Đã nghiên cứu tổng hợp 4 vật liệu nano hệ đất hiếm-mangan bằng phương
pháp đốt cháy gel PVA ở các điều kiện thích hợp: pH4, nhiệt độ tạo gel 800C, tỷ
lệ mol KL/PVA = 1/3, nhiệt độ nung 6000C, 7500C, 8000C và 3500C đối với
LaMnO3, PrMnO3, NdMnO3 và CeO2-MnOx. Kích thước hạt tinh thể trung bình
24,5nm ÷ 32,2nm, diện tích bề mặt riêng BET khoảng 20,5m2/g ÷ 65,3m2/g.
Đặc biệt vật liệu nano oxit hỗn hợp CeO2-MnOx được tổng hợp ở điều kiện
nhiệt độ thấp (3500C) và có diện tích bề mặt riêng BET lớn (65,3m2/g)
120 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 22/01/2022 | Lượt xem: 595 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tổng hợp một số oxit hỗn hợp kích thước nanomet hệ đất hiếm - Mangan và khảo sát khả năng hấp phụ đối với amoni, asen, sắt, mangan trong nước sinh hoạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng độ đầu
của Mn(II) từ 1 mg/l đến 200 mg/l. Hàm lượng Mn(II) còn lại trong dung dịch
được xác định sau 120 phút hấp phụ. Kết quả được đưa ra trong bảng 3.11.
Bảng 3.11. Dung lượng hấp phụ Mn(II) của PrMnO3
Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g) Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g)
1,00 0,42 1,15 50,00 28,27 43,46
5,00 2,94 4,12 100,00 71,81 56,38
10,00 5,12 9,76 150,00 119,44 61,12
25,00 12,15 25,70 200,00 169,36 61,28
Đường cong của quá trình hấp phụ được mô tả bằng phương trình đẳng
nhiệt Langmuir. Kết quả khảo sát được đưa ra trong hình 3.37.
75
Hình 3.37. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của Mn(II) trên PrMnO3
Hình 3.37 cho thấy sự phù hợp của quá trình hấp phụ với đường đẳng nhiệt
Langmuir có hệ số hồi quy là 99,5% và giá trị Qmax là 61,02 mg/g.
2.3. Khả năng hấp phụ amoni, asen, sắt và mangan trên NdMnO3
Tiến hành thí nghiệm hấp phụ amoni, asen, sắt, mangan trên NdMnO3
tương tự như vật liệu PrMnO3. Để xác định Qmax đối với amoni, asen, sắt,
mangan của vật liệu NdMnO3, trước tiên cần xác định thời gian đạt cân bằng
hấp phụ, sau đó xác định qbh của các chất bị hấp phụ ở nồng độ khác nhau, hồi
quy các giá trị qbh theo Cf bằng phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir, để
xác định Qmax.
2.3.1. Hấp phụ amoni trên NdMnO3
Thời gian đạt cân bằng hấp phụ : Các kết quả thí nghiệm được biểu
diễn bằng đường cong phụ thuộc hàm lượng amoni còn lại vào thời gian hấp
phụ được chỉ ra trên hình 3.38 và phụ lục 2.
Từ hình vẽ cho thấy thời gian đạt cân bằng hấp phụ amoni trên NdMnO3 là
90 phút.
VËt liÖu PrMnO3 hÊp phô Mn
§-êng ®¼ng nhiÖt hÊp phô q=Qmax.b.Cf/(1+b.Cf)
r^2=0.99597736 DF Adj r^2=0.99436831 FitStdErr=1.7728578 Fstat=1485.5589
Qmax=61.022349
b=0.041713928
0 50 100 150
Nång ®é cßn l¹i Cf (mg/l)
0
10
20
30
40
50
60
70
D
un
g
l-
în
g
hÊ
p
ph
ô
q
(m
g/
g)
0
10
20
30
40
50
60
70
D
un
g
l-
în
g
hÊ
p
ph
ô
q
(m
g/
g)
76
Hình 3.38. Sự phụ thuộc nồng độ amoni còn lại vào thời gian hấp phụ amoni
trên NdMnO3
Dung lƣợng hấp phụ: Các kết quả thí nghiệm nghiên cứu được đưa ra
trong bảng 3.12.
Bảng 3.12. Dung lượng hấp phụ amoni của NdMnO3
Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g) Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g)
1,00 0,35 1,30 50,00 19,33 61,34
5,00 1,86 6,28 100,00 63,54 72,92
10,00 3,44 13,12 150,00 112,59 74,82
25,00 7,67 34,66 200,00 162,11 75,78
Đường cong hấp phụ của quá trình hấp phụ được miêu tả bằng
phương trình đẳng nhiệt Langmuir. Kết quả nghiên cứu được chỉ ra trong hình
3.39.
Kết quả cho thấy đường cong hấp phụ của quá trình hấp phụ mô tả
phù hợp với mô hình đẳng nhiệt Langmuir và giá trị Qmax = 75,34 mg/g.
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
0 20 40 60 80 100 120 140Thời gian phản ứng (phút)
Nồ
ng
đ
ộ
cò
n
lạ
i (
m
g/
l)
77
Hình 3.39. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của amoni trên NdMnO3
2.3.2. Hấp phụ asen
Hấp phụ As(III): Thời gian đạt cân bằng hấp phụ được xác định
thông qua đồ thị sự phụ thuộc của nồng độ asen còn lại vào thời gian hấp phụ.
Kết quả các thí nghiệm được thể hiện trên hình 3.40 và phụ lục 2.
Hình 3.40. Sự phụ thuộc nồng độ còn lại của As(III) vào thời gian hấp phụ asen
trên NdMnO3
Thời gian đạt cân bằng hấp phụ As(III) trên NdMnO3 là 150 phút.
Dung lƣợng hấp phụ: Thí nghiệm được tiến hành tương tự như trong trường
hợp hấp phụ asen trên PrMnO3. Kết quả các thí nghiệm được thể hiện trong
bảng 3.13.
Đường cong hấp phụ của quá trình hấp phụ được miêu tả bằng
phương trình đẳng nhiệt Langmuir và được chỉ ra trong hình 3.41.
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
0 50 100 150 200
Thời gian phản ứng (phút)
Nồ
ng
đ
ộ
cò
n
lạ
i (
m
g/
l)
78
Bảng 3.13. Dung lượng hấp phụ As(III) trên NdMnO3
Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g) Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g)
1,00 0,01 1,97 50,00 34,17 31,66
5,00 2,45 5,10 100,00 83,15 33,70
10,00 3,82 12,36 150,00 132,93 34,14
20,00 9,15 21,70 200,00 182,45 35,10
Hình 3.41. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của As(III) trên NdMnO3
Kết quả hình trên cho thấy đường cong của quá trình hấp phụ được
miêu tả phù hợp với mô hình đẳng nhiệt Langmuir và giá trị hấp phụ cực đại
Qmax là 37,09 mg/g.
Hấp phụ As(V): Dung lượng hấp phụ được xác định từ kết quả thực
nghiệm và được đưa ra trong bảng 3.14.
Nd-Mn hÊp phô As (III)
§-êng ®¼ng nhiÖt hÊp phô Langmuir q = Qmax.b.Cf/(1+b.Cf)
r^2=0.98199747 DF Adj r^2=0.97479646 FitStdErr=1.9965995 Fstat=327.28657
Qmax=37.098945
b=0.0034097223
0 50 100 150 200
Nång ®é As (III) cßn l¹i Cf (mg/l)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
D
un
g
l-
în
g
hÊ
p
ph
ô
q
(m
g/
g)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
D
un
g
l-
în
g
hÊ
p
ph
ô
q
(m
g/
g)
79
Bảng 3.14. Dung lượng hấp phụ của As(V) của NdMnO3
Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g) Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g)
1,00 0,01 1,98 50,00 33,45 33,10
5,00 2,38 5,24 100,00 80,60 38,80
10,00 4,35 11,30 150,00 130,00 40,00
20,00 8,28 23,44 200,00 179,40 41,20
Đường cong hấp phụ được mô tả bằng phương trình đẳng nhiệt
Langmuir, kết quả chỉ ra trong hình 3.42.
Hình 3.42. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của As(V) trên NdMnO3
Hình vẽ trên cho thấy đường cong hấp phụ mô tả quá trình hấp phụ là phù
hợp với mô hình hấp phụ Langmuir và giá trị hấp phụ cực đại Qmax là 43,53
mg/g.
2.3.3. Hấp phụ Fe(III)
Kết quả của các thí nghiệm để xác định thời gian cân bằng hấp phụ
được thể hiện trên hình 3.43 và phụ lục 2.
Nd-Mn hÊp phô As (V)
§-êng ®¼ng nhiÖt hÊp phô Langmuir q = Qmax.b.Cf/(1+b.Cf)
r^2=0.98307577 DF Adj r^2=0.97630608 FitStdErr=2.2849416 Fstat=348.52135
Qmax=43.533646
b=0.0022803522
0 50 100 150 200
Nång ®é As (V) cßn l¹i Cf (mg/l)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
D
un
g
l-
în
g
hÊ
p
ph
ô
q
(m
g/
g)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
D
un
g
l-
în
g
hÊ
p
ph
ô
q
(m
g/
g)
80
Hình 3.43. Sự phụ thuộc nồng độ Fe(III) còn lại vào thời gian hấp phụ sắt trên
NdMnO3
Như vậy thời gian đạt cân bằng hấp phụ Fe(III) của hệ NdMnO3 là
120 phút.
Các kết quả nghiên cứu xác định dung lượng hấp phụ được đưa ra trong bảng
3.15.
Bảng 3.15. Dung lượng hấp phụ của Fe(III) của NdMnO3
Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g) Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g)
1,00 0,05 1,90 50,00 15,51 68,98
5,00 1,56 6,88 100,00 57,88 84,24
10,00 2,63 14,74 150,00 106,81 86,38
20,00 3,69 32,62 200,00 156,72 86,56
Đường cong của quá trình hấp phụ được miêu tả bằng phương trình
đẳng nhiệt Langmuir và kết quả được chỉ ra trong hình 3.44.
Kết quả hình vẽ trên cho thấy, quá trình hấp phụ được miêu tả phù
hợp với mô hình đẳng nhiệt Langmuir và giá trị hấp phụ cực đại Qmax là 86,22
mg/g.
81
Hình 3.44. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của Fe(III) trên NdMnO3
2.3.4. Hấp phụ Mn(II)
Thời gian đạt cân bằng hấp phụ được xác định thông qua đường cong
phụ thuộc nồng độ Mn(II) còn lại vào thời gian hấp phụ. Các kết quả nghiên
cứu đựơc thể hiện trên hình 3.45 và phụ lục 3.
Hình 3.45. Sự phụ thuộc nồng độ Mn(II) còn lại vào thời gian hấp phụ mangan
trên NdMnO3
Như vậy thời gian đạt cân bằng hấp phụ Mn(II) trên NdMnO3 là 120 phút.
Dung lượng hấp phụ được xác định từ các kết quả nghiên cứu sự phụ
thuộc hàm lượng Mn(II) còn lại vào hàm lượng Mn(II) ban đầu và được đưa ra
trong bảng 3.16.
Đường cong của quá trình hấp phụ được mô tả bằng phương trình
đẳng nhiệt Langmuir và được chỉ ra trong hình 3.46.
VËt liÖu NdMnO3 hÊp phô Fe
§-êng ®¼ng nhiÖt hÊp phô q=Qmax.b.Cf/(1+b.Cf)
r^2=0.98994201 DF Adj r^2=0.98811329 FitStdErr=3.8164145 Fstat=1181.0814
Qmax=86.226075
b=0.095856748
0 50 100 150
Nång ®é cßn l¹i Cf (mg/l)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Du
ng
l-
în
g
hÊ
p
ph
ô
q
(m
g/
g)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Du
ng
l-
în
g
hÊ
p
ph
ô
q
(m
g/
g)
82
Bảng 3.16. Dung lượng hấp phụ của Mn(II) của NdMnO3
Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g) Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g)
1,00 0,10 1,79 50,00 31,39 37,22
5,00 2,67 4,66 100,00 70,86 58,28
10,00 5,67 8,66 150,00 116,11 67,78
25,00 14,14 21,72 200,00 166,04 67,92
Hình 3.46. Mô hình đẳng nhiệt Langmuir của Mn(II) trên NdMnO3
Như vậy quá trình hấp phụ là phù hợp với mô hình đẳng nhiệt
Langmuir với hệ số hồi quy 99,8% và giá trị hấp phụ cực đại là 70,25 mg/g.
2.4. Hấp phụ amoni, asen, sắt và mangan trên oxit hỗn hợp CeO2-MnOx
Các thí nghiệm nghiên cứu được tiến hành tương tự như khi tiến hành
hấp phụ ở phần trên. Xác định thời gian đạt cân bằng hấp phụ, đánh giá sự phù
hợp với phương trình đẳng nhiệt Langmuir, xác định giá trị hấp phụ cực đại đối
với từng chất bị hấp phụ.
VËt liÖu NdMnO3 hÊp phô Mn
§-êng ®¼ng nhiÖt hÊp phô Langmuir q=Qmax.b.Cf/(1+b.Cf)
r^2=0.99885089 DF Adj r^2=0.99864196 FitStdErr=0.94089834 Fstat=10430.857
Qmax=70.252145
b=0.025156043
0 50 100 150
Nång ®é cßn l¹i Cf (mg/l)
0
10
20
30
40
50
60
70
D
un
g
l-
în
g
hÊ
p
ph
ô
q
(m
g/
g)
0
10
20
30
40
50
60
70
D
un
g
l-
în
g
hÊ
p
ph
ô
q
(m
g/
g)
83
2.4.1. Hấp phụ amoni
Thời gian đạt cân bằng hấp phụ được xác định từ các số liệu thực
nghiệm kết quả nghiên cứu được chỉ ra trong hình 3.47 và phụ lục 3.
Hình 3.47. Sự phụ thuộc nồng độ còn lại của amoni vào thời gian hấp phụ
amoni trên CeO2-MnOx
Cân bằng hấp phụ amoni trên CeO2-MnOx đạt được ở thời gian 90 phút.
Dung lượng hấp phụ được xác định từ các kết quả nghiên cứu được đưa
ra trong bảng dưới đây.
Bảng 3.17. Dung lượng hấp phụ của amoni trên CeO2-MnOx
Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g) Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g)
1,00 0,12 1,76 135,02 61,76 146,48
8,70 2,05 13,30 174,05 99,92 148,16
43,50 12,87 61,26 252,50 175,20 154,60
87,00 31,94 110,12 - - -
Đường cong của quá trình hấp phụ được miêu tả bằng phương trình đẳng
nhiệt Langmuir, kết quả được chỉ ra trong hình 3.48.
84
Hình 3.48. Đường đẳng nhiệt Langmuir của amoni trên CeO2-MnOx
Từ hình vẽ trên cho thấy đường cong của quá trình hấp phụ phù hợp với
mô hình đẳng nhiệt Langmuir với hệ số hồi quy 99,8% và giá trị hấp phụ cực
đại Qmax= 154,53 mg/g.
2.4.2. Hấp phụ asen
Hấp phụ As(III): Thời gian đạt cân bằng hấp phụ đã được xác định. Các
kết quả nghiên cứu được được chỉ ra trong hình 3.49 và phụ lục 2.
Hình 3.49. Sự phụ thuộc nồng độ còn lại As(III) vào thời gian hấp phụ asen trên
CeO2-MnOx
Từ hình vẽ cho thấy thời gian cân bằng hấp phụ As(III) trên CeO2-MnOx
là 120 phút.
85
Nghiên cứu hấp phụ được tiến hành tương tự như những nghiên cứu hấp
phụ ở phần trên. Các kết quả nghiên cứu dung lượng hấp phụ As(III) của hệ
CeO2-MnOx được đưa ra trong bảng 3.18.
Bảng 3.18. Dung lượng hấp phụ của As(III) của CeO2-MnOx
Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g) Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g)
1,00 0,20 1,60 50,00 34,80 30,40
5,00 3,10 3,80 100,00 78,90 42,20
10,00 6,80 6,40 150,00 126,1 47,80
25,00 16,90 16,20 200,00 175,70 48,60
Đường cong hấp phụ được mô tả bằng phương trình đẳng nhiệt Langmuir
và kết quả được chỉ ra trong hình 3.50.
Hình 3.50. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của As(III) trên CeO2-MnOx
Hình 3.50 cho thấy quá trình hấp phụ As(III) của vật liệu CeO2-MnOx là
phù hợp với mô hình đẳng nhiệt Langmuir với hệ số hồi quy là 99,7% và giá trị
hấp phụ cực đại Qmax là 48,39 mg/g.
Duong dang nhiet hap phu Langmuir A(III)
r^2=0.99755703 DF Adj r^2=0.99429974 FitStdErr=1.3126118 Fstat=544.45067
Qmax=48.39969
0 50 100 150 200
Cf
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Q
i
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Q
i
86
Hấp phụ As(V): Các kết quả các nghiên cứu dung lượng hấp phụ được
chỉ ra trong bảng 3.19.
Bảng 3.19. Dung lượng hấp phụ của As(V) của CeO2-MnOx
Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g) Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g)
1,05 0,15 1,80 50,50 34,50 32,00
5,00 2,10 5,80 100,10 75,50 49,20
10,01 5,60 8,82 150,50 122,50 56,00
25,02 15,50 19,04 200,10 171,00 58,20
Các hằng số của đẳng nhiệt của quá trình hấp phụ As(V) trên vật liệu
CeO2-MnOx được xác định từ kết quả hồi quy của các số liệu thực nghiệm trên
phần mềm tính toán Table Curve , kết quả xử lý được chỉ ra trong hình 3.51.
Hình 3.51. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của As(V) trên CeO2-MnOx
Hấp phụ As (V) trên vật liệu CeO2-MnOx cấu trúc nano được mô tả khá
tốt bằng mô hình đẳng nhiệt hấp phụ langmuir với hệ số hồi qui tương ứng
99,88%. Theo kết quả hồi qui các số liệu thực nghiệm trên phần mềm Table
Curve dung lượng hấp phụ cực đại đối với As (V) Qmax là 57,10 mg/g.
Duong hap phu dang nhiet Lanngmuir As cua he Ce-Mn350
r^2=0.99885293 DF Adj r^2=0.99732349 FitStdErr=1.0513851 Fstat=1161.0443
Qmax =57.098025
c=0.021679598 d=1e-12
0 50 100 150
Cf
0
10
20
30
40
50
60
Q
i
0
10
20
30
40
50
60
Q
i
87
2.4.3. Hấp phụ Fe(III)
Kết quả các thí nghiệm xác định thời gian cân bằng hấp phụ được chỉ ra
trong hình 3.52 và phụ lục 2.
Hình 3.52. Sự phụ thuộc nồng độ Fe(III) còn lại vào thời gian hấp phụ sắt trên
CeO2-MnOx
Như vậy thời gian đạt cân bằng hấp phụ Fe(III) trên CeO2-MnOx là 90
phút.
Dung lượng hấp phụ xác định được từ các kết quả nghiên cứu thực
nghiệm được chỉ ra trong bảng 3.20.
Bảng 3.20. Dung lượng hấp phụ Fe(III) của CeO2-MnOx
Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g) Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g)
1,00 0,10 1,80 50,00 28,50 43,00
5,00 1,90 6,20 100,00 67,50 65,00
10,00 3,50 13,00 150,00 112,70 74,60
25,00 12,00 26,00 200,00 162,50 75,00
Đường cong của quá trình hấp phụ Fe(III) của vật liệu CeO2-MnOx được
mô tả bằng phương trình đẳng nhiệt Langmuir, kết quả được chỉ ra trong hình
3.53.
88
Hình 3.53. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của Fe(III) trên CeO2-MnOx
Kết quả thu cho thấy sự hấp phụ Fe(III) trên vật liệu CeO2-MnOx được
mô tả phù hợp với mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir với hệ số hồi qui đạt
99,7%. Dung lượng hấp phụ cực đại đối với Fe(III) là 72,96 mg/g.
2.4.4. Hấp phụ Mn(II)
Các kết quả nghiên cứu nghiên cứu cân bằng hấp phụ Mn(II) trên CeO2-
MnOx được chỉ ra trong hình 3.54 và phụ lục 2.
Hình 3.54. Sự phụ thuộc nồng độ Mn(II) còn lại vào thời gian hấp phụ mangan
trên CeO2-MnOx
Thời gian đạt cân bằng quá trình hấp phụ Mn(II) của vật liệu CeO2-MnOx
là 60 phút. Quá trình hấp phụ Mn(II) trên CeO2-MnOx được tiến hành tương tự
Duong dang nhiet hap phu Lanngmuir Fe cua vat lieu Ce-Mn 350
Rank 8 Eqn 8137 FormSeq11(a,b,c,d)
r^2=0.99741769 DF Adj r^2=0.99397462 FitStdErr=2.0568394 Fstat=515.00107
Qmax=72.966837
0 50 100 150
Cf
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Q
i
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Q
i
89
như phần trên. Các kết quả xác định dung lượng hấp được chỉ ra trong bảng
3.21.
Bảng 3.21. Dung lượng hấp phụ Mn(II) của CeO2-MnOx
Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g) Ci(mg/l) Cf(mg/l) qbh(mg/g)
1,00 0,13 1,74 50,00 27,40 45,20
5,00 2,10 5,80 100,00 72,00 51,00
10,00 3,30 13,40 150,00 119,50 61,00
25,00 11,00 28,00 200,00 169,00 62,10
Đường cong miêu tả của quá trình hấp phụ Mn(II) của hệ CeO2-MnOx
được biểu diễn qua phương trình đẳng nhiệt Langmuir và phần mềm tính toán
Table Curve.
Hình 3.55. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của Mn(II) trên CeO2-MnOx
Dung lượng hấp phụ cực đại đối với Mn(II) theo mô hình, Qmax là 60,26
mg/g.
3. Lựa chọn vật liệu hấp phụ đồng thời amoni, asen, sắt và mangan
Duong dang nhiet hap phu Lanngmuir Mn cua vat lieu Ce-Mn 350
Rank 20 Eqn 8136 FormSeq11_(a,b,c)
r^2=0.99226327 DF Adj r^2=0.98646072 FitStdErr=2.6147811 Fstat=320.63393
Qmax=60.267433
0 50 100 150
Cf
0
10
20
30
40
50
60
70
Q
i
0
10
20
30
40
50
60
70
Q
i
90
3.1. Lựa chọn vật liệu hấp phụ amoni, asen, sắt, mangan
Để lựa chọn loại vật liệu nano có khả năng ứng dụng hấp phụ amoni,
asen, sắt và mangan cao, các kết quả nghiên cứu khả năng hấp phụ của các loại
vật liệu được đánh giá thông qua dung lượng hấp phụ cực đại Qmax. Kết quả so
sánh khả năng hấp phụ amoni, asen, sắt và mangan được đưa ra trong bảng 3.22.
Bảng 3.22. Dung lượng hấp phụ cực đại amoni, asen, sắt và mangan của
của các hệ oxit đất hiếm-managan
STT Tên vật liệu
Qmax(mg/g)
NH4
+
As(III) As(V) Fe(III) Mn(II)
1
Perovskit
LaMnO3
87,51 52,48 56,08 104,88 98,09
2
Perovskit
PrMnO3
66,15 33,41 39,70 75,26 61,02
3
Perovskit
NdMnO3
75,34 37,09 43,53 86,22 70,15
4
Compozit CeO2-
MnOx
154,54 48,39 57,10 72,40 60,20
Các kết quả nghiên cứu tổng hợp vật liệu được đưa ra trong bảng 3.1 và
đánh giá khả năng hấp phụ amoni, asen, sắt và mangan đưa ra trong bảng 3.22
cho thấy: nano oxit hỗn hợp CeO2-MnOx được chế tạo bằng phương pháp đốt
cháy gel PVA với cấu trúc nano, diện tích bề mặt riêng khá lớn có khả năng hấp
phụ asen cao, đặc biệt với amoni (gấp 2 lần so với các perovskit). Chính vì vậy
oxit hỗn hợp CeO2-MnOx kích thước nanomet được đánh giá cao, có khả năng
ứng dụng thực tiễn và được nghiên cứu tỷ mỷ trong phần dưới.
91
3.2. Hấp phụ đồng thời NH4
+
, As(III), Fe(III), Mn(II)
Thí nghiệm nghiên cứu được tiến hành như sau: Pha dung dịch chứa đồng
thời các hợp chất có nồng độ: 0,1 mgAs(III)/l; 1 mgFe(III)/l; 1 mgMn(II)/l; 2,5
mgNH4
+
/l.
Lấy 100ml dung dịch chứa đồng thời các hợp chất trên cho vào cốc
250ml, thêm 0,15g vật liệu CeO2-MnOx và khuấy trong 2 giờ. Kết quả thực
nghiệm được đưa ra ở bảng 3.23.
Bảng 3.23. Hấp phụ đồng thời NH4
+
, As(III), Fe(III), Mn(II) trên vật liệu
CeO2-MnOx
Chất bị hấp phụ Ci (mg/l) Cf (mg/l) Hiệu suất hấp phụ (%)
NH4
+
2,50 0,34 86,4
As(III) 0,102 0,026 74,5
Fe(III) 1,005 0,050 95,0
Mn(II) 1,002 0,055 94,5
Từ các kết quả của bảng 3.24 ta thấy: Khi có mặt đồng thời NH4
+
, As(III),
Fe(III), Mn(II) hiệu suất hấp phụ của sắt, mangan đạt ~ 95% và amoni ~ 86%,
As(III) ~ 75%. Để hấp phụ amoni và asen có hiệu quả cao ta cần loại bỏ sơ bộ
sắt và mangan (bể lọc cát, than).
3.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình hấp phụ amoni, asen của CeO2-
MnOx
3.3.1. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình hấp phụ amoni
Điểm điện tích không (pHPZC) là giá trị pH dung dịch mà ở đó bề mặt của
vật liệu được cân bằng về điện tích âm và dương, mang điện tích dương khi pH
92
pHPZC. Vì vậy, giá trị pHPZC của vật liệu
tổng hợp CeO2-MnOx được xác định bằng thực nghiệm.
Kết quả nghiên cứu được đưa ra trong được đưa ra trong bảng 3.24, hình
3.56.
Bảng 3.24. Kết quả xác định các giá trị pH của hệ CeO2-MnOx
pHi 2 3 4 5 6 7 8 10 12
pHf 2,32 3,83 4,82 5,52 6,12 6,38 6,92 8,89 11,42
∆pH -0,32 -0,83 -0,82 -0,52 -0,12 0,62 1,08 1,11 0,58
Hình 3.56. Đồ thị sự phụ thuộc của ∆pH theo pHi
Sự phụ thuộc của ∆pH theo pHi tuân theo phương trình bậc 4 với hệ số
tương quan R2 = 0,989, chứng tỏ sự tương quan giữa thực nghiệm và lý thuyết
tốt. Trên hình vẽ cho thấy, giá trị pHPZC của vật liệu CeO2-Mn2O3 ≈ 6,2.
Ảnh hƣỏng của pH: Thí nghiệm được tiến hành với dung dịch amoni có
nồng độ là 1 mg/l, thay đổi pH trong khoảng 4,5÷8,5. Khối lượng vật liệu là
0,05 g và hỗn hợp khuấy liên tục trong 90 phút. Kết quả được chỉ ra ở bảng
3.25.
93
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ NH4
+
trên CeO2-
MnOx
pH 4,5 5,5 6,5 7,5 8,5
Nồng độ amoni cuối Cf (mg/l) 0,15 0,14 0,12 0,15 0,19
Nồng độ amoni được hấp phụ (mg/l) 0,85 0,86 0,88 0,85 0,81
Dung lượng hấp phụ qi (mg/g) 1,70 1,72 1,76 1,70 1,62
Trong khoảng pH từ 4,5 đến 6,5, pH tăng thì khả năng hấp phụ amoni
tăng, nhưng không đáng kể, khi pH lớn hơn 6,5, pH tăng khả năng hấp phụ
amoni của vật liệu lại giảm. Theo tài liệu [52], điểm điện tích không pHZPC của
oxit hỗn hợp xeri-mangan là 6,5, còn theo kết quả nghiên cứu của đề tài pHZPC ≈
6,2. Ảnh hưởng pH đến khả năng hấp phụ NH4
+
của vật liệu CeO2-MnOx có thể
giải thích như sau:
Khi pH < pHPZC bề mặt của chất hấp phụ CeO2-MnOx mang điện tích
dương, quá trình hấp phụ xảy ra ở pH < 6,5 theo cơ chế trao đổi ion chiếm ưu
thế hơn so với cơ chế hút tĩnh điện.
Khi pH > pHPZC bề mặt của chất hấp phụ mang điện tích âm quá trình hấp
phụ theo cơ chế hút tĩnh điện chiếm ưu thế hơn so với cơ chế trao đổi ion.
Ảnh hƣởng của nhiệt độ: Các dung dịch amoni có nồng độ ban đầu 1
mg/l, pH6,5, được khuấy trộn với 0,05 g vật liệu kích thước nanomet liên tục
trong 90 phút và nhiệt độ hấp phụ được thay đổi trong khoảng từ 10oC đến
40
o
C. Kết quả được chỉ ra trong bảng 3.26, hình 3.57.
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng hấp phụ NH4
+
trên
CeO2-MnOx
94
T(
o
C) Ci (mg/l) Cf (mg/l) qbh (mg/g)
10 1,00 0,42 1,16
20 1,00 0,24 1,52
30 1,00 0,11 1,78
40 1,00 0,05 1,9
Thay các kết quả bảng 3.26 vào phương trình:
lnKđ = + ; Kđ =
(∆H, ∆S là biến thiên entanpi và entropi trong quá trình hấp phụ; T: nhiệt
độ Kenvin (0K); R: hằng số khí R=8,314 J/mol.K) để xây dựng sự phụ thuộc
lnKđ vào 1/T (hình 3.57).
Hình 3.57. Sự phụ thuộc lnKđ vào 1/T trên hệ hấp phụ NH4
+
trên CeO2-MnOx
Dung lượng hấp phụ NH4
+
tăng khi nhiệt độ tăng từ 10 đến 400 C, do quá
trình hấp thụ là thu nhiệt. Nhiệt hấp phụ của hệ Qhp = ∆H, từ hình 3.57 tính
được nhiệt hấp phụ của hệ trong điều kiện khảo sát là Qhp=64,58 kJ/mol. Kết
quả này cho phép nhận định rằng quá trình hấp phụ có bản chất hoá học.
95
Ảnh hƣởng của Fe(III): Thí nghiệm được tiến hành với dung dịch
amoni có nồng độ là 1 mg/l, nồng độ của Fe(III) thay đổi trong khoảng từ 5
mg/l đến 10 mg/l, khối lượng vật liệu là 0,05 g, được khuấy liên tục trong 90
phút, pH = 6,5. Kết quả thí nghiệm được đưa ra trong bảng 3.27.
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của Fe(III) đến khả năng hấp phụ NH4
+
trên CeO2-
MnOx
Nồng độ Fe(III) ban đầu (mg/l) 0 5 7,5 10
Nồng độ amoni cuối Cf (mg/l) 0,12 0,19 0,23 0,26
Nồng độ amoni được hấp phụ (mg/l) 0,88 0,81 0,77 0,74
Dung lượng hấp phụ qi (mg/g) 1,76 1,62 1,54 1,48
Khi nồng độ Fe(III) tăng thì khả năng hấp phụ amoni của vật liệu giảm,
hiện tượng này có thể giải thích là do hiện tượng hấp phụ cạnh tranh của amoni
và ion sắt.
Ảnh hƣởng của Mn(II): Thí nghiệm được tiến hành với dung dịch
amoni có nồng độ là 1 mg/l, nồng độ của Mn(II) thay đổi trong khoảng 5 mg/l
đến 10 mg/l, khối lượng vật liệu là 0,05 g và được khuấy liên tục trong 90 phút,
pH = 6,5. Kết quả thí nghiệm được đưa ra trong bảng 3.28.
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của ion Mn(II) đến khả năng hấp phụ NH4
+
trên
CeO2-MnOx
Nồng độ Mn2+ ban đầu (mg/l) 0 5 7,5 10
Nồng độ amoni cuối Cf (mg/l) 0,12 0,18 0,21 0,25
Nồng độ amoni được hấp phụ (mg/l) 0,88 0,82 0,79 0,75
Dung lượng hấp phụ qi (mg/g) 1,76 1,64 1,58 1,5
96
Cũng giống như ảnh hưởng của Fe(III), khi nồng độ Mn(II) tăng khả năng
hấp phụ của amoni giảm, hiện tượng này cũng được lý giải là do sự hấp phụ
cạnh tranh của ion amoni và ion Mn(II)..
Ảnh hƣởng của ion SO4
2-
: Thí nghiệm được tiến hành với dung dịch
amoni có nồng độ là 1 mg/l, nồng độ của anion SO4
2-
thay đổi trong khoảng từ
50 mg/l đến 250 mg/l, khối lượng vật liệu là 0,05 g và được khuấy liên tục trong
90 phút, pH=6,5. Kết qủa thí nghiệm được đưa ra trong bảng 3.29.
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của ion SO4
2-
đến khả năng hấp phụ NH4
trên
CeO2-MnOx
Nồng độ SO4
2-
ban đầu (mg/l) 0 50 100 200 250
Nồng độ amoni cuối Cf (mg/l) 0,12 0,12 0,12 0,13 0,13
Nồng độ amoni được hấp phụ (mg/l) 0,88 0,88 0,88 0,87 0,87
Dung lượng hấp phụ qi (mg/g) 1,76 1,76 1,76 1,74 1,74
Kết quả bảng 3.29 cho thấy, khi nồng độ SO4
2-
tăng không ảnh hưởng đến
khả năng hấp phụ amoni của vật liệu do lực đẩy tĩnh điện giữa bề mặt chất hấp
phụ và anion SO4
2-
.
Ảnh hƣởng của ion Cl-: Thí nghiệm được tiến hành với nồng độ amoni
trong dung dịch là 1 mg/l, nồng độ Cl- thay đổi trong khoảng từ 50 mg đến 250
mg/l, khối lượng vật liệu đem hấp phụ là 0,05 g và được khuấy liên tục trong 90
phút, pH=6,5. Kết quả thí nghiệm chỉ ra trong bảng 3.30.
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của ion Cl- đến khả năng hấp phụ NH4
+
trên
CeO2-MnOx
Nồng độ Cl- ban đầu (mg/l) 0 50 100 200 250
Nồng độ amoni cuối Cf (mg/l) 0,12 0,12 0,12 0,12 0,13
97
Nồng độ amoni được hấp phụ (mg/l) 0,88 0,88 0,88 0,88 0,87
Dung lượng hấp phụ qi (mg/g) 1,76 1,76 1,76 1,76 1,74
Từ kết quả bảng 3.30 cho thấy, khi thay đổi nồng độ Cl- thì khả năng hấp
phụ amoni là không bị ảnh hưởng, do lực đẩy tĩnh điện giữa bề mặt chất hấp
phụ và anion Cl- đều mang điện tích âm.
Kết luận:
Oxit hỗn hợp CeO2-MnOx đã được chế tạo bằng phương pháp đốt cháy
gel PVA với cấu trúc nano, kích thước hạt trung bình 24,5 nm, và diện tích bề
mặt riêng lớn 65,3 m2/g. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ amoni
đã được xem xét. Hấp phụ amoni là hấp phụ hóa học và ảnh hưởng của nồng độ
Fe(III), Mn(II), SO4
2-
, Cl
-
trong khoảng khảo sát là không lớn đến khả năng hấp
phụ amoni.
3.3.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình hấp phụ As(III)
Ảnh hƣởng của pH: Thí nghiệm đựơc tiến hành với nồng độ As(III)
0,497 mg/l, pH từ 4,5 đến 8,5. Khối lượng mẫu 0,05 g. Khuấy liên tục trong 2
giờ. Kết quả được chỉ ra ở bảng 3.31.
Bảng 3.31. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ As(III)/CeO2-MnOx
pH 4,5 5,5 6,5 7,5 8,5
Nồng độ As cuối Cf (mg/l) 0,096 0,092 0,088 0,084 0,086
Nồng độ As được hấp phụ (mg/l) 0,401 0,405 0,409 0,413 0,411
Dung lượng hấp phụ qi (mg/g) 0,80 0,81 0,82 0,83 0,82
Kết quả trên cho thấy pH=4,5÷8,5 không ảnh hưởng nhiều đến khả năng
hấp phụ asen của vật liệu oxit hỗn hợp CeO2-MnOx. Tuy nhiên, pH=6,5 đến 7,5
98
khả năng hấp phụ As(III) của vật liệu là tốt nhất, pH trong khoảng này phù hợp
với pH của hầu hết các nguồn nước sinh hoạt.
Các ion As(III) trong dung dịch tồn tại ở dạng trung hoà điện HAsO2 ở
pH < 8 không bị hấp phụ trên bề mặt vật liệu CeO2-MnOx bằng lực hút tĩnh
điện, tuy vậy dung lượng hấp phụ của As(III) khá cao trong khoảng pH nghiên
cứu. Khi nghiên cứu hấp phụ asen trên vật liệu oxit Ce-Ti bằng phương pháp
FTIR và XPS, cơ chế hấp phụ As(III) trên bề mặt vật liệu được đưa ra [19]:
Theo tác giả nguyên nhân chính đó là các nhóm hidroxyt trên vật liệu có
vai trò chủ đạo trong quá trình hấp phụ tạo phức bề mặt monodentat.
Ảnh hƣởng của nhiệt độ: Các dung dịch As(III) có nồng độ ban đầu là
0,497 mg/l, pH7,5 được khuấy trộn với 0,05 g vật liệu liên tục trong 120 phút,
nhiệt độ tiến hành thí nghiệm được thay đổi từ 10oC đến 40oC. Kết quả được chỉ
ra trong bảng 3.32.
Bảng 3.32. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến dung lượng hấp phụ As(III) trên
CeO2-MnOx
T (
o
C) Ci (mg/l) Cf (mg/l) qbh (mg/g)
10 0,497 0,009 0,976
20 0,497 0,006 0,982
30 0,497 0,004 0,986
40 0,497 0,003 0,988
99
Thay các số liệu trong bảng 3.32 và phương trình: lnKđ = + ,
Kđ = . Kết quả được biểu diễn trên hình 3.58.
Dung lượng hấp phụ tăng theo chiều tăng nhiệt độ từ 100C đến 400C, cho
thấy quá trình hấp phụ As(III) của vật liệu CeO2-MnOx là thu nhiệt.
Nhiệt hấp phụ của oxit hỗn hợp CeO2-MnOx, Qhp = ∆H, từ hình 3.58 tính
được nhiệt hấp phụ trong quá trình khảo sát Qhp = 27,1486 kJ/mol. Kết quả này
cho thấy sự hấp phụ As(III) có bản chất hoá học.
Hình 3.58. Sự phụ thuộc của lnKđ vào 1/T trên hệ As(III) trên CeO2-MnOx
Ảnh hƣởng của Fe(III): Thí nghiệm được tiến hành với nồng độ As là
0,497 mg/l, nồng độ Fe(III) được thay đổi từ 5 mg/l đến 10 mg/l, khối lượng
mẫu là 0,05 g, thời gian hấp phụ là 120 phút, pH=6,5. Kết quả được chỉ ra ở
bảng 3.33.
Bảng 3.33. Ảnh hưởng của Fe(III) đến khả năng hấp phụ As(III) trên
CeO2-MnOx
Nồng độ Fe(III)(mg/l) 0 5 7,5 10
Nồng độ As cuối Cf (mg/l) 0,084 0,080 0,075 0,072
Nồng độ As được hấp phụ (mg/l) 0,413 0,417 0,422 0,425
Dung lượng hấp phụ qi (mg/g) 0,83 0,83 0,84 0,85
100
Khi thay đổi nồng độ ion Fe(III) thì khả năng hấp phụ As(III) của vật liệu
thay đổi, khả năng hấp phụ của vật liệu tăng khi nồng độ Fe(III) tăng, hiện
tượng này có được giải thích là do sự cộng kết của ion Fe(III) với As(III).
Ảnh hƣởng của Mn(II): Thí nghiệm được tiến hành với nồng độ As(III)
là 0,497 mg/l nồng độ Mn(II) thay đổi từ 5 mg/l đến 10 mg/l, khối lượng mẫu là
0,05 g, thời gian hấp phụ 120 phút, pH = 6,5. Kết quả thí nghiệm chỉ ra trong
bảng 3.34.
Bảng 3.34. Ảnh hưởng của Mn(II) đến khả năng hấp phụ As(III) trên
CeO2-MnOx
Nồng độ Mn(II) (mg/l) 0 5 7,5 10
Nồng độ As cuối Cf (mg/l) 0,084 0,088 0,096 0,12
Nồng độ As được hấp phụ (mg/l) 0,413 0,409 0,401 0,377
Dung lượng hấp phụ qi (mg/l) 0,83 0,82 0,80 0,75
Khi tăng nồng độ Mn(II) khả năng hấp phụ As(III) giảm dần, hiện tượng
này là do sự hấp phụ cạnh tranh của ion Mn(II) và As(III).
Ảnh hƣởng của ion SO4
2-
: Thí nghiệm được tiến hành với nồng độ asen
là 0,497 mg/l, nồng độ SO4
2-
thay đổi 50÷250 mg/l, khối lượng mẫu là 0,05 g,
khuấy liên tục trong 120 phút, pH = 6,5. Kết quả được chỉ ra trong bảng 3.35.
Bảng 3.35. Ảnh hưởng của ion SO4
2-
đến khả năng hấp phụ As(III) trên
CeO2-MnOx
Nồng độ SO4
2-
(mg/l) 0 50 100 200 250
Nồng độ As cuối Cf (mg/l) 0,084 0,085 0,087 0,088 0,09
Nồng độ As được hấp phụ (mg/l) 0,413 0,412 0,410 0,409 0,407
101
Dung lượng hấp phụ qi (mg/l) 0,83 0,82 0,82 0,82 0,81
Khi tăng nồng độ SO4
2-
, khả năng hấp phụ As(III) của vật liệu có giảm
nhưng không đáng kể.
Ảnh hƣởng của ion Cl-: Thí nghiệm được tiến hành tương tự như thí
nghiệm của ảnh hưởng SO4
2-
, với nồng độ Cl- nằm trong khoảng từ 50 mg/l đến
250 mg/l. Kết quả được chỉ ra ở bảng 3.36.
Bảng 3.36. Ảnh hưởng của ion Cl- đến khả năng hấp phụ As(III) trên
CeO2-MnOx
Nồng độ Cl- (mg/l) 0 50 100 200 250
Nồng độ As cuối Cf (mg/l) 0,084 0,086 0,088 0,091 0,093
Nồng độ As được hấp phụ (mg/l) 0,413 0,411 0,409 0,406 0,404
Dung lượng hấp phụ qi (mg/g) 0,83 0,82 0,82 0,81 0,81
Khi nồng độ ion Cl- tăng khả năng hấp phụ asen của vật liệu giảm, nhưng
cũng giống như với ion SO4
2-
ảnh hưởng này là không đáng kể.
3.3.3. Ảnh hƣởng của tỷ lệ mol Ce(IV)/Mn(II) đến hấp phụ amoni
3.3.3.1. Tổng hợp vật liệu CeO2 – MnOx với tỷ lệ mol Ce(IV)/Mn(II) khác
nhau
Tổng hợp được tiến hành tương tự như phần tổng hợp vật liệu ở phần trên
nhưng tỷ lệ mol Ce(IV)/Mn(II) đuợc thay đổi như sau: Ce(IV)/Mn(II) = 10/0
(0% mangan) Ce(IV)/Mn(II) = 4/1; Ce(IV)/Mn(II) = 3/2; Ce(IV)/Mn(II) = 1/1;
Ce(IV)/Mn(II) = 2/3; Ce(IV)/Mn(II) = 1/4; Ce(IV)/Mn(II) = 0/10 (0% xeri).
Ảnh hưởng của tỷ lệ mol Ce(IV)/Mn(II) đến cấu trúc và tính chất của vật
liệu CeO2-MnOx được chỉ ra trong hình 3.59 và phụ lục 3.
102
Kích thước hạt tinh thể được tính theo công thức Scheirrer kết quả được đưa
ra trong bảng 3.37 , đường kính lỗ và thể tích khoang hốc được đưa ra trong
bảng 3.37 và phụ lục 1.
Bảng 3.37. Ảnh hưởng của tỷ lệ Ce(IV)/Mn(II) đến một số tính chất của vật
liệu CeO2-MnOx
STT
Tỷ lệ mol
Ce(IV)/Mn(II)
Kích thước
hạt (nm)
Bán kính lỗ
(Å)
Thể tích
khoang hốc
(cc/g)
1 10/0 (100% xeri) 4,8 - -
2 4/1 6,6 15,322 0,034
3 3/2 15,3 16,948 0,143
Hình 3.59. Giản đồ nhiễu xạ X-ray của vật liệu cấu trúc nano CeO2-MnOx
ở các tỷ lệ mol Ce(IV)/Mn(II) khác nhau
103
4 1/1 24,5 17,024 0,150
5 2/3 21,9 16,963 0,089
6 1/4 14,7 15,36 0,072
7 0/10 (100% mangan) 10,2 - -
Bảng 3.37 cho thấy kích thước trung bình của các hạt tinh thể tăng dần
theo chiều giảm tỷ lệ Ce(IV)/Mn(II) ở về hai phía của tỷ lệ 1/1 và kích thước hạt
ở tỷ lệ Ce(IV)/Mn(II) = 1/1 là lớn nhất. Bán kính lỗ và thể tích khoang hốc cũng
tăng theo chiều giảm tỷ lệ Ce(IV)/Mn(II) ở về hai phía của tỷ lệ 1/1 và đạt giá
trị lớn nhất ở tỷ lệ Ce(IV)/Mn(II) = 1/1. Điều này có thể giải thích là oxit hỗn
hợp CeO2-MnOx có các liên kết Ce-Mn giữa các oxit (CeO2, Mn2O3, Mn3O4...)
tạo ra các khối cầu. Vì vậy khi ở tỷ lệ Ce(IV)/Mn(II) = 1/1 đường kính khoang
hốc và bán kính lỗ là lớn nhất.
3.3.3.2. Ảnh hƣởng của tỷ lệ Ce(IV)/Mn(II) đến khả năng hấp phụ amoni
Để đánh giá khả năng hấp phụ của vật liệu chúng tôi sử dụng mô hình đẳng
nhiệt Langmuir. Các kết quả nghiên cứu hấp phụ được đưa ra trong bảng 3.38
và phụ lục 2.
Thời gian đạt cân bằng của vật liệu CeO2 – MnOx đối với amoni là 90 phút.
Các kết quả nghiên cứu hấp phụ amoni thực tế và kết quả được tính toán bằng
sử dụng phần mềm Table Curve ở bảng 3.38.
Bảng 3.38. Ảnh hưởng của tỷ lệ mol Ce(IV)/Mn(II) đến khả năng hấp phụ
amoni trên CeO2 – MnOx
STT
Tỷ lệ mol
Ce(IV)/Mn(II)
Qmax (mgNH4
+
/g)
1 10/0 (100% xeri) 35,09
104
2 4/1 39,68
3 3/2 91,01
4 1/1 154,53
5 2/3 73,11
6 1/4 40,27
7 0/10 (100% mangan) 2,56
Từ bảng 3.38 cho thấy 100% oxit CeO2 và MnOx dung lượng hấp phụ đối
với NH4
+
thấp hơn so với các mẫu oxit hỗn hợp, khi tỷ lệ mol Ce(IV)/Mn(II)
tiến gần về 1 thì dung lượng hấp phụ tăng lên dần. Ở tỷ lệ Ce(IV)/Mn(II) =1/1
tuy kích thước hạt trung bình của nano CeO2-MnOx là 24,5 nm lớn (bảng 3.37),
nhưng dung lượng hấp phụ amoni là lớn nhất bằng 154,53 mg/g (bảng 3.38).
Điều này được giải thích qua tính xốp của vật liệu: bán kính lỗ trống và thể tích
khoang hốc. Ở tỷ lệ Ce(IV)/Mn(II) = 1/1 thể tích và bán kính khoang hốc có giá
trị lớn nhất (bảng 3.37) tương đương có dung lượng hấp phụ amoni lớn nhất
(bảng 3.38).
Hình 3.60. Ảnh SEM của vật liệu Mn2O3, CeO2-MnOx và CeO2.
Hình 3.60 cũng cho thấy trong khi cấu trúc CeO2, Mn2O3 tinh khiết có
cấu trúc hình cầu, còn vật liệu CeO2-MnOx có cấu trúc xốp với những khoang
hốc, thuộc loại vật liệu cấu trúc nano, diện tích bề mặt 65,2 m2/g.
105
Theo tài liệu [120] nhóm tác giả đưa ra, vật liệu CeO2 tinh khiết có cấu
trúc flourite, các cation Mn trong vật liệu hỗn hợp oxit xeri và mangan có thể
thay thế ở các nút mạng của vật liệu CeO2 tinh khiết. Sự phân bố ngẫu nhiên của
xeri và mangan ở các nút mạng flourite làm xuất hiện các vị trí cặp đôi (xeri và
mangan), chính các tương tác Ce-Mn làm cải thiện khả năng oxi hoá, hấp phụ
khí CO và ở tỷ lệ Ce/Mn = 1/1 là có khả năng oxi hoá, hấp phụ tốt nhất. Điều
này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu ở trên.
3.4. Chế tạo vật liệu CeO2-MnOx trên nền chất mang và đánh giá khả năng
hấp phụ amoni, asen
3.4.1. Chế tạo vật liệu CeO2-MnOx trên nền chất mang
Nhằm mục đích ứng dụng CeO2-MnOx vào thực tiễn (trong các hệ lọc) nano
oxit hỗn hợp này cần được phân bố trên chất mang. Vật liệu CeO2- MnOx được
nghiên cứu chế tạo trên các hệ chất mang sau:
- Chất mang cát thạch anh được lựa chọn bằng phương pháp rây lấy phần
kích thước hạt 0,5÷1 mm.
- Chất mang bentonit nhỏ hơn 2 µm
- Chất mang silicagel được lựa chọn bằng phương pháp rây có kích thước
hạt 1÷2 mm.
- Chất mang than hoạt tính có kích thước 0,5÷1 mm .
Tiến hành ngâm tẩm vật liệu CeO2-MnOx trên các loại chất mang với hàm
lượng khác nhau. Cho PVA vào cốc 100 ml, thêm 30 ml nước cất và khuấy liên
tục trên máy khuấy từ cho tan hết PVA, thêm một lượng dung dịch muối kim
loại Ce(IV), Mn(II) với tỷ lệ kim loại tối ưu nhất là 1/1, nhiệt độ tạo gel 800C, tỷ
lệ mol (Mn(II)+Ce(IV))/PVA = 1/3, pH4. Dung dịch được khuấy cho đến khi
gel trong suốt (có màu vàng rơm) được tạo thành. Thêm một lượng chất mang
vào cốc và khuấy đều, sấy khô ở 1000C. Sau đó, nung ở 3500C trong vòng 2 giờ.
Vật liệu tổng hợp trên chất mang cát thạch anh trước và sau khi tẩm oxit hỗn
hợp CeO2-MnOx được đưa ra trong hình 3.61.
106
a)Ảnh SEM vật liệu các thạch anh
chưa tẩm oxit hỗn hợp CeO2-MnOx
b)Ảnh SEM vật liệu CM/CTA
Hình 3.61(a,b). Ảnh SEM vật liệu cát thạch anh trước và sau khi tẩm oxit hỗn
hợp CeO2-MnOx
Mẫu sau khi tổng hợp lấy ra loại bỏ phần oxit hỗn hợp CeO2-MnOx
không bám trên chất mang. Đưa 1g mẫu tổng hợp vào cốc 100 ml để hoà tan hết
oxit hỗn hợp CeO2-Mn2Ox bằng axit HCl đặc và vài giọt H2O2 và đun sôi, dung
dịch được lọc và được phân tích xác định Mn và Ce. Kết quả thu được chỉ ra
trong bảng 3.39.
Bảng 3.39. Hàm lượng oxit hỗn hợp CeO2-MnOx tẩm trên các loại chất
mang
Lượng Ce, Mn/ chất mang trong dung
dịch ban đầu (%)
3 5 7 8 10 12
Thành phần Ce,
Mn trong vật
liệu cát thạch
anh (%)
Ce 1,13 1,19 1,43 - 1,55 -
Mn 0,43 0,46 0,55 - 0,60 -
Ce-Mn 1,56 1,65 1,98 - 2,83 -
Hiệu suất tẩm 52,0 33,0 28,3 - 21,5 -
107
Thành phần Ce,
Mn trong vật
liệu than hoạt
tính (%)
Ce - - - 2,24 2,80 3,17
Mn - - - 0,88 1,09 1,24
Ce-Mn - - - 3,12 3,98 4,41
Hiệu suất tẩm - - - 39,0 38,9 36,7
Thành phần Ce,
Mn trong vật
liệu silicagel
(%)
Ce - - - 3,43 3,90 4,92
Mn - - - 1,35 1,53 1,93
Ce-Mn - - - 4,78 5,43 6,85
Hiệu suất tẩm - - - 59,7 54,3 57,1
Thành phần Ce,
Mn trong vật
liệu bentonit
(%)
Ce - 2,33 - - - -
Mn - 0,92 - - - -
Ce-Mn - 3,25 - - - -
Hiệu suất tẩm - 65,0 - - - -
Vật liệu CeO2-MnOx tẩm trên nền cát thạch anh với hàm lượng Ce(IV),
Mn(II) là 10%, vật liệu CeO2-MnOx tẩm trên than hoạt tính với hàm lượng
Ce(IV), Mn(II) trong dung dịch tẩm ban đầu là 12%, vật liệu CeO2-MnOx tẩm
trên nền chất mang silicagel với hàm lượng xeri và mangan trong dung dịch tẩm
ban đầu là 12% , vật liệu CeO2 –MnOx tẩm trên nền chất mang bentonit có hàm
lượng CeO2-MnOx trong dung dịch ban đầu là 5% được lựa chọn để tiến hành
các nghiên cứu hấp phụ tiếp theo.
3.4.2. Hấp phụ amoni, asen của vật liệu oxit hỗn hợp CeO2-MnOx trên chất
mang
108
Các thí nghiệm được tiến hành tương tự như các phần trên. Nhưng khối
lượng vật liệu hấp phụ tẩm trên nền các chất mang là 1 g cho mỗi thí nghiệm,
riêng chất mang bentonit lượng vật liệu đem đi hấp phụ là 0,5 g. Xác định dung
lượng hấp phụ của các vật liệu đối với amoni, asen.
3.4.2.1. Hấp phụ amoni, asen của oxit hỗn hợp CeO2-MnOx trên cát thạch
anh (CM/CTA)
Hấp phụ amoni: các kết quả nghiên cứu hấp phụ amoni trên CM/CTA
được đưa ra trong bảng 3.40.
Bảng 3.40. Dung lượng hấp phụ amoni của vật liệu (CM/CTA)
Ci (mg/l) Cf (mg/l) qbh (mg/g)
Ci (mg/l) Cf (mg/l) qbh
(mg/g)
1 0,5 0,05 100,2 84,5 1,57
5,2 3,6 0,16 150,7 131,1 1,96
10,8 7,3 0,35 200,5 179,1 2,14
25,4 18,9 0,65 - - -
Các hằng số đẳng nhiệt của quá trình hấp phụ amoni trên vật liệu CeO2-
MnOx/CTA được xác định từ kết quả hồi qui các số liệu thực nghiệm bằng
phần mền tính toán Table Curve. Kết quả đưa ra trong hình 3.62.
109
Hình 3.62. Đường đẳng nhiệt hấp phụ NH4
+
của vật liệu CM/CTA
Sự hấp phụ amoni trên vật liệu CM/CTA được mô tả khá phù hợp với mô
hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir, hệ số hồi qui là 99,7%. Dung lượng hấp phụ
cực đại đối với NH4
+
, Qmax là 2,1mg/g.
Cát thạch anh chưa tẩm oxit hỗn hợp CeO2-MnOx không có khả năng hấp
phụ đối với amoni (phụ lục 2).
Hấp phụ As(III): Kết quả của quá trình nghiên cứu hấp phụ As(III) trên
CM/CTA được chỉ ra trong bảng 3.41
Bảng 3.41. Dung lượng hấp phụ As(III) của vật liệu CM/CTA
Ci (mg/l) Cf (mg/l) qbh (mg/g) Ci (mg/l) Cf (mg/l) qbh (mg/g)
1 0,52 0,05 50 39,8 1,02
5 3,80 0,12 100 85,8 1,42
10 7,5 0,25 150 134,2 1,58
25 19,1 0,59 200 183,7 1,63
Duong dang nhiet hap phu NH4
r^2=0.99706786 DF Adj r^2=0.99315834 FitStdErr=0.058189319 Fstat=453.39735
Qmax=2.1240464
0 50 100 150 200
Cf
0
0.5
1
1.5
2
2.5
Q
i
0
0.5
1
1.5
2
2.5
Q
i
110
Các hằng số đẳng nhiệt của quá trình hấp phụ asen trên vật liệu CM/CTA
được xác định từ kết quả hồi qui các số liệu thực nghiệm bằng phần mền tính
toán Table Curve. Kết quả đưa ra trong hình 3.63.
Hình 3.63. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của As(III) trên CM/CTA
Sự hấp phụ asen trên vật liệu CM/CTA được mô tả tốt bằng mô hình
đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir với hệ số hồi qui là 99,9%. Dung lượng hấp phụ
cực đại đối với As(III): Qmax là 1,62 mg/g.
Cát thạch anh chưa tẩm oxit hỗn hợp CeO2-MnOx không có khả năng hấp
phụ đối với As(III) (phụ lục 2).
3.4.2.2. Hấp phụ amoni, asen của vật liệu oxit hỗn hợp CeO2-MnOx trên
than hoạt tính (CM/THT)
Hấp phụ amoni: các kết quả nghiên cứu dung lượng hấp phụ được chỉ ra
trong bảng 3.42.
Bảng 3.42. Dung lượng hấp phụ amoni của vật liệu (CM/THT)
Ci (mg/l) Cf (mg/l) qbh (mg/g) Ci (mg/l) Cf (mg/l) qbh (mg/g)
1 0,4 0,06 50 30,4 1,94
5 2,1 0,29 100 68,4 3,16
Duong dang nhiet hap phu Langmuir
r^2=0.99913599 DF Adj r^2=0.99848798 FitStdErr=0.022896692 Fstat=2890.9805
Qmax=1.6261905
0 50 100 150 200
Cf
0
0.25
0.5
0.75
1
1.25
1.5
1.75
qi
0
0.25
0.5
0.75
1
1.25
1.5
1.75
qi
111
10 5,5 0,45 150 112,8 3,72
25 14,5 1,05 200 158,6 4,14
Các hằng số đẳng nhiệt của quá trình hấp phụ amoni trên vật liệu
CM/THT được xác định từ kết quả hồi qui các số liệu thực nghiệm bằng phần
mền tính toán Table Curve. Kết quả đưa ra trong hình 3.64.
Dung lượng hấp phụ cực đại của vật liệu CM/THT đối với amoni Qmax là 4,1
mg/g.
Dung lượng hấp phụ của NH4
+
trên vật liệu than hoạt tính chưa tẩm oxit
hỗn hợp CeO2-MnOx có Qmax là 0,06 mg/g (phụ lục 2).
Hình 3.64. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của NH4
+
trên CM/THT
Hấp phụ As(III): Các thí nghiệm nghiên cứu hấp phụ As(III) trên
CM/THT được tiến hành nghiên cứu như các phần trên và kết quả được chỉ ra
trong bảng 3.43.
Duong dang nhiet hap phu Langmuir
Rank 3 Eqn 8131 Intermed11 c>d(a,b,c,d)
r^2=0.99944163 DF Adj r^2=0.99869713 FitStdErr=0.050478929 Fstat=2386.5541
Qmax=4.1 mg/g
0 50 100 150
cf
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
qi
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
qi
112
Bảng 3.43. Dung lượng hấp phụ As(III) của vật liệu CM/THT
Ci (mg/l) Cf (mg/l) qbh (mg/g) Ci (mg/l) Cf (mg/l) qbh (mg/g)
1 0,5 0,05 50 34,8 1,52
5 2,8 0,22 100 76,6 2,34
10 6,2 0,38 150 122.2 2,78
25 15,6 0,94 200 171,0 2,9
Các hằng số đẳng nhiệt của quá trình hấp phụ asen trên vật liệu CM/THT
được xác định từ kết quả hồi qui các số liệu thực nghiệm bằng phần mền tính
toán Table Curve. Kết quả đưa ra trong hình 3.65.
Hình 3.65. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của As(III) trên CM/THT
Dung lượng hấp phụ cực đại của vật liệu CM/THT đối với As(III) Qmax là
2,89 mg/g.
Dung lượng hấp phụ của As(III) trên than hoạt tính chưa tẩm oxit hỗn
hợp CeO2-MnOx có Qmax là 0,03 mg/g (phụ lục 2).
3.4.2.3. Hấp phụ amoni, asen của vật liệu oxit hỗn hợpCeO2-MnOx/silicagel
(CM/SLC)
Duong dang nhiet hap phu Langmuir
Rank 4 Eqn 8131 Intermed11 c>d(a,b,c,d)
r^2=0.99862315 DF Adj r^2=0.99678735 FitStdErr=0.056880459 Fstat=967.06073
Qmax=2.89 mg/g
0 50 100 150
cf
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
qi
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
qi
113
Hấp phụ amoni: Dung lượng hấp phụ được tiến hành nghiên cứu và các
kết quả được chỉ ra trong bảng 3.44, hình 3.66.
Bảng 3.44. Dung lượng hấp phụ amoni trên CM/SLC
Ci (mg/l) Cf (mg/l) qbh (mg/g) Ci (mg/l) Cf (mg/l) qbh (mg/g)
1 0,5 0,05 50 38,3 1,17
5 3,5 0,15 100 83,6 1,64
10 6,8 0,32 150 131,8 1,82
25 18,2 0,68 200 180,2 1,98
Các hằng số đẳng nhiệt của quá trình hấp phụ amoni trên vật liệu
CM/SLC được xác định từ kết quả hồi qui các số liệu thực nghiệm bằng phần
mền tính toán Table Curve.
Hình 3.66. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của amoni trên CM/SLC
Dung lượng hấp phụ cực đại của amoni đối với vật liệu CM/SLC là Qmax
là 1,97 mg/g.
Dung lượng hấp phụ của NH4
+
trên silicagel chưa tẩm oxit hỗn hợp CeO2-
MnOx có Qmax là 0,04 mg/g (phụ lục 2).
Duong dang nhiet hap phu Langmuir
Rank 3 Eqn 8143 Equil1E(a,b,c)
r^2=0.99843752 DF Adj r^2=0.99726567 FitStdErr=0.036147366 Fstat=1597.5248
Qmax=1.97 (mg/g)
0 50 100 150 200
cf
0
0.25
0.5
0.75
1
1.25
1.5
1.75
2
qi
0
0.25
0.5
0.75
1
1.25
1.5
1.75
2
qi
114
Hấp phụ As(III): Dung lượng hấp phụ của vật liệu CM/SLC được đưa ra
trong bảng 3.45.
Bảng 3.45. Dung lượng hấp phụ As(III) của vật liệu CM/SLC
Ci (mg/l) Cf (mg/l) qbh (mg/g) Ci (mg/l) Cf (mg/l) qbh (mg/g)
1 0,6 0,04 50 46,8 0,34
5 4,3 0,07 100 94,5 0,46
10 8,8 0,12 150 144,9 0,51
25 23,2 0,18 200 194,4 0,56
Các hằng số đẳng nhiệt của quá trình hấp phụ asen trên vật liệu CM/SLC
được xác định từ kết quả hồi qui các số liệu thực nghiệm bằng phần mền tính
toán Table Curve. Kết quả đưa ra trong hình 3.67.
Hình 3.67. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của As(III) trên CM/SLC
Dung lượng hấp phụ cực đại của As(III) đối với vật liệu CM/SLC có Qmax
là 0,54 mg/g.
Dung lượng hấp phụ của As(III) trên silicagel chưa tẩm oxit hỗn hợp
CeO2-MnOx có Qmax là 0,01 mg/g (phụ lục 2).
Duong dang nhiet hap phu Langmuir
Rank 5 Eqn 8143 Equil1E(a,b,c)
r^2=0.99536959 DF Adj r^2=0.99189678 FitStdErr=0.016211792 Fstat=537.40874
Qmax=0.54 (mg/g)
0 50 100 150 200
cf
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
qi
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
qi
115
3.4.2.4. Đánh giá khả năng hấp phụ amoni, asen của vật liệu oxit hỗn hợp
CeO2-MnOx /bentonit (CM/BTN)
Hấp phụ amoni: Các kết quả nghiên cứu dung lượng hấp phụ amoni
trên CM/BTN được đưa ra trong bảng 3.46.
Bảng 3.46. Dung lượng hấp phụ amoni của vật liệu CM/BTN
Ci (mg/l) Cf (mg/l) qbh (mg/g) Ci (mg/l) Cf (mg/l) qbh (mg/g)
1 0,4 0,06 50 31,4 1,86
5 2,5 0,25 100 75,1 2,49
10 5,2 0,48 150 121,3 2,87
25 14,1 1,09 200 171,1 2,89
Các hằng số đẳng nhiệt của quá trình hấp phụ amoni trên vật liệu CM/BTN
được xác định từ kết quả hồi qui các số liệu thực nghiệm bằng phần mền tính
toán Table Curve. Kết quả đưa ra trong hình 3.68.
Hình 3.68. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của NH4
+
trên CM/BTN
Dung lượng hấp phụ cực đại của vật liệu CM/BTN đối với amoni Qmax =
2,87mg/g.
Duong dang nhiet hap phu Langmuir
Rank 2 Eqn 8143 Equil1E(a,b,c)
r^2=0.99783901 DF Adj r^2=0.99621827 FitStdErr=0.064958951 Fstat=1154.3794
Qmax=2.87 (mg/g)
0 50 100 150
cf
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
qi
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
qi
116
Dung lượng hấp phụ NH4
+
trên bentonit chưa tẩm oxit hỗn hợp CeO2-MnOx
có Qmax là 0,32 mg/g (phụ lục 2).
Hấp phụ As(III): kết quả nghiên cứu dung lượng hấp phụ As(III) của vật
liệu CM/BTN được đưa ra trong bảng 3.47.
Bảng 3.47 . Dung lượng hấp phụ As(III) của vật liệu CM/BTN
Ci (mg/l) Cf (mg/l) qbh (mg/g)
Ci (mg/l) Cf (mg/l) qbh
(mg/g)
1 0,4 0,06 50 45,6 0,44
5 4,1 0,09 100 94,1 0,59
10 8,5 0,15 150 143,9 0,61
25 22,2 0,28 200 193,6 0,64
Các hằng đẳng nhiệt của quá trình hấp phụ asen đối với vật liệu CM/BTN
được xác định từ kết quả hồi qui các số liệu thực nghiệm bằng phần mền tính
toán Table Curve. Kết quả đưa ra trong hình 3.69.
Hình 3.69. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của As(III) trên CM/BTN
Dung lượng hấp phụ cực đại của As(III) đối với vật liệu CM/BTN là Qmax
là 0,63mg/g.
Duong dang nhiet hap phu Langmuir
Rank 5 Eqn 8143 Equil1E(a,b,c)
r^2=0.9985854 DF Adj r^2=0.99752446 FitStdErr=0.010743721 Fstat=1764.7885
Qmax=0.63(mg/g)
0 50 100 150 200
cf
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
qi
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
qi
117
Dung lượng hấp phụ As(III) trên bentonit chưa tẩm oxit hỗn hợp CeO2-
MnOx có Qmax là 0,04 mg/g (phụ lục 2).
Dung lượng hấp phụ cực đại amoni, asen của oxit hỗn hợp CeO2-MnOx
trên các chất mang khác nhau được đưa ra trong bảng 3.48 để so sánh khả năng
hấp phụ.
Bảng 3.48. Hấp phụ amoni, asen của vật liệu CeO2-MnOx trên các chất
mang
Tên vật
liệu
Lượng
Ce(IV),
Mn(II) được
phủ trên
chất mang
(%)
Qmax của
amoni
(mg/g)
Qmax của
As(III)
(mg/g)
Mô tả đặc điểm vật liệu
CM/CTA 2,83 2,10 1,62
Lớp oxit hỗn hợp CeO2-
Mn2O3 bám trên nền chất
mang xốp
CM/THT 4,41 4,10 2,89
Lớp CeO2-MnOx bám trên
nền chất mang xốp
CM/SLC 6,85 1,97 0,54
Vật liệu CeO2-MnOx thấm sâu
vào bên trong bề mặt vật liệu
tổng hợp được nhẵn, mịn.
CM/BTN 3,25 2,87 0,63
Tạo thành hỗn hợp không tách
được phần CeO2-MnOx dư
không tách được ra.
CTA 0 0 0
Vật liệu cứng, chịu nhiệt tốt,
kích thước hạt 0,5 đến 1mm.
THT 0 0,06 0,03
Vật liệu tương đối mềm, kích
thước 0,5-1 mm.
SLC 0 0,04 0,01
Hạt nhẵn bóng, kích thước 1-2
mm.
BTN 0 0,32 0,04
Hạt mịn, kích thước nhỏ hơn
2µm, dễ bị bít khi sử dụng
làm vật liệu lọc.
118
Nhận xét:
Từ bảng trên cho thấy khả năng hấp phụ amoni, asen của vật liệu
CM/THT là cao hơn so với khả năng hấp phụ amoni, asen của các vật liệu còn
lại, tuy nhiên loại vật liệu này khi nung ở nhiệt độ 3500C nền chất mang bị phân
huỷ một phần, bở dễ bị vỡ vụn trong thời gian xử lý lâu.
Dung lượng hấp phụ amoni, asen của vật liệu CM/CTA khá cao chỉ sau
vật liệu CM/THT, tuy nhiên chất mang cát thạch anh bền với nhiệt, bền trong
nước và có khả năng chịu áp lực tốt, có sẵn trong tự nhiên, giá thành thấp. Vật
liệu CM/CTA là vật liệu hấp phụ đáp ứng các yêu cầu thực tiễn để xử lý amoni,
asen, sắt và mangan trong nước sinh hoạt.
119
KẾT LUẬN
1. Đã nghiên cứu tổng hợp 4 vật liệu nano hệ đất hiếm-mangan bằng phương
pháp đốt cháy gel PVA ở các điều kiện thích hợp: pH4, nhiệt độ tạo gel 800C, tỷ
lệ mol KL/PVA = 1/3, nhiệt độ nung 6000C, 7500C, 8000C và 3500C đối với
LaMnO3, PrMnO3, NdMnO3 và CeO2-MnOx. Kích thước hạt tinh thể trung bình
24,5nm ÷ 32,2nm, diện tích bề mặt riêng BET khoảng 20,5m2/g ÷ 65,3m2/g.
Đặc biệt vật liệu nano oxit hỗn hợp CeO2-MnOx được tổng hợp ở điều kiện
nhiệt độ thấp (3500C) và có diện tích bề mặt riêng BET lớn (65,3m2/g).
2. Lần đầu tiên nghiên cứu ứng dụng vật liệu chế tạo để hấp phụ amoni, asen,
sắt và mangan. Khả năng hấp phụ amoni, asen trên loại vật liệu này khá cao,
dung lượng hấp phụ cực đại đối với amoni khoảng từ 65,15mg/g ÷ 154,53mg/g;
đối với As(III) khoảng 35,41mg/g ÷ 52,98mg/g; đối với As(V) khoảng
39,71mg/g ÷ 57,10mg/g. Đặc biệt vật liệu nano oxit hỗn hợp CeO2-MnOx có
dung lượng hấp phụ cực đại 154,53mgNH4
+
/g và 57,10mgAs(V)/g.
3. Đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ amoni, asen trên
vật liệu oxit hỗn hợp CeO2-MnOx. Fe(III), Mn
(II) có mặt trong dung dịch làm
giảm khả năng hấp phụ amoni. Trong khi sự có mặt của Fe(III) làm tăng khả
năng hấp phụ asen, Mn(II) lại làm giảm khả năng hấp phụ này. Các ion SO4
2-
,
Cl
-
gần như không ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ asen, amoni. PH trong
khoảng giới hạn cho phép của nước sinh hoạt 6,5-7,5 ít ảnh hưởng đến quá trình
hấp phụ amoni, asen.
4. Đã chế tạo vật liệu CeO2-MnOx trên nền chất mang cát thạch anh, than hoạt
tính, silicagel, bentonit và khảo sát khả năng hấp phụ amoni, asen. Vật liệu
CeO2-MnOx trên nền thạch anh với khả năng hấp phụ asen, amoni cao có khả
năng sử dụng trong các cột hấp phụ để loại bỏ các chất độc hại này có trong
nước sinh hoạt.
120