1. Đã nghiên cứu một cách hệ thống các yếu tố có ảnh hưởng đến quá trình kết tinh
HKUST-1 theo phương pháp nhiệt dung môi với hỗn hợp ethanol/nước. Kết quả nghiên
cứu cho thấy điều kiện thích hợp cho tổng hợp HKUST-1 là sử dụng nguồn đồng
Cu(OH)2, tỷ lệ dung môi ethanol/H2O = 10/20 (mL/mL), tỉ lệ Cu2+/BTC3- = 9/7,2
(mmol/mmol), phản ứng ở nhiệt độ 75 oC trong thời gian 24 giờ, sau phản ứng mẫu được
rửa bằng nước, ethanol và được sấy ở 120 oC trong 6 giờ.
Sản phẩm HKUST-1 thu được có độ tinh thể 100 %, kích thước tinh thể bằng 630 nm
(theo TEM), diện tích bề mặt riêng bằng 1.862 m2/g (theo Langmuir), bằng 1.468 m2/g
(theo BET), trong đó bề mặt ngoài đạt 219 m2/g, cấu trúc chứa vi mao quản kiểu I, dạng
H1 và chứa chủ yếu các tâm axit trung bình ở 333 oC.
Vật liệu HKUST-1 được tổng hợp có độ bền nhiệt đạt đến 450 oC trong không khí,
mẫu tổng hợp có độ xốp lớn do tổng trọng lượng mất khi nung của mẫu tổng hợp bằng
73,8 % là rất cao. Bên cạnh đó HKUST-1 có hiệu suất thu được đạt đến 98,7 % tính theo
Cu.
2. Đã tổng hợp được các xúc tác từ việc biến tính HKUST-1 bằng Pt với hàm lượng
Pt từ 0,5 đến 3 %. Các xúc tác này đã được đặc trưng bằng các phương pháp hóa lý hiện
đại cho thấy xúc tác vẫn giữ được cấu trúc xốp của HKUST-1, có độ bền nhiệt tốt trên
300 oC, chứa các tâm axit trung bình đáp ứng yêu cầu làm xúc tác cho phản ứng khử 4-
NP thành 4-AP.
3. Đã khảo sát hoạt tính xúc tác của HKUST-1 tổng hợp được, HKUST-1 biến tính
với Pt theo hàm lượng khác nhau và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng khử
hoá 4-NP thành 4-AP. Theo đó, mỗi yếu tố đều có ảnh hưởng đến tốc độ và hiệu suất
phản ứng, điều kiện thích hợp để tiến hành phản ứng: nhiệt độ 15 oC, thời gian 60 phút,
tỉ lệ 4-NP/NaBH4 = 1/5 và hàm lượng Pt trong xúc tác HKUST-1 biến tính là 2 % (HKPt 2%). Tại điều kiện thích hợp, độ chuyển hoá 4-NP đạt 88,6 %, độ chọn lọc 4-AP đạt
99,8 %. Mẫu xúc tác HK-Pt 2% có khả năng tái sử dụng tốt khi hiệu suất chỉ giảm 1,5%
sau khi tái sử dụng lần 3.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 132 trang
132 trang | 
Chia sẻ: huydang97 | Lượt xem: 960 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tổng hợp và biến tính vật liệu cơ kim HKUST-1 làm xúc tác cho phản ứng chuyển hoá 4-Nitrophenol thành 4-Aminophenol, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược nhả hấp 
phụ (hình 3.28). 
Hình 3.28. Cơ chế phản ứng 4-NP+NaBH4 trên xúc tác Cu@ZIF-8. 
Để có hiệu quả cao với phản ứng khử 4-NP thì vật liệu xúc tác cần có độ xốp lớn, hệ 
thống mao quản phù hợp, kích thước hạt nhỏ, diện tích bề mặt lớn [79], tâm xúc tác và 
các hốc mao quản để tập trung các tiểu phân trung gian [119]. 
Từ hình 3.27 có thể thấy khi tăng thời gian phản ứng thì nồng độ 4-NP giảm nhanh ở 
thời gian 100 giây đầu, độ chuyển hóa đạt 70 %; sau đó tốc độ giảm dần và đến sau 150 
giây giảm rất chậm, chứng tỏ quá trình gần đạt bão hòa; độ chuyển hóa đạt 90,1 % sau 
300 giây. Có thể giải thích do vật liệu HKUST-1 có độ xốp lớn, diện tích bề mặt riêng 
lớn, dung lượng hấp phụ cao nên các tiểu phân trung gian có thể được tạo ra nhiều trong 
thời gian ngắn. Sau 150 giây, một phần do nồng độ 4-NP trong dung dịch giảm đi và sự 
cản trở của sản phẩm đi ra nên tốc độ khuếch tán và tốc độ phản ứng chậm lại. 
Phản ứng được tiếp tục thực hiện, thay HKUST-1 (không tẩm Pt) bằng xúc tác HK-
Pt 2%, kết quả được trình bày trên hình 3.29. Từ hình 3.29 cho thấy khi sử dụng HK-Pt 
2% thì trong thời gian 100 giây đầu, tốc độ phản ứng diễn ra nhanh hơn so với mẫu 
HKUST-1 với độ chuyển hoá 4-NP đã đạt 87,7 % và đạt 99,4 % sau 250 giây phản ứng. 
Kết quả này có được là do mẫu HK-Pt 2% có chứa các tâm xúc tác Pt đóng vai trò vận 
chuyển electron làm tăng tốc độ hấp phụ BH4- lên bề mặt xúc tác nhanh hơn, định hướng 
đưa BH4- lên bề mặt xúc tác nhanh hơn, đúng đích hơn khiến phản ứng xảy ra nhanh, 
triệt để hơn. Ngoài ra, do mẫu Hk-Pt 2% xuất hiện các mao quản thứ cấp có kích thước 
 89 
mao quản trung bình (xem hình 3.22) và các kênh mao quản này giúp khuếch tán tác 
nhân phản ứng đến bề mặt xúc tác nano Pt tốt hơn làm tăng tốc độ phản ứng. 
Hình 3.29. Phổ UV-Vis của (4-NP + NaBH4) khi có xúc tác HK-Pt 2%. 
Như vậy, từ kết quả của 3 phản ứng khử hoá 4-NP với tác nhân khử hoá NaBH4 không 
dùng xúc tác bổ sung, có bổ sung HKUST-1 và HKUST-1 biến tính Pt (HK-Pt 2%) đã 
cho thấy vai trò của xúc tác bổ sung HKUST-1 trong phản ứng này. Một lần nữa khẳng 
định HKUST-1 là xúc tác tốt cho phản ứng khử hoá 4-NP. Là một xúc tác dị thể nên xúc 
tác HKUST-1 dễ tách khỏi sản phẩm, có thể tái sinh để dùng lại nhiều lần, phản ứng có 
sản phẩm phụ rất ít, độ chọn lọc sản phẩm chính cao. 
Để đánh giá toàn diện khả năng xúc tác của HKUST-1 và HKUST-1 biến tính Pt đối 
với phản ứng khử hoá 4-NP, tiến hành khảo sát một số yếu tố quan trọng có ảnh hưởng 
đến phản ứng là hàm lượng Pt trong xúc tác HKUST-1, tỷ lệ 4-NP/NaBH4, nhiệt độ 
phản ứng, thời gian phản ứng. 
3.4.2. Ảnh hưởng của hàm lượng Pt trong xúc tác HKUST-1 
Như đã nói ở trên, khi bổ sung xúc tác HK-Pt thì cường độ pic tại vùng sóng 400 nm 
đặc trưng cho 4-NP- giảm và cường độ pic vùng bước sóng 300 nm tăng lên tương ứng 
với sự sinh ra của 4-AP. 
Thực nghiệm với 3 phản ứng được thực hiện khi thay đổi xúc tác HKUST-1 được 
biến tính Pt với tỷ lệ 1, 2 và 3 % khối lượng lượng như được trình bày trong mục 2.4.2.2. 
280 320 360 400 440 480 520 560 600
0.0
0.4
0.8
1.2
1.6
2.0
Đ
ộ
 h
ấ
p
 t
h
ụ
, 
A
Bước sóng (nm)
 HK-Pt2% 250s
 HK-Pt2% 200s
 HK-Pt2% 150s
 HK-Pt2% 100s
 HK-Pt2% 50s
 4-NP+ NaBH4 (0s)
 90 
3.4.2.1. Kết quả sử dụng xúc tác HKUST-1 biến tính 1% Pt (HK-Pt 1%) 
Hình 3.30. Phổ UV-Vis của (4-NP + NaBH4) khi có xúc tác HK-Pt 1%. 
Kết quả sử dụng xúc tác HK-Pt 1% được trình bày trên hình 3.30 và bảng 3.10. Hình 
3.30 cho thấy khi tăng dần thời gian phản ứng, các pic tại bước sóng 400 nm giảm nhanh 
và các pic tại bước sóng 300 nm tăng lên tương ứng chứng tỏ 4-NP đã chuyển hoá rất 
nhanh thành 4-AP. 
Bảng 3.10. Độ chuyển hóa 4-NP khi dùng xúc tác HK-Pt 1% 
Thời gian (s) 
Độ hấp thụ 
A tại = 400nm 
A/Ao 
Độ chuyển hóa 
(1-A/Ao)×100, % 
0 1,2301 1,0000 0,0 
50 1,0706 0,8704 13,0 
100 0,6857 0,5575 44,3 
150 0,3851 0,3131 68,7 
200 0,2199 0,1788 82,1 
300 0,0482 0,0399 96,1 
400 
0,0307 0,0250 97,5 
280 320 360 400 440 480 520 560 600
0.0
0.4
0.8
1.2
1.6
2.0
Đ
ộ
 h
ấ
p
 t
h
ụ
, 
A
Bước sóng (nm)
 HK-Pt1% 400s
 HK-Pt1% 300s
 HK-Pt1% 200s
 HK-Pt1% 150s
 HK-Pt1% 100s
 HK-Pt1% 50s
 4-NP+NaBH4 (0s)
 91 
Từ bảng 3.10 có thể thấy trong 100 giây đầu, độ chuyển hoá chỉ đạt 44,3 % và sau 
300 giây cho độ chuyển hoá đạt đến 96,1 %. So với mẫu HKUST-1 thì giai đoạn đầu 
tốc độ phản ứng diễn ra chậm hơn, nhưng tăng nhanh ở giai đoạn sau là do thể tích mao 
quản giảm, nhưng bề mặt lại chứa các tâm Pt trong mẫu HK-Pt 1% so với mẫu HKUST-
1 không tẩm Pt. 
3.4.2.2. Kết quả sử dụng xúc tác HKUST-1 biến tính 2% Pt (HK-Pt 2%) 
Kết quả sử dụng xúc tác HK-Pt 2% được trình bày trên hình 3.29 (phổ UV-Vis) và 
độ chuyển hoá 4-NP được tính toán và thống kê trong bảng 3.11. 
Bảng 3.11. Độ chuyển hóa 4-NP khi dùng xúc tác HK-Pt 2% 
Thời gian (s) 
Độ hấp thụ 
A tại = 400nm 
A/Ao 
Độ chuyển hóa 
(1-A/Ao)×100, % 
0 1,2308 1,0 0,0 
50 0,6118 0,4970 50,3 
100 0,1517 0,1233 87,7 
150 0,0529 0,0430 95,7 
200 0,0271 0,0220 97,8 
250 0,0072 0,0059 99,4 
Rõ ràng, xúc tác HK-Pt 2% cho độ chuyển hoá 4-NP tăng nhanh hơn nhiều so với 
xúc tác HK-Pt 1% (xem bảng 3.10) ở cùng thời gian phản ứng và đạt đến 99,4 % chỉ 
trong 250 giây. 
3.4.2.3. Kết quả sử dụng xúc tác HKUST-1 biến tính 3% Pt (HK-Pt 3%) 
Hình 3.31 trình bày phổ UV-Vis của hỗn hợp phản ứng và độ chuyển hoá 4-NP khi 
sử dụng xúc tác HK-Pt 3 %. Hình 3.31 xác nhận pic ở 400 nm (4-NP) giảm tuyến tính 
với sự tăng của pic ở 300 nm (4-AP) và không xuất hiện pic khác, cho thấy sản phẩm 
chỉ có 4-AP. Kết quả thống kê trong bảng 3.12 chứng tỏ, khi sử dụng xúc tác HK-Pt 3%, 
trong giai đoạn đầu (bắt đầu phản ứng đến 100 giây) độ chuyển hoá 4-NP tăng nhanh 
hơn so với xúc tác HK-Pt 2% (xem bảng 3.11), nhưng từ 150 giây trở đi tăng chậm hơn 
và đạt 98,8 % sau 250 giây, thấp hơn xúc tác HK-Pt 2% cho độ chuyển hoá 4-NP bằng 
99,4 % sau 250 giây. 
Điều này được lý giải là ở giai đoạn đầu, do xúc tác HK-Pt 3% chứa nhiều tâm Pt hơn 
nên xúc tiến phản ứng khử nhanh hơn nhưng đồng thời hàm lượng Pt 3 % có thể gây ra 
sự co cụm của Pt trên bề mặt HKUST-1 nên thực chất không phải 100 % Pt tiếp xúc 
 92 
được với tác nhân phản ứng, và từ 150 giây trở đi do các tâm Pt đã bị che chắn bởi các 
hợp chất trung gian và sản phẩm phản ứng nên tốc độ phản ứng đã giảm đi. 
Hình 3.31. Phổ UV-Vis của (4-NP + NaBH4) khi có xúc tác HK-Pt 3%. 
Bảng 3.12. Độ chuyển hóa 4-NP khi dùng xúc tác HK-Pt 3% 
Thời gian (s) 
Độ hấp thụ 
A tại = 400nm 
A/Ao 
Độ chuyển hóa 
(1-A/Ao)×100, % 
0 1,2309 1,0 0,0 
50 0,5330 0,4329 56,7 
100 0,1443 0,1172 88,3 
150 0,0979 0,0795 92,0 
200 0,0556 0,0452 95,5 
250 0,0146 0,0119 98,8 
Hình 3.32 trình bày độ chuyển hoá 4-NP khi không sử dụng xúc tác và sử dụng xúc 
tác HKUST-1 được tẩm 1, 2 và 3 % Pt. 
Từ hình 3.32 có thể khẳng định, phản ứng khử 4-NP thành 4-AP không xảy ra khi 
không sử dụng xúc tác. Khi sử dụng xúc tác HKUST-1 được tẩm Pt với hàm lượng khác 
nhau thì độ chuyển hoá 4-NP tăng nhanh ở giai đoạn đầu, tăng chậm ở giai đoạn cuối. 
280 320 360 400 440 480 520 560 600
0.0
0.4
0.8
1.2
1.6
2.0
Đ
ộ
 h
ấ
p
 t
h
ụ
, 
A
Bước sóng (nm)
 XT HK-Pt 3% 250s
 XT HK-Pt 3% 200 s
 XT HK-Pt 3% 150s
 XT HK-Pt 3% 100 s
 XT HK-Pt 3% 50s
 4-NP+ BH4 (0s)
 93 
Mẫu HK-Pt 2% luôn cho độ chuyển hoá 4-NP cao nhất trong cùng thời gian phản ứng 
và đạt 99,4 % chỉ trong 250 giây, là mẫu cho hiệu quả tốt nhất. Mẫu HK-Pt 3% cho độ 
chuyển hoá thấp hơn mẫu HK-Pt 2% là do số lượng tâm Pt trên xúc tác HK-Pt 3% nhiều 
hơn trên mẫu HK-Pt 2% xảy ra sự chen lấn hấp phụ khiến độ chuyển hoá giảm xuống. 
Hình 3.32. Độ chuyển hóa 4-NP khi có và không có xúc tác HKUST-1 được biến tính Pt. 
Các kết quả này cho thấy có sự phù hợp với mô hình động học Langmuir - 
Hinshelwood: cả hai chất phản ứng (4-NP- và BH4-) cần phải được hấp phụ trên bề mặt 
của chất xúc tác trước khi phản ứng, khi nồng độ đạt đến giá trị thích hợp sẽ xảy ra phản 
ứng. Mẫu HKUST-1 biến tính Pt 2% có độ chuyển hóa và tốc độ phản ứng nhanh nhất 
là do ngoài khả năng hấp phụ tốt nhờ bề mặt riêng lớn thì còn xuất hiện số lượng tâm 
kim loại Pt thích hợp giúp xúc tiến phản ứng nhanh nhất nên được chọn là mẫu xúc tác 
thích hợp cho các nghiên cứu tiếp theo. 
3.4.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ 4-NP/NaBH4 
Phản ứng khử hoá 4-NP với tác nhân NaBH4 được thực hiện với các tỷ lệ 4-
NP/NaBH4 là 1/5; 1/50 và 1/100 trong cùng thời gian phản ứng 10 phút, ở nhiệt độ 15 
oC và xúc tác HK-Pt 2% như được trình bày trong mục 2.4.2.3. Kết quả được trình bày 
trên hình 3.33. 
Từ hình 3.33 thấy rằng, khi thay đổi tỷ lệ 4-NP/NaBH4 thì độ chuyển hoá 4-NP đều 
tăng dần theo thời gian phản ứng và tỷ lệ 4-NP/NaBH4 bằng 1/100 luôn cho độ chuyển 
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450
0
20
40
60
80
100
Đ
ộ
 c
h
u
y
ể
n
 h
ó
a
 (
%
)
Thời gian (s)
 Không xúc tác
 HK-Pt 1%
 HK-Pt 2%
 HK-Pt 3%
 94 
hoá cao nhất trong cùng thời gian phản ứng. Theo cơ chế Langmuir-Hinshelwood: cả 
hai chất phản ứng cần phải được hấp phụ trên bề mặt của chất xúc tác trước khi phản 
ứng nên thời gian đầu là thời gian khuếch tán các chất phản ứng đến bề mặt chất xúc tác 
và hấp phụ lên trung tâm phản ứng. 
Hình 3.33. Độ chuyển hóa 4-NP khi sử dụng tỷ lệ 4-NP/NaBH4 khác nhau. 
Theo nghiên cứu của König và cộng sự [118], hằng số hấp phụ của 4-NP cao hơn 100 
lần so với NaBH4 nên khi giảm tỷ lệ NaBH4 thì thời gian hấp phụ để đạt đến giá trị nồng 
độ thích hợp cho phản ứng sẽ dài hơn. Mặt khác, việc sử dụng NaBH4 với nồng độ cao 
sẽ đảm bảo điều kiện phản ứng giả bậc nhất, tốc độ khử có thể được coi là độc lập với 
nồng độ NaBH4 trong dung dịch. Còn khi giảm nồng độ NaBH4 thì điều kiện giả bậc 
nhất không còn tuân thủ tốt nên cần tính đến nồng độ thích hợp. 
Theo kết quả ở trên và các nghiên cứu [79, 118, 119], quá trình khử 4-NP có thể được 
mô tả bằng các phương trình sau: 
BH4- + 2H2O BO2- + H hoạt tính 
4-NP 4-NP- + H+ 
 4-NP- + H hoạt tính 4-AP 
0 50 100 150 200 250 300
0
20
40
60
80
100
Đ
ộ
 c
h
u
yể
n
 h
ó
a
 (
%
)
Thời gian (s)
 Tỷ lệ 1:5
 Tỷ lệ 1:50
 Tỷ lệ 1:100
 95 
Như vậy ở đây để khử hoá 4-NP thành 4-AP với lượng lớn, nồng độ chất phản ứng 
cao thì có thể sử dụng tỉ lệ 4-NP/NaBH4 bằng 1/5, tuy có làm chậm tốc độ phản ứng ở 
giai đoạn đầu nhưng vẫn đạt được độ chuyển hoá trên 80 % sau 250 giây phản ứng. Tỉ 
lệ 4-NP/NaBH4 bằng 1/5 với nồng độ hai chất ban đầu lớn được sử dụng cho các nghiên 
cứu tiếp theo. 
3.4.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng 
Phản ứng khử hoá 4-NP với tác nhân NaBH4 theo tỷ lệ mol 4-NP/NaBH4 = 1/5 được 
thực hiện ở các nhiệt độ 5 oC, 15 oC và nhiệt độ phòng 25 oC trong thời gian 60 phút, sử 
dụng xúc tác HK-Pt 2% như được trình bày trong mục 2.4.2.4. Các mẫu tương ứng với 
nhiệt độ phản ứng được ký hiệu AP-T5, AP-T15 và AP-T25, kết quả được trình bày 
trong bảng 3.13. 
Bảng 3.13. Hiệu suất tổng hợp 4-AP ở các nhiệt độ khác nhau 
TT Ký hiệu Tỷ lệ 
mol 
4-NP/ 
NaBH4 
Nhiệt độ, 
oC 
Khối lượng 
sản phẩm 
thực tế, g 
Hiệu suất 
4-AP so với 
lý thuyết, 
% kl 
Màu sắc của 
mẫu 
1 AP-T5 1/5 5 0,320 20,4 Màu vàng 
đậm 
2 AP-T15 1/5 15 1,024 65,3 Mẫu gần như 
hết màu vàng 
3 AP-T25 1/5 25 0,822 52,4 Vẫn còn màu 
vàng, khó kết 
tinh 
Từ bảng 3.13 có thể thấy, khi duy trì phản ứng ở nhiệt độ 5 oC, hiệu suất tạo ra 4-AP 
thấp, chỉ đạt 20,4 %. Khi tăng nhiệt độ phản ứng lên 15 oC, hiệu suất của phản ứng tăng 
lên 65,3 %. Nhưng khi tăng tiếp lên 25 oC hiệu suất tạo 4-AP lại giảm xuống còn 52,4 
%. Điều này được giải thích là do khi tăng nhiệt độ sẽ dễ xảy ra phản ứng oxy hoá sản 
phẩm 4-AP, mặt khác vật liệu HKUST-1 có thể bị phân huỷ một phần khi tăng nhiệt độ 
do chứa các tâm axit trung bình mà môi trường phản ứng khử 4-NP là môi trường kiềm 
mạnh. 
Vì vậy nhiệt độ thuận lợi cho phản ứng khử hoá 4-NP thành 4-AP ở điều kiện này là 
15oC. 
 96 
3.4.5. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng 
Phản ứng khử hoá 4-NP với tác nhân NaBH4 theo tỷ lệ mol 4-NP/NaBH4 = 1/5 được 
thực hiện ở nhiệt độ 15 oC, xúc tác bổ sung HK-Pt 2% với thời gian phản ứng là 40, 60 
và 80 phút như được trình bày trong mục 2.4.2.5. Kết quả được trình bày ở bảng 3.14. 
Bảng 3.14. Hiệu suất tổng hợp 4-AP với thời gian khác nhau 
TT Ký hiệu Tỷ lệ Thời 
gian, phút 
Khối lượng 
sản phẩm 
thực tế, g 
Hiệu suất 
thu 4-AP, 
%kl 
Màu sắc 
của mẫu 
1 AP-40p 1/5 40 0,556 35,5 Vẫn còn 
màu vàng, 
khó kết 
tinh 
2 AP-1/5-
60p-T15 
1/5 60 1,024 65,3 Mẫu gần 
như hết 
màu vàng 
3 AP-80p 1/5 80 1,012 64,5 Vẫn còn 
màu vàng 
Từ bảng 3.14 có thể thấy mẫu phản ứng 40 phút có hiệu suất 35,5 % thấp hơn nhiều 
mẫu tiến hành 60-80 phút (hiệu suất > 64 %). Như vậy, khi phản ứng ở nồng độ cao và 
tỷ lệ NaBH4 thấp thì tốc độ phản ứng giảm, sau 60 phút phản ứng đã gần như đạt cân 
bằng, đồng thời mẫu 4-AP dễ bị oxy hóa nên hạn chế kéo dài thời gian phản ứng. Như 
vậy chọn thời gian phản ứng thích hợp là 60 phút. 
3.4.6. Kết quả nghiên cứu phản ứng chuyển hoá 4-AP từ 4-NP sử dụng xúc 
tác trên cơ sở HKUST-1 
Mẫu 4-AP11 được tổng hợp theo cách tiến hành đã đưa ra trong phần thực nghiệm 
tại mục 2.4.1. Mẫu 4-AP12, 4-AP13 tiến hành tương tự nhưng sử dụng xúc tác thu lại 
được từ quá trình điều chế (tái sử dụng lần 2, lần 3). Với các mẫu sử dụng xúc tác khác 
nhau (HKUST-1 chứa 2% Pt - theo lý thuyết) cũng cho kết quả khá tương đồng khi hiệu 
suất 4-AP so với lý thuyết không khác biệt nhiều. Mẫu xúc tác sử dụng cho phản ứng 
lần 3 chỉ giảm hiệu suất 4-AP so với lần 1 là 3%. Kết quả kiểm tra độ lặp lại cũng cho 
kết quả tương tự. Như vậy có thể thấy đã tổng hợp thành công và tinh chế được 4-AP và 
xúc tác sử dụng bước đầu đã cho thấy khả năng tái sử dụng cũng như độ lặp lại của quy 
trình tốt. 
 97 
Bảng 3.15. Kết quả tổng hợp 4-AP 
STT Mẫu Ký hiệu sản 
phẩm 
Hiệu suất 4-AP so với 
lý thuyết, % kl 
1 Không xúc tác 4-AP0 0,0 
2 Mẫu xúc tác 1 dùng phản ứng lần 1 4-AP11 65,3 
3 Mẫu xúc tác 1 dùng phản ứng lần 2 4-AP12 64,1 
4 Mẫu xúc tác 1 dùng phản ứng lần 3 4-AP13 62,3 
5 Mẫu xúc tác 2 kiểm tra độ lặp lại 4-AP2 65,6 
6 Mẫu xúc tác 3 kiểm tra độ lặp lại 4-AP3 63,8 
 Trung bình 64,2 
 Mẫu xúc tác HKUST-1 chứa 2% Pt sau 3 lần phản ứng được kiểm tra lại bằng XRD 
để xác định khả năng tái sử dụng lâu dài. 
Hình 3.34. Giản đồ XRD của mẫu xúc tác sau 3 lần phản ứng. 
Giản đồ XRD của mẫu này cho thấy đường nền cao hơn có thể do mẫu có thể chứa 
các nguyên tử B chưa được loại hết khi tái sử dụng xúc tác nhưng vẫn có bộ pic đặc 
trưng của vật liệu HKUST-1 với cường độ khá cao chứng tỏ mẫu xúc tác có cấu trúc 
tương đối bền, vẫn có thể tiếp tục tái sử dụng. 
Sản phẩm 4-AP tạo thành sau phản ứng và nguyên liệu ban đầu 4-NP được đặc trưng 
bằng giản đồ XRD trình bày ở hình 3.35. Kết quả cho thấy hai mẫu đều có cấu trúc tinh 
thể với pic đặc trưng của 4-NP ở góc 2θ = 21,6o còn 4-AP là ở góc 2θ = 21,9o. 
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - HK1011
File: HaDHDuoc HK1011.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 5.000 ° - End: 45.000 ° - Step: 0.020 ° - Step time: 0.5 s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 9 s - 2-Theta: 5.000 ° - Theta: 2.500 ° - Chi: 0.00 ° - Phi: 0.00 ° - X: 
L
in
 (
C
p
s
)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1100
1200
2-Theta - Scale
5 10 20 30 40
d
=
1
3
.3
5
1
d
=
9
.4
4
6
d
=
7
.6
6
6
d
=
6
.6
3
4
d
=
5
.0
8
7
d
=
4
.6
9
6
d
=
4
.5
8
9
d
=
4
.4
1
2 d
=
4
.1
9
3
d
=
3
.9
0
4
d
=
3
.8
1
7
d
=
3
.7
0
4
d
=
3
.5
4
0
d
=
3
.4
3
5
d
=
3
.2
3
6
d
=
3
.1
1
9
d
=
3
.0
4
9
d
=
2
.9
5
6
d
=
2
.8
7
7
d
=
2
.8
2
2
d
=
2
.7
4
0
d
=
2
.6
6
1
d
=
2
.5
9
1
d
=
2
.5
5
0
d
=
2
.4
4
7
d
=
2
.4
2
4
d
=
2
.4
0
0
d
=
2
.3
3
9
d
=
2
.3
0
5
d
=
2
.2
3
4
d
=
2
.1
1
7
d
=
2
.0
9
2
d
=
2
.0
6
3
d
=
2
.0
2
7
 98 
Hình 3.35. Giản đồ XRD của 4-AP(a) và nguyên liệu 4-NP(b). 
AnhBK 4NP
AnhBK 4NP - File: AnhBK 4NP.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 5.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.020 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 0 s - 2-Theta: 5.000 ° - Theta: 2.500 ° - Chi: 0.00 ° - Phi: 0.00 °
L
in
 (
C
p
s
)
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
2-Theta - Scale
5 10 20 30 40 50 60 70
d
=
1
1
.5
3
6
d
=
6
.8
8
5
d
=
5
.8
7
7
d
=
4
.8
6
4
d
=
4
.6
4
5
d
=
4
.3
8
9
d
=
4
.1
0
8
d
=
3
.9
6
2
d
=
3
.4
7
8
d
=
3
.3
2
2
d
=
3
.2
0
2
d
=
2
.8
7
7
d
=
2
.8
3
1
d
=
2
.7
8
3
d
=
2
.6
9
0
d
=
2
.6
3
1
d
=
2
.5
4
7
d
=
2
.4
9
6
d
=
2
.3
4
0
d
=
2
.2
7
5
d
=
2
.2
1
9
d
=
2
.1
2
9
d
=
2
.0
7
0
d
=
2
.0
4
2
d
=
2
.0
0
4
d
=
1
.8
8
6
d
=
1
.7
4
6
d
=
1
.6
8
3
d
=
1
.6
6
5
d
=
1
.5
6
6
d
=
1
.5
3
9
d
=
1
.4
2
0
AnhBK 4AP
AnhBK 4AP - File: AnhBK 4AP.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 5.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.020 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 0 s - 2-Theta: 5.000 ° - Theta: 2.500 ° - Chi: 0.00 ° - Phi: 0.00 ° 
L
in
 (
C
p
s
)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1100
1200
1300
1400
1500
1600
1700
1800
1900
2000
2100
2200
2300
2400
2500
2600
2700
2800
2900
3000
2-Theta - Scale
5 10 20 30 40 50 60 70
d
=
6
.3
5
5 d
=
4
.3
7
0
d
=
4
.1
2
0
d
=
4
.0
4
1
d
=
3
.8
6
4
d
=
3
.6
1
2
d
=
3
.4
3
3
d
=
3
.3
1
2
d
=
3
.1
9
5
d
=
3
.1
0
6
d
=
2
.9
5
6
d
=
2
.8
6
8
d
=
2
.6
1
4
d
=
2
.5
7
5
d
=
2
.4
0
9
d
=
2
.3
6
2
d
=
2
.2
6
5
d
=
2
.1
5
7
d
=
2
.0
8
2
d
=
1
.9
7
6
d
=
1
.9
3
6
d
=
1
.8
8
2
d
=
1
.8
4
3
d
=
1
.8
1
0
d
=
1
.7
2
5
d
=
1
.7
0
1
d
=
1
.6
3
8
d
=
1
.6
1
8
d
=
1
.5
6
2
d
=
1
.4
6
0
d
=
1
.3
6
7
(b) 
(a) 
 99 
Kết quả phổ so sánh FT-IR của mẫu tổng hợp tinh chế và mẫu tham khảo được trình 
bày trong hình 3.36 và bảng 3.16. 
Từ bảng 3.16 và hình 3.36a có thể thấy phổ FTIR của sản phẩm 4-AP tổng hợp được 
chứa vân phổ tương ứng với số sóng 3.336; 3.278 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị 
đối xứng và bất đối xứng của NH2, vân phổ tương ứng với số sóng 1.612 cm-1 đặc trưng 
cho dao động biến dạng của liên kết N-H. Đồng thời trong phổ không xuất hiện vân phổ 
ứng với số sóng 1.585, 1.315 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị đối xứng và bất đối 
xứng của NO2 (xem hình 3.36b) chứng tỏ nguyên liệu 4-NP đã chuyển hóa hoàn toàn 
thành sản phẩm 4-AP. 
Bảng 3.16. Giá trị đặc trưng trong phổ FTIR của 4-AP 
Dao động đặc 
trưng 
Giá trị Qui kết 
υ C-H thơm 3.030 cm-1 
Đặc trưng cho nhân thơm υ C=C thơm 1.612 cm-1, 1.506 cm-1 , 1.470 
cm-1 
υ NH2 3.336 cm-1, 3.278 cm-1 Đặc trưng cho dao động hoá trị 
đối xứng và bất đối xứng của 
NH2 
1.612 cm-1 Đặc trưng cho dao động biến 
dạng của liên kết N-H 
υ C-O 1.232 cm-1, 1.211 cm-1 Đặc trưng cho liên kết C-O 
υ O-H 3.315 cm-1 Đặc trưng cho nhóm OH của 
phenol có liên kết Hydro [95] 
υ C-N 1.150 – 1.200 cm-1, 1.030 – 
1.120 cm-1 
Đặc trưng cho liên kết của C – 
N vòng thơm 
υ NO2 1.585 cm-1, 1.315 cm-1 Đặc trưng cho dao động hóa trị 
đối xứng và bất đối xứng của 
NO2 
 100 
Các giá trị vân phổ tương ứng với số sóng đặc trưng cho liên kết C-H, C=C trong 
nhân thơm, liên kết C-N và liên kết O-H phenol cũng xuất hiện trong phổ FTIR của sản 
phẩm sau phản ứng. Do đó có thể xác định là đã tổng hợp được thành công 4-AP với độ 
chuyển hóa cao từ 4-NP. 
Hình 3.36. Phổ FTIR của mẫu 4-AP tinh chế (a) và 4-NP (b). 
Cấu trúc hóa học của sản phẩm 4-AP cũng được khẳng định khi so sánh phổ 1H và 
13C NMR của mẫu 4-AP tinh chế với các giá trị tham khảo [120] (bảng 3.17, 3.18 và 
hình 3.37, 3.38). 
(a) 
(b) 
 101 
Bảng 3.17. Các giá trị trong phổ 1H NMR của mẫu 4-AP tham khảo 
và mẫu 4-AP tinh chế được 
Mẫu 
4-AP 
Tín 
hiệu 
Độ bội 
tín hiệu 
Số 
proton 
Vị trí 
H 
Độ chuyển 
dịch hoá học 
(ppm) 
Tham 
khảo 
2 d 2 6 6,49 
2 6,47 
2 d 2 5 6,43 
3 6,41 
Tinh 
chế 
được 
2 d 2 6 6,51 
2 6,49 
2 d 2 5 6,44 
3 6,43 
Hình 3.37: Phổ 1H NMR của mẫu 4-AP tinh chế được. 
Trên phổ đồ của 4-AP được ghi phổ 1H NMR ở hình 3.37 có 2 loại tín hiệu với độ 
bội douplet tương ứng với các proton số 6, 2 và 5, 3 phù hợp với các giá trị tham khảo 
được ở bảng 3.17. 
 102 
Kết quả tương tự cũng thu được trên phổ đồ của 4-AP được ghi phổ 13C NMR ở hình 
3.38 và ở bảng 3.18. 
Bảng 3.18. Các giá trị trong phổ 13C NMR của mẫu 4-AP tham khảo 
và mẫu 4-AP tinh chế được 
Mẫu 4-AP Vị trí C Độ chuyển 
dịch hoá học 
(ppm) 
Tham khảo 
1 148,25 
2 140,46 
3 115,51 
4 115,26 
Tinh chế được 
1 148,31 
2 140,61 
3 115,61 
4 115,35 
Hình 3.38: Phổ 13C NMR của mẫu 4-AP tinh chế được. 
Kết quả phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) của mẫu 4-AP tinh chế được 
thể hiện ở hình 3.39 cho thấy mẫu 4-AP tinh chế không lẫn tạp chất, độ tinh khiết đạt 
tới 99,8 %. 
 103 
Hình 3.39. Phổ HPLC của mẫu 4-AP tinh chế được. 
Các kết quả trên đây đã cho thấy tính hiệu quả của việc chế tạo thành công xúc tác 
chứa Pt trên cơ sở vật liệu HKUST-1 tổng hợp được. Xúc tác này được sử dụng để 
tổng hợp 4-AP từ 4-NP cho hiệu suất và độ tinh khiết cao, mở ra một khả năng ứng 
dụng trong tổng hợp các tiền chất hoá dược tại Việt Nam. 
Thời gian (phút) 
 104 
KẾT LUẬN 
1. Đã nghiên cứu một cách hệ thống các yếu tố có ảnh hưởng đến quá trình kết tinh 
HKUST-1 theo phương pháp nhiệt dung môi với hỗn hợp ethanol/nước. Kết quả nghiên 
cứu cho thấy điều kiện thích hợp cho tổng hợp HKUST-1 là sử dụng nguồn đồng 
Cu(OH)2, tỷ lệ dung môi ethanol/H2O = 10/20 (mL/mL), tỉ lệ Cu2+/BTC3- = 9/7,2 
(mmol/mmol), phản ứng ở nhiệt độ 75 oC trong thời gian 24 giờ, sau phản ứng mẫu được 
rửa bằng nước, ethanol và được sấy ở 120 oC trong 6 giờ. 
Sản phẩm HKUST-1 thu được có độ tinh thể 100 %, kích thước tinh thể bằng 630 nm 
(theo TEM), diện tích bề mặt riêng bằng 1.862 m2/g (theo Langmuir), bằng 1.468 m2/g 
(theo BET), trong đó bề mặt ngoài đạt 219 m2/g, cấu trúc chứa vi mao quản kiểu I, dạng 
H1 và chứa chủ yếu các tâm axit trung bình ở 333 oC. 
Vật liệu HKUST-1 được tổng hợp có độ bền nhiệt đạt đến 450 oC trong không khí, 
mẫu tổng hợp có độ xốp lớn do tổng trọng lượng mất khi nung của mẫu tổng hợp bằng 
73,8 % là rất cao. Bên cạnh đó HKUST-1 có hiệu suất thu được đạt đến 98,7 % tính theo 
Cu. 
2. Đã tổng hợp được các xúc tác từ việc biến tính HKUST-1 bằng Pt với hàm lượng 
Pt từ 0,5 đến 3 %. Các xúc tác này đã được đặc trưng bằng các phương pháp hóa lý hiện 
đại cho thấy xúc tác vẫn giữ được cấu trúc xốp của HKUST-1, có độ bền nhiệt tốt trên 
300 oC, chứa các tâm axit trung bình đáp ứng yêu cầu làm xúc tác cho phản ứng khử 4-
NP thành 4-AP. 
3. Đã khảo sát hoạt tính xúc tác của HKUST-1 tổng hợp được, HKUST-1 biến tính 
với Pt theo hàm lượng khác nhau và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng khử 
hoá 4-NP thành 4-AP. Theo đó, mỗi yếu tố đều có ảnh hưởng đến tốc độ và hiệu suất 
phản ứng, điều kiện thích hợp để tiến hành phản ứng: nhiệt độ 15 oC, thời gian 60 phút, 
tỉ lệ 4-NP/NaBH4 = 1/5 và hàm lượng Pt trong xúc tác HKUST-1 biến tính là 2 % (HK-
Pt 2%). Tại điều kiện thích hợp, độ chuyển hoá 4-NP đạt 88,6 %, độ chọn lọc 4-AP đạt 
99,8 %. Mẫu xúc tác HK-Pt 2% có khả năng tái sử dụng tốt khi hiệu suất chỉ giảm 1,5% 
sau khi tái sử dụng lần 3. 
 105 
ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN 
1. Đã tổng hợp được vật liệu HKUST-1 từ nguồn đồng là Cu(OH)2 bằng phương pháp 
nhiệt dung môi ở các điều kiện đơn giản, êm dịu, trong dung môi ethanol/nước. HKUST-
1 hội tụ được cả ba ưu điểm nổi trội: Độ bền nhiệt cao (450 oC trong không khí), chứa 
vi mao quản, có bề mặt riêng cao (1.468 m2/g theo BET), hiệu suất cao (98,7 % tính 
theo Cu). 
2. Đã nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình biến tính kim loại Pt trên cơ 
sở vật liệu HKUST-1 và tìm ra được hàm lượng kim loại tối ưu là 2 % Pt. 
3. Đã khảo sát toàn diện hoạt tính xúc tác của HKUST-1 biến tính 2 % Pt trong phản 
ứng khử 4-NP thành 4-AP. Tìm ra được các điều kiện thích hợp để phản ứng có độ 
chuyển hoá đạt 88,6 % và độ chọn lọc 4-AP đạt 99,8 %. 
 106 
DANH MỤC 
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN 
1 
Bùi Thị Thanh Hà, Đặng Thanh Tùng, Hà Phương Nam, Trịnh Xuân Bái,Tạ 
Ngọc Hùng, Hà Thị Lan Anh, Đinh Thị Thanh Hải, Tạ Ngọc Đôn (2017), Tổng 
hợp và đặc trưng micro HKUST-1 từ đồng (II) hydroxit với hiệu suất và độ bền 
nhiệt cao, Tạp chí Xúc tác và Hấp phụ, 3(6), 25 – 31. 
2 Tạ Ngọc Đôn, Trịnh Xuân Bái, Tạ Ngọc Hùng, Bùi Thị Thanh Hà, Nguyễn 
Khánh Diệu Hồng, Tạ Ngọc Thiện Huy, Hà Thị Lan Anh (2019), Phương pháp 
tổng hợp vật liệu micro HKUST-1 từ đồng (II) hydroxit trong dung môi 
nước/etanol. Giải pháp hữu ích, số đơn 2-2019-00436. 
3 Lê Văn Dương, Bùi Thị Thanh Hà, Lê Ngọc Dương, Tạ Ngọc Đôn (2019), Một 
số yếu tố ảnh hưởng quá trình điều chế HKUST-1 (MOF-199) từ Cu(OH)2, Tạp 
chí Xúc tác và Hấp phụ, 3(8), 38 – 44. 
4 Bùi Thị Thanh Hà, Lê Văn Dương, Lê Ngọc Dương, Tạ Ngọc Hùng, Nguyễn 
Lê Anh, Tạ Ngọc Đôn (2021), Modification HKUST-1 as a catalyst for the 
reduction of 4-nitrophenol, Tạp chí Xúc tác và Hấp phụ, 10(4), 27 – 38. 
5 Bùi Thị Thanh Hà, Lê Văn Dương, Tạ Ngọc Hùng, Đinh Thị Thanh Hải, Phạm 
Đại Dương, Nguyễn Lê Anh, Tạ Ngọc Đôn (2022), Tổng hợp 4-aminophenol 
bằng phản ứng khử 4-nitrophenol sử dụng xúc tác Pt/HKUST-1, Tạp chí Xúc 
tác và Hấp phụ, 11(1), 111 – 117. 
6 Duong Van Le, Ha Thi Thanh Bui, Hung Ngoc Ta, Hong Khanh Dieu Nguyen, 
Don Ngoc Ta, Preparation of HKUST-1 (Cu3(BTC)2) in ethanol/H2O from 
Cu(OH)2 for the reduction of 4-nitrophenol (đã submit ngày 11/08/2020 với mã 
JCR-2020-08-6540 trên Journal of Critical Review). 
 107 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] J.R. Li, J. Sculley, H.C. Zhou (2012), “Metaleorganic frameworks for 
separations”, Chem. Rev. 112(2), 869–932. 
[2] H. Furukawa, K.E. Cordova, M. O’Keeffe, O.M. Yaghi (2013), “The 
chemistry and applications of metal-organic frameworks”, Science 341, 
6149. 
[3] H. Furukawa, Y.B. Go, N. Ko, Y.K. Park, F.J. Uribe-Romo, J. Kim (2011), 
“Isoreticular expansion of metal-organic frameworks with triangular and 
square building units and the lowest calculated density for porous crystals”, 
Inorg. Chem. 50(18), 9147–9152. 
[4] Y.H. Wang, M. Rui, G.H. Lu (2018), “Recent applications of metaleorganic 
frameworks in sample pretreatment”, J. Sep. Sci. 41, 180–194. 
[5] O.M. Yaghi, M. O’Keeffe, N.W. Ockwig, H.K. Chae, M. Eddaoudi, J. Kim 
(2003), “Reticular synthesis and the design of new materials”, Nature 423, 
705–714. 
[6] S. Kitagawa, R. Matsuda (2007), “Chemistry of coordination space of porous 
coordination polymers”, Coord. Chem. Rev. 251, 2490–2509. 
[7] Y.F. Song, L. Cronin (2008), “Postsynthetic covalent modification of metal-
organic framework (MOF) materials”, Angew. Chem. Int. Ed. 47, 4635–
4637. 
[8] B. Li, B. Gui, G. Hu, D. Yuan, C. Wang (2015), “Postsynthetic modification 
of an alkyne-tagged zirconium metaleorganic framework via a “click” 
reaction”, Inorg. Chem. 54(11), 5139–5141. 
[9] C.Q. Li, W.G. Qiu, W. Long, F. Deng, G.M. Bai, G.Z. Zhang (2014), 
“Synthesis of porphyrin@ MOFs type catalysts through “one-pot” self-
assembly”, J. Mol. Catal. A Chem. 393, 166–170. 
[10] Y. Qi, F. Luo, Y.X. Che, J.M. Zheng (2008), “Hydrothermal synthesis of 
metal-organic frameworks based on aromatic polycarboxylate and flexible 
bis(imidazole) ligands”, Cryst. Growth. Des. 8(2), 606–611. 
[11] L. Guan, G.H. Luo, Y. Wang (2018), “Hydrothermal synthesis, structure and 
properties of a 3D pillar-layered metal-organic framework based on amino-
arenedisulfonate ligand”, Chin. J. Struct. Chem.37(11), 1795–1804. 
 108 
[12] M.M. Peng, D.K. Kim (2012), “CO2 Adsorption of metal organic framework 
material Cu-BTC via different preparation routes”, Computer applications 
for modeling, simulation and automobile, 244–251. 
[13] A. Roy, A. Srivastava, B. Singh, D. Shah, T. Mahato, A. Srivastava (2012), 
“Kinetic of degradation of sulfur mustard and sarin simulants on HKUST-1 
metal organic framework”, Dalton. Trans. 41, 12346–12348. 
[14] N.A. Ramsahye, P. Trens, C. Shepherd, P. Gonzalez, T.T. Khuong, F. 
Ragon, C. Serre (2014), “The effect of pore shape on hydrocarbon selectivity 
on UiO-66(Zr), HKUST-1 and MIL-125(Ti) metal organic frameworks: 
Insights from molecular simulations and chromatography”, Microporous 
and mesoporous materials 189, 222–231. 
[15] J.M. Zamaro, N.C. Pérez, E.E. Miró, C. Casado, B. Seoane, C. Téllez, J. 
Coronas (2012), “HKUST-1 MOF: A matrix to synthesize CuO and CuO-
CeO2 nanoparticle catalysts for CO oxidation”, Chemical Engineering 
Journal 195-196, 180–187. 
[16] A.S. Münch, F.O.R. Mertens (2012), “HKUST-1 as an open metal site gas 
chromatographic stationary phase–capillary preparation, separation of 
small hydrocarbons and electron donating compounds, determination of 
thermodynamic data”, Journal of Materials Chemistry 20. 
[17] A. Roy, A.K. Srivastava, B. Singh, T.H. Mahato, D. Shah, A.K. Halve, 
(2012), “Degradation of sulfur mustard and 2-chloroethyl ethyl sulfide on 
Cu-BTC metal organic framework”, Microporous and mesoporous materials 
162, 207–212. 
[18] Y. Feng, H. Jiang, S. Li, J. Wang, X. Jing, Y. Wang, M. Chen (2013), “Metal-
organic frameworks HKUST-1 for liquid-phase adsorption of uranium”, 
Colloids and Surfaces A: Physicochem. Eng. Aspects. 431, 87–92. 
[19] F. Wang, H. Guo, Y. Chai, Y. Li, C. Liu (2013), “The controlled regulation 
of morphology and size of HKUST-1 by “coordination modulation method”, 
Microporous and mesoporous materials 173, 181–188. 
[20] H. Yang, J. Li, L. Wang, W. Dai, Y. Lv, S. Gao (2013), “Exceptional activity 
for direct synthesis of phenol from benzene over PmoV@MOF with O2”, 
Catalysis Communications 35, 101–104. 
[21] N.T.S. Phan, T.T. Nguyen, C.V. Nguyen, T.T. Nguyen (2013), “Ullmann-
type coupling reaction using metal-organic framework MOF-199 as an 
efficient recyclable solid catalyst”, Applied Catalysis A: General 457, 69–
77. 
 109 
[22] H. Zhou, X. Liu, J. Zhang, X. Yan, Y. Liu, A. Yuan (2014), “Enhanced room-
temperature hydrogen storage capacity in Pt-loaded graphene 
oxide/HKUST-1 composites”, International Journal of Hydrogen Energy 39, 
2160–2167. 
[23] K. Schlichte, T. Kratzke, A. Kaskel (2004), “Improved synthesis, thermal 
stability and catalytic properties of the metal-organic framework compound 
Cu3(BTC)2”, Microporous and mesoporous materials 73(1-2), 81–88. 
[24] M. Klimakow, P. Klobes, K. Rademann, F. Emmerling (2012), 
“Characterization of mechanochemically synthesized MOFs”, Microporous 
and mesoporous materials 154, 113–118. 
[25] W.J. Rieter, K.M.L. Taylor, H. An, W. Lin, W. Lin (2006), “Nanoscale 
Metal−Organic Frameworks as Potential Multimodal Contrast Enhancing 
Agents”, J. Am. Chem. Soc. 128 (28), 9024–9025. 
[26] K.M.L. Taylor, W.J. Rieter, W. Lin (2008), “Manganese-Based Nanoscale 
Metal−Organic Frameworks for Magnetic Resonance Imaging”, J. Am. 
Chem. Soc. 130 (44), 14358–14359. 
[27] K.M.L. Taylor, A. Jin, W.Lin (2008), “Surfactant-Assisted Synthesis of 
Nanoscale Gadolinium Metal–Organic Frameworks for Potential 
Multimodal Imaging”, Angew. Chem. 120, 7836–7839. 
[28] E.S. Sanil, K.H. Cho, S. Lee, U. Lee, S.G. Ryu, H.W. Lee, J. Chang, Y.K. 
Hwang (2015), “Size and morphological control of a metal–organic 
framework Cu-BTC by variation of solvent and modulator”, Journal of 
Porous Materials 22, 171–178. 
[29] Z. Li, L. Guang, Q. Tao, X. Yun, W. Wei, W. Zhen, Y. Wu, X. Jiang (2009), 
“Ultrasonic synthesis of the microporous metal–organic framework 
Cu3(BTC)2 at ambient temperature and pressure: An efficient and 
environmentally friendly method”, Materials Letters 63 (1), 78–80. 
[30] L. Huang, H. Wang, J. Chen, Z. Wang, J. Sun, D. Zhao, Y. Yan (2003), 
“Synthesis, Morphology Control, and Properties of Porous Metal-Organic 
Coordination Polymers”, Microporous and mesoporous materials 58 (2), 
105–114. 
[31] Tạ Ngọc Đôn, Lê Văn Dương, Tạ Ngọc Hùng, Trần Thị Hà, Hoàng Văn 
Minh, Nguyễn Hữu Học, Phạm Văn Vương, Nguyễn Thị Thương (2015), 
“Nghiên cứu tổng hợp trực tiếp vật liệu cấu trúc hữu cơ – kim loại (HKUST-
1)”, Tạp chí Xúc tác và Hấp phụ 4(2), 25–32. 
 110 
[32] N. Li-yan, H. Rui-nian, N. Gui-ling, O. Xiao-xia (2012), “Nano/Micro 
HKUST-1 fabricated by coordination modulation method at room 
temperature”, Chem. Res. Chinese Universities 28(4), 555–558. 
[33] S. Yang, F. Ye, Q. Lv, C. Zhang, S. Shen, S. Zhao (2014), “Incorporation of 
metal-organic framework HKUST-1 into porous polymer monolithic 
capillary columns to enhance the chromatographic separation of small 
molecules”, Journal of Chromatography A 1360, 143–149. 
[34] S. Ye, X. Jiang, L. Ruan, B. Liu, Y. Wang, J. Zhu, L. Qiu (2013), “Post-
combustion CO2 capture with the HKUST-1 and MIL-101(Cr) metal-organic 
frameworks: adsorption, separation and regeneration investigations”, 
Microporous and mesoporous materials 179, 191–197. 
[35] X. Yan, S. Komarneni, Z. Zhang, Z. Yan (2014), “Extremely enhanced CO2 
uptake by HKUST-1 metal-organic framework via a simple chemical 
treatment”, Microporous and mesoporous materials 183, 69–73. 
[36] W. Lestari, M. Adreane, C. Purnawan, H. Fansuri, N. Widiastuti, S. Rahardjo 
(2016), “Solvothermal and electrochemical synthetic method of HKUST-1 
and its methane storage capacity”, Materials Science and Engineering 107, 
012030. 
[37] A. Banerjee, U. Singh, V. Aravindan, M. Srinivasan, S. Ogale (2013), 
“Synthesis of CuO nanostructures from Cu-based metal organic framework 
(MOF-199) for application as anode for Li-ion batteries”, Nano Energy 2, 
1158–1163. 
[38] M. Klimakow, P. Klobes, A. F. Thunemann, K. Rademann, F. Emmerling 
(2010), “Mechanochemical synthesis of metal-organic frameworks: a fast 
and facile approach toward quantitative yields and high specific surface 
areas”, Chem. Mater. 22, 5216–5221. 
[39] N. Al-Janabi, P. Hill, L. Murciano, A. Garforth, P. Gorgojo, F. Siperstein, X. 
Fan (2015), “Mapping the Cu-BTC metal-organic framework (HKUST-1 
stability envelope in the presence of water vapour for CO2 adsorption from 
flue gases”, Chemical Engineering Journal 281, 669–677. 
[40] R. Kerner, O. Palchik, A. Gedanken (2001), “Sonochemical and microwave-
assisted preparations of PbTe and PbSe. A comparative study”, Chem. 
Mater. 13(4), 1413–1419. 
[41] Y. Xu, Z. Tian, S. Wang, Y. Hu, L. Wang, B. Wang, Y. Ma, L. Hou, J. Yu, 
L. Lin (2006), “Microwave-enhanced ionothermal synthesis of 
 111 
aluminophosphate molecular sieves”, Angew. Chem. Int. Ed. Engl. 45(24), 
3965–3970. 
[42] Y. Seo, G. Hundal, I. Jang, Y. Hwang, C. Jun, J. Chang (2009), “Microwave 
synthesis of hybrid inorganic-organic materials including porous Cu3(BTC)2 
from Cu(II)-trimesate mixture”, Microporous and mesoporous materials 
119(1-3), 331–337. 
[43] C. Lim, T. Kim, K. Kim, K. Chung (2010), “Synthesis and characterization 
of bisnitrofurazanofuroxan”, Bulletin of the Korean Chemical Society 31(5), 
1400–1402. 
[44] S. Diring, S. Furakawa, Y. Takashima, T. Tsuruoka, S. Kitagawa (2010), 
“Controlled multiscale synthesis of porous coordination polymer in 
nano/micro regimes”, Chem. Mater. 22(16), 4531–4538. 
[45] U.P.N. Tran, K.K.A. Le, N.T.S. Phan (2011), “Expanding applications of 
metal-organic frameworks: zeolite imidazolate framework ZIF-8 as an 
efficient heterogeneous catalyst for the Knoevenagel reaction”, ACS. Catal. 
1, 120–127. 
[46] Z. Xiang, X. Peng, X. Cheng, X. Li, D. Cao (2011), “CNT@Cu3(BTC)2 and 
metal-organic frameworks for separation of CO2/CH4 mixture”, J. Phys. 
Chem. C. 115, 19864–19871. 
[47] A. Pichon, A. Lazuen-Garay, S. L. James (2006), “Solvent-free synthesis of 
a microporous metal-organic framework”, Cryst. Eng. Comm. 8, 211–214. 
[48] D. Braga, S. Giaffreda, F. Grepioni, M. R. Chierotti, R. Gobetto, G. 
Palladino, M. Polito (2007), “Solvent effect in a “solvent-free” reaction”, 
Cryst. Eng. Comm. 9, 879–881. 
[49] D. Braga, M. Curzi, A. Johansson, M. Polito, K. Rubini, F. Grepioni (2005), 
“Simple and quantitative mechanochemical preparation of a porous 
crystalline material based on a 1D coordination network for uptake of small 
molecules”, Cryst. Eng. Comm. 45(1), 142–146. 
[50] G. Kaupp, J. Schmeyers, J. Boy (2001), “Waste-free solid-state syntheses 
with quantitative yield”, Chemosphere 43(1), 55–61. 
[51] W. Yuan, A.L. Garay, A. Pichon, R. Clowes, C.D. Wood, A.I. Cooper, S.L. 
James (2010), “Study of the mechanochemical formation and resulting 
properties of an archetypal MOF: Cu3(BTC)2 (BTC = 1,3,5-
tribenzenetricarboxylate)”, Cryst. Eng. Comm. 12, 4063–4065. 
 112 
[52] J. Kim, H. Cho, W. Ahn (2012), “Synthesis and adsorption/catalytic 
properties of the metal organic framework CuBTC”, Catal. Surv. Asia. 16, 
106–119. 
[53] O. Shekhah (2010), “Layer-by-layer method for the synthesis and growth of 
surface mounted metal-organic frameworks (SURMOFs)”, Materials 3, 
1302–1315. 
[54] J. Gascon, S. Aguado, F. Kapteijn (2008), “Manufacture of dense coatings of 
Cu3(BTC)2 (HKUST-1) on α-alumina”, Microporous and mesoporous 
materials 113(1-3), 132–138. 
[55] V. Guerrero, Y. Yoo, M. McCarthy, H. Jeong (2010), “HKUST-1 membranes 
on porous supports using secondary growth”, J. Mater. Chem. 20, 3938–
3943. 
[56] J. Nan, X. Dong, W. Wang, W. Jin, N. Xu (2011), “Step-by-step seeding 
procedure for preparing HKUST-1 membrane on porous α-Alumina 
support”, Langmuir 27(8), 4309–4312. 
[57] Y. Guo, Y. Mao, P. Hu, Y. Ying, X. Peng (2016), “Self-confined synthesis 
of HKUST-1 membranes from CuO nanosheets at room temperature”, 
Chemistry Select 1, 108–112. 
[58] S. Balakrishnan, A. Downard, S. Telfer (2011), “HKUST-1 growth on glassy 
carbon”, J. Mater. Chem. 21, 19207–19209. 
[59] H. Guo, G. Zhu, I. Hewitt, S. Qiu (2009), “Twin copper source” growth of 
metal-organic framework membrane: Cu3(BTC)2 with high permeability and 
selectivity for recycling H2”, J. Am. Chem. Soc. 131(5), 1646–1647. 
[60] Z. Bian, X. Zhu, T. Jin, J. Gao, J. Hu, H. Liu (2014), “Ionic liquid-assisted 
growth of Cu3(BTC)2 nanocrystals on graphene oxide sheets: towards both 
high capacity and high rate for CO2 adsorption”, Microporous and 
mesoporous materials 200, 159–164. 
[61] H. Niu, S. Liu, Y. Cai, F. Wu, X. Zhao (2016), “MOF derived porous carbon 
supported Cu/Cu2O composite as high perfomance non-noble catalyst”, 
Microporous and mesoporous materials 219, 48–53. 
[62] B. Panella, M. Hirscher, H. Pütter, U. Müller (2006), “Hydrogen adsorption 
in metal-organic frameworks: Cu-MOFs and Zn-MOFs compared”, 
Advanced functional materials 16(4), 520–524. 
 113 
[63] P. Krawiec, M. Kramer, M. Sabo, R. Kunschke, H. Fröde, S. Kaskel (2006), 
“Improved hydrogen storage in the metal-organic framework Cu3(BTC)2”, 
Advanced functional materials 8(4), 293–296. 
[64] J. Rowsell, J. Eckert, O.M. Yaghi (2005), “Characterization of H2 binding 
sites in prototypical metal-organic frameworks by inelastic neutron 
scattering”, J. Am. Chem. Soc. 127, 14904–14910. 
[65] H. Frost, T. Düren, R. Snurr (2006), “Effects of surface area, free volume, 
and heat of adsorption on hydrogen uptake in metal-organic frameworks”, 
J. Phys. Chem. B 110(19), 9565–9570. 
[66] J. Liu, J. Culp, S. Natesakhawat, B. Bockrath, B. Zande, S. Sankar, G. 
Garberoglio, J. Johnson (2007), “Experimental and theoretical studies of gas 
adsorption in Cu3(BTC)2: an effective activation procedure”, J. Phys. Chem. 
C. 111(26), 9305–9313. 
[67] C. Petit, B. Levasseur, B. Mendoza, T. Bandosz (2012), “Reactive adsorption 
of acidic gases on MOF/graphite oxide composites”, Microporous and 
mesoporous materials 154, 107–112. 
[68] J. Li, J. Yang, L. Li (2014), “Separation of CO2/CH4 and CH4/N2 mixtures 
using MOF-5 and Cu3(BTC)2”, Journal of Energy Chemistry 23, 453–460. 
[69] L. Hamon, E. Jolimaitre, G. Pirngruber (2010), “CO2 and CH4 separation by 
adsorption using Cu-BTC metal-organic framework”, Ind. Eng. Chem. Res. 
49(16), 7497–7503. 
[70] F. Millange, N. Guillou, R. Walton, J. Grenèche, I. Margiolaki, G. Férey 
(2008), “Effect of the nature of the metal on the breathing steps in MOFs with 
dynamic frameworks”, Chem. Commun., 4732–4734. 
[71] A. Dhakshinamoorthy, M. Alvaro, H. Garcia (2009), “Metal organic 
frameworks as efficient heterogeneous catalysts for the oxidation of benzylic 
compounds with t-butylhydroperoxide”, Journal of Catalysis 267(1), 1–4. 
[72] R. Kumar, S. Kumar, M. Kulandainathan (2013), “Efficient electrosynthesis 
of highly active Cu3(BTC)2-MOF and its catalytic application to chemical 
reduction”, Microporous and Mesoporous Materials 168, 57–64. 
[73] S. Lin, Z. Song, G. Che, A. Ren, P. Lin, C. Liu, J. Zhang (2014), “Adsorption 
behavior of metal-organic frameworks for methylene blue from aqueous 
solution”, Microporous and Mesoporous Materials 193, 27–34. 
[74] G. Crini (2006), “Non-conventional low-cost adsorbents for dye removal: A 
review”, Bioresource Technology 97(9), 1061–1085. 
 114 
[75] A. Fedorezyk, J. Ratajczak, O. Kuzmych, M. Skompska (2015), “Kinetic 
studies of catalytic reduction of 4-nitrophenol with NaBH4 by means of Au 
nanoparticles dispersed in a conducting polymer matrix”, J. Solid State 
Electrochem 19, 2849–2858. 
[76] S. Pandey, S. Mishra (2014), “Catalytic reduction of p-nitrophenol by using 
platinum nanoparticles stabilised by guar gum”, Carbohyrate Polymers 113, 
525–531. 
[77] P. Babji, V. Rao (2016), “Catalytic reduction of 4-Nitrophenol to 4-
Aminophenol by using Fe2O3-Cu2O-TiO2 nanocomposite”, International 
Journal of Chemical Studies 4(5), 123–127. 
[78] M. Vaidya, S. Kulkarni, R. Chaudhari (2003), “Synthesis of p-Aminophenol 
by catalytic hydrogenation of p-nitrophenol”, Organic Process & 
Development 7, 202–208. 
[79] C. Kästner, A. Thünemann (2016), “Catalytic reduction of 4-nitrophenol 
using silver nanoparticles with adjustable activity”, Langmuir 32, 7383–
7391. 
[80] V. Gupta, N. Atar, M. Yola, L. Uzun (2014), “A novel magnetic Fe@Au core-
shell nanoparticles anchored graphene oxide recyclable nanocatalysts for 
the reduction of nitrophenol compounds”, Water research 48, 210–217. 
[81] P. Guo, L. Tang, J. Tang, G. Zeng, B. Huang, H. Dong, Y. Zhang, Y. Zhuo, 
Y. Deng, L. Ma, S. Tan (2016), “Catalytic reduction-adsorption for removal 
of p-nitrophenol and its conversion p-aminophenol from water by gold 
nanoparticles supported on oxidized mesoporous carbon”, Journal of 
Colloid and Interface Science 469, 78–85. 
[82] N. Pradhan, A. Pal, T. Pal (2001), “Catalytic Reduction of Aromatic Nitro 
Compounds by Coinage Metal Nanoparticles”, Langmuir 17, 1800–1802. 
[83] M. Nemanashi, R. Meijboom (2013), “Synthesis and characterization of Cu, 
Ag and Au dendrimer-encapsulated nanoparticles and their application in 
the reduction of 4-nitrophenol to 4-aminophenol”, Journal of Colloid and 
Interface Science 389, 260–267. 
[84] K. Kuroda, T. Ishida, M. Haruta (2009), “Reduction of 4-nitrophenol to 4-
aminophenol over Au nanoparticles deposited on PMMA”, Journal of 
Molecular Catalysis A: Chemical 298, 7–11. 
 115 
[85] M. Li, G. Chen (2013), “Revisiting catalytic model reaction p-
nitrophenol/NaBH4 using metallic nanoparticles coated on polymeric 
spheres”, Nanoscale 5, 11919–11927. 
[86] S. Gu, Y. Lu, J. Kaiser, M. Albrecht, M. Ballauff (2015), “Kinetic analysis 
of the reduction of 4-nitrophenol catalyzed by Au/Pd nanoalloys immobilized 
in spherical polyelectrolyte brushes”, Phys. Chem. Chem. Phys. 17, 28137–
28143. 
[87] J. Lee, D. Jang (2016), “Highly efficient catalytic performances of eco-
friendly grown silver nanoshells”, J. Phys. Chem. C. 120, 4130–4138. 
[88] S. El-Sheikh, A. Ismail, J. Al-Sharab (2013), “Catalytic reduction of p-
nitrophenol over precious metals/highly ordered mesoporous silica”, New J. 
Chem. 37, 2399–2407. 
[89] H. Jiang, Q. Yan, Y. Du, R. Chen (2016), “Synthesis of p-aminophenol from 
p-nitrophenol reduction over Pd@ZIF-8”, Reac. Kinet. Mech. Cat. 117, 
307–317. 
[90] J. Safari, A. Najafabadi, Z. Zarnegar, S. Masoule (2016), “Catalytic 
perfomance in 4-nitrophenol reduction by Ag nanoparticles stabilized on 
biodegradable amphiphilic copolymers”, Green Chemistry Letters and 
Review 9(1), 20–26. 
[91] M. Al-Naji, M. Goepel, A. Roibu, R. Gläser (2016), “Reduction of p-
nitrophenol to p-aminophenol over supported monometallic catalysts as a 
model reaction for mass-transfer investigations”, Diffusion-fundamenal.org 
24(2), 1. 
[92] M. Goepel, M. Al-Naji, P. With, G. Wagner, P. Oeckler, D. Enke, R. Gläser 
(2014), “Hydrogenation of p-nitrophenol to p-aminophenol as a test reaction 
for the catalytic activity of supported Pt catalysts”, Chem. Eng. Technol. 
37(3), 551–554. 
[93] A. Kassem, H. Abdelhamid, D. Fouad, S. Ibrahim (2021), “Catalytic 
reduction of 4-nitrophenol using copper terephthalate frameworks and 
CuO@C composite”, Journal of Environment Chemical Engineering 9, 
104401. 
[94] K. Esumi, R. Isono, T. Yoshimura (2004), “Preparation of PAMAM- and 
PPI-metal (silver, platinum and palladium) nanocomposites and their 
catalytic activities for reduction of 4-nitrophenol”, Langmuir 20(1), 237–
243. 
 116 
[95] T. Aditya, J. Jana, N. Singh, A. Pal, T. Pal (2017), “Remarkable facet 
selective reduction of 4-nitrophenol by morphologically tailored (111) 
faceted Cu2O nanocatalyst”, ACS Omega 2(5), 1968–1984. 
[96] S. Wunder, F. Polzer, Y. Lu, Y. Mei, M. Ballauff (2010), “Kinetic analysis 
of catalytic reduction of 4-nitrophenol by metallic nanoparticles immobilized 
in spherical polyelectrolyte brushes”, Journal of Physical Chemistry C 114, 
8814. 
[97] J. Yu, C. Mu, B. Yan, X. Qin, C. Shen, H. Xue, H. Pang (2017), 
“Nanoparticle/MOF composites: preparation and applications”, Mater. 
Horiz. 4, 557–569. 
[98] S. P. Viswanathan, B. N. Narayanan, Z. Yaakob, S. Padikkaparambil, M. 
Mohammad (2014), “Nanogold embedded Co3O4 spinel supported over SBA-
15 for the reduction of aquatic pollutant 4-nitrophenol”, Reaction kinetics, 
mechamisms and catalysis 111(1), 335–345. 
[99] S. Noël, H. Bricout, A. Addad, C. Sonnendecker, W. Zimmermann, E. 
Monflier, B. Léger (2020), “Catalytic reduction of 4-nitrophenol with gold 
nanoparticles stabilized by large-ring cyclodextrins”, New J. Chem. 44, 
21007–21011. 
[100] J. H. Lee, S. K. Hong, W. B. Ko (2011), “Reduction of 4-nitrophenol 
catalyzed by Platinum nanoparticles embedded into carbon nanocolloids”, 
Asian Journal of Chemistry 23(5), 2347–2350. 
[101] J. Noh, R. Meijboom (2015), “Synthesis and catalytic evaluation of 
dendrimer-templated and reverse microemulsion Pd and Pt nanoparticles in 
the reduction of 4-nitrophenol”, Appl. Catal. A-Gel 497, 107–120. 
[102] J. Kaur, J. Singh, M. Rawat (2019), “An efficient and blistering reduction of 
4-nitrophenol by green synthesized silver nanoparticles”, Applied Sciences 
1060, 711 
[103] D. A. Islam, H. Acharya (2015), “Magnetically separable palladium 
nanocluster supported iron based metal-organic framework (MIL-88B) 
catalyst in efficient hydrogenation reactions”, RSC Adv. 5, 46583–46588. 
[104] Y. Zhao, Q.Xu (2015), “Metal-organic frameworks as plattforms for 
hydrogen generation from chemical hydrides”, Organometallics and related 
molecules for energy conversion, 421–467. 
[105] H. Zhang, S. Qi, X. Niu, J. Hu, C. Ren, H. Chen, X. Chen (2014), “Metallic 
nanoparticles immobilized in magnetic metal-organic frameworks: 
 117 
preparation and application as highly active, magnetically isolable and 
reusable catalysts”, Catal. Sci. Technol. 4, 3013–3024. 
[106] H. Jiang, T. Akita, T. Ishida, M. Haruta, Q. Xu (2011), “Synergistic catalysis 
of Au@Ag core-shell nanoparticles stabilized on metal-organic framework”, 
J. Am. Chem. Soc. 133(5), 1304–1306. 
[107] 
Lê Công Dưỡng (1994), “Kỹ thuật phân tích cấu trúc bằng tia Rơnghen”, 
NXB Khoa học và Kỹ thuật. 
[108] Tạ Ngọc Đôn (2012), “Rây phân tử và vật liệu hấp phụ”, NXB Bách khoa 
Hà Nội. 
[109] B.D. Cullity, S.R. Stock (2001), “Elements of X-ray diffraction”, 3th. Ed. 
Prentice Hall, New Jersey. 
[110] Nguyễn Kim Giao (2004), “Hiển Vi Điện Tử Trong Khoa Học và đời sống”, 
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[111] Nguyễn Đình Triệu (2001), “Các phương pháp phân tích vật lý và hoá lý”, 
NXB Khoa học và Kỹ thuật. 
[112] Nguyễn Đình Thành (2011), “Cơ sở các phương pháp phổ ứng dụng trong 
hoá học”, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 
[113] Đào Văn Tường (2006), “Động học xúc tác”, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 
[114] S. Brunauer, P.H. Emmett, E.J. Teller (1938), “Adsorption of Gases in 
Multimolecular Layers”, J. Am. Chem. Soc. 60, 309. 
[115] Nguyễn Tiến Tài (2008), “Phân tích nhiệt ứng dụng trong nghiên cứu vật 
liệu”, NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ. 
[116] V. Rakic, L. Damjanovic (2013), “Calorimetry and Thermal Methods in 
Catalysis”, Springer Series in Materials Science 154, DOI: 10.1007/978-3-
642-11954-5-4. 
[117] Phạm Luận(2014), “Phương pháp phân tích sắc ký và chiết tách”, NXB Bách 
Khoa Hà Nội. 
[118] R. König, M. Schwarze, R. Schomäcker, C. Stuvenrauch (2014), “Catalytic 
activity of mono- and bi-metallic nanoparticles synthesized via 
microemulsions”, Catalysts 4, 256–275. 
[119] D. Wu, Z. Zhang, D. Cheng (2014), “Concerted catalysis on Tanghulu-like 
Cu@zeolite imidazolate framework-8 (ZIF-8) nanowires with tuning 
catalytic performanes for 4-nitrophenol reduction”, Eng. Sci. 2, 49–56. 
[120] 
S. A. Richards, J. C. Hollerton (2011), “Essential practical NMR for organic 
chemistry”, ISBN 9780470710920.