1. Đã nghiên cứu một cách hệ thống các yếu tố có ảnh hưởng đến quá trình kết tinh
HKUST-1 theo phương pháp nhiệt dung môi với hỗn hợp ethanol/nước. Kết quả nghiên
cứu cho thấy điều kiện thích hợp cho tổng hợp HKUST-1 là sử dụng nguồn đồng
Cu(OH)2, tỷ lệ dung môi ethanol/H2O = 10/20 (mL/mL), tỉ lệ Cu2+/BTC3- = 9/7,2
(mmol/mmol), phản ứng ở nhiệt độ 75 oC trong thời gian 24 giờ, sau phản ứng mẫu được
rửa bằng nước, ethanol và được sấy ở 120 oC trong 6 giờ.
Sản phẩm HKUST-1 thu được có độ tinh thể 100 %, kích thước tinh thể bằng 630 nm
(theo TEM), diện tích bề mặt riêng bằng 1.862 m2/g (theo Langmuir), bằng 1.468 m2/g
(theo BET), trong đó bề mặt ngoài đạt 219 m2/g, cấu trúc chứa vi mao quản kiểu I, dạng
H1 và chứa chủ yếu các tâm axit trung bình ở 333 oC.
Vật liệu HKUST-1 được tổng hợp có độ bền nhiệt đạt đến 450 oC trong không khí,
mẫu tổng hợp có độ xốp lớn do tổng trọng lượng mất khi nung của mẫu tổng hợp bằng
73,8 % là rất cao. Bên cạnh đó HKUST-1 có hiệu suất thu được đạt đến 98,7 % tính theo
Cu.
2. Đã tổng hợp được các xúc tác từ việc biến tính HKUST-1 bằng Pt với hàm lượng
Pt từ 0,5 đến 3 %. Các xúc tác này đã được đặc trưng bằng các phương pháp hóa lý hiện
đại cho thấy xúc tác vẫn giữ được cấu trúc xốp của HKUST-1, có độ bền nhiệt tốt trên
300 oC, chứa các tâm axit trung bình đáp ứng yêu cầu làm xúc tác cho phản ứng khử 4-
NP thành 4-AP.
3. Đã khảo sát hoạt tính xúc tác của HKUST-1 tổng hợp được, HKUST-1 biến tính
với Pt theo hàm lượng khác nhau và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng khử
hoá 4-NP thành 4-AP. Theo đó, mỗi yếu tố đều có ảnh hưởng đến tốc độ và hiệu suất
phản ứng, điều kiện thích hợp để tiến hành phản ứng: nhiệt độ 15 oC, thời gian 60 phút,
tỉ lệ 4-NP/NaBH4 = 1/5 và hàm lượng Pt trong xúc tác HKUST-1 biến tính là 2 % (HKPt 2%). Tại điều kiện thích hợp, độ chuyển hoá 4-NP đạt 88,6 %, độ chọn lọc 4-AP đạt
99,8 %. Mẫu xúc tác HK-Pt 2% có khả năng tái sử dụng tốt khi hiệu suất chỉ giảm 1,5%
sau khi tái sử dụng lần 3.
132 trang |
Chia sẻ: huydang97 | Ngày: 27/12/2022 | Lượt xem: 422 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tổng hợp và biến tính vật liệu cơ kim HKUST-1 làm xúc tác cho phản ứng chuyển hoá 4-Nitrophenol thành 4-Aminophenol, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ược nhả hấp
phụ (hình 3.28).
Hình 3.28. Cơ chế phản ứng 4-NP+NaBH4 trên xúc tác Cu@ZIF-8.
Để có hiệu quả cao với phản ứng khử 4-NP thì vật liệu xúc tác cần có độ xốp lớn, hệ
thống mao quản phù hợp, kích thước hạt nhỏ, diện tích bề mặt lớn [79], tâm xúc tác và
các hốc mao quản để tập trung các tiểu phân trung gian [119].
Từ hình 3.27 có thể thấy khi tăng thời gian phản ứng thì nồng độ 4-NP giảm nhanh ở
thời gian 100 giây đầu, độ chuyển hóa đạt 70 %; sau đó tốc độ giảm dần và đến sau 150
giây giảm rất chậm, chứng tỏ quá trình gần đạt bão hòa; độ chuyển hóa đạt 90,1 % sau
300 giây. Có thể giải thích do vật liệu HKUST-1 có độ xốp lớn, diện tích bề mặt riêng
lớn, dung lượng hấp phụ cao nên các tiểu phân trung gian có thể được tạo ra nhiều trong
thời gian ngắn. Sau 150 giây, một phần do nồng độ 4-NP trong dung dịch giảm đi và sự
cản trở của sản phẩm đi ra nên tốc độ khuếch tán và tốc độ phản ứng chậm lại.
Phản ứng được tiếp tục thực hiện, thay HKUST-1 (không tẩm Pt) bằng xúc tác HK-
Pt 2%, kết quả được trình bày trên hình 3.29. Từ hình 3.29 cho thấy khi sử dụng HK-Pt
2% thì trong thời gian 100 giây đầu, tốc độ phản ứng diễn ra nhanh hơn so với mẫu
HKUST-1 với độ chuyển hoá 4-NP đã đạt 87,7 % và đạt 99,4 % sau 250 giây phản ứng.
Kết quả này có được là do mẫu HK-Pt 2% có chứa các tâm xúc tác Pt đóng vai trò vận
chuyển electron làm tăng tốc độ hấp phụ BH4- lên bề mặt xúc tác nhanh hơn, định hướng
đưa BH4- lên bề mặt xúc tác nhanh hơn, đúng đích hơn khiến phản ứng xảy ra nhanh,
triệt để hơn. Ngoài ra, do mẫu Hk-Pt 2% xuất hiện các mao quản thứ cấp có kích thước
89
mao quản trung bình (xem hình 3.22) và các kênh mao quản này giúp khuếch tán tác
nhân phản ứng đến bề mặt xúc tác nano Pt tốt hơn làm tăng tốc độ phản ứng.
Hình 3.29. Phổ UV-Vis của (4-NP + NaBH4) khi có xúc tác HK-Pt 2%.
Như vậy, từ kết quả của 3 phản ứng khử hoá 4-NP với tác nhân khử hoá NaBH4 không
dùng xúc tác bổ sung, có bổ sung HKUST-1 và HKUST-1 biến tính Pt (HK-Pt 2%) đã
cho thấy vai trò của xúc tác bổ sung HKUST-1 trong phản ứng này. Một lần nữa khẳng
định HKUST-1 là xúc tác tốt cho phản ứng khử hoá 4-NP. Là một xúc tác dị thể nên xúc
tác HKUST-1 dễ tách khỏi sản phẩm, có thể tái sinh để dùng lại nhiều lần, phản ứng có
sản phẩm phụ rất ít, độ chọn lọc sản phẩm chính cao.
Để đánh giá toàn diện khả năng xúc tác của HKUST-1 và HKUST-1 biến tính Pt đối
với phản ứng khử hoá 4-NP, tiến hành khảo sát một số yếu tố quan trọng có ảnh hưởng
đến phản ứng là hàm lượng Pt trong xúc tác HKUST-1, tỷ lệ 4-NP/NaBH4, nhiệt độ
phản ứng, thời gian phản ứng.
3.4.2. Ảnh hưởng của hàm lượng Pt trong xúc tác HKUST-1
Như đã nói ở trên, khi bổ sung xúc tác HK-Pt thì cường độ pic tại vùng sóng 400 nm
đặc trưng cho 4-NP- giảm và cường độ pic vùng bước sóng 300 nm tăng lên tương ứng
với sự sinh ra của 4-AP.
Thực nghiệm với 3 phản ứng được thực hiện khi thay đổi xúc tác HKUST-1 được
biến tính Pt với tỷ lệ 1, 2 và 3 % khối lượng lượng như được trình bày trong mục 2.4.2.2.
280 320 360 400 440 480 520 560 600
0.0
0.4
0.8
1.2
1.6
2.0
Đ
ộ
h
ấ
p
t
h
ụ
,
A
Bước sóng (nm)
HK-Pt2% 250s
HK-Pt2% 200s
HK-Pt2% 150s
HK-Pt2% 100s
HK-Pt2% 50s
4-NP+ NaBH4 (0s)
90
3.4.2.1. Kết quả sử dụng xúc tác HKUST-1 biến tính 1% Pt (HK-Pt 1%)
Hình 3.30. Phổ UV-Vis của (4-NP + NaBH4) khi có xúc tác HK-Pt 1%.
Kết quả sử dụng xúc tác HK-Pt 1% được trình bày trên hình 3.30 và bảng 3.10. Hình
3.30 cho thấy khi tăng dần thời gian phản ứng, các pic tại bước sóng 400 nm giảm nhanh
và các pic tại bước sóng 300 nm tăng lên tương ứng chứng tỏ 4-NP đã chuyển hoá rất
nhanh thành 4-AP.
Bảng 3.10. Độ chuyển hóa 4-NP khi dùng xúc tác HK-Pt 1%
Thời gian (s)
Độ hấp thụ
A tại = 400nm
A/Ao
Độ chuyển hóa
(1-A/Ao)×100, %
0 1,2301 1,0000 0,0
50 1,0706 0,8704 13,0
100 0,6857 0,5575 44,3
150 0,3851 0,3131 68,7
200 0,2199 0,1788 82,1
300 0,0482 0,0399 96,1
400
0,0307 0,0250 97,5
280 320 360 400 440 480 520 560 600
0.0
0.4
0.8
1.2
1.6
2.0
Đ
ộ
h
ấ
p
t
h
ụ
,
A
Bước sóng (nm)
HK-Pt1% 400s
HK-Pt1% 300s
HK-Pt1% 200s
HK-Pt1% 150s
HK-Pt1% 100s
HK-Pt1% 50s
4-NP+NaBH4 (0s)
91
Từ bảng 3.10 có thể thấy trong 100 giây đầu, độ chuyển hoá chỉ đạt 44,3 % và sau
300 giây cho độ chuyển hoá đạt đến 96,1 %. So với mẫu HKUST-1 thì giai đoạn đầu
tốc độ phản ứng diễn ra chậm hơn, nhưng tăng nhanh ở giai đoạn sau là do thể tích mao
quản giảm, nhưng bề mặt lại chứa các tâm Pt trong mẫu HK-Pt 1% so với mẫu HKUST-
1 không tẩm Pt.
3.4.2.2. Kết quả sử dụng xúc tác HKUST-1 biến tính 2% Pt (HK-Pt 2%)
Kết quả sử dụng xúc tác HK-Pt 2% được trình bày trên hình 3.29 (phổ UV-Vis) và
độ chuyển hoá 4-NP được tính toán và thống kê trong bảng 3.11.
Bảng 3.11. Độ chuyển hóa 4-NP khi dùng xúc tác HK-Pt 2%
Thời gian (s)
Độ hấp thụ
A tại = 400nm
A/Ao
Độ chuyển hóa
(1-A/Ao)×100, %
0 1,2308 1,0 0,0
50 0,6118 0,4970 50,3
100 0,1517 0,1233 87,7
150 0,0529 0,0430 95,7
200 0,0271 0,0220 97,8
250 0,0072 0,0059 99,4
Rõ ràng, xúc tác HK-Pt 2% cho độ chuyển hoá 4-NP tăng nhanh hơn nhiều so với
xúc tác HK-Pt 1% (xem bảng 3.10) ở cùng thời gian phản ứng và đạt đến 99,4 % chỉ
trong 250 giây.
3.4.2.3. Kết quả sử dụng xúc tác HKUST-1 biến tính 3% Pt (HK-Pt 3%)
Hình 3.31 trình bày phổ UV-Vis của hỗn hợp phản ứng và độ chuyển hoá 4-NP khi
sử dụng xúc tác HK-Pt 3 %. Hình 3.31 xác nhận pic ở 400 nm (4-NP) giảm tuyến tính
với sự tăng của pic ở 300 nm (4-AP) và không xuất hiện pic khác, cho thấy sản phẩm
chỉ có 4-AP. Kết quả thống kê trong bảng 3.12 chứng tỏ, khi sử dụng xúc tác HK-Pt 3%,
trong giai đoạn đầu (bắt đầu phản ứng đến 100 giây) độ chuyển hoá 4-NP tăng nhanh
hơn so với xúc tác HK-Pt 2% (xem bảng 3.11), nhưng từ 150 giây trở đi tăng chậm hơn
và đạt 98,8 % sau 250 giây, thấp hơn xúc tác HK-Pt 2% cho độ chuyển hoá 4-NP bằng
99,4 % sau 250 giây.
Điều này được lý giải là ở giai đoạn đầu, do xúc tác HK-Pt 3% chứa nhiều tâm Pt hơn
nên xúc tiến phản ứng khử nhanh hơn nhưng đồng thời hàm lượng Pt 3 % có thể gây ra
sự co cụm của Pt trên bề mặt HKUST-1 nên thực chất không phải 100 % Pt tiếp xúc
92
được với tác nhân phản ứng, và từ 150 giây trở đi do các tâm Pt đã bị che chắn bởi các
hợp chất trung gian và sản phẩm phản ứng nên tốc độ phản ứng đã giảm đi.
Hình 3.31. Phổ UV-Vis của (4-NP + NaBH4) khi có xúc tác HK-Pt 3%.
Bảng 3.12. Độ chuyển hóa 4-NP khi dùng xúc tác HK-Pt 3%
Thời gian (s)
Độ hấp thụ
A tại = 400nm
A/Ao
Độ chuyển hóa
(1-A/Ao)×100, %
0 1,2309 1,0 0,0
50 0,5330 0,4329 56,7
100 0,1443 0,1172 88,3
150 0,0979 0,0795 92,0
200 0,0556 0,0452 95,5
250 0,0146 0,0119 98,8
Hình 3.32 trình bày độ chuyển hoá 4-NP khi không sử dụng xúc tác và sử dụng xúc
tác HKUST-1 được tẩm 1, 2 và 3 % Pt.
Từ hình 3.32 có thể khẳng định, phản ứng khử 4-NP thành 4-AP không xảy ra khi
không sử dụng xúc tác. Khi sử dụng xúc tác HKUST-1 được tẩm Pt với hàm lượng khác
nhau thì độ chuyển hoá 4-NP tăng nhanh ở giai đoạn đầu, tăng chậm ở giai đoạn cuối.
280 320 360 400 440 480 520 560 600
0.0
0.4
0.8
1.2
1.6
2.0
Đ
ộ
h
ấ
p
t
h
ụ
,
A
Bước sóng (nm)
XT HK-Pt 3% 250s
XT HK-Pt 3% 200 s
XT HK-Pt 3% 150s
XT HK-Pt 3% 100 s
XT HK-Pt 3% 50s
4-NP+ BH4 (0s)
93
Mẫu HK-Pt 2% luôn cho độ chuyển hoá 4-NP cao nhất trong cùng thời gian phản ứng
và đạt 99,4 % chỉ trong 250 giây, là mẫu cho hiệu quả tốt nhất. Mẫu HK-Pt 3% cho độ
chuyển hoá thấp hơn mẫu HK-Pt 2% là do số lượng tâm Pt trên xúc tác HK-Pt 3% nhiều
hơn trên mẫu HK-Pt 2% xảy ra sự chen lấn hấp phụ khiến độ chuyển hoá giảm xuống.
Hình 3.32. Độ chuyển hóa 4-NP khi có và không có xúc tác HKUST-1 được biến tính Pt.
Các kết quả này cho thấy có sự phù hợp với mô hình động học Langmuir -
Hinshelwood: cả hai chất phản ứng (4-NP- và BH4-) cần phải được hấp phụ trên bề mặt
của chất xúc tác trước khi phản ứng, khi nồng độ đạt đến giá trị thích hợp sẽ xảy ra phản
ứng. Mẫu HKUST-1 biến tính Pt 2% có độ chuyển hóa và tốc độ phản ứng nhanh nhất
là do ngoài khả năng hấp phụ tốt nhờ bề mặt riêng lớn thì còn xuất hiện số lượng tâm
kim loại Pt thích hợp giúp xúc tiến phản ứng nhanh nhất nên được chọn là mẫu xúc tác
thích hợp cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.4.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ 4-NP/NaBH4
Phản ứng khử hoá 4-NP với tác nhân NaBH4 được thực hiện với các tỷ lệ 4-
NP/NaBH4 là 1/5; 1/50 và 1/100 trong cùng thời gian phản ứng 10 phút, ở nhiệt độ 15
oC và xúc tác HK-Pt 2% như được trình bày trong mục 2.4.2.3. Kết quả được trình bày
trên hình 3.33.
Từ hình 3.33 thấy rằng, khi thay đổi tỷ lệ 4-NP/NaBH4 thì độ chuyển hoá 4-NP đều
tăng dần theo thời gian phản ứng và tỷ lệ 4-NP/NaBH4 bằng 1/100 luôn cho độ chuyển
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450
0
20
40
60
80
100
Đ
ộ
c
h
u
y
ể
n
h
ó
a
(
%
)
Thời gian (s)
Không xúc tác
HK-Pt 1%
HK-Pt 2%
HK-Pt 3%
94
hoá cao nhất trong cùng thời gian phản ứng. Theo cơ chế Langmuir-Hinshelwood: cả
hai chất phản ứng cần phải được hấp phụ trên bề mặt của chất xúc tác trước khi phản
ứng nên thời gian đầu là thời gian khuếch tán các chất phản ứng đến bề mặt chất xúc tác
và hấp phụ lên trung tâm phản ứng.
Hình 3.33. Độ chuyển hóa 4-NP khi sử dụng tỷ lệ 4-NP/NaBH4 khác nhau.
Theo nghiên cứu của König và cộng sự [118], hằng số hấp phụ của 4-NP cao hơn 100
lần so với NaBH4 nên khi giảm tỷ lệ NaBH4 thì thời gian hấp phụ để đạt đến giá trị nồng
độ thích hợp cho phản ứng sẽ dài hơn. Mặt khác, việc sử dụng NaBH4 với nồng độ cao
sẽ đảm bảo điều kiện phản ứng giả bậc nhất, tốc độ khử có thể được coi là độc lập với
nồng độ NaBH4 trong dung dịch. Còn khi giảm nồng độ NaBH4 thì điều kiện giả bậc
nhất không còn tuân thủ tốt nên cần tính đến nồng độ thích hợp.
Theo kết quả ở trên và các nghiên cứu [79, 118, 119], quá trình khử 4-NP có thể được
mô tả bằng các phương trình sau:
BH4- + 2H2O BO2- + H hoạt tính
4-NP 4-NP- + H+
4-NP- + H hoạt tính 4-AP
0 50 100 150 200 250 300
0
20
40
60
80
100
Đ
ộ
c
h
u
yể
n
h
ó
a
(
%
)
Thời gian (s)
Tỷ lệ 1:5
Tỷ lệ 1:50
Tỷ lệ 1:100
95
Như vậy ở đây để khử hoá 4-NP thành 4-AP với lượng lớn, nồng độ chất phản ứng
cao thì có thể sử dụng tỉ lệ 4-NP/NaBH4 bằng 1/5, tuy có làm chậm tốc độ phản ứng ở
giai đoạn đầu nhưng vẫn đạt được độ chuyển hoá trên 80 % sau 250 giây phản ứng. Tỉ
lệ 4-NP/NaBH4 bằng 1/5 với nồng độ hai chất ban đầu lớn được sử dụng cho các nghiên
cứu tiếp theo.
3.4.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng
Phản ứng khử hoá 4-NP với tác nhân NaBH4 theo tỷ lệ mol 4-NP/NaBH4 = 1/5 được
thực hiện ở các nhiệt độ 5 oC, 15 oC và nhiệt độ phòng 25 oC trong thời gian 60 phút, sử
dụng xúc tác HK-Pt 2% như được trình bày trong mục 2.4.2.4. Các mẫu tương ứng với
nhiệt độ phản ứng được ký hiệu AP-T5, AP-T15 và AP-T25, kết quả được trình bày
trong bảng 3.13.
Bảng 3.13. Hiệu suất tổng hợp 4-AP ở các nhiệt độ khác nhau
TT Ký hiệu Tỷ lệ
mol
4-NP/
NaBH4
Nhiệt độ,
oC
Khối lượng
sản phẩm
thực tế, g
Hiệu suất
4-AP so với
lý thuyết,
% kl
Màu sắc của
mẫu
1 AP-T5 1/5 5 0,320 20,4 Màu vàng
đậm
2 AP-T15 1/5 15 1,024 65,3 Mẫu gần như
hết màu vàng
3 AP-T25 1/5 25 0,822 52,4 Vẫn còn màu
vàng, khó kết
tinh
Từ bảng 3.13 có thể thấy, khi duy trì phản ứng ở nhiệt độ 5 oC, hiệu suất tạo ra 4-AP
thấp, chỉ đạt 20,4 %. Khi tăng nhiệt độ phản ứng lên 15 oC, hiệu suất của phản ứng tăng
lên 65,3 %. Nhưng khi tăng tiếp lên 25 oC hiệu suất tạo 4-AP lại giảm xuống còn 52,4
%. Điều này được giải thích là do khi tăng nhiệt độ sẽ dễ xảy ra phản ứng oxy hoá sản
phẩm 4-AP, mặt khác vật liệu HKUST-1 có thể bị phân huỷ một phần khi tăng nhiệt độ
do chứa các tâm axit trung bình mà môi trường phản ứng khử 4-NP là môi trường kiềm
mạnh.
Vì vậy nhiệt độ thuận lợi cho phản ứng khử hoá 4-NP thành 4-AP ở điều kiện này là
15oC.
96
3.4.5. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng
Phản ứng khử hoá 4-NP với tác nhân NaBH4 theo tỷ lệ mol 4-NP/NaBH4 = 1/5 được
thực hiện ở nhiệt độ 15 oC, xúc tác bổ sung HK-Pt 2% với thời gian phản ứng là 40, 60
và 80 phút như được trình bày trong mục 2.4.2.5. Kết quả được trình bày ở bảng 3.14.
Bảng 3.14. Hiệu suất tổng hợp 4-AP với thời gian khác nhau
TT Ký hiệu Tỷ lệ Thời
gian, phút
Khối lượng
sản phẩm
thực tế, g
Hiệu suất
thu 4-AP,
%kl
Màu sắc
của mẫu
1 AP-40p 1/5 40 0,556 35,5 Vẫn còn
màu vàng,
khó kết
tinh
2 AP-1/5-
60p-T15
1/5 60 1,024 65,3 Mẫu gần
như hết
màu vàng
3 AP-80p 1/5 80 1,012 64,5 Vẫn còn
màu vàng
Từ bảng 3.14 có thể thấy mẫu phản ứng 40 phút có hiệu suất 35,5 % thấp hơn nhiều
mẫu tiến hành 60-80 phút (hiệu suất > 64 %). Như vậy, khi phản ứng ở nồng độ cao và
tỷ lệ NaBH4 thấp thì tốc độ phản ứng giảm, sau 60 phút phản ứng đã gần như đạt cân
bằng, đồng thời mẫu 4-AP dễ bị oxy hóa nên hạn chế kéo dài thời gian phản ứng. Như
vậy chọn thời gian phản ứng thích hợp là 60 phút.
3.4.6. Kết quả nghiên cứu phản ứng chuyển hoá 4-AP từ 4-NP sử dụng xúc
tác trên cơ sở HKUST-1
Mẫu 4-AP11 được tổng hợp theo cách tiến hành đã đưa ra trong phần thực nghiệm
tại mục 2.4.1. Mẫu 4-AP12, 4-AP13 tiến hành tương tự nhưng sử dụng xúc tác thu lại
được từ quá trình điều chế (tái sử dụng lần 2, lần 3). Với các mẫu sử dụng xúc tác khác
nhau (HKUST-1 chứa 2% Pt - theo lý thuyết) cũng cho kết quả khá tương đồng khi hiệu
suất 4-AP so với lý thuyết không khác biệt nhiều. Mẫu xúc tác sử dụng cho phản ứng
lần 3 chỉ giảm hiệu suất 4-AP so với lần 1 là 3%. Kết quả kiểm tra độ lặp lại cũng cho
kết quả tương tự. Như vậy có thể thấy đã tổng hợp thành công và tinh chế được 4-AP và
xúc tác sử dụng bước đầu đã cho thấy khả năng tái sử dụng cũng như độ lặp lại của quy
trình tốt.
97
Bảng 3.15. Kết quả tổng hợp 4-AP
STT Mẫu Ký hiệu sản
phẩm
Hiệu suất 4-AP so với
lý thuyết, % kl
1 Không xúc tác 4-AP0 0,0
2 Mẫu xúc tác 1 dùng phản ứng lần 1 4-AP11 65,3
3 Mẫu xúc tác 1 dùng phản ứng lần 2 4-AP12 64,1
4 Mẫu xúc tác 1 dùng phản ứng lần 3 4-AP13 62,3
5 Mẫu xúc tác 2 kiểm tra độ lặp lại 4-AP2 65,6
6 Mẫu xúc tác 3 kiểm tra độ lặp lại 4-AP3 63,8
Trung bình 64,2
Mẫu xúc tác HKUST-1 chứa 2% Pt sau 3 lần phản ứng được kiểm tra lại bằng XRD
để xác định khả năng tái sử dụng lâu dài.
Hình 3.34. Giản đồ XRD của mẫu xúc tác sau 3 lần phản ứng.
Giản đồ XRD của mẫu này cho thấy đường nền cao hơn có thể do mẫu có thể chứa
các nguyên tử B chưa được loại hết khi tái sử dụng xúc tác nhưng vẫn có bộ pic đặc
trưng của vật liệu HKUST-1 với cường độ khá cao chứng tỏ mẫu xúc tác có cấu trúc
tương đối bền, vẫn có thể tiếp tục tái sử dụng.
Sản phẩm 4-AP tạo thành sau phản ứng và nguyên liệu ban đầu 4-NP được đặc trưng
bằng giản đồ XRD trình bày ở hình 3.35. Kết quả cho thấy hai mẫu đều có cấu trúc tinh
thể với pic đặc trưng của 4-NP ở góc 2θ = 21,6o còn 4-AP là ở góc 2θ = 21,9o.
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - HK1011
File: HaDHDuoc HK1011.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 5.000 ° - End: 45.000 ° - Step: 0.020 ° - Step time: 0.5 s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 9 s - 2-Theta: 5.000 ° - Theta: 2.500 ° - Chi: 0.00 ° - Phi: 0.00 ° - X:
L
in
(
C
p
s
)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1100
1200
2-Theta - Scale
5 10 20 30 40
d
=
1
3
.3
5
1
d
=
9
.4
4
6
d
=
7
.6
6
6
d
=
6
.6
3
4
d
=
5
.0
8
7
d
=
4
.6
9
6
d
=
4
.5
8
9
d
=
4
.4
1
2 d
=
4
.1
9
3
d
=
3
.9
0
4
d
=
3
.8
1
7
d
=
3
.7
0
4
d
=
3
.5
4
0
d
=
3
.4
3
5
d
=
3
.2
3
6
d
=
3
.1
1
9
d
=
3
.0
4
9
d
=
2
.9
5
6
d
=
2
.8
7
7
d
=
2
.8
2
2
d
=
2
.7
4
0
d
=
2
.6
6
1
d
=
2
.5
9
1
d
=
2
.5
5
0
d
=
2
.4
4
7
d
=
2
.4
2
4
d
=
2
.4
0
0
d
=
2
.3
3
9
d
=
2
.3
0
5
d
=
2
.2
3
4
d
=
2
.1
1
7
d
=
2
.0
9
2
d
=
2
.0
6
3
d
=
2
.0
2
7
98
Hình 3.35. Giản đồ XRD của 4-AP(a) và nguyên liệu 4-NP(b).
AnhBK 4NP
AnhBK 4NP - File: AnhBK 4NP.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 5.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.020 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 0 s - 2-Theta: 5.000 ° - Theta: 2.500 ° - Chi: 0.00 ° - Phi: 0.00 °
L
in
(
C
p
s
)
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
2-Theta - Scale
5 10 20 30 40 50 60 70
d
=
1
1
.5
3
6
d
=
6
.8
8
5
d
=
5
.8
7
7
d
=
4
.8
6
4
d
=
4
.6
4
5
d
=
4
.3
8
9
d
=
4
.1
0
8
d
=
3
.9
6
2
d
=
3
.4
7
8
d
=
3
.3
2
2
d
=
3
.2
0
2
d
=
2
.8
7
7
d
=
2
.8
3
1
d
=
2
.7
8
3
d
=
2
.6
9
0
d
=
2
.6
3
1
d
=
2
.5
4
7
d
=
2
.4
9
6
d
=
2
.3
4
0
d
=
2
.2
7
5
d
=
2
.2
1
9
d
=
2
.1
2
9
d
=
2
.0
7
0
d
=
2
.0
4
2
d
=
2
.0
0
4
d
=
1
.8
8
6
d
=
1
.7
4
6
d
=
1
.6
8
3
d
=
1
.6
6
5
d
=
1
.5
6
6
d
=
1
.5
3
9
d
=
1
.4
2
0
AnhBK 4AP
AnhBK 4AP - File: AnhBK 4AP.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 5.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.020 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 0 s - 2-Theta: 5.000 ° - Theta: 2.500 ° - Chi: 0.00 ° - Phi: 0.00 °
L
in
(
C
p
s
)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
1100
1200
1300
1400
1500
1600
1700
1800
1900
2000
2100
2200
2300
2400
2500
2600
2700
2800
2900
3000
2-Theta - Scale
5 10 20 30 40 50 60 70
d
=
6
.3
5
5 d
=
4
.3
7
0
d
=
4
.1
2
0
d
=
4
.0
4
1
d
=
3
.8
6
4
d
=
3
.6
1
2
d
=
3
.4
3
3
d
=
3
.3
1
2
d
=
3
.1
9
5
d
=
3
.1
0
6
d
=
2
.9
5
6
d
=
2
.8
6
8
d
=
2
.6
1
4
d
=
2
.5
7
5
d
=
2
.4
0
9
d
=
2
.3
6
2
d
=
2
.2
6
5
d
=
2
.1
5
7
d
=
2
.0
8
2
d
=
1
.9
7
6
d
=
1
.9
3
6
d
=
1
.8
8
2
d
=
1
.8
4
3
d
=
1
.8
1
0
d
=
1
.7
2
5
d
=
1
.7
0
1
d
=
1
.6
3
8
d
=
1
.6
1
8
d
=
1
.5
6
2
d
=
1
.4
6
0
d
=
1
.3
6
7
(b)
(a)
99
Kết quả phổ so sánh FT-IR của mẫu tổng hợp tinh chế và mẫu tham khảo được trình
bày trong hình 3.36 và bảng 3.16.
Từ bảng 3.16 và hình 3.36a có thể thấy phổ FTIR của sản phẩm 4-AP tổng hợp được
chứa vân phổ tương ứng với số sóng 3.336; 3.278 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị
đối xứng và bất đối xứng của NH2, vân phổ tương ứng với số sóng 1.612 cm-1 đặc trưng
cho dao động biến dạng của liên kết N-H. Đồng thời trong phổ không xuất hiện vân phổ
ứng với số sóng 1.585, 1.315 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị đối xứng và bất đối
xứng của NO2 (xem hình 3.36b) chứng tỏ nguyên liệu 4-NP đã chuyển hóa hoàn toàn
thành sản phẩm 4-AP.
Bảng 3.16. Giá trị đặc trưng trong phổ FTIR của 4-AP
Dao động đặc
trưng
Giá trị Qui kết
υ C-H thơm 3.030 cm-1
Đặc trưng cho nhân thơm υ C=C thơm 1.612 cm-1, 1.506 cm-1 , 1.470
cm-1
υ NH2 3.336 cm-1, 3.278 cm-1 Đặc trưng cho dao động hoá trị
đối xứng và bất đối xứng của
NH2
1.612 cm-1 Đặc trưng cho dao động biến
dạng của liên kết N-H
υ C-O 1.232 cm-1, 1.211 cm-1 Đặc trưng cho liên kết C-O
υ O-H 3.315 cm-1 Đặc trưng cho nhóm OH của
phenol có liên kết Hydro [95]
υ C-N 1.150 – 1.200 cm-1, 1.030 –
1.120 cm-1
Đặc trưng cho liên kết của C –
N vòng thơm
υ NO2 1.585 cm-1, 1.315 cm-1 Đặc trưng cho dao động hóa trị
đối xứng và bất đối xứng của
NO2
100
Các giá trị vân phổ tương ứng với số sóng đặc trưng cho liên kết C-H, C=C trong
nhân thơm, liên kết C-N và liên kết O-H phenol cũng xuất hiện trong phổ FTIR của sản
phẩm sau phản ứng. Do đó có thể xác định là đã tổng hợp được thành công 4-AP với độ
chuyển hóa cao từ 4-NP.
Hình 3.36. Phổ FTIR của mẫu 4-AP tinh chế (a) và 4-NP (b).
Cấu trúc hóa học của sản phẩm 4-AP cũng được khẳng định khi so sánh phổ 1H và
13C NMR của mẫu 4-AP tinh chế với các giá trị tham khảo [120] (bảng 3.17, 3.18 và
hình 3.37, 3.38).
(a)
(b)
101
Bảng 3.17. Các giá trị trong phổ 1H NMR của mẫu 4-AP tham khảo
và mẫu 4-AP tinh chế được
Mẫu
4-AP
Tín
hiệu
Độ bội
tín hiệu
Số
proton
Vị trí
H
Độ chuyển
dịch hoá học
(ppm)
Tham
khảo
2 d 2 6 6,49
2 6,47
2 d 2 5 6,43
3 6,41
Tinh
chế
được
2 d 2 6 6,51
2 6,49
2 d 2 5 6,44
3 6,43
Hình 3.37: Phổ 1H NMR của mẫu 4-AP tinh chế được.
Trên phổ đồ của 4-AP được ghi phổ 1H NMR ở hình 3.37 có 2 loại tín hiệu với độ
bội douplet tương ứng với các proton số 6, 2 và 5, 3 phù hợp với các giá trị tham khảo
được ở bảng 3.17.
102
Kết quả tương tự cũng thu được trên phổ đồ của 4-AP được ghi phổ 13C NMR ở hình
3.38 và ở bảng 3.18.
Bảng 3.18. Các giá trị trong phổ 13C NMR của mẫu 4-AP tham khảo
và mẫu 4-AP tinh chế được
Mẫu 4-AP Vị trí C Độ chuyển
dịch hoá học
(ppm)
Tham khảo
1 148,25
2 140,46
3 115,51
4 115,26
Tinh chế được
1 148,31
2 140,61
3 115,61
4 115,35
Hình 3.38: Phổ 13C NMR của mẫu 4-AP tinh chế được.
Kết quả phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) của mẫu 4-AP tinh chế được
thể hiện ở hình 3.39 cho thấy mẫu 4-AP tinh chế không lẫn tạp chất, độ tinh khiết đạt
tới 99,8 %.
103
Hình 3.39. Phổ HPLC của mẫu 4-AP tinh chế được.
Các kết quả trên đây đã cho thấy tính hiệu quả của việc chế tạo thành công xúc tác
chứa Pt trên cơ sở vật liệu HKUST-1 tổng hợp được. Xúc tác này được sử dụng để
tổng hợp 4-AP từ 4-NP cho hiệu suất và độ tinh khiết cao, mở ra một khả năng ứng
dụng trong tổng hợp các tiền chất hoá dược tại Việt Nam.
Thời gian (phút)
104
KẾT LUẬN
1. Đã nghiên cứu một cách hệ thống các yếu tố có ảnh hưởng đến quá trình kết tinh
HKUST-1 theo phương pháp nhiệt dung môi với hỗn hợp ethanol/nước. Kết quả nghiên
cứu cho thấy điều kiện thích hợp cho tổng hợp HKUST-1 là sử dụng nguồn đồng
Cu(OH)2, tỷ lệ dung môi ethanol/H2O = 10/20 (mL/mL), tỉ lệ Cu2+/BTC3- = 9/7,2
(mmol/mmol), phản ứng ở nhiệt độ 75 oC trong thời gian 24 giờ, sau phản ứng mẫu được
rửa bằng nước, ethanol và được sấy ở 120 oC trong 6 giờ.
Sản phẩm HKUST-1 thu được có độ tinh thể 100 %, kích thước tinh thể bằng 630 nm
(theo TEM), diện tích bề mặt riêng bằng 1.862 m2/g (theo Langmuir), bằng 1.468 m2/g
(theo BET), trong đó bề mặt ngoài đạt 219 m2/g, cấu trúc chứa vi mao quản kiểu I, dạng
H1 và chứa chủ yếu các tâm axit trung bình ở 333 oC.
Vật liệu HKUST-1 được tổng hợp có độ bền nhiệt đạt đến 450 oC trong không khí,
mẫu tổng hợp có độ xốp lớn do tổng trọng lượng mất khi nung của mẫu tổng hợp bằng
73,8 % là rất cao. Bên cạnh đó HKUST-1 có hiệu suất thu được đạt đến 98,7 % tính theo
Cu.
2. Đã tổng hợp được các xúc tác từ việc biến tính HKUST-1 bằng Pt với hàm lượng
Pt từ 0,5 đến 3 %. Các xúc tác này đã được đặc trưng bằng các phương pháp hóa lý hiện
đại cho thấy xúc tác vẫn giữ được cấu trúc xốp của HKUST-1, có độ bền nhiệt tốt trên
300 oC, chứa các tâm axit trung bình đáp ứng yêu cầu làm xúc tác cho phản ứng khử 4-
NP thành 4-AP.
3. Đã khảo sát hoạt tính xúc tác của HKUST-1 tổng hợp được, HKUST-1 biến tính
với Pt theo hàm lượng khác nhau và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng khử
hoá 4-NP thành 4-AP. Theo đó, mỗi yếu tố đều có ảnh hưởng đến tốc độ và hiệu suất
phản ứng, điều kiện thích hợp để tiến hành phản ứng: nhiệt độ 15 oC, thời gian 60 phút,
tỉ lệ 4-NP/NaBH4 = 1/5 và hàm lượng Pt trong xúc tác HKUST-1 biến tính là 2 % (HK-
Pt 2%). Tại điều kiện thích hợp, độ chuyển hoá 4-NP đạt 88,6 %, độ chọn lọc 4-AP đạt
99,8 %. Mẫu xúc tác HK-Pt 2% có khả năng tái sử dụng tốt khi hiệu suất chỉ giảm 1,5%
sau khi tái sử dụng lần 3.
105
ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Đã tổng hợp được vật liệu HKUST-1 từ nguồn đồng là Cu(OH)2 bằng phương pháp
nhiệt dung môi ở các điều kiện đơn giản, êm dịu, trong dung môi ethanol/nước. HKUST-
1 hội tụ được cả ba ưu điểm nổi trội: Độ bền nhiệt cao (450 oC trong không khí), chứa
vi mao quản, có bề mặt riêng cao (1.468 m2/g theo BET), hiệu suất cao (98,7 % tính
theo Cu).
2. Đã nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình biến tính kim loại Pt trên cơ
sở vật liệu HKUST-1 và tìm ra được hàm lượng kim loại tối ưu là 2 % Pt.
3. Đã khảo sát toàn diện hoạt tính xúc tác của HKUST-1 biến tính 2 % Pt trong phản
ứng khử 4-NP thành 4-AP. Tìm ra được các điều kiện thích hợp để phản ứng có độ
chuyển hoá đạt 88,6 % và độ chọn lọc 4-AP đạt 99,8 %.
106
DANH MỤC
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
1
Bùi Thị Thanh Hà, Đặng Thanh Tùng, Hà Phương Nam, Trịnh Xuân Bái,Tạ
Ngọc Hùng, Hà Thị Lan Anh, Đinh Thị Thanh Hải, Tạ Ngọc Đôn (2017), Tổng
hợp và đặc trưng micro HKUST-1 từ đồng (II) hydroxit với hiệu suất và độ bền
nhiệt cao, Tạp chí Xúc tác và Hấp phụ, 3(6), 25 – 31.
2 Tạ Ngọc Đôn, Trịnh Xuân Bái, Tạ Ngọc Hùng, Bùi Thị Thanh Hà, Nguyễn
Khánh Diệu Hồng, Tạ Ngọc Thiện Huy, Hà Thị Lan Anh (2019), Phương pháp
tổng hợp vật liệu micro HKUST-1 từ đồng (II) hydroxit trong dung môi
nước/etanol. Giải pháp hữu ích, số đơn 2-2019-00436.
3 Lê Văn Dương, Bùi Thị Thanh Hà, Lê Ngọc Dương, Tạ Ngọc Đôn (2019), Một
số yếu tố ảnh hưởng quá trình điều chế HKUST-1 (MOF-199) từ Cu(OH)2, Tạp
chí Xúc tác và Hấp phụ, 3(8), 38 – 44.
4 Bùi Thị Thanh Hà, Lê Văn Dương, Lê Ngọc Dương, Tạ Ngọc Hùng, Nguyễn
Lê Anh, Tạ Ngọc Đôn (2021), Modification HKUST-1 as a catalyst for the
reduction of 4-nitrophenol, Tạp chí Xúc tác và Hấp phụ, 10(4), 27 – 38.
5 Bùi Thị Thanh Hà, Lê Văn Dương, Tạ Ngọc Hùng, Đinh Thị Thanh Hải, Phạm
Đại Dương, Nguyễn Lê Anh, Tạ Ngọc Đôn (2022), Tổng hợp 4-aminophenol
bằng phản ứng khử 4-nitrophenol sử dụng xúc tác Pt/HKUST-1, Tạp chí Xúc
tác và Hấp phụ, 11(1), 111 – 117.
6 Duong Van Le, Ha Thi Thanh Bui, Hung Ngoc Ta, Hong Khanh Dieu Nguyen,
Don Ngoc Ta, Preparation of HKUST-1 (Cu3(BTC)2) in ethanol/H2O from
Cu(OH)2 for the reduction of 4-nitrophenol (đã submit ngày 11/08/2020 với mã
JCR-2020-08-6540 trên Journal of Critical Review).
107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] J.R. Li, J. Sculley, H.C. Zhou (2012), “Metaleorganic frameworks for
separations”, Chem. Rev. 112(2), 869–932.
[2] H. Furukawa, K.E. Cordova, M. O’Keeffe, O.M. Yaghi (2013), “The
chemistry and applications of metal-organic frameworks”, Science 341,
6149.
[3] H. Furukawa, Y.B. Go, N. Ko, Y.K. Park, F.J. Uribe-Romo, J. Kim (2011),
“Isoreticular expansion of metal-organic frameworks with triangular and
square building units and the lowest calculated density for porous crystals”,
Inorg. Chem. 50(18), 9147–9152.
[4] Y.H. Wang, M. Rui, G.H. Lu (2018), “Recent applications of metaleorganic
frameworks in sample pretreatment”, J. Sep. Sci. 41, 180–194.
[5] O.M. Yaghi, M. O’Keeffe, N.W. Ockwig, H.K. Chae, M. Eddaoudi, J. Kim
(2003), “Reticular synthesis and the design of new materials”, Nature 423,
705–714.
[6] S. Kitagawa, R. Matsuda (2007), “Chemistry of coordination space of porous
coordination polymers”, Coord. Chem. Rev. 251, 2490–2509.
[7] Y.F. Song, L. Cronin (2008), “Postsynthetic covalent modification of metal-
organic framework (MOF) materials”, Angew. Chem. Int. Ed. 47, 4635–
4637.
[8] B. Li, B. Gui, G. Hu, D. Yuan, C. Wang (2015), “Postsynthetic modification
of an alkyne-tagged zirconium metaleorganic framework via a “click”
reaction”, Inorg. Chem. 54(11), 5139–5141.
[9] C.Q. Li, W.G. Qiu, W. Long, F. Deng, G.M. Bai, G.Z. Zhang (2014),
“Synthesis of porphyrin@ MOFs type catalysts through “one-pot” self-
assembly”, J. Mol. Catal. A Chem. 393, 166–170.
[10] Y. Qi, F. Luo, Y.X. Che, J.M. Zheng (2008), “Hydrothermal synthesis of
metal-organic frameworks based on aromatic polycarboxylate and flexible
bis(imidazole) ligands”, Cryst. Growth. Des. 8(2), 606–611.
[11] L. Guan, G.H. Luo, Y. Wang (2018), “Hydrothermal synthesis, structure and
properties of a 3D pillar-layered metal-organic framework based on amino-
arenedisulfonate ligand”, Chin. J. Struct. Chem.37(11), 1795–1804.
108
[12] M.M. Peng, D.K. Kim (2012), “CO2 Adsorption of metal organic framework
material Cu-BTC via different preparation routes”, Computer applications
for modeling, simulation and automobile, 244–251.
[13] A. Roy, A. Srivastava, B. Singh, D. Shah, T. Mahato, A. Srivastava (2012),
“Kinetic of degradation of sulfur mustard and sarin simulants on HKUST-1
metal organic framework”, Dalton. Trans. 41, 12346–12348.
[14] N.A. Ramsahye, P. Trens, C. Shepherd, P. Gonzalez, T.T. Khuong, F.
Ragon, C. Serre (2014), “The effect of pore shape on hydrocarbon selectivity
on UiO-66(Zr), HKUST-1 and MIL-125(Ti) metal organic frameworks:
Insights from molecular simulations and chromatography”, Microporous
and mesoporous materials 189, 222–231.
[15] J.M. Zamaro, N.C. Pérez, E.E. Miró, C. Casado, B. Seoane, C. Téllez, J.
Coronas (2012), “HKUST-1 MOF: A matrix to synthesize CuO and CuO-
CeO2 nanoparticle catalysts for CO oxidation”, Chemical Engineering
Journal 195-196, 180–187.
[16] A.S. Münch, F.O.R. Mertens (2012), “HKUST-1 as an open metal site gas
chromatographic stationary phase–capillary preparation, separation of
small hydrocarbons and electron donating compounds, determination of
thermodynamic data”, Journal of Materials Chemistry 20.
[17] A. Roy, A.K. Srivastava, B. Singh, T.H. Mahato, D. Shah, A.K. Halve,
(2012), “Degradation of sulfur mustard and 2-chloroethyl ethyl sulfide on
Cu-BTC metal organic framework”, Microporous and mesoporous materials
162, 207–212.
[18] Y. Feng, H. Jiang, S. Li, J. Wang, X. Jing, Y. Wang, M. Chen (2013), “Metal-
organic frameworks HKUST-1 for liquid-phase adsorption of uranium”,
Colloids and Surfaces A: Physicochem. Eng. Aspects. 431, 87–92.
[19] F. Wang, H. Guo, Y. Chai, Y. Li, C. Liu (2013), “The controlled regulation
of morphology and size of HKUST-1 by “coordination modulation method”,
Microporous and mesoporous materials 173, 181–188.
[20] H. Yang, J. Li, L. Wang, W. Dai, Y. Lv, S. Gao (2013), “Exceptional activity
for direct synthesis of phenol from benzene over PmoV@MOF with O2”,
Catalysis Communications 35, 101–104.
[21] N.T.S. Phan, T.T. Nguyen, C.V. Nguyen, T.T. Nguyen (2013), “Ullmann-
type coupling reaction using metal-organic framework MOF-199 as an
efficient recyclable solid catalyst”, Applied Catalysis A: General 457, 69–
77.
109
[22] H. Zhou, X. Liu, J. Zhang, X. Yan, Y. Liu, A. Yuan (2014), “Enhanced room-
temperature hydrogen storage capacity in Pt-loaded graphene
oxide/HKUST-1 composites”, International Journal of Hydrogen Energy 39,
2160–2167.
[23] K. Schlichte, T. Kratzke, A. Kaskel (2004), “Improved synthesis, thermal
stability and catalytic properties of the metal-organic framework compound
Cu3(BTC)2”, Microporous and mesoporous materials 73(1-2), 81–88.
[24] M. Klimakow, P. Klobes, K. Rademann, F. Emmerling (2012),
“Characterization of mechanochemically synthesized MOFs”, Microporous
and mesoporous materials 154, 113–118.
[25] W.J. Rieter, K.M.L. Taylor, H. An, W. Lin, W. Lin (2006), “Nanoscale
Metal−Organic Frameworks as Potential Multimodal Contrast Enhancing
Agents”, J. Am. Chem. Soc. 128 (28), 9024–9025.
[26] K.M.L. Taylor, W.J. Rieter, W. Lin (2008), “Manganese-Based Nanoscale
Metal−Organic Frameworks for Magnetic Resonance Imaging”, J. Am.
Chem. Soc. 130 (44), 14358–14359.
[27] K.M.L. Taylor, A. Jin, W.Lin (2008), “Surfactant-Assisted Synthesis of
Nanoscale Gadolinium Metal–Organic Frameworks for Potential
Multimodal Imaging”, Angew. Chem. 120, 7836–7839.
[28] E.S. Sanil, K.H. Cho, S. Lee, U. Lee, S.G. Ryu, H.W. Lee, J. Chang, Y.K.
Hwang (2015), “Size and morphological control of a metal–organic
framework Cu-BTC by variation of solvent and modulator”, Journal of
Porous Materials 22, 171–178.
[29] Z. Li, L. Guang, Q. Tao, X. Yun, W. Wei, W. Zhen, Y. Wu, X. Jiang (2009),
“Ultrasonic synthesis of the microporous metal–organic framework
Cu3(BTC)2 at ambient temperature and pressure: An efficient and
environmentally friendly method”, Materials Letters 63 (1), 78–80.
[30] L. Huang, H. Wang, J. Chen, Z. Wang, J. Sun, D. Zhao, Y. Yan (2003),
“Synthesis, Morphology Control, and Properties of Porous Metal-Organic
Coordination Polymers”, Microporous and mesoporous materials 58 (2),
105–114.
[31] Tạ Ngọc Đôn, Lê Văn Dương, Tạ Ngọc Hùng, Trần Thị Hà, Hoàng Văn
Minh, Nguyễn Hữu Học, Phạm Văn Vương, Nguyễn Thị Thương (2015),
“Nghiên cứu tổng hợp trực tiếp vật liệu cấu trúc hữu cơ – kim loại (HKUST-
1)”, Tạp chí Xúc tác và Hấp phụ 4(2), 25–32.
110
[32] N. Li-yan, H. Rui-nian, N. Gui-ling, O. Xiao-xia (2012), “Nano/Micro
HKUST-1 fabricated by coordination modulation method at room
temperature”, Chem. Res. Chinese Universities 28(4), 555–558.
[33] S. Yang, F. Ye, Q. Lv, C. Zhang, S. Shen, S. Zhao (2014), “Incorporation of
metal-organic framework HKUST-1 into porous polymer monolithic
capillary columns to enhance the chromatographic separation of small
molecules”, Journal of Chromatography A 1360, 143–149.
[34] S. Ye, X. Jiang, L. Ruan, B. Liu, Y. Wang, J. Zhu, L. Qiu (2013), “Post-
combustion CO2 capture with the HKUST-1 and MIL-101(Cr) metal-organic
frameworks: adsorption, separation and regeneration investigations”,
Microporous and mesoporous materials 179, 191–197.
[35] X. Yan, S. Komarneni, Z. Zhang, Z. Yan (2014), “Extremely enhanced CO2
uptake by HKUST-1 metal-organic framework via a simple chemical
treatment”, Microporous and mesoporous materials 183, 69–73.
[36] W. Lestari, M. Adreane, C. Purnawan, H. Fansuri, N. Widiastuti, S. Rahardjo
(2016), “Solvothermal and electrochemical synthetic method of HKUST-1
and its methane storage capacity”, Materials Science and Engineering 107,
012030.
[37] A. Banerjee, U. Singh, V. Aravindan, M. Srinivasan, S. Ogale (2013),
“Synthesis of CuO nanostructures from Cu-based metal organic framework
(MOF-199) for application as anode for Li-ion batteries”, Nano Energy 2,
1158–1163.
[38] M. Klimakow, P. Klobes, A. F. Thunemann, K. Rademann, F. Emmerling
(2010), “Mechanochemical synthesis of metal-organic frameworks: a fast
and facile approach toward quantitative yields and high specific surface
areas”, Chem. Mater. 22, 5216–5221.
[39] N. Al-Janabi, P. Hill, L. Murciano, A. Garforth, P. Gorgojo, F. Siperstein, X.
Fan (2015), “Mapping the Cu-BTC metal-organic framework (HKUST-1
stability envelope in the presence of water vapour for CO2 adsorption from
flue gases”, Chemical Engineering Journal 281, 669–677.
[40] R. Kerner, O. Palchik, A. Gedanken (2001), “Sonochemical and microwave-
assisted preparations of PbTe and PbSe. A comparative study”, Chem.
Mater. 13(4), 1413–1419.
[41] Y. Xu, Z. Tian, S. Wang, Y. Hu, L. Wang, B. Wang, Y. Ma, L. Hou, J. Yu,
L. Lin (2006), “Microwave-enhanced ionothermal synthesis of
111
aluminophosphate molecular sieves”, Angew. Chem. Int. Ed. Engl. 45(24),
3965–3970.
[42] Y. Seo, G. Hundal, I. Jang, Y. Hwang, C. Jun, J. Chang (2009), “Microwave
synthesis of hybrid inorganic-organic materials including porous Cu3(BTC)2
from Cu(II)-trimesate mixture”, Microporous and mesoporous materials
119(1-3), 331–337.
[43] C. Lim, T. Kim, K. Kim, K. Chung (2010), “Synthesis and characterization
of bisnitrofurazanofuroxan”, Bulletin of the Korean Chemical Society 31(5),
1400–1402.
[44] S. Diring, S. Furakawa, Y. Takashima, T. Tsuruoka, S. Kitagawa (2010),
“Controlled multiscale synthesis of porous coordination polymer in
nano/micro regimes”, Chem. Mater. 22(16), 4531–4538.
[45] U.P.N. Tran, K.K.A. Le, N.T.S. Phan (2011), “Expanding applications of
metal-organic frameworks: zeolite imidazolate framework ZIF-8 as an
efficient heterogeneous catalyst for the Knoevenagel reaction”, ACS. Catal.
1, 120–127.
[46] Z. Xiang, X. Peng, X. Cheng, X. Li, D. Cao (2011), “CNT@Cu3(BTC)2 and
metal-organic frameworks for separation of CO2/CH4 mixture”, J. Phys.
Chem. C. 115, 19864–19871.
[47] A. Pichon, A. Lazuen-Garay, S. L. James (2006), “Solvent-free synthesis of
a microporous metal-organic framework”, Cryst. Eng. Comm. 8, 211–214.
[48] D. Braga, S. Giaffreda, F. Grepioni, M. R. Chierotti, R. Gobetto, G.
Palladino, M. Polito (2007), “Solvent effect in a “solvent-free” reaction”,
Cryst. Eng. Comm. 9, 879–881.
[49] D. Braga, M. Curzi, A. Johansson, M. Polito, K. Rubini, F. Grepioni (2005),
“Simple and quantitative mechanochemical preparation of a porous
crystalline material based on a 1D coordination network for uptake of small
molecules”, Cryst. Eng. Comm. 45(1), 142–146.
[50] G. Kaupp, J. Schmeyers, J. Boy (2001), “Waste-free solid-state syntheses
with quantitative yield”, Chemosphere 43(1), 55–61.
[51] W. Yuan, A.L. Garay, A. Pichon, R. Clowes, C.D. Wood, A.I. Cooper, S.L.
James (2010), “Study of the mechanochemical formation and resulting
properties of an archetypal MOF: Cu3(BTC)2 (BTC = 1,3,5-
tribenzenetricarboxylate)”, Cryst. Eng. Comm. 12, 4063–4065.
112
[52] J. Kim, H. Cho, W. Ahn (2012), “Synthesis and adsorption/catalytic
properties of the metal organic framework CuBTC”, Catal. Surv. Asia. 16,
106–119.
[53] O. Shekhah (2010), “Layer-by-layer method for the synthesis and growth of
surface mounted metal-organic frameworks (SURMOFs)”, Materials 3,
1302–1315.
[54] J. Gascon, S. Aguado, F. Kapteijn (2008), “Manufacture of dense coatings of
Cu3(BTC)2 (HKUST-1) on α-alumina”, Microporous and mesoporous
materials 113(1-3), 132–138.
[55] V. Guerrero, Y. Yoo, M. McCarthy, H. Jeong (2010), “HKUST-1 membranes
on porous supports using secondary growth”, J. Mater. Chem. 20, 3938–
3943.
[56] J. Nan, X. Dong, W. Wang, W. Jin, N. Xu (2011), “Step-by-step seeding
procedure for preparing HKUST-1 membrane on porous α-Alumina
support”, Langmuir 27(8), 4309–4312.
[57] Y. Guo, Y. Mao, P. Hu, Y. Ying, X. Peng (2016), “Self-confined synthesis
of HKUST-1 membranes from CuO nanosheets at room temperature”,
Chemistry Select 1, 108–112.
[58] S. Balakrishnan, A. Downard, S. Telfer (2011), “HKUST-1 growth on glassy
carbon”, J. Mater. Chem. 21, 19207–19209.
[59] H. Guo, G. Zhu, I. Hewitt, S. Qiu (2009), “Twin copper source” growth of
metal-organic framework membrane: Cu3(BTC)2 with high permeability and
selectivity for recycling H2”, J. Am. Chem. Soc. 131(5), 1646–1647.
[60] Z. Bian, X. Zhu, T. Jin, J. Gao, J. Hu, H. Liu (2014), “Ionic liquid-assisted
growth of Cu3(BTC)2 nanocrystals on graphene oxide sheets: towards both
high capacity and high rate for CO2 adsorption”, Microporous and
mesoporous materials 200, 159–164.
[61] H. Niu, S. Liu, Y. Cai, F. Wu, X. Zhao (2016), “MOF derived porous carbon
supported Cu/Cu2O composite as high perfomance non-noble catalyst”,
Microporous and mesoporous materials 219, 48–53.
[62] B. Panella, M. Hirscher, H. Pütter, U. Müller (2006), “Hydrogen adsorption
in metal-organic frameworks: Cu-MOFs and Zn-MOFs compared”,
Advanced functional materials 16(4), 520–524.
113
[63] P. Krawiec, M. Kramer, M. Sabo, R. Kunschke, H. Fröde, S. Kaskel (2006),
“Improved hydrogen storage in the metal-organic framework Cu3(BTC)2”,
Advanced functional materials 8(4), 293–296.
[64] J. Rowsell, J. Eckert, O.M. Yaghi (2005), “Characterization of H2 binding
sites in prototypical metal-organic frameworks by inelastic neutron
scattering”, J. Am. Chem. Soc. 127, 14904–14910.
[65] H. Frost, T. Düren, R. Snurr (2006), “Effects of surface area, free volume,
and heat of adsorption on hydrogen uptake in metal-organic frameworks”,
J. Phys. Chem. B 110(19), 9565–9570.
[66] J. Liu, J. Culp, S. Natesakhawat, B. Bockrath, B. Zande, S. Sankar, G.
Garberoglio, J. Johnson (2007), “Experimental and theoretical studies of gas
adsorption in Cu3(BTC)2: an effective activation procedure”, J. Phys. Chem.
C. 111(26), 9305–9313.
[67] C. Petit, B. Levasseur, B. Mendoza, T. Bandosz (2012), “Reactive adsorption
of acidic gases on MOF/graphite oxide composites”, Microporous and
mesoporous materials 154, 107–112.
[68] J. Li, J. Yang, L. Li (2014), “Separation of CO2/CH4 and CH4/N2 mixtures
using MOF-5 and Cu3(BTC)2”, Journal of Energy Chemistry 23, 453–460.
[69] L. Hamon, E. Jolimaitre, G. Pirngruber (2010), “CO2 and CH4 separation by
adsorption using Cu-BTC metal-organic framework”, Ind. Eng. Chem. Res.
49(16), 7497–7503.
[70] F. Millange, N. Guillou, R. Walton, J. Grenèche, I. Margiolaki, G. Férey
(2008), “Effect of the nature of the metal on the breathing steps in MOFs with
dynamic frameworks”, Chem. Commun., 4732–4734.
[71] A. Dhakshinamoorthy, M. Alvaro, H. Garcia (2009), “Metal organic
frameworks as efficient heterogeneous catalysts for the oxidation of benzylic
compounds with t-butylhydroperoxide”, Journal of Catalysis 267(1), 1–4.
[72] R. Kumar, S. Kumar, M. Kulandainathan (2013), “Efficient electrosynthesis
of highly active Cu3(BTC)2-MOF and its catalytic application to chemical
reduction”, Microporous and Mesoporous Materials 168, 57–64.
[73] S. Lin, Z. Song, G. Che, A. Ren, P. Lin, C. Liu, J. Zhang (2014), “Adsorption
behavior of metal-organic frameworks for methylene blue from aqueous
solution”, Microporous and Mesoporous Materials 193, 27–34.
[74] G. Crini (2006), “Non-conventional low-cost adsorbents for dye removal: A
review”, Bioresource Technology 97(9), 1061–1085.
114
[75] A. Fedorezyk, J. Ratajczak, O. Kuzmych, M. Skompska (2015), “Kinetic
studies of catalytic reduction of 4-nitrophenol with NaBH4 by means of Au
nanoparticles dispersed in a conducting polymer matrix”, J. Solid State
Electrochem 19, 2849–2858.
[76] S. Pandey, S. Mishra (2014), “Catalytic reduction of p-nitrophenol by using
platinum nanoparticles stabilised by guar gum”, Carbohyrate Polymers 113,
525–531.
[77] P. Babji, V. Rao (2016), “Catalytic reduction of 4-Nitrophenol to 4-
Aminophenol by using Fe2O3-Cu2O-TiO2 nanocomposite”, International
Journal of Chemical Studies 4(5), 123–127.
[78] M. Vaidya, S. Kulkarni, R. Chaudhari (2003), “Synthesis of p-Aminophenol
by catalytic hydrogenation of p-nitrophenol”, Organic Process &
Development 7, 202–208.
[79] C. Kästner, A. Thünemann (2016), “Catalytic reduction of 4-nitrophenol
using silver nanoparticles with adjustable activity”, Langmuir 32, 7383–
7391.
[80] V. Gupta, N. Atar, M. Yola, L. Uzun (2014), “A novel magnetic Fe@Au core-
shell nanoparticles anchored graphene oxide recyclable nanocatalysts for
the reduction of nitrophenol compounds”, Water research 48, 210–217.
[81] P. Guo, L. Tang, J. Tang, G. Zeng, B. Huang, H. Dong, Y. Zhang, Y. Zhuo,
Y. Deng, L. Ma, S. Tan (2016), “Catalytic reduction-adsorption for removal
of p-nitrophenol and its conversion p-aminophenol from water by gold
nanoparticles supported on oxidized mesoporous carbon”, Journal of
Colloid and Interface Science 469, 78–85.
[82] N. Pradhan, A. Pal, T. Pal (2001), “Catalytic Reduction of Aromatic Nitro
Compounds by Coinage Metal Nanoparticles”, Langmuir 17, 1800–1802.
[83] M. Nemanashi, R. Meijboom (2013), “Synthesis and characterization of Cu,
Ag and Au dendrimer-encapsulated nanoparticles and their application in
the reduction of 4-nitrophenol to 4-aminophenol”, Journal of Colloid and
Interface Science 389, 260–267.
[84] K. Kuroda, T. Ishida, M. Haruta (2009), “Reduction of 4-nitrophenol to 4-
aminophenol over Au nanoparticles deposited on PMMA”, Journal of
Molecular Catalysis A: Chemical 298, 7–11.
115
[85] M. Li, G. Chen (2013), “Revisiting catalytic model reaction p-
nitrophenol/NaBH4 using metallic nanoparticles coated on polymeric
spheres”, Nanoscale 5, 11919–11927.
[86] S. Gu, Y. Lu, J. Kaiser, M. Albrecht, M. Ballauff (2015), “Kinetic analysis
of the reduction of 4-nitrophenol catalyzed by Au/Pd nanoalloys immobilized
in spherical polyelectrolyte brushes”, Phys. Chem. Chem. Phys. 17, 28137–
28143.
[87] J. Lee, D. Jang (2016), “Highly efficient catalytic performances of eco-
friendly grown silver nanoshells”, J. Phys. Chem. C. 120, 4130–4138.
[88] S. El-Sheikh, A. Ismail, J. Al-Sharab (2013), “Catalytic reduction of p-
nitrophenol over precious metals/highly ordered mesoporous silica”, New J.
Chem. 37, 2399–2407.
[89] H. Jiang, Q. Yan, Y. Du, R. Chen (2016), “Synthesis of p-aminophenol from
p-nitrophenol reduction over Pd@ZIF-8”, Reac. Kinet. Mech. Cat. 117,
307–317.
[90] J. Safari, A. Najafabadi, Z. Zarnegar, S. Masoule (2016), “Catalytic
perfomance in 4-nitrophenol reduction by Ag nanoparticles stabilized on
biodegradable amphiphilic copolymers”, Green Chemistry Letters and
Review 9(1), 20–26.
[91] M. Al-Naji, M. Goepel, A. Roibu, R. Gläser (2016), “Reduction of p-
nitrophenol to p-aminophenol over supported monometallic catalysts as a
model reaction for mass-transfer investigations”, Diffusion-fundamenal.org
24(2), 1.
[92] M. Goepel, M. Al-Naji, P. With, G. Wagner, P. Oeckler, D. Enke, R. Gläser
(2014), “Hydrogenation of p-nitrophenol to p-aminophenol as a test reaction
for the catalytic activity of supported Pt catalysts”, Chem. Eng. Technol.
37(3), 551–554.
[93] A. Kassem, H. Abdelhamid, D. Fouad, S. Ibrahim (2021), “Catalytic
reduction of 4-nitrophenol using copper terephthalate frameworks and
CuO@C composite”, Journal of Environment Chemical Engineering 9,
104401.
[94] K. Esumi, R. Isono, T. Yoshimura (2004), “Preparation of PAMAM- and
PPI-metal (silver, platinum and palladium) nanocomposites and their
catalytic activities for reduction of 4-nitrophenol”, Langmuir 20(1), 237–
243.
116
[95] T. Aditya, J. Jana, N. Singh, A. Pal, T. Pal (2017), “Remarkable facet
selective reduction of 4-nitrophenol by morphologically tailored (111)
faceted Cu2O nanocatalyst”, ACS Omega 2(5), 1968–1984.
[96] S. Wunder, F. Polzer, Y. Lu, Y. Mei, M. Ballauff (2010), “Kinetic analysis
of catalytic reduction of 4-nitrophenol by metallic nanoparticles immobilized
in spherical polyelectrolyte brushes”, Journal of Physical Chemistry C 114,
8814.
[97] J. Yu, C. Mu, B. Yan, X. Qin, C. Shen, H. Xue, H. Pang (2017),
“Nanoparticle/MOF composites: preparation and applications”, Mater.
Horiz. 4, 557–569.
[98] S. P. Viswanathan, B. N. Narayanan, Z. Yaakob, S. Padikkaparambil, M.
Mohammad (2014), “Nanogold embedded Co3O4 spinel supported over SBA-
15 for the reduction of aquatic pollutant 4-nitrophenol”, Reaction kinetics,
mechamisms and catalysis 111(1), 335–345.
[99] S. Noël, H. Bricout, A. Addad, C. Sonnendecker, W. Zimmermann, E.
Monflier, B. Léger (2020), “Catalytic reduction of 4-nitrophenol with gold
nanoparticles stabilized by large-ring cyclodextrins”, New J. Chem. 44,
21007–21011.
[100] J. H. Lee, S. K. Hong, W. B. Ko (2011), “Reduction of 4-nitrophenol
catalyzed by Platinum nanoparticles embedded into carbon nanocolloids”,
Asian Journal of Chemistry 23(5), 2347–2350.
[101] J. Noh, R. Meijboom (2015), “Synthesis and catalytic evaluation of
dendrimer-templated and reverse microemulsion Pd and Pt nanoparticles in
the reduction of 4-nitrophenol”, Appl. Catal. A-Gel 497, 107–120.
[102] J. Kaur, J. Singh, M. Rawat (2019), “An efficient and blistering reduction of
4-nitrophenol by green synthesized silver nanoparticles”, Applied Sciences
1060, 711
[103] D. A. Islam, H. Acharya (2015), “Magnetically separable palladium
nanocluster supported iron based metal-organic framework (MIL-88B)
catalyst in efficient hydrogenation reactions”, RSC Adv. 5, 46583–46588.
[104] Y. Zhao, Q.Xu (2015), “Metal-organic frameworks as plattforms for
hydrogen generation from chemical hydrides”, Organometallics and related
molecules for energy conversion, 421–467.
[105] H. Zhang, S. Qi, X. Niu, J. Hu, C. Ren, H. Chen, X. Chen (2014), “Metallic
nanoparticles immobilized in magnetic metal-organic frameworks:
117
preparation and application as highly active, magnetically isolable and
reusable catalysts”, Catal. Sci. Technol. 4, 3013–3024.
[106] H. Jiang, T. Akita, T. Ishida, M. Haruta, Q. Xu (2011), “Synergistic catalysis
of Au@Ag core-shell nanoparticles stabilized on metal-organic framework”,
J. Am. Chem. Soc. 133(5), 1304–1306.
[107]
Lê Công Dưỡng (1994), “Kỹ thuật phân tích cấu trúc bằng tia Rơnghen”,
NXB Khoa học và Kỹ thuật.
[108] Tạ Ngọc Đôn (2012), “Rây phân tử và vật liệu hấp phụ”, NXB Bách khoa
Hà Nội.
[109] B.D. Cullity, S.R. Stock (2001), “Elements of X-ray diffraction”, 3th. Ed.
Prentice Hall, New Jersey.
[110] Nguyễn Kim Giao (2004), “Hiển Vi Điện Tử Trong Khoa Học và đời sống”,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[111] Nguyễn Đình Triệu (2001), “Các phương pháp phân tích vật lý và hoá lý”,
NXB Khoa học và Kỹ thuật.
[112] Nguyễn Đình Thành (2011), “Cơ sở các phương pháp phổ ứng dụng trong
hoá học”, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
[113] Đào Văn Tường (2006), “Động học xúc tác”, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
[114] S. Brunauer, P.H. Emmett, E.J. Teller (1938), “Adsorption of Gases in
Multimolecular Layers”, J. Am. Chem. Soc. 60, 309.
[115] Nguyễn Tiến Tài (2008), “Phân tích nhiệt ứng dụng trong nghiên cứu vật
liệu”, NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ.
[116] V. Rakic, L. Damjanovic (2013), “Calorimetry and Thermal Methods in
Catalysis”, Springer Series in Materials Science 154, DOI: 10.1007/978-3-
642-11954-5-4.
[117] Phạm Luận(2014), “Phương pháp phân tích sắc ký và chiết tách”, NXB Bách
Khoa Hà Nội.
[118] R. König, M. Schwarze, R. Schomäcker, C. Stuvenrauch (2014), “Catalytic
activity of mono- and bi-metallic nanoparticles synthesized via
microemulsions”, Catalysts 4, 256–275.
[119] D. Wu, Z. Zhang, D. Cheng (2014), “Concerted catalysis on Tanghulu-like
Cu@zeolite imidazolate framework-8 (ZIF-8) nanowires with tuning
catalytic performanes for 4-nitrophenol reduction”, Eng. Sci. 2, 49–56.
[120]
S. A. Richards, J. C. Hollerton (2011), “Essential practical NMR for organic
chemistry”, ISBN 9780470710920.