=0.1%) 
19.57 ± 1.28 
7.12 ± 
1.06 
1.72 ± 
0.21 
73.15 ± 
0.94 
Chế độ IX 
Khẩu phần thức ăn thương 
mại bổ sung 1g/kg 
canthaxanthin và α-
tocopherol trên liposomes 
(IC=0.5%) 
20.25 ± 2.17 
8.13 ± 
2.43 
1.65 ± 
0.12 
74.75 ± 
1.02 
Chế độ X 
Khẩu phần thức ăn thương 
mại bổ sung 1g/kg 
canthaxanthin và α-
tocopherol trên liposomes 
(IC=1%) 
19.26 ± 1.69 
7.91 ± 
1.96 
1.83 ± 
0.24 
71.03 ± 
0.94 
Các số liệu là kết quả của các phép đo ba lần và được trình bày dưới dạng giá trị 
trung bình ± SE. 
4.3.3. Màu sắc cơ của cá hồi 
Khi bắt đầu thí nghiệm, màu sắc cơ thịt cá đồng đều giữa các nhóm thí nghiệm 
với điểm màu dao động từ 20.1 đến 20.9. Sau 1 tháng nuôi, màu sắc bắt đầu có sự 
khác biệt giữa các nghiệm thức (p<0.05). Điểm cao nhất (27.0) được ghi nhận ở nhóm 
116 
được nuôi bằng chế độ ăn thương mại bổ sung 100mg/kg α-tocopherol và 20mg/kg 
canthaxanthin (Chế độ ăn V), theo sau là chế độ ăn IV và chế độ ăn IX (26.9). Mức 
thấp nhất là 23.1 được ghi nhận trong chế độ ăn I, không có canthaxanthin. Sau 2 
tháng, sự khác biệt về màu sắc của cơ trở nên rõ ràng hơn. Tuy nhiên, về cuối thử 
nghiệm, sự cải thiện về điểm màu ít hơn, điều này phù hợp với các nghiên cứu trước 
đó. Kết quả này tương tự với các nghiên cứu trước đây với việc bổ sung astaxanthin và 
canthaxanthin với tỷ lệ 40:40mg/kg thức ăn. Điều này phù hợp với nghiên cứu được 
thực hiện bởi Choubert và Torrissen rằng màu sắc của cơ cá sẽ không tăng dần và đạt 
đến độ bão hòa, ngay cả khi tăng nồng độ hoặc cho ăn lâu hơn [25]. 
Bảng 4.3.3. Giá trị đo màu của philê lấy từ cá hồi vân được thí nghiệm bằng các chế 
độ ăn khác nhau tại thời điểm ban đầu và sau một, hai và ba tháng cho ăn thử nghiệm 
(n=3) 
 Thí nghiệm Ban đầu Tháng 
thứ nhất 
Tháng 
thứ hai 
Tháng 
thứ ba 
Chế độ I Khẩu phần thức ăn thương 
mại 
20.56 ± 
0.88 
23.11 ± 
1.10 
24.67 ± 
1.10 
25.00 ± 
1.41 
Chế độ II Khẩu phần thức ăn thương 
mại bổ sung 1g/kg lecithin 
20.33 ± 
0.71 
23.22 ± 
1.20 
24.78 ± 
1.20 
25.22 ± 
1.39 
Chế độ III Khẩu phần thức ăn thương 
mại bổ sung 100mg/kg α-
tocopherol 
20.56 ± 
1.13 
23.22 ± 
1.00 
24.44 ± 
1.00 
25.11 ± 
1.27 
Chế độ IV Khẩu phần thức ăn thương 
mại bổ sung 20mg/kg 
canthaxanthin 
20.89 ± 
0.78 
26.67 ± 
1.00 
28.33 ± 
1.00 
29.78 ± 
1.20 
Chế độ V Khẩu phần thức ăn thương 
mại bổ sung 100mg/kg α-
tocopherol và 20mg/kg 
canthaxanthin 
20.11 ± 
0.78 
27.00 ± 
1.1 
29.11 ± 
0.80 
30.56 ± 
1.01 
Chế độ VI Khẩu phần thức ăn thương 
mại bổ sung 1g/kg α-
tocopherol loaded liposomes 
20.44 ± 
1.01 
23.33 ± 
0.70 
24.89 ± 
1.10 
25.11 ± 
1.54 
Chế độ 
VII 
Khẩu phần thức ăn thương 
mại bổ sung 1g/kg 
canthaxanthin trên liposomes 
(IC=1%) 
20.33 ± 
1.00 
25.89 ± 
0.80 
28.11 ± 
0.80 
29.11 ± 
0.78 
Chế độ 
VIII 
Khẩu phần thức ăn thương 
mại bổ sung 1g/kg 
canthaxanthin và α-
tocopherol trên liposomes 
(IC=0.1%) 
20.33 ± 
1.00 
25.00 ± 
1.40 
27.11 ± 
1.30 
28.78 ± 
1.30 
Chế độ IX Khẩu phần thức ăn thương 
mại bổ sung 1g/kg 
canthaxanthin và α-
tocopherol trên liposomes 
20.67 ± 
1.00 
26.67 ± 
0.70 
28.89 ± 
0.80 
30.00 ± 
0.71 
117 
(IC=0.5%) 
Chế độ X Khẩu phần thức ăn thương 
mại bổ sung 1g/kg 
canthaxanthin và α-
tocopherol trên liposomes 
(IC=1%) 
20.44 ± 
1.13 
26.89 ± 
0.80 
29.33 ± 
1.10 
30.22 ± 
1.39 
Giá trị màu sắc cho mỗi cơ đã được ba nhà nghiên cứu thống nhất. Các số liệu là 
kết quả của các phép đo ba lần và được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± SE. 
Chế độ I Chế độ II Chế độ III Chế độ IV Chế độ V 
Chế độ VI Chế độ VII Chế độ VIII Chế độ IX Chế độ X 
Hình 4.3.5. Màu sắc cơ của cá khi kết thúc thí nghiệm 
Hàm lượng canthaxathin tích lũy trong cơ của cá ở các thí nghiệm khác nhau 
sau 90 ngày nuôi được thể hiện trong Hình 4.3.5. Sau 90 ngày nuôi, cá được ăn các 
chế độ khác nhau cho thấy hàm lượng canthaxanthin tích lũy trong cơ là khác nhau 
(p<0.05). Hàm lượng canthaxanthin trong cơ cao nhất (2.91mg/kg) ở nhóm với chế độ 
ăn bổ sung 1g/kg canthaxanthin và liposome chứa α-tocopherol (IC=0.5%), tiếp theo 
là chế độ ăn bổ sung 1g/kg canthaxanthin và α-tocopherol trên liposome (IC=1%) 
(2.90mg/kg), chế độ ăn thương mại bổ sung 100mg/kg α-tocopherol và 20mg/kg 
canthaxanthin (2.75mg/kg). Hàm lượng canthaxanthin trong cơ thấp nhất là nhóm 
được cho ăn chế độ ăn thương mại có bổ sung 1g/kg lecithin (0.99mg/kg). Tuy nhiên, 
giữa chế độ ăn IX và chế độ ăn V, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về lượng 
canthaxanthin. 
118 
Hình 4.3.6. Hàm lượng canthaxanthin trong các mẫu cơ 
Theo Torrissen và cộng sự, sự phân bố canthaxanthin trong cơ cá hồi vân tỷ lệ 
thuận với tỷ lệ canthaxanthin bổ sung trong thức ăn [25]. Tuy nhiên, với việc bao gồm 
canthaxanthin ở nồng độ cao hơn 50mg/kg, sự tích tụ của canthaxanthin trong cơ cá 
hồi vân giảm dần và dừng lại khi đạt đến độ bão hòa. 
Sự tích lũy canthaxanthin trong thịt cá tăng lên khi có mặt của α-tocopherol 
trong thức ăn (chế độ ăn V), phù hợp với kết quả báo cáo của Choubert đề xuất rằng, 
so với chỉ cho ăn bằng canthaxanthin, việc sử dụng liposome được hình thành từ 
lecithin và α-tocopherol có thể làm giảm lượng canthaxanthin cần thiết để đạt được 
cùng một kết quả. 
Với chế độ ăn trực tiếp canthaxanthin (V) cần 20mg canthaxanthin và 100mg α-
tocopherol/kg thức ăn thì hàm lượng canthaxanthin trong cơ thịt cá hồi chỉ tương 
đương liposome có chứa 1g canthaxanthin và α-tocopherol. Ta nhận thấy rõ sự khác 
biệt khi dùng trực tiếp canthaxanthin và dùng liposome có chứa canthaxanthin. 
119 
KẾT LUẬN 
Luận án đã thực hiện được những kết quả bao gồm: 
1. Nghiên cứu tối ưu hóa quá trình sinh tổng hợp canthaxanthin từ vi khuẩn ưa 
mặn 
- Đã khảo sát được các thành phần dinh dưỡng có ảnh hưởng đến sự sinh tổng 
hợp canthaxanthin của chủng P.carotinifaciens VTP20181 gồm: 
➢ NH4SO4 0.8 (g/l) 
➢ KH2PO4 4.5 (g/l) 
➢ MgSO4 1 (g/l) 
➢ Biotin 0.1 (g/l) 
➢ Monosodium Glutamate 6.47 (g/l) 
➢ CoCl2 2 (mg/l) 
➢ FeSO4 1 (g/l) 
➢ Bột nấm men 30 (g/l) 
➢ Sucrose 17.5 (g/l) 
➢ Sodium malate (C4H4Na2O5) 1.89 (g/l) 
➢ NaCl 17.5 (g/l) 
- Tối ưu hóa được điều kiện sinh tổng hợp canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn 
với các thông số sau: 
➢ pH 7.2 
➢ Nhiệt độ 26 (0C) 
➢ Thời gian 61,32 (h) 
➢ Tỷ lệ giống 7,97 (%) 
➢ Tốc độ lắc 290 (rpm) 
➢ Hàm lượng canthaxanthin 8.66 ± 0.17 (mg/g sinh khối khô) 
➢ Hiệu suất tạo canthaxanthin 15.88 ± 1.22 (mg Cx/lít) 
- Xây dựng được quy trình sinh tổng hợp canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn 
chủng P.carotinifaciens VTP20181 với quy mô 100 lít/mẻ. 
2. Nghiên cứu tối ưu hóa quá trình chiết xuất canthaxanthin bằng phương pháp 
siêu âm 
- Tối ưu hóa được điều kiện chiết xuất canthaxanthin bằng phương pháp siêu 
âm sau quá trình sinh tổng hợp với các thông số sau: 
120 
➢ Nhiệt độ 35.0 (0C) 
➢ Tỷ lệ dung môi/nguyên liệu 1/9.5 (v/w) 
➢ Thời gian chiết 90 (Phút) 
➢ Công suất siêu âm 145 (W) 
➢ Hàm lượng Canthaxanthin 15.07 (mg/g cao chiết) 
➢ Hàm lượng Caroteniod 18.26 (mg/g cao chiết) 
- Xây dựng được quy trình chiết xuất canthaxanthin từ sinh khối vi khuẩn ưa 
mặn. 
3. Nghiên cứu tổng hợp liposome có chứa canthaxanthin và bổ sung vào thức ăn 
cho cá hồi vân 
- Tổng hợp được liposome có chứa canthaxanthin và α-tocopherol với các tính 
chất sau: 
+ Kích thước trung bình của liposome chứa canthaxanthin và liposome chứa α-
tocopherol là 97.33 ± 4.64 và 103.80 ± 6.95 (trung bình ± SD; n = 3). 
+ Giá trị PDI của liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol thấp nhất là 
0.150 ± 0.044 (trung bình ± SD; n=3). 
- Xây dựng được quy trình tổng hợp liposome có chứa canthaxanthin và α-
tocopherol quy mô phòng thí nghiệm. 
- Ứng dụng chế phẩm liposome trong nuôi cá hồi, kết quả thu được như sau: 
+ Về tốc độ tăng trường, tỷ lệ sống: không có sự khác nhau. 
 + Màu sắc và sự phân bố canthaxanthin trong cơ của cá được nuôi bằng khẩu 
phần có chứa 1g/kg liposome chứa canthaxanthin và α-tocopherol (IC = 0.5%) tương 
tự như ở cá được nuôi bằng khẩu phần công nghiệp có bổ sung 20mg/kg 
canthaxanthin. 
 - Kết quả nghiên cứu cho thấy tính khả thi của việc sử dụng kỹ thuật liposome 
trong sản xuất chất bổ sung chế độ ăn cho cá hồi vân. 
121 
KIẾN NGHỊ 
1. Tiếp tục nghiên cứu tối ưu hóa quá trình sinh tổng hợp và chiết xuất 
canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn trên quy mô công nghiệp (3000 lít/mẻ). 
2. Tiếp tục nghiên cứu đánh giá thêm các chế độ ăn cho cá hồi vân có bổ sung 
liposome có chứa canthaxanthin và α-tocopherol với các chế độ khác nhau, 
nhằm tối ưu hóa sản phẩm thức ăn cho cá hồi vân. 
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN 
1. Đã tối ưu hóa được quy trình sinh tổng hợp canthaxanthin từ vi khuẩn ưa mặn. 
2. Đã tối ưu hóa được quy trình chiết xuất canthaxanthin từ sinh khối có sử dụng 
công nghệ chiết siêu âm. 
3. Tổng hợp được liposome có chứa canthaxanthin và α-tocopherol 
4. Đã tiến hành nghiên cứu thức ăn cho cá hồi có bổ sung liposome có chứa 
canthaxanthin và α-tocopherol 
122 
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
BÀI BÁO QUỐC TẾ 
1. Tran Quoc Toan, Dang Viet Anh, Pham Quoc Long, Nguyen Phi Hung, Trinh Thu 
Huong, Tran Thuy Ha, Do Van Thinh, Le Van Khoi, Ngo Xuan Long, Phan Tri Nhut, 
Pham Thi Hai Ha, Do Van Manh and Nguyen Thanh Duong. “Effects of Dietary Inclusion 
of Canthaxanthin and α-tocopherol Loaded Liposome on Growth and Mucsle Pigmentation 
of Rainbow Trout (Oncorhynchus mykiss)”. Hindawi Journal of Food Quality 2021 (2021), 
Article ID 6653086, 11 pages. (ISI – Q2). 
2. Duy Le Xuan, Toan Tran Quoc, Anh Dang Viet, Hung Nguyen Phi, Huong Trinh Thi 
Thu, Long Pham Quoc, Dat Nguyen Manh, Le Do Thi Thuy, Pham Dung Thuy Nguyen, 
Nhan Nguyen Phu Thuong, Manh Do Van. “Optimization of canthaxanthin extraction 
from fermented biomass of Paracoccus carotinifacuens VTP20181 bacteria strain isolated 
in Vietnam”. Foods and raw materials. (2021). 9(1), 117-125. 
BÀI BÁO TRONG NƯỚC 
3. Trần Thị Mai Hương, Đỗ Văn Thịnh, Cao Thị Linh Chi, Lê Văn Khôi, Đặng Việt 
Anh, Trần Quốc Toàn, Trần Thị Thủy Hà. “Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm 
canthaxanthin có nguồn gốc từ vi khuẩn ưa mặn vào thức ăn đến sinh trưởng và màu 
sắc thị cơ cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss)”. Tạp chí Khoa học và Nông nghiệp Việt 
Nam số 11 năm 2020. 
4. Đặng Việt Anh, Trần Quốc Toàn, Lê Xuân Duy, Nguyễn Mạnh Đạt, Đỗ Thị Thủy 
Lê, Trần Thị Thúy Hà, Đỗ Văn Thịnh, Lê Văn Khôi, Phạm Quốc Long. “Process 
extraction and isolation of Canthaxanthin from saline bacteria biomass Paracoccus 
Carotinifation VTP20181 isolated in Vietnam”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển - 
Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam. Tập 20 số 4 năm 2020. 
5. Đặng Việt Anh, Nguyễn Minh Châu, Trần Quốc Toàn, Phạm Quốc Long, Lê Văn 
Trọng, Trần Hoàng Quyên, Đỗ Thị Thủy Lê, Nguyễn Mạnh Đạt. “Nghiên cứu ảnh 
hưởng của một số thành phần môi trường đến khả năng sinh tổng hợp canthaxanthin từ 
vi khuẩn Paracoccus Carotinifation VTP20181”. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm. 
Tập 17 - số 1 - tháng 3 - năm 2021 
SÁNG CHẾ 
6. Tên sáng chế: “Quy trình sản xuất sinh khối giàu canthaxanthin từ vi khuẩn ưa 
mặn”, số đơn: 1-2019-05322. Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ. Đã 
chấp nhận đơn hợp lệ theo quyết định số: 108548/QĐ-SHTT ngày 02 tháng 12 năm 
2019. 
123 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Peng, J., Yuan, J. P., & Wang, J. H. (2012). Effect of diets supplemented with 
different sources of astaxanthin on the gonad of the sea urchin Anthocidaris 
crassispina. Nutrients, 4(8), 922–934. 
2. Nagendraprabhu, P., & Sudhandiran, G. (2011). Astaxanthin inhibits tumor 
invasion by decreasing extracellular matrix production and induces apoptosis in 
experimental rat colon carcinogenesis by modulating the expressions of ERK-2, 
NFkB and COX-2. Invest New Drugs 
3. Pashkow, F. J., Watumull, D. G., & Campbell, C. L. (2008a). Astaxanthin: A 
novel potential treatment for oxidative stress and inflammation in 
cardiovascular disease. The American Journal of Cardiology, 101(10), S58–
S68. 
4. Fassett, R. G., & Coombes, J. S. (2012). Astaxanthin in cardiovascular health 
and disease. Molecules. 17(2): 2030–2048. 
5. Kang, J. O., Kim, S. J., & Kim, H. (2001). Effect of astaxanthin on the 
hepatotoxicity, lipid, peroxidation and antioxidative enzymes in the liver of 
CCl4-treated rats. National library of medicine. 
6. Uchiyama, K., Naito, Y., Hasegawa, G., Nakamura, N., Takahashi, J., & 
Yoshikawa, T. (2002). Astaxanthin protects β-cells against glucose toxicity in 
diabetic db/db mice. Redox Report, 7(5), 290–293. 
7. W. Müller, J. Vergauwen, M. Eens, J.D. Blount (2012). Environmental effects 
shape the maternal transfer of carotenoids and vitamin E to the yolk. Front 
Zool., 9, p. 17. 
8. Kazuhiro, O., Kenji, S., Satoshi, K., Tomomi, N., Nobuhisa, M., Kazunaga, Y., 
et al. (2003). Effects of astaxanthin on lipopolysaccharide-induced 
inflammation in vitro and in vivo. Investigative Ophthalmology & Visual 
Science, 44(6), 2694–2701. 
9. Sajilata M. G, Singhal R. S, Kamat M.Y (2008), The Carotenoid Pigment 
Zeaxanthin—A Review. Comp. Rev. Food Sci. Food Saf. 7, 29. 
10. Saperstein S., Starr M.P., (1954) The ketonic carotenoid canthaxanthin isolated 
from a colour mutant of Corynebacterium michiganense. Biochem. J., 57: 273. 
11. Haxo F., (1950). Carotenoids in the mushroom Cantharellus cinnabarinus. 
Botan. Gaz., 112: 228-232. 
12. Czygan F.C., (1968). Sekundär-Carotinoide in Grünalgen. I. Chemie, 
Vorkommen und Faktoren welche die Bildung dieser Polyene beeinflussen. 
Acta Mikrobiol., 61: 81-102. 
13. Thommen H., Wackernagel H., (1964) Zum Vorkommen von Keto-
Carotinoiden in Crustacean. Naturwiss., 51: 87-88. 
124 
14. Katayama T., Miyahara T., Tanaka Y., Sameshima M., (1973). Carotenoids in 
the yellow-golden carp, Cyprinus carpio. Kagoshima Daigaku Suisan Gakubu 
Kiyo, 22: 39-45. 
15. Czeczuga B., (1973). Carotenoids and vitamin A in some fish from the coastal 
region of the black sea. Hydrobiol., 41: 113-125. 
16. Harker M., Hirschberg J., Oren A. (1998). Paracoccus marcusii sp. nov., an 
orange gram-negative coccus. Int. J. Syst. Bacteriol. 48, 543-548. 
17. Dobson, S. J., and P. D. Franzmann. 1996. Unification of the genera Deleya and 
the species Paracoccus halodenitrificans into a single genus. Bacteriol. 46 550–
558 
18. Teizi Urakami, 1* Jin Tamaoka, *Ken-Ichiro Suzuki, 3 and Kazuo Komagata2. 
International Journal of systematic bateri~logy, Apr. 1989, p. 116-121 
Copyright, International Union of Microbiological Societies. Vol. 39, No. 2. 
Paracoccus alcaliphilus sp. nov., an Alkaliphilic and Facultatively Methy lo 
trop hic Bacterium. 
19. Nei F. Saunders,1 Jorrit J. Hornberg, 1 Willem N.M. Reijnder, 1 Hans V. 
Westerhoff, 1 Simon De Vries,2 And ob J.M Van Spanning1 (2000). The NosX 
and NirX Proteins of Paracoccus denitrificans Are Functional Homologues: 
Their Role in Maturation of Nitrous Oxide Reductase. *Journal of 
Bacteriology, 0021-9193/00/$04.0010 Sept. 2000, p. 5211–5217 Vol. 182, No. 
18 Copyright © 2000, American Society for Microbiology 
20. H. Stouthamer. (1991). Metabolic Regulation Including Anaerobic Metabolism 
in Paracoccus denitrificans. Journal of Bioenergetics and 
Biomembranes volume 23, pages163–185. 
21. Sarah L. Jordan · Ian R. McDonald · Anna J. Kraczkiewicz-Dowjat· Donovan 
P. Kelly · Frederick A. Rainey · J. Colin Murrell · Ann P. Wood. (1997). 
Autotrophic growth on carbon disulfide is a property of novel strains of 
Paracoccus denitrificans. Archives of Microbiology volume 168, pages225–236. 
22. Yoko Katayama1, Akira Hiraishi1, Hiroshi Kuraishi3. First Published: (01 June 
1995). Paracoccus thiocyanatus sp. nov., a new species of thiocyanate-utilizing 
facultative chemolithotroph, and transfer of Thiobacillus versutus to the 
genus Paracoccus as Paracoccus versutus comb. nov. With emendation of the 
genus. MICROBIOLOGY Volume 141, Issue 6. 
23. Tsubokura A, Yoneda H, Mizuta H. (1999) Paracoccus carotinifaciens sp. nov., 
a new aerobic gram-negative astaxanthin-producing bacterium. Int J Syst 
Bacteriol, 49, 277-282. 
24. Seyed Mohammad Taghi, Gharibzahedi, Seyed Hadi Razavi, Seyed 
Mohammad Mousavi (2013). Microbial canthaxanthin: Perspectives on 
biochemistry and biotechnological production. Eng. Life Sci. 2013, 13, 408–
417. 
125 
25. Vreeland, R. H., C. D. Litchfield, E. L. Martin, and E. Elliot. (1980). 
Halomonas elongata, a new genus and species of extremely salt-tolerant 
bacteria. Int. J. Syst. Bacteriol. 30:485–495. 
26. Quesada, E., V. Bejar, M. J. Valderrama, and A. Ramos-Cormenzana. (1987). 
Growth characteristics and salt requirement of Deleya halophila in a defined 
medium. Curr. Microbiol. 16:21–25. 
27. Khodaiyan, F., Razavi, S. H., Mousavi, S. M., (2008). Optimization of 
canthaxanthin production by Dietzia natronolimnaea HS-1 from cheese whey 
using statistical experimental methods. Biochem. Eng. J. 2008, 40, 415–422. 
28. Khodaiyan, F.,Razavi, S. H., Emam-Djomeh,Z., Mousavi, S.M.A. et al., (2007). 
Effect of culture conditions on canthaxanthin production by Dietzia 
natronolimnaea HS-1. J. Microbiol. Biotechnol. 2007, 17, 195–201. 
29. Nasri Nasrabadi, M. R., Razavi, S. H., (2010). High levels lycopene 
accumulation by Dietzia natronolimnaea HS-1using lycopene cyclase inhibitors 
in a fed-batch process. Food Sci. Biotechnol.2010, 19, 899–906. 
30. Liu, B., Lee, Y. (2000). Secondary carotenoids formation by the green 
alga Chlorococcum sp.. Journal of Applied Phycology 12, 301–307 (2000). 
https://doi.org/10.1023/A:1008185212724. 
31. Kim, D.-Y., Vijayan, D., Praveenkumar, R., Han, J.-I., Lee, K., Park, J.-Y., 
Chang, W.-S., Lee, J.-S., Oh, Y.-K., (2015). Cell-wall disruption and 
lipid/astaxanthin extraction from microalgae: Chlorella and Haematococcus. 
Bioresour. Technol. 199, 300–310. 
32. Chan, M.M.C., Ho, S.S.H., Lee, D.D.J., Chen, C.C.Y., Huang, C.C., Chang, 
J.S., (2013). Characterization, extraction and purification of lutein produced by 
an indigenous microalga Scenedesmus obliquus CNW-N. Biochem. Eng. J. 78, 
24–31. 
33. Taucher, J., Baer, S., Schwerna, P., Hofmann, D., Hümmer, M., Buchholz, R., 
Becker, A., (2016). Cell Disruption and Pressurized Liquid Extraction of 
Carotenoids from Microalgae. Thermodyn. Catal. 7, 1–7. 
34. Hu, Y.-R., Wang, F., Wang, S.-K., Liu, C.-Z., Guo, C., (2013). Efficient 
harvesting of marine microalgae Nannochloropsis maritima using magnetic 
nanoparticles. Bioresour. Technol. 138, 387–390. 
35. Utomo, R.P., Chang, Y.-R., Lee, D.-J., Chang, J.-S., (2013). Lutein recovery 
from Chlorella sp. ESP-6 with coagulants. Bioresour. Technol. 139, 176-180. 
36. Lee, S.-H., Qian, Z.-J., Kim, S.-K., (2010). A novel angiotensin I converting 
enzyme inhibitory peptide from tuna frame protein hydrolysate and its 
antihypertensive effect in spontaneously hypertensive rats. Food Chem. 118, 
96–102. 
37. Li, Y., Fabiano-Tixier, A. S., Tomao, V., Cravotto, G., & Chemat, F. (2013). 
Green ultrasound-assisted extraction of carotenoids based on the bio-refinery 
126 
concept using sunflower oil as an alternative solvent. Ultrasonics 
Sonochemistry, 20(1), 12–18. https://doi.org/10.1016/j.ultsonch.2012.07.005. 
38. Irna, C., Jaswir, I., Othman, R., & Jimat, D. N. (2018). Comparison between 
highpressure processing and chemical extraction: Astaxanthin yield from six 
species of shrimp carapace. Journal of Dietary Supplements, 15(6), 805–813. 
https://doi.org/ 10.1080/19390211.2017.1387885. 
39. Hiranvarachat, B., & Devahastin, S. (2014). Enhancement of microwave-
assisted extraction via intermittent radiation: Extraction of carotenoids from 
carrot peels. Journal of Food Engineering, 126, 17–26. 
https://doi.org/10.1016/j. jfoodeng.2013.10.024. 
40. Sahena, F., Zaidul, I. S. M., Jinap, S., Karim, A. A., Abbas, K. A., Norulaini, N. 
A. N., et al. (2009). Application of supercritical CO2 in lipid extraction - a 
review. Journal of Food Engineering, 95(2), 240–253. 
https://doi.org/10.1016/j.jfoodeng.2009.06.026 
41. Deenu, A., Naruenartwongsakul, S., Kim, S.M., (2013). Optimization and 
economic evaluation of ultrasound extraction of lutein from Chlorella vulgaris. 
Biotechnol. Bioprocess Eng. 18, 1151–1162. 
42. Kadam, S.U., Tiwari, B.K., O’Donnell, C.P., (2013). Application of novel 
extraction technologies for bioactives from marine algae. J. Agric. Food Chem. 
61, 4667–4675. 
43. Halim, R., Danquah, M.K., Webley, P. a., (2012a). Extraction of oil from 
microalgae for biodiesel production: A review. Biotechnol. Adv. 30, 709–732. 
44. Park, J.-Y., Park, M.S., Lee, Y.-C., Yang, J.-W., (2015). Advances in direct 
transesterification of algal oils from wet biomass. Bioresour. Technol. 184, 
267–275. 
45. J. Mason, T., Chemat, F., & Vinatoru, M. (2011). The extraction of natural 
products using ultrasound or microwaves. Current Organic Chemistry, 15(2), 
237–247. https://doi. org/10.2174/138527211793979871. 
46. Pico, Y. (2013). Ultrasound-assisted extraction for food and environmental 
samples. TrAC - Trends in Analytical Chemistry, 43, 84–99. 
https://doi.org/10.1016/j. trac.2012.12.005. 
47. T.J. Mason, J.P. Lorimer (Eds.). (2002). Applied Sonochemistry: Uses of Power 
Ultrasound in Chemistry and Processing. Wiley-VCH Verlag, Germany (2002), 
pp. 25-74. 
48. M. Toma, M. Vinatoru, L. Paniwnyk, T.J. Mason. (2001). Investigation of the 
effects of ultrasound on vegetal tissues during solvent extraction. Ultrason. 
Sonochem., 8 (2001), pp. 137-142 
49. C.J. Martin, A.N.R. Law. (1983). Design of thermistor probes for measurement 
of ultrasound intensity distributions. Ultrasonics, 21 (1983), pp. 85-90. 
127 
50. X. Wei, M. Chen, J. Xiao, Y. Liu, L. Yu, H. Zhang, Y. Wang. (2010). 
Composition and bioactivity of tea flower polysaccharides obtained by different 
methods. Carbohydr. Polym., 79 (2010), pp. 418-422. 
51. H.M. Santos, C. Lodeiro, J.-L. Capelo-Martínez. (2009). The power of 
ultrasound. J.- Capelo-Martínez (Ed.), Ultrasound in Chemistry: Analytical 
Applications, Wiley-VCH Verlag, Germany (2009), pp. 1-16 
52. H. Li, L. Pordesimo, J. Weiss. (2004). High intensity ultrasound-assisted 
extraction of oil from soybeans. Food Res. Int., 37 (2004), pp. 731-738. 
53. W. Wang, X. Ma, Y. Xu, Y. Cao, Z. Jiang, T. Ding, X. Ye, D. Liu. (2015). 
Ultrasound-assisted heating extraction of pectin from grapefruit peel: 
optimization and comparison with the conventional method. Food 
Chem., 178 (2015), pp. 106-114. 
54. J.P. Lorimer, T.J. Mason’ (1987). Sonochemistry. Part 1-The physical aspects. 
Chem. Soc. Rev., 16 (1987), pp. 239-274. 
55. Y. Sun, D. Liu, J. Chen, X. Ye, D. Yu. (2011). Effects of different factors of 
ultrasound treatment on the extraction yield of the all-trans-β-carotene from 
citrus peels. Ultrason. Sonochem., 18 (2011), pp. 243-249 
56. M.D. Esclapez, V. Sáez, D. Milán-Yáñez, I. Tudela, O. Louisnard, J. González-
García. (2010). Sonoelectrochemical treatment of water polluted with 
trichloroacetic acid: from sonovoltammetry to pre-pilot plant scale. Ultrason. 
Sonochem., 17 (2010), pp. 1010-1020 
57. G. Cravotto, L. Boffa, S. Mantegna, P. Perego, M. Avogadro, P. Cintas. (2008). 
Improved extraction of vegetable oils under high-intensity ultrasound and/or 
microwaves. Ultrason. Sonochem., 15 (2008), pp. 898-902 
58. D.J. Flannigan, K.S. Suslick. (2010). Inertially confined plasma in an imploding 
bubble. Nat. Phys., 6 (2010), pp. 598-601 
59. M. Sališová, Š. Toma, T.J. Mason. (1997). Comparison of conventional and 
ultrasonically assisted extractions of pharmaceutically active compounds 
from Salvia officinalis. Ultrason. Sonochem., 4 (1997), pp. 131-134. 
60. Z.-S. Zhang, L.-J. Wang, D. Li, S.-S. Jiao, X.D. Chen, Z.-H. Mao. (2008). 
Ultrasound-assisted extraction of oil from flaxseed. Sep. Purif. 
Technol., 62 (2008), pp. 192-198 
61. Q.-A. Zhang, Z.-Q. Zhang, X.-F. Yue, X.-H. Fan, T. Li, S.-F. Chen. (2009). 
Response surface optimization of ultrasound-assisted oil extraction from 
autoclaved almond powder. Food Chem., 116 (2009), pp. 513-518. 
62. Bangham, A. D.; Horne, R. W.; Glauert, A. M.; Dingle, J. T.; Lucy, J. A. 
(1962). "Action of saponin on biological cell membranes". Nature. 196 (4858): 
952.955. Bibcode:1962 
Natur.196..952B. doi:10.1038/196952a0. PMID 13966357. S2CID 4181517. 
128 
63. Bangham A.D.; Standish M.M.; Weissmann G. (1965). "The action of steroids 
and streptolysin S on the permeability of phospholipid structures to cations". J. 
Molecular Biol. 13 (1): 253–259. doi:10.1016/s0022-2836(65)80094-
8. PMID 5859040. 
64. Sessa G.; Weissmann G. (1970). "Incorporation of lysozyme into liposomes: A 
model for structure-linked latency". J. Biol. Chem. 245 (13): 3295–
3301. doi:10.1016/S0021-9258(18)62994-1. PMID 5459633. 
65. YashRoy R.C. (1990). "Lamellar dispersion and phase separation of chloroplast 
membrane lipids by negative staining electron microscopy" (PDF). Journal of 
Biosciences. 15 (2): 93–98. doi:10.1007/bf02703373. S2CID 39712301. 
66. Geoff Watts (2010-06-12). "Alec Douglas Bangham". The Lancet. 375 (9731): 
2070. doi:10.1016/S0140-6736(10)60950-6. S2CID 54382511. Retrieved 2014-
10-01. 
67. Kimball's Biology Pages, Archived 2009-01-25 at the Wayback Machine "Cell 
Membranes." 
68. Jump up to:a b c Cevc, G (1993). "Rational design of new product candidates: 
the next generation of highly deformable bilayer vesicles for noninvasive, 
targeted therapy". Journal of Controlled Release. 160(2): 135–
146. doi:10.1016/j.jconrel.2012.01.005. PMID 22266051. 
69. Torchilin, V (2006). "Multifunctional nanocarriers". Advanced Drug Delivery 
Reviews. 58 (14): 1532–55. doi:10.1016/j.addr.2006.09.009. PMID 17092599. 
70. Jump up to:a b Barenholz, Y; G, Cevc (2000). Physical chemistry of biological 
surfaces, Chapter 7: Structure and properties of membranes. New York: Marcel 
Dekker. pp. 171–241. 
71. Gomezhens, A; Fernandezromero, J (2006). "Analytical methods for the control 
of liposomal delivery systems". TrAC Trends in Analytical Chemistry. 25 (2): 
167–178. doi:10.1016/j.trac.2005.07.006. 
72. Bertrand, Nicolas; Bouvet, CéLine; Moreau, Pierre; Leroux, Jean-Christophe 
(2010). "Transmembrane pH-Gradient Liposomes to Treat Cardiovascular Drug 
Intoxication". ACS Nano. 4 (12): 7552–
8. doi:10.1021/nn101924a. PMID 21067150. 
73. 62. doi:10.1080/08982100802354665. PMID 18770074. S2CID 137500401. 
74. Meure, LA; Knott, R; Foster, NR; Dehghani, F (2009). "The depressurization of 
an expanded solution into aqueous media for the bulk production of 
liposomes". Langmuir: The ACS Journal of Surfaces and Colloids. 25 (1): 326–
37. doi:10.1021/la802511a. PMID 19072018. 
75. Dogra, N; Choudhary, R; Kohli, P; Haddock, JD; Makwana, S; Horev, B; 
Vinokur, Y; Droby, S; Rodov, V (11 March 2015). "Polydiacetylene 
nanovesicles as carriers of natural phenylpropanoids for creating antimicrobial 
129 
food-contact surfaces". Journal of Agricultural and Food Chemistry. 63 (9): 
2557–65. doi:10.1021/jf505442w. PMID 25697369 
76. Yoko Shojia; Hideki Nakashima (2004). "Nutraceutics and Delivery 
Systems". Journal of Drug Targeting. 
77. Williamson, G; Manach, C (2005). "Bioavailability and bioefficacy of 
polyphenols in humans. II. Review of 93 intervention studies". The American 
Journal of Clinical Nutrition. 81 (1 Suppl): 243S–
255S. doi:10.1093/ajcn/81.1.243S. PMID 15640487. 
78. Bender, David A. (2003). Nutritional Biochemistry of Vitamins. Cambridge, 
U.K. 
79. 27. doi:10.1080/08982100802465941. PMID 18951288. S2CID 98836972. 
Jump up to:a b Stryer S. (1981) Biochemistry, 213 
80. López, Rubén R.; Ocampo, Ixchel; Sánchez, Luz-María; Alazzam, Anas; 
Bergeron, Karl-F.; Camacho-León, Sergio; Mounier, Catherine; Stiharu, Ion; 
Nerguizian, Vahé (2020-02-25). "Surface Response Based Modeling of 
Liposome Characteristics in a Periodic Disturbance 
Mixer". Micromachines. 11 (3): 235. doi:10.3390/mi11030235. ISSN 2072-
666X. PMC 7143066. PMID 32106424. 
81. Tokuda, M.; Takeuchi, M. (1995). Effects of Excess Doses of a-Tocopherol on 
the Lipids and Function of Rainbow Trout Liver. Journal of Nutritional Science 
and Vitaminology, J Nutr Sci Vitaminol 1995, 41, 25–32, 
doi:10.3177/jnsv.41.25. 
82. Box, G.E.P.; Wilson, K.B. (1951). "On the Experimental Attainment of 
Optimum Conditions". Journal of the Royal Statistical Society, Series B. 13 (1): 
1–45. doi:10.1111/j.2517-6161.1951.tb00067.x. 
83. George E. P (2006). Box Almost Anything: Improving Ideas and Essays, 
Revised Edition (Wiley Series in Probability and Statistics) 
84. Nguyễn Minh Tuyển (2005), Quy hoạch thực nghiệm. Nhà Xuất Bản Khoa học 
và Kỹ thuật. 
85. Phạm Hồng Hải, Ngô Kim Chi. (2007). Xử lý số liệu và quy hoạch thực nghiệm 
trong nghiên cứu Hóa học. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 
2007 
86. Segdwick S.D (1995). Trout farming handbook 4th edition. Fishing News 
Books Ltd., Farnham. 160p. 
87. Gibson, R.J. & Haedrich, R.L. (1988). The exceptional growth of juvenile 
Atlantic salmon (Salmo salar) in the city waters of St. John’s, Newfoundland, 
Canada. Polish Archives of Hydrobiology, 35, 385– 407 
88. Bromage N. R. & C. J. Shepherd (1990). Fish, their requirements and site 
evaluation. In: Shepherd, C. J. & Bromage, N.R. (eds), Intensive Fish Farming. 
BSP Professional Books, Oxford. 17-49 
130 
89. Hardy, R.W., Fornshell, G.C.G. & Brannon, E.L. (2000). Rainbow trout 
culture. In: R. Stickney (ed.) Fish Culture, pp. 716-722. John Wiley & Sons, 
New York, USA. 
90. Hinshaw, J. M. (1999). Trout production: feeds and feeding methods. Southern 
Regional Aquaculture Center. 
91. Satia, B. P. (1974). Quantitative protein requirements of rainbow trout. Progr. 
Fish. Cult. 36: 80-85 
92. Steffens, W. (1989). Protein digestion. In: Principle of fish nutrition. Ellis 
Harwood, Chichester, pp. 47-51. 
93. Austreng E. (1978) Digestibility determination in fish using chromic oxide 
marking and analysis of contents from different segments of the gastro-
intestinal tract. Aquaculture 13, 265-272 
94. Tacon A. G. J, J. V. Haastler, P. B. Featherstone, K. Kerr & Jackson A. J. 
(1983). Studies on the utilization of full fat soybean and solvent extracted 
soybean in a complete diet for rainbow trout, Bull Jpn. Sot. Sci. Fish. 49: 1437-
1443.’ 
95. McLaren, B.A., Keller, E., O'Donnell, D.J. and Elvehjem, C.A., (1947). The 
nutrition of rainbow trout. I. Studies of vitamin requirements. Archives of 
Biochemistry and 178.Biophysics, 15, 169 
96. Halver J.E. (2002) The vitamins. In: Fish Nutrition, 3rd edn (ed. by J.E. Halver 
& R.W. Hardy), pp. 61–141. Academic Press, San Diego, CA. 
97. Nguyễn Việt Nam. (2012). Hiện Trạng và tiềm năng phát triển cá nước lạnh 
Việt Nam. Báo cáo tham luận tại Hội Thảo phát triển nuôi trồng thủy sản nước 
lạnh Việt Nam. 20/2012. 
98. Đinh Văn Trung. (2009). Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công 
nghệ nuôi thương phẩm cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) và cá tầm 
(Acippenser baeri)”. Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1. 
99. Nguyễn Thị Trang, Nguyễn Tiến Hóa. (2013). "Ảnh hưởng của thức ăn có bổ 
sung astaxanthin và canthaxanthin với tỷ lệ khác nha đến màu sắc thịt cá hồi 
vân" (Oncorhynchus mykiss). Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 
100. Trình Mai Duy Lưu, Lê Hồng Phúc, Kiều Phương Nam, Ngô Đại 
Nghiệp. (2010). "Sàng lọc và nghiên cứu các chủng có khả năng tổng hợp 
canthaxanthin". Khoa sinh học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học 
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Công nghệ Sinh học 8 (3B): 1601-
1608, 2010. 
101. E Li, R Mira de Orduña. (2010). A rapid method for the determination of 
microbial biomass by dry weight using a moisture analyser with an infrared 
heating source and an analytical balance. Letters in applied microbiology 
131 
102. Dan Qiu & Wen-Li Zhu & Cheng-Ke Tang & Li-Fang Shi & Hao-Qi 
Gao. (2013). Identification of the Composition of Isomeric Canthaxanthin 
Sample by NMR, HPLC, and Mass Spectrometry. Food Anal. Methods. 
103. Martin G. L., Skovlund B., Michael E.N, Bjarne K.E., Line H.C., Stina 
F. (2012). Classication of Astaxanthin Colouration of Salmonid Fish using 
Spectral Imaging and Tricolour Measurement. IMM-Technical Report-2012-08 
104. Cyplik, P., et al. (2007). Effect of macro/micro nutrients and source over 
the denitrification rate of Haloferax denitrificans archaeon. Enzyme and 
Microbial Technology, 2007. 40(2): p. 212-220. 
105. Calegari-Santos, R., et al. (2016+). Carotenoid Production by Halophilic 
Archaea Under Different Culture Conditions. Curr Microbiol, 2016. 72(5): p. 
641-51. 
106. Bae, S. and M. Shoda. (2004). Bacterial cellulose production by fed-
batch fermentation in molasses medium. Biotechnol Prog, 2004. 20(5): p. 1366-
71. 
107. Zhang, H. (2017). Thin-Film Hydration Followed by Extrusion Method 
for Liposome Preparation. In Liposomes: Methods and Protocols; D’Souza, 
G.G.M., Ed.; Methods in Molecular Biology; Springer: New York, NY, 2017; 
pp. 17–22 ISBN 9781493965915. 
108. Fraser, P.D., Miura, Y., Misawa, N. (1997). In vitro characterization of 
astaxanthin biosynthetic enzymes. J. Biol. Chem. 272, 6128-6135. 
109. Misawa, N. (2011). Carotenoid β-ring hydroxylase and ketolase from 
marine bacteria-promiscuous enzymes for synthesizing functional xanthophylls. 
Marine drugs, 2011. 9(5): p. 757-771. 
110. Martín, J.F., E. Gudiña, and J.L. Barredo. (2008). Conversion of β-
carotene into astaxanthin: Two separate enzymes or a bifunctional hydroxylase-
ketolase protein. Microbial Cell Factories, 2008. 7(1): p. 3. 
111. Onukwufor, J.O.; Wood, C.M. (2018). The osmorespiratory compromise 
in rainbow trout (Oncorhynchus mykiss): The effects of fish size, hypoxia, 
temperature and strenuous exercise on gill diffusive water fluxes and sodium 
net loss rates. Comparative Biochemistry and Physiology Part A: Molecular & 
Integrative Physiology 2018, 219–220, 10–18, doi: 
10.1016/j.cbpa.2018.02.002. 
112. Murphy, P.; Houston, A.H. (1977). Temperature, photoperiod, and 
water–electrolyte balance in rainbow trout, Salmo gairdneri. Can. J. 
Zool. 1977, 55, 1377–1388, doi: 10.1139/z77-180.